Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Tai lieu boi duong chinh tri he cho can bo giao viennam 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.78 KB, 90 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP



TÀI LIỆU



BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ



CHO CÁN BỘ, GIÁO VIÊN NĂM 2010



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Chuyên đề 1</b>


<b>THĂNG LONG - HÀ NỘI </b>


<b>QUA LỊCH SỬ 1000 NĂM VĂN HIẾN, ANH HÙNG</b>
I- VÀI NÉT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA THĂNG LONG - HÀ NỘI


Thăng Long - Hà Nội nằm trong vùng tam giác châu thổ Sông Hồng, đất
đai mầu mỡ, trù phú. Đỉnh tam giác là thành phố Việt Trì, cạnh Đông Bắc của
tam giác là núi và thung lũng vươn dài từ dãy núi Tam Đảo cho đến vịnh đảo
Đông Bắc nước ta. Cạnh Tây Nam của tam giác được giới hạn bởi những dải núi
đá vôi và sông suối Hương Sơn, Ninh Bình. Cạnh đáy của tam giác châu thổ là
biển Đơng. Trung tâm có núi Nùng, phía Bắc có Hồ Tây, phía Đơng có sơng
Hồng, phía Tây có sơng Nhuệ, ở giữa là sơng Tơ Lịch. “Xem khắp nước Việt đó
là nơi thắng địa, thực là chỗ tụ hội quan yếu của bốn phương, đúng là nơi thượng
đô kinh sư mãi muôn đời” (Chiếu hỏi ý kiến quần thần về việc dời đô Hoa Lư về
định đô ở thành Đại La của Lý Công Uẩn).


II- THĂNG LONG - HÀ NỘI, NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG LỊCH SỬ
Theo chính sử của nước ta, mùa thu năm Canh Tuất (1010), vua Lý Thái
Tổ dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La, đổi tên kinh thành là Thăng Long, nay là
Hà Nội. Với bề dày ngàn năm, Thăng Long - Hà Nội là nơi địa linh nhân kiệt, hội
tụ tinh hoa văn hoá dân tộc, tiếp thu chọn lọc tinh hoa văn hố thế giới, hình


thành văn hiến Thăng Long - Hà Nội, toả chiếu mọi miền Tổ quốc.


<b>1- Thời tiền Thăng Long, vùng đất Hà Nội là kinh đô của nước Âu</b>
<b>Lạc, nước Vạn Xuân</b>


Thời Hùng Vương, kinh đô đặt ở Văn Lang, vùng đất Thăng Long - Hà
Nội lúc đó là một làng quê. Khoảng thế kỷ III trước Công nguyên, Thục Phán
(An Dương Vương) thay thế vua Hùng, thống nhất Âu Việt và Lạc Việt dựng
nước Âu Lạc, dời đô xuống miền Cổ Loa. Kinh đô Cổ Loa đi vào lịch sử với tư
cách là kinh thành, thị thành, quân thành, trung tâm đầu não chính trị, kinh tế của
nước Âu Lạc. Nước Âu Lạc tồn tại từ năm 208 đến năm 179 trước Cơng ngun
thì bị Triệu Đà thơn tính. Kể từ đó, Âu Lạc rơi vào ách thống trị của các triều đại
phong kiến phương Bắc kéo dài ngàn năm.


Dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc, vùng đất Thăng
Long - Hà Nội trở thành đại bản doanh của chính quyền đô hộ. Nửa sau thế kỷ
VIII, Kinh lược sứ nhà Đường là Trương Bá Nghi tổ chức đắp La Thành. Năm
865 - 866, Tiết độ sứ Cao Biền cho đắp đê thành Đại La. Đặc trưng thành Đại La
thời Bắc thuộc là quan, quân, dân chúng ở trong một vòng đê ngồi, mang tính
chất qn sự, thiếu quy mơ sinh hoạt kinh tế, văn hoá của các tầng lớp nhân dân.
Thời Bắc thuộc, vùng đất Thăng Long - Hà Nội có mối quan hệ chính trị với
phong kiến phương Bắc, giao thương kinh tế - văn hóa với các lái buôn, sư tăng
đến từ Trung Quốc, Đông Nam Á, Ấn Độ,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

bảo vệ bản sắc văn hóa, lối sống của mình. Năm 40, Hai Bà Trưng phất cờ khởi
nghĩa ở Hát Môn, đập tan ách đô hộ của nhà Hán, xây dựng kinh đô ở Mê Linh,
khôi phục nhà nước độc lập, mở đầu trang sử oanh liệt đấu tranh giành độc lập,
tự do của dân tộc. Năm 542, Lý Bí - hào trưởng Thái Bình (vùng Sơn Tây cũ)
dấy binh đánh đuổi giặc Lương; năm 544, ông lên ngơi hồng đế, chọn đất dựng



chùa <i>“Khai Quốc”</i>, đóng đô ở vùng đất thuộc Thăng Long - Hà Nội (ngày nay),


đặt quốc hiệu của nước là Vạn Xuân, mở nền độc lập, tự chủ. Lý Phật Tử kế tục
sự nghiệp của Lý Nam Đế, sử dụng thành Cổ Loa làm kinh đô, giữ nền độc lập
của nước Vạn Xuân trong 60 năm. Khoảng năm 766 - 779, Phùng Hưng - thủ
lĩnh vùng Đường Lâm khởi binh, kéo đại quân từ vùng núi Ba Vì về bao vây
thành Đại La, lật đổ ách đô hộ nhà Đường, xây dựng chính quyền độc lập tới năm
791.


Cuối thế kỷ thứ IX, triều đình nhà Đường đổ nát. Năm 905, Khúc Thừa
Dụ, hào trưởng đất Hồng Châu nổi dậy chiếm giữ phủ thành Đại La, tự lập làm
Tiết độ sứ, xoá bỏ chính quyền đơ hộ nhà Đường, đặt cơ sở cho nền độc lập dân
tộc. Năm 930, quân Nam Hán sang xâm lược, bắt Khúc Thừa Mỹ. Năm 931, hào
trưởng Dương Đình Nghệ tiến qn từ Ái Châu (Thanh Hố) ra Bắc, đánh đuổi
quân xâm lược ra khỏi thành Đại La, khôi phục nền tự chủ (931- 937). Năm 938,
vua Nam Hán sai con là Hoằng Thao sang xâm lược nước ta. Dưới sự chỉ huy
đầy mưu lược của Ngô Quyền đã đánh bại quân Nam Hán. Ngô Quyền xưng
vương, định đô ở Cổ Loa. Năm 944, Ngô Quyền mất, nước ta xảy ra loạn 12 sứ
quân. Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ qn, lên ngơi hồng đế, đóng đơ ở
Hoa Lư. Lê Hồn đập tan qn xâm lược nhà Tống bảo vệ vững chắc chủ quyền
độc lập của nước Đại Cồ Việt năm 981.


Thời tiền Thăng Long các bậc đế vương của nước ta như: An Dương
Vương, Hai Bà Trưng, Lý Nam Đế, Ngô Quyền đã chọn vùng đất thuộc Thăng
Long - Hà Nội để đóng đơ, xây dựng nền độc lập. Những thành tựu rực rỡ của
triều đại Đinh, Tiền Lê đã chuẩn bị điều kiện “Thiên thời, địa lợi, nhân hịa” cho
Lý Cơng Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La xây dựng kinh đô Thăng Long
mở đầu thời kỳ phục hưng của nước Đại Việt.


<b>2- Thời Lý (1010 - 1225), kinh đơ Thăng Long là trung tâm chính trị,</b>


<b>kinh tế, văn hóa của nước Đại Việt, góp phần phục hưng nền độc lập của</b>
<b>nước nhà, xây dựng nền văn hiến Thăng Long</b>


Năm 1010, ngay sau khi lên ngôi, Lý Công Uẩn quyết định dời đơ từ Hoa
Lư (Ninh Bình) ra thành Đại La, đổi tên thành Đại La là thành Thăng Long.


Chọn Thăng Long làm kinh đô, Lý Công Uẩn đã đứng trên <i>“chủ thuyết phát</i>


<i>triển” </i>và cái nhìn toàn cục của quốc gia để chọn lấy một dải đất đắc địa bậc nhất
của nước Đại Cồ Việt xây dựng trung tâm đầu não về chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, thể hiện ý chí tự cường dân tộc, xác lập sự tập trung chính quyền về
Trung ương, mở ra trang sử văn hiến, anh hùng của Thăng Long - Hà Nội và của
dân tộc ta.


Thời Lý, kinh đô Thăng Long được xây dựng theo kiến trúc <i>“Tam trùng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

thành Đại La (La Thành); vòng thành giữa gọi là Hồng Thành; vịng thành trong
cùng gọi là Cấm Thành. Đó là mơ hình “trong thành, ngồi thị”, tuy có sự phân
biệt giữa thành và thị nhưng có mối quan hệ khắng khít với nhau. Kinh thành
được bao bọc bởi một toà thành bằng đất phát triển từ đê của 3 con sơng: sơng
Hồng ở phía Đơng, sơng Tơ ở phía Bắc và phía Tây, sơng Kim Ngưu ở phía
Nam. Nét nổi bật của kinh thành Thăng Long thời Lý là tận dụng tối đa những
điều kiện tự nhiên và tạo ra sự hài hoà với kiến trúc nhân tạo. Dấu ấn Thăng
Long thời kỳ này còn được lưu lại ở nhiều cơng trình kiến trúc đặc sắc như: đền
Đồng Cổ xây dựng năm 1028, chùa Diên Hựu (chùa Một Cột - 1049), tháp Báo


Thiên (1057). Trong công trình <i>“Thăng Long tứ trấn”</i>, nhà Lý xây dựng hoàn


chỉnh ba trấn là: quán Trấn Vũ, đền Bạch Mã, đền Voi Phục....



Năm 1070, nhà Lý lập Văn Miếu ở kinh thành Thăng Long thờ các bậc
Tiên Nho và mở lớp cho hoàng thái tử đến học tập, từ lớp học hoàng gia dần dần
phát triển thành trường Quốc Tử Giám, trung tâm giáo dục, đào tạo trí thức của
nước Đại Việt. Năm 1075, mở khoa thi Nho học đầu tiên, người đỗ đầu khoa thi
năm đó là Lê Văn Thịnh (làng Đông Cứu, Bắc Ninh). Năm 1076, triều đình tuyển
những văn quan có học vào tu nghiệp ở Quốc Tử Giám.


Trong công cuộc phục hưng nền độc lập, nhà Lý đã đặt viên gạch đầu tiên
để xây dựng nền tảng sự nghiệp văn hoá, giáo dục, đặt nền tảng cho nền giáo dục
đại học và nhiều ngành khoa học của nước nhà, mở ra kỷ nguyên văn minh Đại
Việt. Vào giai đoạn thịnh đạt của nhà Lý, kinh đô Thăng Long đã thực sự trở
thành một trung tâm chính trị - kinh tế, văn hố lớn nhất và tiêu biểu cho cả
nước.


<b>3- Thời Trần (1226 - 1400), Thăng Long ba lần đại thắng quân Nguyên</b>
<b>- Mông, ngoại giao thơng thống, Thăng Long trở thành kinh đơ mở đối với</b>
<b>thế giới</b>


Sau 215 năm cầm quyền, triều Lý lâm vào tình trạng suy yếu, khơng giữ
được binh quyền. Năm 1226, nhà Trần thay thế nhà Lý chấm dứt tình trạng loạn
ly, thiết lập lại trật tự chính trị - xã hội. Nhà Trần có nhiều chính sách thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, tăng cường sức mạnh quốc phòng, nâng cao đời sống của nhân
dân, giữ vững nền độc lập của Đại Việt.


Nhìn tổng thể, kiến trúc cung đình Thăng Long thời Trần khơng bề thế như
thời Lý (do thời Trần, kinh thành Thăng Long 03 lần bị giặc Nguyên - Mông tàn
phá, hơn nữa nhà Trần cho xây dựng phủ Thiên Trường như kinh đô thứ hai, cho
phép các vương hầu, quý tộc xây dựng phủ đệ ở các thái ấp,…). Quy mô kinh
thành Thăng Long cơ bản vẫn giữ ranh giới cũ nhưng dân cư đông đúc hơn trước.
Năm 1230, nhà Trần tu sửa lại thành Đại La, hoạch định lại các đơn vị hành



chính. Kinh đô Thăng Long được <i><b>quy hoạch lại thành 61 phường</b></i> với số dân


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

tinh hoa văn hoá của nhiều nước trên thế giới và bắt đầu mang dáng vẻ quốc tế
của một kinh thành đô hội.


Thăng Long thời Trần, kinh tế, tiểu thủ công nghiệp và thương nghiệp phát
triển khá, có sức lan tỏa đến các vùng ven đô. Nét nổi bật thời Trần là các khu
kinh tế - dân cư phát triển nhanh làm cho bộ mặt thành thị của Thăng Long ngày
càng rõ nét hơn. Thời kỳ này, bắt đầu hình thành tầng lớp thị dân và lối sống thị
dân.


Về văn hóa, kinh đô Thăng Long là một thành phố mở, hội tụ tinh hoa văn
hóa của nhiều nước nhưng vẫn giữ cốt cách bản sắc văn hóa dân tộc. Nho giáo
thời Trần tăng uy thế, Nho học được coi trọng và có bước phát triển rõ rệt, chế độ
khoa cử được tổ chức chặt chẽ. Từ năm 1247, nhà Trần đặt thêm học vị Trạng
nguyên, Thám hoa, Bảng nhãn (Tam khôi). Năm 1253, tu sửa lại Quốc Tử Giám
và đổi tên thành Viện Quốc học và lập thêm Viện Quốc sử, Giảng Võ đường đào
tạo nhiều văn quan, võ tướng tài năng. Thăng Long thời Trần thu hút nhiều nhân
tài từ các nơi về học tập. Khoa học quân sự thời Trần là yếu tố cấu thành văn hóa
Đại Việt, tạo nên hào khí Đơng A.


Kinh đơ Thăng Long là mảnh đất sinh thành và nuôi dưỡng nhiều thiền sư,
nhiều nhà nghiên cứu Thiền học nổi tiếng như: Trần Thái Tông, Trần Thánh
Tông, Trần Nhân Tông. Các vị vua thời Trần đã khai thác những nhân tố tích cực
của đạo Phật để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phật giáo thời Trần mang nhiều
yếu tố tích cực, nhập thế, tinh thần chiến đấu. Thời Lý và thời Trần, nước Đại
Việt nổi tiếng với 4 cơng trình nghệ thuật “An Nam tứ đại khí” làm bằng đồng:
chng Quy Điền, vạc Phổ Minh, tượng Quỳnh Lâm và đỉnh tháp Báo Thiên.
Sinh hoạt văn hóa trong kinh thành ngày càng nhộn nhịp, âm nhạc phát triển


mạnh.


Sau khi thơn tính hầu hết các nước ở Đông Á, Trung Á, Tây Á, Đông Âu,
Bắc Tống, Nam Tống, trong vòng 30 năm (1258 - 1288), đế chế Mông Cổ ba lần


đem quân đánh chiếm Thăng Long. Quân dân ta đều khôn khéo <i>“tránh thế giặc</i>


<i>mạnh ban đầu”</i>, chủ động rút lui chiến lược khỏi kinh thành để bảo toàn lực


lượng và thực hiện kế <i>“thanh dã”</i> vườn khơng, nhà trống. Sau đó, qn ta tổ


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>4- Chiến thắng giặc Minh, “Hội thề Đông Quan” - Thăng Long thời</b>
<b>Lê, Mạc - Lê Trung Hưng (1428 - 1786) phát triển nền văn hiến Đại Việt</b>


Nhà Trần trị vì được 175 năm thì lâm vào suy thoái. Hồ Quý Ly, đại thần
nhà Trần thâu tóm quyền lực. Năm 1397, Hồ Quý Ly cho xây dựng Tây Đơ ở
Thanh Hóa, đổi tên Thăng Long thành Đơng Đơ, buộc vua Trần dời triều đình
vào Tây Đơ. Trong 10 năm cuối triều Trần, nước ta có hai Đơ là Tây Đơ và Đơng
Đơ. Tây Đơ có triều đình, có vị thế về chính trị nhưng Đơng Đơ (Thăng Long)
vẫn là trung tâm kinh tế lớn nhất của đất nước. Năm 1400, Hồ Quý Ly truất ngôi
Trần Thiếu Đế, lên làm vua. Nhà Hồ trị vì được 7 năm thì phong kiến nhà Minh
sang xâm lược, cha con Hồ Quý Ly bị giặc bắt đưa về Trung Quốc.


Sau gần 500 năm giành độc lập, đến nhà Hồ, nước ta lại bị phong kiến
phương Bắc đô hộ 20 năm. Đông Đô (Thăng Long) dưới ách xâm lược của nhà
Minh bị đổi tên thành Đông Quan. Giặc Minh dùng mọi thủ đoạn để triệt phá văn
hóa Thăng Long.


Năm 1418, Lê Lợi dấy binh khởi nghĩa ở Lam Sơn. Sau 9 năm kháng
chiến, nghĩa quân Lam Sơn đã giải phóng được các vùng từ Nam đến Bắc. Năm



1426, ba đạo quân Lam Sơn tiến ra bao vây thành Đông Quan, chủ động <i>“vừa</i>


<i>đánh vừa đàm</i>”,<i>“vây thành diệt viện”</i>, dập tắt mọi hy vọng của giặc Minh trong
thành Đông Quan, buộc Vương Thông phải lên đàn thề từ bỏ dã tâm xâm lược và
xin rút quân về nước. Nghĩa quân Lam Sơn cấp hàng trăm chiếc thuyền, hàng
ngàn con ngựa và lương thực cho tù binh và hàng binh về nước. Chiến thắng vẻ
vang của nghĩa quân Lam Sơn đã làm sáng ngời truyền thống yêu nước, truyền
thống nhân đạo của dân tộc ta. Ngày 29/4/1428, Lê Lợi lên ngơi Hồng đế, khôi
phục quốc hiệu Đại Việt, định đô ở Đông Đô. Năm 1430, đổi tên là Đông Kinh,
đến năm 1446 đổi tên là Phủ Trung Đô.


Nhà Lê xây dựng chế độ qn chủ theo mơ hình Nho giáo. Thành Đông
Kinh (Thăng Long) được quy hoạch và xây dựng theo quy cách đế đô của quốc
gia quân chủ tập quyền. Kinh thành được mở rộng sang phía Đơng. Trong Cấm
Thành, một tồ thành hình chữ nhật xây gạch với cửa chính là Đoan Mơn, nhà Lê
xây dựng và bố trí lại nhiều cung điện, lầu gác, thâm nghiêm nhất là điện Kính
Thiên xây dựng trên đỉnh núi Nùng. Ngồi Hồng thành, nhiều kiến trúc mới
cũng xuất hiện. Khu dân sự tiếp tục phát triển và được quy hoạch lại gồm hai
huyện Quảng Đức và Vĩnh Xương, mỗi huyện có 18 phường. Thành Đơng Kinh
có 36 phường, nhiều phường thủ cơng nổi tiếng như: Nghi Tàm, Thụy Chương
dệt vải, Yên Thái làm giấy, Hàng Đào nhuộm điều, tranh Hàng Trống… Kiến
trúc kinh thành thời Lê đạt đến trình độ mực thước, hài hoà.


Năm 1428, Lê Lợi cho lập nhà Quốc Tử Giám cho con em tầng lớp quý
tộc, quan lại học tập, mở trường học ở các lộ cho con em nhân dân. Năm 1442,
mở khoa thi Hội đầu tiên, long trọng tổ chức lễ xướng danh, treo bảng vàng, ban
mũ áo cho người trúng tuyển, khuyến khích học tập trong nhân dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

thuẫn giữa các phe phái cầm quyền với nhau, mâu thuẫn giữa nhà nước chuyên


chế với nhân dân. Năm 1527, tập đoàn phong kiến Mạc Đăng Dung phế truất vua
Lê, lập triều Mạc. Sau khi nắm quyền, nhà Mạc huy động nhân dân đắp thêm luỹ
ngồi thành Đại La để tăng cường hệ thống phịng thủ kinh thành. Trong 65 năm
tồn tại, nhà Mạc tổ chức 21 khoa thi, có 460 người đỗ tiến sĩ. Khơng khí học tập
ở Thăng Long thời Mạc được đẩy mạnh, đội ngũ trí thức đơng đảo. Nhưng về cơ
bản, nhà Mạc không mở đường cho sự phát triển vững vàng, lâu dài của đất
nước. Các thế lực đối lập đã dựa vào ảnh hưởng của chế độ quân chủ và ý thức
hệ Nho giáo lấy danh nghĩa khôi phục vương triều Lê để nổi dậy ở nhiều nơi.
Năm 1545, quyền bính của triều Lê Trung Hưng ở trong tay họ Trịnh. Nước ta
rơi vào cảnh “vua Lê - chúa Trịnh” kéo dài (từ 1592 - 1786). Kinh đô Đông Kinh
chính thức trở lại tên gọi Thăng Long. Triều đình của vua Lê đóng trong Hồng
thành cũ. Phủ Chúa Trịnh được xây bên ngoài gồm nhiều cung điện nguy nga,
chạy dài theo bờ tây Hồ Gươm.


Tuy thời vua Lê - chúa Trịnh, nước ta có biến động về chính trị, nhưng về
kinh tế từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII, Thăng Long là một thành thị, thương
cảng sầm uất nhất cả nước và vào loại lớn ở châu Á. Dân cư kinh thành Thăng
Long đông đúc hơn trước. Quan hệ giao thương quốc tế của kinh thành Thăng
Long phát triển khá mạnh. Thăng Long là nơi tiếp thu tinh hoa của các học thuyết
Phật giáo, Lão giáo, Nho giáo. Nhiều cơng trình kiến trúc nghệ thuật, đặc biệt là
về tôn giáo đã được xây dựng thêm.


<b>5- Đại phá 29 vạn quân Thanh, Thăng Long - Hà Nội thời Tây Sơn</b>
<b>(1786 - 1802) phát triển sầm uất, tỏa sáng nền văn hiến Đại Việt</b>


Trong bối cảnh Đàng Ngoài vua Lê - chúa Trịnh suy yếu cực độ, quân lính
ở kinh thành Thăng Long nổi lên gây áp lực buộc chúa Trịnh Khải phải làm theo
ý của họ. Sau khi lật đổ chính quyền chúa Nguyễn, đánh tan 5 vạn quân Xiêm,
mùa hè năm 1786, quân Tây Sơn do Nguyễn Huệ chỉ huy tiến cơng ra Bắc giải
phóng Thuận Hóa, hạ thành Phú Xuân, tiến ra Đàng Ngoài, kéo vào Thăng Long


lật đổ chính quyền chúa Trịnh, lập lại nền thống nhất quốc gia, xóa bỏ tình trạng
chia cắt Đàng Trong - Đàng Ngoài kéo dài 241 năm. Nghĩa quân Tây Sơn trao
chính quyền lại cho vua Lê.


Khi vua Lê Hiển Tông băng hà, Lê Chiêu Thống lên ngôi, Nguyễn Huệ rút
quân về Nam, Bắc Hà rơi vào tình trạng rối ren. Trong hai năm 1787 và 1788,
nhà Tây Sơn hai lần tiến quân ra Thăng Long dẹp loạn, tổ chức lại bộ máy chính
quyền Bắc Hà, đặt dưới sự kiểm sốt của qn Tây Sơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

cơng hai đồn Ngọc Hồi và Khương Thượng (Đống Đa) đại phá 29 vạn quân
Thanh. Sau chiến thắng, vua Quang Trung ra lệnh cho quân sĩ và nhân dân thu
nhặt xác giặc, chôn cất và sai lập đàn chẩn tế, tu sửa chùa Bộc làm nơi quy y cho
quân sĩ nhà Thanh. Chủ trương và hành động này thể hiện sự nhân đạo cao
thượng của dân tộc ta. Chiến công oanh liệt của vua Quang Trung và quân Tây
Sơn đã giải phóng đất nước khỏi họa xâm lược nhà Thanh, đồng thời đặt dấu mốc
chấm dứt nạn xâm lược của phong kiến phương Bắc đối với đất nước ta.


Giặc tan, vua Quang Trung về đóng đơ ở Huế. Thăng Long là thủ phủ của
Bắc Thành. Hoàng thành Thăng Long vẫn được nhà Tây Sơn cho tu sửa, đắp lại
những đoạn bị sụp đổ. Chùa Kim Liên (Nghi Tàm), chùa Tây Phương (Thạch
Thất), tượng Tuyết Sơn và 18 vị La Hán được tu bổ, tôn tạo; nhiều chuông to,
đẹp được đúc. Sau chiến thắng, vua Quang Trung ban Chiếu khuyến nơng,
khuyến khích nhân dân trở về q cũ khai khẩn ruộng bỏ hoang, phục hồi sản
xuất; ban Chiếu lập học khuyến khích các địa phương mở trường học. Lập Viện
Sùng Chính để dịch sách chữ Hán ra chữ Nơm, đưa chữ Nơm lên địa vị chính
thức của quốc gia. Lịch sử triều đại Tây Sơn tuy ngắn ngủi nhưng đã để lại những
dấu ấn đậm nét trong trang sử Thăng Long - Hà Nội văn hiến, anh hùng. Để
tưởng nhớ công lao của vua Quang Trung và chiến thắng lịch sử Ngọc Hồi
-Khương Thượng, hằng năm vào ngày mồng 5 tháng Giêng (âm lịch) tại gò Đống
Đa, nhân dân Hà Nội đều tổ chức lễ hội hoành tráng.



<b>6- Thăng Long - Hà Nội thời Nguyễn và buổi đầu chống Pháp xâm</b>
<b>lược (1802 - 1929)</b>


Năm 1792, vua Quang Trung qua đời. Năm 1801, Nguyễn Ánh từ miền
Nam đánh chiếm Phú Xuân; năm 1.802, chiếm Thăng Long. Nhà Nguyễn lên
thay Tây Sơn tiếp tục đóng đơ ở Phú Xn, thiết lập chế độ quân chủ chuyên chế
của triều Nguyễn trên cả nước. Thăng Long được gọi là Bắc Thành Tổng Trấn.
Hồng Thành bị phá bỏ, thay vào đó là một tồ thành mới hình vng, xây theo
kiểu thành Vơ - băng của Pháp.


Năm 1831, Minh Mạng cải cách bộ máy hành chính, bỏ các trấn, chia cả
nước thành 31 tỉnh. Thăng Long hạ xuống thành tỉnh Hà Nội, tỉnh lỵ của Hà Nội
là phủ Hoài Đức (thành Thăng Long cũ). Quốc Tử Giám, cơ quan giáo dục cao
nhất của đất nước bị dời vào Huế.


Về mặt chính trị, Hà Nội thế kỷ XIX, thời Nguyễn là một tỉnh lỵ, khơng
cịn là đất đế đơ, khơng có những cơ quan đầu não của triều đình, nhưng Hà Nội
lúc đó vẫn là trung tâm kinh tế - văn hoá lớn nhất của cả nước.


Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta. Năm 1873, chúng
đánh thành Hà Nội lần thứ nhất. Trước những hành động xâm lược của thực dân
Pháp, cùng với nhân dân cả nước, Hà Nội đã đứng lên kháng chiến. Dưới sự lãnh
đạo của Kinh lược sứ Nguyễn Tri Phương và người kế nhiệm là Tổng đốc Hoàng
Diệu, nhân dân Hà Nội đã anh dũng chống trả các cuộc tấn công của thực dân
Pháp. Nhưng triều đình nhà Nguyễn chỉ lo việc cầu hịa. Năm 1883, nhà Nguyễn
ký “<i>Hiệp ước hồ bình”</i>, cơng nhận quyền thống trị của Pháp trên cả nước. Hà


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Thống sứ người Pháp. Tháng 7/1888, Tổng thống Pháp ra sắc lệnh lập thành phố
Hà Nội, đứng đầu là viên Đốc Lý. Ngày 01/10/1888, triều đình Huế có chỉ dụ


dâng Hà Nội cho Pháp. Mặc dù thực dân Pháp đã cấu kết được với triều đình
Huế, đặt ách thống trị trên đất nước ta, nhưng chúng luôn vấp phải làn sóng đấu
tranh mạnh mẽ của nhân dân ta. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, thực dân Pháp
thực hiện chính sách khai thác thuộc địa trên quy mô lớn, làm diện mạo của Hà
Nội từ đầu thế kỷ XX có nhiều thay đổi. Các cơ sở hạ tầng được hoàn thành,
trước hết là mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, cầu cống, trong đó có cầu
Long Biên (Doumer) bắc qua sông Hồng, khánh thành năm 1902. Thành cổ Hà


Nội bị phá để xây các <i>“khu nhà binh”</i>, công sở. Điện Kính Thiên bị phá huỷ,


thay vào đó là nhà con Rồng hai tầng làm sở chỉ huy pháo binh Pháp (1886). Đi


đơi với việc hình thành các <i>“khu phố Tây”</i> (nằm trên các đường Đinh Tiên


Hoàng, Ngô Quyền, Lý Thái Tổ, Trần Hưng Đạo, Lý Thường Kiệt… ngày nay),
một số cơng trình khác mang phong cách châu Âu được xây dựng như: Phủ Toàn
quyền, Phủ Thống sứ, Ngân hàng Quốc gia, Nhà hát lớn, Nhà thờ lớn, nhà Bưu
điện, trường Viễn Đông Bác Cổ, ga Hà Nội… Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
hai của thực dân Pháp đã tạo điều kiện cho giai cấp công nhân Hà Nội trưởng
thành về chất lượng và số lượng, từng bước trở thành một lực lượng chính trị
quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc.


<b>7- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ và nhân</b>
<b>dân Hà Nội chủ động, nhạy bén khởi nghĩa giành chính quyền, cùng cả nước</b>
<b>làm cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Hà Nội trở thành</b>
<b>Thủ đô của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa</b>


Ngay từ những ngày đầu đặt ách đô hộ, thực dân Pháp đã vấp phải sự phản
kháng mãnh liệt của nhân dân Hà Nội. Nhiều tổ chức yêu nước đã ra đời ngay
trong nội thành. Thực dân Pháp vừa sử dụng thủ đoạn lừa bịp thâm độc, vừa đàn


áp, khủng bố dã man những người yêu nước. Tháng 3 năm 1929, chi bộ Cộng sản
đầu tiên ở Hà Nội được thành lập. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, các phong trào
đấu tranh của cơng nhân, nơng dân, trí thức Hà Nội dâng cao mạnh mẽ nhưng
đều bị thực dân Pháp đàn áp dã man, tính đến cuối năm 1939, các tổ chức cách
mạng ở Hà Nội bị tổn thất nặng nề.


Tháng 9 năm 1940, phát xít Nhật kéo vào thủ đơ Hà Nội. Nhân dân Hà Nội
phải sống dưới ách thống trị của thực dân Pháp và phát xít Nhật. Các đội tự vệ
của Hà Nội tăng cường lực lượng để chuẩn bị khởi nghĩa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

toàn thế giới sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước công
nông đầu tiên ở Đông Nam Á. Cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa ngày 06/01/1946 thành công tốt đẹp. Tại phiên họp đầu tiên,
Quốc hội đã quyết định Hà Nội trở thành thủ đơ của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hịa.


<b>8- Thăng Long - Hà Nội thời đại Hồ Chí Minh, thời đại rực rỡ trong</b>
<b>lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc</b>


<i>8.1- Hà Nội những năm đầu độc lập và chín năm trường kỳ kháng chiến</i>
<i>chống thực dân Pháp:</i>


Sau khi giành độc lập, tự do, nhân dân Hà Nội và nhân dân cả nước phải
đương đầu và cùng một lúc phải đối phó với cả thù trong, giặc ngồi và cả giặc
đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.


Bước vào xây dựng cuộc sống tự do, dân chủ chỉ hơn một năm, nhân dân
Thủ đô lại phải đương đầu với một cuộc xâm lược mới của thực dân Pháp. Từ
ngày 17 đến 18/12/1946, tại làng Vạn Phúc (Hà Đông), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã



chủ trì Hội nghị Thường vụ Trung ương Đảng và viết <i>“Lời kêu gọi toàn quốc</i>


<i>kháng chiến”</i>. Đêm 19/12/1946, theo lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh,


quân và dân Hà Nội đã nổ súng mở đầu cuộc tồn quốc kháng chiến. Sau chín
năm trường kỳ kháng chiến, ngày 10/10/1954, Hà Nội rực rỡ cờ hoa đón chào
đồn qn chiến thắng trở về giải phóng Thủ đô, mở trang sử mới trong lịch sử
nước nhà: miền Bắc được giải phóng hồn tồn và đi lên chủ nghĩa xã hội, miền
Nam tiếp tục thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, tiến tới thống nhất Tổ
quốc.


<i>8.2- Hà Nội tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền</i>
<i>Bắc, chi viện sức người, sức của cho sự nghiệp giải phóng miền Nam, lập nên</i>
<i>chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”, đập tan “uy thế không lực Hoa Kỳ”:</i>


Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, miền Bắc được hồn
tồn giải phóng. Thực hiện lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng bộ và
nhân dân Hà Nội đã hoàn thành thắng lợi việc tiếp quản, nhanh chóng ổn định
tình hình, khẩn trương bắt tay vào khôi phục, cải tạo và xây dựng thành phố. Chỉ
hơn một tháng sau giải phóng, thành phố đã thông qua kế hoạch phục hồi công
thương nghiệp. Không khí hịa bình xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của thành phố diễn ra sơi động.


Một năm sau giải phóng, Hà Nội đã hồn thành cải cách ruộng đất. Từ năm
1958 đến năm 1960, tiến hành xong cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh
và hợp tác hố nơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp. Bộ mặt thành phố đổi mới
từng ngày. Từ một thị trường tiêu thụ hàng hóa ngoại nhập, sau kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất (1960 - 1965), Thủ đô đã trở thành trung tâm chính trị, văn hố và
kinh tế quan trọng trong cả nước.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

vừa kháng chiến chống Mỹ cứu nước, vừa xây dựng và bảo vệ miền Bắc xã hội
chủ nghĩa, nhanh chóng chuyển các sinh hoạt từ thời bình sang thời chiến, vừa
trực tiếp đánh bại các cuộc đánh phá bằng máy bay của Mỹ. Bị thua đau trên các
chiến trường, đế quốc Mỹ buộc phải ngừng ném bom miền Bắc và ngồi vào đàm
phán tại Pa-ri. Ngày 02/9/1969, Bác Hồ từ trần, nhân dân Thủ đô Hà Nội tỏ rõ
niềm tiếc thương vô hạn đối với vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc. Ngày 09/9/1969,
hơn 10 vạn cán bộ và nhân dân Thủ đô tới Quảng trường Ba Đình cùng nhân dân
cả nước và bạn bè quốc tế dự Lễ truy điệu vĩnh biệt Hồ Chủ tịch với lịng thành
kính và biết ơn vơ hạn.


Tháng 4/1972, Hà Nội trở thành mục tiêu đánh phá lần thứ hai của Mỹ.
Chỉ trong vòng 12 ngày đêm (18 - 29/12/1972), Mỹ đã trút hàng vạn tấn bom đạn


nhằm hủy diệt và <i>“đưa Hà Nội về thời kỳ đồ đá”</i>, gây sức ép với ta trên bàn đàm


phán tại Pa-ri. Thể hiện bản lĩnh là <i>“Thủ đô của lương tri và phẩm giá con</i>


<i>người”</i>, quân dân Hà Nội đã lập nên trận <i>“Điện Biên Phủ trên khơng”</i>, đánh sập
<i>“uy thế khơng lực Hoa Kỳ”,</i> góp phần quyết định buộc Mỹ phải ký Hiệp định
Pa-ri (01/1973), rút hết quân Mỹ và chư hầu về nước. Trong hai cuộc chống chiến
tranh phá hoại bằng không quân của Mỹ trên miền Bắc, ta đã bắn rơi 358 máy
bay các loại của Mỹ, trong đó có 23 chiếc pháo đài bay B52 và 2 chiếc phản lực
F111 đã tan xác trên bầu trời Hà Nội; 83 máy bay Mỹ, trong đó có 1 máy bay
B52 và 2 máy bay F.111 bị tan xác trên bầu trời Hà Tây.


Ngày 30/9/1974, tại Tổng hành dinh đóng trong Thành cổ Hà Nội, Bộ
Chính trị và Quân ủy Trung ương duyệt kế hoạch chiến lược giải phóng miền
Nam. Với sự chi viện hết lịng và tồn diện của qn dân Hà Nội và miền Bắc,
hàng trăm ngàn thanh niên Hà Nội đã lên đường chiến đấu, cùng đồng bào cả



nước sát cánh với đồng bào miền Nam, <i>“đánh cho ngụy nhào”, </i>chiến dịch Hồ


Chí Minh lịch sử (30/4/1975) đã tồn thắng, Miền Nam hồn tồn giải phóng,
Bắc - Nam thống nhất.


<i>8.3- Hà Nội những năm đầu hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục và</i>
<i>phát triển kinh tế - xã hội (1976 - 1985):</i>


Đất nước thống nhất, tháng 4/1976, Hà Nội được Quốc hội chung của cả
nước quyết định là Thủ đô của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà
Nội - Trái tim của cả nước bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976 - 1980)
khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện Di chúc của Bác Hồ, Đảng bộ


và nhân dân Hà Nội quyết tâm xây dựng Thủ đơ <i>“đàng hồng hơn, to đẹp hơn”.</i>


Cả Hà Nội dấy lên nhiều phong trào thi đua yêu nước tiêu biểu như: phong trào
bốn đổi mới trong cơng nghiệp; áp dụng khốn trong nơng nghiệp; xử lý giá,
lương, tiền trong lưu thông phân phối; tập trung quy hoạch phát triển đô thị - giao
thông nội đô thống nhất; cải tạo lại mạng lưới điện hạ thế và cấp nước sạch; cải
thiện nhà ở, giao thông và chiếu sáng đô thị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

chế biến thực phẩm, cơ khí nơng nghiệp, hóa chất, chế tạo máy đã được hình
thành. Ngành nơng nghiệp Thủ đơ áp dụng tốt các kỹ thuật thâm canh, tăng vụ,
hình thành nhiều vùng chuyên canh rau ở các huyện Từ Liêm, Đông Anh, Thanh
Trì. Kinh tế đối ngoại bắt đầu hình thành. Sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế được
duy trì, phát triển.


Tại Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ X, Tổng Bí thư


Trường Chinh đã đánh giá: <i>“Những thành tựu đó là đáng quý, những cố gắng</i>



<i>của các đồng chí và nhân dân Thành phố rất đáng trân trọng”</i>. Với những quyết
định đúng đắn về phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu kinh tế - xã hội của Thủ
đô, Đại hội lần lần thứ X của Đảng bộ thành phố Hà Nội thật sự là một dấu mốc
ghi nhận sự chuyển biến về chất lượng lãnh đạo của Đảng bộ, mở ra giai đoạn
phát triển nhanh và mạnh trong công cuộc đổi mới của Đảng.


<i>8.4- Hà Nội thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, hướng tới xây dựng thủ</i>
<i>đô văn minh, hiện đại:</i>


Trên cơ sở những định hướng quy hoạch Thủ đô đến năm 2000, năm 2010
và định hướng đến năm 2020 của Đảng và Nhà nước, Đảng bộ và nhân dân thành
phố Hà Nội đã coi trọng và không ngừng nâng cao chất lượng công tác xây dựng
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và đề án xây dựng, phát triển Thủ đô.


Với những bước đi quan trọng đó, lần đầu tiên trong kế hoạch 5 năm (1991
- 1995), nhiều mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội đã đạt và vượt toàn
diện, nhiều mục tiêu đạt và hoàn thành trước thời hạn. Kinh tế Thủ đô liên tục
tăng trưởng ở mức cao, điều đáng kể là bước đầu kinh tế Thủ đơ đã có tích lũy.
GDP tăng bình quân 12,5% năm, bằng 1,66 lần (1995) và 3,8 lần (1985); giá trị
sản xuất công nghiệp tăng 14,3% năm; giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng
3,9% năm; kim ngạch xuất khẩu tăng 16,5% năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
tích cực theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; hình thành cơ cấu kinh tế mới
theo hướng cơng nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp; cơ cấu kinh tế nội ngành, cơ
cấu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cũng chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các
ngành, sản phẩm có chất lượng cao và xuất khẩu. Tổng vốn đầu tư 5 năm đạt
32.000 tỷ đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>“Thành phố vì hịa bình”</i> và lấy làm nơi phát động <i>“Năm quốc tế hịa bình </i>



<i>-2000”.</i> Năm 2000, Hà Nội được Đảng, Nhà nước phong tặng danh hiệu Thủ đô


Anh hùng.


<i>Thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước</i>
<i>(2000 - 2010).</i> Về kinh tế, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, Hà Nội
tập trung trí tuệ đẩy nhanh tiến độ sắp xếp cổ phần hóa vững chắc doanh nghiệp
Nhà nước; đổi mới cơng nghệ, thiết bị và mơ hình quản lý; tích cực thu hút vốn
đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cấp
hạ tầng đô thị.


Những năm đầu thế kỷ XXI, bộ mặt Thủ đơ đổi thay nhanh chóng, Hà Nội
đã mở ra 4 hướng với những khu công nghiệp hiện đại như: Sài Đồng A, Sài
Đồng B, Bắc Thăng Long, Chèm, Mễ Trì, Thượng Đình, Thanh Trì, Cầu Bươu,
Cầu Diễn, Nghĩa Đơ, Đơng Anh, Sóc Sơn… phát triển cơng nghiệp Hà Nội gắn
với quy hoạch vùng nguyên liệu và công nghiệp của tam giác kinh tế Hà Nội
-Hải Phòng - Quảng Ninh thực hiện thành công bước đi ban đầu chiến lược cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hà Nội trở thành trung tâm du lịch của cả nước, chất
lượng dịch vụ du lịch từng bước được nâng cao. Thực hiện Nghị quyết 15 của Bộ
Chính trị khóa IX, Thủ đơ Hà Nội tích cực đi đầu trong cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp nơng thơn, gắn với xây dựng nơng thơn mới theo hướng văn hóa
sinh thái, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng
dần tỷ lệ công nghiệp dịch vụ. Cùng với phát triển kinh tế, Hà Nội tiếp tục đạt
nhiều thành tựu nổi bật trong sự nghiệp phát triển văn hóa - xã hội và con người,
tạo nên sức mạnh và độ bền vững của quá trình phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.
Những năm đầu thế kỷ XXI, Hà Nội đổi thay từng ngày. Không gian Hà
Nội được phân thành các vùng rõ nét. Khu vực trung tâm được bao quanh bằng
các đường La Thành - đường Láng - Trường Chinh - Đại La - Minh Khai và dọc
hữu ngạn sông Hồng. Khu phát triển mở rộng, được quy hoạch theo hữu ngạn và
tả ngạn sông Hồng. Trong đó, hữu ngạn gồm khu vực phía Nam cầu Thăng Long,


dọc quốc lộ 32. Ở đây, có khu cơng nghiệp Cầu Diễn, khu công nghệ cao Nam
Thăng Long, khu đô thị Ciputra, các khu dân cư tập trung Mai Dịch, Nghĩa Đô,
Cầu Diễn, Tây sông Nhuệ, khu dân cư theo quốc lộ 6 và vành đai 3. Các khu
công nghiệp Thượng Đình, cơng viên mới Mễ Trì, khu trung tâm Thể thao quốc
gia, khu đô thị mới Trung Yên, n Hịa, Thanh Xn. Khu cơng nghiệp Xn
Mai, Định Cơng, Linh Đàm, Cầu Bươu, Mai Động. Khu Bắc cầu Thăng Long,
khu thị trấn Gia Lâm - Sài Đồng - Đức Giang - Yên Viên, khu dọc đường quốc lộ
3, trong tương lai sẽ là khu đô thị mới phát triển, tổng hợp nhiều chức năng khai
thác tiềm năng sẵn có của di tích lịch sử Cổ Loa, Mê Linh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

có diện tích 3.340 km2<sub> với gần 6,5 triệu dân, 29 đơn vị huyện, quận, 577 xã,</sub>
phường, thị trấn, 3 dân tộc Kinh, Mường, Dao sinh sống.


Đảng bộ và nhân dân Hà Nội đặt mục tiêu sau năm 2010, xây dựng Thủ đô
Hà Nội hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc tương xứng với truyền thống ngàn năm
văn hiến. Hướng phát triển của thành phố Hà Nội về phía Tây, hình thành chuỗi
đơ thị Miếu Mơn - Xn Mai - Hịa Lạc - Sơn Tây; phía Bắc là cụm đơ thị Sóc
Sơn - Xn Hịa - Đại Lải - Phúc Yên (tỉnh Vĩnh Phúc) và các đô thị khác. Điều
chỉnh xây dựng thêm các khu công nghiệp tập trung mới như Bắc Thăng Long,
Sóc Sơn, Thăng Long, Đông Anh, mở rộng khu công nghiệp Đức Giang, Cầu
Diễn, Cầu Bươu. Các hệ thống công viên, khu cây xanh, vui chơi, giải trí, khu du
lịch các cơng trình cơng cộng… được rà sốt, quy hoạch, đảm bảo mơi trường
sống ngày càng văn minh, hiện đại.


Trải qua bao biến thiên của lịch sử, Thăng Long - Hà Nội luôn là trung tâm
chính trị, kinh tế và văn hóa của cả nước, là nơi kết tinh tinh hoa của dân tộc, hội
tụ nhân tài của đất nước. Đảng bộ và nhân dân Hà Nội coi trọng việc bảo tồn và
phát huy giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể, kết hợp hài hồ trong quy hoạch và
xây dựng đơ thị, phát huy cao độ truyền thống Thăng Long - Hà Nội nghìn năm



văn hiến, đồn kết xây dựng Hà Nội là <i>“Thủ đô xanh, văn hiến - văn minh và</i>


<i>hiện đại”</i>, phát huy tốt vai trò là trung tâm lớn về văn hóa, khoa học - cơng nghệ,
giáo dục - đào tạo, kinh tế và giao dịch quốc tế.


III- MỘT SỐ GIÁ TRỊ TIÊU BIỂU CỦA NỀN VĂN HIẾN THĂNG
LONG - HÀ NỘI


<b>1- Truyền thống yêu nước, hào khí Thăng Long - Hà Nội </b>


Thăng Long - Hà Nội là một trong những Thủ đô lâu đời nhất trên thế giới.
Trải qua ngàn năm, Thăng Long - Hà Nội từng 7 lần bị giặc chiếm đóng, cả 7 lần
quân dân kinh thành đều nhất tề chiến đấu kiên cường để bảo vệ và giải phóng
trái tim của Tổ quốc khỏi ách xâm lược. Trước thế mạnh hung hãn của kẻ thù,


chưa đủ sức chống đỡ, quân dân ta chủ động thực hiện kế <i>“thanh dã”</i> rút khỏi


kinh thành bảo toàn lực lượng, cho quân giặc <i>“tạm đứng chân”</i> ở Thăng Long


một thời gian, rồi bao vây quét sạch chúng đi.


Thăng Long - Hà Nội có thế <i>“rồng cuộn, hổ ngồi”</i>, có con người dám


đánh và biết cách đánh giặc, thời bình thì thực hiện <i>“ngụ binh ư nông”</i> vừa lao


động sản xuất, vừa luyện tập sẵn sàng chiến đấu. Giặc đến, trên khắp ruộng đồng,
phố phường, người tay cầm cày, tay cầm gươm, người tay cầm bút, tay cầm súng,
vừa duy trì cuộc sống, vừa chiến đấu cứu nước, cứu nhà. Giặc đến, khơng chỉ có
trai tráng ra trận, mà bạch đầu quân cũng hướng theo cờ nghĩa, thiếu niên cũng
luyện võ, mài đao. Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh. Sức mạnh lịng dân chính là


nhân tố đem lại chiến thắng vẻ vang cho đất nước.


Thế kỷ XI, nước lân bang chuẩn bị xâm lược nước ta, Lý Thường Kiệt đã


chủ động viết hịch <i>“Phạt Tống lộ bố văn”</i> gửi các chúa vùng Ung, Khâm, Liêm


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Nguyệt. Bài thơ <i>“Nam quốc sơn hà Nam đế cư” </i>âm vang trên dịng sơng Như
Nguyệt như lời hiệu triệu của núi sơng, khích lệ tồn quân, toàn dân Đại Việt
chiến đấu, chiến thắng kẻ thù.


Thế kỷ XIII, ba lần quân Nguyên - Mông xâm lược nước ta, chiếm kinh
thành Thăng Long. Nhưng lần thứ nhất, quân dân Đại Việt cho 3 vạn quân


Nguyên - Mông <i>“ngủ trọ”</i> trên đất nước ta 11 ngày; lần thứ hai 50 vạn quân của


Thoát Hoan và 10 vạn quân của Toa Đô “<i>ngủ trọ</i>” hơn 3 tháng; lần thứ ba 30 vạn


quân Nguyên - Mông <i>“ngủ trọ”</i> 32 ngày; sau mỗi lần đó, quân dân Đại Việt tổng


phản cơng qt sạch chúng ra khỏi bờ cõi. Hào khí Thăng Long, hào khí Đơng A


in đậm trong bài “<i>Hịch tướng sĩ</i>” bất hủ của Trần Hưng Đạo.


Thế kỷ XV, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn sau mười năm nằm gai, nếm mật,
Bình Định vương Lê Lợi và quân sư Nguyễn Trãi đã đem đại quân bao vây thành
Đông Quan vừa uy hiếp quân giặc, vừa địch vận, vừa diệt viện binh, buộc quân


xâm lược phải bó giáo, lên đàn thề xin rút hết quân về nước. Bài học <i>“lấy chí</i>


<i>nhân thay cường bạo”</i> đã thành truyền thống của người Việt Nam.



Thế kỷ XVIII, với cuộc hành quân thần tốc, bất ngờ sáng mồng Năm Tết
Kỷ Dậu (1789), vua Quang Trung cùng các tướng sĩ Tây Sơn dũng cảm tiêu diệt
đồn Ngọc Hồi, Khương Thượng, đánh thọc sâu vào kinh thành Thăng Long, quét
sạch 29 vạn quân Thanh ra khỏi kinh thành Thăng Long, đồng thời mở ra giai
đoạn hợp nhất đất nước từ Bắc đến Nam.


Cuối thế kỷ XIX, thực dân Pháp tấn công Hà Nội. Hai tấm gương trung


dũng, lẫm liệt <i>“sống chết với Thành Hà”</i> của Kinh lược sứ Nguyễn Tri Phương


và Tổng đốc Hoàng Diệu sống mãi với Thủ đô. Trong buổi đầu chống thực dân
Pháp, hai lần quân dân Hà Nội mưu trí giết chết sĩ quan chỉ huy của quân Pháp là
Gác-ni-ê và Ri-vi-e ở Cầu Giấy. Chưa thể đuổi giặc ra khỏi thành bằng vũ lực,
người dân Hà Nội tìm mọi cách để gây cho quân địch “ăn không ngon, ngủ
không yên”. Những người yêu nước ở Hà Nội đã kết giao lập hội chống thực dân
Pháp. Khi có Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, thanh niên, học sinh và người
dân Hà Nội khơng ngại hy sinh, gian khổ, một lịng theo Đảng làm cách mạng.
Thời cơ đến, Xứ ủy và Thành ủy Hà Nội nhạy bén phất cờ động viên nhân dân
nhất tề đứng lên giành chính quyền, giành quyền làm chủ. Thắng lợi của phong
trào cách mạng ở Hà Nội đã cổ vũ nhân dân cả nước Tổng khởi nghĩa trong Cách
mạng Tháng Tám (1945), giành chính quyền về tay nhân dân. Nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa ra đời, Hà Nội trở thành Thủ đô của Nhà nước công nông đầu
tiên ở Đông Nam Á. Giặc Pháp ngoan cố quay lại xâm lược nước ta, cuộc chiến


đấu 60 ngày đêm ở Liên Khu Một với lời thề <i>“Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”</i>


đã thổi bùng hào khí Thăng Long - Hà Nội, mở đầu cho 9 năm trường kỳ kháng
chiến. Tháng 10 năm 1954, Hà Nội rực rỡ cờ hoa đón mừng đồn qn Chiến
thắng trở về giải phóng Thủ đơ.



Đế quốc Mỹ chia cắt đất nước ta, miền Nam còn kẻ thù xâm lược. Tiếng
gọi non sông lại thôi thúc các chàng trai, cô gái Hà Nội tạm gác bút nghiên, lên


đường <i>“xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”</i>. Những người ra đi chiến đấu, in dấu


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Nam Lào, cuộc Tổng tiến công nổi dậy ở Huế - Sài Gòn và kết thúc với sự có
mặt của Trung đồn Thăng Long cắm cờ trên dinh lũy Bộ Tổng tham mưu địch
trong chiến dịch Hồ Chí Minh giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc. Những
người ở lại vừa tăng gia sản xuất, chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến lớn,
vừa cầm súng đối mặt với chiến tranh leo thang phá hoại miền Bắc của đế quốc
Mỹ. Dưới mưa bom rải thảm của giặc Mỹ, Hà Nội đã bình tĩnh, ngoan cường
hiệp đồng với các quân, binh chủng lực lượng vũ trang các tỉnh, thành phố miền


Bắc, lập nên kỳ tích <i>“Điện Biên Phủ trên không”,</i> đánh sập <i>“uy thế không lực</i>


<i>Hoa Kỳ”,</i> buộc chúng phải ký Hiệp định Pa-ri rút quân về nước.


Với tấm lòng yêu nước sắt son, bất khuất, kiên cường, mưu trí, sáng tạo
nghìn năm qua người Thăng Long - Hà Nội đã thể hiện sinh động hào khí Thăng
Long trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo nên chủ nghĩa anh hùng


cách mạng trong thời đại mới. Hà Nội là <i>“Thủ đô anh hùng”</i> của dân tộc Việt


Nam anh hùng; Hà Nội là “<i>Thủ đô của phẩm giá con người”,</i> <i>“Thủ đô vì hịa</i>


<i>bình”</i>; Hà Nội nơi <i>“lắng hồn núi sơng ngàn năm”,</i> tỏa chiếu văn hiến Thăng
Long đi khắp mọi miền của Tổ quốc, trở thành niềm tự hào chung của đất nước
Việt Nam, tiếp thêm sức mạnh cho mỗi người dân Thủ đô, mỗi người dân Việt
Nam sống, chiến đấu, lao động và học tập vì hạnh phúc lớn của dân tộc.



<b>2- Truyền thống nhân nghĩa, khát vọng hịa bình</b>


Hịa bình là khát vọng cháy bỏng của dân tộc ta. Người Hà Nội cũng như
người dân đất Việt không bao giờ muốn chiến tranh. Lịch sử đã ghi nhận lòng
khoan dung, nhân ái của nhân dân Thăng Long - Hà Nội ngay cả khi kẻ thù buộc


chúng ta phải cầm gươm, cầm súng tự vệ, nhân dân ta vẫn tìm cách <i>“vừa đánh,</i>


<i>vừa đàm”</i> cho kẻ thù thốt khỏi cuộc chiến tranh hao người tốn của, tìm cách cho
kẻ thù đường rút danh dự.


Ở vào thời điểm nghĩa quân Lam Sơn đã đánh tan đạo quân tiếp viện của
nhà Minh, giết chết tướng Liễu Thăng, quân và dân ta thừa cả thế và lực để tiêu
diệt quân địch trong thành Đơng Quan. Nhưng với lịng nhân đạo muốn tránh
chết chóc cho quân sĩ cả hai bên, tránh cho kinh thành khỏi bị tàn phá và tạo sự
hòa hiếu giữa hai nước, Lê Lợi và Nguyễn Trãi đã kiên trì thuyết phục tướng giặc
Vương Thơng. Nguyễn Trãi viết hàng chục bức thư gửi cho Vương Thông, lời lẽ
trong các bức thư vừa thể hiện sự mềm mỏng, khiêm nhường vừa quyết liệt của
người đang làm chủ hoàn toàn chiến trường. Vương Thông buộc phải mở cửa
thành, lên đàn thề xin rút quân. Với tinh thần nhân đạo cao cả, Lê Lợi đã cấp
hàng trăm thuyền, hàng ngàn ngựa, lương thực cho tù binh, hàng binh nhà Minh
về nước. Câu chuyện truyền thuyết về vua Lê trả gươm thần cho Rùa vàng ở hồ
Lục Thủy tiếp nối một cách tự nhiên trong dòng chảy của lịch sử. Chiến tranh kết
thúc hồn trả Thần Kiếm (Hồn Kiếm), đó chính là biểu trưng khát vọng hịa
bình của dân tộc ta giữa lịng Thủ đô ngàn năm văn hiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

kiếm trao trả cho thân nhân của họ. Nhân dân Thăng Long ngồi việc chơn cất
lập đàn chẩn tế chu đáo, còn tu sửa, dựng chùa (chùa Bộc) làm nơi quy y cho
vong linh binh sĩ của địch. Hận thù nên cởi, không nên buộc cũng là một triết lý


nhân sinh của người Việt. Khắc ghi lịch sử, xóa bỏ hận thù, khơng qn q khứ,
hướng tới tương lai, đó là truyền thống văn hiến, anh hùng Thăng Long - Hà Nội
và truyền thống văn hiến Việt Nam.


Với kẻ thù, người Thăng Long - Hà Nội và người dân Việt Nam ln thể
hiện lịng nhân nghĩa; với đồng bào, lịng nhân ái càng được nâng cao, thể hiện
bằng hành động thiết thực. Người dân Thăng Long - Hà Nội luôn hằng tâm, hằng


sản, góp sức chung tay giúp đỡ mọi người trong cơn hoạn nạn với tinh thần <i>“lá</i>


<i>lành đùm lá rách”, “thương người như thế thương thân”.</i> Đó là nét đẹp của cuộc
sống Hà Thành, của người Thăng Long - Hà Nội.


<b>3- Truyền thống tài hoa - trí tuệ </b>


Thăng Long - Hà Nội là đất ngàn năm văn hiến, là trung tâm tiêu biểu cho


nhiều kỷ nguyên văn minh của dân tộc ta: <i>kỷ nguyên văn minh sông Hồng, kỷ</i>


<i>nguyên văn minh Đại Việt, kỷ nguyên văn minh Việt Nam.</i>


Thăng Long - Hà Nội là nơi hội tụ nhân tài, hội tụ tinh hoa văn hóa – nghệ
thuật, hội tụ tri thức. Trí tuệ của cả dân tộc hun đúc cho Thăng Long – Hà Nội và
cũng từ đây trí tuệ Thăng Long - Hà Nội tỏa chiếu ra mọi miền của đất nước


nâng cao tầm trí tuệ của dân tộc. Thăng Long - Hà Nội là nơi <i>“lắng hồn núi sông</i>


<i>ngàn năm”,</i> là nơi thu hút và đào tạo nhân tài cho cả nước, là nơi để các danh
nhân, nghệ nhân phát huy tinh hoa.



Năm 1070, Thăng Long có Văn Miếu. Năm 1076, Quốc Tử Giám, nhà
Thái học - trường đại học đầu tiên của nước ta được xây dựng, lị luyện “ngun
khí Quốc gia” qua 124 khoa thi đã đào tạo 2.248 tiến sĩ, tên tuổi được vinh danh
trên bia đá ở Văn Miếu và sử sách. Thăng Long cịn có Giảng Võ Đường, nhà Võ
học, đào tạo hàng trăm cống sĩ, võ tướng cho quân đội. Kinh đô Thăng Long là
nơi rèn luyện, đào tạo, sản sinh ra:


<i>“Văn quan cầm bút an thiên hạ.</i>
<i>Võ tướng đề đao định thái bình”.</i>


Nền giáo dục Thăng Long - Hà Nội còn lưu danh nhiều nhà giáo tâm huyết
với nghề đã tạo nên bao học trò thành danh cho đất nước; noi gương Chu Văn An


<i>“người thầy của muôn đời”</i>, nhiều nhà giáo đã cống hiến cả đời mình cho sự


nghiệp trồng người, trung thực với nghề, cam sống hàn vi, không ham danh


vọng, bổng lộc. Khẩu ngữ <i>“Tiên học lễ, hậu học văn”</i> còn để lại tới hôm nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

như: Lý Thánh Tông, Trần Nhân Tông, Lê Thánh Tông, Nguyễn Du, Hồ Xuân
Hương...; có người xứ Đồi, xứ Đơng, xứ Bắc, xứ Nam như: Trương Hán Siêu,
Nguyễn Trung Ngạn, Thân Nhân Trung, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phạm Đình Hổ,
Lê Q Đơn… Sự nghiệp, cơng danh của họ được lập trên đất Thăng Long,
không thể khơng tính là danh nhân Hà Nội.


Thăng Long - Hà Nội là nơi đào tạo trí thức lớn nhất cả nước, trí tuệ, nhân


cách của trí thức Hà Nội tỏa sáng. Các sĩ tử học đạo Thánh hiền, các <i>“tao nhân,</i>


<i>mặc khách”, “bầu rượu, túi thơ”</i> trọng nghĩa, trọng tài lập nghiệp thành danh


trên đất đế đô đều có chung phong cách đối nhân, xử thế lịch duyệt, tao nhã. Chí
sĩ Hà Thành yêu nước, trọng nghĩa, trọng tài, nhân ái bao dung trong cả vinh lẫn
suy; trước tiền bạc, cám dỗ luôn biết kiềm chế không để mất nhân cách; trước
hiểm nguy ln bình tĩnh, sáng suốt tìm đối sách hợp lý; trước kẻ thù, trước cái
chết ln cứng rắn, khơng run sợ, giữ thần thái, khí tiết.


Bên cạnh những nhà chính trị cách mạng, nhà quân sự, nhà giáo, nhà văn,
Thăng Long - Hà Nội cịn có những nghệ nhân, những người thợ tài hoa đã làm


sáng danh đất <i>“Kẻ Chợ”</i>. Nghệ nhân và người thợ đến kinh kỳ đem theo nghề


chuyên từ quê nhà, nhu cầu và đòi hỏi khắt khe của khách hàng kinh đơ đã làm
cho họ có điều kiện rèn luyện tay nghề. Thăng Long - Hà Nội vùng đất trăm
nghề, nghề nào cũng khéo. Tên nghề ở Thăng Long - Hà Nội thường gắn với tên
làng, tiếng thơm của nhiều làng nghề trên đất Thăng Long - Hà Nội nức tiếng gần
xa như: đúc đồng Ngũ Xã, tranh Hàng Trống, gốm Bát Tràng, the La Cả, lụa
trắng Cổ Đơ, nón làng Chuông, thêu Quất Động, khảm xà cừ Chuôn Tre.... Đất
lành, mới đầu chỉ là những tốp thợ ra trú ngụ làm theo thời vụ, dần dà họ kéo
theo người trong dòng tộc, người cùng làng ra ở hẳn Thăng Long - Hà Nội. Họ
lập nên phường hội, lập phố hàng, vừa sản xuất, vừa kinh doanh góp phần làm


thay đổi khu vực <i>“thị”.</i> Họ trở thành người Thăng Long - Hà Nội, cuộc sống gắn


bó với thăng trầm của vùng đất này. Sinh cơ lập nghiệp, an cư ở đất kinh kỳ
nhưng tâm hồn họ vẫn luôn hướng về quê hương, gốc tổ. Nhiều dòng tộc,
phường nghề đã lập đền miếu thờ vọng tổ nghề, thành hoàng làng trên đất Thăng
Long – Hà Nội, các di sản quý báu đó được người Hà Nội trân trọng, tự hào gìn
giữ và phát huy.


Đất Thăng Long - Hà Nội ngàn năm văn hiến đã góp phần tạo nên nhân tài


và các thế hệ nhân tài đã bồi đắp trở lại cho trái tim đất nước ngày càng xứng đáng
tiêu biểu cho nền văn hiến Việt Nam. Khơng chỉ hội tụ, mà cịn tỏa sáng. Theo
tiếng gọi của non sông, người Thăng Long - Hà Nội sẵn sàng gác bút nghiên đi
bảo vệ biên cương, sẵn sàng đi mở đất, xây dựng quê hương mới, đáp ứng yêu cầu


của mọi miền Tổ quốc. Tuổi trẻ Thủ đô hôm nay luôn nêu gương <i>“đâu cần thanh</i>


<i>niên có, việc gì khó có thanh niên”.</i> Ở bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì, họ cũng phấn
đấu hết mình để khơng hổ thẹn là người Thăng Long - Hà Nội, không hổ thẹn với
cha ông:


<i>“Từ thuở mang gươm đi mở cõi,</i>
<i>Trời Nam thương nhớ đất Thăng Long”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>4- Phẩm chất thanh lịch - văn minh Thăng Long - Hà Nội</b>
<i>“Chẳng thơm cũng thể hoa nhài</i>


<i>Dẫu chưa thanh lịch cũng người Tràng An”</i>


Tràng An là chỉ kinh đô Thăng Long - Hà Nội. <i>“Thanh lịch”</i> hàm nghĩa


rộng của phong cách sống đẹp từ trong nhà ra xã hội, từ ăn nói, ăn mặc, ăn ở, ăn
làm, ăn học, ăn chơi, đi đứng cho đến phép giao tiếp, ứng xử giữa người với


người, giữa người với thiên nhiên, mơi trường. <i>“Thanh”</i> có nghĩa là thanh cao


trong tư tưởng, tình cảm, tâm hồn; thanh liêm với của cải xã hội; thanh bạch
-thanh đạm trong cuộc sống đời thường; -thanh nhã trong cử chỉ, hành động.
<i>“Lịch”</i> là con người cần có sự lịch lãm, lịch thiệp trong giao tiếp, ứng xử; lịch



duyệt - hiểu biết rộng. Nếu như <i>“thanh”</i> muốn có phải học hỏi, tu dưỡng rèn


luyện, thì ở <i>“lịch”</i> lại do sự từng trải và kinh nghiệm sống đem đến. Có đủ


<i>“thanh lịch”</i> mới trọn vẹn.


Thăng Long - Hà Nội là nơi tụ hội người dân của mọi miền Tổ quốc, là
điểm đến và sinh cơ lập nghiệp của một số kiều dân nước ngoài. Đến kinh đơ, họ
mang theo tinh hoa q hương đến góp cho Thăng Long - Hà Nội, nhưng cũng
đồng thời mang theo tập quán quê cũ. Kinh đô như cái sàng, sàng lọc, gom nhặt
từ những cái đẹp nhỏ nhất của bốn phương để làm giàu cho mình, đồng thời cũng
loại bỏ những gì khơng thích hợp để rồi ổn định, định hình, định tính, định vị cái
thanh lịch cũng như tán phát văn hóa Thăng Long đi mn nơi.


Nét đặc trưng văn hóa Thăng Long là sự hịa hợp nếp sống giữa người dân


Hà Thành với <i>“người tứ chiếng”</i>, giữa <i>“người đồng văn, đồng chủng”</i> với người


nước ngoài. Bên cạnh những nét riêng trong các yếu tố nhân chủng, thể chất,
ngơn ngữ, người Hà Nội có một số tư chất, nội tâm, đường ăn nết ở tài hoa, thanh
lịch, kiên cường. Cái tư chất người Hà Nội thời phong kiến là giữ được cái căn
tính của nền văn minh lúa nước. Cái chất của người Hà Nội thời Pháp thuộc là tài
hoa và khí phách cách mạng anh hùng. Trong công cuộc đổi mới đất nước, hội
nhập kinh tế quốc tế, người Hà Nội phát huy tinh thần năng động, sáng tạo đã
được hun đúc qua chiều dài hàng ngàn năm lịch sử. Ngàn năm qua, người Thăng


Long - Hà Nội tự hào về cái <i>“thanh lịch”</i> của mình. Cái thanh lịch của Thăng


Long - Hà Nội thể hiện trong nhiều mặt. Trước hết là thể hiện ở lời nói:
<i>“Người thanh tiếng nói cũng thanh, </i>



<i>Chng kêu khẽ gõ bên thành cũng kêu”.</i>


Tiếng nói của người Thủ đơ chuẩn xác cao, thanh âm mẫu mực. Người
Thăng Long - Hà Nội vận dụng từ ngữ khéo léo, nhã nhặn, tế nhị. Trong giao
tiếp, biết nhún mình, tơn trọng người, mềm mỏng mà không phỉnh nịnh, tài hoa
mà không khoe khoang, biết rộng mà không làm cao. Người thợ thủ công trên đất
Thăng Long - Hà Nội giữ cái tố chất tương trợ, phường hội giúp đỡ lẫn nhau,


bênh vực lẽ phải, bênh vực <i>“kẻ yếu”</i>. Người nông dân giữ cái thuần phác, cần cù


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Ngạn ngữ có câu <i>“Ăn Bắc, mặc Kinh”.</i> Thăng Long - Hà Nội là kinh đô
đồng thời cũng tiêu biểu cho xứ Bắc. Ăn, mặc của người Thăng Long - Hà Nội
cũng toát nên chất thanh lịch. Người Thăng Long - Hà Nội rất sành trong ăn
uống, nâng cách ăn uống, chế biến món ăn thành nghệ thuật ẩm thực. Món ăn chế
biến, mặn, ngọt, chua, cay vừa độ, gia vị đầy đủ; nước chấm, nước canh khéo chế
biến. Bữa ăn ngon từ cách bày đĩa, xếp mâm, lên cỗ. Nét văn hoá bộc lộ trong ăn


uống cũng tinh tế, phong phú. <i>“Ăn trông nồi, ngồi trông hướng”.</i> Vào mâm cơm


người Thăng Long - Hà Nội trọng người già, quý trẻ em, nhường nhịn món ăn
ngon, gắp tiếp trước cho khách. Ăn uống từ tốn, nhai nuốt thong thả. Ăn để thòm
thèm, nhớ mãi.


Người Thăng Long - Hà Nội lịch sự trong cách mặc. Trang phục, trang sức
ưa sự gọn gàng, trang nhã, tề chỉnh, cách tân tinh tế, đủ độ lộng lẫy, kiêu sa.


Người Thăng Long - Hà Nội thích <i>“diện”,</i> thích đổi <i>“mốt”</i> làm đẹp phố phường.


Cái <i>“diện”</i> của con người vùng đất này cũng mang <i>“tư chất”</i> kín đáo, tế nhị,



khơng cầu kỳ, biết nâng <i>“cái đẹp”</i> đồng hành với <i>“cái nết”.</i> Người Thăng Long


-Hà Nội xưa ra đường là mặc áo dài, khăn nón, giày guốc đầy đủ. Khách đến chơi


nhà, chủ nhà giữ lễ <i>“tơn trọng mình, tơn trọng khách”,</i> <i>“ăn vận”</i> quần áo gọn


gàng, tươm tất rồi mới tiếp khách. Con gái Thăng Long - Hà Nội giữ <i>“công,</i>


<i>dung, ngôn, hạnh”,</i> giữ đủ nét e lệ, dịu dàng, giữ gìn ý tứ từ dáng đi, nụ cười, ánh
mắt, đồ trang sức vừa đủ; ít người đeo vàng, ngọc đầy cổ, đầy tay.


Trong giao tiếp, ứng xử người Hà Nội không chỉ giữ gìn thuần phong mỹ
tục truyền thống mà cịn tiếp thu tinh hoa văn minh, hiện đại của bốn phương.
Trước đây người Hà Nội đón tiếp khách quý là chắp tay vái chào, nay bắt tay cởi


mở. Từ chỗ <i>“nam nữ thụ thụ bất thân”</i> đã đi tới bình đẳng giới, xây dựng được


nét đẹp tôn trọng người già, nhường nhịn phụ nữ, quý mến trẻ thơ, giúp đỡ người
già yếu, khuyết tật, lịch sự thân thiện với người mới đến, người nước ngồi. Gặp
vướng mắc, va chạm thì ứng xử ơn hồ, khơng đối đầu, bạo lực, ln mong muốn
giải quyết êm đẹp, phục thiện.


Gia đình là cái nơi ni lớn tâm hồn con người. Gia đình là tế bào quyết
định chất lượng xã hội. Xây dựng và bảo tồn mái ấm gia đình là điều kiện cơ
bản cho hôm nay và ngày mai đi lên của đất nước. Muốn thế phải phải giữ được
<i>“nếp nhà”.</i> Chữ <i>“hiếu”</i> khơng cổ hủ mà thích nghi với hồn cảnh mới. Trong gia
đình, người Thăng Long - Hà Nội coi trọng giữ gìn nề nếp, gia phong. Dạy bảo


con cháu, người Thăng Long - Hà Nội lấy chữ <i>“hiếu”</i> với ông bà, cha mẹ làm



đầu, chữ <i>“hiền thảo</i>” với dâu rể, chữ <i>“thành đạt</i>” với con cháu. Ông bà, cha mẹ


lấy cái mẫu mực, làm gương cho con cháu noi theo. Cuộc sống phố phường sôi
động, nhưng người Thăng Long - Hà Nội vẫn giữ được nét đẹp của sinh hoạt tâm
linh và cộng đồng đầy tính thiện như: hái lộc đầu xuân, đi lễ đền chùa cầu lành,
cầu mát, cầu quốc thái, dân an, thắp hương thờ cúng tổ tiên, cúng giao thừa, năm
mới xông đất chúc tụng nhau, đến Văn Miếu xin chữ Thánh hiền đầu xuân. Các


cụ ông, các tài tử, văn nhân có cái thú uống trà, <i>“nuôi cá dưỡng tâm, nuôi chim</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

kinh tế quốc tế, người Hà Nội đang xây dựng được nét ứng xử đẹp phù hợp với
xu thế phát triển của đất nước.


Nhân cách của người Thăng Long - Hà Nội hơm nay được xây dựng trên
tổng hồ các giá trị văn hiến truyền thống và hiện đại. Nâng cao phẩm chất trí
tuệ, tài năng, tâm hồn, tình cảm, lý tưởng và hành động mang bản sắc Thăng
Long - Hà Nội, xây dựng Thủ đô Hà Nội văn minh, hiện đại xứng tầm với thành
phố ngàn năm tuổi là vinh dự và trách nhiệm của mỗi người dân cả nước nói
chung và người dân Hà Nội nói riêng.


IV- HƯỚNG VỀ VÀ THIẾT THỰC CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 1000
NĂM THĂNG LONG - HÀ NỘI


1- Nghiên cứu, tìm hiểu sâu sắc về vị trí địa lý, vai trị, những chặng đường
lịch sử hình thành và phát triển, những giá trị tiêu biểu của nền văn hiến Thăng
Long - Hà Nội, tựu trung tinh hoa văn hiến Việt Nam.


2- Tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục của Trung ương, của
ngành Giáo dục, đoàn thể hoặc địa phương tổ chức nhằm thiết thực chào mừng


kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội.


3- Tuyên truyền, giáo dục trong học sinh chủ đề kỷ niệm 1000 năm Thăng
Long - Hà Nội nhằm nâng cao lòng tự hào về Thủ đơ Hà Nội - trái tim cả nước,
từ đó củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta, tương lai tiền đồ
đất nước, sau này sẽ là người kế tục sự nghiệp cách mạng vừa “hồng”, vừa
“chuyên”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>Chuyên đề</b>



<b>VAI TRÒ CỦA BIỂN THẾ KỶ 21 </b>


<b>VÀ CHIẾN LƯỢC BIỂN VIỆT NAM</b>



<b></b>



---I- ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN BIỂN
<b>1- Vị trí địa lý kinh tế và địa lý chính trị của biển Việt Nam</b>


Việt Nam nằm bên bờ biển Đơng, có vùng biển rộng trên 1 triệu km2<sub>. Bờ</sub>


biển Việt Nam dài trên 3.260 km ở cả 3 hướng: Đơng, Nam và Tây Nam. Trung


bình khoảng 100 km2<sub> đất liền có 1 km bờ biển (cao gấp 6 lần tỷ lệ này của thế</sub>


giới). Không một nơi nào trên đất nước ta lại cách xa biển hơn 500 km. Ven bờ
có khoảng hơn 3000 hịn đảo lớn, nhỏ các loại, chủ yếu nằm ở vịnh Bắc Bộ, với


diện tích khoảng 1.700 km2<sub>, trong đó có 3 đảo có diện tích lớn hơn 100 km</sub>2<sub>, có</sub>


23 đảo diện tích lớn hơn 10 km2<sub>, có 82 đảo diện tích lớn hơn 1 km</sub>2<sub> và khoảng</sub>



trên 1.400 đảo chưa có tên. Biển đã gắn bó mật thiết và ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường của
mọi miền đất nước. Biển Đông được bao bọc bởi 9 nước là: Việt Nam, Trung
Quốc, Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan,
Cam-pu-chia và 2 vùng lãnh thổ Đài Loan. Ước tính, biển Đơng có ảnh hưởng
trực tiếp đến cuộc sống của khoảng 300 triệu dân của các nước và vùng lãnh thổ
này.


Biển Đông được coi là con đường chiến lược về giao lưu và thương mại
quốc tế giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Ở cả bốn phía đều có đường
thơng ra Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương qua các eo biển. Hầu hết các nước
trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương đều có các hoạt động thương mại hàng
hải rất mạnh trên biển Đông. Trong số 10 tuyến đường biển lớn nhất trên thế giới
hiện nay, có 5 tuyến đi qua biển Đơng hoặc có liên quan đến biển Đơng.


Biển Đơng (trong đó có vùng biển Việt Nam) có vị trí địa kinh tế và chính
trị quan trọng như vậy, nên từ lâu đã là nhân tố không thể thiếu trong chiến lược
phát triển không chỉ của các nước xung quanh biển Đơng mà cịn của một số
cường quốc hàng hải khác trên thế giới. Đó cũng là lý do quan trọng dẫn đến
những tranh chấp ở vùng biển này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

phát triển mạnh, có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng, trong đó một số loại
có thể trở thành mũi nhọn để phát triển; có nguồn lao động dồi dào và hệ thống
giao thông đường sắt, đường thuỷ, đường bộ thuận tiện; là môi trường hết sức
thuận lợi để tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư trong và ngồi nước, tiếp thu cơng
nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước ngoài, từ đó lan toả ra
các vùng khác trong nội địa. Có thể nói vùng ven biển nước ta là vùng có nhiều
lợi thế hơn hẳn các vùng khác để phát triển kinh tế nhanh.



Sự hình thành mạng lưới cảng biển cùng các tuyến đường bộ, đường sắt
dọc ven biển và nối với các vùng sâu trong nội địa (đặc biệt là các tuyến đường
xuyên Á) sẽ cho phép vùng biển và ven biển nước ta có khả năng chuyển tải hàng
hoá xuất nhập khẩu tới mọi miền của Tổ quốc, đồng thời thu hút cả vùng Tây
Nam Trung Quốc, Lào, Đông Bắc Thái Lan và Campuchia.


Hiện nay, các nước trong khu vực đang tích cực khởi động chương trình
phát triển Tiểu vùng sông Mê Kông, Việt Nam và Trung Quốc đang hợp tác xây
dựng và thực hiện chương trình Vành đai kinh tế vịnh Bắc Bộ, coi đó là một cực
tăng trưởng mới trong khuôn khổ khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc
(CAFTA).


<b>2- Đảo và quần đảo Việt Nam</b>


Vùng biển nước ta có trên 4000 hịn đảo lớn nhỏ. Trong đó, vùng biển
Đơng Bắc có khoảng 3.000 hịn đảo, Bắc Trung Bộ có trên 40 hịn đảo. Còn lại ở
vùng biển Nam Trung Bộ, vùng biển Tây Nam và 2 quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa.


Căn cứ vào vị trí chiến lược, các điều kiện địa lý kinh tế, dân cư, người ta
thường chia các đảo, quần đảo thành các nhóm:


- Hệ thống đảo tiền tiêu có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Trên các đảo có thể lập những căn cứ kiểm soát vùng biển, vùng
trời của đất nước, kiểm tra hoạt động tàu thuyền, bảo đảm an ninh, quốc phòng,
xây dựng kinh tế, bảo vệ chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của đất nước. Đó là các
đảo, quần đảo như: Hồng Sa, Trường Sa, Cơ Tơ, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lý
Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc, Thổ Chu...


- Các đảo có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Đó


là các đảo như: Cơ Tơ, Cát Bà, Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Côn Đảo, Phú Quốc...


- Các đảo ven bờ có điều kiện phát triển nghề cá, du lịch và cũng là căn cứ
để bảo vệ trật tự, an ninh trên vùng biển và bờ biển. Đó là các đảo thuộc huyện
đảo Cát Hải, Bạch Long Vĩ, Phú Quý, Cơn Sơn, Lý Sơn, Phú Quốc...


<i>Quần đảo Hồng Sa:</i>


Hồng Sa là một quần đảo san hô nằm giữa biển Đông, gồm trên 30 đảo,


bãi đá, cồn san hô và bãi cạn nằm ở toạ độ 15o<sub>45’ - 17</sub>o<sub>05’ vĩ độ Bắc, 111</sub>o<sub> - 113</sub>o


kinh độ Đông, cách đảo Lý Sơn khoảng 120 hải lý, cách đảo Hải Nam của Trung
Quốc khoảng 130 hải lý. Diện tích tồn bộ phần đất nổi của quần đảo khoảng 10


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Trung Quốc chiếm phần phía Đơng của quần đảo Hồng Sa. Tháng 01/1974,
trong lúc quân và dân ta tập trung sức tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước, Trung Quốc đưa quân chiếm toàn bộ quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam.


<i>Quần đảo Trường Sa:</i>


Cách quần đảo Hoàng Sa trên 200 hải lý về phía Đơng Nam, gồm hơn 100


đảo, bãi đá, cồn san hô và bãi cạn, nằm ở toạ độ 6o<sub>50’ - 12</sub>o<sub> vĩ độ Bắc, 111</sub>o<sub>30’ </sub>


-117o<sub>20’ kinh độ Đông, cách Cam Ranh khoảng 248 hải lý, cách đảo Hải Nam của</sub>


Trung Quốc khoảng 595 hải lý. Diện tích tồn bộ phần nổi của quần đảo cũng


khoảng 10 km2<sub>, trong đó, đảo Ba Bình lớn nhất, rộng khoảng 0,5 km</sub>2<sub>. Tại quần</sub>



đảo Trường Sa đang diễn ra tình trạng một số nước tranh chấp chủ quyền với ta.
Trong đó, Philippin chiếm 8 đảo, Malaixia chiếm 5 đảo đá, Đài Loan chiếm 1
đảo, Trung Quốc chiếm 9 bãi đá ngầm, Việt Nam đang giữ 21 đảo và bãi đá
ngầm.


<b>3- Tiềm năng tài nguyên biển</b>


Biển có ý nghĩa to lớn để nước ta phát triển, mở cửa giao lưu với quốc tế
và ngày càng có vai trị lớn trong tương lai. Kết quả thăm dò, khảo sát đến nay
cho thấy, tiềm năng tài nguyên biển nước ta tuy không được coi là loại giàu có
của thế giới nhưng cũng rất đáng kể và có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự
phát triển của đất nước. Nổi bật là dầu khí với trữ lượng đã thăm dị, khảo sát


khoảng 3 - 4 tỷ m3<sub> dầu quy đổi; hải sản (tổng trữ lượng khoảng 3 - 4 triệu tấn)</sub>


khả năng cho phép khai thác 1,5 - 1,8 triệu tấn/năm). Dọc bờ biển có một số
trung tâm đơ thị lớn, có trên 100 địa điểm có thể xây dựng cảng, trong đó có một
số nơi có khả năng xây dựng cảng quy mô tương đối lớn (kể cả cấp trung chuyển
quốc tế). Có nhiều đảo có giá trị kinh tế cao. Có 125 bãi biển lớn và nhỏ cảnh
quan đẹp, trong đó có 20 bãi biển đủ tiêu chuẩn quốc tế để phát triển các loại
hình du lịch biển. Ngồi ra, ven bờ biển có nhiều khống sản quan trọng phục vụ
phát triển công nghiệp như: than, sắt, ti-tan, cát thuỷ tinh, các loại vật liệu xây
dựng khác và khoảng 5 - 6 vạn ha ruộng muối biển.


Vùng ven biển Việt Nam có dân cư tập trung khá đơng đúc, với khoảng
hơn 25 triệu người, gần bằng 31% dân số cả nước và khoảng hơn 13 triệu lao
động. Dự báo năm 2010, dân số vùng ven biển khoảng 27 triệu người, trong đó
lao động gần 18 triệu người; năm 2020, dân số khoảng trên 30 triệu người, trong
đó lao động khoảng gần 19 triệu người.



II- MỘT SỐ KHÁI NIỆM PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ BIỂN
<b>1- Lịch sử và nguồn của Luật Biển</b>


Trong lịch sử, có nhiều vụ kiện dẫn đến việc công nhận một số nguyên tắc
cơ bản của Luật Biển, nổi bật là các vụ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Vụ kiện Anh - Na Uy năm 1951. Tàu thuyền Anh thường vào vùng biển
Na uy đánh bắt cá gây xơ xát. Na uy thắng kiện. Tồ án pháp lý quốc tế công
nhận nguyên tắc đường cơ sở thẳng do Na Uy đề xướng.


Liên hiệp quốc đã tổ chức nhiều hội nghị pháp điển hoá luật biển:


- Hội nghị La-hay năm 1930: cơng nhận các quốc gia có lãnh hải rộng ít
nhất 3 hải lý và một vùng tiếp giáp lãnh hải.


- Hội nghị tại Giơ-ne-vơ năm 1958 cho ra đời 4 công ước.
- Hội nghị tại Giơ-ne-vơ năm 1960 không đạt được kết quả nào.


- Hội nghị tại Niu Oóc năm 1982 (sau 9 năm tranh luận) cho ra đời bản
Công ước được thông qua bởi 117 quốc gia và thực thể (trong đó có Việt Nam là
nước thứ 64 phê chuẩn Công ước). Mỹ và số đông các nước công nghiệp phát
triển không ký do không tán thành phần XI của Công ước. Ngày 29/7/1994, theo
sáng kiến của Tổng thư ký Liên hiệp quốc, một thoả thuận cho phép thay đổi
phần XI. Cơng ước có hiệu lực từ 16/11/1994. Đây được xem là bản Hiến pháp
về biển của cộng đồng quốc tế.


Việt Nam hiện có khoảng 30 văn kiện pháp lý điều chỉnh trực tiếp các
quan hệ pháp luật về biển.



<b>2- Các vùng biển và chế độ pháp lý của chúng</b>


Theo Công ước năm 1982, biển được chia thành các vùng để xác định
thẩm quyền của các quốc gia như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

khác biệt so với trên lãnh thổ đất liền, vì các chủ thể thường là những con tàu, đó
là những tổ chức có yếu tố nước ngồi.


Có 2 cách tính đường cơ sở: đường cơ sở thơng thường (tính theo mực
nước biển lúc thuỷ triều thấp nhất) và đường cơ sở thẳng (là đường nối một số
điểm thích hợp dọc bờ biển với điều kiện bờ biển bị khoét sâu, lồi lõm, có chuỗi
đảo chạy dọc bờ và đường này chạy theo xu hướng chung của bờ biển).


- <i><b>Vùng lãnh hải</b></i><b>: là vùng nước từ đường cơ sở mở rộng ra hướng biển đến</b>
một khoảng cách nhất định không quá 12 hải lý (1 hải lý = 1852 mét). Đối với
Việt Nam là 12 hải lý. Đây là vùng nước thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển,
tuy nhiên, tàu thuyền các quốc gia khác có quyền đi qua khơng gây hại mà không
cần xin phép trước (không gây hại là không làm gì ảnh hưởng và đe doạ đến hồ
bình, an ninh, trật tự của quốc gia ven biển).


- <i><b>Vùng tiếp giáp lãnh hải</b></i><b>: là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và tiếp liền với</b>
lãnh hải. Phạm vi vùng tiếp giáp lãnh hải khơng q 24 hải lý tính từ đường cơ sở
(đối với Việt Nam là 24 hải lý). Trong vùng tiếp giáp lãnh hải, quốc gia ven biển
thực hiện các thẩm quyền có tính riêng biệt và hạn chế đối với tàu thuyền nước
ngồi. Đó là quyền tiến hành các hoạt động kiểm soát cần thiết nhằm: ngăn ngừa
những vi phạm pháp luật, quy định hải quan, thuế khoá, y tế, nhập cư trên lãnh
thổ hay lãnh hải của mình; trừng trị những vi phạm pháp luật và những quy định
nói trên xảy ra trên lãnh thổ hay lãnh hải của mình.


- <i><b>Vùng đặc quyền kinh tế</b></i><b>: là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và tiếp liền</b>


lãnh hải, rộng khơng q 200 hải lý tính từ đường cơ sở (đối với Việt Nam là 200
hải lý), đặt dưới một chế độ pháp lý riêng. Theo đó, các quyền và quyền tài phán
của quốc gia ven biển cũng như các quyền tự do của các quốc gia khác đều do
các quy định thích hợp của Cơng ước điều chỉnh.


Tại điểm 3 Tun bố của Chính phủ nước Cộng hồ XHCN Việt Nam
ngày 12/5/1977 có nêu: “vùng đặc quyền kinh tế của nước CHXHCN Việt Nam
tiếp liền với lãnh hải Việt Nam thành một vùng biển rộng 200 hải lý kể từ đường
cơ sở dùng để tính lãnh hải Việt Nam. Nước CHXHCN Việt Nam có chủ quyền
hồn tồn về việc thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên
thiên nhiên sinh vật và không sinh vật ở vùng nước, ở đáy biển và trong lòng đất
dưới đáy biển của vùng đặc quyền về kinh tế của Việt Nam; có quyền và thẩm
quyền riêng biệt về các hoạt động khác phục vụ cho việc thăm dò và khai thác
vùng đặc quyền kinh tế nhằm mục đích kinh tế; có thẩm quyền riêng biệt về
nghiên cứu khoa học trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Nước
CHXHCN Việt Nam có thẩm quyền về bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm trong
vùng đặc quyền về kinh tế của Việt Nam”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- <i><b>Biển cả</b></i><b>: tiếp liền với vùng đặc quyền kinh tế.</b>


- <i><b>Vùng di sản chung của loài người</b></i><b>: bao gồm đáy biển và lịng đất dưới</b>
đáy biển nằm ngồi ranh giới bên ngoài của thềm lục địa.


III- KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM
<b>1- Tổng quan về kinh tế biển </b>


Khái niệm kinh tế biển được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng
có ba lĩnh vực rõ ràng nhất là vận tải đường biển, khai thác nguồn tài nguyên của
biển và du lịch, viễn thông. Sự phát triển kinh tế của đất nước có biển phụ thuộc
rất nhiều vào khả năng, mức độ khai thác ba lợi ích chủ yếu nêu trên.



<i>1.1- Về vận tải biển:</i>


Đây là lợi ích mà biển mang lại cho con người vô cùng lớn lao. Vận tải
biển đưa hàng hoá, con người đi khắp thế giới. Trên thế giới có 80% lượng hàng
hố được vận chuyển bằng đường biển. Giao thông biển nối liền nhiều quốc gia
nhất và có chi phí vận tải thấp nhất nhưng lại có thể đáp ứng khối lượng vận tải
lớn nhất. Chính vận tải biển phát triển đã thúc đẩy thương mại các quốc gia ngày
càng có hiệu quả. Phát triển vận tải biển thúc đẩy quá trình xuất nhập khẩu hàng
hoá, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế thế giới.


Trong sản xuất cơng nghiệp, chi phí cho vận tải nguyên vật liệu, hàng hoá
chiếm tỷ trọng lớn, nhất là khi vận chuyển xa từ quốc gia này đến quốc gia khác.
Vận tải bằng đường biển hầu như không phải làm đường mà chỉ làm cảng và mua
sắm phương tiện vận tải. Phát triển cảng biển cùng với ngành đóng tàu và các
dịch vụ hàng hải có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế biển.


<i>1.2- Về khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên của biển:</i>


Biển là tiềm năng vô tận mà con người chưa thể đánh giá đầy đủ. Ngày
nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người mới có khả năng khai
thác một phần tiềm năng biển, từ việc tiếp tục khai thác thuỷ sản đến việc khai
thác dầu khí. Tuy nhiên, con người cũng là yếu tố tác động làm suy thoái tiềm
năng của biển.


Các quốc gia có biển đều xây dựng chiến lược khai thác biển bao quát
những vấn đề cơ bản để quản lý, khai thác biển một cách có hiệu quả. Trong đó
có chiến lược tìm kiếm, bảo vệ và khai thác nguồn lợi biển và ven bờ, chiến lược
ngành nghề, chiến lược an ninh, chiến lược bảo vệ và làm giàu môi trường biển,
chiến lược khoa học-công nghệ biển, chiến lược xây dựng nguồn nhân lực, chiến


lược hợp tác khu vực và quốc tế, chiến lược quản lý thống nhất biển quốc gia.


<i>1.3- Về phát triển du lịch biển và các dịch vụ biển:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Ba lĩnh vực kinh tế biển chủ yếu trên còn kéo theo sự phát triển của một số
ngành kinh tế khác như: cơng nghiệp đóng tàu, dịch vụ thông tin, viễn thông trên
biển, nghiên cứu khoa học về biển...


<b>2- Thực trạng phát triển kinh tế biển Việt Nam</b>
<i>2.1- Thành tựu chủ yếu:</i>


- <i>Các ngành và địa phương đã tích cực xây dựng nhiều chiến lược, quy</i>


<i>hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực liên quan đến biển</i>. Thực hiện các chủ


trương của Đảng, chấp hành Chỉ thị số 399 của Thủ tướng Chính phủ, các ngành,
địa phương đã tiến hành quy hoạch, trong đó rõ nhất là quy hoạch tổng thể phát
triển ngành thuỷ sản đến năm 2010, các quy hoạch chuyên ngành thuỷ sản (khai
thác xa bờ, nuôi tôm và hải sản ở các vùng Đồng bằng sông Hồng, miền Trung,
Đồng bằng sông Cửu Long, thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản ở bán đảo Cà
Mau, quy hoạch thông tin cứu nạn ngành thuỷ sản...); Chiến lược phát triển
ngành dầu khí; quy hoạch phát triển ngành tàu thuỷ; các quy hoạch về phát triển
cảng, tìm kiếm cứu nạn... Đến nay, các tỉnh ven biển đều có quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có nội dung định hướng phát triển các ngành,
lĩnh vực về biển. Ngoài ra, đã tiến hành một số quy hoạch liên quan đến phát
triển kinh tế biển như quy hoạch phát triển các đảo Phú Quốc, Phú Quý, Côn
Đảo; quy hoạch phát triển một số khu kinh tế ven biển như Vân Phong, Cam
Ranh, Chân Mây, Chu Lai, Nhơn Hội...


<i>Quy mô kinh tế biển và vùng ven biển tăng lên, cơ cấu ngành nghề có thay</i>


<i>đổi cùng với sự xuất hiện ngành kinh tế mới </i>như khai thác dầu khí, tìm kiếm cứu
hộ, cứu nạn... Năm 2000, GDP của kinh tế biển và vùng ven biển đạt khoảng hơn
208.000 tỷ đồng, chiếm 47% GDP cả nước, trong đó GDP của kinh tế biển chiếm
94.000 tỷ đồng. Năm 2005, GDP của kinh tế biển và vùng ven biển đạt trên
400.000 tỷ đồng, chiếm hơn 48% GDP cả nước, trong đó GDP của kinh tế biển là
184.000 tỷ đồng, chiếm gần 22% GDP cả nước.


Trong các ngành kinh tế biển, đóng góp của các ngành kinh tế diễn ra trên
biển chiếm 98%, trong đó, khai thác dầu khí chiếm 64%, hải sản 14%, vận tải
biển và dịch vụ cảng biển 11%, du lịch biển trên 9%. Các ngành kinh tế có liên
quan trực tiếp tới khai thác biển như đóng và sửa chữa tàu biển, chế biến dầu khí,
chế biến thuỷ sản, hải sản, thơng tin liên lạc... bước đầu phát triển, nhưng hiện tại
quy mơ cịn rất nhỏ bé (chỉ chiếm 2% kinh tế biển, song tương lai sẽ có mức gia
tăng nhanh hơn.


Nhiều ngành kinh tế biển phát triển phát triển mạnh so với thời điểm trước
năm 1993 (năm có Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế biển). Ví dụ,


năm 2005 ngành dầu khí đã khai thác 18,6 triệu tấn dầu thơ và 6,6 tỷ m3<sub> khí. Sản</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i>Vùng biển và ven biển có đóng góp lớn vào xuất khẩu, thu ngoại tệ</i>. Năm
2005, ngành dầu khí đã đóng góp trên 7 tỷ USD, tăng hơn năm 2004 gần 1,33 tỷ
USD; nộp ngân sách nhà nước trên 50.000 tỷ đồng, tăng 1.850 tỷ đồng so với
năm 2004. Hải sản xuất khẩu chính ngạch (gồm cả hải sản đánh bắt và nuôi
trồng) đạt hơn 2,6 tỷ USD. Các ngành khác như vận tải biển, đóng và sửa chữa
tàu biển, xuất khẩu thuyền viên... đã đóng góp lớn cho sự phát triển chung của
đất nước.


<i>Công tác điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên, môi trường biển đã được</i>
<i>quan tâm tốt hơn</i>. Hiện nay, các kết quả điều tra, nghiên cứu về biển đã cung cấp


được sự hiểu biết khái quát các đặc trưng về điều kiện tự nhiên chủ yếu của biển.
Hệ thống pháp luật, các quy phạm về công tác điều tra tài nguyên, quản lý môi
trường biển đã được xây dựng.


<i>Trong quá trình phát triển kinh tế mở, bước đầu đã hình thành các trung</i>
<i>tâm phát triển để ra biển</i>. Đến nay, trên các vùng biển đã có các trung tâm kinh
tế biển như các thành phố Hạ Long, Hải Phòng, Huế, Đà Nẳng, Nha Trang, Cam
Ranh, Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, Rạch Giá, Cà Mau, Phú Quốc... Đây là
những khu vực đã có sự phát triển tổng hợp các ngành, nghề biển như hậu cần
nghề cá, công nghiệp gắn với cảng, cảng biển và vận tải biển, du lịch biển,
nghiên cứu khoa học về biển...


<i>Đã có bước phát triển mới ở một số hải đảo</i>. Hiện nay, ở những đảo có


điều kiện phát triển đều có dân cư, kết cấu hạ tầng đều được nâng cấp rõ rệt, nhờ
nguồn vốn Biển Đông - hải đảo (hình thành hệ thống giao thơng trên đảo, nhiều
đảo gần bờ có điện lưới, các đảo xa bờ có máy phát điện, một số đảo sử dụng
điện mặt trời, trên các đảo đã có xây dựng các cơ sở cung cấp nước ngọt). Vai trò
kinh tế của các đảo tăng lên rõ rệt, nhiều đảo đã phát triển mạnh nghề cá, đặc biệt
là đánh bắt xa bờ, phát triển du lịch, bảo vệ và phát triển rừng... Tương lai có
nhiều đảo như Vân Đồn, Cát Hải, Cơn Đảo, Phú Quốc... sẽ phát triển thành
những trung tâm để ra biển.


<i>Công tác đối ngoại đã đạt được một số kết quả quan trọng</i>. Cho đến nay,
ta đã ký một số thoả thuận trên biển với các nước láng giềng: Hiệp định vùng
nước lịch sử Việt Nam - Campuchia (1982), Hiệp định về phân định ranh giới
biển Việt Nam - Thái Lan (1997), Hiệp định phân định lãnh hải, vùng đặc quyền
về kinh tế và thềm lục địa trong vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc
(2004) và Hiệp định phân định thềm lục địa Việt Nam - In-đơ-nê-xi-a (2003).
Ngồi ra, ta cũng mở diễn đàn trao đổi về vấn đề chủ quyền hai quần đảo Hoàng


Sa và Trường Sa với Phi-lip-pin, Trung Quốc, Ma-lai-xi-a (1995), tham gia ký
kết các văn kiện mang tính khu vực về Biển Đơng, triển khai một số dự án hợp
tác song phương và đa phương với các nước liên quan, trong đó có dự án nghiên
cứu khoa học biển Việt Nam - Phi-lip-pin.


<i>Quốc phòng, an ninh trên biển được bảo đảm</i>. Đã đàm phán giải quyết


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

biển, tiềm lực quốc phòng trên biển được tăng cường đáp ứng yêu cầu trong tình
hình mới.


<i>2.2- Những mặt hạn chế:</i>


<i>Chậm nghiên cứu xây dựng chiến lược biển nên các ngành, địa phương</i>
<i>còn thiếu căn cứ để quy hoạch và triển khai đầu tư</i>. Cả một thời gian dài chưa có
chiến lược tổng thể phát triển kinh tế biển và vùng ven biển, mới có một số quy
hoạch từng ngành liên quan đến kinh tế biển. Năm 1997, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
có tổ chức triển khai nghiên cứu “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển và
các hải đảo Việt Nam đến năm 2010” song chưa được Chính Phủ phê duyệt. Tuy
các tỉnh ven biển đều có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, song các
ngành, lĩnh vực liên quan đến biển chưa được thiết kế cụ thể và thiếu tính hệ
thống ở tầm quốc gia. Hệ quả là, sự phát triển trong những năm vừa qua còn diễn
ra một cách tự phát, manh mún, tác động xấu đến tính bền vững của vùng biển và
ven biển nước ta.


<i>Kinh tế biển và vùng ven biển Việt Nam phát triển chậm, cơ cấu ngành</i>
<i>nghề chưa hợp lý và đang ở trình độ thấp, mới phát triển ở vùng biển quốc gia,</i>
<i>chưa quan tâm và chú ý đúng mức tới việc khai thác vùng biển quốc tế vì chưa</i>
<i>chuẩn bị điều kiện để vươn ra khơi xa và ra vùng biển quốc tế</i>. Nhìn chung, trình
độ kỹ thuật của các ngành kinh tế biển của nước ta còn thấp, hầu hết các ngành
nghề mới được trang bị kỹ thuật, công nghệ thông thường và lạc hậu xa so với


những nước đã có kinh tế biển phát triển. Nhiều lĩnh vực quan trọng phát triển
chậm (rõ nhất là cơng nghiệp hố dầu, kinh tế hàng hải, du lịch biển). Hiện nay,
về cơ bản Việt Nam chỉ mới khai thác nguồn lợi trong vùng biển quốc gia, cơ sở
hạ tầng yếu.


Quy mô kinh tế biển và vùng ven biển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng
kinh tế biển của nước ta. Về giá trị tuyệt đối, quy mô kinh tế biển Việt Nam năm
2005 đạt khoảng 184.000 tỷ đồng (tương đương 12 tỷ USD), Nhật Bản là 468,5
USD.


<i>Cơ sở hạ tầng các vùng biển, ven biển và hải đảo còn yếu kém, lạc hậu,</i>
<i>chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh kinh tế biển</i>. Đầu tư cơ sở vật chất khơng
đồng bộ, trình độ các ngành dịch vụ và hậu cần biển còn yếu, xuất khẩu sản phẩm
thô là chủ yếu. Chưa khai thác, sử dụng tốt tiềm năng vùng ven biển cho phát
triển kinh tế - xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i>Khoa học - cơng nghệ biển cịn yếu</i>. Tiềm năng khoa học - công nghệ về
biển chưa được xây dựng đủ mức, đủ tầm. Cơng tác nghiên cứu khoa học biển
chưa có quy hoạch và thiếu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Chất lượng về
nghiên cứu khoa học còn ở mức độ thấp, chưa đủ cơ sở làm căn cứ xác định
chiến lược phát triển dài hạn và điều chỉnh, bổ sung các chính sách phát triển đối
với kinh tế biển. Việc nghiên cứu cơ bản về dự báo biến động các q trình khí
tượng thuỷ văn, động lực, địa chất, môi trường biển, nguồn lợi thuỷ sản...chỉ mới
bắt đầu, chưa tạo đủ cơ sở cho việc hoạch định chính sách phát triển, đặc biệt là
những nghiên cứu về khoáng sản, xây dựng cơng trình biển. Chưa có sự nghiên
cứu về phát triển các ngành nghề biển tương lai có giá trị kinh tế cao. Việc bảo
tồn biển đã được chú ý nhưng còn nhiều bất cập. Điều tra cơ bản cịn thiếu, rời
rạc, phân tán.


<i>Mơi trường biển và vùng ven biển ở nhiều nơi bị ô nhiễm</i>, đặc biệt ở các


vùng biển tập trung phát triển công nghiệp, vận tải biển, công nghiệp ven bờ,
nuôi hải sản công nghiệp... Một số khu vực có kinh tế phát triển đang có tình
trạng ơ nhiễm, gây ảnh hưởng đến tăng trưởng bền vững (như Quảng Ninh, Đà
Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu...). Hiện tượng đánh bắt hải sản bằng
chất nổ, bằng điện vẫn xảy ra.


<i>Cơng tác đối ngoại cịn nhiều vấn đề cần giải quyết</i> với các nước liên quan
đến biển Đông như với Trung Quốc, Phi-lip-pin, Malayxia về chủ quyền và chế
độ pháp lý đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; phân định biển giữa Việt
Nam với Trung Quốc, ở khu vực ngoài cửa vịnh Bắc bộ và phía bắc biển Đơng,
phân định vùng đặc quyền kinh tế giữa Việt Nam - In-đô-nê-xi-a; các vấn đề kinh
tế - kỹ thuật khác như vùng thông báo bay, vùng trách nhiệm thơng tin và hoạt
động tìm kiếm cứu nạn...


Nguyên nhân của những yếu kém trên, trước hết là do nhận thức của các
cấp, các ngành và nhân dân về vị trí, vai trị của biển chưa thật đầy đủ, nên chưa
tích cực tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ liên quan đến biển; các cơ
quan quản lý nhà nước về biển chưa làm tốt vai trị của mình, nhất là xây dựng
chiến lược và hoạch định chính sách; vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng biển
và phát triển ngành nghề biển cịn ít, chưa đáp ứng yêu cầu; hợp tác quốc tế về
biển còn nhiều hạn chế, trong khi tranh chấp giữa các nước ở biển Đơng cịn
phức tạp.


IV- CHIẾN LƯỢC BIỂN VIỆT NAM


<i>Chiến lược biển Việt Nam được trình bày tại Nghị quyết số 09 ngày</i>
<i>09/02/2007 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương (khố X). Nội</i>
<i>dung chính của Nghị quyết số 09:</i>


<b>1- Quan điểm chỉ đạo</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với quốc phịng, an ninh,
hợp tác quốc tế và bảo vệ mơi trường; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển vùng biển,
ven biển, hải đảo với phát triển vùng nội địa theo hướng cơng nghiệp hố, hiện
đại hố.


Thu hút mọi nguồn lực để phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường
biển trên tinh thần chủ động, tích cực mở cửa. Phát huy đầy đủ, có hiệu quả các
nguồn lực bên trong, tranh thủ hợp tác quốc tế, thu hút mạnh các nguồn lực bên
ngồi theo ngun tắc bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.


<b>2- Mục tiêu</b>


<i>Mục tiêu tổng quát</i>: Đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc
gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ
quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố, làm cho đất nước giàu mạnh.


Mục tiêu cụ thể: Xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh vực, kinh tế, xã
hội, khoa học – cơng nghệ, tăng cường củng cố quốc phịng, an ninh, làm cho đất
nước giàu mạnh từ biển, bảo vệ môi trường biển. Phấn đấu đến năm 2020, kinh tế
trên biển và ven biển đóng góp khoảng 53 – 55% tổng GDP của cả nước. Giải
quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một bước đáng kể đời sống nhân dân vùng
biển và ven biển. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người cao gấp hai lần so với
thu nhập bình quân chung của cả nước. Xây dựng một số thương cảng quốc tế có
tầm cỡ khu vực, hình thành một số tập đồn kinh tế mạnh. Phát triển mạnh cả
khai thác, chế biến sản phẩm từ biển và phát triển các ngành dịch vụ biển. Xây
dựng một số khu kinh tế mạnh ở ven biển; xây dựng cơ quan quản lý nhà nước
tổng hợp thống nhất về biển có hiệu lực, hiệu quả; mở rộng hợp tác quốc tế trong


các lĩnh vực về biển.


<b>3- Định hướng phát triển</b>


<i>3.1- Định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội:</i>


Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về tài nguyên biển và bảo vệ môi
trường biển; phát triển khoa học – công nghệ biển; xây dựng kết cấu hạ tầng biển
gắn với phát triển mạnh các ngành dịch vụ; xây dựng tuyến đường ven biển,
trong đó có một số đoạn cao tốc và các tuyến vận tải cao tốc trên biển. Hình
thành một số lĩnh vực kinh tế mạnh gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế để ra
biển, làm động lực thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Tăng cường khả năng
quốc phòng, an ninh trên biển, khả năng tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và phòng,
chống thiên tai. Nâng cao đời sống dân cư vùng ven biển, trên các đảo và những
người hoạt động ven biển. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước và quan hệ quốc
tế về biển, đảo.


Đến năm 2020, phát triển thành cơng, có bước đột phá về kinh tế biển, ven
biển như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

(2) Kinh tế hàng hải.


(3) Khai thác và chế biến hải sản.
(4) Du lịch biển và kinh tế hải đảo.


(5) Xây dựng các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế
xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven biển.


<i>Sau năm 2020, thứ tự phát triển kinh tế biển có sự thay đổi:</i>
(1) Kinh tế hàng hải.



(2) Khai thác, chế biến dầu, khí và các loại khống sản.
(3) Khai thác và chế biến hải sản.


(4) Du lịch biển và kinh tế hải đảo.


(5) Các khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển
gắn với phát triển các khu đô thị ven biển.


Trước mắt, tập trung đầu tư phát triển du lịch biển, xây dựng cảng biển,
phát triển cơng nghiệp đóng tàu, xây dựng đội tàu mạnh, phát triển những ngành
dịch vụ mũi nhọn như vận tải biển, các khu kinh tế ven biển; tạo các điều kiện
cần thiết bảo đảm an ninh, an toàn cho những người dân hoạt động trên biển, đảo,
người dân sinh sống ở những vùng thường bị thiên tai; đồng thời xây dựng các cơ
sở bảo vệ môi trường biển.


<i>3.2- Định hướng chiến lược quốc phòng, an ninh, đối ngoại:</i>


Nhiệm vụ cơ bản, lâu dài và xuyên suốt là xác lập chủ quyền đầy đủ, quản
lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán vùng biển,
thềm lục địa, hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và các đảo, quần đảo khác thuộc
chủ quyền của nước ta. Nhiệm vụ trước mắt là phải bảo vệ tồn vẹn chủ quyền và
lợi ích quốc gia trên vùng biển, đảo, duy trì hồ bình, ổn định và hợp tác phát
triển.


<i>Định hướng chiến lược về quốc phòng, an ninh, đối ngoại vùng biển và</i>
<i>ven biển là:</i>


- Phát huy sức mạnh tổng hợp, giữ vững độc lập, chủ quyền, quyền chủ
quyền, quyền tài phán, toàn vẹn lãnh thổ, lãnh hải, vùng trời của Tổ quốc.



- Kết hợp chặt chẽ các hình thức, biện pháp đấu tranh chính trị, ngoại giao,
pháp lý, kinh tế, quốc phòng trong quản lý vùng trời, bảo vệ biển, đảo của Tổ
quốc.


- Phát triển kinh tế biển gắn liền với quản lý vùng trời, bảo vệ biển đảo và
xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

- Sớm xây dựng chính sách đặc biệt để thu hút và khuyến khích mạnh mẽ
nhân dân ra đảo định cư lâu dài và làm ăn dài ngày trên biển, vừa phát triển kinh
tế, vừa làm nhiệm vụ bảo vệ vùng biển của Tổ quốc.


<i>3.3- Định hướng điều tra cơ bản về tài nguyên, môi trường biển:</i>


Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về tài nguyên, môi trường biển để xác
lập căn cứ khoa học cho việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách quản lý tài ngun, mơi trường biển theo hướng phát
triển bền vững. Đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học; nâng cao chất
lượng điều tra, quan trắc, dự báo về tài nguyên và môi trường biển phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng. Nhà nước thống nhất tổ
chức, quản lý, điều hành công tác điều tra, thăm dò và sử dụng dữ liệu về tài
nguyên biển.


<i>3.4- Định hướng phát triển khoa học - công nghệ biển:</i>


Phát triển khoa học công nghệ biển phải trở thành động lực của các lĩnh
vực liên quan đến biển. Xây dựng tiềm lực khoa học – công nghệ biển đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp đổi mới, phục vụ hiệu quả quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước.



Đẩy mạnh nghiên cứu và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ứng dụng khoa
học – công nghệ, phục vụ công tác điều tra cơ bản, dự báo thiên tai và khai thác
tài nguyên biển; nhanh chóng nâng cao tiềm lực khoa học – công nghệ cho
nghiên cứu và khai thác tài nguyên biển, đáp ứng được yêu cầu giai đoạn phát
triển mới của đất nước.


<i>3.5- Định hướng bảo vệ môi trường biển và ven biển, phịng, chống thiên</i>
<i>tai:</i>


Hạn chế, ngăn chặn ơ nhiễm và suy thối mơi trường biển; bảo vệ và phát
triển bền vững các hệ sinh thái biển và ven biển, tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế, xã hội, phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững đất nước.


Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực phòng, chống và cảnh báo
thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, từng bước hiện đại hoá lĩnh vực này, đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm an toàn đời sống dân cư và các thành phần
kinh tế hoạt động trên biển, đảo và ven biển.


<i>3.6- Định hướng xây dựng kết cấu hạ tầng:</i>


Phát triển mạnh hệ thống cảng, biển quốc gia, xây dựng đồng bộ một số
cảng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, đặc biệt chú trọng các cảng nước sâu ở
cả ba miền Bắc, Trung, Nam, tạo những cửa mở lớn vươn ra biển thông với quốc
tế. Tăng cường đầu tư chiều sâu, cải tiến đồng bộ và hiện đại hoá cơ sở vật chất
kỹ thuật, sớm khắc phục tình trạng lạc hậu về trình độ kỹ thuật – cơng nghệ các
cảng, tăng nhanh năng lực bốc xếp hàng hố, giảm thiểu chi phí, bảo đảm có sức
cạnh tranh cao trong hội nhập kinh tế quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Xây dựng hệ thống cung cấp điện, nước ngọt đảm bảo cho quá trình phát
triển kinh tế biển và phục vụ sinh hoạt của dân cư ven biển, trên biển và các đảo.



Xây dựng hệ thống thơng tin, quan sát biển, hình thành hệ thống nghiên
cứu và dự báo về biển (có trọng tâm, trọng điểm theo lĩnh vực và theo vùng).


<i>3.7- Định hướng chiến lược các vùng biển:</i>


<i>a) Vùng biển và ven biển phía Bắc (Quảng Ninh, Ninh Bình):</i>


Xây dựng khu vực Hải Phịng - Quảng Ninh thành trung tâm kinh tế mạnh,
nòng cốt là cảng biển, công nghiệp và du lịch biển làm đầu tàu lơi kéo cả vùng
phát triển. Hình thành và phát triển các khu kinh tế tổng hợp, cụm công nghiệp
ven biển. Phát triển các khu kinh tế thương mại gắn với vành đai kinh tế ven biển
Vịnh Bắc Bộ trên cơ sở xây dựng tuyến đường ven biển, cảng biển, các khu kinh
tế, các thành phố, thị xã, thị trấn ở dải ven biển.


<i>b) Vùng biển và ven biển Bắc Trung Bộ, dun hải Trung Bộ (Thanh Hố,</i>
<i>Bình Thuận)</i>:


Xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm phát triển các lĩnh vực liên quan đến
biển của vùng, là một trong ba trung tâm kinh tế biển lớn của nước ta. Xây dựng
hành lang kinh tế trên cơ sở tuyến cao tốc Bắc – Nam, các cảng nước sâu, sân
bay quốc tế, phát triển các đô thị ven biển. Xây dựng các khu kinh tế tổng hợp;
chú trọng phát triển kinh tế hàng hải, du lịch.


<i>c) Vùng biển và ven biển Đông Nam Bộ (Bà Rịa - Vũng Tàu, thành phố Hồ</i>
<i>Chí Minh)</i>:


Phát triển thành phố Vũng Tàu thành trung tâm hướng ra biển của vùng.
Hình thành các tuyến hành lang kinh tế, các khu cơng nghiệp, trong đó quan
trọng nhất là tuyến hành lang kinh tế dọc quốc lộ 51.



<i>d) Vùng biển và ven biển Tây Nam Bộ (Tiền Giang, Cà Mau, Kiên Giang):</i>
Xây dựng Phú Quốc thành trung tâm kinh tế lớn của vùng hướng mạnh ra
biển. Đến năm 2020, cơ bản xây dựng Phú Quốc thành trung tâm du lịch sinh thái
chất lượng cao và trung tâm giao thương quốc tế. Hình thành và phát triển tuyến
hành lang kinh tế ven biển phía Tây (Rạch giá, Hà Tiên) và tuyến hành lang kinh
tế ven biển phía Đơng (Bạc Liêu, Ghềnh Hào, Cà Mau, Năm Căn) gắn với xây
dựng khu cơng nghiệp khí - điện - đạm Cà Mau.


<b>4- Nhiệm vụ và giải pháp</b>


<i>4.1- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của biển đối với sự nghiệp xây</i>
<i>dựng và bảo vệ Tổ Quốc:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i>4.2- Xây dựng lực lượng mạnh để bảo vệ vững chắc chủ quyền và an ninh</i>
<i>trên biển:</i>


Xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương đối với
nhiệm vụ bảo vệ vững chắc chủ quyền vùng biển, đảo của Tổ quốc.


Xây dựng và phát triển kinh tế biển phải gắn chặt với bảo đảm quốc phòng,
an ninh; xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân gắn với phát
triển kinh tế biển.


Thực hiện dân sự hoá trên biển, đảo gắn với tổ chức dân cư, tổ chức sản
xuất và khai thác biển. Có chính sách đặc biệt để khuyến khích mạnh mẽ nhân
dân ra định cư ổn định trên đảo và làm ăn dài ngày trên biển. Thí điểm xây dựng
các khu quốc phịng – kinh tế tại các đảo, quần đảo Trường Sa, vùng biển đảo ở
Đông Bắc…



Xác định rõ những khu vực dành riêng cho nhiệm vụ quốc phịng, cịn lại
cho phép và khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế.


Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, nắm chắc luật pháp và tập quán quốc tế để
giải quyết kịp thời, có hiệu quả các tranh chấp biển, đảo; khơng để xảy ra các
điểm nóng. Xây dựng đầy đủ cơ sở pháp lý và lịch sử để đấu tranh bảo vệ chủ
quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, đấu tranh về quyền điều
hành vùng thơng báo bay (FIR) phần phía Bắc FIR TP Hồ Chí Minh và Nam FIR
Hà Nội. Củng cố và mở rộng hợp tác về Quốc phòng với các nước ASEAN và
Trung Quốc với các hình thức thích hợp. Tiếp tục đàm phán với các nước láng
giềng, các nước có tranh chấp thềm lục địa, vùng chồng lấn, phân chia vùng biển
lịch sử và đảo; xây dựng vùng biển hồ bình, ổn định và hợp tác phát triển.


Sớm triển khai và hoàn thành việc đặt tên các đảo ở vùng biển quốc gia,
xây dựng mơ hình tổ chức hành chính và nâng cao năng lực quản lý các huyện
đảo, xã đảo, nhằm phát triển mạnh kinh tế, xã hội, bảo vệ mơi trường, đảm bảo
quốc phịng, an ninh.


<i>4.3- Đẩy mạnh điều tra cơ bản và phát triển khoa học - công nghệ biển:</i>
Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở tin cậy, phục vụ việc hoạch định chủ
trương, chính sách phát triển các lĩnh vực liên quan đến biển; chủ trương, giải
pháp về khoa học – công nghệ phải được coi là giải pháp đi trước, mang tính đột
phá nhằm phát huy tốt nhất tiềm năng khoa học cho kinh tế biển, phát triển hệ
thống dự báo, cảnh báo phòng, chống thiên tai, giảm thiểu rủi ro cho các hoạt
động trên biển.


<i>4.4- Triển khai mạnh mẽ và có hiệu quả công tác quy hoạch tổng thể phát</i>
<i>triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

triển toàn bộ nền kinh tế. Tập trung phát triển mạnh các cơ sở công nghiệp chế



biến các sản phẩm từ biển, hạn chế tối đa xuất khẩu sản phẩm thơ(1)<sub>.</sub>


<i>4.5- Quản lý nhà nước có hiệu lực và hiệu quả đối với các vấn đề liên</i>
<i>quan đến biển:</i>


Chính phủ nghiên cứu, đề xuất về cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp,
quản lý thống nhất về biển cùng với đề án tổ chức của Chính phủ trình Hội nghị
Trung ương 5 xem xét, quyết định; xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về
biển một cách đầy đủ, làm cơ sở cho việc xác lập chủ quyền, quyền chủ quyền,
quản lý khai thác và bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển, đảo.
Ban hành cơ chế, chính sách bảo đảm cho sự phát triển nhanh, bền vững các lĩnh
vực liên quan đến biển và vùng ven biển, đặc biệt là bảo đảm phát triển kinh tế,
xã hội, bảo vệ biển, đảo ở vùng biển xa bờ có giá trị chiến lược về kinh tế và
quốc phòng, an ninh.


<i>4.6- Xây dựng đầy đủ, đồng bộ hệ thống luật pháp và cơ chế, chính sách</i>
<i>khuyến khích đầu tư phát triển:</i>


Khuyến khích mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư dưới mọi hình thức của các
thành phần kinh tế để phát triển kinh tế biển, kể cả các công trình thuộc kết cấu
hạ tầng lớn như cảng biển, đường giao thông, các khu đô thị, khu công nghiệp…
của mọi hình thức sở hữu. Tập trung đầu tư đủ mức, đồng bộ và dứt điểm nhằm
phát huy cao nhất năng lực và hiệu quả khai thác, đặc biệt là với các khu công
nghiệp, cảng biển, các cơ sở sản xuất và dịch vụ.


Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách cho việc phát triển các trung tâm
kinh tế biển mạnh, các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất gắn với bảo vệ
môi trường biển, phát triển hệ thống cảng biển gắn với hệ thống giao thơng ven
biển; có chính sách xây dựng nhà ở kiên cố cho nhân dân vùng ven biển và chính


sách khuyến khích đánh bắt khơi xa, nuôi trồng thuỷ sản trên biển, vận tải biển…


<i>4.7 Phát triển nguồn nhân lực biển đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế </i>
<i>-xã hội vùng biển và ven biển:</i>


Trên cơ sở quy hoạch từng ngành, lĩnh vực thuộc kinh tế biển và vùng ven
biển, phát triển mạnh nguồn nhân lực biển bao gồm cán bộ nghiên cứu khoa học,
cán bộ quản lý, các chuyên gia và đội ngũ lao động được đào tạo chuyên sâu về
các nghề như: hàng hải, khai thác và chế biến dầu, khí, đánh bắt và nuôi trồng hải
sản, du lịch biển, nghiên cứu khoa học biển… xây dựng cơ chế, chính sách đào
tạo gắn với cơ chế cử tuyển để khuyến khích cán bộ khoa học và quản lý ra công
tác tại các đảo và vùng ven biển.


Khuyến khích việc xây dựng một số cơ sở đào tạo ngành, nghề về biển (đại
học, cao đẳng, dạy nghề) ở các thành phố biển. Đồng thời với việc phát triển
nhân lực biển phải coi trọng phát triển các lĩnh vực xã hội vùng ven biển, đặc biệt
chú ý đến đời sống và đảm bảo an tồn tính mạng của những người hoạt động
1 ()<sub> Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

trên biển, đảo và nhân dân ở những vùng thường bị thiên tai. Có giải pháp mạnh
để sớm giải quyết tốt vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở các xã ven biển, vùng
bãi ngang, như tổ chức lại sản xuất, quy hoạch lại khu dân cư, xây dựng lại kết
cấu hạ tầng và cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân.


<i>4.8- Tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế về biển:</i>


Khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng kinh tế biển, đồng thời bảo đảm tốt
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong mọi tình huống, bảo vệ chủ quyền và tồn
vẹn lãnh thổ quốc gia.



Nhanh chóng hồn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực đối ngoại về
biển theo luật pháp và thơng lệ quốc tế, có tính tới các quan hệ với các nước
trong khu vực, đồng thời tranh thủ các diễn đàn quốc tế để củng cố vị thế của
Việt Nam về biển, ranh giới biển của quốc gia. Mở rộng hợp tác quốc tế và tăng
cường công tác ngoại giao, đặc biệt với các nước lân cận biển Đông và những
nước có tiềm lực kinh tế, khoa học - công nghệ mạnh về biển để bảo vệ chủ
quyền quốc gia trên biển, phát triển kinh tế biển và vùng ven biển, khai thác có
hiệu quả nguồn tài nguyên biển, trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền
quốc gia, đảm bảo an ninh quốc phịng trên biển, góp phần gìn giữ hồ bình, hợp
tác hữu nghị giữa các quốc gia vùng Biển Đơng.


<i>4.9- Xây dựng một số tập đồn kinh tế mạnh làm lực lượng nòng cốt trong</i>
<i>phát triển kinh tế biển với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế:</i>


Các lĩnh vực cần đặc biệt chú ý là điều tra, khai thác, chế biến dầu, khí,
khống sản, hàng hải, cơng nghiệp đóng tàu, vận tải biển, khai thác và chế biến
hải sản.


V- TRÁCH NHIỆM CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ GIÁO VIÊN
1- Nghiên cứu, học tập để nắm được vai trò của biển trong thế kỷ XXI,
Chiến lược Biển Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết số 09 của Hội nghị Trung
ương tư (khoá X), tiềm năng tài nguyên và thực trạng kinh tế biển nước ta, quan
điểm chỉ đạo, mục tiêu, định hướng chiến lược và những giải pháp phát triển kinh
tế - xã hội vùng biển và ven biển.


2- Tuỳ theo vị trí và trách nhiệm của mình, cán bộ quản lý giáo dục và đội
ngũ giáo viên cần tích cực tham gia cơng tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng
trong học sinh nhằm nâng cao nhận thức về vị trí chiến lược, định hướng phát
triển kinh tế biển.



</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>Chuyên đề 3</b>


<b>NHỮNG NỘI DUNG MỚI </b>


<b>CỦA LUẬT GIÁO DỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG </b>
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG


<b>1. Sự cần thiết sửa đổi, bổ sung Luật giáo dục</b>


Luật giáo dục được Quốc hội ban hành năm 2005 (thay thế Luật giáo dục
năm 1998) và có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 01 năm 2006 đã tạo cơ sở pháp lý
để tiếp tục xây dựng và phát triển nền giáo dục nước nhà trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá. Luật đã tạo được bước tiến quan trọng, tháo gỡ được
nhiều vướng mắc trong hoạt động giáo dục. Qua 3 năm thực hiện, Luật đã góp
phần phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn
nhân lực, góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình
triển khai thực hiện Luật đã nảy sinh một số điểm hạn chế, bất cập, một số quy
định của Luật chưa đi vào cuộc sống. Một số điểm chưa phù hợp với tình hình
thực tiễn và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước về giáo dục, phát huy tốt hơn hợp tác quốc tế về giáo dục cần được sửa đổi,
bổ sung kịp thời. Một số nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho rõ ràng hơn để dễ
hướng dẫn, dễ thực hiện. Những sửa đổi, bổ sung Luật giáo dục nhằm tạo cơ sở
cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, thực hiện chế độ chính sách đối với người
học, tạo điều kiện cho sự nghiệp giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn.


Ngày 15 tháng 4 năm 2009, Bộ Chính trị có Thơng báo số 242-TB/TW kết
luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII,
phương hướng phát triển giáo dục đến năm 2020. Các quan điểm chỉ đạo quan
trọng này cần được thể chế thành các nội dung pháp luật. Ngày 19 tháng 6 năm


2009, Quốc hội khố XII kỳ họp thứ 5 thơng qua Nghị quyết số
35/2009/NQ-QH12 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục
và đào tạo từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015, một số nội dung của
Nghị quyết cần được thể chế trong dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật giáo dục nhằm bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật.


Với những lý do nêu trên, việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo
dục là cần thiết.


<b>2. Quan điểm, nguyên tắc sửa đổi, bổ sung</b>


Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục được thực hiện theo
các quan điểm chỉ đạo và nguyên tắc sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

- Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục phải xuất phát từ
những đòi hỏi khách quan, lựa chọn những nội dung thực sự cần thiết, tạo cơ sở
pháp lý để giải quyết các vấn đề thực sự bức xúc trong thực tiễn, góp phần tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức và hoạt động giáo dục và trong
cơng tác quản lý giáo dục, góp phần đổi mới giáo dục và thực hiện "phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu".


- Các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục
phải phù hợp, thống nhất, đồng bộ với quy định của Hiến pháp, các bộ luật và
luật hiện hành; phù hợp với các cam kết và điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký
kết hoặc là thành viên.


<b>3. Q trình soạn thảo, thơng qua</b>


Ngày 15 tháng 11 năm 2008, Quốc hội có Nghị quyết số 27/2008/QH12
về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2009 và bổ sung chương trình xây


dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ 12 trong đó có Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật giáo dục.


Ngày 09 tháng 02 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số
161/QĐ-TTg phân cơng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng Dự án Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục.


Ngày 23 tháng 02 năm 2009, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo thành lập
ban soạn thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo làm trưởng ban.


Ban soạn thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đã tiến
hành đánh giá tình hình và xây dựng báo cáo tổng kết 3 năm thi hành Luật giáo
dục, tổ chức nghiên cứu một số chuyên đề chuyên sâu; sưu tầm, nghiên cứu, hệ
thống hoá các văn bản của Đảng, Nhà nước, các quy định liên quan đến giáo dục;
tổ chức hội thảo, tọa đàm, khảo sát lấy ý kiến về những nội dung cần sửa đổi, bổ
sung; tiếp thu tổng hợp ý kiến góp ý, xây dựng dự án Luật, trên cơ sở đó xây
dựng dự thảo Luật gửi xin ý kiến các bộ, ngành và gửi thẩm định theo quy trình
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.


Ngày 30 tháng 3 năm 2009, Ban soạn thảo chỉnh sửa dự án Luật, giải trình
việc tiếp thu ý kiến góp ý và gửi Bộ Tư pháp thẩm định. Sau khi có ý kiến thẩm
định của Bộ Tư pháp, Ban soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu và giải trình việc tiếp
thu ý kiến thẩm định dự án Luật.


Ngày 05 tháng 8 năm 2009, phiên họp thường kỳ tháng 7 Chính phủ đã
thảo luận và thông qua Dự án Luật để trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.


Ngày 15 tháng 8 năm 2009, phiên họp thứ 22 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội khoá XII đã thảo luận, cho ý kiến về Dự án Luật và Báo cáo thẩm tra sơ bộ


của Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc
hội. Ngày 21 tháng 9 năm 2009, Uỷ ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu
niên và Nhi đồng của Quốc hội có Báo cáo số 845/VH-GD-TTN thẩm tra Dự án
Luật. Ngày 30 tháng 9 năm 2009, Hội đồng Dân tộc của Quốc hội có Báo cáo số
558/BC-HĐDT12 phối hợp thẩm tra về Dự án Luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Quốc hội khoá XII đã thảo luận, cho ý kiến về Dự án Luật và Báo cáo thẩm tra
của Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc
hội. Tiếp thu ý kiến của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XII và Báo cáo thẩm
tra của Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc
hội, Báo cáo phối hợp thẩm tra của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Ban soạn
thảo đã chỉnh sửa, bổ sung Dự án Luật trình Quốc hội xem xét.


Trong quá trình soạn thảo, Ban soạn thảo đã tổ chức nhiều hội thảo, hội
nghị, nghiên cứu Luật giáo dục của một số quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau
trên thế giới, toạ đàm và nghiên cứu nhiều chuyên đề chuyên sâu như thành lập
trường, thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; tổ chức
điều tra xã hội học và lấy phiếu khảo sát, điều tra sâu một số lĩnh vực liên quan
tới một số điều sửa đổi, bổ sung trong Luật; tổ chức kiểm tra việc thực hiện Luật
giáo dục năm 2005 tại một số tỉnh, thành phố, một số cơ sở giáo dục và sở giáo
dục và đào tạo; lấy ý kiến các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục; lấy ý
kiến các bộ, ngành và đã 4 lần đưa Dự án Luật lên Website của Bộ Giáo dục và
Đào tạo để lấy ý kiến rộng rãi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật giáo dục.


Ngày 30 tháng 10 năm 2009, Chính phủ đã trình Dự thảo Luật trước Quốc
hội. Trên cơ sở góp ý của Quốc hội, các cơ quan liên quan đã tiếp thu, chỉnh lý
Dự thảo Luật.


Ngày 24 tháng 11 năm 2009, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội có Báo cáo số


299/BC-UBTVQH12 giải trình tiếp thu, chỉnh lý Dự thảo Luật và ngày 25 tháng
11 năm 2009, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
giáo dục.


II. NỘI DUNG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
GIÁO DỤC


<b>1. Bố cục chung của Luật sửa đổi, bổ sung</b>
<i>1.1 Luật gồm có hai điều </i>


a. Điều 1 gồm 31 khoản quy định về các nội dung sửa đổi, bổ sung Luật
giáo dục cụ thể như sau:


+ Sửa đổi Khoản 2 Điều 6 (về chương trình giáo dục)


+ Sửa đổi Khoản 1 Điều 11 (về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi)


+ Sửa đổi Điều 13 (Đầu tư cho giáo dục)


+ Sửa đổi Khoản 3 Điều 29 (về chương trình giáo dục phổ thông và sách
giáo khoa)


+ Sửa đổi Khoản 2 Điều 35 (về giáo trình giáo dục nghề nghiệp)
+ Sửa đổi Khoản 4 Điều 38 (về thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ)


+ Bổ sung hoản 5 Điều 38 (về việc đào tạo trình độ kỹ năng thực hành,
ứng dụng chuyên sâu cho người đã tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên
môn đặc biệt)



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

+ Sửa đổi Điểm b khoản 1 Điều 42 (về tên gọi trường đại học)
+ Sửa đổi Khoản 2 Điều 42 (về điều kiện đào tạo trình độ tiến sỹ)


+ Sửa đổi Khoản 6 Điều 43 (về văn bằng công nhận trình độ kỹ năng thực
hành, ứng dụng cho những người được đào tạo chuyên sâu sau khi tốt nghiệp đại
học ở một số ngành chuyên môn đặc biệt)


+ Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 46 (về trung tâm ngoại ngữ, tin học)
+ Sửa đổi Khoản 3 Điều 46 (về trung tâm ngoại ngữ, tin học)


+ Sửa đổi Khoản 2 Điều 48 (về thành lập trường)


+ Sửa đổi Điều 49 (về trường của cơ quan nhà nước, của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân)


+ Sửa đổi Điều 50 (Điều kiện thành lập nhà trường và điều kiện để được
cho phép hoạt động giáo dục)


+ Bổ sung Điều 50a (về đình chỉ hoạt động giáo dục và Điều 50b về giải
thể nhà trường)


+ Sửa đổi Điều 51 (về thẩm quyền, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành
lập; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia,
tách, giải thể nhà trường)


+ Sửa đổi Khoản 1 Điều 58 (về công khai mục tiêu, chương trình giáo dục)
+ Sửa đổi Điểm b khoản 1 Điều 69 (về trung tâm ngoại ngữ, tin học)


+ Sửa đổi Điểm c khoản 1 Điều 69 (về đào tạo trình độ tiến sĩ, trình độ
thạc sĩ của viện nghiên cứu khoa học)



+ Sửa đổi Khoản 2 Điều 69 (về vấn đề ký hợp đồng đào tạo trình độ thạc sĩ
của Viện nghiên cứu khoa học)


+ Sửa đổi Khoản 3 Điều 70 (về tên gọi nhà giáo ở cao đẳng nghề)
+ Sửa đổi Điều 74 (về thỉnh giảng)


+ Sửa đổi Điều 78 (về cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi


dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục)
+ Sửa đổi Điều 81 (về tiền lương)


+ Sửa đổi Khoản 4 Điều 100 (về trách nhiệm quan lý nhà nước về giáo
dục)


+ Sửa đổi Khoản 2 Điều 101 (về học phí, lệ phí)


+ Bổ sung khoản 4 Điều 108 (về việc cơng dân Việt Nam ra nước ngồi,
việc hợp tác về giáo dục với tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam
định cư ở nước ngoài)


+ Sửa đổi Điều 109 (về khuyến khích hợp tác về giáo dục với Việt Nam)
+ Bổ sung Mục 3a Chương VII (về kiểm định chất lượng giáo dục)


b. Điều 2 quy định hiệu lực thi hành của Luật từ ngày 01 tháng 7 năm
2010.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

- Sửa đổi, bổ sung liên quan đến 24 điều (trong tổng số 120 điều).
<b> 2. Nội dung của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều cụ thể</b>
<i>2.1. Về chương trình giáo dục</i>



Khoản 2 Điều 6 Luật giáo dục quy định:


“2. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính
thống nhất; kế thừa giữa các cấp học, các trình độ đào tạo và tạo điều kiện cho sự
phân luồng, liên thơng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và
hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân”.


Khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:


“2. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính
thống nhất, tính thực tiễn, tính hợp lý và kế thừa giữa các cấp học và trình độ đào
tạo; tạo điều kiện cho sự phân luồng, liên thông, chuyển đổi giữa các trình độ đào
tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân; là cơ
sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.”


Sửa đổi, bổ sung này nhằm triển khai thực hiện quy định về chương trình
giáo dục với chất lượng cao hơn trong thực tế, bảo đảm chương trình giáo dục
phải hợp lý và phù hợp thực tiễn, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, tạo cơ sở
bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện.


<i>2.2. Về phổ cập giáo dục</i>


Khoản 1 Điều 11 Luật giáo dục quy định:


“1. Giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở là các cấp học phổ cập.
Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực
hiện phổ cập giáo dục trong cả nước.”


Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:



“1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu
học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập
giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước.”


Ngày 19 tháng 6 năm 2009, Quốc hội khoá XII kỳ họp thứ 5 thông qua
Nghị quyết số 35/2009/NQ-QH12 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ
chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010-2011 đến năm học
2014-2015 trong đó xác định “phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

như trên của Luật sẽ tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư có hiệu
quả cho nâng cao chất lượng giáo dục mầm non nói chung và trẻ em 5 tuổi nói
riêng.


<i>2.3. Về đầu tư trong lĩnh vực giáo dục</i>
Điều 13 Luật giáo dục quy định:
“Điều 13. Đầu tư cho giáo dục


Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển.


Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.


Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư
cho giáo dục.”


Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Đầu tư cho giáo dục



Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là
hoạt động đầu tư đặc thù thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và được ưu đãi đầu
tư.


Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.


Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư
cho giáo dục.”


<i>2.4. Về sách giáo khoa</i>


Khoản 3 Điều 29 Luật giáo dục quy định:


“3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ
thơng, duyệt sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong
giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, trên cơ sở thẩm định của Hội
đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.”


Khoản 3 Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:


“3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ
thông; duyệt và quyết định chọn sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định,
thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm cả
sách giáo khoa bằng chữ nổi, bằng tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho học sinh
trường chuyên biệt, trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định
chương trình giáo dục phổ thơng và sách giáo khoa; quy định tiêu chuẩn, quy
trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thơng và sách giáo khoa;
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và


cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ
thông và sách giáo khoa.


Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương
trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.”


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

và quản lý tốt hơn việc biên soạn, ban hành sách giáo khoa. Nhiệm vụ của các
trường chuyên biệt như trường năng khiếu, trường giáo dưỡng, trường dành cho
người tàn tật, khuyết tật, trường dự bị đại học có điểm khác so với cơ sở giáo dục
phổ thơng nói chung, do đó sách giáo khoa dùng để giảng dạy trong các trường
chuyên biệt cần có quy định phù hợp với người học tại các cơ sở giáo dục này.


<i>2.5. Về giáo trình giáo dục nghề nghiệp và giáo trình giáo dục đại học</i>
Khoản 2 Điều 35 Luật giáo dục quy định:


“2. Giáo trình giáo dục nghề nghiệp cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung
kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi mơn học,
ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu về
phương pháp giáo dục nghề nghiệp.


Giáo trình giáo dục nghề nghiệp do Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc
trung tâm dạy nghề tổ chức biên soạn và duyệt để sử dụng làm tài liệu giảng dạy,
học tập chính thức trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở thẩm định của
Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng, Giám đốc trung tâm dạy nghề
thành lập.”


Khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:


“2. Giáo trình giáo dục nghề nghiệp cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung
kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi mơn học,


ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu về
phương pháp giáo dục nghề nghiệp.


Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc trung tâm dạy nghề tổ chức biên soạn
hoặc tổ chức lựa chọn; duyệt giáo trình giáo dục nghề nghiệp để sử dụng làm tài
liệu giảng dạy, học tập chính thức trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở
thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng nhà trường, Giám
đốc trung tâm dạy nghề thành lập để bảo đảm có đủ giáo trình giảng dạy, học tập.


Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
về dạy nghề theo thẩm quyền quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt
và sử dụng giáo trình giáo dục nghề nghiệp; quy định giáo trình sử dụng chung,
tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình sử dụng chung cho các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.”


Khoản 2 Điều 41 Luật giáo dục quy định:


“2. Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức,
kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi mơn học, ngành học,
trình độ đào tạo.


Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học có trách nhiệm tổ chức biên
soạn và duyệt giáo trình các mơn học để sử dụng chính thức trong trường trên cơ
sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập; bảo
đảm có đủ giáo trình phục vụ giảng dạy, học tập.


Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức biên soạn và
duyệt các giáo trình sử dụng chung cho các trường cao đẳng, trường đại học.”


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

“2. Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức,


kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi mơn học, ngành học,
trình độ đào tạo của giáo dục đại học, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục
đại học.


Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học tổ chức biên soạn hoặc tổ
chức lựa chọn; duyệt giáo trình giáo dục đại học để sử dụng làm tài liệu giảng
dạy, học tập chính thức trong trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm
định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập để bảo đảm có đủ giáo trình giảng dạy,
học tập.


Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc biên soạn, lựa chọn,
thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học; quy định giáo trình sử
dụng chung, tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình sử dụng chung cho các trường
cao đẳng và các trường đại học.”


Luật sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 và khoản 2 Điều 41 Luật giáo dục
theo hướng: bên cạnh việc tổ chức biên soạn giáo trình, thủ trưởng cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có quyền tổ chức lựa chọn giáo trình để sử
dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức; bổ sung trách nhiệm phải “bảo
đảm có đủ giáo trình để giảng dạy, học tập” của thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, bổ sung quy định về việc tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình sử dụng
chung cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại khoản 2 Điều 35 và khoản 2 Điều 41.


Việc sửa đổi Luật theo hướng trên tạo cơ sở pháp lý để các cơ sở giáo dục
đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có thể lựa chọn giáo trình của cơ sở giáo dục
khác để sử dụng tại cơ sở giáo dục mình; các cơ sở giáo dục cùng đào tạo một
chun ngành với trình độ giống nhau có thể cùng phối hợp biên soạn giáo trình,
tránh lãng phí thời gian, tiền của; khắc phục tình trạng thiếu giáo trình trong
giảng dạy, học tập.



<i>2.6. Về thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ</i>


Khoản 4 Điều 38 Luật giáo dục hiện hành quy định:


“4. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện trong bốn năm học đối với
người có bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm học đối với người có bằng
thạc sĩ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ có thể được
kéo dài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.


Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể việc đào tạo trình độ tương đương
với trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ ở một số ngành chuyên môn đặc biệt.”.


Khoản 4 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:


“4. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện trong bốn năm học đối với
người có bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm học đối với người có bằng
thạc sĩ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ có thể được
kéo dài hoặc rút ngắn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Luật sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ tại
khoản 4 Điều 38 theo hướng: quy định thời gian đào tạo tiến sĩ có thể được “kéo
dài” và “rút ngắn” trong trường hợp đặc biệt và giao Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định cụ thể về việc kéo dài hoặc rút ngắn thời gian đào tạo. Quy
định này ràng buộc trách nhiệm không chỉ nghiên cứu sinh mà giảng viên hướng
dẫn và cơ sở đào tạo phải đầu tư thích đáng về thời gian, cơng sức, trí tuệ cho
việc học tập và nghiên cứu, tham gia các hoạt động khoa học cần thiết trong và
ngoài nước để đạt tới trình độ tiến sĩ. Đa số cơ sở giáo dục đại học được hỏi ý
kiến về thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ quy định tại khoản 4 Điều 38 đều đồng
ý với việc sửa đổi, bổ sung thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ như Dự án Luật.



<i>2.7. Về cơ sở giáo dục đại học</i>


Điểm b khoản 1 Điều 42 Luật giáo dục quy định:


“b) Trường đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học; đào tạo
trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao.


Viện nghiên cứu khoa học đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại
học đào tạo trình độ thạc sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao.”


Điểm b khoản 1 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:


“b) Đại học, trường đại học, học viện (gọi chung là trường đại học) đào tạo
trình độ cao đẳng, trình độ đại học; đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi
được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép.


Viện nghiên cứu khoa học đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại
học đào tạo trình độ thạc sĩ khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho
phép”.


Từ thực tế hiện nay trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, ngoài các
cơ sở giáo dục được quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật giáo dục hiện hành
cịn có một số học viện; Đại học Quốc gia và Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế,
Đại học Đà Nẵng (gọi chung là đại học), đây là các đại học có thành viên là các
trường đại học. Để Luật hóa thực tế tồn tại các cơ sở giáo dục đại học này, Luật
đã bổ sung các loại trường đại học gồm: đại học, trường đại học, học viện vào
điểm b khoản 1 Điều 42.


<i>2.8. Thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và điều</i>
<i>kiện để trường đại học, viện nghiên cứu khoa học được đào tạo trình độ tiến sĩ</i>



- Thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<i>2.9. Điều kiện để trường đại học, viện nghiên cứu khoa học được đào tạo</i>
<i>trình độ tiến sĩ</i>


Khoản 2 Điều 42 Luật giáo dục quy định:


“2. Cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ khi
bảo đảm các điều kiện sau đây:


a) Có đội ngũ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đủ số lượng, có khả năng xây
dựng, thực hiện chương trình đào tạo và tổ chức hội đồng đánh giá luận án;


b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo trình
độ tiến sĩ;


c) Có kinh nghiệm trong cơng tác nghiên cứu khoa học; đã thực hiện
những nhiệm vụ nghiên cứu thuộc đề tài khoa học trong các chương trình khoa
học cấp nhà nước; có kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng những người làm
công tác nghiên cứu khoa học.”


Khoản 2 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:


“2. Điều kiện để trường đại học, viện nghiên cứu khoa học được phép đào
tạo trình độ tiến sĩ:


a) Có đội ngũ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đủ số lượng, có khả năng xây
dựng, thực hiện chương trình đào tạo và tổ chức hội đồng đánh giá luận án;



b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng u cầu đào tạo trình
độ tiến sĩ;


c) Có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học; đã thực hiện
những nhiệm vụ nghiên cứu thuộc đề tài khoa học trong các chương trình khoa
học cấp nhà nước hoặc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học có chất
lượng cao được cơng bố trong nước và ngồi nước; có kinh nghiệm trong đào
tạo, bồi dưỡng những người làm công tác nghiên cứu khoa học”.


Trong thực tế, các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học không chỉ
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu thuộc đề tài khoa học trong các chương trình
khoa học cấp nhà nước mà cịn thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thuộc đề
tài nghiên cứu khoa học khác, do đó Luật bổ sung quy định “thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học có chất lượng cao được cơng bố trong nước và ngồi
nước” là một trong điều kiện để trường đại học, viện nghiên cứu khoa học được
giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ.


<i>2.10. Về trung tâm ngoại ngữ, tin học</i>
Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 46 như sau:


“c) Trung tâm ngoại ngữ, tin học do tổ chức, cá nhân thành lập.”
Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 46 như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

ngữ, tin học thực hiện các chương trình giáo dục quy định tại điểm c khoản 1
Điều 45 của Luật này về ngoại ngữ, tin học.”


Sửa đổi, bổ sung Điểm b khoản 1 Điều 69 như sau:


“b) Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề;
trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại


ngữ, tin học.”


Tính đến tháng 6/2009, trên tồn quốc có hơn 1350 trung tâm, cơ sở ngoại
ngữ - tin học đang hoạt động. Các trung tâm ngoại ngữ hiện nay giảng dạy các
thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung, Nhật, Hàn vv... trình độ A, B,C và các
chương trình ngoại ngữ dành cho các đối tượng khác nhau như các ngoại ngữ
chuyên ngành y, luật, ngoại thương, ngoại giao, phiên dịch, biên dịch vv.. ; các
chương trình tin học ứng dụng A, B, C; chương trình ứng dụng cơng nghệ thơng
tin và truyền thơng, các chương trình dành riêng cho các đối tượng theo u
cầu... Chính vì đặc thù của việc giảng dạy ngoại ngữ, tin học rất đa dạng vì vậy
việc thành lập các trung tâm ngoại ngữ, tin học là cần thiết để đáp ứng nhu cầu
học tập của mọi tầng lớp nhân dân. Hiện nay các trung tâm này do nhiều đơn vị
thành lập, quản lý bao gồm; các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp; các trường dạy nghề; các bộ, ngành, các tổ chức chính trị xã hội; tổ chức
xã hội; các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục; các đoàn thể, cá nhân. Do
tính chất phức tạp trong việc tổ chức hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin
học thuộc nhiều đơn vị khác nhau thành lập và quản lý, việc bổ sung trung tâm
ngoại ngữ, tin học vào nội dung Điều 46 và Điều 69 của Luật như trên nhằm tạo
khung pháp lý giúp cho việc quản lý các hoạt động của các trung tâm này chặt
chẽ hơn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho đông đảo các tầng lớp nhân dân
được học tập, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học theo nhu cầu và điều kiện cá nhân.


<i>2.11. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính </i>
<i>trị-xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân</i>


Điều 49 Luật giáo dục quy định:


<b>“Điều 49. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính</b>
trị xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân



1. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trường của lực lượng vũ
trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp và cơng nhân quốc phịng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ
quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phịng, an ninh.


2. Chính phủ quy định cụ thể về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân.”


Bổ sung thêm một khoản vào Điều 49 như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục và thực hiện chương trình giáo dục để
cấp văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.”


Đồng thời chuyển điểm 2 Điều 49 thành khoản 3 Điều 49.
<i>2.12. Về thành lập nhà trường</i>


Điều 50 Luật giáo dục quy định:


“1. Điều kiện thành lập nhà trường bao gồm:


a) Có đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo đủ về số lượng và đồng bộ về cơ
cấu, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu,
chương trình giáo dục;


b) Có trường sở, thiết bị và tài chính bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động
của nhà trường.


2. Người có thẩm quyền quy định tại Điều 51 của Luật này, căn cứ nhu cầu
phát triển giáo dục, ra quyết định thành lập đối với trường công lập hoặc quyết


định cho phép thành lập đối với trường dân lập, trường tư thục.”


Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau:


“Điều 50. Điều kiện thành lập nhà trường và điều kiện để được cho phép


hoạt động giáo dục


1. Nhà trường được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:


a) Có Đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;


b) Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và
nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng
trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây
dựng và phát triển nhà trường.


2. Nhà trường được phép hoạt động giáo dục khi có đủ các điều kiện sau
đây:


a) Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập nhà trường;
b) Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động
giáo dục;


c) Địa điểm xây dựng trường bảo đảm mơi trường giáo dục, an tồn cho
người học, người dạy và người lao động;


d) Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy học tập theo quy định


phù hợp với mỗi cấp học và trình độ đào tạo;


đ) Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức
các hoạt động giáo dục;


e) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển
hoạt động giáo dục;


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

3. Trong thời hạn quy định, nếu nhà trường có đủ các điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo
dục; hết thời hạn quy định, nếu khơng đủ điều kiện thì quyết định thành lập hoặc
quyết định cho phép thành lập bị thu hồi.


4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể điều kiện thành lập, cho phép hoạt
động giáo dục đối với trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định cụ thể
điều kiện thành lập, cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường ở các cấp
học và trình độ đào tạo khác.”


Việc sửa đổi, bổ sung Điều 50 của Luật theo hướng trên đáp ứng được yêu
cầu đảm bảo chặt chẽ hơn trong việc thành lập trường, giải quyết được những
vướng mắc trong thành lập trường hiện nay, tạo hành lang pháp lý chấn chỉnh,
sắp xếp lại hệ thống các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, khắc
phục tình trạng thành lập mới ở những nơi, những lĩnh vực khơng có nhu cầu, cơ
sở giáo dục vẫn thực hiện hoạt động giáo dục khi không đủ điều kiện về đội ngũ
cán bộ giảng dạy, cơ sở vật chất, trang thiết bị…


<i>2.13. Về đình chỉ hoạt động giáo dục, giải thể nhà trường</i>



Luật bổ sung Điều 50a và Điều 50 b quy định về đình chỉ hoạt động giáo
dục, giải thể nhà trường cụ thể như sau:


“Điều 50a. Đình chỉ hoạt động giáo dục


1. Nhà trường bị đình chỉ hoạt động giáo dục trong những trường hợp sau
đây:


a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;


b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 50
của Luật này;


c) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;


d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn quy định kể từ ngày
được phép hoạt động giáo dục;


đ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành
chính ở mức độ phải đình chỉ;


e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.


2. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trường phải xác
định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền lợi của nhà
giáo, người học và người lao động trong trường. Quyết định đình chỉ hoạt động
giáo dục đối với nhà trường phải được công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng.


3. Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc


phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép nhà
trường hoạt động giáo dục trở lại.


Điều 50b. Giải thể nhà trường


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

a) Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của
nhà trường;


b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà khơng khắc phục được
ngun nhân dẫn đến việc đình chỉ;


c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho
phép thành lập trường khơng cịn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;


d) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường.


2. Quyết định giải thể nhà trường phải xác định rõ lý do giải thể, các biện
pháp bảo đảm quyền lợi của nhà giáo, người học và người lao động trong trường.
Quyết định giải thể nhà trường phải được công bố công khai trên các phương tiện
thơng tin đại chúng.”


<i>2.14. Về thẩm quyền, trình tự thành lập hoặc cho phép thành lập; cho</i>
<i>phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sát nhập, chia tách, giải</i>
<i>thể nhà trường</i>


Điều 51 Luật giáo dục quy định:


“1. Thẩm quyền thành lập trường công lập và cho phép thành lập trường
dân lập, trường tư thục được quy định như sau:



a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với trường mầm
non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông
dân tộc bán trú;


b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với trường trung học
phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung cấp thuộc tỉnh;


c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định đối với trường
trung cấp trực thuộc;


d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường cao đẳng,
trường dự bị đại học; Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quyết
định đối với trường cao đẳng nghề;


đ) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với trường đại học.


2. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm
quyền đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường.


Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt
động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học.


Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
về dạy nghề theo thẩm quyền quy định thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp
nhập, chia, tách, giải thể trường ở các cấp học khác.”


Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau:


“Điều 51. Thẩm quyền, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho
phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải


thể nhà trường


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với trường mầm
non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông
dân tộc bán trú;


b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với trường trung học
phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung cấp thuộc tỉnh;


c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định đối với trường
trung cấp trực thuộc;


d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường cao đẳng,
trường dự bị đại học; Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quyết
định đối với trường cao đẳng nghề;


đ) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với trường đại học.


2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoạt động giáo dục đối với
cơ sở giáo dục đại học.


Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
về dạy nghề quy định thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà
trường ở các cấp học và trình độ đào tạo khác.


3. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường thì
có thẩm quyền thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, quyết định
sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường. Người có thẩm quyền cho phép hoạt
động giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục.



4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể thủ tục thành lập, cho phép thành
lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia,
tách, giải thể trường đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định cụ thể thủ tục
thành lập, cho phép thành lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động
giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường ở các cấp học và trình độ đào
tạo khác.”


Để thống nhất với việc sửa đổi, bổ sung Điều 50, Điều 51, khoản 2 Điều
48 được sửa đổi, bổ sung như sau:


“2. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều
được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt
trong hệ thống giáo dục quốc dân.


Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; cho
phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải
thể nhà trường được quy định tại các điều 50, 50a, 50b và Điều 51 của Luật này.”


<i>2.15. Về công khai tiêu chuẩn chất lượng giáo dục</i>
Khoản 1, Điều 58 Luật giáo dục quy định:


“1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm
quyền.”


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

“1. Cơng bố cơng khai mục tiêu, chương trình giáo dục, nguồn lực và tài
chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục và hệ thống văn bằng, chứng chỉ của
nhà trường.



Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.”


Việc sửa đổi, bổ sung quy định này là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước,
người học và gia đình giám sát việc thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục,
tài chính, chất lượng đào tạo và hệ thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trường,
phục vụ cho công tác kiểm định chất lượng giáo dục đối với cơ sở giáo dục; có
tác dụng định hướng nghề nghiệp cho người học; là cơ sở để người học lựa chọn
trường ngay từ khi nộp hồ sơ thi tuyển và để thực hiện quy định tại khoản 2 Điều
17 của Luật giáo dục hiện hành “Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được
công bố công khai để xã hội biết và giám sát.”.


<i>2.16. Về nhà giáo</i>


Khoản 3 Điều 70 Luật giáo dục quy định:


“3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng
viên.”


- Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 70 nhằm thống nhất về tên gọi giữa nhà
giáo làm nhiệm vụ giảng dạy trong các trường cao đẳng và trường cao đẳng nghề.
Cụ thể như sau:


“3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông;
giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên
nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao
đẳng nghề gọi là giảng viên”.



- Về thỉnh giảng:


Điều 74 Luật giáo dục quy định:
“Điều 74. Thỉnh giảng


1. Cơ sở giáo dục được mời người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2
Điều 70 của Luật này đến giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng.


2. Người được mời thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Điều 72 của Luật này.


3. Người được mời thỉnh giảng là cán bộ, cơng chức phải bảo đảm hồn
thành nhiệm vụ ở nơi mình cơng tác.”


Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 74. Thỉnh giảng


1.Thỉnh giảng là việc một cơ sở giáo dục mời người có đủ tiêu chuẩn quy
định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này đến giảng dạy. Người được cơ sở giáo dục
mời giảng dạy được gọi là giáo viên thỉnh giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

giảng là cán bộ, công chức phải bảo đảm hồn thành nhiệm vụ ở nơi mình cơng
tác.


3. Khuyến khích việc mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa
học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy
tại các cơ sở giáo dục theo chế độ thỉnh giảng.”


Việc sửa đổi, bổ sung Điều 74 với nội dung trên trong đó quy định rõ khái
niệm thỉnh giảng, tên gọi của người được cơ sở giáo dục mời giảng dạy nhằm xác


định vị trí của nhà giáo thỉnh giảng trong Luật, đồng thời khuyến khích người đủ
tiêu chuẩn trở thành nhà giáo, nhà khoa học trong và ngoài nước tham gia giảng
dạy, đóng góp cho sự nghiệp giáo dục của Việt Nam.


<i>2.17. Về cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo</i>
<i>và cán bộ quản lý giáo dục</i>


Điều 78 Luật giáo dục quy định:


“1. Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục.


2. Trường sư phạm được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán
bộ quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào
tạo.


3. Trường sư phạm có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành.”
Điều 78 được sửa đổi, bổ sung như sau:


“Điều 78. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục


1. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo bao gồm
trường sư phạm, cơ sở giáo dục có khoa sư phạm, cơ sở giáo dục được phép đào
tạo, bồi dưỡng nhà giáo.


Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục. Trường sư phạm được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà
giáo, bố trí cán bộ quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm
kinh phí đào tạo. Trường sư phạm có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành.



2. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý
giáo dục bao gồm cơ sở giáo dục đại học có khoa quản lý giáo dục, cơ sở giáo
dục được phép đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.


Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép cơ sở giáo dục được đào tạo,
bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục”.


Quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục trong
Luật như trên nhằm tạo điều kiện nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chun
mơn, nghiệp vụ, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.


<i>2.18. Về phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo</i>
Điều 81 Luật giáo dục quy định:


“Nhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và các phụ
cấp khác theo quy định của Chính phủ.”


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

động đặc thù của nghề dạy học. Chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo đã
được thực hiện từ năm 1988 nhưng đến tháng 11/1995 chế độ này đã bị bãi bỏ và
thay thế bằng phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên trực tiếp đứng lớp. Trên thực tế,
phụ cấp đứng lớp chỉ thực hiện đối với những người trực tiếp giảng dạy do đó
dẫn đến tình trạng một số giáo viên giỏi không muốn về làm công tác quản lý tại
các cơ quan quản lý giáo dục do thu nhập giảm và thiệt thịi lúc tính chế độ hưu
trí. Nhằm động viên, khuyến khích nhà giáo gắn bó với nghề, Luật sửa đổi, bổ
sung Điều 81 quy định nhà giáo được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên. Việc sửa
đổi này thống nhất với Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương, định hướng đổi
mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 -2011
đến năm học 2014-2015, cụ thể như sau:



“Điều 81. Tiền lương


Nhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm
niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ.”


<i>2.19. Về phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục</i>
Khoản 4 Điều 100 Luật giáo dục quy định:


“4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo
sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ
nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc
phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục tại địa phương.”


Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 100 như sau:


“4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo
sự phân cấp của Chính phủ, trong đó có việc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo
dục; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của tất cả cơ sở giáo dục trên
địa bàn; có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý; phát
triển các loại hình trường, thực hiện xã hội hố giáo dục; đáp ứng yêu cầu mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

sung quy định giao Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về giáo dục của tất cả cơ sở giáo dục trên địa bàn vào khoản 4
Điều 100 nhằm khẳng định rõ hơn trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
kiểm tra các cơ sở giáo dục trên địa bàn. Việc giao quyền cụ thể đối với từng cấp
Uỷ ban nhân dân phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo sẽ được quy định
tại văn bản của Chính phủ. Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện những nội dung


quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, đặc biệt là xây dựng
quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển giáo dục, ban hành chính sách phát
triển giáo dục, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục. Uỷ
ban nhân dân các cấp kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật của tất cả các cơ
sở giáo dục trên địa bàn, quản lý các cơ sở giáo dục theo sự phân cấp của Chính
phủ.


<i>2. 20. Về học phí, phí dịch vụ</i>
Điều 105 Luật Giáo dục quy định:


“Học phí, lệ phí tuyển sinh là khoản tiền của gia đình người học hoặc
người học phải nộp để góp phần bảo đảm chi phí cho các hoạt động giáo dục.
Học sinh tiểu học trường công lập không phải đóng học phí. Ngồi học phí và lệ
phí tuyển sinh, người học hoặc gia đình người học khơng phải đóng góp khoản
tiền nào khác”.


Tuy vậy, trong tổ chức thực hiện, cơ quan quản lý giáo dục các cấp cũng
như các cơ sở giáo dục cịn có nhận thức và cách vận dụng khác nhau, đặc biệt là
nhiều cơ sở giáo dục lạm dụng chủ trương về xã hội hóa giáo dục và quy định về
các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục để thu bắt buộc các khoản ngoài quy
định gây bức xúc trong dư luận và thắc mắc trong nhân dân.


Vì vậy, Luật đã bổ sung khoản 2, Điều 101 về đầu tư cho giáo dục như
sau:


“2. Học phí, lệ phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển
giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục; đầu tư của
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để phát triển giáo dục; các khoản
tài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngồi theo quy định của
pháp luật.



Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tài trợ, ủng hộ để phát triển
sự nghiệp giáo dục. Không được lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ cho giáo dục để ép
buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật.”


<i>2.21. Về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục</i>


Luật bổ sung một khoản mới vào Điều 108 giao cho Thủ tướng Chính phủ
ban hành văn bản quy định cụ thể trách nhiệm và nghĩa vụ của người Việt Nam,
cơ sở giáo dục Việt Nam hoạt động giảng dạy, giáo dục ở nước ngoài, cụ thể như
sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Đồng thời bổ sung thêm một khoản tại Điều 109 quy định về trách nhiệm
của cơ sở giáo dục có đầu tư của nước ngồi trong việc thực hiện chương trình
giáo dục như sau:


“Điều 109. Khuyến khích hợp tác về giáo dục với Việt Nam


1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được Nhà nước Việt Nam khuyến khích, tạo điều kiện để giảng
dạy, học tập, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ
về giáo dục ở Việt Nam; được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.


2. Hợp tác về giáo dục với Việt Nam phải bảo đảm giáo dục người học về
nhân cách, phẩm chất và năng lực cơng dân; tơn trọng bản sắc văn hố dân tộc;
thực hiện mục tiêu giáo dục, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp
với mỗi cấp học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân; hoạt động
giáo dục phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.



3. Các hình thức hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục tại Việt Nam
bao gồm:


a) Thành lập cơ sở giáo dục;
b) Liên kết đào tạo;


c) Thành lập văn phịng đại diện;
d) Các hình thức hợp tác khác.


4. Chính phủ quy định cụ thể về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh
vực giáo dục.”


<i>2.22. Về kiểm định chất lượng giáo dục </i>


Để thống nhất về thẩm quyền quy định lĩnh vực dịch vụ có điều kiện, tạo
cơ sở cho việc xây dựng văn bản quy định điều kiện thành lập, chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục độc lập theo
hướng xã hội hoá hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, Luật bổ sung một
mục mới gồm ba điều quy định về nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất
lượng giáo dục, nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục độc lập vào Chương VII của Luật, cụ thể như sau:


“Mục 3a. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC


Điều 110a. Nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục
1. Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; quy trình
và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo;
nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục; cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo


dục; cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục.


2. Quản lý hoạt động kiểm định chương trình giáo dục và kiểm định cơ sở
giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định về kiểm định chất lượng
giáo dục”


“Điều 110b. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục


Việc kiểm định chất lượng giáo dục phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Độc lập, khách quan, đúng pháp luật.


2. Trung thực, công khai, minh bạch”


“Điều 110c. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm:


a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do Nhà nước thành lập;


b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân thành lập.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định điều kiện thành lập và
giải thể, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục”.


III. DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC


Những nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giáo dục có tác động sâu sắc tới việc nâng cao chất lượng tổ chức và


hoạt động giáo dục góp phần đổi mới giáo dục và tạo hành lang pháp lý căn bản
cho việc đẩy mạnh đổi mới quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể:


- Khẳng định tính ưu việt của chế độ cũng như thành tựu quốc gia trong
việc giáo dục và chăm sóc trẻ em, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước tiếp tục tăng
đầu tư có hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non nói chung và trẻ
em 5 tuổi nói riêng, đặc biệt ở vùng miền núi và các vùng kinh tế, xã hội còn
nhiều khó khăn.


- Nâng cao chất lượng giáo dục mạnh mẽ qua việc hoàn thiện quản lý nhà
nước về biên soạn và bảo đảm chất lượng của sách giáo khoa, bảo đảm có sách
giáo khoa dùng để giảng dạy kể cả trong trường chuyên biệt cho phù hợp với
người học tại các trường năng khiếu, trường giáo dưỡng, trường dành cho người
tàn tật, khuyết tật, trường dự bị đại học qua việc bảo đảm phải có đủ giáo trình
giảng dạy, học tập trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; qua
việc cơng khai, minh bạch hóa hoạt động đào tạo, việc thực hiện mục tiêu,
chương trình giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo
dục, hình thành sự giám sát thực sự của các cơ quan nhà nước, đội ngũ giáo viên,
người học, các đoàn thể và xã hội; qua việc quản lý chặt chẽ, hiệu quả hơn việc
hình thành và hoạt động của các cơ sở giáo dục, qua việc tạo điều kiện đòi hỏi
các cơ sở giáo dục phải tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình; qua
việc hình thành hệ thống các cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục và xác định
rõ nội dung quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục; qua việc làm rõ hơn yêu
cẩu về nội dung, phương pháp giáo dục của các cơ sở giáo dục có sự tham gia
của chủ đầu tư nước ngồi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

ngành và các địa phương; qua việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư
thành lập cơ sở giáo dục theo hướng xã hội hóa, huy động mạnh mẽ các nguồn
lực xã hội cho phát triển giáo dục và đào tạo, khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia các


hoạt động phát triển giáo dục. Đồng thời khắc phục tình trạng cơ sở giáo dục hoạt
động giáo dục mà không đủ điều kiện về đội ngũ nhà giáo, về cơ sở vật chất,
trang thiết bị và tuyển sinh.


<b> SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP</b>


<b>Chú ý : Báo cáo viên được phân công báo cáo chuyên đề 3: Những vấn đề</b>
mới của Luật giáo dục.


Có nhiều nội dung đổi mới trong Luật giáo dục do đó, báo cáo viên phải
triển khai những nội dung thiết thực, gần nhất đối với giáo viên mầm non, giáo
viên phổ thông gồm các mục như sau:


1. Sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Luật giáo dục năm 2005.
2. Nội dung của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều cụ thể.


- Báo cáo từ mục 2.1 về chương trình giáo dục đến hết phần 2.4 về sách
giáo khoa.


- Báo cáo từ mục 2.6 về thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ đến 2.7 về cơ sở
giáo dục đại học.


- Báo cáo từ mục 2.10 về trung tâm ngoại ngữ, tin học đến 2.16 về nhà
giáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>


Số: 30/2009/TT-BGDĐT


<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>


<b>Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc</b>


<i> Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2009</i>
<b>THÔNG TƯ</b>


<b>Ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp </b>


<b>giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông </b>


Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;


Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ,
cơ quan ngang bộ;


Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;


Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo
dục;


Căn cứ Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”;


Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo


dục,


Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung học cơ sở, trung học phổ thông:


<b>Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định Chuẩn nghề nghiệp</b>
giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông.


<b>Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm</b>
2009.


<b>Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,</b>
thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lí cơ sở giáo dục, các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, hiệu
trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng, trường phổ thơng có
nhiều cấp học, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện
Thông tư này.


<b>KT. BỘ TRƯỞNG</b>
<b>THỨ TRƯỞNG</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>Nguyễn Vinh Hiển</b>
<b>Phụ lục 1</b>


<i>(Kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 10 năm 2009 </i>
<i>của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)</i>


<b>Sở/Phòng GD-ĐT... </b>


<b>PHIẾU GIÁO VIÊN TỰ ĐÁNH GIÁ</b>



<b>Trường :</b> . . . . . . <b>Năm học :</b> . . .


<b>Họ và tên giáo viên :</b> . . . . . .


<b>Môn học được phân công giảng dạy: </b>. . . .
(Các từ viết tắt trong bảng : TC – tiêu chuẩn; tc tiờu chớ)


<b>Các tiêu chuẩn và tiêu chí</b> <b>im t được</b> <b>Nguồn minh chứng </b>


<b>đã có</b>


<b> TC1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của ngời GV</b> 1 2 3 4 1 2 3 4 5 6 7 8 MC
khác


+ tc1.1. Phẩm chất chính trị
+ tc1.2. Đạo đức nghề nghiệp
+ tc1.3. ứng xử với HS


+ tc1.4. ứng xử với đồng nghiệp
+ tc1.5. Lối sống, tác phong


<b> TC2. Năng lực tìm hiểu đối tợng và mơi trờng giáo dục </b>


+ tc2.1. Tìm hiểu đối tợng giáo dục
+ tc2.2. Tỡm hiu mụi trng giỏo dc


<b> TC3. Năng lùc dạy học </b>


+ tc3.1. Xây dựng kế hoạch dạy học


+ tc3.2. Bảo đảm kiến thức môn học
+ tc3.3. Bảo đảm chơng trình mơn học
+ tc3.4. Vận dụng các phơng pháp dạy học
+ tc3.5. Sử dụng các phơng tiện dạy học
+ tc3.6. Xây dựng môi trờng học tập
+ tc3.7. Quản lý hồ sơ dạy học


+ tc3.8. Kiờm tra, ánh giá kết quả học tập cua hoc sinh


<b> TC4. Năng lực giáo dục </b>


+ tc4.1. Xõy dng kế hoạch các hoạt động giáo dục
+ tc4.2. Giáo dục qua môn học


+ tc4.3. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục
+ tc4.4. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng


+ tc4.5. Vận dụng các nguyên tắc, phơng pháp, hình thức tổ chức GD
+ tc4.6. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh


<b> TC5. Năng lực hoạt động chính trị xã hội</b>


+ tc5.1. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng
+ tc5.2. Tham gia các hoạt động chính trị x hội<b>ã</b>


<b> TC6. Năng lực phát triển nghề nghiệp </b>


+ tc6.1. T đánh giá, tự học và tự rèn luyện


+ tc6.2. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiờ̃n GD



- Số tiêu chí đạt mức tơng ứng
- Tụ̉ng số điểm của mụ̃i mức


- Tỉng sè ®iĨm :
- GV tù xÕp lo¹i :


ĐÁNH GIÁ CHUNG (Giáo viên tự đánh giá) :
1. Những điểm mạnh :


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

- . . . .
- . . . .. . . .
2. Những điểm yếu :


- . . .
- . . . .. . . .
- . . . .
- . . . . . . .
3. Hướng phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu :


. . . . . .
. . . .
. . . . . . .
. . . .. . . .


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<b>Phụ lục 2</b>


<i>(Kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 10 năm 2009 </i>
<i>của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)</i>



<b>Sở/Phòng GD-ĐT... </b>


<b>PHIẾU ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN</b>


<b>Trường : </b>. . . . . . <b>Năm học :</b> . . . . . . .


<b>Tổ chuyên môn :</b> . . . . . . . . . . . .


<b>Họ và tên giáo viên được đánh giá :</b> . . . . . .


<b>Môn học được phân công giảng dạy</b>: . . . .. . . .
(Các từ viết tắt trong bảng : TC tiờu chun; tc tiờu chớ)


<b>Các tiêu chuẩn và tiêu chí</b> <b>im t c</b> <b>Ngun minh chng </b>


<b>đã có</b>


<b> TC1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của ngời GV</b> 1 2 3 4 1 2 3 4 5 6 7 8 MC
khác


+ tc1.1. Phẩm chất chính trị
+ tc1.2. Đạo đức nghề nghiệp
+ tc1.3. ứng xử với HS


+ tc1.4. ứng xử với đồng nghiệp
+ tc1.5. Lối sống, tác phong


<b> TC2. Năng lực tìm hiểu đối tợng và mơi trờng giáo dục </b>


+ tc2.1. Tìm hiểu đối tợng giáo dục


+ tc2.2. Tìm hiểu mơi trng giỏo dc


<b> TC3. Năng lực dy hc </b>


+ tc3.1. Xây dựng kế hoạch dạy học
+ tc3.2. Bảo đảm kiến thức mơn học
+ tc3.3. Bảo đảm chơng trình môn học
+ tc3.4. Vận dụng các phơng pháp dạy học
+ tc3.5. Sử dụng các phơng tiện dạy học
+ tc3.6. Xây dựng môi trờng học tập
+ tc3.7. Quản lý hồ sơ dạy học


+ tc3.8. Kiểm tra, đ¸nh gi¸ kết quả học tập cua hoc sinh


<b> TC4. Năng lực gi¸o dơc </b>


+ tc4.1. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
+ tc4.2. Giáo dục qua môn học


+ tc4.3. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục
+ tc4.4. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng


+ tc4.5. Vận dụng các nguyên tắc, phơng pháp, hình thức tổ chức GD
+ tc4.6. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh


<b> TC5. Năng lực hoạt động chính trị xã hội</b>


+ tc5.1. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng
+ tc5.2. Tham gia các hot ng chớnh tr x hi<b>ó</b>



<b> TC6. Năng lực ph¸t triĨn nghỊ nghiƯp </b>


+ tc6.1. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện


+ tc6.2. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiờ̃n GD


- Số tiêu chí đạt mức tơng ứng
- Tụ̉ng số điểm của mụ̃i mức


- Tỉng sè ®iĨm :
- XÕp lo¹i :


ĐÁNH GIÁ CHUNG (Tổ chuyên môn đánh giá) :
1. Những điểm mạnh :


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

- . . . . . . .


2. Những điểm yếu :


- . . .
- . . . . . . .
- . . . . . . .
- . . . . . . .


3. Hướng phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu :


. . . .. . .
. . . . . . .
. . . .
. . . .



<i>Ngày. . . tháng. . . .năm</i>


Tổ trưởng chuyên môn


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<b>Phụ lục 3</b>


<i>(Kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 10 năm 2009 </i>
<i>của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)</i>


<b>Sở/Phòng GD-ĐT... </b>


Phiếu TổNG HợP xếp loại giáo viên của Tổ chuyên môn


Trờng : . . . Năm học: . . .


Tổ chuyên


môn : . . .


STT Họ và tên giáo viên


GV t ỏnh giỏ ỏnh giỏ ca T


Ghi chú
Tổng số


điểm Xếp loại Tổng sốđiểm Xếp loại


<i>Ngày . . . tháng . . . năm . . . .</i>


Tổ trởng chuyên môn


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<b>Phụ lục 4</b>


<i>(Kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 10 năm 2009 </i>
<i>của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)</i>


Sở/Phòng GD-ĐT...


Phiếu xếp loại giáo viên của hiệu trởng


Trờng : . . . . . . . . . Năm học...


STT Họ và tên giáo<sub>viên</sub> <sub>đánh giá</sub>GV tự Xếp loi cat chuyờn


môn


Xếp loại chính
thức của Hiệu


tr-ởng Ghi chú


Tổng cộng mỗi loại :


<b>- Xuất sắc </b> <b>:</b>


- Khá :


- Trung bình :



- Kém :


<i>Ngày . . . tháng . . . . .năm . . . .</i>


HiƯu trëng


<i>(Ký tên và đóng dấu)</i>


<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>


<b>_______________</b> <b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>


<b>–––––––––––––––––––––––––</b>
<b>QUY ĐỊNH</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<b> giáo viên trung học phổ thông</b>


<i>(Ban hành kèm theo Thông tư số 30 /2009 /TT-BGDĐT</i>
<i>ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) </i>


CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
<b>Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng</b>


1. Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung
học phổ thông (sau đây gọi chung là giáo viên trung học) bao gồm: Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học; đánh giá, xếp loại giáo viên trung học theo Chuẩn
nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Chuẩn).


2. Quy định này áp dụng đối với giáo viên trung học giảng dạy tại


trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều
cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân.


<b>Điều 2. Mục đích ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung</b>
<b>học</b>


1. Giúp giáo viên trung học tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống, năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo
đức và nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.


2. Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hằng năm phục vụ công tác
xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên
trung học.


3. Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên trung học.


4. Làm cơ sở để nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối
với giáo viên trung học; cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác.


<b>Điều 3. Trong văn bản này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau : </b>
1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản
đối với giáo viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ.


2. Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi
lĩnh vực của chuẩn.


3. Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể của
mỗi tiêu chuẩn.



4. Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân
chứng) được dẫn ra để xác nhận một cách khách quan mức độ đạt được của tiêu
chí.


Chuẩn gồm 6 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí.
CHƯƠNG II


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<b>Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống </b>
1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị


Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của


Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã
hội; thực hiện nghĩa vụ cơng dân.


2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp


Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy
chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ
gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm
gương tốt cho học sinh.


3. Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh


Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc
phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.


4. Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp



Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể
tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.


5. Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong


Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.


<b>Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và mơi trường giáo</b>
<b>dục</b>


1. Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục


Có phương pháp thu thập và xử lí thơng tin thường xun về nhu cầu và
đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.


2. Tiêu chí 7. Tìm hiểu mơi trường giáo dục


Có phương pháp thu thập và xử lí thơng tin về điều kiện giáo dục trong nhà
trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội của địa phương, sử dụng
các thơng tin thu được vào dạy học, giáo dục.


<b>Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học </b>
1. Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học


Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với
giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc
thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học
với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.



2. Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức mơn học


Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ
thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại,
thực tiễn.


3. Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình mơn học


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

4. Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học


Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh.


5. Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học


Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
6. Tiêu chí 13. Xây dựng mơi trường học tập


Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận
lợi, an tồn và lành mạnh.


7. Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học


Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
8. Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh


Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính
xác, tồn diện, cơng bằng, khách quan, cơng khai và phát triển năng lực tự đánh
giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy
và học.



<b>Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục</b>


1. Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục


Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học
sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng
tác với các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường.


2. Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học


Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thơng qua việc
giảng dạy mơn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động
chính khố và ngoại khố theo kế hoạch đã xây dựng.


3. Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục


Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây
dựng.


4. Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng


Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao
động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng.


5. Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức
giáo dục


Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh


vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng
mục tiêu giáo dục đề ra.


6. Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh


Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác,
khách quan, cơng bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học
sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

1. Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng


Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn
luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong
cộng đồng phát triển nhà trường.


2. Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội


Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm
phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.


<b>Điều 9. Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp</b>
1. Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện


Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức,
chun mơn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.
2. Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo
dục


Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động
nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.



CHƯƠNG III


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIÁO VIÊN THEO CHUẨN
<b>Điều 10. Yêu cầu của việc đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn</b>
1. Việc đánh giá, xếp loại giáo viên trung học theo Chuẩn phải đảm bảo
tính trung thực, khách quan, tồn diện, khoa học, dân chủ và công bằng; phản ánh
đúng phẩm chất, năng lực dạy học và giáo dục của giáo viên trong điều kiện cụ
thể của nhà trường, địa phương.


2. Việc đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn phải căn cứ vào kết quả
đạt được thông qua các minh chứng phù hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí của
Chuẩn được quy định tại Chương II của văn bản này.


<b>Điều 11. Phương pháp đánh giá, xếp loại giáo viên</b>


1. Việc đánh giá giáo viên phải căn cứ vào các kết quả đạt được thông qua
xem xét các minh chứng, cho điểm từng tiêu chí, tính theo thang điểm 4, là số
nguyên; nếu có tiêu chí chưa đạt 1 điểm thì khơng cho điểm.


Với 25 tiêu chí, tổng số điểm tối đa đạt được là 100.


2. Việc xếp loại giáo viên phải căn cứ vào tổng số điểm và mức độ đạt
được theo từng tiêu chí, thực hiện như sau:


a) Đạt chuẩn :


- Loại xuất sắc: Tất cả các tiêu chí đạt từ 3 điểm trở lên, trong đó phải có ít
nhất 15 tiêu chí đạt 4 điểm và có tổng số điểm từ 90 đến 100.



- Loại khá: Tất cả các tiêu chí đạt từ 2 điểm trở lên, trong đó phải có ít nhất
15 tiêu chí đạt 3 điểm, 4 điểm và có tổng số điểm từ 65 đến 89.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

b) Chưa đạt chuẩn - loại kém: Tổng số điểm dưới 25 hoặc từ 25 điểm trở lên
nhưng có tiêu chí khơng được cho điểm.


<b>Điều 12. Quy trình đánh giá, xếp loại</b>


Quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn được tiến hành trình tự
theo các bước:


Bước 1: Giáo viên tự đánh giá, xếp loại (theo mẫu phiếu tại Phụ lục 1);
Bước 2: Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại (theo mẫu phiếu tại Phụ lục 2
và 3);


Bước 3: Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại giáo viên (theo mẫu phiếu tại Phụ
lục 4); kết quả được thông báo cho giáo viên, tổ chuyên môn và báo cáo lên cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp.


CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
<b>Điều 13. Thực hiện đánh giá, xếp loại giáo viên </b>


1. Đánh giá, xếp loại giáo viên được thực hiện hằng năm vào cuối năm học.
2. Đối với giáo viên trường cơng lập, ngồi việc đánh giá, xếp loại giáo viên
theo Chuẩn còn phải thực hiện đánh giá, xếp loại theo các quy định hiện hành.


<b>Điều 14. Trách nhiệm của các nhà trường, địa phương và bộ ngành liên</b>
<b>quan </b>



1. Các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường phổ
thơng có nhiều cấp học tổ chức đánh giá, xếp loại từng giáo viên trung học theo
quy định của Thông tư này; lưu hồ sơ và báo cáo kết quả thực hiện về các cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp.


2. Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này
đối với các trường trung học cơ sở, trường phổ thông có hai cấp học tiểu học và
trung học cơ sở; báo cáo các kết quả cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và sở giáo dục
và đào tạo.


3. Sở Giáo dục và đào tạo chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này đối
với các trường trung học phổ thơng, trường phổ thơng có nhiều cấp học, trong đó có
cấp trung học phổ thơng; báo cáo các kết quả cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ
Giáo dục và Đào tạo.


4. Các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý các trường có cấp trung học cơ sở, cấp
trung học phổ thông chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện Thông tư này và thông
báo kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên trung học về Bộ Giáo dục và Đào tạo.


<b>KT. BỘ TRƯỞNG</b>
THỨ TRƯỞNG


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
<b>––––</b>


Số: 14/2007/QĐ-BGDĐT


<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc</b>



<b>––––––––––––––––––––––––</b>
<i>Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2007</i>


<b>QUYẾT ĐỊNH</b>



<b>Ban hành Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học</b>
<b>BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>


Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,
cơ quan ngang Bộ;


Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;


Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng vào quản lý cán bộ, công chức trong các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;


Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;


Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học,
<b>QUYẾT ĐỊNH:</b>


<b>Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chung về Chuẩn nghề</b>
nghiệp giáo viên tiểu học.


<b>Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng</b>


Công báo. Quyết định này thay thế Quyết định số 48/2000/QĐ-BGDĐT ngày 13
tháng 11 năm 2000 về Quy chế đánh giá xếp loại chuyên môn - nghiệp vụ giáo
viên tiểu học và quyết định số 05/2007QĐ-BGDĐT ngày 08 tháng 3 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về chuẩn nghề nghiệp của giáo
viên tiểu học.


<b>Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục tiểu học,</b>
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Sở Giáo
dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


<b>BỘ TRƯỞNG</b>
(Đã ký)


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
––––


<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>


<b>–––––––––––––––––––––––––</b>
<b>QUY ĐỊNH</b>


<b>Về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học</b>


<i>(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT</i>
<i>ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) </i>


CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG


<b>Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng</b>


1. Văn bản này quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học bao gồm các
yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm và
tiêu chuẩn xếp loại; quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học.


2. Quy định này áp dụng đối với mọi loại hình giáo viên tiểu học tại các cơ
sở giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân.


<b>Điều 2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học</b>


1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là hệ thống các yêu cầu cơ bản về


phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên
tiểu học cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu học.


2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được điều chỉnh phù hợp với điều
kiện kinh tế, xã hội và mục tiêu của giáo dục tiểu học ở từng giai đoạn.


<b>Điều 3. Mục đích ban hành Chuẩn </b>


1. Làm cơ sở để xây dựng, đổi mới nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên tiểu học ở các khoa, trường cao đẳng, đại học sư phạm.


2. Giúp giáo viên tiểu học tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng
kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính
trị, chun mơn, nghiệp vụ.


3. Làm cơ sở để đánh giá giáo viên tiểu học hằng năm theo Quy chế đánh giá
xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo


Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ, phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học.


4. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên tiểu học được
đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp nhưng chưa đáp ứng điều kiện về văn bằng
của ngạch ở mức cao hơn.


<b>Điều 4. Lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí của Chuẩn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

học. Trong quy định này Chuẩn gồm có ba lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu.


2. Yêu cầu của Chuẩn là nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của
Chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu
học ở từng giai đoạn. Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí.


3. Tiêu chí của Chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của Chuẩn thể
hiện một khía cạnh về năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học.


CHƯƠNG II
CÁC YÊU CẦU


CỦA CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC


<b>Điều 5. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối</b>
<b>sống</b>


1. Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà
giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:



a) Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước,
góp phần phát triển đời sống văn hố cộng đồng, giúp đỡ đồng bào gặp hoạn nạn
trong cuộc sống;


b) Yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hồn thành tốt<i>ý</i>


nhiệm vụ giáo dục học sinh;


c) Qua hoạt động dạy học, giáo dục học sinh biết u thương và kính trọng
ơng bà, cha mẹ, người cao tuổi; giữ gìn truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam;
nâng cao ý thức bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự hào dân tộc, yêu nước, yêu chủ nghĩa
xã hội;


d) Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính
sách của Nhà nước.


2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước;


b) Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương;


c) Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn
trật tự an ninh xã hội nơi công cộng;


d) Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của
Nhà nước, các quy định của địa phương.


3. Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao động.
Bao gồm các tiêu chí sau:



</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

b) Tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt động
của nhà trường;


c) Thái độ lao động đúng mực; hoàn thành các nhiệm vụ được phân công; cải
tiến công tác quản lý học sinh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục;


d) Đảm bảo ngày công; lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện bỏ lớp học, bỏ tiết
dạy; chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân công.


4. Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh
thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề
nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu chí
sau:


a) Không làm các việc vi phạm phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
khơng xúc phạm danh dự, nhân phẩm đồng nghiệp, nhân dân và học sinh;


b) Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu; được đồng nghiệp, nhân
dân và học sinh tín nhiệm;


c) Khơng có những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong giảng dạy và
giáo dục;


d) Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ chính
trị chun mơn, nghiệp vụ; thường xuyên rèn luyện sức khoẻ.


5. Trung thực trong cơng tác; đồn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ
nhân dân và học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:



a) Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân cơng;


b) Đồn kết với mọi người; có tinh thần chia sẻ cơng việc với đồng nghiệp
trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;


c) Phục vụ nhân dân với thái độ đúng mực, đáp ứng nguyện vọng chính đáng
của phụ huynh học sinh;


d) Hết lịng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công
bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.


<b>Điều 6. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức </b>
1. Kiến thức cơ bản. Bao gồm các tiêu chí sau:


a) Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa
của các môn học được phân công giảng dạy;


b) Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hoá kiến thức
trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được phân
cơng giảng dạy;


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

d) Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về một
mơn học, hoặc có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi, hoặc giúp đỡ học sinh yếu hay
học sinh còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.


2. Kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học tiểu
học. Bao gồm các tiêu chí sau:


a) Hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu học, kể cả học sinh


khuyết tật, học sinh có hồn cảnh khó khăn; vận dụng được các hiểu biết đó vào
hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh;


b) Nắm được kiến thức về tâm lý học lứa tuổi, sử dụng các kiến thức đó để
lựa chọn phương pháp giảng dạy, cách ứng xử sư phạm trong giáo dục phù hợp với
học sinh tiểu học;


c) Có kiến thức về giáo dục học, vận dụng có hiệu quả các phương pháp giáo
dục đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất và hình thức tổ chức dạy học trên lớp;


d) Thực hiện phương pháp giáo dục học sinh cá biệt có kết quả.


3. Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh<i>.</i>


Bao gồm các tiêu chí sau:


a) Tham gia học tập, nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá đối
với hoạt động giáo dục và dạy học ở tiểu học;


b) Tham gia học tập, nghiên cứu các quy định về nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tiểu
học theo tinh thần đổi mới;


c) Thực hiện việc kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh chính xác, mang tính
giáo dục và đúng quy định;


d) Có khả năng soạn được các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo chuyên môn,
đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phù hợp với các đối tượng học sinh.


4. Kiến thức phổ thơng về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan


đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. Bao gồm các tiêu chí
sau:


a) Thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đúng với quy định;
b) Cập nhật được kiến thức về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, giáo dục môi
trường, quyền và bổn phận của trẻ em, y tế học đường, an tồn giao thơng, phịng
chống ma túy, tệ nạn xã hội;


c) Biết và sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thơng dụng để hỗ trợ
giảng dạy như: tivi, cát sét, đèn chiếu, video;


d) Có hiểu biết về tin học, hoặc ngoại ngữ, hoặc tiếng dân tộc nơi giáo viên
cơng tác, hoặc có báo cáo chuyên đề nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

a) Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội và các Nghị quyết của địa phương;


b) Nghiên cứu tìm hiểu tình hình và nhu cầu phát triển giáo dục tiểu học của
địa phương;


c) Xác định được những ảnh hưởng của gia đình và cộng đồng tới việc học
tập và rèn luyện đạo đức của học sinh để có biện pháp thiết thực, hiệu quả trong
giảng dạy và giáo dục học sinh;


d) Có hiểu biết về phong tục, tập quán, các hoạt động thể thao, văn hoá, lễ
hội truyền thống của địa phương.


<b>Điều 7. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm</b>


1. Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.


Bao gồm các tiêu chí sau:


a) Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động dạy
học nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà trường và
lớp được phân công dạy;


b) Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động
chính khố và hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp;


c) Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và các hoạt
động giáo dục học sinh;


d) Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực
của thầy và trị (soạn giáo án đầy đủ với mơn học dạy lần đầu, sử dụng giáo án có
điều chỉnh theo kinh nghiệm sau một năm giảng dạy).


2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính
năng động sáng tạo của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:


a) Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính sáng tạo, chủ động trong việc học tập của học sinh; làm chủ được lớp học;
xây dựng môi trường học tập hợp tác, thân thiện, tạo sự tự tin cho học sinh; hướng
dẫn học sinh tự học;


b) Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực học tập
của học sinh; chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp học sinh học tập
tiến bộ;


c) Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm; biết
khai thác các điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng phần mềm


dạy học, hoặc làm đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao;


d) Lời nói rõ ràng, rành mạch, khơng nói ngọng khi giảng dạy và giao tiếp
trong phạm vi nhà trường; viết chữ đúng mẫu; biết cách hướng dẫn học sinh giữ vở
sạch và viết chữ đẹp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với kế hoạch dạy
học; có các biện pháp giáo dục, quản lý học sinh một cách cụ thể, phù hợp với đặc
điểm học sinh của lớp;


b) Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng đúng thực chất, khơng mang tính
hình thức; đưa ra được những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực học tập của
học sinh và thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chuyên biệt;


c) Phối hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, làm công
tác giáo dục học sinh;


d) Tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể
thích hợp; phối hợp với Tổng phụ trách, tạo điều kiện để Đội thiếu niên, Sao nhi
đồng thực hiện các hoạt động tự quản.


4. Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành vi


trong giao tiếp, ứng xử có văn hố và mang tính giáo dục<i>.</i> Bao gồm các tiêu chí


sau:


a) Thường xuyên trao đổi góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham gia
các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các giải pháp để cải tiến chất lượng học
tập sau từng học kỳ;



b) Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở trường,
huyện, tỉnh; sinh hoạt tổ chun mơn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chun
mơn đồn kết vững mạnh;


c) Họp phụ huynh học sinh đúng quy định, có sổ liên lạc thông báo kết quả
học tập của từng học sinh, tuyệt đối khơng phê bình học sinh trước lớp hoặc toàn
thể phụ huynh; lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp giúp đỡ học sinh
tiến bộ;


d) Biết cách xử lý tình huống cụ thể để giáo dục học sinh và vận dụng vào
tổng kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục; ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn
giữ đúng phong cách nhà giáo.


5. Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy.
Bao gồm các tiêu chí sau:


a) Lập đủ hồ sơ để quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; bảo
quản tốt các bài kiểm tra của học sinh;


b) Lưu trữ tốt hồ sơ giảng dạy bao gồm giáo án, các tư liệu, tài liệu tham
khảo thiết thực liên quan đến giảng dạy các môn học được phân công dạy;


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

CHƯƠNG III


TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI;


QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
<b>Điều 8. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của Chuẩn</b>
1.Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩn



a) Điểm tối đa là 10;


b) Mức độ: Tốt (9-10); Khá (7-8); Trung bình (5-6); Kém (dưới 5).
2. Tiêu chuẩn xếp loại các yêu cầu của Chuẩn


a) Điểm tối đa là 40;


b) Mức độ: Tốt (36-40); Khá (28-35); Trung bình (20-27); Kém (dưới 20).
3.Tiêu chuẩn xếp loại các lĩnh vực của Chuẩn


a) Điểm tối đa là 200;


b) Mức độ: Tốt (180-200); Khá (140- 179); Trung bình (100-139); Kém
(dưới 100).


<b>Điều 9. Tiêu chuẩn xếp loại chung cuối năm học</b>


1. Loại Xuất sắc: là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;


2. Loại Khá: là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;


3. Loại Trung bình: là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở lĩnh
vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;


4. Loại Kém: là những giáo viên có một trong ba lĩnh vực xếp loại kém hoặc
vi phạm một trong các trường hợp:



a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác;


b) Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn
luyện của học sinh;


c) Xuyên tạc nội dung giáo dục;


d) Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền;


e) Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác;


g) Vắng mặt khơng có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập
bồi dưỡng chính trị, chun mơn, nghiệp vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt
chuyên môn định kỳ;


h) Cả 3 tiết dự giờ do nhà trường tổ chức bao gồm: 1 tiết Tiếng Việt, 1 tiết
Toán, 1 tiết chọn trong các mơn học cịn lại khơng đạt yêu cầu.


<b>Điều 10. Quy trình đánh giá, xếp loại</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

a) Căn cứ vào nội dung từng tiêu chí, yêu cầu của Chuẩn, giáo viên tự đánh
giá, xếp loại theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8, Điều 9 của văn bản này;


b) Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia nhận xét, góp ý kiến và ghi kết
quả đánh giá vào phiếu đánh giá, xếp loại của giáo viên. Đối với những tiêu chí có
điểm 4 hoặc đạt điểm 9 phải được ít nhất 50% số giáo viên trong tổ khối tán thành.
Đối với những tiêu chí có điểm từ 3 trở xuống hoặc đạt điểm 10 phải được ít nhất
50% số giáo viên trong trường tán thành;


c) Hiệu trưởng thực hiện đánh giá, xếp loại:



- Xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và những ý kiến đóng
góp của tổ chun mơn; khi cần thiết có thể tham khảo thơng tin phản hồi từ học
sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng về giáo viên đó;


- Thơng qua tập thể Lãnh đạo nhà trường, đại diện Chi bộ, Cơng đồn, Chi
đồn, các tổ trưởng hoặc khối trưởng chun mơn để đánh giá, xếp loại;


- Trường hợp cần thiết có thể trao đổi với giáo viên trước khi quyết định
đánh giá, xếp loại để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của giáo viên;


- Ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và kết quả đánh giá,
xếp loại chung vào phiếu đánh giá, xếp loại của giáo viên;


- Công khai kết quả đánh giá giáo viên trước tập thể nhà trường.


d) Trong trường hợp chưa đồng ý với kết luận của Hiệu trưởng, giáo viên có
quyền khiếu nại với hội đồng trường. Nếu vẫn chưa có sự thống nhất, giáo viên có
quyền khiếu nại để cơ quan có thẩm quyền tổ chức khảo sát, kiểm tra và đánh giá
lại.


2. Trong trường hợp giáo viên được đánh giá cận với mức độ tốt, khá hoặc
trung bình, việc xem xét nâng mức hay giữ nguyên dựa trên sự phấn đấu của mỗi
giáo viên, hiệu trưởng nhà trường quyết định những trường hợp cụ thể và chịu trách
nhiệm về quyết định đó;


3. Trong q trình đánh giá, xếp loại cần xem xét một cách hợp lý đối với
giáo viên dạy nhiều môn học và giáo viên dạy một môn học.


CHƯƠNG IV


TỔ CHỨC THỰC HIỆN
<b>Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

những nội dung liên quan đến giáo viên tiểu học trong Điều lệ trường tiểu học và
trong các quy định hiện hành.


<b>Điều 12. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo</b>


1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào Quy định này chỉ đạo, tổ
chức đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học hằng năm ở địa phương và báo cáo kết
quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.


2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học, tham mưu với chính
quyền địa phương xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội
ngũ giáo viên tiểu học của địa phương.


<b>Điều 13. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo</b>


1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào Quy định này chỉ đạo, tổ
chức đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học hằng năm ở địa phương và báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo.


2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên, tham mưu với uỷ ban nhân
dân huyên, quận xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội
ngũ giáo viên tiểu học của địa phương; đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên
tiểu học được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp nhưng chưa đáp ứng điều kiện
về văn bằng của ngạch ở mức cao hơn.


<b>Điều 14. Trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường</b>



1. Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm hướng dẫn giáo viên tiểu học tự
đánh giá và tổ chức đánh giá, xếp loại từng giáo viên theo quy định của văn bản
này và báo cáo kết quả thực hiện về Phòng Giáo dục và Đào tạo.


2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học, tham mưu với phịng giáo dục và
đào tạo, chính quyền địa phương để có các biện pháp quản lý, bồi dưỡng, nâng cao năng lực nghề
nghiệp đội ngũ giáo viên tiểu học của trường.


<b>BỘ TRƯỞNG</b>
<i>(Đã ký)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
<b>–––––</b>


Số:02/2008/QĐ-BGDĐT


<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>


<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>
<b>–––––––––––––––––––––––</b>


<i>Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2008</i>


<b>QUYẾT ĐỊNH</b>



<b>Ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp</b>
<b> giáo viên mầm non</b>


–––––––––



<b>BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>


Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan
ngang bộ;


Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;


Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự
nghiệp của nhà nước;


Căn cứ nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;


Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non,
<b>QUYẾT ĐỊNH:</b>


<b>Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Chuẩn nghề nghiệp</b>
giáo viên mầm non.


<b>Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng</b>
Cơng báo.


<b>Điều 3. Các Ơng (Bà) Chánh văn phịng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non,</b>
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và
đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.



<b>BỘ TRƯỞNG</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>


<b>––––</b> <b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<sub>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</sub></b>


<b>–––––––––––––––––––––––</b>

<b>QUY ĐỊNH</b>



<b>Về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non</b>
<i>(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2008/QĐ-BGDĐT</i>
<i>ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)</i>


CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
<b>Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng</b>


1. Văn bản này quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm:
các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; tiêu chuẩn xếp loại, quy
trình đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non.


2. Quy định này áp dụng đối với giáo viên mầm non tại các cơ sở giáo dục
mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân.


<b>Điều 2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non</b>


Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên
mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non.



<b>Điều 3. Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non</b>


1. Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non.


2. Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó
xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chun môn, nghiệp vụ.


3. Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế đánh
giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo
Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non.


4. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được
đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp.


<b>Điều 4. Lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên</b>
<b>mầm non</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

2. Yêu cầu của Chuẩn là nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của
Chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của giáo dục
mầm non ở từng giai đoạn. Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí được quy định cụ thể tại
các Điều 5, 6, 7 của văn bản này.


3.Tiêu chí của Chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của Chuẩn, thể
hiện một khía cạnh về năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non.


CHƯƠNG II



CÁC YÊU CẦU CñA CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON
<b>Điều 5. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối</b>
<b>sống </b>


1<i>.</i> Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân,


một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí
sau:


a) Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính
sách của Nhà nước;


b) Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hồn thành
nhiệm vụ;


c) Giáo dục trẻ u thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân
thiện với bạn bè và biết yêu quê hương;


d) Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần
phát triển đời sống kinh tế, văn hố, cộng đồng.


2.Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:


a) Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước;


b) Thực hiện các quy định của địa phương;


c) Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi cơng cộng;



d) Vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp hành các chủ trương
chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.


3. Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động.
Gồm các tiêu chí sau:


a) Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường;


b) Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà
trường;


c) Thực hiện các nhiệm vụ được phân cơng;


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có
ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau:


a) Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp,
người dân tín nhiệm và trẻ yêu quý;


b) Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chun
mơn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường xun rèn luyện sức khoẻ;


c) Khơng có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục
trẻ;


d) Khơng vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo khơng được làm.
5. Trung thực trong cơng tác, đồn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận
tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:



a) Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ được phân cơng;


b) Đồn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng
nghiệp trong các hoạt động chun mơn nghiệp vụ;


c) Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ
em;


d) Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương u, sự công bằng và trách
nhiệm của một nhà giáo.


<b>Điều 6. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức</b>


1. Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non;


b) Có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật,
khuyết tật;


c) Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non;
d) Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.


2. Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu
chí sau:


a) Hiểu biết về an tồn, phịng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp
ở trẻ;


b) Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng


tự phục vụ cho trẻ;


c) Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho
trẻ;


d) Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý
ban đầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

b) Kiến thức về hoạt động vui chơi;


c) Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học;


d) Có kiến thức mơi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn
ngữ.


4. Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các
tiêu chí sau:


a) Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ;


b) Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm - xã hội và thẩm mỹ cho
trẻ;


c) Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ;


d) Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngơn ngữ của trẻ.


5. Kiến thức phổ thơng về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến


giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:



a) Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hố xã hội và giáo dục của địa
phương nơi giáo viên công tác;


b) Có kiến thức về giáo dục bảo vệ mơi trường, giáo dục an tồn giao thơng,
phịng chống một số tệ nạn xã hội;


c) Có kiến thức phổ thơng về tin học, ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc nơi giáo
viên cơng tác;


d) Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục.
<b>Điều 7. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm</b>


1. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:


a) Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và
nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách;


b) Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần;


c) Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, phát huy tính tích
cực của trẻ;


d) Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm
sóc, giáo dục trẻ.


2. Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Bao


gồm các tiêu chí sau:



a) Biết tổ chức mơi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ;
b) Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ;


c) Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ;


d) Biết phịng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối
với trẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

a) Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính
tích cực, sáng tạo của trẻ;


b) Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp;
c) Biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và
các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ;


d) Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù
hợp.


4.Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau<b>:</b>


a) Đảm bảo an toàn cho trẻ;


b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ;


c) Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp;


d) Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục
đích chăm sóc, giáo dục.



5. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.


Bao gồm các tiêu chí sau:


a) Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm;


b) Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở,
thẳng thắn;


c) Gần gũi, tơn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ;
d) Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ.


CHƯƠNG III


TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI,


QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIÁO VIÊN MẦM NON
<b>Điều 8. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của Chuẩn</b>
1.Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩn


a) Điểm tối đa là 10;


b) Mức độ: Tốt (9 -10); Khá (7 - 8); Trung bình (5 - 6); Kém (dưới 5).
2. Tiêu chuẩn xếp loại các yêu cầu của Chuẩn


a) Điểm tối đa là 40;


b) Mức độ: Tốt (36 - 40); Khá (28 - 35); Trung bình (20 - 27); Kém (dưới
20).



3. Tiêu chuẩn xếp loại các lĩnh vực của Chuẩn.
a. Điểm tối đa là 200;


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

<b>Điều 9. Tiêu chuẩn xếp loại chung cuối năm học</b>


1. Loại Xuất sắc: là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;


2. Loại Khá: là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;


3. Loại Trung bình: là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở lĩnh
vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm, trong đó
khơng có lĩnh vực nào xếp dưới loại trung bình;


4. Loại Kém: là những giáo viên có một lĩnh vực xếp loại kém hoặc vi phạm
một trong các trường hợp sau:


a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác, an tồn
tính mạng của trẻ;


b) Xun tạc nội dung giáo dục;
c) Ép buộc trẻ học thêm để thu tiền;


d) Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác;


đ) Vắng mặt khơng có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập
bồi dưỡng chính trị, chun mơn, nghiệp vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt
chuyên môn định kỳ.



<b>Điều 10. Quy trình đánh giá xếp loại</b>


1. Định kỳ vào cuối năm học, Hiệu trưởng nhà trường tiến hành tổ chức đánh
giá, xếp loại giáo viên mầm non. Cụ thể như sau:


a) Căn cứ vào nội dung từng tiêu chí, yêu cầu của Chuẩn, giáo viên tự đánh
giá, xếp loại theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8, Điều 9 của văn bản này;


b) Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia nhận xét, góp ý kiến và ghi kết
quả đánh giá vào bản đánh giá, xếp loại của giáo viên.


c) Hiệu trưởng thực hiện đánh giá, xếp loại:


- Xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và những ý kiến đóng
góp của tổ chun mơn; khi cần thiết có thể tham khảo thơng tin phản hồi từ đồng
nghiệp, phụ huynh và cộng đồng;


- Thông qua tập thể Lãnh đạo nhà trường, đại diện Chi bộ, Cơng đồn, Chi
đồn, các tổ trưởng hoặc khối trưởng chun môn để đánh giá, xếp loại;


- Trường hợp cần thiết có thể trao đổi với giáo viên trước khi quyết định
đánh giá, xếp loại để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của giáo viên;


- Ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và kết quả đánh giá,
xếp loại chung vào bản đánh giá, xếp loại của từng giáo viên;


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

d) Trong trường hợp chưa đồng ý với kết luận của hiệu trưởng, giáo viên có
quyền khiếu nại với Hội đồng trường. Nếu vẫn chưa có sự thống nhất, giáo viên có
quyền khiếu nại để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.



2. Trong trường hợp giáo viên được đánh giá gần sát với mức độ tốt, khá
hoặc trung bình, việc xem xét nâng mức hay giữ nguyên dựa trên sự phấn đấu của
mỗi giáo viên, hiệu trưởng nhà trường quyết định những trường hợp cụ thể và chịu
trách nhiệm về quyết định đó.


CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
<b>Điều 11. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo</b>


1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo căn cứ vào Quy định này chỉ đạo tổ chức
đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non hằng năm ở địa phương và báo cáo kết quả
thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.


2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non, tham mưu với chính
quyền địa phương xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội
ngũ giáo viên mầm non của địa phương.


<b>Điều 12. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo</b>


1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào Quy định này chỉ đạo tổ
chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non hàng năm ở địa phương và báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo.


2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên, tham mưu với uỷ ban nhân
dân quận, huyện xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội
ngũ giáo viên mầm non của địa phương; đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo
viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp.


<b>Điều 13. Trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường</b>



1. Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm hướng dẫn giáo viên mầm non, tự
đánh giá và tổ chức đánh giá, xếp loại từng giáo viên theo quy định của văn bản
này và báo cáo kết quả thực hiện về Phòng Giáo dục và Đào tạo.


2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non, tham mưu với
phòng giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương để có các biện pháp quản lý,
bồi dưỡng, nâng cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên mầm non của trường.


</div>

<!--links-->

×