Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tài liệu bồi dưỡng công tác kiểm tra nội bộ trường học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.03 KB, 23 trang )


A-NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I-CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA :
Nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của các sở, phòng GD-ĐT đã được xác định bởi các văn
bản quy phạm pháp luật như Luật Thanh tra năm 2004, Nghị định 41/2005/NĐ-CP ngày
23/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh
tra, Nghị định 85/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo
dục, Luật giáo dục 2005 và Thông tư 43/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 hướng dẫn thanh tra
trường học và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo. (Hiện nay Luật Thanh tra năm 2010
quy định công tác thanh tra của các cấp, các ngành đã có hiệu lực từ ngày 01/7/2011, sau này
sẽ có các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện)
Đối với các trường học, các trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX), nhà nước
đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của Thủ
trưởng các cơ sở giáo dục (sau đây gọi chung là trường học):
- Điều 52 của Nghị định 41/2005 xác định: ” Cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thành lập tổ chức thanh tra nội bộ hoặc bố trí cán
bộ làm công tác thanh tra nội bộ để giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người đứng đầu doanh
nghiệp nhà nước thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra”.
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
1
CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC
A-Những vấn đề chung.
I-Cơ sở pháp lý của công tác thanh tra, kiểm tra.
II-Mục đích- Nguyên tắc thanh tra.
III-Hoạt động thanh tra hành chính-thanh tra chuyên ngành.
IV-Ban thanh tra nhân dân ở trường học.
V-Các nhiệm vụ chung của công tác thanh-kiểm tra trường học.
B-Thanh tra (Kiểm tra) nội bộ trường học.
I-Mục đích, yêu cầu công tác kiểm tra nội bộ.
II-Đối tượng, nội dung kiểm tra nội bộ.


III-Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra nội bộ.
1-Lập kế hoạch.
2-Quy trình kiểm tra.
3-Kiểm tra hành chính.
4-Kiểm tra chuyên đề chuyên môn.
IV-Hồ sơ kiểm tra nội bộ.

- Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục (GDPT, GDTX) xác
định nhiệm vụ của Thủ trưởng đơn vị, các Tổ trưởng: kiểm tra (hoặc giám sát), đánh giá về
chất lượng, hiệu quả công tác của các thành viên trong đơn vị, trong Tổ.
- Trong các năm gần đây, nhiều Bộ ( GD-ĐT, Nội vụ, Tài chính) đã có nhiều văn bản
liên quan đến công tác kiểm tra của Thủ trưởng cơ sở giáo dục (xem phụ lục 1 đính kèm ).
II-MỤC ĐÍCH – NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG THANH TRA:
( Theo Luật Thanh tra được Quốc Hội khoá XII thông qua ngày 15/11/2010 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2011)
1-Mục đích hoạt động thanh tra:
-Nhằm phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục;
-Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật;
-Giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật;
-Phát huy nhân tố tích cực;
-Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước;
-Bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
2-Nguyên tắc hoạt động thanh tra:
-Tuân theo pháp luật;
-Bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời;
-Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra giữa các cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra;
-Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng

thanh tra.
III-HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH -THANH TRA CHUYÊN NGÀNH:

Hoạt động thanh tra hành chính Hoạt động thanh tra chuyên ngành
Cơ quan
tiến hành
-Cơ quan quản lý nhà nước (Chính phủ;
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
chính phủ; UBND tỉnh, huyện, cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh)
-Cơ quan thanh tra nhà nước (Thanh tra
Chính phủ, TTra bộ, TTra sở, TTra
huyện)
-Các cơ quan có chức năng quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực (Bộ,
Sở),
-Các cơ quan thanh tra chuyên ngành
(Thanh tra bộ, Thanh tra Sở) và cơ
quan được giao nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành như Tổng cục, Cục
thuộc bộ, Chi cục thuộc sở).
Đối tượng
của thanh
tra
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
quản lý trực tiếp của cơ quan tiến hành
hoạt động thanh tra.
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự điều chỉnh của pháp luật chuyên
ngành.

Mục đích
thanh tra
Xem xét, đánh giá việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao của cơ quan, tổ chức và cá
nhân trực thuộc.
Xem xét, đánh giá việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về
chuyên môn-kỹ thuật, quy tắc quản
lý của ngành, lĩnh vực. Cơ quan tiến
hành có thể xử phạt hành chính đối
với hành vi vi phạm.
IV-Ban thanh tra nhân dân ở trường học:(Theo Luật Thanh tra 2010)
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
2
1-Tổ chức thanh tra nhân dân:
-Ban thanh tra nhân dân (BTTND) ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công
nhân, viên chức bầu.
-BTTND có từ 3 đến 9 thành viên là người lao động hoặc đang công tác trong
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
-Nhiệm kỳ của BTTND là 02 năm.
-Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên BTTND không hoàn thành nhiệm vụ hoặc
không còn được tín nhiệm thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị công nhân,
viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
2-Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của BTTND:
*Nhiệm vụ: giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm ở đơn vị.
*Quyền hạn:

-Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
-Khi cần thiết, được người đứng đầu đơn vị giao xác minh những vụ việc nhất
định.
-Kiến nghị với người đứng đầu đơn vị khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát
hiện qua việc giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công nhân, viên chức.
*Hoạt động:
-BTTND do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở chỉ đạo hoạt động.
-Căn cứ Nghị quyết của Hội nghị công nhân viên chức và sự chỉ đạo của BCH
CĐCS, BTTND đề ra chương trình công tác theo từng quý, từng năm. Nội dung giám sát có
thể là việc thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; việc sử dụng các loại quỹ, việc
chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm tra tài chính của đơn vị; việc
tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan có thẩm quyền ban hành đối với
cá nhân, bộ phận trong đơn vị;
Chú ý: Nhiệm vụ của BTTND khác với nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ (KTNB)
của hiệu trưởng. KTNB là xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nội quy,
quy chế, nhiệm vụ được giao của cá nhân, bộ phận trong đơn vị. Nhiệm vụ của BTTND cũng
khác với nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước, của thanh tra nhà nước.
Tuy nhiên, mục đích chung của hoạt động thanh tra nhà nước, kiểm tra nội bộ (KTNB) và
thanh tra nhân dân đều nhằm phòng ngừa, phát hiện hành vi vi phạm chính sách, pháp luật
của nhà nước; phát huy nhân tố tích cực; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước, của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
V- CÁC NHIỆM VỤ CHUNG CỦA CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA TRƯỜNG
HỌC:
Thanh tra, kiểm tra trong trường học gồm các nhiệm vụ sau: kiểm tra, đánh giá, tư
vấn và thúc đẩy.
1- Kiểm tra: Xem xét việc tuân thủ các quy định, quy chế có liên quan đến công việc
của CB, GV, NV.
Tùy vào nội dung thanh-kiểm tra, CB kiểm tra có thể xem xét hồ sơ sổ sách, quan sát tiết

dạy, dự giờ, kiểm tra chất lượng học tập học sinh, để thu thập thông tin về nhiệm vụ được
giao cho CB, GV, NV đối chiếu với quy định của các cấp quản lý nhà nước, của ngành hay
những quy định của đơn vị. Kiểm tra đi liền với đánh giá.
2- Đánh giá: Xác định mức độ chất lượng công việc của đối tượng kiểm tra.
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
3
Căn cứ vào kết quả kiểm tra và đối chiếu với chuẩn (hoặc mục tiêu, tiêu chí) để đánh giá
chất lượng công việc có tính đến đối tượng và bối cảnh cụ thể (đầu vào, các nhân tố khách
quan).
Chú ý: chuẩn (hay các tiêu chí) đánh giá phải có trước khi kiểm tra và phải được nghiên
cứu đầy đủ, kỹ lưỡng của CB kiểm tra cũng như đối tượng kiểm tra. Ngoài ra, CB kiểm tra
cũng cần phải nghiên cứu kết quả trong lần kiểm tra trước đó-nếu có- để đánh giá mặt tiến
bộ, những hạn chế, tồn tại so với lần kiểm tra trước. Đánh giá mang dấu ấn cá nhân của
người đánh giá. Kiểm tra và đánh giá làm cơ sở cho nhiệm vụ tư vấn và thúc đẩy.
3- Tư vấn: Đưa ra lời khuyên, chỉ ra các biện pháp phù hợp để hoàn thiện công việc.
Đây là nhiệm vụ quan trọng khi kiểm tra quy chế, quy định về chuyên môn,
nghiệp vụ của CB, GV, NV. Nhiệm vụ này được thực hiện trong quá trình trao đổi, đối thoại
giữa người kiểm tra với đối tượng sau khi thu thập, phân tích thông tin và đánh giá chất lượng
công việc của đối tượng. Để thực hiện tốt nhiệm vụ nầy, CB kiểm tra phải dự kiến các nội
dung cần trao đổi; khi tiến hành trao đổi cần xây dựng trạng thái tâm lý tốt cho đối tượng
kiểm tra, nên gợi ý để đối tượng kiểm tra tự nhận xét, phân tích những mặt mạnh, yếu. Qua đó
CB kiểm tra chọn lọc các thông tin đánh giá và đưa ra những lời khuyên nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động giáo dục hoặc công việc mà đối tượng đang phụ trách.
4- Thúc đẩy: Nêu các đề nghị để đối tượng thực hiện; kiến nghị với thủ trưởng đơn vị
hoặc cơ quan quản lý giáo dục-nếu cần.
Nhằm xác định hướng hoàn thiện năng lực chuyên môn của GV, NV, người
cán bộ kiểm tra cần đề nghị cụ thể những ưu điểm để phát huy, nhân rộng; bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ hoặc khắc phục những hạn chế, yếu kém nào; qua đó có thể kiến nghị với các
cấp quản lý GD-ĐT các giải pháp nhằm thúc đẩy sự hoàn thiện của cả hệ thống (các bộ phận
trong đơn vị trường học hoặc liên trường).

Chú ý:
-Đối với những sai sót chủ quan của đối tượng kiểm tra, những đề nghị khắc phục cần
có nêu thời hạn hoàn thành để sau đó tổ chức kiểm tra lại.
-Cần phân biệt sự khác nhau giữa tư vấn và thúc đẩy. Tư vấn là CB kiểm tra đưa ra
lời khuyên và thúc đẩy là đề nghị (có tính chất bắt buộc đối tượng phải thực hiện) hoặc
kiến nghị (đối với các cấp quản lý để giúp đỡ, tạo điều kiện thúc đẩy sự hoàn thiện của đối
tượng kiểm tra hoặc của cả hệ thống).
-Các đề nghị đưa ra phải cụ thể, phải khả thi sao cho đối tượng kiểm tra có thể thực
hiện được sau một thời gian nhất định, không đưa ra những đề nghị có tính chất phương
hướng lâu dài.
B-KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC.
Căn cứ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn của Bộ, Thanh tra Sở GDĐT đã
có định hướng đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ (KTNB) của trường học với những
nội dung cụ thể sau:
I- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC KTNB:
1- Mục đích: Tăng cường công tác kiểm tra hành chính và kiểm tra chuyên đề chuyên
môn nhằm phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế, thiếu sót của cán bộ, GV,
nhân viên trong việc thực hiện nhiệm vụ; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị.
2- Yêu cầu: Kiểm tra phải khách quan, chính xác; đánh giá xếp loại đúng mức độ,
đúng thực chất trong mối tương quan nội bộ và sự phát triển của từng cá nhân, làm cơ sở để
đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức đồng thời phục vụ cho công tác thi đua khen
thưởng vào cuối mỗi năm học.
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
4
II-ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG CÔNG TÁC KTNB:
1- Đối tượng: Tất cả CB, GV, NV đều phải được kiểm tra, đánh giá ít nhất 1 lần
trong năm học và kiểm tra lại để đánh giá sự khắc phục hạn chế, xác định sự tiến bộ so với lần
kiểm tra trước. Trong nhà trường, đối tượng kiểm tra đông đảo nhất là GV và cũng là lực
lượng quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục. Vì vậy, GV là đối tượng kiểm tra chủ yếu
của công tác KTNB.

2- Nội dung kiểm tra:
+ Đối với cán bộ, viên chức không trực tiếp giảng dạy: lấy các nhiệm vụ cụ thể
được giao trong quy chế hoạt động của đơn vị làm nội dung kiểm tra. Do đó, các trường học
phải có Quy chế hoạt động, trong đó nhất thiết phải có sự phân công nhiệm vụ cụ thể các chức
danh trong nhà trường, hằng năm phải có điều chỉnh nội dung phân công cho phù hợp. Chẳng
hạn, đối với nhân viên kế toán, nội dung kiểm tra có thể là việc lập hồ sơ thanh quyết toán tài
chính theo quy định, việc công khai tài chính theo phân công của nhà trường ; Đối với các
phó hiệu trưởng, tổ trưởng, nội dung kiểm tra có thể là công tác quản lý, xây dựng kế hoạch,
thực hiện các mặt công tác được giao, …
+ Đối với GV các cấp học: nội dung kiểm tra có thể là một trong các nội dung như:
thực hiện các quy định, quy chế chuyên môn (việc thực hiện chương trình giảng dạy, thực
hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng; thực hiện các quy định về hồ sơ sổ sách chuyên môn; thực
hiện việc kiểm tra đánh giá học sinh theo quy chế của ngành, ); thực hiện việc đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm; kết quả bồi dưỡng học sinh yếu,
kém; việc thực hiện các yêu cầu đổi mới về chuyên môn (các chuyên đề chuyên môn dạy học
bộ môn đã được triển khai đến GV); thực hiện nhiệm vụ chủ nhiệm lớp (hồ sơ sổ sách chủ
nhiệm, thực hiện nhiệm vụ phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc hạn chế học sinh bỏ học,
giáo dục học sinh cá biệt,…); thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm;
III-TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KTNB:
Để công tác KTNB trường học được tiến hành có chất lượng, đáp ứng mục đích yêu
cầu đã nêu trên, vào đầu năm học Hiệu trưởng cần tổ chức việc xây dựng kế hoạch kiểm tra
nội bộ (KTNB) kèm theo chương trình công tác hàng tháng và ra quyết định thành lập Ban
(hoặc Tổ) KTNB và phân công từng thành viên thực hiện kế hoạch đó. Thông thường có các
cách xây dựng kế hoạch: từ dưới lên (hiệu trưởng chỉ định hướng chung cho mỗi tổ chuyên
môn, tổ văn phòng, sau đó từng tổ đề ra nội dung và đối tượng kiểm tra cụ thể từng thời gian,
báo cáo lên để hiệu trưởng tổng hợp thành kế hoạch chung), từ trên xuống (hiệu trưởng lập dự
thảo kế hoạch, chương trình công tác KTNB và đưa về các tổ nghiên cứu, thảo luận và đề
xuất điều chỉnh-nếu có, sau đó hiệu trưởng tổng hợp và xây dựng thành kế hoạch chung). Kế
hoạch, chương trình và ban công tác kiểm tra nội bộ phải được công khai để mọi người trong
đơn vị biết và phấn đấu thực hiện.

Ngoài hình thức kiểm tra theo kế hoạch, hiệu trưởng cũng có thể tổ chức kiểm tra đột
xuất khi cần thiết. Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện tổ chức (bộ phận), cá nhân
có dấu hiệu vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của trường, hoặc theo yêu cầu của việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền giao.
Trong tổ chức thực hiện công tác KTNB, cần chú ý mấy vấn đề thuộc về nghiệp vụ
thanh tra, kiểm tra sau đây:
1- Lập kế hoạch KTNB:
-Cấu trúc của kế hoạch KTNB năm học gồm 5 phần: đặc điểm tình hình có liên
quan đến công tác KTNB, mục đích-yêu cầu, nội dung và đối tượng kiểm tra, tổ chức thực
hiện và chương trình công tác KTNB theo từng tháng. Mẫu (tham khảo) kế hoạch KTNB
được đính kèm ở phụ lục 2.
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
5
- Việc phân công được đưa vào phần tổ chức thực hiện kế hoạch KTNB.
- Các khái niệm kiểm tra hành chính và kiểm tra chuyên đề trong kế hoạch
KTNB cần được hiểu một cách thống nhất trong nội bộ ngành như sau:
+Kiểm tra hành chính là kiểm tra việc chấp hành các quy định về
nhiệm vụ của cán bộ, GV, nhân viên trong nhà trường. Những quy định này do Bộ ban hành
trong các quy chế, điều lệ về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục hoặc những quy định
nhằm cụ thể hoá quy chế, điều lệ do sở, phòng GDĐT, nhà trường đề ra.
+Kiểm tra chuyên đề là kiểm tra việc thực hiện các chuyên đề chuyên
môn về dạy học của GV. Theo đó chỉ có GV dạy lớp mới là đối tượng thanh kiểm tra chuyên
đề mà thôi. Nội dung chuyên đề là những vấn đề chuyên môn sâu của từng bộ môn đã được
Hội đồng bộ môn, Tổ (nhóm) chuyên môn triển khai để GV thực hiện nhằm nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn.
Cần lưu ý, việc phân biệt 2 khái niệm như trên có tính chất tương đối.
2- Quy trình kiểm tra:
Vận dụng các nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra đã nêu ở mục V phần A, quy trình
này có từ 3 đến 4 bước: chuẩn bị, tiến hành kiểm tra - đánh giá - tư vấn - thúc đẩy, kết thúc,

sau kiểm tra.
3- Kiểm tra hành chính:
Có nhiều nội dung kiểm tra hành chính đối với CB, GV, NV trong nhà trường,
do các đối tượng đều có những nhiệm vụ khác nhau. Riêng với GV dạy lớp, kiểm tra hành
chính có thể có các nội dung tổng hợp như: việc thực hiện quy định, quy chế chuyên môn;
kiểm tra trình độ nghiệp vụ sư phạm (trình độ nắm kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của
chương trình kế hoạch dạy học bộ môn), kiểm tra kết quả dạy học, kiểm tra công tác chủ
nhiệm lớp. Sau đây là các nội dung kiểm tra hành chính được nêu lên để tham khảo.
3.1- Kiểm tra việc thực hiện quy chế, quy định chuyên môn của GV:
Theo Hướng dẫn 106 /TTr ngày 31/03/2004 của Thanh tra Bộ GDĐT,
kiểm tra việc thực hiện quy chế, quy định chuyên môn của GV gồm:
- Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, giáo dục.
- Soạn bài, chuẩn bị bài theo quy định.
- Kiểm tra và chấm bài theo quy định.
- Tham gia sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.
- Bảo đảm thực hành thí nghiệm.
- Bảo đảm các hồ sơ chuyên môn.
- Tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
Trong thực tế, tuỳ vào tình hình cụ thể của đơn vị mình, hiệu trưởng hoặc tổ
trưởng chuyên môn có thể kết hợp một vài phần nội dung trên để làm nội dung kiểm tra hành
chính. Chẳng hạn kết hợp việc thực hiện chương trình với việc bảo đảm thực hành thí nghiệm
làm một, hay kết hợp việc soạn bài với việc kiểm tra và chấm bài, trong một đợt kiểm tra.
a- Chuẩn bị.
-Phổ biến nội dung kiểm tra và tiêu chí đánh giá, xếp loại trước khi kiểm tra.
Đây là một biện pháp quan trọng thúc đẩy GV thực hiện các quy định.
-Soạn mẫu Biên bản kiểm tra và phổ biến cho các thành viên trong Ban
KTNB tham gia trực tiếp đợt kiểm tra này.
- Soạn Phiếu khảo sát HS-nếu có.
-CB kiểm tra thu thập các thông tin của đối tượng kiểm tra có liên quan đến

nội dung kiểm tra (có thể xem các biên bản thanh tra lần trước, hồ sơ thanh tra hoạt động sư
phạm nhà giáo, biên bản họp tổ, ).
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
6
-Thông báo cho đối tượng lịch làm việc và các loại hồ sơ sổ sách cần thiết
phục vụ cho nội dung kiểm tra.
b- Tiến hành :
b.1-Kiểm tra: Tuỳ theo nội dung kiểm tra cụ thể, CB kiểm tra xem xét
hồ sơ sổ sách chuyên môn của đối tượng kiểm tra.
- Kiểm tra toàn bộ giáo án trong năm học xem có soạn đủ số lượng không và
có bảo đảm chất lượng không: xem kỹ một số giáo án cảm thấy GV đã soạn kỹ và một số giáo
án cảm thấy còn sơ sài để đánh giá chất lượng bài soạn, xem các loại giáo án đặc trưng như
bài dạy mới, bài luyện tập, bài ôn tập.
- Ðối chiếu lịch báo giảng, sổ đầu bài, vở ghi của học sinh với phân phối
chương trình kế hoạch giảng dạy của Bộ để xem xét việc thực hiện chương trình của GV. Nếu
cần, đối chiếu thêm vở soạn bài, sổ dạy bù, dạy thay của GV.
- Kiểm tra sổ điểm, túi đựng bài kiểm tra của học sinh, các loại vở của học
sinh đã được chấm để xem số lượng bài kiểm tra có đủ theo quy định không, cách ra đề có
phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình không; chấm bài có chữa không, cho
điểm có chính xác công bằng không, việc trả bài kiểm tra và ghi điểm vào sổ có đúng quy
định không.
- Kiểm tra việc thực hành thí nghiệm: qua sổ ghi đầu bài các tiết thực hành,
sổ mượn đồ dùng thực hành thí nghiệm, vở ghi thực hành của học sinh, xem các đồ dùng dạy
học GV tự làm.
- Kiểm tra việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng: xem sổ tự bồi dưỡng, sổ dự giờ,
trao đổi về những nội dung chuyên môn trong sổ họp tổ, nhóm chuyên môn,
- Kiểm tra thực tế việc dạy thêm để xem xét nội dung dạy, số lượng học sinh
học thêm, điều kiện về cơ sở vật chất, học phí có đúng quy định và đúng với bản đăng ký dạy
thêm không.
b.2-Đánh giá: Bằng hình thức nêu ưu, khuyết điểm khi trao đổi với

đối tượng và ghi tóm tắt vào biên bản kiểm tra. Ngoài ra, CB kiểm tra có thể đánh giá bằng
hình thức xếp loại theo từng tiêu chí đánh giá đã phổ biến trước. Sau đây là gợi ý các tiêu chí
đánh giá xếp loại các nội dung kiểm tra trên:
* Ðánh giá việc thực hiện chương trình .
Tốt: Thực hiện đủ và đúng tiến độ chương trình kế hoạch của Bộ kể cả việc thực hành thí
nghiệm, trừ trường hợp nhà trường chưa có đủ điều kiện CSVC-kỹ thuật bảo đảm cho việc thí
nghiệm, thực hành (nhân tố khách quan).
Khá: Thực hiện đủ và đúng tiến độ chương trình kế hoạch của Bộ kể cả việc thực hành thí
nghiệm, trừ trường hợp nhà trường chưa có đủ điều kiện. Có thể thay đổi thứ tự một số bài
dạy do yêu cầu khách quan nhưng không ảnh hưởng đến việc xây dựng kiến thức, kỹ năng
cho học sinh.
Ðạt yêu cầu: Thực hiện đủ chương trình kế hoạch của Bộ kể cả việc thực hành, thí nghiệm,
trừ trường hợp nhà trường chưa có đủ điều kiện.
Chưa đạt yêu cầu: Dạy không đầy đủ lý thuyết và thực hành (trong khi có điều kiện).
* Ðánh giá việc soạn giáo án, chuẩn bị bài.
Tốt:
- Soạn đủ bài, đúng phân phối chương trình.
- Từ 80% trở lên số giáo án có chất lượng: thể hiện được hoạt động cụ thể trên lớp của thầy và
trò, có hệ thống câu hỏi gợi mở phù hợp với nội dung bài dạy, loại bài dạy .
Khá:
- Soạn đủ bài, đúng phân phối chương trình.
- Từ 70% trở lên số giáo án có chất lượng: thể hiện được hoạt động cụ thể trên lớp của thầy và
trò, có chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi mở.
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
7
Ðạt yêu cầu:
- Soạn đủ bài, đúng phân phối chương trình.
- Từ 50% trở lên số giáo án có chất lượng: thể hiện được hoạt động cụ thể trên lớp của thầy và
trò.
Chưa đạt yêu cầu, là một trong hai trường hợp sau đây:

- Soạn không đầy đủ, hoặc không đúng phân phối chương trình.
- Trên 50% số giáo án chỉ ghi tóm tắt nội dung bài dạy hoặc không thể hiện hoạt động cụ thể
trên lớp của thầy và trò.
*Ðánh giá việc kiểm tra học sinh, chấm chữa bài.
Tốt:
- Nội dung kiểm tra phù hợp với yêu cầu chương trình (chuẩn kiến thức, kỹ năng và có phân
hoá đối tượng HS).
- Kiểm tra học sinh đủ số lần điểm kiểm tra theo quy định.
- Chấm trả bài kịp thời và ghi điểm vào sổ theo quy định, chữa bài chu đáo.
- Chấm chính xác, công bằng.
Khá:
- Nội dung kiểm tra phù hợp với yêu cầu chương trình (chuẩn kiến thức, kỹ năng và có phân
hoá đối tượng HS).
- Kiểm tra học sinh đủ số lần điểm kiểm tra theo quy định.
- Chấm bài kịp thời và ghi điểm vào sổ theo quy định, nhưng chữa bài còn sơ sài.
- Chấm chính xác, công bằng.
Ðạt yêu cầu:
- Nội dung kiểm tra phù hợp với yêu cầu chương trình (chuẩn kiến thức, kỹ năng).
- Kiểm tra học sinh đủ số lần điểm kiểm tra theo quy định.
- Chấm bài kịp thời và ghi điểm vào sổ theo quy định, chỉ cho điểm mà không chữa.
- Cho điểm quá rộng hoặc quá chặt nhưng vẫn bảo đảm công bằng.
Chưa đạt yêu cầu, có một trong các biểu hiện sau đây:
- Nội dung kiểm tra chưa phù hợp với yêu cầu chương trình.
- Không kiểm tra đủ số lần điểm kiểm tra theo quy định.
- Chấm thiếu chính xác, không công bằng.
* Ðánh giá công tác thực hành, thí nghiệm.
Tốt:
- Tận dụng đồ dùng, thiết bị sẵn có của trường và cố gắng tự tạo đồ dùng dạy học để làm đủ
việc thí nghiệm và các tiết thực hành theo yêu cầu của chương trình.
- Bảo đảm an toàn trong thực hành, thí nghiệm.

Khá:
- Tận dụng đồ dùng dạy học, thiết bị sẵn có của trường để bảo đảm đầy đủ thí nghiệm, thực
hành theo yêu cầu của chương trình (nếu có đủ thiết bị).
- Bảo đảm an toàn trong thực hành, thí nghiệm.
Ðạt yêu cầu:
- Có ý thức sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị sẵn có của trường để thực hiện từ 80% trở lên
các thí nghiệm, các tiết thực hành theo yêu cầu của chương trình (trừ những bài chưa có thiết
bị hoặc thiết mới chưa được hướng dẫn sử dụng).
- Bảo đảm an toàn trong thực hành, thí nghiệm.
Chưa đạt yêu cầu, có một trong các biểu hiện sau đây:
- Không thực hiện đầy đủ việc thí nghiệm, thực hành theo yêu cầu của chương trình mặc dù
nhà trường có thiết bị.
- Không bảo đảm an toàn trong thực hành, thí nghiệm.
* Ðánh giá công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
8
Tốt: Thực hiện đầy đủ và có kết quả tốt chương trình bồi dưỡng theo kế hoạch của các cấp
quản lý; có chương trình tự học tự bồi dưỡng với nội dung thiết thực phục vụ chuyên môn có
kết quả, có ý thức học hỏi đồng nghiệp, sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp.
Khá: Thực hiện đầy đủ nghiêm túc chương trình bồi dưỡng theo kế hoạch của các cấp quản
lý, đạt kết quả khá. Có ý thức học hỏi đồng nghiệp.
Ðạt yêu cầu: Thực hiện đầy đủ nghiêm túc chương trình bồi dưỡng theo kế hoạch của các cấp
quản lý, kết quả đạt yêu cầu. Có ý thức học hỏi đồng nghiệp.
Chưa đạt yêu cầu: Không thực hiện đầy đủ chương trình bồi dưỡng theo kế hoạch của các
cấp quản lý hoặc có thực hiện nhưng không đạt yêu cầu.
b.3-Tư vấn: CB kiểm tra chuẩn bị dự thảo kết quả kiểm tra, đánh giá
và những nội dung cần tư vấn, sau đó trực tiếp trao đổi với GV là đối tượng kiểm tra. Chú ý:
những vấn đề kỹ thuật sau:
-Khi đánh giá bằng cách nêu ưu, khuyết điểm, CB kiểm tra nên cân
nhắc, chọn lọc và khái quát những ưu khuyết điểm chính, (thông thường phân tích khoảng 3

ưu điểm và 3 khuyết điểm chính là vừa).
-Nội dung tư vấn là những biện pháp, giải pháp cụ thể, khả thi đối với
GV nhất là những cách làm đã có hiệu quả ở những nơi khác, tránh chung chung.
Sau đây là một số nội dung cần tư vấn để GV hoàn thiện trong nhiệm
vụ soạn, giảng, chấm chữa bài và thực hành thí nghiệm:
* Soạn giáo án.
- Chưa nắm được cấu trúc một giáo án đã được phổ biến, chưa thể hiện được hoạt động của
thầy và trò trong tiết dạy theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
- Chưa thể hiện rõ phương pháp và hình thức tổ chức dạy học (làm việc cá nhân, làm việc
theo nhóm nhỏ).
* Chấm bài, chữa bài.
- Chưa soạn kỹ tiết kiểm tra (đối với kiểm tra từ 1 tiết trở lên) theo đúng hướng dẫn; biểu
điểm chưa chi tiết, chưa hợp lý dẫn đến chấm bài không chính xác hoặc không phân loại trình
độ học sinh.
* Thực hành, thí nghiệm.
- Lúng túng trong biểu diễn thí nghiệm làm mất nhiều thời gian của tiết học; kết quả thí
nghiệm không chính xác do thiếu chuẩn bị, tập dượt trước.
- Còn lúng túng trong việc tổ chức cho học sinh thực hành.
- Thiếu đầu tư trong việc sưu tầm, tự tạo đồ dùng dạy học.
* Tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
- Chưa vận dụng những điều đã được bồi dưỡng vào giảng dạy và giáo dục.
- Chưa có phấn đấu tốt trong tự bồi dưỡng về công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng dạy
học theo hướng dẫn, chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục.
b.4-Thúc đẩy: Nhiệm vụ thúc đẩy nhằm giúp GV phát huy ưu điểm,
khắc phục hạn chế, thiếu sót tạo điều kiện cải thiện cả hệ thống.
- Khẳng định những kinh nghiệm tốt của GV, đồng thời tìm cách phổ biến cho GV khác nhằm
góp phần thúc đẩy hệ thống hoặc bộ phận hoàn thiện công việc.
- Phát hiện những thiếu sót, yếu kém của GV, đưa ra những đề nghị khả thi để yêu cầu GV
khắc phục trong một thời hạn nhất định; mặt khác phát hiện những khó khăn khách quan để
kiến nghị với nhà trường tạo điều kiện cho đối tượng làm tốt nhiệm vụ.

Sau đây là những loại thiếu sót, khó khăn của GV thường gặp trong kiểm tra thực hiện
quy chế, quy định về chuyên môn, CB kiểm tra cần chú ý phát hiện để đưa ra đề nghị, kiến
nghị :
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
9
* Đề nghị đối với GV (có thời hạn kèm theo mỗi công việc)
- Dạy bù, thực hiện lại phần chương trình nào?
- Soạn đầy đủ giáo án, cần sửa chữa cách soạn giáo án ở phần nào? (theo hướng đổi
mới phương pháp dạy học).
- Kiểm tra học sinh bổ sung cho đủ quy định; chấm lại bài nào để bảo đảm công bằng?
- Bố trí việc giúp đỡ những học sinh yếu kém chưa nắm được chuẩn kiến thức, kỹ
năng theo yêu cầu của bài nào, chương nào (thông qua kết quả kiểm tra đánh giá của GV đối
với học sinh).
- Thực hiện chu đáo các hồ sơ chuyên môn khác (sổ dự giờ, sổ chủ nhiệm, sổ đầu
bài, ) theo quy định.
- Bồi dưỡng những nội dung gì về chuyên môn nghiệp vụ và bằng cách nào?.
*Kiến nghị đối với nhà trường.
- Sắp xếp lại phòng học, bố trí lại thời gian học.
- Trang bị thêm đồ dùng dạy học (bằng nhiều giải pháp khác nhau).
- Thay đổi phân công GV hợp lý hơn trong điều kiện cụ thể hiện có để bảo đảm chất
lượng.
c- Kết thúc kiểm tra:
- Tập hợp hồ sơ kiểm tra: Thành viên Ban KTNB được phân công kiểm tra lập biên
bản kiểm tra, có chữ ký của CB kiểm tra và đối tượng được kiểm tra, kèm theo các phiếu khảo
sát, tự đánh giá của đối tượng kiểm tra-nếu có,
- Hoàn thành hồ sơ KTNB, gồm: Báo cáo kết quả kiểm tra nội bộ theo mẫu (phụ lục 5)
(nếu có nhiều đối tượng trong đợt kiểm tra và CB kiểm tra không phải là hiệu trưởng hay
giám đốc TTGDTX), kèm theo các biên bản, tài liệu khác-nếu có.
- Gởi hồ sơ KTNB về Thủ trưởng đơn vị để tổng hợp tình hình công tác KTNB trong
tháng.

d- Sau kiểm tra.
- Thông báo công khai kết quả KTNB bằng hình thức niêm yết các báo cáo kết quả
kiểm tra (bản sao) hoặc công bố trong các cuộc họp trường, họp tổ chuyên môn (do hiệu
trưởng tổng hợp từ các Báo cáo kết quả KTNB thông báo).
- Theo dõi việc khắc phục hạn chế, thiếu sót của đối tượng kiểm tra và tổ chức kiểm
tra lại theo thời hạn đã ghi trong đề nghị (CB kiểm tra) và báo cáo cho Thủ trưởng đơn vị.
Lưu ý:
Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn nhằm mục đích đôn đốc việc chấp hành
quy định của ngành đồng thời phát hiện những việc làm, cách làm có hiệu quả để nhân rộng ra
và nhắc nhở, đề nghị khắc phục các sai sót của GV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Do
đó:
+ Cần có nhiều GV được kiểm tra cùng một nội dung và sau khi kiểm tra hết các đối
tượng GV, Ban KTNB cần đánh giá chung nhằm rút kinh nghiệm cho cả đơn vị. Do đó cần
phải thông báo kết quả kiểm tra.
+ Cùng một nội dung kiểm tra quy chế chuyên môn nhưng yêu cầu cụ thể có thể khác
nhau ở mỗi thời điểm kiểm tra, phù hợp với trình độ và sức phấn đấu của đội ngũ CB, GV,
NV. Các nội dung, yêu cầu kiểm tra, đánh giá, tư vấn, đề nghị đối với các đối tượng kiểm tra
được ghi thành Biên bản kiểm tra (xem phụ lục 4 đính kèm). Trong kế hoạch, chương trình
công tác tháng về kiểm tra nội bộ, cần báo trước nội dung kiểm tra và danh sách GV, NV
được kiểm tra để tác động đến sự phấn đấu của đối tượng kiểm tra.
3.2- Kiểm tra trình độ nghiệp vụ sư phạm.
Theo Hướng dẫn 106, nội dung kiểm tra trình độ nghiệp vụ sư phạm của GV gồm:
- Trình độ nắm các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, về giáo dục thái độ của chương
trình, nội dung giảng dạy.
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
10
- Trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy, giáo dục theo hướng đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh.
a-Chuẩn bị: tương tự mục 3.1.a , CB kiểm tra có các việc cần chuẩn bị:
-Phổ biến nội dung kiểm tra và tiêu chí đánh giá, xếp loại.

-Soạn mẫu Biên bản kiểm tra và phổ biến cho các thành viên trong Ban
KTNB tham gia trực tiếp đợt kiểm tra này.
-CB kiểm tra tập hợp các thông tin chuyên môn của đối tượng kiểm tra,
(thông qua biên bản kiểm tra lần gần nhất), trình độ học sinh các lớp dạy của đối tượng kiểm
tra; thời khoá biểu, kế hoạch giảng dạy theo tuần (hoặc lịch báo giảng) của đối tượng để CB
kiểm tra chọn giờ dự.
-Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo để nắm chắc mục tiêu
bài dạy (kiến thức, kỹ năng, giáo dục thái độ) của tiết dự giờ, lập phiếu khảo sát học sinh-nếu
cần.
-Thông báo cho đối tượng lịch dự giờ và xem xét các loại hồ sơ sổ sách.
b-Tiến hành :
b.1-Kiểm tra tiết dạy (dự giờ) - Kiểm tra giáo án :
*Dự giờ:Thông qua việc dự giờ dạy (từ 2 đến 3 tiết) để CB kiểm tra
xác định:
- Mức độ nắm kiến thức, kỹ năng của bài dạy, xác định trọng tâm, yêu cầu tối
thiểu cho cả lớp và những vấn đề có thể mở rộng, nâng cao cho những học sinh khá giỏi.
- Việc giáo dục thái độ, tình cảm cho học sinh thông qua bài dạy.
- Trình độ vận dụng thích hợp, có hiệu quả các phương pháp dạy học theo
hướng đổi mới. Chú ý xem xét các biện pháp của GV tổ chức, thúc đẩy học sinh chủ động học
tập, sát trình độ các nhóm đối tượng và từng đối tượng, thể hiện cụ thể như sau:
+Tổ chức cho HS hoạt động. GV không cung cấp, áp đặt những kiến
thức có trong SGK mà phải hướng dẫn HS thông qua các hoạt động để phát hiện và chiếm
lĩnh tri thức (vừa nắm được kiến thức, kỹ năng vừa nắm được phương pháp tìm ra kiến thức,
kỹ năng đó).
+Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học phù hợp với đặc điểm môn
học, loại bài học. GV gợi mở hoặc chỉ cho HS cách học, biết cách suy luận, biết cách tự tìm
lại những điều đã quên, biết cách tìm tòi phát hiện kiến thức mới.
+Sử dụng có hiệu quả hình thức học tập hợp tác theo nhóm nhỏ.
+Tạo điều kiện để học sinh đánh giá lẫn nhau. Đây là vấn đề không chỉ
được quan tâm khi thực hiện các tiết kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ mà cần phải được thực

hiện ở mỗi bài học để rút kinh nghiệm cho dạy và học. Ở mỗi phần nội dung bài học, GV cần
đối chiếu với mục tiêu đề ra để đánh giá kết quả dạy-học, đồng thời hướng dẫn HS tự đánh
giá, và đánh giá lẫn nhau kết quả học tập nội dung vừa học. Qua đó, GV rút kinh nghiệm điều
chỉnh việc dạy và học sinh điều chỉnh việc học.
+Tăng cường sử dụng thiết bị dạy học; hình thành kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tế.
Ngoài các nội dung trên, CB kiểm tra còn phải chú ý thêm các hoạt
động mang tính kỹ thuật khác của GV như: việc sử dụng ngôn ngữ có trong sáng, dễ hiểu hay
không? Cách trình bày bảng, trình bày thí nghiệm có khoa học, chính xác? Cách trình bày đồ
dùng dạy học có đúng lúc, đúng mục đích hay không? Phân phối thời gian có hợp lý hay
không (tận dụng thời gian cho học sinh làm việc, phân bố giữa các phần, giữa lý thuyết và
luyện tập, )? GV có làm chủ khi xử lý các tình huống sư phạm hay không? GV hướng dẫn
học sinh làm việc ở nhà có cụ thể không?
Chú ý: Những chỉ báo quan sát để nhận xét kết quả học tập khi dự giờ.
- Thái độ của học sinh trong lớp, sự tham gia xây dựng bài, tính chắc chắn của nội dung phát
biểu trả lời của học sinh.
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
11
- Việc vận dụng kiến thức kỹ năng để làm bài tập tại lớp.
- Không khí và nhịp độ hoạt động của lớp, của nhóm.
- Nền nếp học tập của học sinh: sử dụng sách giáo khoa, vở ghi, vở bài tập, cách sử dụng
bảng con (ở tiểu học), cách sử dụng vở nháp (ở HS lớn)
- Quan hệ của các nhóm hoặc từng học sinh với nhau.
- Có thể đặt một vài câu hỏi hay làm một trắc nghiệm nhanh để khẳng định nhận định của
mình về kết quả tiếp thu của học sinh (công việc này không bắt buộc và không làm mất thời
gian của tiết dạy).
*Kiểm tra giáo án (bài soạn): Kiểm tra một số loại giáo án đặc
trưng như bài dạy mới, bài luyện tập, bài ôn tập, tiết kiểm tra; giáo án của bài vừa dạy để xem
trình độ nắm vững yêu cầu, nội dung bài dạy của GV, xác định những chi tiết chưa khớp giữa
bài soạn và thực tế dạy học. Lưu ý việc kiểm tra giáo án nhằm tìm kiếm thông tin bổ sung cho

việc đánh giá trình độ nghiệp vụ sư phạm của GV.
b.2- Ðánh giá trình độ nghiệp vụ sư phạm
* Ðánh giá trình độ nắm chương trình, nội dung giảng dạy.
Tốt: Nắm vững chương trình và yêu cầu của môn học. Xác định đúng chuẩn kiến thức, kỹ
năng và giáo dục thái độ cho học sinh theo yêu cầu của bài, đúng trọng tâm bài dạy. Biết quan
tâm đến nhóm học sinh năng lực học tập yếu và biết mở rộng, nâng cao hợp lý kiến thức cho
cả lớp hoặc cho học sinh khá giỏi. Hướng dẫn áp dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống phù
hợp với nội dung bài học.
Khá: Nắm vững chương trình và yêu cầu của môn học. Xác định đúng chuẩn kiến thức, kỹ
năng và giáo dục thái độ cho học sinh theo yêu cầu của bài, đúng trọng tâm bài dạy. Biết quan
tâm đến nhóm học sinh năng lực học tập yếu và mở rộng, nâng cao kiến thức chưa thật hợp lý.
Hướng dẫn áp dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống chưa thật phù hợp với nội dung bài học.
Ðạt yêu cầu: Nắm vững chương trình và yêu cầu của môn học, bài học; xây dựng đầy đủ và
chính xác chuẩn kiến thức, kỹ năng và giáo dục thái độ cho học sinh theo yêu cầu của bài, có
thể có sai sót không đáng kể, không ảnh hưởng đến việc xây dựng các kiến thức, kỹ năng cơ
bản cho học sinh, xác định chưa rõ nhưng không quá sai lệch trọng tâm bài dạy. Liên hệ thực
tế còn hạn chế.
Chưa đạt yêu cầu, phạm một trong hai trường hợp sau đây:
- Tuy kiến thức chính xác nhưng không nắm được yêu cầu của chương trình, của bài dạy,
trình bày lan man hoặc quá cao so với chuẩn kiến thức, kỹ năng.
- Có nhiều sai sót nhỏ hay có một sai sót nghiêm trọng trong kiến thức, kỹ năng làm cho học
sinh không nắm được bài.
* Ðánh giá trình độ vận dụng phương pháp.
Tốt: Biết căn cứ vào mục đích yêu cầu, nội dung, đối tượng học sinh để vận dụng phương
pháp dạy học thích hợp, linh hoạt. Việc vận dụng phương pháp phải đạt các yêu cầu sau đây:
- Ngôn ngữ (nói và viết bảng) chính xác, trình bày rõ ràng, trong sáng, phù hợp nội dung bài
dạy.
- Sử dụng đồ dùng dạy học được trang bị hoặc tự làm (theo yêu cầu của bài dạy) có hiệu quả.
- Biết tổ chức cho học sinh làm việc nhiều trên lớp. Mọi học sinh đều được làm việc theo khả
năng của mình(cá nhân, hợp tác).

- Biết gợi mở, hướng dẫn để học sinh tự tìm tòi kiến thức, rèn kỹ năng; phương pháp tự học
cho học sinh; vận dụng kiến thức vào thực tiễn ( đời sống hoặc môn học).
- Biết hướng dẫn học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau-khi có thể.
- Phân phối thời gian thích hợp: cho các phần nội dung (có khắc sâu nội dung trọng tâm), cho
các hoạt động của thầy và trò.
- Quan hệ thầy trò thân ái, đúng mực.
- Quan tâm đến các đối tượng khác nhau trong giao việc (bài tập) về nhà.
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
12
Khá: Biết căn cứ vào mục đích yêu cầu và nội dung bài, vào đối tượng học sinh để xác định
phương pháp thích hợp, và phải đạt các yêu cầu sau đây:
- Ngôn ngữ (nói và viết bảng) rõ ràng, chính xác, trong sáng, có khắc sâu.
- Sử dụng đồ dùng dạy học được trang bị có hiệu quả.
- Có tổ chức cho học sinh làm việc trên lớp, nhiều học sinh được làm việc.
- Biết gợi mở, hướng dẫn để học sinh tự tìm tòi kiến thức, tuy nhiên có chỗ còn lúng túng; biết
hướng dẫn phương pháp tự học và vận dụng kiến thức cho học sinh.
- Phân phối thời gian thích hợp: cho các phần nội dung (có khắc sâu nội dung trọng tâm), cho
các hoạt động của thầy và trò.
- Quan hệ thầy trò thân ái.
- Quan tâm đến các đối tượng khác nhau khi giao bài tập, hướng dẫn riêng.
Lưu ý: nếu GV dạy một lớp trình độ phần lớn học sinh yếu thì ở hai mức tốt và khá
không yêu cầu cao về việc hướng dẫn học sinh tìm tòi kiến thức nhưng các yêu cầu khác cũng
vẫn phải đạt như trên.
Ðạt yêu cầu: Phải đạt các yêu cầu dưới đây:
- Trình bày rõ ràng, ngôn ngữ (nói và viết bảng) chính xác, có củng cố.
- Có sử dụng đồ dùng dạy học có sẵn trong phòng thí nghiệm (theo yêu cầu của bài).
- Có tổ chức cho học sinh làm việc trên lớp nhưng có thể hiệu quả chưa cao.
- Có chú ý hướng dẫn để học sinh tự tìm tòi kiến thức, vận dụng kiến thức tuy nhiên có chỗ
còn lúng túng.
- Phân phối thời gian tương đối thích hợp: cho các phần nội dung, cho các hoạt động của trò.

-Có quan tâm đến các đối tượng khác nhau trong việc giao bài tập, hướng dẫn riêng.
- Quan hệ thầy trò bình thường.
Chưa đạt yêu cầu, nếu phạm vào một trong các trường hợp sau đây:
- Còn nhiều lúng túng, chưa bao quát được lớp (nhiều học sinh chưa được làm việc), phương
pháp dạy học chưa hiệu quả (nhiều học sinh không nắm được chuẩn kiến thức, kỹ năng của
bài).
- Chỉ dạy theo lối đọc chép.
- Có đồ dùng dạy học được trang bị theo yêu cầu bài dạy nhưng không sử dụng.
- Có thái độ (hành vi, ngôn ngữ) tỏ ra không tôn trọng nhân cách học sinh.
* Ðánh giá hiệu quả tiết dạy thông qua kết quả học tập của học
sinh.
Xem xét việc nắm các kiến thức kỹ năng cơ bản, hình thành tình cảm, thái độ của học
sinh theo mục tiêu của tiết dạy để xếp loại:
Tốt: Học sinh cả lớp hăng hái và có nền nếp học tập tốt, hầu hết biết vận dụng được kiến thức,
kỹ năng của bài học.
Khá: Đa số học sinh hăng hái, nền nếp học tập tốt, phần lớn biết vận dụng kiến thức, kỹ năng.
Ðạt yêu cầu: đa số học sinh hăng hái học tập, nhận biết và thông hiểu kiến thức, kỹ năng.
Chưa đạt yêu cầu: học sinh thiếu hăng hái học tập, nhiều học sinh chưa nhận biết, thông hiểu
kiến thức, kỹ năng.
Ghi chú: +có thể đánh giá hiệu quả tiết dạy thông qua quan sát việc học tập của học sinh mà
không nhất thiết phải kiểm tra kiến thức của học sinh.
+ Việc đánh giá xếp loại một tiết dạy được thực hiện theo Phiếu dự giờ riêng cho
từng cấp học, ngành học( môn học-nếu có). Mỗi yêu cầu trong các Phiếu dự giờ được đánh
giá bằng điểm số hay bằng xếp loại phải nhất quán với nhận xét ưu điểm, khuyết điểm, hết
sức tránh trường hợp điểm số mâu thuẫn với nhận xét.
b.3-Tư vấn:
Ðánh giá chính xác và khách quan là một biện pháp giúp đỡ đối tượng nhưng để giúp
đỡ có hiệu quả hơn thì không chỉ dừng lại ở việc đánh giá, mà cán bộ thanh tra còn có nhiệm
vụ tư vấn cho đối tượng, chỉ ra cho họ các biện pháp để cải thiện chất lượng giảng dạy. Sau
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011

13
đây là những vấn đề khó khăn, thiếu sót, yếu kém mà một số GV thường gặp, CB kiểm tra
cần quan tâm chỉ ra biện pháp khắc phục và trao đổi khi tư vấn:
- Không xác định đúng trọng tâm bài dạy;
- Kiến thức, kỹ năng không chính xác, chưa đầy đủ theo yêu cầu của bài; thiếu liên hệ
thực tế;
- Trình độ vận dụng phương pháp theo hướng đổi mới còn hạn chế: thiếu tổ chức cho
học sinh hoạt động (cá nhân, nhóm), ít tạo điều kiện thời gian cho học sinh được làm việc;
chưa chú ý rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh; chưa chỉ ra việc áp dụng kiến thức
vào thực tế cuộc sống mặc dù nội dung bài học đã nêu ra; chưa rèn luyện cho học sinh tự đánh
giá (hoặc đánh giá lẫn nhau) kết quả học tập.
-Kỹ thuật trình bày bảng, trình bày thí nghiệm, đồ dùng dạy học chưa khoa học; phân
phối thời gian không hợp lý; đặt vấn đề, lời chỉ dẫn, yêu cầu không rõ ràng; Chọn ví dụ, nêu
vấn đề không thích hợp; thiếu hướng dẫn cụ thể cho học sinh làm việc ở nhà hoặc hướng dẫn
chung chung.
- Không quan tâm đến hiện tượng không đồng đều của học sinh trong nhịp độ làm việc
trên lớp; giảng dạy, giao việc theo lối đồng nhất, không quan tâm mức độ yêu cầu đối với học
sinh khá giỏi và học sinh trung bình,yếu; lúng túng trong việc tổ chức hoạt động theo nhóm
hoặc có tổ chức nhưng chưa hiệu quả.
b.4-Thúc đẩy:
* Ðối với GV: Ðể cải thiện năng lực chuyên môn, cần đề nghị GV
nghiên cứu thêm những nội dung gì? Trau dồi thêm những kỹ năng nào (vẽ, trình bày bảng,
thực hành thí nghiệm, đọc diễn cảm, phát âm chính xác )? Cần rèn luyện thêm phương pháp
giảng dạy nào (hướng vào yêu cầu đổi mới phương pháp thích hợp với đối tượng học sinh và
đặc điểm địa phương)? Làm thêm thiết bị dạy học gì?
* Ðối với nhà trường: Trang bị thêm đồ dùng dạy học, thiết bị hỗ
trợ việc tìm kiếm tài liệu trên mạng, hướng dẫn việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học, ; tổ chức kèm cặp, giúp đỡ GV về mặt nào; điều chỉnh phân công GV-nếu bất hợp lý.
c-Kết thúc: Tương tự như mục 3.1.c ( trang 10)
d- Sau kiểm tra: Tương tự như mục 3.1.d ( trang 10)

4- Kiểm tra chuyên đề chuyên môn:
Hiện nay, Hội đồng bộ môn tỉnh, huyện đã triển khai nhiều vấn đề chuyên môn sâu ở
tất cả các môn học theo yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học ở các
cấp học, ngành học với mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục của tỉnh
nhà. Muốn biết GV thực hiện thế nào, hiệu quả của đổi mới phương pháp dạy học, của đổi
mới kiểm tra đánh giá ra sao, nhà trường phải tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chuyên đề
chuyên môn đã triển khai. Vì vậy, trong công tác kiểm tra nội bộ, hiệu trưởng cần phải quan
tâm đến vấn đề này. Đây là việc mới và khó đối với nhiều trường học, cần phải vừa làm vừa
rút kinh nghiệm. Về đại thể, quy trình kiểm tra chuyên đề chuyên môn không khác gì quy
trình kiểm tra hành chính. Cái khó nhất là nội dung chuyên đề cần kiểm tra phải phù hợp đối
với từng môn học, cấp học và việc đề ra tiêu chí đánh giá xếp loại khi kiểm tra mỗi chuyên
đề. Lưu ý, khi tổ chức kiểm tra chuyên đề chuyên môn, phải có nhiều GV giảng dạy cùng
môn được kiểm tra thì mới rút ra được cách làm hay để nhân rộng. Trước mắt, đề nghị Ban
giám hiệu và các tổ chuyên môn thảo luận thống nhất nội dung cụ thể một vài chuyên đề
chuyên môn ở một số môn có điều kiện để kiểm tra trong năm học 2011-2012, rút kinh
nghiệm cho các tổ chuyên môn khác và cho các năm sau.
IV-HỒ SƠ KIỂM TRA NỘI BỘ:
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
14
Hồ sơ kiểm tra nội bộ của trưòng là một loại hồ sơ minh chứng phục vụ cho công tác
thanh tra toàn diện trường học, vừa phục vụ việc đánh giá chất lượng giáo dục của cơ sở giáo
dục và việc đánh giá, xếp loại công chức cuối năm. Do đó việc thiết lập hồ sơ, bảo quản, lưu
trữ hồ sơ KTNB hằng năm cần được quan tâm nhiều hơn.
1-Đối với đơn vị: Các hồ sơ sau đây được lưu theo từng năm học:
- Kế hoạch và chương trình công tác kiểm tra nội bộ năm học (xem phụ lục 2)
- Quyết định thành lập Ban KTNB (xem phụ lục 3).
- Báo cáo kết quả kiểm tra (xem phụ lục 5) có kèm theo các Biên bản kiểm tra
(phụ lục 4) và Phiếu dự giờ (nếu có dự giờ).
- Phiếu theo dõi công tác thanh-kiểm tra tại trường (xem phụ lục 6) để tổng hợp
kết quả kiểm tra trong mỗi năm học

-Báo cáo công tác kiểm tra nội bộ (phụ lục 7), định kỳ 2 lần/năm học (sơ kết
học kỳ 1 và tổng kết cuối năm).
2-Đối với GV: mỗi GV có 1 túi hồ sơ thanh-kiểm tra chuyên môn (Thanh tra Sở đã
phổ biến từ nhiều năm trước nay vẫn tiếp tục duy trì) để lưu Hồ sơ thanh tra Hoạt động sư
phạm và Hồ sơ thanh tra chuyên đề do thanh tra viên hoặc cộng tác viên thanh tra của sở
(phòng) GD-ĐT thực hiện.
THANH TRA SỞ GD&ĐT AN GIANG
Các phụ lục đính kèm:
PL1 -Danh mục các văn bản có liên quan đến công tác kiểm tra nội bộ.
PL2 -Mẫu ( tham khảo) Kế hoạch KTNB năm học và QĐ thành lập Ban KTNB.
PL3 -Mẫu ( tham khảo) Quyết định thành lập Ban KTNB
PL4 -Mẫu ( tham khảo) Biên bản kiểm tra
PL5 -Mẫu (tham khảo) Báo cáo kết quả kiểm tra nội bộ.
PL6 -Phiếu theo dõi công tác thanh-kiểm tra tại trường
PL7 -Mẫu Báo cáo công tác KTNB (trường lập để báo cáo định kỳ về sở hoặc phòng (GD-ĐT).
Phụ lục 1
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ

Việc kiểm tra đánh giá, xếp loại CB, GV, NV, đánh giá các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo
dục, đánh giá học sinh,…do hiệu trưởng tổ chức tiến hành gọi chung là công tác thanh tra (kiểm tra)
nội bộ. Thông thường việc kiểm tra, đánh giá học sinh được thực hiện bởi giáo viên chủ nhiệm và giáo
viên bộ môn dựa theo Quy chế 40. Dưới đây chỉ nêu các văn bản liên quan đến công tác kiểm tra nội
bộ mà đối tượng kiểm tra là CB, GV, NV.
I-Văn bản quy định chung đối với tất cả các trường công lập:
Ngoài các quy định của Bộ GD-ĐT trong các QĐ ban hành điều lệ, quy chế về tổ chức và
hoạt động các trường, trung tâm, còn có các văn bản sau:
1- Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên Phổ thông công lập (ban hành
kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ);
2- Văn bản số 3040/BGD&ĐT-TCCB ngày 17/4/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn

một số điều trong “Quy chế đánh giá, xếp loại GV Mầm non và GVPT công lập”;
3- Quy chế đánh giá công chức hàng năm (Ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/TCCP-
CCVC ngày 05/12/1998 của Bộ trưởng- Trưởng ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ, nay là Bộ Nội vụ);
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
15
4 -Văn bản số 5875/BGDĐT-TCCB ngày 11/7/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “V/v hướng
dẫn ĐGXL CBQL, viên chức không trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục Mầm non và phổ
thông công lập”.
5- Quyết định số 67/2004 của Bộ Tài chính quy định v/v tự kiểm tra tài chính.
6-Luật 09_2008 QLSD tài sản và NĐ 52_2009 của Chính phủ HD thi hành luật 09_2008.
7-Thông tư 09/2009 của Bộ GD-ĐT về quy chế 3 công khai ( Chất lượng-cam kết chất lượng,
Điều kiện CSVCKT và ĐN, Tài chính),
8-Thông tư 21/2005 ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài
chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ
II- Văn bản quy định riêng đối với từng ngành học, cấp học:
- Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non (Ban hành kèm theo Quyết định số
02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số
14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Văn bản 10358/BGDĐT-GDTH ngày 28/9/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “V/v hướng
dẫn việc sử dụng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học trong quá trình đánh giá, xếp loại”.
- Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học (Ban hành kèm theo Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Văn bản số 10227/THPT ngày 11/9/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Hướng dẫn đánh giá
và xếp loại giờ dạy ở bậc Trung học Phổ thông”.
- Văn bản số 2824/GDTX ngày 12/4/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Hướng dẫn đánh giá
và xếp loại giờ dạy đối với giáo viên bổ túc Trung học”.
-Thông tư 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08/4/2011 quy định chuẩn hiệu trưởng tiểu học.
- Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường

phổ thông có nhiều cấp học.
- Quyết định 04/2008/QĐ-BGDĐT ngày 04/02/2008 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục trường tiểu học.
- Thông tư 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường trung học cơ sở.
- Quyết định 80/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2008 Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục trường trung học phổ thông.
Phụ lục 2
(SỞ)PHÒNG GDĐT … CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG……………………… Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Số: / ………………… , ngày tháng năm
KẾ HOẠCH CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
NĂM HỌC 20 20

-Căn cứ công văn số ngày của Sở (Phòng) GD ĐT v/v hướng dẫn
nhiệm vụ năm học
-Căn cứ kế hoạch năm học của đơn vị, công tác kiểm tra nội bộ của trường
được thực hiện theo kế hoạch sau:
I-ĐẶC ĐIỂM -TÌNH HÌNH:
1-Số liệu: -BGH: GV: NV:
-Nhân sự các Tổ : N. Văn : ; Sử :
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
16
-Tổng số HS: / lớp.
2-Thuận lợi-khó khăn :
(nêu thuận lợi khó khăn có ảnh hưởng đến công tác KTNB; trong đó có nhận định kết quả
chung về công tác này trong năm học trước).
II-MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………
III-NỘI DUNG , ĐÔI TƯỢNG, CHỈ TIÊU KIỂM TRA:
A-Kiểm tra hành chính:
1-Kiểm tra hồ sơ sổ sách của CB, GV, NV:100% CB, GV, NV ñöôïc kieåm tra định kỳ
hằng tháng.
2-Kiểm tra việc thu-chi các loại quỹ, việc công khai tài chính theo quy định (kế toán,
thủ quỹ).
3-Kiểm tra việc thực hiện chấm, trả bài theo quy định: ….( có thể nêu cụ thể chỉ tiêu
cho mỗi tổ chuyên môn bao nhiêu GV được kiểm tra).
4-Kiểm tra thực hiện chương trình giảng dạy các môn học: …. ( -nt-)
5-Kiểm tra công tác quản lý thiết bị, thư viện: của CB TB, CB TV (hồ sơ sổ sách, sắp
xếp TB, lịch hoạt động,…).
6-Kiểm tra việc quản lý các phòng thực hành thí nghiệm ( hồ sơ sổ sách, bảo quản các
thiết bị , lịch ( kế hoạch) thực hành,…): CB phòng TH Lý, Hóa, Sinh, máy tính, âm nhạc.
7-Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản kết hợp kiểm kê 0 giờ ngày 1/1: GVCN, Kế
toán, CB phụ trách các phòng TB, TV, TH, máy tính.
8-Kiểm tra việc dạy thêm trong và ngoài nhà trường do GV tự tổ chức lớp: 100% GV
có dạy thêm.
…………………………………………………………………………………………………
B-Kiểm tra chuyên đề chuyên môn:
1-Kiểm tra việc thực hiện đổi mới kiểm tra (bài soạn, ma trận đề, thang điểm, sửa
chữa bài…): ……… ( có thể nêu cụ thể cho mỗi tổ chuyên môn)
2-Kiểm tra việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở các tổ GDCD, Địa, Vật lý,
Sinh học: ……… ( -nt- ).
3-Kiểm tra thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo chuyên đề của Tổ chuyên
môn : ……………. (-nt- ).
4-Kiểm tra thực hiện cải tiến bài soạn theo theo chuyên đề của HĐBM : 100% GV
các môn.
…………………………………… …………………………………………………………
IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN :

-Thành lập Ban KTNB, gồm BGH và các tổ trưởng (Quyết định đính kèm).
-Phân công:
+Hiệu trưởng: tập hợp hồ sơ KTNB, thông báo kết quả kiểm tra và rút kinh
nghiệm trước HĐSP hằng tháng, báo cáo định kỳ về Thanh tra Sở (2 lần/năm), trực tiếp kiểm
tra các đối tượng: Cán bộ thiết bị, Thư viện, văn thư, Thủ quỹ, Kế toán; dự giờ các GV môn:
… ; kiểm tra các tổ chuyên môn:….…
+Các Phó hiệu trưởng:
*Chuyên môn:…………………………
*Ngoài giờ: ……………………………
*Cơ sở vật chất: ………………………….
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
17
+Các Tổ trưởng: hàng tháng kiểm tra cơng tác hành chính chun mơn của tổ
viên như bài soạn (đủ thiếu, đánh giá chất lượng chung), việc ghi, ký sổ đầu bài, việc thực
hiện chương trình theo phân phối chương trình của Bộ, Sở, hoặc của trường được Sở phê
duyệt; xây dựng nội dung kiểm tra chun đề chun mơn và cách đánh giá xếp loại đối với
GV, CB, NV được kiểm tra của Tổ (15 ngày trước khi tiến hành kiểm tra, nội dung và cách
xếp loại phải được thơng báo trong tổ).
-Sau mỗi đợt kiểm tra chuyên đề, Ban KTNB thông báo kết quả kiểm tra để rút
kinh nghiệm chung.
V- CHƯƠNG TRÌNH CƠNG TÁC KTNB:
Tháng Nội dung kiểm tra
Đối tượng
kiểm tra
Người thực hiện
Ghi
chú
8 -Xây dựng KH, chương trình cơng tác
KTNB.
-Thành lập Ban KTNB

/ -Hiệu trưởng
9 -Hồ sơ sổ sách của Tổ, của GV, NV
-Kiểm tra thu, nộp học phí.
-………………………………………
- Thơng báo kết quả KTNB
-100% CB,
GV, NV.
-100%
GVCN,Thủ
quỹ, kế tốn.
……………
-Thành viên BKTNB
-Trưởng ban KTNB
-……………………
-Trưởng ban


HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Sở (Phòng) GD ĐT
- Các thành viên Ban KTNB;
- Lưu VT.
Phụ lục 3
(SỞ)PHỊNG GDĐT … CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG……………………… Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Số: / ………………… , ngày tháng năm
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Ban kiểm tra nội bộ năm học


HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
-Căn cứ Điều lệ trường ban hành theo Quyết định số /QĐ-
BGDĐT ngày của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT;
-Căn cứ cơng văn hướng dẫn số ngày của Sở (Phòng) GD-ĐT về
việc
-Căn cứ nhiệm vụ năm học 20 20 của trường;
-Xét phẩm chất và năng lực của CB, GV,
Tài liệu tập huấn cơng tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
18
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay thành lập ban kiểm tra nội bộ của trường năm học 20 20
với thành phần sau:
1-Ơng , Hiệu trưởng , Trưởng ban.
2-Ơng , Phó hiệu trưởng, P. trưởng ban.
3-Bà , Tổ trưởng tổ Ngữ văn, uỷ viên.

Điều 2. Hoạt động của Ban KTNB; Nhiệm vụ và thời gian thực hiện nhiệm vụ của từng
thành viên Ban KTNB theo sự phân công của Trưởng ban thể hiện trong Kế hoạch kiểm tra
nội bộ và chương trình công tác hàng tháng của trường.
Điều 3. Các CB, GV, NV trong nhà trường và các Ơng, Bàø có tên ở Điều 1 chòu trách
nhiệm thi hành quyết đònh này./
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
-Như Điều 3;
-Lưu.
Phụ lục 4
(SỞ)PHỊNG GDĐT … CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG……………………… Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Số: / ………………… , ngày tháng năm
BIÊN BẢN KIỂM TRA

-Cán bộ kiểm tra :1- chức vụ:
2- chức vụ:
-Đối tượng kiểm tra :
-Ngày kiểm tra :
I-NỘI DUNG KIỂM TRA:



Tài liệu tập huấn cơng tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
19


II-ĐÁNH GIÁ CHUNG: ( ưu điểm, hạn chế)





III-TƯ VẤN :




IV-ĐỀ NGHỊ:



ĐỐI TƯỢNG KIỂM TRA CÁN BỘ KIỂM TRA
(Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký)
Phụ lục 5

(SỞ)PHÒNG GDĐT … CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG……………………… Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Số: / ………………… , ngày tháng năm
BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA NỘI BỘ.
Kính gởi: ( Hiệu trưởng, Giám đốc) ……………………………….
-Cán bộ kiểm tra: ……………………………
-Nội dung kiểm tra: ……………………………., với các yêu cầu ( tiêu chí) sau:
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
-Thời gian kiểm tra: từ ngày ……………. đến ngày ………………
-Số người được kiểm tra : …………… .
-Kết quả xếp loại ( nếu có) : Tốt: ……; Khá: ……; Đạt YC: …… Chưa đạt: …
-Đánh giá chung:
+Ưu điểm:
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
20
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
+Khuyết điểm:
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
-Những việc đã đề nghị đối tượng kiểm tra thực hiện trong thời gian tới:
+Bộ phận ………………………………………………………………………
+Cá nhân …………………………………………………….…………………
-Kiến nghị với BGH trường:



CÁN BỘ KIỂM TRA
Đính kèm:
-Các Phiếu (Biên bản) kiểm tra.
-Các phiếu dự giờ.
Phụ lục 6
PHIẾU THEO DÕI CÔNG TÁC KIỂM TRA
Đơn vị: …… ………………………
Năm học: ……………………………… …………………
Ngày
Kiểm tra
Họ tên CB, GV,NV
được kiểm tra.
Nội dung kiểm tra (*) Kết quả Xếp loại-
nếu có
Ghi chú
HĐSP
Hành chính hoặc
Chuyên đề CM
Sở Phòng
Trường
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Tài liệu tập huấn cơng tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
21

……………………………, ngày tháng năm
HIỆU TRƯỞNG
Ghi chú :1- Để tiện việc theo dõi cơng tác KTNB của đơn vị, hiệu trưởng nên lập Sổ hoặc
Phiếu theo dõi trên đây vào đầu mỗi năm học. Dùng máy tính để sao chép danh sách CB, GV,

NV tồn trường vào cột 2, và cập nhật các cột còn lại hằng tháng.
2- Cách ghi cột Nội dung kiểm tra ( *) :
+Đánh dấu X vào cột HĐSP nếu CTV. TT của Sở hoặc Phòng GD ĐT thực hiện
thanh tra hoạt động sư phạm (toàn diện) GV,
+Không đánh dấu X vào cột 4 (Hành chính hoặc chuyên đề CM) mà ghi nội dung cụ
thể nếu trường tổ chức kiểm tra nội bộ.
+Đối với trường THPT, TTGD TX, bỏ cột (6) ,/
Phụ lục 7
(SỞ)PHỊNG GDĐT … CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG……………………… Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Số: / ………………… , ngày tháng năm
BÁO CÁO CƠNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
Lần thứ - Năm học 20 20
-Thời gian kiểm tra: từ Khai giảng năm học đến ngày …………………
-Tổng số CB-GV-NV: …… (trong đó: BGH: …, GV: …., CB,NV: …… )
I. Hoạt động kiểm tra:
Nội dung kiểm tra
Số người
được kiểm
Xếp loại -nếu có
Số tiết dự
(nếu có)
Tốt Khá
Đạt
YC
Chưa
ĐYC
1-Thực hiện hồ sơ chun mơn
2-Thực hiện chương trình giảng dạy .

3-Thực hiện chế độ kiểm tra, cho điểm.
4-Tích hợp giáo dục
5-Sử dụng TBDH, …
6-Chấp hành quy định dạy thêm.
Tài liệu tập huấn cơng tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
22
…………………………………………
………………………………
Cộng:
II. Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo- Tiếp công dân:
-Tổng số đơn nhận:: ………….…. ( trong đó khiếu nại:……, tố cáo:….)
-Thuộc thẩm quyền giải quyết:
-Chuyển đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền: ……………
-Trả đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền: …………
-Số lượt tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh: …. ; Nội dung phản
ánh:
III. Đánh giá chung: (ghi những ưu, khuyết điểm chính trong thực hiện kế hoạch công tác
KTNB và giải quyết khiếu nại tố cáo-nếu có).

IV. Kiến nghị:

HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
+Thanh tra Sở ;
+Lưu: VT.
Ghi chú: Báo cáo lần 1 : trước ngày 10/01 hằng năm (có thể báo cáo bằng đường email).
Báo cáo lần 2: trước ngày 31/05 hằng năm (có thể báo cáo bằng đường email).
Tài liệu tập huấn công tác Kiểm tra nội bộ trường học –hè 2011
23

×