Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

CHAN NUOI TRAU BO C2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 43 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 17

<b>Chương 2 </b>



<b>GI</b>

<b>NG VÀ CÔNG TÁC GI</b>

<b>NG </b>



<b> </b> <i>Ch</i>ươ<i>ng này nh</i>ằ<i>m cung c</i>ấ<i>p nh</i>ữ<i>ng thông tin c</i>ơ<i> b</i>ả<i>n v</i>ề<i> các gi</i>ố<i>ng trâu bò n</i>ộ<i>i và m</i>ộ<i>t </i>
<i>s</i>ố<i> gi</i>ố<i>ng trâu bị ngo</i>ạ<i>i </i>đượ<i>c ni ph</i>ổ<i> bi</i>ế<i>n trên Th</i>ế<i> gi</i>ớ<i>i. </i>ðồ<i>ng th</i>ờ<i>i nh</i>ữ<i>ng n</i>ộ<i>i dung c</i>ơ<i> b</i>ả<i>n </i>
<i>v</i>ề<i> công tác gi</i>ố<i>ng trong ch</i>ă<i>n ni trâu bị s</i>ẽđượ<i>c trình bày; tuy nhiên, các ph</i>ươ<i>ng pháp tính </i>
<i>tồn chi ti</i>ế<i>t v</i>ề<i> các tham s</i>ố<i> liên quan </i>ñế<i>n ch</i>ọ<i>n l</i>ọ<i>c và nhân gi</i>ố<i>ng s</i>ẽ<i> khơng </i>đượ<i>c nh</i>ắ<i>c l</i>ạ<i>i vì </i>
<i>sinh viên </i>đ<i>ã </i>ñượ<i>c h</i>ọ<i>c. Cu</i>ố<i>i ch</i>ươ<i>ng m</i>ộ<i>t s</i>ố<i> v</i>ấ<i>n </i>ñề<i> v</i>ề<i> ph</i>ươ<i>ng h</i>ướ<i>ng cơng tác gi</i>ố<i>ng và các </i>
<i>ch</i>ươ<i>ng trình gi</i>ố<i>ng trâu bị c</i>ụ<i> th</i>ểở<i> Vi</i>ệ<i>t Nam c</i>ũ<i>ng s</i>ẽđượ<i>c </i>đề<i> c</i>ậ<i>p t</i>ớ<i>i. </i>


<b>I. CÁC GIỐNG TRÂU BÒ NỘI </b>
<b>1.1. Trâu Vi</b>ệ<b>t Nam </b>


Trâu Việt Nam (hình 2.1) thuộc nhóm
trâu đầm lầy. Về cơ bản trâu nội thuộc về một
giống, nhưng tuỳ theo điều kiện ni dưỡng
của từng nơi mà trâu được phân hố thành hai
loại hình và quen được gọi theo tầm vóc là
trâu ngố (to) và trâu gié (nhỏ hơn). Tuy nhiên
sự phân biệt này cũng khơng có ranh giới cụ
thể.


Trâu có ngoại hình vạm vỡ. ðầu hơi bé;
trán và sống mũi thẳng, có con hơi võng; tai
mọc ngang, hay ve vẫy; sừng dài, dẹt, hình
cánh cung, hướng về phía sau và hơi vểnh lên


trên. Cổ con ñực to tròn, con cái nhỏ và hẹp, khơng có yếm. U vai khơng có. Lưng thẳng,
mơng xi, ngực nở. ði dài đến khoeo, tận cùng có chịm lơng. ða số có lơng da màu đen


xám; dưới hầu và trước ức có khoang lơng màu trắng. Có một số trâu (5-10%) có lơng da màu
trắng (trâu bạc).


Tầm vóc trâu khá lớn: khối lượng sơ sinh 28-30kg, trưởng thành 400-450 kg ñối với con
cái, 450-500 kg ñối với con ñực. Tỉ lệ thịt xẻ 48%. Nếu giết thịt sớm chất lượng thịt trâu non
cũng gần với thịt bò. Khả năng sinh sản của trâu nói chung kém. ðộng dục biểu hiện khơng rõ
và mang tính mùa vụ. Thơng thường trâu cái đẻ 3 năm 2 lứa. Sức sản xuất sữa thấp, chỉ ñủ
cho con bú (500-700kg/5-7 tháng), nhưng tỷ lệ mỡ sữa rất cao (9-12%). Trâu Việt Nam có khả
năng lao tác tốt. Sức kéo trung bình khoảng 600-800 N. Có khả năng làm việc tốt ở những
chân ñất năng hay lầy thụt.


Trâu chịu ñựng kham khổ rất tốt, khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi tốt được với
khí hậu nóng ẩm.


<b>1.2. Bò Vàng Vi</b>ệ<b>t Nam </b>


Bò nội ở nước ta (hình 2.2) được phân bố rộng và thường được gọi theo tên địa phương
như bị Thanh Hố, bị Nghệ An, bò Lạng Sơn, bò Phú Yên, v.v. Mặc dù có sự khác nhau nhất
định về một vài đặc điểm màu lơng và thể vóc, nhưng chưa có cơ sở nào để khảng định đó là


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 18
những giống bị khác nhau, cho nên có thể gọi chung các loại bò nội của ta là bò Vàng Việt
Nam. Bò nội thường có sắc lơng màu vàng, vàng nhạt hoặc vàng cánh dán và khơng có thiên
hướng sản xuất rõ rệt .


Ngoại hình bị Vàng cân xứng. ðầu con
cái ñầu thanh, sừng ngắn; con ñực ñầu to, sừng
dài chĩa về phía trước; mạch máu và gân mặt
nổi rõ. Mắt tinh, lanh lợi. Cổ con cái thanh, cổ



con ñực to; lơng thường đen. Yếm kéo dài từ


hầu đến xương ức. Da có nhiều nếp nhăn. U vai


con ñực cao, con cái khơng có. Lưng và hông


thẳng, hơi rộng. Bắp thịt nở nang. Mông hơi
xuôi, hẹp và ngắn. Ngực phát triển tốt, sâu
nhưng hơi lép. Bụng to, tròn nhưng không sệ.
Bốn chân thanh, cứng cáp; 2 chân trước thẳng,
2 chân sau đi thường chạm khoeo.


Bị nội có nhược điểm là tầm vóc nhỏ.


Khối lượng sơ sinh 14-15kg, lúc trưởng thành con cái nặng 160-200kg, con ñực nặng
250-280kg. Tuổi phối giống lần ñầu vào khoảng 20-24 tháng. Tỉ lệ ñẻ hàng năm khoảng 50-80%.
Khả năng cho sữa thấp, khoảng 2kg/ngày trong thời gian 4-5 tháng (chỉñủ<i> cho con bú). Tuy </i>
nhiên, tỷ lệ mỡ sữa rất cao (5-5,5%). Năng suất thịt không cao, tỉ lệ thịt xẻ 40-44%. Sức kéo
trung bình của con cái 380-400 N, con ñực 440-490N. Sức kéo tối ña của con cái
1000-1500N, con ñực 1200-1800N. Bị Vàng có khả năng làm việ<i>c d</i>ẻ<i>o dai </i>ở<i> nh</i>ữ<i>ng chân </i>đấ<i>t nh</i>ẹ<i>, </i>
<i>có t</i>ố<i>c </i>độđ<i>i khá nhanh. </i>


Bị Vàng có ưu điểm nổi bật là chịu đựng kham khổ tốt, có khả năng chống bệnh tật cao,
thích nghi với nhiều vùng khí hậu trong nước.


<b>1.3. Bị Lai Sin </b>


Bị Lai Sin (hình 2.3) là kết quả tạp giao
giữa bò Red Sindhi hoặc bò Sahiwal với bò Vàng
Việt Nam. Tỷ lệ máu của bò Lai Sin thay ñổi rất


lớn giữa các cá thể và do đó mà ngoại hình và sức
sản xuất cũng thay đổi tương ứng.


Ngoại hình của bị Lai Sin trung gian giữa
bò Sin và bò Vàng VN. ðầu hẹp, trán gồ, tai to
cụp xuống. Rốn và yếm rất phát triển: yếm kéo dài
từ hầu ñến rốn; nhiều nếp nhăn. U vai nổi rõ. Âm
hộ có nhiều nếp nhăn. Lưng ngắn, ngực sâu, mông
dốc. Bầu vú khá phát triển. ðuôi dài, chót đi
thường khơng có xương. Màu lơng thường là vàng
hoặc sẫm, một số ít con có vá trắng.


Thể vóc lớn hơn bị Vàng: khối lượng sơ sinh 17-19kg, trưởng thành 250-350kg ñối với
con cái, 400-450 kg đối với con đực. Có thể phối giống lần ñầu lúc 18-24 tháng tuổi. Khoảng
cách lúa ñẻ khoảng 15 tháng. Năng suất sữa khoảng 1200-1400kg/240-270ngày, mỡ sữa:
5-5,5%. Có thể dùng làm nền để lai với bò sữa tạo ra các con lai cho sữa tốt. Tỉ lệ thịt xẻ
48-49% (bị thiến). Có thể dùng làm nền để lai với bị đực chun dụng thịt thành bò lai hướng


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 19
thịt. Bị này có khả năng cày kéo tốt: sức kéo trung bình 560-600N, tối đa: cái 1300-2500N,
đực 2000-3000N.


Bị lai Sin chịu đựng kham khổ tốt, khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi tốt được với
khí hậu nóng ẩm.


<b>II. MỘT SỐ GIỐNG TRÂU BÒ PHỔ BIẾN CỦA THẾ GIỚI </b>
<b>2.1. Các gi</b>ố<b>ng bò kiêm d</b>ụ<b>ng </b>


<i><b>a. Bò Sin (Red Sindhi) </b></i>



Bò Sin (hình 2.4) là một giống bị có nguồn gốc từ vùng Sindhi (Pakistan). Vùng này có
nhiệt độ rất cao về mùa hè, ban ngaỳ có thể lên tới 40-50oC. Bò Sin là một giống bò kiêm
dụng sữa-thịt-lao tác, thường được ni theo phương thức chăn thả tự do.


Bị có màu lơng dỏ cánh dán hay nâu
thẫm. Bò này có thân hình ngắn, chân cao, mình
lép, tai to và rũ xuống, có yếm và nếp gấp da
dưới rốn rất phát triển. ðây là một ñặc ñiểm tốt
giúp bị này thích nghi với điều kiện khí hậu
nóng nhờ tăng tỷ diện toả nhiệt. Bị đực có u vai
rất cao, ñầu to, trán gồ, rộng, sừng ngắn, cổ
ngắn, vạm vỡ, ngực sâu nhưng khơng nở. Bị
cái có đầu và cổ nhỏ hơn, phần sau phát triển
hơn phần trước, vú phát triển, núm vú to, dài,
tĩnh mạch nổi rõ. ðặc biệt, da ở âm hộ có rất
nhiều nếp nhăn.


Khi trưởng thành bị đực có khối lượng


450-500kg, bò cái 350-380kg. Sản lượng sữa trung bình khoảng 1400-2100kg/chu kỳ 270-290
ngày.Tỷ lệ mỡ sữa 5-5,5%.


Vào năm 1923 bị Sin đã được nhập vào Việt Nam (80 con). Trong thời gian 1985-1987
nhập tiếp 179 con, trong đó có 30 con đực từ Pakistan. Số bị này được ni ở nơng trường
Hữu nghị Việt Nam-Mơng Cổ và Trung tâm tinh đơng lạnh Moncada (Ba Vì, Hà Tây) để tham
gia chương trình Sin hố đàn bị Vàng Việt Nam nhằm tạo ra đàn bò Lai Sin làm nền cho việc
gây tạo bò sữa và bò thịt tiếp theo.


<i><b>b. Bò Sahiwal </b></i>



Bị Sahiwal (hình 2.5) là giống bò u của
Pakistan. Bị này cũng được ni nhiều tại các
vùng Punjab, Biha, Una Pradesh của ấn ðộ.


Bị có màu lơng đỏ vàng hay vàng thẫm.
Kết cấu ngoại hình tương tự như bò Red Sindhi
nhưng bầu vú phát triển hơn. Khi trưởng thành,
bò cái có khối lượng 360-380kg, bị đực
470-500kg. Sản lượng sữa khoảng 2100-2300kg/ chu
kỳ 9 tháng. Tỷ lệ mỡ sữa 5-5,5%.


Cũng giống như bò Red Sindhi, bị Sahiwal


được nhiều nước nhiệt ñới dùng ñể cải tạo các


<i> Hình 2.4: Bị Sin (Red Sindhi) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 20
giống bị địa phương hoặc lai với các giống bị chun dụng sữa để tạo bị sữa nhiệt ñới. Năm
1987 Việt Nam ñã nhập 21 bò Sahiwal trong đó có 5 bị đực giống từ Pakistan về ni tại
Trung tâm tinh đơng lạnh Moncada và Nơng trường bị giống miền Trung (Ninh Hồ, Khánh
Hồ) để tham gia cải tiến đàn bị nội.


<i><b>c. Bị nâu Thu</b></i>ỵ<i><b> S</b></i>ĩ<i><b> (Brown Swiss) </b></i>


Bị nâu Thuỵ Sĩ (hình 2.6) ñược tạo thành ở vùng núi Anpơ của Thuỵ Sĩ do nhân thuần
từ bị địa phương theo hướng kiêm dụng sữa-thịt. Giống bị này có tính bảo thủ di truyền cao
về ngoại hình và sức sản xuất sữa.


Bị nâu Thuỵ Sĩ có màu nâu, một số ít màu


sáng đậm hay nâu xám. ðầu ngắn, trán dài và rộng,
mồm rộng, sừng ngắn, cong, gốc sừng trắng. Thân
hình dài, ngực nở, sâu, rộng, sườn bụng thon. Bốn
chân chắc chắn khoẻ mạnh, tư thế vững vàng, móng
đen.


ðây là giống bị có tầm vóc lớn, có khả năng
tăng trọng nhanh, phẩm chất thịt ngon. Thể trọng
lúc sơ sinh khoảng 31-37kg, khối lượng trưởng
thành của bị cái 650-700kg, bị đực 800-950. Tỷ lệ
thịt xẻ 59-60%. Năng suất sữa bình quân
3500-4000kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa 3,5-4%.


Bị nâu Thuỵ Sĩ có khả năng thích nghi với vùng núi cao. Năm 1972 nước ta ñã nhập
giống bị này từ Cu Ba (49 bị đực giống) về ni tại Trung tâm Mơnca để sản xuất tinh
đơng lạnh phục vụ cơng tác cải tạo đàn bị Vàng theo hướng cho sữa và cho thịt. Qua theo dõi
cho thấy bị này có sức chịu đựng, chống đỡ bệnh, chịu nóng khá hơn bị Holstein. Tuy nhiên
con lai khơng cho sữa bằng con lai với bị Holstein và khả năng cho thịt không bằng con lai
của các giống chuyên dụng thịt.


<i><b>d. Bò Simental </b></i>


Bò Simental (hình 2.7) là giống bị kiêm dụng thịt-sữa được hình thành từ thế kỷ thứ 18
ở vùng Golstand của Thuỵ Sỹ và hiện nay được ni ở nhiều nước khác nhau.


Bị có màu lơng đỏ nâu vá trắng, lơng ñầu
thường có màu trắng. Ngực sâu, rộng. Bộ xương
chắc chắn. Cơ phát triển tốt.


Khi trưởng thành bị đực có khối lượng


1000kg, bò cái 750kg. Ni dưỡng tốt bê đực
nặng 517kg, bê cái 360kg lúc 1 năm tuổi. Bê 6-12
tháng tuổi cho tăng trọng 1200-1350g/ngày. Nuôi
dưỡng tốt bê ñực giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi có
tỷ lệ thịt xẻ 66%.


Bị Simental có thể khai thác sữa. nếu chọn


lọc và ni dưỡng tốt có thể cho 3500-4000 kg sữa/chu kỳ 300 ngày. Tỷ lệ mỡ sữa 3,9-4%.
Bị Simental thích nghi với khí hậu ơn đới. Gần đây Việt Nam cũng có nhập tinh đơng
lạnh giống bò này vào cho lai với bò cái Lai Sin để thăm dị khả năng cho thịt của con lai.


<i>Hình 2.6: Bò Nâu Thu</i>ỵ<i> S</i>ĩ


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 21
<b>2.2. Các gi</b>ố<b>ng bò s</b>ữ<b>a </b>


<i><b>a. Bò Holstein Friesian </b></i>


Bò Holstein Friesian (HF), ở nước ta thường được gọi là bị sữa Hà Lan (hình 2.8), là
giống bị chun sữa nổi tiếng thế giới được tạo ra từ thế kỷ thứ XIV ở tỉnh Fulixon của Hà
Lan, là nơi có khí hậu ơn hồ, mùa hè kéo dài và đồng cỏ rất phát triển. Bị HF khơng ngừng
được cải thiện về phẩm chất, năng suất và hiện nay ñược phân bố rộng rãi trên tồn thế giới
nhờ có khả năng cho sữa cao và cải tạo các giống bò khác theo hướng sữa rất tốt. Cũng chính
vì vậy mà các nước thường dùng bị HF thuần để lai tạo với bị địa phương tạo ra giống bị sữa
lang trắng đen của nước mình và mang những tên khác nhau


Bị HF có 3 đạng màu lơng chính là lang trắng đen (chiếm ưu thế), lang trắng đỏ (ít), và
tồn thân đen riêng đỉnh trán và chót đi trắng. Các điểm trắng đặc trưng là điểm trắng ở
trán, vai có vệt trắng kéo xuống bụng, 4 chân và chót đi trắng.



Về hình dáng, bị HF có thấn dạng hình nêm đặc trưng của bị sữa. ðầu con cái dài, nhỏ,
thanh; đầu con đực thơ. Sừng nhỏ, ngắn, chỉa về phía trước. Trán phẳng hoặc hơi lõm. Cổ
thanh, dài vừa phải, khơng có yế<i>m. Vai-lưng-hơng-mơng thẳng hàng. Bốn chân thẳng, ñẹp, hai </i>
chân sau doãng. Bầu vú rất phát triển; tĩnh mạch vú ngoằn ngoèo, nổi rõ.


Tầm vóc bò HF khá lớn: khối lượng sơ sinh khoảng 35-45 kg, trưởng thành
450-750kg/cái, 750-1100kg/đực. Bị này thành thục sớm, có thể phối giống lúc 15-20 tháng tuổi.
Khoảng cách lứa ñẻ khoảng 12-13 tháng.


Năng suất sữa trung bình khoảng 5000-8000 kg/chu kỳ (10 tháng), tỷ lệ mỡ sữa thấp,
bình quân 3,3-3,6 %. Năng suất sữa biến ñộng nhiều tuỳ theo ñiều kiện ni dưỡng và thời tiết
khía hậu, cũng như kết quả chọn lọc của từng nước.


Bị HF chịu nóng và chịu ñựng kham khổ kém, dễ cảm nhiễm bệnh tật, ñặc biệt là các
bệnh ký sinh trùng ñường máu và bệnh sản khoa. Bị HF chỉ ni thuần tốt ở những nới có
khí hậu mát mẻ, nhiệt độ bình qn năm dưới 21oC. Nhằm phát triển ngành chăn ni bị sữa,
nước ta đã nhập nhiều bò HF từ một số nước như Cu Ba, Australia, Mỹ… nhằm cả mục đích
nhân thuần và lai tạo. kết quả chăn ni cho thây giống bị này có thể thích nghi được tại một
số vùng cao ngun mát mẻ như Mộc Châu, Lâm ðồng.


<i><b>b. Bò Jersey </b></i>


Bị Jersey (hình 2.9) là giống bị sữa của
Anh, được tạo ra từ gần ba trăm năm trước trên
ñảo Jersey là nơi có khí hậu ơn hồ, đồng cỏ phát
triển tốt quanh năm thích hợp cho chăn ni bị
chăn thả. Nó là kết quả tạp giao giữa giống bị
Bretagne (Pháp) với bị địa phương, về sau có
thêm máu bị Normandie (Pháp). Từ năm 1970 nó


đã trở thành giống bị sữa nổi tiếng Thế giới.


Bị có màu vàng sáng hoặc sẫm. Có những
con có đốm trắng ở bụng, chân và đầu. Bị có kết
cấu ngoại hình đẹp, đặc thù của bị hướng sữa.


ðầu nhẹ, mặt cong, mắt lồi, cổ thành dài và có yếm khá phát triển. Vai cao và dài. Ngực sâu,
xương sườn dài. Lưng dài, rộng. Mông dài, rộng và phẳng. Bụng to, tròn. Bốn chân mảnh,


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 22
khoảng cách giữa hai chân rộng. ðuôi nhỏ. Bầu vú phát triển tốt cả phía trước và phía sau,
tĩnh mạch vú to và dài.


Tầm vóc của bị Jersey tương đối bé: khối lượng sơ sinh 25-30kg, khối lượng trưởng
thành của bị cái là 300-400kg, của bị đực 450-550kg.


Năng suất sữa bình qn đạt 3000-5000kg/chu kỳ 305 ngày. ðặc biệt bị Jersey có tỷ mỡ
sữa rất cao (4,5-5,5%), mỡ sữa màu vàng, hạt to thích hợp cho việc chế biến bơ. Vì thế bị này
thường được dùng để lai cải tạo những giống bị sữa có tỷ lệ mỡ sữa thấp.


Bò Jersey thành thục sớm, 16-18 tháng tuổi có thể phối giống lần đầu, có khả năng để 1
năm 1 lứa. Bị đực giống phát triển tốt có thể lấy tinh lúc 12 tháng tuổi.


Do bị Jersey do có tầm vóc bé (nhu cầu duy trì thấp) lại có yếm (thải nhiệt tốt) nên có
thể có khả năng chịu nóng khá tốt nên nhiều nước đã dùng bị Jersey lai với bị địa phương
nhằm tạo ra bị lai hướng sữa thích nghi với khí hậu nhiệt đới. Tuy nhiên, cũng như bị HF,
trong điều kiện nhiệt đới năng suất sữa của bị Jersey ni thuần cũng bị giảm sút rõ rệt.


Việt Nam đã nhập tinh đơng lạnh bị Jersey để lai với bị cái Lai Sin (LS), bị Vàng và
bò cái lai F1, F2 (HF X LS). Tuy nhiên do năng suất sữa của con lai kém so với bò lai với bò


Holstein, hơn nữa do màu lông không hợp với thị hiếu của người nuôi. Gần đây bị Jersey
cũng được nhập vào để ni thuần chủng. Tuy nhiên đến nay chưa có đủ kết quả để kết luận
về khả năng ni thích nghi loại bò này ở Việt Nam.


<b>2.3. Các gi</b>ố<b>ng bò th</b>ị<b>t </b>


<i><b>a. Bò Brahman </b></i>


Bò Brahman (hình 2.10) là giống bị thịt
nhiệt ñới ñược tạo ra ở Mỹ bằng cách lai 4 giống
bò Zebu với nhau. Bị Brahman có màu lơng
trắng gio hoặc đỏ. Khi trưởng thành bị đực nặng
khoảng 680-900kg, bò cái nặng 450-630kg. Lúc
1 năm tuổi con ñực năng khoảng 375kg, con cái
nặng 260kg. Tăng trọng của bê ñực từ 6-12 tháng
tuổi khoảng 900-1000g/ngày. Tỷ lệ thịt xẻ
khoảng 52-58%.


Việt Nam ñã nhập bị Brahman từ
Australia để nhân thuần và cho lai với bị cái Lai
Sin để tạo con lai hướng thịt.


<i><b>b. Bò Drought Master </b></i>


Bị Drought Master (hình 2.11) là một giống
bò thịt nhiệt ñới ñược tạo ra ở Australia bằng cách
lai giữa bò Shorthorn với bị Brahman. Bị có màu
lơng đỏ. Lúc trưởng thành bị đực nặng 820-1000kg,
bò cái nặng 550-680kg. Lúc 1 năm tuổi con ñực
nặng 450kg, con cái nặng 325kg. Bê ñực 6-12 tháng


tuổi ñược nuôi dưỡng tốt cho tăng trọng


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 23
1200g/ngày và cho tỷ lệ thịt xẻ 55-60% khi giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi.


Việt Nam ñã nhập bò Drought Master từ Australia ñể nhân thuần và cho lai với bò cái
nền Lai Sin nhằm tạo con lai hướng thịt.


<i><b>c. Bò Hereford </b></i>


Bò Hereford (hình 2.12) là một giống bị thịt
của Anh, ñược tạo ra từ thế kỷ thứ 18 ở ñảo
Hereford bằng phương pháp nhân giống thuần
chủng, chọn lọc và tăng cường dinh dưỡng. Hiện
này giống bị này được ni rộng rãi ở nhiều nước
trên Thế giới.


Giống bị này có ngoại hình tiêu biểu của bị
chun dụng hướng thịt. ðầu không to nhưng
rộng. Cổ ngắn và rộng. Ngực sâu và rộng, lưng dài
và rộng. Cơ bắp rất phát triển. Chân thấp. Da dày
hơi thô. Bộ xương vững chắc. Bị Hereford có
màu lơng đỏ, riêng ở đầu, ngực, phần dưới bụng,
bốn chân và đi có đốm trắng.


Bị cái trưởng thành nặng 750-800kg, bị đực 1000-1200kg. Nếu ni dưỡng tốt bê ñực
1 năm tuổi nặng 520kg, bê cái 364kg. Bê 6-12 tháng tuổi tăng trọng 1300-1500g/ngày. Tỷ lệ
thịt xẻ lúc 14-16 tháng tuổi ñạt 67-68%. Chất lượng thịt tốt, thịt ngon, mềm, thường có lớp
mỡ kẻ giữa lớp cơ bắp.



Việt Nam đã nhập tinh đơng lạnh bị giống Hereford cho lai với bị cái Lai Sin để thăm
dò khả năng cho thịt của con lai.


<i><b>d. Bị Charolais </b></i>


Bị Charolais (hình 2.13) là giống bị chuyên
dụng thịt của Pháp, ựược hình thành ở vùng
Charolais. Bị có sắc lơng màu trắng ánh kem.
Ngoại hình phát triển cân ựối. Thân rộng, mình
dày, mơng khơng dốc. đùi phát triển.


Khi trưởng thành bị đực có khối lượng
1000-1400kg, bị cái 700-900kg. Nếu nuôi tốt, lúc 12
tháng tuổi bê ñực ñạt 450-540kg, bê cái 380kg.
Trong giai ñoạn 6-12 tháng tuổi bê có thể tăng
trọng 1450-1550g/ngày. Giết thịt lúc 14-16 tháng
tuổi, tỷ lệ thịt xẻ 65-69%.


Bị Charolais được ni ở nhiều nước, khơng chỉ để nhân thuần mà cịn để lai tạo với
các giống bò thịt khác nhằm tăng khả năng cho thịt. Nước ta cũng đã nhập bị giống và tinh
đơng lạnh bị Charolais để cho lai với bò cái Lai Sin nhằm tạo bò lai hướng thịt.


<i>Hình 2.12: Bị Hereford </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 24
<i>Hình 2.15: Bị Blanc-Bleu-Belge </i>


<i>Hình 1.14: Bị Lymousin </i>


<i><b>e. Bị Lymousin </b></i>



Bị Lymousin (hình 2.14) là giống bị chun dụng thịt của Pháp. Bị có sắc lơng màu đỏ
sẫm.


Khi trưởng thành bị đực có khối lượng
1000-1300kg, bị cái 650-800kg. Nếu nuôi dưỡng tốt bê
ñực 12 tháng tuổi nằng 500kg, bê cái 350kg. Bê 6-12
tháng tuổi tăng trọng 1300-1400g/ngày. Bê đực ni
tốt giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi cho tỷ lệ thịt xẻ
68-71%.


<i><b>f. Bò B. B. B. (Blanc-Bleu-Belge) </b></i>


Bò B.B.B. (hình 2.15) là giống bò chuyên
dụng thịt của Bỉ. Màu lông chủ yếu là màu trắng,
xanh lốm ñốm, trắng lốm đốm. Bị có cơ bắp rất
phát triển.


Khi trưởng thành bị đực có khối lượng
1100-1200kg, bị cái 710-720kg. Nếu ni dương tốt bê 1
năm tuổi bê đực nặng trung bình 480kg, bê cái
370-380kg. Bê 6-12 tháng tuổi có tăng trọng bình qn
1300g/ngày. Bê đực ni dưỡng tốt giết thịt lúc
14-16 tháng tuổi cho tỷ lệ thịt xẻ 66%.


<i><b>g. Bò Aberdine Angus </b></i>


Bò Arberdin Angus (hình 2.16) là giống bị
chun dụng thịt được tạo ra ở vùng đơng bắc
Scotland. Bị có màu lơng đen hoặc đỏ sẫm. Có thể



có đốm trắng dưới bụng, bầu vú, bao tinh hồn. Bị


khơng có sừng, chân thấp. Thân hình vạm vỡ, đặc
trưng cho bò hướng thịt.


Khi trưởng thành khối lượng bị đực
1000-1300kg, bị cái 650-800kg. Ni dưỡng tốt bề đực
nặng trung bình 540kg, bê cái 380kg lúc 1 năm tuổi.
Bê 6-12 tháng tuổi có tăng trong 1300-1400g/ngày.
Bê đực ni tốt giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi có tỷ lệ
thịt xẻ 68-69%.


<i><b>i. Bò Santa Gertrudis </b></i>


Bò Santa Gertrudis (hình 2.17) là giống bị chun dụng thịt ñược tạo ra ở vùng Santa
Gertrudis thuộc bang Taxas của Mỹ là nơi có khí hậu khác nghiệt, nóng và khơ (nhiệt đới). Bị
được tạo ra do lai giữa bò Shorthorn và bò Brahman với tỷ lệ máu bò Brahman 3/8 và bò
Shorthorn 5/8.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 25
Bị có màu lơng đỏ sẫm. Kết cấu ngoại hình


vững chắc. Ngực sâu, có yếm to, dày, nhiều nếp gấp.
Lưng thẳng, phẳng. Da mỏng, lông mịn.


Khi trưởng thành bị đực có khối lượng
850-900kg, bị cái 630-720kg. Ni tốt bê ñực 12 tháng
tuổi nặng 480kg, bê cái 335kg. Bê 6-12 tháng tuổi
cho tăng trọng 1000-1300kg. Ni chăn thả trên



đồng cỏ bê ñực 1 năm tuổi nặng 300-350kg. Bê ñực


nuôi nhốt giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi cho tỷ lệ thịt
xẻ 55-60%.


<b>2.4. Gi</b>ố<b>ng trâu Mura </b>


Trâu Mura (hình 2.18) có nguồn gốc từ Ân


ðộ, bắt ñầu ñược nhập vào nước ta từ những năm


1960.


Trâu Mura có đặc điểm chung là tồn thân
đen tuyền, thân hình nêm. Con cái trước hẹp sau
rộng, con ñực ngược lại nhưng mông vẫn rộng,
thân rộng và thẳng. ðầu thanh, cổ dài. Sừng cuốn
kèn như sừng cừu. Trán và đi thường có đốm
trắng. Trán gồ. Mắt con cái lồi. Mũi rộng, hai lỗ
mũi cách xa nhau. Tai to, mỏng, thường rủ xuống.
U vai không phát triển lắm. Mông nở. Bốn chân
ngắn, to, bắp nổi rõ. Bầu vú rất phát triển, tỉnh
mạch vú ngoằn ngoèo và nổi rõ.


Nói chung thể vóc trội hơn trâu Việt Nam. Khối lượng sơ sinh khoảng 35-40kg, trưởng
thành khoảng 500-600kg ñối với con cái và 700-750 kg ñối với con ñực. Tỷ lệ thịt xẻ khoảng
48-52%.


Khả năng sinh sản: tuổi ñẻ lứa ñầu khoảng 44 tháng, khoảng cách lứa ñẻ khoảng 15-16


tháng, chu kỳ ñộng dục 22-28 ngày, thời gian ñộng hớn 18-36 giờ, thời gian mang thai
301-315 ngày.


Sản lượng sữa trung bình khoảng 1400-2000kg/chu kỳ. Tỷ lệ mỡ sữa cao (7%).


Trâu Mura có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu ở nhiều vùng của nước ta. Trâu
thích đầm tắm. Trâu này khơng thích nghi với cày kéo.


<b>III. ðÁNH GIÁ VÀCHỌN LỌC TRÂU BÒ LÀM GIỐNG </b>
<b>3.1. Các tính tr</b>ạ<b>ng ch</b>ọ<b>n l</b>ọ<b>c c</b>ơ<b> b</b>ả<b>n c</b>ủ<b>a trâu bị </b>


Các tính trạng của trâu bị khơng phải có giá trị như nhau. Tuỳ theo mục đích chọn
giống người ta mong muốn con giống có được một số tính trạng đạt được những u cầu nhất
định. Các tính trạng cơ bản của trâu bị thường được quan tâm là:


<i><b>- </b></i>ðố<i>i v</i>ớ<i>i trâu bị s</i>ữ<i>a: sản lượng sữa, hàm lượng mỡ, protein và vật chất khơ trong sữa, </i>
thể trọng, kích thước và hình dạng bầu vú, hệ số ổn ñịnh của chu kỳ sữa, tốc ñộ thải sữa, hiệu
quả sử dụng thức ăn, khả năng sinh sản, thời gian sử dụng, khả năng kháng bệnh, các ñặc
trưng cơ bản về ngoại hình thể chất, v.v.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 26
<i>- </i>ðố<i>i v</i>ớ<i>i trâu bò th</i>ị<i>t: thể trọng, tỷ lệ thịt xẻ, tăng trọng hàng ngày, khối lượng mô cơ, </i>
các chỉ tiêu về chất lượng thịt (thành phần hoá học,nhiệt năng, tỷ lệ cơ, mỡ, xương, mô liên
kết trong thân thịt). Bên cạnh đó các chỉ tiêu về sinh sản, tính dễ đẻ, tập tính ni con và sức
sản xuất sữa cũng có ý nghĩa quan trọng.


Trong thực tế việc chọn lọc với tất cả các tính trạng như vậy khơng thể thực hiện được.
Trong đàn gia súc khó mà tìm được một cá thể nào thoả mãn ñược yêu cầu của nhà chọn
giống về tất cả các tính trạng. Vì vậy số lượng các tính trạng đưa vào chọn lọc sẽ có ảnh
hưởng lớn ñến kết quả chọn lọc. Số lượng tính trạng sử dụng khi chọn lọc càng nhiều thì hiệu


ứng chọn lọc đối với từng tính trạng riêng biệt càng thấp. Ngược lại, chọn lọc theo một tính
trạng thì có thể thu được kết quả tốt về tính trạng đó trong một thời gian ngắn. Như vậy khi số
lượng các tính trạng được sử dụng càng nhiều thì việc chọn lọc theo từng tính trạng riêng càng
phức tạp và khó khăn. Cho nên về lý thuyết và thực hành chọn giống trâu bò cần phải biết
ñược mức ñộ tương quan di truyền giữa các tính trạng để có thể xác định được ảnh hưởng của
việc chọn lọc tính trạng này có ảnh hưởng như thế nào đến sự thay đổi của tính trạng khác.
Hơn nữa, cần quan tâm ñến giá trị kinh tế của tong tính trạng cần chọn lọc.


ðể giải quyết mối tương quan giữa các tính trạng cần chọn lọc, khi cần chọn lọc nhiều
tính trạng có thể tiến hành theo một số phương pháp như sau:


<i>- Ch</i>ọ<i>n l</i>ọ<i>c l</i>ầ<i>n l</i>ượ<i>t theo t</i>ừ<i>ng tính tr</i>ạ<i>ng: Trong một vài thế hệ chỉ chọn lọc trên một tính </i>
trạng (ví dụ sản lượng sữa), đến khi đạt ñược mức ñộ dự ñịnh thì chuyển sang chọn lọc theo
tính trạng khác.


<i>- Ch</i>ọ<i>n l</i>ọ<i>c theo m</i>ứ<i>c khơng ph</i>ụ<i> thu</i>ộ<i>c: Xác ñịnh yêu cầu tối thiểu cho mỗi tính trạng và </i>
tiến hành chọn lọc đồng thời trên tất cả các tính trạng cần chọn lọc. Những con có các chỉ tiêu
vượt các giá trị tối thiểu đó thì được chọn lọc.


<i>- Ch</i>ọ<i>n l</i>ọ<i>c theo dịng: Chọn lọc theo những tính trạng riêng ở những nhóm gia súc khác </i>
nhau nhằm tạo ra những dịng có sự phát triển tốt nhất của từng tính trạng, sau đó bằng cách
lai chéo dịng nhằm thu được những cá thể phối hợp ñược những ñặc ñiểm mong muốn từ các
dịng xuất phát để chọn lọc làm giống.


<i>- Ch</i>ọ<i>n l</i>ọ<i>c ph</i>ố<i>i h</i>ợ<i>p các tính tr</i>ạ<i>ng có b</i>ổ<i> sung: Chọn lọc đồng thời theo tất cả các tính </i>
trạng cần thiết. Trong mỗi thế hệ chọn làm giống những con phối hợp được tồn bộ hay đa số
những tính trạng mong muốn, cịn bổ sung những thiếu sót bằng cách cho giao phối những cá
thể tốt nhất với những con có các chất lượng cần thiết.


<i>- Ch</i>ọ<i>n l</i>ọ<i>c theo ch</i>ỉ<i> s</i>ố<i> ch</i>ọ<i>n l</i>ọ<i>c </i>ự<i>a tắnh tr</i>ạ<i>ng: đánh giá tổng hợp các tắnh trạng cần chọn </i>


lọc thành một chỉ tiêu tổng hợp (chỉ số). Chỉ số này ựược xây dựng trên cơ sở tắnh toán mức
ựộ biểu hiện của tắnh trạng (theo năng suất hay giá trị giống ước tắnh), tầm quan trọng kinh tế
của mỗi tắnh trạng cũng như khả năng di truyền và mối tương quan di truyền giữa các tắnh
trạng với nhau. Nhắc lại (sinh viên ự<i>ã </i>ựượ<i>c h</i>ọ<i>c), mẫu có tắnh chất nguyên tắc của chỉ số chọn </i>
lọc có thể ựược biểu diễn như sau:





Trong đó: (<b>xi - xi) là chênh lệch giữa giá trị thực tế của cá thể và giá trị trung bình của </b>
tính trạng i,


I

=

b<sub>i</sub>(xi - xi)
n


i


I

=

b<sub>i</sub> EBVi
n


hay


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 27
<b>EBVi là giá trị giống </b>ước tính của cá thể theo tính trạng i (xem kỹ hơn về


EBV ở phần sau),


<b>bi là hệ số gia quyền (vectơ) tính cho tính trạng i. Hệ số gia quyền tương ứng </b>
với hai cơng thức trên được tính bởi các cơng thức sau:



<b>b = P –1<sub>Gv hay b = G</sub></b>


<b>11–1 G12 v </b>
Trong đó:


<b>P</b> là ma trận phương sai-hiệp phương sai kiểu hình giữa các số liệu theo dõi
(các tính trạng thuộc tiêu chuẩn chọn lọc ñưa vào trong chỉ số),


<b>G11–1 </b>là ma trận phương sai-hiệp phương sai di truyền giữa các tính trạng
thuộc tiêu chuẩn chọn lọc trong chỉ số,


<b>G</b> hay <b>G12 là ma trận phương sai-hiệp phương sai di truyền giữa các tính trạng </b>
thuộc tiêu chuẩn chọn lọc trong chỉ số với các tính trạng thuộc mục tiêu nhân
giống (xem phần sau).


<b>v</b> là vectơ về giá trị kinh tế của các tính trạng, tức là sự thay đổi lợi nhuận cận
biên có ñược khi tăng ñược một ñơn vị của tính trạng.


<b>3.2. Ph</b>ươ<b>ng pháp </b>ñ<b>ánh giá và ch</b>ọ<b>n l</b>ọ<b>c </b>ñự<b>c gi</b>ố<b>ng </b>


Trâu bị đực giống có ý nghĩa rất to lớn trong việc hồn thiện đàn và cải tiến di truyền.
Với sự ra đời của cơng nghệ thụ tinh nhân tạo bằng tinh đơng lạnh thì vai trị của việc chọn
lọc ñực giống càng trở nên cực kỳ quan trọng. Người ta thường ñánh giá và chọn lọc trâu bị
đực để làm giống thơng qua nguồn gốc, cá thể và ñời sau.


<i><b>a. </b></i>ð<i><b>ánh giá và ch</b></i>ọ<i><b>n l</b></i>ọ<i><b>c theo ngu</b></i>ồ<i><b>n g</b></i>ố<i><b>c</b></i>


Về mặt di truyền, những cá thể ñược kế thừa những nguồn gen tốt từ tổ tiên sẽ có nhiều
khả năng truyền lại được nhiều đặc tính tốt cho ñời sau. Chọn lọc theo nguồn gốc là q trình
chọn lọc dựa vào hệ phả để xem xét các ñời tổ tiên của ñực giống. Yêu cầu trước tiên của trâu



bị đực giống là nó phải thuộc về một giống mà trong phạm vi giống đó người ta tiến hành


nhân giống. Giống và đặc tính của giống ñược xác ñịnh dựa trên cơ sở các số liệu về nguồn
gốc của bố mẹ, cùng với việc xem xét nhận ñịnh trên con vật.


Muốn đánh giá chọn lọc theo nguồn gốc phải có hệ thống theo dõi và ghi chép khoa học
ñể xây dựng được hệ phả chính xác của con vật. Hệ phả cho chúng ta biết:


- Nguồn gốc xuất thân của ñực giống, ñặc ñiểm di truyền ở các ñời trước. Trên cơ sở ñó
biết ñược tiềm năng di truyền của ñực giống.


- Mối quan hệ huyết thống của các cá thể ñực cái ở các ñời khác nhau của tổ tiên ñực
giống, các ngun tắc ghép đơi giao phối ở bố mẹ và tổ tiên, để có cơ sở tổ chức khâu chọn
phối ở ñời sau.


- Mức ñộ ổn ñịnh di truyền của các tính trạng qua các thế hệ. Các tính trạng di truyền
càng ổn định thì phẩm chất của tổ tiên càng có thể truyền lại cho đời sau một cách chắc chắn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 28
mức độ ảnh hưởng di truyền càng giảm. Tuy nhiên, trong hệ phả có càng nhiều con xuất sắc
thì càng tốt. Cá thể nào có tổ tiên tốt trên nhiều mặt là cá thể có triển vọng tốt.


Việc ñánh giá chọn lọc theo nguồn gốc dựa trên nguyên tắc về sự giống nhau giữa bố
mẹ và đời sau. Tuy nhiên, đời sau khơng phải ln ln có những đặc tính của bố mẹ vì sự di
truyền các tính trạng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Cho nên ñể ñánh giá ñúng giá trị của
con vật thì cần phải có những ghi chép chính xác về các điêù kiện ngoại cảnh mà tổ tiên đã
được hình thành, và các phương pháp nhân giống ñã ñược áp dụng.


Khi chọn lọc ñực giống theo nguồn gốc nên kết hợp ñánh giá cả chị/em ruột thịt hay nửa


ruột thịt. Chị/em gái có ý nghĩa quan trọng đối với chọn lọc một con đực làm giống vì chúng
có cùng nguồn gốc với ñực giống ñang ñược ñánh giá và cho biết ñược một số thông tin quan
trọng về tiềm năng của con đực (anh/em) mà khơng thể có được từ bản thân con đực như khả
năng sinh đẻ, ni con và cho sữa. ðặc biệt với công nghệ cấy truyền phơi hiện nay thì khả
năng chọn lọc đực giống thông qua chị em gái càng trở nên hiện thực hơn.


Trong cơng tác giống hiện đại, việc chọn lọc ñực giống theo nguồn gốc ñược tiến hành
khi con vật chưa ra ñời. ðể chọn lọc một con ñực giống trước hết người ta chọn những con
ñực xuất sắc nhất (ñã kiểm tra qua ñời sau) và cái giống tốt nhất (từ ñàn hạt nhân) ñể làm bố
và mẹ đực giống, sau đó ghép đơi giao phối để có được bê đực hậu bị. Giá trị giống của con
vật định tạo ra có thể ước tính được thơng qua các giá trị giống của con bố và con mẹ. Như
vậy chọn lọc và chọn phối tốt con bố và con mẹ là những ñảm bảo bước ñầu cho việc chọn lọc
ñược một con giống tốt.


<i><b>b. </b></i>ð<i><b>ánh giá và </b>c<b>h</b></i>ọ<i><b>n l</b></i>ọ<i><b>c theo b</b></i>ả<i><b>n thân</b> </i>


Việc ñánh giá và chọn lọc theo bản thân con đực cho phép phát hiện những con có khả
năng sản xuất tinh/phối giống tốt nhất và có những tính trạng được biểu hiện tốt để có khả
năng di truyền lại cho ñời sau. Do vậy, dù một con đực có nguồn gốc tốt thì bản thân nó cũng
phải được đánh giá và chọn lọc trên các khía ccạnh sau:


<i>- Ngo</i>ạ<i>i hình - th</i>ể<i> ch</i>ấ<i>t </i>


ðực giống phải có sức khoẻ tốt, mang đặc tính của giống và thể hình phải phù hợp với
hướng sản xuất. ðặc biệt, đực giống phải có khối lượng lớn, thân hình cân đối, bộ xương phải
chắc chắn, phát triển tốt, các khớp chắc chắn, cử ñộng dứt khốt; hệ cơ phát triển, đường sống
lưng thẳng, phẳng; ngực sâu, rộng; lưng hông rộng, thẳng; mông phát triển tốt; 4 chân cân đối;
lơng trơn, khơng giịn. Các cơ quan sinh dục phát triển bình thường, bìu dái to và cân đối.


Trâu bị đực khơng được có những khuyết điểm về ngoại hình như: đầu q to, quá thô,


lưng hẹp và yếu, hông lõm, mông có hình dạng mái nhà, chân vịng kiềng...


<i>- Sinh tr</i>ưở<i>ng - phát d</i>ụ<i>c </i>


Việc ñánh giá cường ñộ sinh trưởng có ý nghĩa rất quan trọng vì giữa cường ñộ sinh
trưởng và mức tăng trọng hàng ngày của đực giống và đời sau có mối tương quan khá chặt.
Cho nên ñể ñánh giá ñực giống hướng thịt người ta thường nuôi kiểm tra chúng sau khi cai
sữa (8 tháng tuổi) ở các trung tâm hay trại chăn ni trong vịng 150 ngày với mức nuôi
dưỡng cao. Cuối kỳ, tiến hành kiểm tra, ñánh giá các chỉ tiêu như tăng trọng/ngày, chi phí
thức ăn/kg tăng trọng, khối lượng cuối kỳ.


<i>- S</i>ứ<i>c s</i>ả<i>n xu</i>ấ<i>t tinh </i>


ðực giống phải có dung dung lượng và chất lượng tinh dịch tốt, ñạt các tiêu chuẩn qui


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 29


<i><b>c. </b></i>ð<i><b>ánh giá và ch</b></i>ọ<i><b>n l</b></i>ọ<i><b>c theo </b></i>ñờ<i><b>i sau</b> </i>


Việc áp dụng rộng rãi kỹ thuật thụ tinh nhân tạo bằng tinh đơng lạnh cho phép và địi
hỏi đực giống phải ñược ñánh giá qua ñời sau ñể việc chọn lọc được chính xác.


<i>- Trong ch</i>ă<i>n ni bị s</i>ữ<i>a: </i>


Việc đánh giá đực giống qua đời sau chính là ñánh giá qua con gái ñực giống. Số lượng
thường lớn hơn hoặc bằng 25-30 con gái/ñực giống. Các bước tiến hành như sau:


+ Chọn ñối tượng: chỉ những con ñạt yêu cầu khi ñánh giá về nguồn gốc và ngoại hình
thì mới được dự kiểm tra qua đời sau.



+ Bê đực được ni đến 14-15 tháng tuổi thì tiến hành khai thác tinh hoặc cho nhảy phối
trực tiếp với những bị cái đã chọn ở ít nhất 2 cơ sở. Sản lượng sữa bình quân của các nhóm
cái chênh lệch nhau không quá 10%; giữa các cá thể không quá 20%. Tinh ñược phối tập
trung trong 2-3 tháng ñể hạn chế ảnh hưởng khác nhau của ñiều kiện ngoại cảnh.


+ Trong khi chờ kết quả kiểm tra, khai thác tinh dịch làm tinh đơng viên/cọng rạ dự trữ
it nhất là 5000 liều/ñực.


+ Bê cái (con gái đực giống) đẻ ra được ni dưỡng tốt, đến 18 tháng tuổi thì cho phối
giống. ðến khi các con gái đực giống đẻ thì theo dõi sức sản xuất sữa của lứa thứ nhất. Dựa
vào kết quả này ñể ñánh giá giá trị của con ñực giống.


ðể ñánh giá và chọn lọc ñực giống theo con gái người ta ñã từng sử dụng các phương


pháp sau:


• So sánh các đực giống thơng qua so sánh các nhóm con gái của chúng (trong cùng
điều kiện ni dưỡng).


Ớ<sub> So sánh các con của ựực giống với bạn ựàn nuôi trong cùng ựiều kiện như nhau. </sub>
Ớ đánh giá theo các tiêu chuẩn của con gái ựực giống thông qua việc so sánh sức sản
xuất của con gái với các chỉ tiêu trung bình của ựàn, giống hoặc của một nhóm cá thể trong
những ựiều kiện tương tự.


•<sub> So sánh sức sản xuất của con gái ñực giống với mẹ của chúng. </sub>
<i>- Trong ch</i>ă<i>n ni trâu bị th</i>ị<i>t: </i>


ðể đánh giá đực giống trâu bị thịt theo chất lượng ñời sau, người ta tiến hành như sau:
+ Chọn những con đực khoẻ mạnh, có lý lịch tốt, phát triển bình thường và đạt được
một khối lượng nhất ñịnh theo qui ñịnh của từng giống.



+ Tiến hành kiểm tra chất lượng tinh dịch của tất cả những ñực giống ñược lựa chọn ra,
sau đó cho giao phối với những con cái đẻ từ lứa 1-6 và ñạt tiêu chuẩn cấp 1 khi giám ñịnh.
Mỗi ñực giống ñược ghép với khoảng 30 con cái và được phối giống tập trung trong vịng
30-35 ngày.


+ Bê sinh ra hồn tồn được bú sữa trực tiếp và đảm bảo tính đồng nhất về các điều kiện
ni dưỡng, chăm sóc. Trong thời kỳ nuôi dưỡng và vỗ béo, cần phải ghi lại diễn biến về khối
lượng hàng tháng và chi phí thức ăn theo các nhóm đực giống được kiểm tra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 30
khối lượng thân thịt, mỡ nội tạng, tỷ lệ thịt xẻ, khối lượng cơ và xương. Tính tăng trọng hàng
ngày, chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng khi ni dưỡng và vỗ béo. Nếu đánh giá kỹ hơn thì
xác định tỷ lệ các phần có giá trị trong thân thịt, hình dạng và tiết diện mắt thịt, tỷ lệ các phần
thịt, mỡ, xương trong thân thịt và thành phần hố học, độ mềm, độ pH và vân của thịt, v.v.


Giữa các tính trạng trên có thể có những mối tương quan chặt chẽ, do đó người ta có thể
chỉ cần chọn lọc theo một tính trạng trong số những tính trạng có mối tương quan với nhau.
Chẳng hạn, chọn lọc theo khối lượng sống ở một ñộ tuổi nhất ñịnh sẽ làm thay ñổi các chỉ tiêu
cường ñộ sinh trưởng, khối lượng thân thịt và trong những ñiều kiện cụ thể sẽ cải tạo cả kiểu
hình. Trong thực tế người ta thường ñánh giá ñực giống theo hai tính trạng cơ bản là khối
lượng sống lúc 15 tháng tuổi và tỷ lệ thịt xẻ của ñời sau bằng cách xây dựng một thang ñiểm
ñánh giá ñực giống theo ngun tắc phối hợp bình đẳng hai chỉ tiêu cơ bản này. Tuy nhiên có
một số tính trạng, đặc biệt là các tính trạng về chất lượng thịt, khơng có tương quan rõ rệt với
hai tính trạng này. Do vậy, cần phải hiệu chỉnh ñiểm (giảm) ñánh giá tuỳ theo sự chênh lệch
của các chỉ tiêu chất lượng thịt (ví dụ pH) so với mức lý tưởng. Bảng ñánh giá tổng hợp ñiểm
sau khi ñã hiệu chỉnh theo các tính trạng thứ cấp thành ñiểm trung bình ñể biểu hiện tổng quát
giá trị giống của con ñực. Trên cơ sở số ñiểm tổng hợp thu ñược mà xếp loại con ñược vào các
cấp khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay người ta có thể ñánh giá và chọn lọc ñược giống theo các
tính trạng trên thơng qua xây dựng chỉ số chọn lọc.



<i><b>d. </b></i>ð<i><b>ánh giá và ch</b></i>ọ<i><b>n l</b></i>ọ<i><b>c theo giá tr</b></i>ị<i><b> gi</b></i>ố<i><b>ng </b></i>ướ<i><b>c tính</b></i>


Giá trị giống của một con đực là giá trị di truyền của con vật đó mà mộ<i>t n</i>ử<i>a của nó sẽ </i>


được di truyền lại cho ñời sau. Mặc dù không biết ñược giá trị giống thật đối với mỗi tính


trạng của con vật, nhưng hiện nay nhờ sự phát triển của di truyền số lượng, người ta có thể


ước tính gần chính xác các giá trị giống này và gọi là giá trị giống ước tính (EBV). Giá trị


giống được ước tính trên cơ sở phối hợp các thông tin về mỗi tính trạng có được từ nhiều cá
thể có liên quan (tổ tiên, bản thân, ñời con, anh chị em…) cũng như các thơng số di truyền của
tính trạng. Giá trị giống ước tính được thể hiện bằng sự chênh lệch giữa tiềm năng di truyền
của ñực giống so với nền di truyền mà con vật ñược so sánh (thường là mức biểu hiện bình
quân của tính trạng trên đại trà hay trên ñàn ñối tượng cần cải tiến). ðơn vị tính của EBV
chính là đơn vị tính của tính trạng (ví dụ, kg đối với tính trạng là khối lượng).


Trong những năm 1970, dự đốn khơng chệch tuyến tính tốt nhất (BLUP) được sử dụng


ựể ước tắnh giá trị giống của bò ựực ở đơng Bắc Mỹ. Sau ựó, trên ngun tắc của phương


pháp BLUP nhiều mơ hình ước tính giá trị giống của bị đực đã được xây dựng ở các nước
khác nhau như mơ hình đực giống tốt nhất của con mẹ (Maternal Grand Sire), mơ hình đực
giống (Sire Model), mơ hình gia súc (Animal Model), mơ hình lặp lại (Repeatability Model),
hay mơ hình nhiều tính trạng (Multivariate Animal Model).


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 31
<b>3.3. Ph</b>ươ<b>ng pháp </b>ñ<b>ánh giá và ch</b>ọ<b>n l</b>ọ<b>c trâu bị cái gi</b>ố<b>ng </b>



Nội dung đánh giá và chọn lọc bò cái về nguyên tắc cũng bào gồm nguồn gốc, cá thể
(ngoại hình thể chất và sức sản xuất) và ñời sau.


<i><b>a. </b></i>ð<i><b>ánh giá và</b></i>

<i> c</i>

<i><b>h</b></i>ọ<i><b>n l</b></i>ọ<i><b>c theo ngu</b></i>ồ<i><b>n g</b></i>ố<i><b>c </b></i>


Trong trường hợp cần chọn lọc bò cái ựể thu ựược bò ựực giống tốt (chọn mẹ ựực giống)
ựể cung cấp cho các trạm sản xuất tinh người ta phải chọn lọc cẩn thận về nguồn gốc của bị
mẹ. đó phải là con của những con mẹ có sức sản xuất cao và con bố có chất lượng giống tốt.
Giá trị của bị cái ựược nâng lên nếu bố của chúng ựược kiểm tra qua ựời sau và xuất phát từ
một dòng nhất ựịnh. đồng thời phải xét cả các phương pháp công tác giống ựã ựược áp dụng
với tổ tiên. Bên cạnh tổ tiên còn phải xét ựến ựặc ựiểm của những cá thể thân cận (chị em ruột
thịt và nửa ruột thịt).


<i><b>b. </b></i>ð<i><b>ánh giá và ch</b></i>ọ<i><b>n l</b></i>ọ<i><b>c theo b</b></i>ả<i><b>n thân </b></i>


Bị cái giống phải có ngoại hình, sinh trưởng và sức sản xuất tốt.
<i>- Ngo</i>ạ<i>i hình và sinh tr</i>ưở<i>ng: </i>


đánh giá và chọn lọc bò cái theo sức khoẻ, tốc ựộ sinh trưởng và ngoại hình có ý nghĩa
lớn bởi vì chỉ có những con khoẻ mạnh thì mới có khả năng cho sức sản xuất cao. Chúng phải
có sức sinh trưởng tốt, mang ựược các ựặc trưng của giống, ngoại hình thể chất tốt, có thể
trọng thắch hợp.


+ Bò cái hướ<i>ng s</i>ữ<i>a phải có hệ xương chắc chắn, ngực sâu, rộng, lưng bằng phẳng, phần </i>
giữa của thân mình phát triển tốt, mơng tương đối dài và phẳng. Chân phải chắc chắn, cân đối.
Lơng đều, sừng chắc và trơn. Bị cái thân rộng tốt hơn hẹp thân cao chân. Bò phải có độ lớn
thích hợp vì trong phạm vi nhất ñịnh thì khi tăng thể trọng sức sản xuất sẽ tăng lên, nhưng q
phạm vi đó thì sức sản xuất sẽ giảm xuống. Thể trọng hợp lý nhất là khi hệ số sinh sữa (kg
sữa/100kg thể trọng) ñạt ñược mức cao nhất. Bầu vú phải cân ñối, kích thước lớn. Có nhiều
tính mạch vú, ngoằn ngo và nổi rõ. Núm vú phân bố đồng đều, có độ lớn và độ dài vừa


phải.


<i>+ Bị cái h</i>ướ<i>ng th</i>ị<i>t làm giống (sinh sản) phải có các đặc trưng của giống và sự cân đối </i>
của thể hình. Bị phải có thân hình vạm vỡ chắc chắn, thân rộng và sâu, hệ xương chắc chắn,
hệ cơ phát triển tốt, vai rộng, có nhiều thịt, ngực sâu và rộng, xương chân phát triển tốt; chân
phải cân ñối, móng chắc, da đàn hồi, lơng mềm. So với bị sữa phần trước và phần khá lớn ở
phía sau của bò thịt phải rất phát triển. Các chỉ tiêu về cường độ sinh trưởng và thể trọng có ý
nghĩa quan trọng.


<i>- S</i>ứ<i>c s</i>ả<i>n xu</i>ấ<i>t: </i>


+ ðố<i>i v</i>ớ<i>i bị s</i>ữ<i>a có thể đánh giá và chọn lọc trên nhiều chỉ tiêu: </i>
Sản lượng sữa của kỳ cho sữa cao nhất,


Sản lượng sữa bình quân/chu kỳ,
Sản lượng sữa suốt ñời,


Chất lượng sữa (hàm lượng mỡ, protein và VCK)


Sản lượng sữa thực tế


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 32
Tốc ñộ thải sữa: khối lượng sữa vắt được/phút


u cầu chung là bị cái phải có sức sản xuất sữa cao, chất lượng sữa tốt, tốc độ thải
sữa nhanh.


<i>+ </i>ðố<i>i v</i>ớ<i>i bị th</i>ị<i>t có thể căn cứ vào tốc độ sinh trưởng của bị cái để đánh giá khả năng </i>
sản xuất thịt. Ngồi ra người ta cịn đánh giá về sức sản xuất sữa căn cứ theo thể trọng của bê
bú sữa trực tiếp lúc vắt sữa.



Bên cạnh các chỉ tiêu kể trên khi đánh giá bị cái cần tính đến khả năng sinh sản của nó
bằng cách tính số con thu được trong thời gian sử dụng hay tính chỉ số sinh sản:


Số bê sinh ra trong thời gian sử dụng
k = ---


Tuổi sử dụng bò cái (năm)


<i><b>c. </b></i>ð<i><b>ánh giá và ch</b></i>ọ<i><b>n l</b></i>ọ<i><b>c theo </b></i>đờ<i><b>i sau </b></i>


Về ngun tắc có thể ựánh giá bò cái theo ựời sau, nhưng trong thực tế rất ắt khi ựược
thực hiện. đó là vì trong một ựời bò cái số lượng con thu ựược và sử dụng không lớn. Vả lại
khi biết ựược sức sản xuất của con thì bị mẹ thường là khơng còn sống nữa.


<b>3.4. T</b>ổ<b> ch</b>ứ<b>c ch</b>ọ<b>n l</b>ọ<b>c và gây t</b>ạ<b>o trâu bị gi</b>ố<b>ng </b>


Bất cứ phương pháp đánh giá và chọn lọc nào chỉ có thể cho được kết quả tích cực khi
tổ chức được hệ thống đánh giá và chọn lọc một cách ñúng ñắn và hợp lý.


<i><b>a. T</b></i>ổ<i><b> ch</b></i>ứ<i><b>c ch</b></i>ọ<i><b>n l</b></i>ọ<i><b>c </b></i>ñự<i><b>c gi</b></i>ố<i><b>ng cho m</b></i>ạ<i><b>ng l</b></i>ướ<i><b>i truy</b></i>ề<i><b>n gi</b></i>ố<i><b>ng nhân t</b></i>ạ<i><b>o </b></i>


Khi áp dụng truyền giống nhân tạo (TTNT) bằng tinh đơng lạnh thì vai trị của đực
giống trở nên rất quan trọng vì từ mỗi đực giống sẽ tạo ra rất nhiều ñời sau. Do vậy, một hệ
thống ñánh giá giá trị di truyền của đực giống là khơng thể thiếu được đối với việc cung cấp
trâu bị ñực cho hệ thống thụ tinh nhân tạo. Nếu chọn được bị đực giống tốt sẽ có tác dụng cải
tiến di truyền nhanh chóng.


Hình 2.19 mô tả về mặt nguyên tắc hệ thống tổ chức ựánh giá và chọn lọc ựực giống
trong chăn nuôi trâu bò. Những con ựực và cái tốt nhất sau khi ựã ựược chọn lọc làm bố mẹ


ựực giống ựược ghép ựôi giao phối ựể sinh ra những con bê ựực hậu bị. đó là những con bê có
nguồn gốc tốt sẽ ựược ựánh giá và chọn lọc theo ngoại hình và tốc ựộ sinh trưởng. Những con
ựược chọn lọc trở thành ựực kiểm ựịnh và ựược tiếp tục ựánh giá và chọn lọc theo hoạt tắnh
sinh dục, số lượng và chất lượng tinh dịch. Những con nào ựạt yêu cầu thì ựược khai thác tinh


ñể phối giống cho ñàn cái nhằm kiểm tra qua ñời sau. Khi trưởng thành mỗi con ñực ñược


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 33





















<i>Hình 2.19: S</i>ơđồ<i> t</i>ổ<i> ch</i>ứ<i>c ch</i>ọ<i>n l</i>ọ<i>c trâu bị </i>đự<i>c gi</i>ố<i>ng </i>



Một vắ dụ quan trọng cho mơ hình tổ chức chọn lọc bị ựực giống là mơ hình
chọn lọc ựực giống bị sữa HF của Ixraen (hình 2.20). Từ 1955 Ixraen bắt ựầu ựánh giá sức
sản xuất của ựực giống qua ựời sau. Nhờ chọn lọc tốt ựực giống mà nước này ựã thành công
trong việc tạo ra một giống bị Holstein riêng của mình thắch nghi ựược với ựiều kiện stress
nhiệt của khắ hậu nóng. Trong khoảng 10 năm gần ựây Ixraen ựã xuất khẩu tinh bò ựực ựã
ựược ựánh giá qua ựời sau sang 25 nước trên thế giới. đàn bò Holstein sữa của nước này có


<b>Ngân </b>
<b>hàng</b>
ðực trưởng thành
Phối giống kiểm


tra ñời sau


Mẹ ñực giống x Bố đực giống


ðực hậu bị


đàn
bị cái


đánh giá và chọn lọc theo ngoại
hình và sinh trưởng


đực kiểm ựịnh đánh giá và chọn lọc theo hoạt
tắnh sinh dục, số lượng và chất
lượng tinh dịch


Chọn lọc mẹ


đực giống


Chuyển bị đực đi giết thịt
sau khi thác ñủ tinh dịch dự
trữ theo kế hoạch


Chọn lọc bố cái giống Chọn lọc bốñực giống


Loại thải tinh
dịch


đàn cái
hạt nhân


Phần ñược
theo dõi chặt
chẽ của đàn


Phần khơng
được theo dõi
chặt chẽ
Ng©n


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 34
khoảng 120 bị cái và thường xun có 20 bị đực giống đã được chọn lọc qua đời sau. Hàng
năm loại thải 5 bị đực giống và thay bằng 5 bị đực giống mới được chọn lọc. ðể chọn được 5
bị đực này phải có đàn bị cái hạt nhân gồm 300 con bò cái tốt nhất. Số bị cái hạt nhân này
được phối với 3 ñực ngoại và 4 ñực nội tốt nhất ñể hàng nằm cho ra 150 bê đực, từ đó chọn ra
60 bê hậu bị ñể dự kiểm tra qua ñời sau. Sau khi kiểm tra và ñánh giá 55 con bị loại thải và
chỉ 5 con ñược chọn làm ñực giống tham gia vào chương trình giống. Nhờ hệ thống chọn lọc


này mà hiện nay Ixraen ñã tạo ra được một đàn bị sữa Holstein tốt nhất trên Thế giới với năng
suất sữa bình qn trên tồn quốc hiện nay ñạt khoảng 11.000kg sữa/chu kỳ 305 ngày.


<i>Hình 2.20: S</i>ơđồ<i> t</i>ổ<i> ch</i>ứ<i>c ch</i>ọ<i>n bị </i>đự<i>c gi</i>ố<i>ng HF c</i>ủ<i>a Ixraen </i>


<i><b>b. Gây t</b></i>ạ<i><b>o </b></i>ñự<i><b>c gi</b></i>ố<i><b>ng ph</b></i>ố<i><b>i tr</b></i>ự<i><b>c ti</b></i>ế<i><b>p </b></i>ở<i><b> c</b></i>ơ<i><b> s</b></i>ở<i><b> ch</b></i>ă<i><b>n ni trâu bị sinh s</b></i>ả<i><b>n </b></i>


Tại các cơ sở chăn ni trâu bị sinh sản ngồi việc sử dụng TTNT thì đực giống vẫn


được dùng ñể phối giống trực tiếp. ðực giống có thể ñược dùng để phối trực tiếp cho những


bị cái khơng thụ thai sau nhiều lần TTNT. ðặc biệt, ñối với các cơ sở chăn ni bị sinh sản
hướng thịt thì việc phối giống trực tiếp nhiều khi lại là hình thức phối giống phổ biến. Do vậy,
việc gây tạo bê nghé ñực nguồn là một việc làm hết sức quan trọng của các cơ sở chăn nuôi
trâu bị sinh sản. Việc làm này nhằm đảm bảo cho cơ sở sản xuất ln ln có những con đực
giống tốt, ñáp ứng kịp thời các yêu cầu của sản xuất. Việc tạo nguồn bê đực có thể thực hiện
bằng 2 phương thức là: chọn lọc và nuôi giữ những bê ñực ngay trong ñàn của cơ sở hoặc mua
nhập từ bên ngoài.


<i>- Ch</i>ọ<i>n l</i>ọ<i>c và ni gi</i>ữ<i> bê </i>đự<i>c ngay trong c</i>ơ<i> s</i>ở<i> ch</i>ă<i>n ni </i>


<b>120.000 bò cái </b>


<b>300 cái hạt nhân </b>


<b> 150 bê </b>ñự<b>c </b>


<b>60 bê </b>ñự<b>c </b>
<b>h</b>ậ<b>u b</b>ị



<b>Phối </b>


<b>1000 </b>


<b>li</b>ề<b>u tinh/</b>ñự<b>c </b>


<b>100 con gái/</b>ñự<b>c </b>
<b> (t</b>ổ<b>ng s</b>ố<b> 6000con) </b>


<b>Theo dõi sinh tr</b>ưở<b>ng, sinh </b>
<b>s</b>ả<b>n và SSX c</b>ủ<b>a các con gái </b>


<b>Ph</b>ố<b>i gi</b>ố<b>ng chocác con gái </b>


<b>Hàng n</b>ă<b>m ch</b>ọ<b>n 5 </b>đự<b>c gi</b>ố<b>ng </b>
<b>(lo</b>ạ<b>i th</b>ả<b>i 55 </b>đự<b>c) </b>
<b>20 BỊ </b>ðỰ<b>C </b>ð<b>Ã KI</b>Ể<b>MTRA </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 35


ðể thực hiện việc tạo nguồn bê ñực giống theo cách này thì cơ sở sản xuất cần phải


thoả mãn những u cầu sau:


+ Phải có đàn trâu bị bố mẹ chất lượng tốt, đủ về số lượng, ñồng thời hướng sản xuất
của con giống phải phù hợp với mục đích, nhu cầu của sản xuất, của thị trường.


+ Công tác quản lý giống của cơ sở ñược thực hiện tốt, xây dựng ñược kế hoạch chọn
tạo và loại thải/thay ñổi ñực giống hàng năm.



+ Ni dưỡng, chăm sóc con giống tốt ñể ñảm bảo cho con giống sinh trưởng, phát triển
tốt, phát huy tốt phẩm chất con giống.


ðể tổ chức thực hiện tốt việc gây tạo ñực giống cần làm tốt các bước sau ñây:


+ Trước hết cần phải xây dựng ñược kế hoạch cụ thể cho việc lựa chọn ñàn bê nghé ñực
hàng năm về số lượng, chất lượng, nhóm giống (theo hướng sản xuất)... nhằm ñảm bảo cho
việc thay thế, bổ sung ñực giống trong ñàn hoặc ñáp ứng nhu cầu con giống của thị trường.


+ Tổ chức việc ñánh giá, lựa chọn ñàn trâu bò bố mẹ ñể thực hiện việc ghép ñôi giao
phối theo kế hoạch xây dựng.


+ Tổ chức thực hiện q trình phối giống, ni dưỡng, chăm sóc tốt đàn trâu bị cái chửa
nhằm thu được ñược con có chất lượng tốt nhất.


+ Tiến hành ñánh giá, chọn lọc ñàn bê nghé ñực khi cai sữa, ñưa những con bê nghé ñực


ñạt yêu cầu vào nhóm hậu bị để có kế hoạch bồi dục và tiếp tục chọn lọc làm ñực giống sau


này.


<i>- T</i>ạ<i>o ngu</i>ồ<i>n bê nghé </i>ñự<i>c b</i>ằ<i>ng cách mua nh</i>ậ<i>p t</i>ừ<i> bên ngoài </i>


Thực hiện việc tạo nguồn bê nghé đực giống theo phương thức này có ưu ñiểm là ñơn
giản hơn, thực hiện nhanh hơn, tuy nhiên chi phí sẽ tốn kém hơn, yêu cầu kỹ thuật và kinh
nghiệm trong chọn lọc con giống cao.


Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của cơ sở hoặc nhu cầu của thị trường, cơ sở sản xuất cần
phải lập kế hoạch cho việc mua nhập nguồn bê nghé ñực giống cụ thể cho từng năm. Bê nghé



đực giống có thể được chọn mua từ các cơ sở sản xuất khác nhau, từ các trung tâm giống ở


trong nước hoặc từ nước ngoài. Tuy nhiên cần phải ñặc biệt tuân thủ các yêu cầu về vệ sinh
thú y, kiểm tra dịch bệnh...trong quá trình mua, nhập con giống, nếu không sẽ gây lên những
thiệt hại nghiêm trọng, ñặc biệt là về bệnh dịch.


<i><b> </b></i> <i><b>c. T</b></i>ổ<i><b> ch</b></i>ứ<i><b>c ch</b></i>ọ<i><b>n l</b></i>ọ<i><b>c và gây t</b></i>ạ<i><b>o trâu bị cái gi</b></i>ố<i><b>ng </b></i>


ðối với bất kỳ đàn cái sinh sản nào thì một trong những khó khăn lớn nhất là xây dựng


ñược ñàn cái hậu bị tốt ñể thay thế cho những con cái sinh sản bị loại thải hàng năm hay để


tăng quy mơ ñàn cái sinh sản. ðầu tư vào trâu bò tơ là ñầu tư cho tương lai nên phải ñảm bảo
được rằng những con bị được chọn lọc sau này sẽ đẻ tốt và ở lâu được trong đàn bị sinh sản.
Do vậy, ngồi việc đánh giá theo nguồn gốc (hệ phả), việc chọn lọc trâu bò cái hậu bị có ý
nghĩa rất quan trọng và là một quá trình liên tục trong suốt quá trình phát triển của nó. Có một
vài giai đoạn đánh giá quan trọng ñể quyết ñịnh loại thải hay giữ lại làm giống: lúc cai sữa, từ
1 năm tuổi ñến lúc phối giống, sau phối giống và sau khi bê ñẻ lứa đầu của nó được cai sữa.
ðể có thể loại thải những con khơng đáp ứng được u cầu qua những giai đoạn này thì phải
chọn nhiều bị hậu bị hơn số lượng cần có để thay thế ñàn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 36
phân loại bê hậu bị trên cơ sở khối lượng cai sữa. Giữ lại những con nặng nhất nhưng khơng
q béo. Sau lần loại thứ nhất vẫn có dư khoảng 50% so với số bò cần thay thế ñàn. Tiếp tục
ñánh giá ñàn bê tơ từ 1 năm tuổi cho ñến khi phối giống lần ñầu tiên. Một số con có thể phải
loại thải trong giai ñoạn này do sinh trưởng kém hay có vấn ñề về thể hình.










<i>Hình 2.21: S</i>ơđồ<i> t</i>ổ<i> ch</i>ứ<i>c ch</i>ọ<i>n l</i>ọ<i>c bò cái gi</i>ố<i>ng h</i>ướ<i>ng s</i>ữ<i>a </i>


Trong chăn ni trâu bị sữa, hình thức tổ chức ñánh giá và chọn lọc bò cái qua kỳ tiết
sữa thứ nhất được áp dụng rộng rãi (hình 2.21). Việc chọn lọc bò cái theo năng suất cá thể ở
kỹ tiết sữa ñầu tiên ñem lại hiệu quả cao hơn so với việc chọn lọc thông qua sức sản xuất của


Toàn bộ
bê cái
Toàn


bộ bê
đực


Trại ni bị đẻ lứa 2
trở lên
20 % xấu


nhất


Trại ni bê từ sơ sinh
đến cai sữa
Bê ñực Bê cái


Trại kiểm tra bị đẻ lứa 1
25% 25% 50%



Trại ni bị trên 1 tuổi và
bị tơ


Trại vỗ béo


Trại ni bê cái từ 1 đến
12 tháng tuổi
Trại ni bê đực từ 1


ñến 12 tháng tuổi


Giết thịt


B
ê
(9
0%
)
20
%
x

u
nh

t c
hu
y

n


ñ
i g
i
ế
t t
h

t
C
h

n

ñ

c

m
g
i

ng
t

nh

ng
b



i t

t n
h

t
B
án
g
i

ng


50% tốt nhất đưa vào thay thếđàn


Bê (90%)


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 37
con mẹ (ñánh giá theo nguồn gốc). Chọn lọc bị cái đẻ lứa 1 để thay thế đàn nhằm mục đích
nhanh chóng hồn thiện chất lượng đàn hay giống đã được thực hiện thành cơng ở nhiều nước.
Sức sản xuất sữa của bị đẻ lứa 1 có thể được tiến hành bằng cách vắt sữa kiểm tra khơng dưới
3 lần/tháng và xác định chất lượng sữa 1 lần/tháng. ðến cuối tháng thứ 6 của chu kỳ cho sữa
tiến hành đánh giá phân loại bị cái. Khoảng 50% những con tốt nhất ñược chuyển vào ñàn cái
cơ bản. Số còn lại tuỳ theo chất lượng có thể bán giống ra ngồi hay chuyển đi giết thịt/vỗ béo.
Nơi ni kiểm tra bị đẻ lứa 1 cũng có thể đồng thời là nơi kiểm tra chất lượng bị đực giống
theo chất lượng đời sau.


ðối với bị thịt, giai đoạn quan trọng tiếp theo ñể chọn lọc là vào khoảng 2 tháng sau vụ
phối giống (45-60 ngày). Những con này ñược khám thai và tất cả những con khơng có chửa



đều phải loại thải. Nếu có nhiều bị có chửa hơn so với số bò cần thay thế đàn thì giữ lại


những con có chửa sớm hơn và bán những con khác dưới dạng bị tơ đã có chửa. Bước đánh
giá và chọn lọc cuối cùng là vào lúc cai sữa bê con lứa đầu. Những con khơng có chửa lại sau
lứa ñẻ ñầu hay bê con cai sữa có chất lượng kém thì cũng nên loại thải.


<b>IV</b>. <b>PHƯƠNG PHÁPNHÂN GIỐNG TRÂU BỊ </b>


Có hai phương pháp cơ bản để nhân giống trâu bị là nhân giố<i>ng thu</i>ầ<i>n và lai gi</i>ố<i>ng. </i>
Bất cứ một chương trình giống nào cũng ñều dựa vào nhân thuần, lai giống hoặc phối hợp cả
hai biện pháp này. Ngoài ra, hiện nay việc sử dụng bê đực trong ngành chăn ni bị sữa và
các loại bị loại thải để ni lấy thịt cũng trở nên phổ biến.


<b>4.1. Nhân gi</b>ố<b>ng thu</b>ầ<b>n </b>


<i><b>a. M</b></i>ụ<i><b>c tiêu c</b></i>ủ<i><b>a nhân gi</b></i>ố<i><b>ng thu</b></i>ầ<i><b>n</b></i>


Nhân giống thuần (hay còn gọi là nhân thuần) là cách cho giao phối giữa ñực và cái
thuộc cùng một giống ñể thu ñược ñời con mang 100% máu của giống ñó. Phương pháp này
nhằm ổn ñịnh, củng cố và nâng cao các tính trạng mong muốn của một giống sẵn có.


<i>- </i>ðố<i>i v</i>ớ<i>i các c</i>ơ<i> s</i>ở<i> ni bị gi</i>ố<i>ng </i>


Nhằm có được tiến bộ di truyền cần xây dựng các chương trình nhân giống thuần, trong
đó những cá thể “tốt nhất” được chọn lọc và ghép đơi giao phối ñể làm bố mẹ cho thế hệ sau,
kết hợp với việc loại thải những cá thể kém chất lượng. Thơng qua chọn lọc ta sẽ tìm được và
ghép đơi giao phối những con bố mẹ tốt sao cho thế hệ sau tiến bộ hơn thế hệ trước.


<i>- </i>ðố<i>i v</i>ớ<i>i các c</i>ơ<i> s</i>ở<i> nuôi bị th</i>ươ<i>ng ph</i>ẩ<i>m </i>



Nhân giống thuần cũng được áp dụng bằng cách cho tất cả ñàn cái sinh sản phối với


ñực cùng giống (con ñực/tinh ñược chọn lọc). ðối với các đàn lớn có thể sử dụng nhiều ñực


giống cùng một lúc, còn ñối với các ñàn nhỏ thì tồn bộ bị cái có thể phối với cùng một con


ñực. Tuy nhiên, nhằm tránh giao phối ñồng huyết, những con ñực này cần ñược thay khi mà


con gái của chúng ñã ñủ lớn ñể phối giống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 38


<i><b>b. Các ph</b></i>ươ<i><b>ng pháp nhân gi</b></i>ố<i><b>ng thu</b></i>ầ<i><b>n </b></i>


Trong nhân giống thuần có một số phương pháp đặc biệt sau ñây thường ñược áp dụng
ñể nâng cao tốc ñộ cải tiến di truyền của giống.


<i>- Nhân gi</i>ố<i>ng theo dịng </i>


Trong nhân giống thuần có thể có áp dụng biện pháp nhân giố<i>ng theo dòng nhằm phát </i>
huy và củng cố ở thế hệ sau những đặc tính tốt xuất hiện ở những các thể ñược chọn là con
đầu dịng, từ đó có thể nâng cao chất lượng của ñàn và của giống. Nội dung của nhân giống
theo dòng gồm:


<i>+ Tạo dòng: Phát hiện cá thể có chất lượng tốt thơng qua đánh giá chất lượng đời sau để </i>
làm con đầu dịng. Ghép đơi giao phối cẩn thận để có đàn con cháu của con đầu dịng đó đủ
lớn hình thành nên dịng gia súc thuần có những chất lượng đặc thù nổi bật.


<i>+ Tiêu chuẩn hố hố dịng và xây dựng nhóm hạt nhân của dịng thơng qua chọn lọc </i>
những con đáp ứng được u cầu về ngoại hình thể chất và sức sản xuất theo tiêu chuẩn của


dịng.


<i>+ Ghép đơi giao phối giữa các cá thể đực và cái cùng dịng để duy trì và củng cố những </i>
đặc điểm tốt của dịng đó. Thơng thường cho ghép đơi giao phối nội bộ dịng ở đời thứ ba
(III-III) hoặc ñời thứ ba với ñời thứ tư (III-IV).


<i>+ Nhân giống chéo dòng: Cho những các thể thuộc các dòng khác nhau giao phối với </i>
nhau nhằm phối hợp ñược nhiều ñặc ñiểm tốt ở các dịng khác nhau nhằm mục đích kinh tế
trực tiếp hay tạo dòng mới.


<i>- Nhân gi</i>ố<i>ng h</i>ạ<i>t nhân theo s</i>ơđồ<i> hình tháp </i>


ðây là mơ hình nhân giống ñược chia thành ba bậc tương ứng là: ñàn hạt nhân, ñàn nhân
giống và ñàn thương phẩm:


+ ð<i>àn h</i>ạ<i>t nhân là ñàn di truyền ưu tú thường ñược nuôi trong các trạm trại hạt nhân của </i>
một hệ thống nhân giống. Chức năng ñầu tiên của ñàn hạt nhân là sản xuất những con ưu tú
theo mục tiêu chọn giống và phân phối chúng ñến các ñơn vị nhân giống. Những ñực giống
sinh ra từ ñàn cái hạt nhân sau khi ñược chọn lọc sẽ tham gia vào hệ thống TTNT và có thể
phối (tinh) cho con cái ở tất cả các ñàn từ hạt nhân ñến thương phẩm.


<i>+ </i>ð<i>àn nhân gi</i>ố<i>ng thường ñược những nuôi ở các trại nhân giống hay do những hộ nơng </i>
dân có trình độ quản lý. Chức năng chủ yếu của ñàn nhân giống là mở rộng vật liệu di truyền
của ñàn hạt nhân ưu tú thành số lượng lớn hơn ñể chuyển tới ñàn thương phẩm. Như vậy, ñàn
nhân giống là một sự sao chép của ñàn hạt nhân gốc phát triển thành hai bậc: một bậc là đàn
hạt nhân thật sự cịn bậc kia là các vệ tinh của ñàn hạt nhân.


<i>+ </i>ð<i>àn th</i>ươ<i>ng ph</i>ẩ<i>m</i> là những ñàn ñược nuôi với số lượng lớn ñể sản xuất ra gia súc
thương phẩm (cho thịt, sữa). Những con ñực từ ñàn nhân sẽ ñược phối cho những ñàn này ñể
cải tiến di truyền bằng con ñường TTNT. ðực giống phối trực tiếp cho những đàn này có thể


ñược mua từ ñàn hạt nhân, ñàn nhân giống và cũng có thể được mua ngay từ chính trong ñàn
sản xuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 39
Trong hệ<i> th</i>ố<i>ng nhân gi</i>ố<i>ng h</i>ạ<i>t nhân </i>đ<i>óng (A), </i>đàn hạt nhân có nhiệm vụ tạo ra những


con ựực và cái ựể tự thay thế và cung cấp cho các ựàn nhân giống. đôi khi người ta có thể


nhập nhập bổ sung một số ựực và cái giống từ các ựàn hạt nhân khác (hay nhập từ nước ngồi
vào), nhưng khơng nhận ựực hay cái giống từ các ựàn nhân giống chuyển lên. đàn nhân giống
có nhiệm vụ chủ yếu là tạo ra những con ựực và ựôi khi cả cái giống cung cấp cho các ựàn
thương phẩm. Người ta thường xuyên nhập ựực giống và ựôi khi cả cái giống từ ựàn hạt nhân
ựể thay thế ựàn này, nhưng không tiếp nhận những con giống từ các ựàn thương phẩm chuyển
lên. đàn thương phẩm thường tiếp nhận ựực và ựôi khi cả cái giống từ ựàn nhân giống ựể sản
xuất ra gia súc thương phẩm. Như vậy, trong hệ thống này chỉ có một chiều chuyển dịch gen
từ ựỉnh tháp xuống ựáy tháp. Tốc ựộ cải tiến di truyền của hệ thống này phụ thuộc vào tốc ựộ
cải tiến di truyền của ựàn hạt nhân. Nếu trong hệ thống này con ựực ựược nhập thẳng từ ựàn
hạt nhân xuống ựàn thương phẩm (hay thông qua TTNT) thì tốc ựộ cải tiến di truyền của cả hệ
thống sẽ tăng lên.


<i>Hình 2.22: H</i>ệ<i> th</i>ố<i>ng nhân gi</i>ố<i>ng h</i>ạ<i>t nhân </i>đ<i>óng (A) và h</i>ạ<i>t nhân m</i>ở<i> (B) </i>


Trong hệ<i> th</i>ố<i>ng nhân gi</i>ố<i>ng h</i>ạ<i>t nhân m</i>ở<i> (B), việc thay thế vật liệu gốc cho ñàn hạt nhân </i>
ñược lựa chọn từ cả ñàn hạt nhân và các ñàn nhân giống. Tương tự, khi phát hiện thấy những
con giống tốt ở các ñàn thương phẩm người ta có thể chuyển chúng về ñàn nhân giống.
Thường thì chỉ có những con cái là ñược di chyển giữa các bậc, còn con ñực thay thế chỉ ñược
tạo ra từ ñàn hạt nhân. Những con cái tốt nhất ñược phát hiện từ bậc dưới có thể được chuyển
lên bậc trên. Như vậy, trong hệ thống mở này con vật (gen) ñược phép di chuyển trong tất cả
mọi hướng giữa ñàn hạt nhân và các ñàn nhân giống (hoặc ñàn thương phẩm). So với hệ thống
đóng thì hệ thống mở này cho phép ñạt ñược tốc ñộ cải tiến di truyền nhanh hơn, giảm ñược


nguy cơ giao phối cânh huyết. Tuy nhiên hệ thống nhân giống hạt nhân mở này địi hỏi việc
quản lý con giống và ngăn ngừa lây lan bệnh tật phải tốt hơn.


<i>- Nhân gi</i>ố<i>ng h</i>ạ<i>t nhân áp d</i>ụ<i>ng công ngh</i>ệ<i> gây r</i>ụ<i>ng nhi</i>ề<i>u tr</i>ứ<i>ng và c</i>ấ<i>y truy</i>ề<i>n phôi </i>
Tiến bộ di truyền ở trâu bò chậm hơn so với ở gà và ở lợn do chúng là gia súc ñơn thai
nên cường ñộ chọn lọc tương ñối yếu và do khoảng cách thế hệ dài. Sử dụng công nghệ gây
rụng nhiều trứng và cấy truyền phơi (MOET) cho phép tạo ra được nhiều bê nghé cùng một


Nh÷ng con
tèt nhÊt


Nh÷ng con
tốt nhất


Đực và cái
giống


Đực
giống
Đực giống


(TTNT)


B: Nhân giống hạt nhân mở
Đực và cái


giống


Đực
giống


Đực giống


(TTNT)


A: Nhõn ging hạt nhân đóng
Hạt


nhâ
n
Các đàn
nhân giống


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 40
lúc từ mỗi bị mẹ và có thể áp dụng trong nhân giống ñàn hạt nhân ñể tăng tốc ñộ cải tiến di
truyền nhanh hơn. Trong hệ thống này những con cái hạt nhân được ni trong trại kiểm tra.
Mỗi năm chọn ra một số con ñặc biệt xuất sắc và sử dụng cơng nghệ MOET để sản xuất ra
nhiều bê cái và bê ñực. Số bê cái sau khi ñẻ lứa ñầu ñược bổ sung vào ñàn hạt nhân. Tồn bộ
bê đực được ni dưỡng và được ñánh giá giá trị giống trên cơ sở ñánh giá thành tích của chị
em gái (nhờ MOET tạo ra), từ đó chọn ra những con tốt nhất dùng cho sản xuất tinh đơng
lạnh. Tinh của những đực giống này ñược dùng ñể phối cho ñàn cái hạt nhân, ñồng thời cũng
ñược phối cho các ñàn cái khác trong điều kiện sản xuất đại trà và có thể kiểm tra năng suất
con gái của chúng trong ñiều kiện sản xuất.


<b>4.2. Lai gi</b>ố<b>ng </b>


<i><b>a. M</b></i>ụ<i><b>c tiêu c</b></i>ủ<i><b>a lai gi</b></i>ố<i><b>ng</b></i>



Lai giống là cho giao phối những cá thể khác giống với nhau hay nói một cách khác là
lai giữa các giống với nhau. Những lý do cơ bản ñể thực hiện lai giống là:



- Sử dụng ư<i>u th</i>ế<i> lai, có nghĩa là khai thác sức sống và sức sản xuất vượt trội có được </i>
ở con lai so với các các thể thuộc giống thuần của bố mẹ.


- Khai thác các ư<i>u </i>đ<i>i</i>ể<i>m c</i>ủ<i>a các gi</i>ố<i>ng khác nhau, có nghĩa là để tổ hợp được các đặc </i>
tính tốt của giống bố và giống mẹ ở trong thế hệ con lai.


- Thay thếđ<i>àn, có nghĩa là sử dụng các cá thể con lai vào mục đích sinh sản. </i>


<i>- T</i>ạ<i>o gi</i>ố<i>ng, có nghĩa là tạo ra giống mới trên cơ sở tổ hợp nguồn gen từ các giống khác </i>
nhau.


<i><b>b. Các ph</b></i>ươ<i><b>ng pháp lai gi</b></i>ố<i><b>ng trâu bị </b></i>


Trong chăn ni bị có hai hệ thống lai giống cơ bản là <i>lai gi</i>ố<i>ng k</i>ế<i>t thúc và lai gi</i>ố<i>ng </i>
<i>liên t</i>ụ<i>c. Ngồi ra, cịn có nhiều hệ thống lai giống khác ñược xây dựng trên cơ sở của hai hệ </i>
thống cơ bản này, thậm chí có hệ thống lai giống trong đó đối với một số tính trạng thì sử
dụng hệ thống lai giống kết thúc và với một số tính trạng khác lại sử dụng hệ thống lai giống
liên tục.


<i>(1) H</i>ệ<i> th</i>ố<i>ng lai gi</i>ố<i>ng k</i>ế<i>t thúc </i>


ðặc ñiểm cơ bản của hệ thống lai giống kết thúc là tất cả các cá thể con lai ñều ñược bán
ñi hay ni để giết thịt, có nghĩa là những cá thể lai này khơng được giữ lại trong đàn để phục
vụ cho mục đích tạo giống. Vì thế lai giống theo hệ thống này cịn được gọi là lai kinh tế.


Một số ví dụ về lai kết thúc như sau:


+ Lai tạ<i>o con lai F1: Dùng mẹ thuần chủng của một giống phối với bố thuần chủng của </i>
một giống khác. Thế hệ lai thứ nhất biểu hiện ưu thế lai cao nhất giữa bất kỳ cặp lai 2 giống
nào. Bất lợi chính của sản xuất F1 là khơng có ưu thế lai đối với tính trạng khả năng làm mẹ vì


tất cả các cá thể mẹ ở ñây ñều là thuần chủng. Con lai F1 ñược dùng rộng rãi trong sản xuất ñể
vỗ béo khai thác thịt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 41
đại trong phép lai phản hồi này vì thành phần vật chất di truyền của giống bố đã có trong mẹ
lai F1. Năng suất của con lai phản hồi có thể cao hơn F1 đối với những tính trạng ảnh hưởng
bởi dịng mẹ.


<i>+ Lai k</i>ế<i>t thúc 3 máu: Dùng cái lai F</i>1 cho phối với ñực của một giống thứ ba khơng
tham gia tạo ra F1 đó. Ví dụ, bị cái F1 (Brahman x Hereford) được phối với ñực Charolais ñể
sản xuất tổ hợp lai 3 máu ni thịt. Nếu giống được chọn một cách cẩn thận, tổ hợp lai 3 máu
của phép lai này có thể sử dụng đầy đủ các yếu tố của giống, ưu thế lai cao cả 2 thành phần:
trực tiếp và mẹ lai, đồng thời có mức độ thay thế ñàn cao.


+ Lai tạ<i>o con lai F2</i>: Dùng con cái F1 cho phối với đực F1. Ví dụ, bị cái F1 (BxH) được
phối với đực F1 (BxH). Một ưu ñiểm của hệ thống sản xuất F2 là cả bố, mẹ và con ñều là tổ
hợp lai nên có ưu thế lai cao. Thế nhưng, F2 chỉ có 1/2 ưu thế lai trực tiếp so với F1. Ngồi ra,
thế hệ lai thứ 2 (F2) có khuynh hướng biến ñộng với phạm vi lớn hơn tổ hợp lai 3 máu.


+ Lai tạ<i>o con lai F1 4 máu: Dùng cái lai F</i>1 cho phối với ñực F1 nhưng các giống thuần
tham gia tạo con cái F1 khác hẳn các giống thuần tham gia tạo ra con đực F1. Ưu nhược điểm
chính của phép lai này tương tự như phép lai tạo F2 nhưng ưu thế lai trực tiếp ở ñây lớn hơn so
với phép lai tạo F2. Ví dụ, cái F1(CxD) phối với ñực F1(AxB) hoặc ñực F1(CxD) phối với cái
F1(AxB), ñực và cái lai ở ñây ñều ñược sử dụng ñể thay thế đàn bị sinh sản.


Các hệ thống lai kết thúc trên có khả năng nâng cao năng suất sản xuất nhờ khai thác
ñược ưu thế lai. Tuy nhiên, bất lợi lớn nhất của hệ thống lai này là tất cả các cá thể của thế hệ


lai đều bán đi, khơng giữ lại với mục đích làm giống nên ñàn cái giống thuần thay thế phải



mua từ nơi khác hoặc tạo ra từ ñàn khác. ðối với tất cả các hệ thống lai kết thúc, một số lượng
rất lớn cá thể cái thuần chủng phải được ni để tạo thế hệ lai F1 mà những con cái thuần
chủng này thường có tỷ lệ thụ thai và biểu thị các tính năng làm mẹ thấp hơn so với cá thể cái
lai. Ngoài ra, do hầu hết các cá thể mẹ thuần chủng là cần thiết cho việc thay thế ñàn ñể sản
xuất các cá thể thuần hoặc tổ hợp lai nên số lượng con cái ñể chọn lọc cho hệ thống lai là rất
hạn chế.


<i>(2) H</i>ệ<i> th</i>ố<i>ng lai gi</i>ố<i>ng liên t</i>ụ<i>c </i>


Bất cứ số lượng giống là bao nhiêu cũng có thể tham gia hệ thống lai tạo giống liên tục.
Tính chất cơ bản và ưu ñiểm lớn nhất của hệ thống lai giống tiếp tục là cá thể cái ñược tạo ra
từ phép lai này ñược sử dụng ñể thay thế ñàn cái sinh sản. Do tất cả cái lai ñược tạo ra từ phép
lai này ñược sử dụng ñể thay thế ñàn nên cá thể cái lai giữ lại làm mẹ có thể được chọn lọc
một cách khắt khe hơn. Một ưu ñiểm nữa của phép lai này là cá thể mẹ và thế hệ con ñều là tổ
hợp lai.


Một số ví dụ về hệ thống lai liên tục như sau:


+ Lai luân hồ<i>i chu</i>ẩ<i>n: Các cá thể cái lai ñược giữ lại ñể thay thế ñàn cái sinh sản và cho </i>
phối với ñực của một giống khác với giống của bố ñã tạo ra nó. Cá thể cái lai được phối với
đực của một giống mà nó có số lượng gen ít nhất trong số các giống bố mẹ tham gia vào hệ
thống lai tạo. Bất cứ bao nhiêu giống cũng có thể tham gia vào hệ thống lai luân hồi chuẩn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 42
hệ thống lai này là có thể khơng sử dụng cái lai để thay thế đàn vì tất cả các giống tham gia
trong phép lai này ñã ñược sử dụng như là giống của bố.


Trong hệ thống lai luân hồi chuẩn có 3 giống tham gia có một số điểm rất linh ñộng
trong trật tự của giống. Việc thay thế ñàn trong hệ thống lai luân hồi chuẩn có 3 giống tham
gia có thể được sử dụng giống như phương pháp lai ln hồi chuẩn có 2 giống đã trình bày ở


trên.


Hệ thống lai luân hồi chuẩn có nhiều giống tham gia đều làm tương tự như ở hệ thống
lai luân hồi chuẩn có 2 giống tham gia, bởi vì hệ thống lai luân hồi chuẩn bao gồm việc sử
dụng các nhóm khác nhau của cá thể cái tham gia tạo giống. Lưu ý, phép lai này khơng thích
hợp với những ñàn gia súc nhỏ. Hệ thống này có thể biến đổi bằng cách sử dụng một đực
trong vịng 2 năm cho một nhóm cùng chăn thả chung trên đồng cỏ và sau 2 năm sẽ ñổi một
ñực khác từ một ñàn khác trong hệ thống lai tạo này. Giống của ñực giống ñược thay ñổi sau 2
năm và cách làm này sẽ áp dụng cho trường hợp có đực giống cùng tham gia trong hệ thống
lai này. Mặc dầu vậy, một số bị cái già có thể giữ lại trong ñàn khá lâu ñể sản xuất với các
ñực giống nhằm giảm bớt số giống sử dụng trong phép lai này.


+ Lai luân hồ<i>i F1</i> cũng tương tự như hệ thống lai luân hồi chuẩn 2 giống loại trừ việc sử
dụng đực F1 thay vì đực thuần. Nếu ưu thế lai giữa bất cứ cặp giống nào cũng như nhau thì ưu
thế lai của mẹ và con trong hệ thống này cao hơn so với trong hệ thống lai luân hồi chuẩn 2
giống. Ngoài ra, ưu thế lai của đực giống lai có thể được sử dụng trong hệ thống lai luân hồi
F1 này.


+ Lai luân hồ<i>i 3 gi</i>ố<i>ng bi</i>ế<i>n </i>ựổ<i>i là hệ thống có một số tắnh chất của hệ thống lai luân hồi </i>
2 giống và của hệ thống lai luân hồi 3 giống chuẩn. Trong hệ thống lai này có thể khai thác
những ưu ựiểm ưu thế lai cao khi sử dụng một giống mà biểu thị ưu thế lai cao hơn giữa nó
với những giống khác so với giữa những giống khác với nhau. đó có thể là trường hợp khi bò
Brahman biểu thị ưu thế lai với các giống bị ơn ựới cao hơn giữa các giống bị ơn ựới với
nhau.


Ví dụ sau ñây sẽ chứng minh phép lai luân hồi biến ñổi khi sử dụng các giống Brahman,
Angus và Hereford. Tất cả bò cái hoặc hậu bị cái mà bố của chúng là Angus hoặc Hereford


ñều ñược phối với ñực Brahman. Sau một thời gian lai, những con bê mà bố của chúng là



Brahman và ông ngoại là Hereford sẽ là 2/3B, 4/15H và 1/15A. Những cá thể bê mà bố là B
và ông ngoại là A sẽ là 2/3B, 4/15A và 1/15H. Trong lúc đó bê mà bố là A sẽ là 8/15A, 1/3B
và 2/15H.


Hệ thống lai này hy vọng có ưu thế lai cao hơn hệ thống lai luân hồi chuẩn 2 giống như
B với H hoặc A. Hệ thống lai này cũng hy vọng có ưu thế lai cao hơn hệ thống lai luân hồi
chuẩn 3 giống khi sử dụng 3 giống B, H và A vì một số bị cái ở hệ thống lai luân hồi chuẩn 3
giống mà bố chúng là H hoặc A có thể cho phối với đực của một giống ơn đới khác so với ñực
B. Những cá thể bê sinh ra từ phép lai này khơng chỉ có ưu thế lai thấp mà cũng chỉ có 1/7B.
Tất cả các cá thể sinh ra từ hệ thống lai luân hồi 3 giống thì ít nhất có 1/3B và đó là thành
phần di truyền cố ñịnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 43
<i>Hình 2.23: S</i>ơ<i> d</i>ồ<i> lai c</i>ấ<i>p ti</i>ế<i>n gi</i>ữ<i>a bị Holtein Fríesian (HF) v</i>ớ<i>i bị </i>


<i>Lai Sin </i>ở<i> Vi</i>ệ<i>t Nam </i>


Trong lai cấp tiến, con lai sẽ tăng tỷ lệ vật chất di truyền của giống bố liên tục qua các
thế hệ lai. Lai cải tạo thường sử dụng khi muốn ñưa một giống vào một vùng với một quần thể
nhỏ. Cũng có thể là do điều kiện ni dưỡng và khí hậu khó thích nghi với một giống cao sản
nhập nội nên phải dùng phương pháp này trong lúc không thể nuôi thuần chủng giống nhập
nội đó. Bằng phương pháp lai cải tạo từ những cá thể cái của một giống đã có ở ñây từ trước,
giống này ñược tăng về số lượng một cách nhanh chóng hơn so với nếu chúng chỉ ñược nhân
giống thuần.




+ Lai liên tụ<i>c t</i>ừ<i> các cá th</i>ể<i> F1 t</i>ố<i>t nh</i>ấ<i>t cũng tương tự như lai cải tạo nhưng ở ñây ñực </i>
F1 được sử dụng chứ khơng phải sử dụng đực thuần. ðiều đó có nghĩa là duy nhất đực F1 của
một cặp giống nhất ñịnh ñược sử dụng làm bố cịn mẹ thì dùng các sản phẩm lai tự có trong



đàn để thay thế. Ưu thế lai trực tiếp cao nhất ở các đực giống vì nó là F1, trong lúc đó mẹ và


con đều chỉ có 1/2 ưu thế lai so với F1. Hệ thống lai này có thể là đơn giản nhất trong quản lý
và dễ sử dụng nhất cho ñàn nhỏ và chỉ có một đực giống trong đàn.


+ <i>Lai gây thành (hay còn gọi là lai t</i>ổ<i> h</i>ợ<i>p) là lai t</i>ạ<i>o gi</i>ố<i>ng m</i>ớ<i>i từ một tổ hợp lai của </i>
hai hay nhiều giống nhằm phối hợp các đặc tính tốt của nhiều giống lại. Lai gây thành khơng
có sơ ñồ nhất ñịnh mà phải căn cứ vào mục tiêu gây giống. Cách làm là lấy trâu/bò giống nội,
giống ngoại, hay các giống khác nhau và con lai của chúng cho giao phối với nhau, khi nào có
được những con sinh ra đạt u cầu thì cho tự giao ñể cố ñịnh thành giống mới.


Ưu ñiểm của giống tổ hợp là sự pha trộn của các yếu tố giống mong muốn của các giống
tham gia và giữ ñược ưu thế lai ban ñầu của tổ hợp lai. Nếu một giống được hình thành từ đàn
nền F1, thì 1/2 ưu thế lai ban đầu của tổ hợp lai được giữ lại. Nhiều giống bị do lai tổ hợp này
tạo nên sử dụng 5/8 lượng vật chất di truyền của một giống bị ơn đới và 3/8 thuộc giống nhiệt


ñới (B). Khoảng 15/32 ưu thế lai của F1 ñược giữ lại trong những giống bị được tạo thành


này. Bất cứ sự cận huyết nào ở giống vừa tạo thành sẽ làm giảm ưu thế lai giữ lại.
<i>(3) H</i>ệ<i> th</i>ố<i>ng lai k</i>ế<i>t h</i>ợ<i>p </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 44
tính mong muốn của cả hai hệ thống lai kết thúc và lai liên tục có thể là đạt được trong những
điêù kiện nhất định.


Khơng có giới hạn về khả năng phát triển các hệ thống lai kết hợp. Một ví dụ về hệ
thống lai kết hợp ñược gọi là tổ hợp lai ngoài. Trong hệ thống lai này, một phần của ñàn ñược
giữ lại tương tự như hệ thống lai luân hồi chuẩn 2 giống nhằm cung cấp những cá thể cái để
thay đàn đối vơí cả 2 trường hợp luân hồi. Một giống thứ 3 ñược sử dụng ñể phối với những


cái sinh ra từ lai ln hồi để tạo ra con lai ni thịt.


<b>V. CHƯƠNG TRÌNH GIỐNG TRÂU BỊ </b>
<b>5.1. Phát tri</b>ể<b>n ch</b>ươ<b>ng trình gi</b>ố<b>ng </b>


Như phần trên đã đề cập, có hai phương tiện để cải tiến chất lượng giống (di truyền) trâu
bò là chọ<i>n l</i>ọ<i>c và lai gi</i>ố<i>ng. Chọn lọc tạo ra sự tiến bộ liên tục và bền vững về giá trị giống. </i>
Mặt khác, lai giống tạo cơ hội tăng năng suất nhờ việc phối hợp các tính trạng kinh tế quan
trọng có ở các giống khác nhau (bổ sung) và khai thác ưu thế lai. Dù một chương trình giống
trâu bị dựa trên cơ sở chọn lọc, lai giống hay kết hợp cả hai (ví dụ lai gây thành tạo giống
mới) thì nó cũng phải được xây dựng theo một trình tự có lơgic. Do vậy, khi đã có được một
sơ ñồ nhân giống thích hợp, cần xem xét các thủ tục tiếp theo để phát triển một chương trình
giống. Các bước cụ thể gồm:


<i><b>a. Xác </b></i>ñị<i><b>nh m</b></i>ụ<i><b>c tiêu nhân gi</b></i>ố<i><b>ng </b></i>


Xác ñịnh mục tiêu nhân giống là xác định đích cần đạt được để định hướng cho chương
trình giống sẽ thực hiện. Hay nói cách khác, xác ñịnh mục tiêu nhân giống là xác ñịnh “nhiệm
vụ di truyền” cho những gia súc giống. Mục tiêu nhân giống phải mơ tả được các tính trạng
cần ñược cải tiến qua mỗi thế hệ, trong ñó nói lên ñược cả tầm quan trọng tương ñối giữa các
tính trạng. Mục tiêu nhân giống thơng thường là mục tiêu kinh tế, tức là lợi nhuận mà người
chăn ni bị mong muốn đạt được, nên nó chủ yếu bao gồm các tính trạng có ý nghĩa kinh tế
quan trọng (gọi là các tính trạng thuộc mục tiêu nhân giống). Các mục tiêu nhân giống hướng
tới các thị trường khác nhau hay liên quan ñến việc sử dụng các gia súc có vai trị khác nhau
thì có thể rất khác nhau. Mục tiêu nhân giống (H) có thể được hình dung một cách tổng quát
như sau:


H = v1.G1+ v2.G2 + v3.G3 + v4.G4 +…


ở ñây, G là giá trị của giống ñối với các tính trạng khác nhau và v là giá trị kinh tế tương



ứng của các tính trạng ñó. Như ñã nói ở trên, giá trị kinh tế của tính trạng được định nghĩa như
là sự thay ñổi lợi nhuận cận biên có ñược khi tăng ñược một đơn vị của tính trạng. Giá trị kinh
tế của tính trạng được đánh giá khi mặc nhận rằng tất cả các tính trạng khác khơng thay đổi.
Tích của giá trị kinh tế và ñộ lệch chuẩn của các tính trạng di truyền (tức vi.δgi, gọi là giá trị
kinh tế tương đối của tính trạng) thường được sử dụng ñể miêu tả tầm quan trọng tương ñối
của tính trạng đối với mục tiêu nhân giống.


Theo Ponzoni và Newman (1989) có 4 bước quan trọng khi xác ñịnh mục tiêu nhân
giống như sau:


1) Nhận dạng hệ thống nhân giống, hệ thống chăn nuôi, và hệ thống maketing (thị
trường) liên quan ñến những con gia súc giống và ñời sau của chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 45
3) Xác định các tính trạng sinh học có ảnh hưởng tới thu nhập và chi phí (tính trạng kinh
tế).


4) Xác ñịnh biến ñộng giá trị kinh tế liên quan ñến việc tăng ñược một ñơn vị ở mỗi tính
trạng.


Khi lựa chọn các mục tiêu cho một chương trình giống thương phẩm, người sản xuất
con giống cần xem xét ñến các yêu cầu của khách hàng (người sản xuất bị thương phẩm) bởi
vì đàn bị thương phẩm sẽ chuyển dịch theo hướng mà người sản xuất con giống ñã chọn. Lợi
nhuận là mục tiêu cơ bản của hầu hết các chương trình giống thương phẩm. Lợi nhuận được
quyết định bởi: (1) chi phí đầu vào, (2) hiệu quả sản xuất và (3) giá trị các sản phẩm sản xuất


được. Nói chung rất khó có thể đánh giá trực tiếp được sự khác nhau về lợi nhuận giữa các


chương trình giống khác nhau. Tuy nhiên, để thiết kế được những chương trình giống thích


hợp cần phải có các tiêu chuẩn so sánh. Ba yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoặc lợi nhuận của
các chương trình giống thương phẩm là (1) các ñặc ñiểm của giống ñược sử dụng (2) ưu thế
lai (nếu có) được sử dụng ở đời con (trực tiếp), ở mẹ, hoặc có thể ở bố và (3) các ñặc ñiểm ảnh
hưởng tới hiệu quả của hệ thống các giống ñược sử dụng làm bố và làm mẹ (các ñặc ñiểm
truyền cho ñời con và tạo ñược ưu thế lai).


<i><b>b. Xây d</b></i>ự<i><b>ng tiêu chu</b></i>ẩ<i><b>n ch</b></i>ọ<i><b>n l</b></i>ọ<i><b>c </b></i>


Mục tiêu nhân giống là cơ sở ñể xây dựng tiêu chuẩn ñánh giá và chọn lọc gia súc giống
nhằm đạt được mục tiêu đó. Tuy nhiên, trong các chương trình giống có thể chọn lọc trực tiếp
các tính trạng mục tiêu nhưng cũng có thể chọn lọc gián tiếp theo các tính trạng khác dựa vào
mối tương quan di truyền giữa các tính trạng. Tiêu chuẩn chọn lọc ñược xây dựng dựa trên
một số tính trạng nhất định (gọi là tính trạng chọn lọc). Một chỉ số chọn lọc đa tính trạng ñược
xây dựng hợp lý là tiêu chuẩn chọn lọc tốt nhất ñể ñạt ñược mục tiêu nhân giống ñã ñề ra
(xem mục 3.1). Tuỳ theo các mục tiêu nhân giống khác nhau mà các tiêu chuẩn chọn lọc sẽ
khác nhau. Hiện nay đã có nhiều phần mềm máy tính trợ giúp cho việc xây dựng tiêu chuẩn
chọn lọc ñực giống. Chẳng hạn, phần mềm BREEDOBJECT ñang ñược áp dụng ở Australia
là một chương trình như vậy dùng ñể xây dựng chỉ số chọn lọc nhằm phân loại ñực giống bò
thịt theo các mục tiêu giống ñã ñược xác ñịnh.


<i><b>c. Xây d</b></i>ự<i><b>ng s</b></i>ơñồ<i><b> ghi chép h</b></i>ệ<i><b> ph</b></i>ổ<i><b> và n</b></i>ă<i><b>ng su</b></i>ấ<i><b>t </b></i>


Thu thập các thông tin về các tính trạng thuộc tiêu chuẩn chọn lọc và hệ phổ là cần thiết
cho việc ñánh giá di truyền. Việc thu thập các thơng tin này địi hỏi phải có một hệ thống theo
dõi và ghi chép chặt chẽ nhằm đảm bảo được mức độ chính xác và thực tế khi thực hiện. Phải
căn cứ vào tiêu chuẩn chọn lọc ñể thiết kế hệ thống biểu mẫu theo dõi các tính trạng chọn lọc
cho phù hợp với mỗi chương trình giống cụ thể.


<i><b>d. </b></i>ð<i><b>ánh giá di truy</b></i>ề<i><b>n </b></i>



Các số liệu năng suất và hệ phổ được phối hợp để phân tích nhằm ước tính giá trị giống
(EBV) đối với các tính trạng khác nhau. Như đã nói ở một phần trước, nhiều mơ hình thống
kê và chương trình máy tính ñã ñược xây dựng ñể sử dụng vào mục ñích này. Kết quả ñánh
giá di truyền là một danh bạ về các con giống với các giá trị giống ước tính (EBV) khác nhau.
Từ các giá trị giống ước tính này các chỉ số chọn lọc có thể được tính tốn cho các mục tiêu
nhân giống khác nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 46
Index2) ñược nhân với một hệ số gia quyền (tính khác nhau cho mỗi chỉ số) rồi cộng tổng lại
thành giá trị của chỉ số chọn lọc cho mỗi ñực giống (Animal ID). Như vậy, giá trị của chỉ số
chọn lọc của mỗi ñực giống thay ñổi tuỳ theo các mục tiêu nhân giống khác nhau, và do vậy
mà vị trị xếp hạng của từng ñực giống cũng thay ñổi theo các chương trình giống khác nhau.


<i>Hình 2.24: Ví d</i>ụ<i> v</i>ề<i> tính ch</i>ỉ<i> s</i>ố<i> ch</i>ọ<i>n l</i>ọ<i>c (index) và giá tr</i>ị<i> gi</i>ố<i>ng </i>ướ<i>c tính (EBV) c</i>ủ<i>a bị </i>


<i><b>e. S</b></i>ử<i><b> d</b></i>ụ<i><b>ng các con v</b></i>ậ<i><b>t </b></i>đ<i><b>ã </b></i>đượ<i><b>c ch</b></i>ọ<i><b>n l</b></i>ọ<i><b>c </b></i>


Việc sử dụng những con giống nào (ñã ñược ñánh giá và chọn lọc) phụ thuộc vào các
quyết ñịnh về cấu trúc di truyền của quần thể nhằm ñạt ñược các mục tiêu nhân giống một
cách tối ưu. Các quyết ñịnh này bao gồm việc ñánh giá phạm vi sử dụng truyền giống nhân
tạo, việc phát triển các ñàn hạt nhân tốt nhất và vai trò của các giống cũng như các con lai
khác nhau. Các phương pháp chọn phối cụ thể phải ñược áp dụng cho những cá thể ñã ñược
chọn lọc nhằm phát huy tốt nhất những phẩm chất quý của con giống này.


<b>5.2. Kinh doanh gi</b>ố<b>ng trong ch</b>ă<b>n nuôi trâu bị </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 47
người sản xuất giống thuần cũng bán con giống cho những người sản xuất thương phẩm vì họ
liên tục cần có những con bị sinh sản tốt thuộc giống đó để sản xuất bê có chất lượng ngày
càng tốt hơn.



Các nhà sản xuất con giống là những người tạo nguyên liệu di truyền cho những người
chăn ni bị thương phẩm. Họ là những người ñầu tiên kinh doanh ñể thu lợi nhuận. Khách
hàng của họ là những người sản xuất bò thương phẩm. Các nhà sản xuất bò giống này cũng
kinh doanh thu lợi nhuận. Lợi nhuận của người sản xuất chịu ảnh hưởng bởi nhu cầu của
người tiêu thụ sản phẩm của họ. Lợi nhuận cho phép các nhóm người này tồn tại trong cùng
ngành hàng. Lợi nhuận xuất hiện khi giá trị của thu nhập có được vượt q chi phí đầu vào và
các chi phí sản xuất sản phẩm. Trong ngành hàng bò thịt chẳng hạn, sản phẩm chủ yếu là thân
thịt, ngay cả ñối với cả trường hợp bán con vật sống. Chi phí sản xuất chủ yếu là thức ăn, tiền
mua con giống, ñiều kiện chăn ni và cơng lao động.


ðối với người chăn ni bị thương phẩm, việc mua con giống khơng chỉ đơn thuần là
chi phí của hệ thống sản xuất mà còn tạo ra ảnh hưởng thuận lợi cho việc vận hành cả hệ
thống đó. ðiều đó có thể do giảm ñược các chi phí ñầu vào hay tăng ñược thu nhập từ ñầu ra,
hoặc cả hai. Người sản xuất sẵn sàng (có động cơ) trả giá cao để mua bị giống nếu như họ
được đảm bảo chắc chắn rằng lợi nhuận của họ sẽ ñược tăng lên nhờ tăng khoản chi phí đầu tư
cho con giống chất lượng tốt.


ðối với người sản xuất bò giống, thu nhập chính có được từ việc bán gia súc giống (hay
tinh và phơi). Việc đầu tư nhằm cải tiến giá trị giống sẽ làm tăng chi phí cho người sản xuất
con giống vì họ phải đầu tư thêm cơng lao động để ghi chép số liệu, ñăng ký kiểm tra, chi phí
máy tính... Tuy vậy, người sản xuất con giống cũng sẵn sàng (có động cơ) tăng đầu tư cho các
chi phí đó nếu như họ nhận thấy rõ ràng thu nhập của họ sẽ tăng lên nhờ những khoản chi tăng
thêm này. Bán ñược nhiều con giống hơn với giá bán cao hơn sẽ cho phép họ đạt được điều
đó.


Gần đây, ở nước ngồi do u cầu của thị trường thịt chất lượng cao người ta ñã ñề cập
tới việc bán con vật trên cơ sở thân thịt của chúng với nhiều cách đánh giá chính xác hơn và
trả tiền theo chất lượng thịt. Người ta hy vọng rằng cách quản lý thị trường này sẽ thúc đẩy
những người chăn ni bị thịt sản xuất được thân thịt có chất lượng tốt hơn để bán cho người


chế biến. Cách này sẽ tăng ñược thu nhập và lợi nhuận cho người sản xuất nếu như họ tăng
ñược khoản thu cao hơn các chi phí tăng thêm cho việc cải tiến chất lượng thịt. Ngun tắc
này cơng bằng và có lợi chung cho cả người chăn nuôi thương phẩm và người sản xuất giống.
Nếu như thu nhập khi bán con giống tỷ lệ với lợi nhuận mà khách hàng mong muốn thì người
sản xuất giống sẽ khơng có lý do gì mà khơng cố gắng cải tiến chất lượng đàn giống của mình
nhằm tăng năng suất cho hệ thống sản xuất của khách hàng. Vấn ñề là ở chỗ mục tiêu nhân
giống của người sản xuất con giống phải phản ánh ñược ảnh hưởng của con giống của họ bán
ra ñối với lợi nhuận của người sản xuất bò thịt thương phẩm (khách hàng) sau khi họ mua và
sử dụng chúng làm giống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i>Trường đại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bò --- </i> 48
Hiện nay ở nước ta việc kinh doanh con giống chưa tuân theo ựược nguyên tắc ựịnh giá
theo giá trị giống như trên. Người mua con giống khơng có thơng tin và trả giá mua không dựa
trên giá trị giống của con vật mà thường chỉ căn cứ vào khối lượng và ựộ tuổi (trong phạm vi
một giống). đó là chưa nói ựến hiện tượng gây Ộsốt giốngỢ là một kiểu kinh doanh giống
không lành mạnh và không bền vững, gây rất nhiều thiệt hại cho những người chăn nuôi chạy
theo Ộphong tràoỢ. Việc Ộsốt giốngỢ có thể do cố tình gây ra bởi những người sản xuất giống
trục lợi, nhưng cũng có thể Ộvơ tìnhỢ gây ra bởi những chủ trương và chắnh sách thiếu các giải
pháp ựồng bộ làm nảy sinh những Ộphong tràoỢ nhất thời khơng có nền tảng khoa học và thị
trường vững chắc.


<b>VI. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ðÀN </b>
<b>6.1. C</b>ấ<b>u trúc </b>ñ<b>àn </b>


Cấu trúc (cơ cấu) đàn là tỉ lệ % các nhóm gia súc theo giới tính và độ tuổi trong một cơ
sở chăn ni. Ví dụ, người ta chia đàn thành các nhóm: đực giống, cái sinh sản, cái tơ, bê cái
trên 1 tuổi và dưới 1 tuổi, bê ñực trên và dưới 1 tuổi, ngồi ra có thể có các nhóm ni thịt và
vỗ béo. Tỷ lệ các nhóm theo giới tính và độ tuổi thay đổi trong năm do có bê cái sinh ra,
chuyển từ nhóm tuổi này sang nhóm tuổi khác, cũng như do loại thải và giết thịt. Tốc ñộ tái
sản xuất ñầu con, lượng sản phẩm (thịt hay sữa) thu ñược phụ thuộc vào cấu trúc ñàn cơ sở.



Người ta xác ñịnh cơ cấu ñàn tuỳ theo hướng sản xuất (sữa, thịt), ý nghĩa kinh tế (giống,
thương phẩm), ñặc ñiểm tự nhiên và kinh tế của mỗi vùng, miền, các ñiều kiện cụ thể của cơ
sở. ðồng thời phải tính đến nhiệm vụ phát triển chăn nuôi và sản phẩm, thành phần theo tuổi
đàn, thời kì bán bê trên hậu bị và loại thải bị cái.


Trong chăn ni trâu bị sữa, tùy theo mức độ tăng số bị cái trong ñàn mà số lượng bê
sinh ra và số lượng sữa tăng lên, ñồng thời tỉ trọng bê ñực giảm vì người ta bán nó ở độ tuổi
sớm hơn. Ở các cơ sở thương phẩm, ñặc biệt là trong vùng tiêu thụ sữa ngun, trong đàn có
thể có tới 60-65% bị cái nếu không nuôi bê cái hậu bị trực tiếp ngay trong cở sở đó. Nếu
chun mơn hố sâu việc ni bị sữa và bê hậu bị được ni trong các cơ sở khác thì tỉ trọng
bị cái có thể tăng lên tới 80-85%. Trong trường hợp này sản lượng sữa và sản phẩm từ sữa
trung bình của mỗi con tăng lên đáng kể.


Trong các cơ sở giống tỉ trọng bò cái trong ñàn thay ñổi tuỳ thời gian bán bê. Bê giống
càng bán sớm thì tỉ lệ bị cái trong ñàn càng lớn. Ở các cơ sở giống, khi bán bê 1 năm tuổi tỉ
trọng bò cái thường chiếm 50%. Tuỳ thuộc vào thời kì sử dụng và tỉ lệ loại thải bò cái mà số
lượng bê giữ lại hậu bị cũng thay đổi. Thời kì sử dụng càng ngắn và tỉ lệ loại thải càng lớn thì
số bê cần phải thay thế ñàn càng nhiều. ðể tăng nhanh chất lượng của ñàn cần nâng tỉ lệ bê
hậu bị. Hàng năm chuyển 20-25% bê tơ vào nhóm bị cái và loại thải một phần bị theo các chỉ
tiêu về sữa sản xuất trong thời kì tiết sữa đầu tiên. Loại thải hàng năm 20% bị cái cho phép
ñổi mới ñàn mẹ 5 năm một lần, giết thịt ở ñộ 7-8 năm tuổi.


Khi xác ñịnh cấu trúc ñàn, số lượng ñầu con trong các nhóm ít tuổi (bị tơ, bê trên và
dưới 1 tuổi) phải nhiều hơn so với yêu cầu phải thay thế. Nếu trong đàn bị có 60-65% bị cái,
để đảm bảo tái sản xuất bình thường thì cần có 15-17% bò cái tơ, 18-20% bê cái trên 1 tuổi và
22-25% bê cái dưới 1 tuổi. Tất cả bê khơng dùng làm hậu bị có thể bán lúc 4-6 tháng tuổi.
Nếu tỷ lệ bị cái ít, người ta ñể lại số bê ngoài hậu bị ñể bán thịt ở ñộ tuổi trên 12 tháng tuổi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 49


lý (hình 2.24). Trong trường hợp này tỷ trọng bị cái trong đàn chiếm 35-40%, bò tơ bằng 20%
tổng số bò cái. Ở những vùng thâm canh chăn ni thấp thì bê được nuôi thịt tới 2-2,5 tuổi.
Trong trường hợp này tỉ trọng bị cái giảm xuống 30-35%, đồng thời tỉ trọng những con để
ni thịt và vỗ béo tăng lên. Tăng tỉ trọng bê trong đàn, tăng cường ni dưỡng sẽ tăng tổng
số và trọng lượng bình quân bán thịt.


Khi cấu trúc ñàn ñã ñược xác ñịnh việc tăng số lượng sản phẩm ñược thực hiện chủ yếu
nhờ cải tiến giống và nâng cao trình độ ni dưỡng. Xuất phát từ cấu trúc ñàn, người ta lập kế
hoạch chu chuyển đàn, quyết định thời kì chuyển nhóm tuổi này vào nhóm tuổi khác, bán thịt,
cũng như việc xuất nhập gia súc trong trại. Trên cơ sở chu chuyển ñàn người ta lập kế hoạch
sản xuất và nhu cầu thức ăn… Kế hoạch chu chuyển ñàn phải ñảm bảo ñầu con của cơ sở cuối
năm phù hợp với cấu trúc đã định.


<i>Hình 2.24: T</i>ổ<i> ch</i>ứ<i>c và chu chuy</i>ể<i>n </i>ñ<i>àn c</i>ủ<i>a m</i>ộ<i>t c</i>ơ<i> s</i>ở<i> ch</i>ă<i>n ni bị th</i>ị<i>t </i>
<b>6.2. Tái s</b>ả<b>n xu</b>ấ<b>t </b>đ<b>àn </b>


Việc tăng ñầu con trong một cơ sở chịu sự chi phối của thời kì sử dụng và khả năng sinh
sản của bị cái. Thời gian bắt đầu đưa vào sử dụng và thời gian dẫn tinh lại sau khi ñẻ là hai
chỉ tiêu ảnh hưởng ñến thời kì sử dụng và khả năng sinh sản của bò cái.


- Thờ<i>i gian </i>đư<i>a vào s</i>ử<i> d</i>ụ<i>ng </i>


Có ba yếu tố chính ảnh hưởng đến sự thành thục sinh dục là khối lượng, tuổi và giống,
trong đó khối lượng ñược coi là yếu tố quyết ñịnh. Người chăn nuôi cần xác định khối lượng


B







i t


ơ


lo




i t


h




i


B






i l


o




i t



h




i h


àn


g


n


ă


m


ðÀN BỊ CÁI SINH SẢN ðÀN CÁI TƠ


Bê ñực sau
cai sữa ñến


1 tuổi


Bê cái
sau cai
sữa ñến 1
Bê ñực


13-18


thángtuối


Bê cái
13-18
thángtuổi


ðÀN VỖ BÉO
(3 tháng)


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 50
cho bị phối giống lần đầu ở một độ tuổi nhất định, trên cơ sở đó xây dựng một chương trình
ni dưỡng để đạt được khối lượng đó với một thể trạng tốt.


Trong điều kiện ni dưỡng bình thường, sự thành thục sinh dục ở bê cái bắt ñầu từ 6-9
tháng tuổi, ở bê ñực sự tạo tinh bắt ñầu từ 7-8 tháng. ðể tránh thụ thai sớm ở ñộ tuổi này, phải
tách ñực và cái riêng. Trong ñiều kiện bình thường, bê cái thành thục về sinh lý lúc 14-15
tháng tuổi. ở ñộ tuổi này bê bắt ñầu ñược sử dụng ñể tái sản xuất ñàn.


Thời gian ñưa vào sử dụng quá sớm hay q muộn đều khơng tốt. Sử dụng bê q sớm
sẽ kìm hãm sự sinh truởng và có thể ảnh hưởng tới hoạt tính sinh dục về sau. Phối giống sớm
cho bê cái thường dẫn tới ñẻ khó, sinh bê yếu và ảnh hưởng xấu đến sức sản xuất, đặc biệt
trong thời kì tiết sữa đầu tiên. Tuy nhiên, kéo dài thời kì ni dưỡng, và ñưa bê vào sử dụng
chậm, là không cho phép, vì hạn chế phát triển đầu con, tăng hệ số phối. Phối giống muộn cho
bê cái sẽ giảm lượng sữa, tăng các khoản chi phí về ni dưỡng và chăm sóc.


Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng năng suất sản xuất cả đời bị cái sinh sản các giống
ơn đới (Bos taurus) có thể tăng lên nếu bị đẻ lứa đầu vào lúc 2 năm tuổi (phối giống lúc 14-15
tháng tuổi). ðối với bò nhiệt ñới (Bos indicus) có thể phối muộn hơn 6-12 tháng. Mục tiêu này
có thể đạt được thơng qua việc ni dưỡng chăm sóc tốt bị cái tơ hậu bị. Cho bị đẻ vào lúc 2
năm tuổi sẽ tăng ñược lợi nhuận nhờ cắt giảm ñược chi phí cao về thức ăn và các khoản ñầu tư


khác ñể ni đàn cái hậu bị.


Khối lượng lúc phối giống lần đầu thay đổi tuỳ theo mỗi giống. Bị cái hậu bị vào thời


ñiểm phối giống lần ñầu cần ñạt ñược 65-70% khối lượng trưởng thành, tức là ñạt khoảng


290-320 kg ñối với giống nhỏ, 340-350kg ñối với giống lớn. .


ðối với bò thịt, bị cái tơ nên được phối giống phối giống 3 tuần sớm hơn so với đàn bị
cái sinh sản bởi vì bị đẻ lứa 1 cần có thời gian dài hơn để có biểu hiện động dục trở lại sau


khi đẻ so với bị cái đã thành thục. Những bị cái tơ được phối trước đàn cái sinh sản sẽ ñẻ


sớm hơn trong vụ ñẻ và sẽ ñộng dục lại bình thường như ñàn cái sinh sản ñược phối giống vào
năm sau. Một vụ phối giống kéo dài 45 ngày là vừa đủ cho bị cái tơ được ni dưỡng tốt. Sau
đó cần khám thai và loại thải những con khơng có chửa (đưa đi vỗ béo).


<i>- Th</i>ờ<i>i gian ph</i>ố<i>i gi</i>ố<i>ng l</i>ạ<i>i sau khi </i>ñẻ


ðể thu ñược tổng khối lượng bê tối ña trong cả một đời bị thì nó phải đẻ mỗi năm một
lứa kể từ 2 năm tuổi. Cho nên thời kì dẫn tinh tốt nhất cho bị trong điều kiện cơ thể bình
thường, ni dưỡng hợp lý là tháng thứ 2 sau khi đẻ. ðối với bị sữa cao sản đang vắt sữa thời
kì này tăng lên từ ngày 70-90.


Khi xác định thời kì dẫn tinh lại sau khi đẻ cần phải tính đến tình trạng sức khoẻ, năng
suất của con vật, cũng như các ñiều kiện cụ thể của cơ sở chăn nuôi (nuôi dưỡng, chăm sóc,
hướng sản xuất, mùa vụ trong năm…). Bị chỉ thụ thai sau khi tử cung và cơ quan sinh dục ñã
hồi phục. Cho nên dẫn tinh cho bị ở lần động hớn đầu tiên sau khi đẻ thường ít có hiệu quả
(đặc biệt đối với bị cao sản).



<b>6.3. Qu</b>ả<b>n lý </b>ñ<b>àn </b>


<i><b>a. Qu</b></i>ả<i><b>n lý cá th</b></i>ể


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 51
Một số phương pháp đánh số bị hiện đang ñược áp dụng gồm: ñánh dấu tai, số cổ, xăm
tai, đóng dấu lên sừng, móng hoặc da. Việc đóng dấu có thể bằng sắt nung hay ni tơ lỏng. Có
thể viết số trên lơng bằng nước ơxy già, phun sơn màu hoặc nhuộm lông.


<i><b>b. Quan sát </b></i>đ<i><b>àn và ch</b></i>ă<i><b>m sóc cá th</b></i>ể<i><b> </b></i>


Mục tiêu của quan sát ựàn là ựể nhận thấy ựược các biểu hiện của từng cá thể như sức
khoẻ, ựộng dục và tình trạng ựẻ nhằm có biện pháp xử lý kịp thời. đàn thường ựược quan sát
khi ở trong chuồng, xung quanh chuồng và trên bãi chăn.


Chăm sóc cá thể bao gồm kiểm tra thường kỳ về khối lượng, tiêm phịng, đồng thời có
những kiểm tra khơng ñịnh kỳ như khi giao phối, cắt móng, thiến và ñiều trị bệnh tật. Mục
tiêu cụ thể của việc khám ñịnh kỳ ñược xác ñịnh theo cơ cấu ñàn và phải được tiến hành cho
từng nhóm trong đàn tuỳ theo chương trình dự định trong năm. Kiểm tra khơng định kỳ có thể
được tiến hành một cách có hiệu quả bằng cách cải tiến các phương pháp quan sát và tập hợp
bởi vì những kiểm tra này thường ñược tiến hành với các cá thể.


<i><b>c. Theo dõi và ghi chép </b></i>


ðối với mỗi trại cần có sổ sách ghi chép và theo dõi sau:
- Nhật ký chuồng nuôi.


- Nhật ký kỹ thuật (cho từng loại cán bộ kỹ thuật)


- Nhật ký chuồng ni: Mỗi ơ chuồng cần có hồ sơ ghi chép lại tồn bộ các hoạt động


diễn ra ở đó của gia súc bao gồm nguồn gốc, ngày nhập vào, số lượng giới tính, v.v... Các loại
thuốc sử dụng: nguồn gốc, nhãn hiệu, số hiệu, vv... cũng phải ñược ghi chép lại.


- Các loại sổ sách kỹ thuật: Hồ sơ cá thể (đối với bị sinh sản), hồ sơ chu chuyển ñàn,
sổ theo dõi phối giống-sinh ñẻ, sổ theo dõi thức ăn và khẩu phần, sổ theo dõi thú y và bệnh án.
<b>VII. QUẢN LÝ PHỐI GIỐNG </b>


<b>7.1. Ghép </b>đ<b>ơi giao ph</b>ố<b>i (ch</b>ọ<b>n ph</b>ố<b>i) </b>


Ghép đơi giao phối hay chọn phối là chọn những con ñực và con cái ñã ñược chọn lọc
ñể cho giao phối với nhau nhằm thu được đời con có được những tính trạng mong muốn theo
mục tiêu nhân giống. Nếu biết chọn phối ñúng đắn thì khơng những củng cố được mà cịn có
thể phát triển thêm những tính trạng và chất lượng mong muốn mà trước đó đã tiến hành chọn
lọc.


<i><b>a. Các nguyên t</b></i>ắ<i><b>c ch</b></i>ọ<i><b>n ph</b></i>ố<i><b>i </b></i>


- Xác ñịnh mục tiêu giống rõ ràng và tuân thủ phương pháp dự kiến để đạt mục tiêu đó
thơng qua nhân giống thuần hay lai tạo.


- ðực giống phải có ưu thế di truyền cao hơn so với con cái ghép đơi với nó.
- Tăng cường sử dụng những con xuất sắc.


- Củng cố di truyền ở ñời sau những đặc điểm tốt có ở một hoặc hai bên bố mẹ.
- Cải tiến ở ñời sau những ñặc ñiểm không thoả mãn ở bố mẹ.


- ðưa vào ñàn (dòng, giống) những ñặc ñiểm mong muốn mới bằng cách sử dụng những
con có những đặc tính mong muốn ở đàn cơ bản hay giống (dịng) khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 52


- Phát hiện và sử dụng những phối hợp tốt nhất giữa những nhóm (về mặt di truyền) nào
đó để ghép ñôi lặp lại.


<i><b>b. Các ph</b></i>ươ<i><b>ng pháp ghép </b></i>ñ<i><b>ôi </b></i>


<i>- Ghép </i>đ<i>ơi cá th</i>ể


Trên cơ sở các cá thể đã ñược ñánh giá và chọn lọc tiến hành ghép ñôi từng cá thể ñưc
và cái cụ thể với nhau. ðể thực hiện kiểu ghép đơi này cần phải biết roc ñặc ñiểm cá thể,
nguồn gốc, ngoại hình và sức sản xuất (giá trị giống) của mỗi con. Khi ghép đơi kiểu này phải
xem xét ñến những kết quả tích cực của việc chọn phối trước đó và kết quả ñánh giá ñực
giống theo ñời sau. Nói chung, ghép đơi cá thể địi hỏi cơng phu và tỉ mỉ, nên thường chỉ
ñược áp dụng ở các cơ sở giống.


<i>- Ghép </i>đ<i>ơi theo nhóm </i>


đàn cái ựược chia thành các nhóm dựa vào kết quả bình tuyển và mỗi nhóm ựược phối
giống với một nhóm ựực giống có phẩm chất di truyền cao hơn. Phương pháp này thường
ựược áp dụng với các vùng có áp dụng TTNT và trong các cơ sở chăn ni thương phẩm. Có
thể phân biết ra hai loại ghếp ựôi theo kiểu này:


+ Ghép đơi theo nhóm có phân biệt: Trong số đực giống của một nhóm có 1 con giữ vai
trị chính cịn những con khác đóng vai trị thay thế (dự trữ).


+ Ghép đơi theo nhóm đồng ñều: Dùng 2-3 con ñực giống tương tự về nguồn gốc và
chất lượng giống cho ghép đơi với các nhóm cái. Phương pháp này có thể áp dụng để kiểm tra
chất lượng di truyền của các ñực giống.


<i>- Ghép </i>đ<i>ơi cá th</i>ể<i>-nhóm </i>



đàn cái ựược chia thành các nhóm theo nguồn gốc, ựặc ựiểm thể hình và sức sản xuất.
Mỗi nhóm cái ựược ghép ựơi với 1 ựực giống có chất lượng di truyền cao hơn. Phương pháp
này thường ựược áp dụng ở các ựàn giống và những vùng có TTNT.


<i><b>c. Các hình th</b></i>ứ<i><b>c ch</b></i>ọ<i><b>n ph</b></i>ố<i><b>i </b></i>


Trong cơng tác giống trâu bị người ta thường phối hợp các hình thức chọn phối sau đây
để nhanh chóng đạt được mục tiêu nhân giống:


<i>- Ch</i>ọ<i>n ph</i>ố<i>i theo huy</i>ế<i>t th</i>ố<i>ng </i>


Chọn phối theo huyết thống là căn cứ vào mức ñộ quan hệ huyết thống (thân thuộc) giữa
các cá thể ñực và cái ñể quyết ñịnh ghép ñôi (hay không ghép ñôi) giao phối với nhau. Có hai
loại chọn phối dựa trên quan hệ huyết thống như sau:


+ Giao phối ñồng huyết: Cho giao phối giữa những cá thể có quan hệ huyết thống với
nhau (thường tính dưới 7 đời). Hình thức phối giống này cần ñược sử dụng thận trong và
thường chỉ ñược dùng khi cần củng cố một vài đặc tính tốt nào đó (thường là mới xuất hiện),
nhất là khi nhân giống theo dịng. Khơng nên áp dụng rộng rãi phương pháp này mà khơng có
kiểm sốt chặt chẽ vì dễ gây suy thối cận huyết do làm tăng cơ hội ñồng hợp tử của các gen
lặn xấu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 53
quan hệ giữa ñực (kể cả tinh khi TTNT) và cái giống trước khi phối giống nhằm ñảm bảo giao
phối khơng đồng huyết.


- Chọ<i>n ph</i>ố<i>i theo tu</i>ổ<i>i </i>


Tuổi của con vật có liên quan đến sức khoẻ, sức sản xuất, khả năng ổn ñịnh di truyền, do
vậy chọn phối gia súc trong độ tuổi thích hợp tao cho bào thai có ssức sơng cao, đời con khoẻ


mạnh và có sức sản xuất cao. Khơng nên cho những con ñực và con cái quá già hay quá non
giao phối với nhau. ðộ tuổi phối giống thích hợp cho bị đực giống là 3-6 tuổi đối với hướng
thịt và 3-9 tuổi ñối với hướng sữa. ðối với bị cái độ tuổi phối giống tốt nhất là 3-9 tuổi đối
với bị thịt và 3-7 tuổi đối với bò sữa.


<i>- Ch</i>ọ<i>n ph</i>ố<i>i theo ph</i>ẩ<i>m ch</i>ấ<i>t </i>


+ Chọn phối đồng chất: Cho ghép đơi những đực và cái giống có những phẩm chất tốt
giống nhau (về thể hình và tính năng sản xuất). Chọn phối đồng chất nhằm duy trì ở đời sau
tính đồng hình, tăng số lượng cá thể đời sau có kiểu hình và tính năng sản xuất mong muốn đã
đạt được ở bố mẹ. Chọn phối đồng chất làm tăng tính ổn ñịnh di truyền và năng cao tiêu chuẩn
của giống. Chọn phối ñồng chất chủ yếu ñược áp dụng ở các ñàn giống cao sản, ñặc biệt là khi
nhân giống theo dịng. Chọn phối đồng chất cũng có thể áp dụng trong lai giống nhằm tạo ra
tính ổn định di truyền cho những tính trạng mong muốn.


+ Chọn phối dị chất: Cho giao phối giữa những con ñực và cái khác biệt nhau rõ rệt về
mặt ngoại hình và một số tính năng sản xuất. Nói cách khác là ghép đơi giao phối giữa những
cá thể có những đặc tính tố<i>t khác nhau. Mục đích là thu được ở địi sau những cá thể tập hợp </i>
được nhiều đặc tính tốt từ cả hai phía bố và mẹ. Tuy nhiên, cần chú ý là khơng được ghép đơi
những cá thể có các tính trạng đối lập nhau để hy vọng đời sau có ñược sự san bằng về tính
trạng.


<b>7.2. Ph</b>ươ<b>ng th</b>ứ<b>c ph</b>ố<b>i gi</b>ố<b>ng </b>


Trong chăn ni trâu bị có thể áp dụng phương thức phối giống tự nhiên (cho nhảy trực
tiếp) hay thụ tinh nhân tạo (TTNT).


<i><b>a. Ph</b></i>ố<i><b>i gi</b></i>ố<i><b>ng t</b></i>ự<i><b> nhiên </b></i>


Phối giống tự nhiên thường ñược áp dụng ñối với các đàn bị sinh sản thương phẩm


hướng thịt nuôi theo phương thức chăn thả; ngồi ra nó cũng thường được sử dụng như một
phương thức bổ sung cho TTNT. Khi áp dụng phối giống tự nhiên, tốt nhất là cho phối giống
theo mùa vụ có kiểm sốt, như thế sẽ tốt hơn là thả chung bị đực với bị cái liên tục. Thông
thường một mùa phối giống kéo dài 45-60 ngày. Kết quả là mùa sinh ñẻ ñược rút ngắn lại, làm
tăng khả năng có được những lứa bê ñồng ñều ñể nuôi và bán cùng ñợt ñược thuận lợi với giá
bán cao hơn. Một ưu ñiểm nữa của việc cho phối giống và sinh sản theo vụ là có thể tập trung
cơng việc chăm sóc bị ñẻ trong một thời gian ngắn.


Thời gian mang thai của bò khoảng 280 ngày. Do vậy, cần chọn thời gian lấy giống sao
cho bị đẻ vào thời gian thích hợp trong năm để có lợi cho việc chăm sóc ni dưỡng cũng
như bán sản phẩm. Khi quyết ñịnh mùa phối giống cần chú ý ñến ñặc ñiểm thời tiết khí hậu
trong năm ñể ñáp ứng ñược ñầy ñủ nguồn thức ăn cho nhu cầu của bị.


ðiều cốt yếu là phải có được trâu bị đực có chất lượng tốt để duy trì được năng suất


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 54
đảm nhiệm này có thể thay đổi tuỳ theo tuổi và sức khoẻ của bị đực cũng như diện tích chăn
thả.


ðể có được đực giống chất lượng tốt các cơ sở chăn ni bị thịt quy mơ nhỏ/nơng hộ có
thể lựa chọn một trong các phương án sau:


- Mua chung bị đực giống tốt và trao ñổi cho nhau.
- Thuê hay mượn bò ñực giống của trại/hộ khác gần đó.


Khi sử dụng trâu bị ñực giống cho phối trực tiếp trong ñàn thì phải có kế hoạch ln
chuyển, trao đổi đực giống giữa các ñàn nhằm tránh hiện tượng giao phối cận huyết. Do vậy,
mỗi ñực giống thường chỉ giữ lại trong ñàn tối ña là 2-2,5 năm khi những con gái đầu tiên của
đực giống đó đã đến tuổi phối giống (15-18 tháng tuổi).



<i><b>b. Ph</b></i>ố<i><b>i gi</b></i>ố<i><b>ng nhân t</b></i>ạ<i><b>o </b></i>


Việc sử dụng bị đực cho nhảy trực tiếp như trên sẽ tăng nguy cơ lây lan bệnh tật cũng
như dễ gây chấn thương. Mặt khác, phối giống trực tiếp không cho phép khai thác tối đa
những con đực có chất lượng giống cao. Do vậy, hiện nay trong chăn nuôi bị, nhất là chăn
ni bị sữa và các cơ sở ni bị thịt theo phương thức ni nhốt người ta thường áp dụng
phương pháp thụ tinh nhân tạo (TTNT). Phương pháp TTNT cho phép không những lựa chọn
được những đực giống có tiềm năng di truyền vượt trội ñể tạo ra nhiều ñời con chất lượng cao
mà cịn cho phép phối giống dễ dàng cho đàn bị cái được gây động dục đồng loạt để thu ñược
những lứa bê rất ñồng ñều. Tuy nhiên, ñể áp dụng TTNT rộng rãi địi hỏi phải có hệ thống hạ
tầng cơ sở kỹ thuật tốt, ñực giống phải được chọn lọc khoa học và phải có đội ngũ dẫn tinh
viên lành nghề.


Sau khi phối giống cần theo dõi bị cái ở chu kỳ động dục tiếp theo (sau 18-24 ngày).
Nếu khơng thấy bị khơng động dục lại thì có thể là bị đã có chửa. Tuy nhiên, cũng cần phải
theo dõi tiếp trong một vài chu kỳ nữa. Việc khám thai là cần thiết ñể giúp phát hiện và loại
thải những bị cái khơng có chửa trong đàn nhằm giảm chi phí ni khơng bị sinh sản mà
khơng thu được bê.


<b>VIIỊ. CƠNG TÁC GIỐNG TRÂU BỊ Ở NƯỚC TA </b>
<b>8.1. Ph</b>ươ<b>ng h</b>ướ<b>ng cơng tác gi</b>ố<b>ng </b>


<i><b>a. Ph</b></i>ươ<i><b>ng h</b></i>ướ<i><b>ng chung</b></i><b>: </b>


Lấy giống trong nước là chính, đồng thời coi trọng việc nhập nội một số giống tốt, nhất
là các giống có nguồn gốc nhiệt ñới; ñẩy mạnh chăn ni trâu bị sinh sản, chọn lọc thuần
chủng ñể bảo vệ nguồn gen và nâng cao chất lượng trâu bị nội, đồng thời tiến hành lai tạo ñể
nâng cao tầm vóc và sức sản xuất; thử nghiệm tạo giống mới.


<i><b>b. Ph</b></i>ươ<i><b>ng h</b></i>ướ<i><b>ng c</b></i>ụ<i><b> th</b></i>ể


<i>- </i>ðố<i>i v</i>ớ<i>i trâu: </i>


Chủ yếu là nuôi thuần chủng, chọn lọc ñể nâng cao tầm vóc, sức cày kéo và sức sản xuất
thịt.


<i>- </i>ðố<i>i v</i>ớ<i>i bò </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 55
<i> + Bị th</i>ị<i>t: Do bị Vàng Việt Nam có số lượng lớn, khả năng thích nghi, kháng bệnh tật </i>
và chịu đựng kham khổ tốt, nhưng lại có năng suất thịt thấp, nên một mặt phải chọn
lọc để nâng cao thể vóc và năng suất và chất lượng thịt; mặt khác phải nhập nội bị thịt
chun dụng và nghiên cứu để lai tạo ra những giống bò thịt phù hợp với ñiều kiện của
nước ta.


<i> + Bò s</i>ữ<i>a: Một mặt nhập nội những giống bị cao sản để ni thích nghi ở những vùng </i>
khí hậu cho phép, đồng thời phải lại tạo và gây giống mới theo hướng sữa phù hợp với
ñiều kiện từng vùng trong nước.


<b>8.2. M</b>ộ<b>t s</b>ố<b> ch</b>ươ<b>ng trình gi</b>ố<b>ng trâu bị c</b>ủ<b>a Vi</b>ệ<b>t Nam </b>


<i><b>a. Nh</b></i>ậ<i><b>p n</b></i>ộ<i><b>i và ni thích nghi bị s</b></i>ữ<i><b>a g</b></i>ố<i><b>c ơn </b></i>đớ<i><b>i </b></i>


Nước ta đã từng có nhiều thời kỳ nhập nội bò sữa từ các nước khác nhau với một số
giống bị khác nhau. Trong đầu những năm 1960 bị lang trắng đen Trung Quốc được nhập về
ni ở một số nơi, trong đó có Ba Vì (Hà Tây). Tổng kết 10 năm sau đó cho thấy sả<i>n l</i>ượ<i>ng </i>
<i>s</i>ữ<i>a b</i>ị<i> gi</i>ả<i>m 50%, kh</i>ố<i>i l</i>ượ<i>ng c</i>ơ<i> th</i>ể<i> bò m</i>ẹ<i> gi</i>ả<i>m 25-30%, bê s</i>ơ<i> sinh ch</i>ế<i>t 80% (Hội Chăn nuôi </i>
Việt Nam, 2000). Tuy nhiên, sau đó đàn bị này được chuyển lên Mộc Châu; do ở đây có khí
hậu mát mẻ hơn và được nuôi dưỡng tốt hơn nên sản lượng sữa dần dần ñược nâng lên. ðiều
này cho thấy tầm quan trọng của điều kiện khí hậu và chăm sóc ni dưỡng đối với bị sữa gốc
ơn đới nhập nội.



ðặc biệt ñáng chú ý là trong những năm 1970, chúng ta ñã nhập khá nhiều bị sữa


Holstein Friesian (HF) từ Cuba về ni và nhân thuần tại các cao ngun có khí hậu mát mẻ
như Mộc Châu (Sơn La) và ðức Trọng (Lâm ðồng). Kết quả theo dõi trên đàn bị này qua một
số thế hệ đầu ni tại Mộc Châu từ 1978 ñến 1986 (bảng 2.1) cho thấy mặc dù bị HF này đã
được “nhiệt đới hố” ở Cuba nhưng khi sang nuôi ở Việt Nam vẫn giảm năng suất sữa và thể
vóc qua các thế hệ. Năng suất sữa tính bình qn trên tồn đàn cũng giảm rõ qua các năm đầu
ni thích nghi ở Mộc Châu và tỷ lệ sẩy thai ñẻ non rất cao. Mặt khác, bị HF thuần ni ở
Mộc Châu dễ bị mắc bệnh ký sinh trùng ñường máu (nhất là về mùa hè do ve phát triển
mạnh), bệnh viêm vú và các bệnh sản khoa khác, do vậy mà tỷ lệ loại thải hàng năm khá cao.
Tuy nhiên, một yếu tố rất quan trọng làm giảm suất năng suất của ñàn bò HF này trong những
năm (và thế hệ) sau là điều kiện chăm sóc ni dưỡng kém do số lượng ñầu con tăng trong khi
ñồng cỏ chăn thả bị thoái hoá dần.


<i>B</i>ả<i>ng 2.1: N</i>ă<i>ng su</i>ấ<i>t s</i>ữ<i>a và sinh s</i>ả<i>n c</i>ủ<i>a bị Holstein thu</i>ầ<i>n ni t</i>ạ<i>i M</i>ộ<i>c Châu </i>
Thế hệ bò HF


Thế hệ gốc Thế hệ con Thế hệ cháu


Năng suất sữa (kg/chu kỳ 1) 4099 3445 3348


Tuổi ñẻ lứa 1 (ngày) 940,1 955,3 1064,4


Khoảng cách lứa ñẻ (ngày) 439,6 438,1 450,9


Khối lượng bê sơ sinh (kg) 36,1 31,7 30,4


<i> Ngu</i>ồ<i>n: Nguy</i>ễ<i>n Xuân Tr</i>ạ<i>ch và Lê V</i>ă<i>n Ban (1994) </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 56
năm. ðặc biệt, ở những vùng mát mẻ có nhiệt độ dưới 22OC và có điều kiện chăm sóc ni
dưỡng cũng như vệ sinh thú y tốt thì việc ni được bị HF thuần chủng rất khả quan.


Gần ñây một số lượng khá lớn bị HF và bị Jersey được nhập từ Mỹ, Australia và New
Zealand về nuôi ở nhiều vùng khác nhau trong nước, kể cả ở ñồng bằng và những nơi lần đầu
tiên chăn ni bị sữa. Cho ñến nay, một số nơi cho thấy kết quả khá tốt, nhưng nhiều vấn ñề
về sức khoẻ, bệnh tật và năng suất thấp cũng ñã xảy ra. Cần phải có thêm thời gian dài hơn
nữa mới đánh giá được khả năng thích nghi của những bị này trong ñiều kiện của các vùng
khác nhau của nước ta. Tuy nhiên, cần phải coi việc nhập này là nhập nguồn gen và là một
giải pháp tình thế và phải hết sức thận trọng bởi vì việc ni thích nghi những bị này sẽ gặp
rất nhiều khó khăn, nhất là khi ni ở vùng đồng bằng (nóng ẩm) và/hay chưa có kinh nghiệm
chăn ni bị sữa.


Nói chung, bị cao sản gốc ơn đới chỉ thích nghi tốt với điều kiện nhiệt độ và ẩm độ
thấp. Hơn nữa, phải có kĩ thuật chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh thú y rất tốt mới phát huy hết
tiềm năng của chúng. Do vậy, chỉ nên ni thuần chủng bị cao sản gốc ơn đới ở những vùng
khí hậu mát mẻ, có điều kiện chăm sóc, ni dưỡng và thú y tốt. ðặc biệt, vấn ñề chuồng trại
và các giải pháp chống nóng để giảm stress nhiệt cho bị nhập nội có ý nghĩa hết sức quan
trọng.


<i><b>b. Nh</b></i>ậ<i><b>p n</b></i>ộ<i><b>i và nhân thu</b></i>ầ<i><b>n bò th</b></i>ị<i><b>t chuyên d</b></i>ụ<i><b>ng </b></i>


Từ những năm 1970 ựến nay nước ta ựã nhập một số bò thịt thuộc các giống khác nhau
không chỉ ựể lai tạo mà còn ựể nhân thuần. Năm 1975 chúng ta ựã nhập 225 bò Zebu Cuba là
giống bò ựược tạo nên từ bò Brahman, bò Indobrazil và bò Gyr. đàn bị này khi nhập về ựược
ni tại Phú Mãn và Trung tâm giống Mocada (Hà Tây). Do ựàn bò này có tuổi ựẻ lứa ựầu
muộn, khoảng cách lứa ựẻ dài, hơn nữa do màu sắc lông không phù hợp với thị hiếu của nông
dân miền Bắc, nên ựàn bị Zebu này khơng phát triển. Từ năm 1988 ựàn bị này ựược chuyển
vào ni tai Nơng trường bị giống miền Trung (Khánh Hồ). Năm 1997 một số bò cái giống


Brahman (200 con) ựã ựược nhập từ Cuba về ni ở Phùng Thượng (Ninh Bình).


Trong thời gian gần ñây do nhu cầu tiêu thụ thịt chất lượng cao trong nước tăng lên nên
nhiều ñịa phương như Tun Quang, Sơn La, TP Hồ Chí Minh… đã nhập một số lượng khá
lớn bị thịt nhiệt đới từ Australia (bị Brahman và Droughtmaster) về để nhân thuần. Kết quả
bước đầu cho thấy việc chăn ni các giống bị thịt chun dụng này có tính khả thi cao, đơn
giản hơn chăn ni bị sữa.


<i><b>c. Ch</b></i>ươ<i><b>ng trình c</b></i>ả<i><b>i ti</b></i>ế<i><b>n </b></i>đ<i><b>àn bị Vàng Vi</b></i>ệ<i><b>t Nam </b></i>


Chương trình cải tiến đàn bị Vàng Việt Nam được thực hiện bằng cách sử dụng bị đực
ngoại gốc nhiệt đới có tầm vóc lớn hơn như Red Sindhi, Shahiwal hay các loại bò Zê-bu khác
cho phối giống với bị cái địa phương để nâng cao tầm vóc và năng suất. Q trình cải tiến đàn
bị Vàng của Việt nam như trên thực tế ñã ñược thực hiện từ ñầu thế kỷ trước, nhưng mới
chính thức trở thành chương trình quốc gia khoảng 30 năm nay và ñược gọi là Chương trình
Sin hố đàn bị Vàng. Các giống bị Zê-bu ñã ñược nhập vào nước ta trong thời gian qua trong
chương trình cải tạo đàn bị này như sau:


- Bò Red Sindhi và bò Sahiwal nhập từ Pakistan trong thòi gian 1985-1987.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<i>Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 57
Bị lai sinh ra nói chung là phù hợp với phương thức sản xuất ña canh của ta, thích nghi
tốt với điều kiện thời tiết nóng ẩm, nghèo dinh dưỡng cũng như điều kiện chăm sóc quản lý
của Việt Nam. Bị lai có tốc ñộ sinh trưởng và phát triển khá tốt, ưu việt hơn hẳn giống bị địa
phương.


<i><b>d. Ch</b></i>ươ<i><b>ng trình lai t</b></i>ạ<i><b>o gi</b></i>ố<i><b>ng bị th</b></i>ị<i><b>t và bị s</b></i>ữ<i><b>a </b></i>


Khi đã tạo được bị lai Sin/Zê-bu, những con lai này được sử dụng chúng làm cái nền ñể
tiếp tục lai tạo với các giống bò thịt và bò sữa cao sản nhằm tạo ra các con lai hướng sữa hay


thịt phù hợp với ñiều kiện nhiệt ñới của Việt Nam.


Nhằm tạo ra bò lai hướng sữa, nước ta ñã cho lai phổ biến giữa bò ñực Holstein với bị
cái Lai Sind (hình 1-19). Ngồi ra bị Vàng, bị Sind hay bị Sahiwal thuần cũng đã được dùng
để lai với bị đực Holstein. Bị lai hướng sữa hiện nay này có các mức máu Holstein Friesian
(HF) khác nhau tuỳ theo thế hệ lai: F1 (1/2 HF), F2 (3/4 HF), F3 (7/8 HF) hay F2 (5/8 HF).
Thực tế hiện nay đàn bị sữa ở nước ta chủ yếu là các loại bò lai mang máu HF này.


Nhìn chung, thể vóc và sức sản xuất của các loại bị lai này khơng chỉ phụ thuộc vào tỷ
lệ máu bò Holstein mà còn phụ thuộc vào tỷ lệ máu Sin hay Sahiwal (từ bò mẹ). Tỷ lệ máu bị
Holstein càng cao thì tiềm năng cho sữa càng cao, nhưng khả năng thích nghi với khí hậu
nhiệt đới càng kém. Tỷ lệ máu Sind/Sahiwal trong bò cái nền càng cao thì tầm vóc và năng
suất sữa của con lai càng tốt.


<i>B</i>ả<i>ng 2.2: M</i>ộ<i>t s</i>ố<i> ch</i>ỉ<i> tiêu v</i>ề<i> s</i>ứ<i>c s</i>ả<i>n xu</i>ấ<i>t s</i>ữ<i>a, sinh s</i>ả<i>n và s</i>ứ<i>c kho</i>ẻ<i> c</i>ủ<i>a bị lai (HF x Vàng </i>
<i>VN) ni t</i>ạ<i>i TP H</i>ồ<i> Chí Minh </i>


<b>Loại bị lai </b>
<b>Chỉ tiêu theo dõi </b>


<b>F1 (1/2 HF) </b> <b>F2 (3/4 HF) </b> <b>F3 (7/8 HF) </b>


Năng suất sữa (kg/chu kỳ) 3671 3858 3457


Tỷ lệ mỡ sữa (%) 3,8 3,7 3,7


Tỷ lệ protein sữa (%) 3,3 3,3 3,2


Số lần phối/thụ thai 1,7 1,9 2,1



Tỷ lệ viêm vú (%) 2,0 7,4 5,0


Khoảng cách lứa ñẻ (ngày) 440 457 461


Tỷ lệ loại thải năm ñầu (%) 5,0 6,3 7,9


Nhịp thở/phút (ban trưa) 41,8 45,7 49,7


<i>Ngu</i>ồ<i>n: Nguy</i>ễ<i>n Qu</i>ố<i>c </i>ðạ<i>t (1999) </i>


Theo dõi các loại bị lai có máu bị Holstein cho thấy rằng nói chung bò F2 (3/4 HF)
cho kết quả tốt nhất khi được ni ở các vùnh ñồng bằng (bảng 2.2). Tăng tỷ lệ máu bị
Holstein lên cao hơn nữa (7/8 HF) thì bị dễ bị stress nhiệt, giảm năng suất sữa và giảm khả
năng sinh sản. Tuy nhiên, một số khảo sát gần đây nhất cho thấy nếu được ni dưỡng và có
giải pháp chống nóng tốt thì bị lai F3 (7/8 HF) cũng có thể cho năng suất sữa cao hơn bị F2
(3/4 HF) ngay cả trong điều kiện ñồng bằng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 58
do năng suất sữa của con lai kém xa so với bò lai với bò Holstein, hơn nữa do màu lông không
hợp với thị hiếu của người nuôi, nên việc lai tao với bị này khơng có hướng phát triển thêm.


Xuất phát từ yêu cầu tiêu thụ thịt bị và để từng bước tạo ra đàn bị thịt ở Việt Nam, từ
những năm 1970 một số giống bò thịt (dưới dạng ñực giống hay tinh đơng lạnh) như bị
Brahman, Charolais, Limousin, Hereford, Simmental, Droughtmaster, Santa Gertrudis, v.v. ñã


ñược nhập ñể phục vụ chương trình lai tạo. Con lai giữa các giống bò thịt chuyên dụng này


với cái nền ñã ñược cải tiến cho năng suất tương ñối tốt. Ví dụ: con lai giữa bị cái Lai Sin với
bị thịt Charolais có thể tăng trọng 500-800 g/ngày, khối lượng hơi lúc 24 tháng tuổi có thể đạt
300 kg với tỷ lệ thịt xẻ khoảng 52-54%. Tuy nhiên hiện tại bò lai hướng thịt chất lượng cao


vẫn chưa được ni rộng rãi ở trong nước.


<b>8.3. H</b>ệ<b> th</b>ố<b>ng truy</b>ề<b>n gi</b>ố<b>ng nhân t</b>ạ<b>o bò </b>


Hệ thống truyền giống nhân tạo bị của nước ta đã có từ hơn 30 năm nay và trải qua nhiều
thời kỳ thay ñổi về cơ chế quản lý khác nhau. Hiện tại, một hệ thống dịch vụ truyền giống nhân
tạo bò của cả nước bao gồm:


<b>a. </b><i><b>Trung tâm bị </b></i>đự<i><b>c gi</b></i>ố<i><b>ng </b></i>


Trung tâm bị đực giống đầu tiên do Chính phủ Cuba giúp ñỡ xây dựng ở nước ta là
trung tâm Moncada (Ba Vì , Hà Tây). Cho đến nay, Trung tâm này vẫn là trung tâm bị đực
giống duy nhất có nhiệm vụ ni đực giống bị cao sản và sản xuất tinh đơng lạnh cung cấp
cho các chương trình giống bị thịt và bị sữa trong cả nước. Hơn 30 năm qua, tinh đơng lạnh
của Trung tâm Moncada đã dược sử dụng cho chương trình cải tiến đàn bị Vàng và chương
trình phát triển bị sữa của cảc nước. Thông qua các dự án trong và ngồi nước, Trung tâm
hiện nay đã được nâng cấp về cơ sở hạ tầng, tăng cường chất lượng bò ñực giống và thiết bị kỹ
thuật cho sản xuất và chế biến tinh. Trung tâm hiện sản xuất hai dạng tinh đơng lạnh là tinh
viên và tinh cọng rạ.


Kỹ thuật sản xuất tinh viên ñược ñưa vào nước ta từ những năm 1970, do sự giúp đỡ về
tài chính và cơng nghệ của Cuba, được xem là hiện đại nhất thời đó. Tuy nhiên, sau 30 năm kỹ
thuật này hiện ñã lạc hậu so với thế giới, song do các ñịa phương chưa chuyển ñổi kịp về kỹ
thuật cũng như dụng cụ cho TTNT nên ta vẫn duy trì sản xuất tinh viên. Dây chuyền sản xuất
tinh cọng rạ theo kỹ thuật hiện đại được lắp đặt năm 1997 với cơng xuất từ 800 nghìn đến 1
triệu liều/năm.


Hiện tại, Trung tâm có 50 bị đực giống, trong đó 20 bị đực giống sữa và 30 bị đực
giống thịt. Giống bị sữa chủ yếu là bị đực Holstein Friesian, Jersey và bị đực F2 (3/4HF).
Các giống bị thịt chủ yếu là Red Sindhi, Sahiwal, Brahman, Limousin, Chairolais, Simmental


và Droughtmaster. Việc ñánh giá giá trị giống cho bị đực giống ở Trung tâm này cho đến nay
vẫn chưa thực hiện được.


<i><b>b.</b><b>Các xí nghi</b></i>ệ<i><b>p cung </b></i>ứ<i><b>ng v</b></i>ậ<i><b>t t</b></i>ư<i><b> k</b></i>ỹ<i><b> thu</b></i>ậ<i><b>t và d</b></i>ị<i><b>ch v</b></i>ụ<i><b> ph</b></i>ố<i><b>i gi</b></i>ố<i><b>ng bò</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<i>Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn ni Trâu Bị --- </i> 59
bị, 2) tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật TTNT bò cho cấp tỉnh và huyện 3) dịch vụ và hợp
đồng phối giống bị bằng TTNT trong phạm vi vùng.


<i>+ Các tr</i>ạ<i>m TTNT t</i>ỉ<i>nh: Các trạm này có các nhiệm vụ như sau: 1) dịch vụ cung cấp tinh </i>
đơng lạnh và các vật tư phối giống cho các trạm huyện và các cá nhân làm TTNT bò, 2) tổ chức
các lớp tập huấn về kỹ thuật TTNT bò cho cấp huyện, xã 3) chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật về
chăn ni bị cho nơng dân, 4) dịch vụ phối giống bằng TTNT cho bò trong tỉnh.


<b>CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP: </b>


1. Trình bày đặc điểm ngoại hình, tính năng sản xuất và khả năng thích nghi của trâu Việt Nam và
trâu Mura.


2. Trình bày đặc điểm ngoại hình, tính năng sản xuất và khả năng thích nghi của bò Vàng Việt Nam
và bò Lai Sin.


3. Trình bày đặc điểm ngoại hình, tính năng sản xuất và khả năng thích nghi của một số giống bị sữa
đã nhập nội vào Việt Nam.


4. Trình bày đặc điểm ngoại hình, tính năng sản xuất và khả năng thích nghi của một số giống bị thịt
chun dụng.


5. Các tính trạng chọn lọc chính ở trâu bị?
6. Phương pháp chọn lọc trâu bị đực giống?


7. Phương pháp chọn lọc trâu bị cái giống?


8. Trình bày một sơ đồ tổ chức ñánh giá và chọn lọc trâu bò ñực giống.
9. Cách tổ chức gây tạo ñực giống cho một cơ sở chăn ni bị sinh sản?


10. Trình bày một sơ ñồ tổ chức mạng lưới ñánh giá và chọn lọc trâu bò cái giống .
11. Phương pháp nhân giống thuần đối với trâu bị?


12. Phân tích các phương pháp lai giống trâu bò?


13. Các bước xây dựng và thực hiện một chương trình giống trâu bị?
14. Phân tích hoạt động kinh doanh giống trong ngành chăn ni trâu bị.


15. Thế nào là cấu trúc ñàn? Phân tích các yếu tố chi phối cấu trúc đàn của một cơ sở chăn ni trâu
bị.


16. Tính tốn tổ chức đàn (số lượng và tỷ lệ ñầu con mỗi loại, sơ ñồ chu chuyển ñàn) cho một cơ sở
chăn ni bị sữa có mục tiêu sản xuất 1000 tấn sữa/năm. Cho biết, ñây là một cơ sở chăn ni
khép kín (trừ bê đực), áp dụng TTNT, năng suất sữa bình quân là 4000kg/cái/năm, khoảng cách
lứa ñẻ là 14 tháng. Các ñiều kiện khác ñược phép tự chọn một cách hợp lý nhất (có biện luận).
17. Nguyên tắc chọn phối, các phương pháp và hình thức ghép đơi giao phối đối với trâu bị?
18. Phân tích ưu và nhược điểm của các phương thức phối giống cho trâu bò.


19. Phân tích phương hướng và các chương trình giống trâu bị hiện đã có ở nước ta.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×