Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tài liệu giao án lớp 5 tuần 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.09 KB, 45 trang )

TUẦN 25 Thứ hai ngày 28 tháng 2 năm 2011
TẬP ĐỌC
PHONG CẢNH ĐỀN HÙNG
I. Mục đích – yêu cầu:
- Biết đọc diễn cảm bài văn với thái độ tự hào, ca ngợi.
- Hiểu ý chính : Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ, đồng thời bày
tổ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi con người đối với tổ tiên. (Trả lời được các
câu hỏi trong SGK)
II. Đồ dùng dạy -học:
Tranh minh họa chủ điểm, minh họa bài đọc trong SGK; tranh, ảnh về đền Hùng.
III. Các hoạt động dạy- học :
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Kiểm tra bài cũ: 5’
- Gọi 4 HS đọc bài : Hộp thư mật, trả lời
câu hỏi về bài đọc:
+ Chú Hai Long ra Phú Lâm làm gì?
+ Người liên lạc nguỵ trang hộp thư mật
khéo léo như thế nào?
+ Qua những vật có hình chữ V, người
liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long
điều gì?
+ Nêu nội dung bài đọc.
- GV nhận xét và ghi điểm cho từng HS
2. Dạy bài mới: 30’
- Giới thiệu bài:
- GV giới thiệu chủ điểm mới: Nhớ
nguồn với các bài học cung cấp cho HS
những hiểu biết về cội nguồn và truyền
thống quý báu của dân tộc, của cách
mạng.
- Giới thiệu bài Phong cảnh đền Hùng-


bài văn miêu tả cảnh đẹp đền Hùng , nơi
thờ các vị vua có công dựng nên đất nước
Việt Nam.
HĐ 1: Hướng dẫn HS luyện đọc
- Mời một HS giỏi đọc bài văn.
- YC HS quan sát tranh minh họa phong
cảnh đền Hùng trong SGK. Giới thiệu
tranh, ảnh về đền Hùng .
- YC học sinh chia đoạn bài đọc.
- Tìm hộp thư mật để lấy báo cáo và gửi
báo cáo.
- Đặt hộp thư ở nơi dễ tìm mà lại ít bị chú
ý nhất – nơi một cột cây số ven đường,
giữa cánh đồng vắng, hòn đá hình mũi tên
trỏ vào nơi giấu hộp thư mật; báo cáo
được đặt trong một chiếc vỏ đựng thuốc
đánh răng.
- Người liên lạc muốn nhắn gửi tình yêu
Tổ quốc của mình và lời chào chiến
thắng.
- Ca ngợi ông Hai Long và những chiến
sĩ tình báo hoạt động trong lòng địch đã
dũng cảm, mưu trí giữ vững đường dây
liên lạc, góp phần xuất sắc vào sự nghiệp
bảo vệ Tổ quốc.
- HS lắng nghe.
- 1 học sinh đọc bài, cả lớp lắng nghe.
- HS quan sát tranh.
- Bài có 3 đoạn, mỗi lần xuống dòng là
một đoạn.

213
- Mời HS tiếp nối nhau đọc 3 đoạn của
bài.
- YC học sinh tìm từ khó đọc, luyện đọc
từ khó.
- Gọi hs nối tiếp nhau đọc lần 2.
- Giúp học sinh hiểu một số từ ngữ khó.
- YC HS luyện đọc theo cặp.
- Mời 1 HS đọc lại toàn bài.
- GV hướng dẫn đọc và đọc diễn cảm
toàn bài : Đọc với nhịp điệu khoan thai,
giọng trang trọng, tha thiết; nhấn mạnh
những từ ngữ miêu tả vẻ đẹp uy nghiêm
của đền Hùng, vẻ hùng vĩ của cảnh vật
thiên nhiên vùng đất Tổ và niềm thành
kính tha thiết đối với đất Tổ, với tổ tiên
HĐ2 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
bài:
- YC học sinh đọc thầm theo đoạn và trả
lời câu hỏi.
+ Bài văn viết về cảnh vật gì, ở nơi nào?
+ Hãy kể những điều em biết về các vua
Hùng.
*Thời đại Hùng Vương truyền được 18
đời, trị vì 2621 năm (từ năm 2879 TCN
đến năm 258)
+ Tìm những từ ngữ miêu tả cảnh đẹp
của thiên nhiên nơi Đền Hùng?
- GV : những từ ngữ đó cho thấy cảnh
thiên nhiên nơi đền Hùng thật tráng lệ,

hùng vĩ.
+ Bài văn đã gợi cho em nhớ đến một số
truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và
giữ nước của dân tộc. Hãy kể tên các
truyền thuyết đó ?
- GV kể thêm : đền Hạ gợi nhớ sự tích Sự
tích trăm trứng. Ngã Ba Hạc gợi nhớ
truyền thuyết Sơn Tinh- Thuỷ Tinh (nơi
vua Hùng dựng lều kén rể); đền Trung
gợi nhớ truyền thuyết Bánh chưng, bánh
- 3 học sinh đọc nối tiếp.
- HS luyện phát âm: chót vót, dập dờn,
uy ngiêm, sừng sững, Ngã Ba Hạc.
- Hs nối tiếp nhau đọc lần 2.
- Học sinh đọc chú giải trong sgk.
- Từng cặp luyện đọc.
- 1 học sinh đọc.
- HS lắng nghe.
- Học sinh đọc thầm theo đoạn và trả lời
câu hỏi.
- Bài văn tả cảnh đền Hùng, cảnh thiên
nhiên vùng núi Nghĩa Lĩnh, huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ, nơi thờ các vua
Hùng, tổ tiên chung của dân tộc Việt
Nam.
- Các vua Hùng là những người đầu tiên
lập nước Văn Lang, đóng đô ở thành
Phong Châu,Phú Thọ, cách ngày nay
khoảng 4000 năm.
- Có những khóm hải đường đâm bông đỏ

rực, những cánh bướm dập dờn bay lượn;
bên trái là đỉnh Ba Vì vòi vọi, bên phải là
dãy Tam Đảo như bước tường xanh sừng
sững, xa xa là núi Sóc Sơn, trước mặt là
Ngã Ba Hạc, những cây đại, cây thông
già, giếng Ngọc trong xanh.
- Cảnh núi Ba Vì cao vòi vọi gợi nhớ
truyền thuyết Sơn Tinh - Thủy Tinh, núi
Sóc Sơn gợi nhớ truyền thuyết Thánh
Gióng, hình ảnh mốc đá thề gợi nhớ
truyền thuyết An Dương Vương- một
truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và
giữ nước.
214
giày.
* GV chốt lại : Mỗi ngọn núi, con suối,
dòng sông, mái đền ở vùng đất Tổ đều
gợi nhớ về những ngày xa xưa, về cội
ngườn dân tộc.
+ Em hiểu câu ca dao sau như thế nào?
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba”.
- GV : Tương truyền vua Hùng Vương
thứ sáu đã “hoá thân” bên gốc cây kim
giao trên đỉnh Nghĩa Lĩnh vào ngày 10-3
âm lịch (1632 TCN) nên người Việt lấy
ngày 10-3 âm lịch làm ngày giỗ Tổ. Câu
ca dao còn có nội dung khuyên răn, nhắc
nhở mọi người Việt hướng về cội nguồn,
đoàn kết cùng nhau chia ngọt xẻ bùi trong

chiến tranh cũng như trong hoà bình.
- YC học sinh tìm nội dung của bài văn.
HĐ3 : Hướng dẫn học sinh luyện đọc
diễn cảm:
- Mời 3 HS nối tiếp nhau đọc bài văn, tìm
giọng đọc.
- Bài văn nên đọc với giọng như thế nào?
- GV nhận xét cách đọc,hướng dẫn đọc và
đọc diễn cảm đoạn 2, nhấn mạnh các từ:
kề bên, thật là đẹp, trấn giữ, đỡ lấy, đánh
thắng, mải miết, xanh mát,
- Cả lớp luyện đọc diễn cảm theo cặp, thi
đọc.
- Gọi 3 em thi đọc.
- Nhận xét tuyên dương, ghi điểm.
3. Củng cố 5’
- Bài văn muốn nói lên điều gì ?
- Qua bài văn em hiểu thêm gì về đất
nước VN?
- Giáo dục hs lòng biết ơn tổ tiên.
4. Dặn dò :
- Dặn HS nếu có điều kiện hãy cùng cha
mẹ đến thăm Đền Hùng ; học tập lòng
yêu nước, giữ gìn truyền thống dân tộc.
- Về nhà soạn bài : Vì muôn dân
- Câu ca dao ca ngợi truyền thống thuỷ
chung luôn nhớ về cội nguồn của người
Việt Nam./ Nhắc nhở, khuyên răn mọi
người : Dù đi bất cứ nơi đâu, làm bất cứ
việc gì cũng không được quên ngày giỗ

Tổ, không được quên cội nguồn.
- HS thảo luận, nêu:
Nội dung : Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của
Đền Hùng và vùng đất Tổ, đồng thời bày
tỏ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi
con người đối với tổ tiên.
- 3 học sinh đọc nối tiếp, tìm giọng đọc.
- HS nêu.
- HS lắng nghe.
- HS luyện đọc diễn cảm , thi đọc
- 3 em thi đọc.
.................................................................................
TOÁN
215
KIỂM TRA GIỮA KÌ II
(Nội dụng ,yêu cầu, hình thức KT, đánh giá do tổ chuyên mon thống nhất)
............................................................................................
ĐẠO ĐỨC
THỰC HÀNH GIỮA HỌC KÌ II
I. Mục đích – yêu cầu:
- Củng cố các kiến thức đã học từ đầu học kì II đến nay qua các bài : Em yêu quê
hương, Uỷ ban nhân dân xã (phường) em, Em yêu tổ quốc Việt Nam.
- Có kĩ năng thể hiện các hành vi thái độ về những biểu hiện đạo đức đã học.
- Có ý thức học tập và rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức đã học.
II. Các hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. KT bài cũ: 5’
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ bài
Em yêu Tổ quốc Việt Nam.
- Em mong muốn khi lớn lên sẽ

làm gì để xây dựng đất nước?
- GV nhận xét, đánh giá.
2. Bài mới: 30’
* Hướng dẫn học sinh ôn lại các
bài đã học và thực hành các kĩ
năng đạo đức.
1. Bài “Em yêu quê hương, Em
yêu Tổ quốc Việt Nam”
- Nêu một vài biểu hiện về lòng
yêu quê hương.
- Nêu một vài biểu hiện về tình
yêu đất nước Việt Nam.
- Kể một vài việc em đã làm của
mình thể hiện lòng yêu quê
hương, đất nước Việt Nam.
2. Bài “Uy ban nhân dân xã
(phường) em”
- Kể tên một số công việc của
Uy ban nhân dân xã (phường)
em.
- Em cần có thái độ như thế nào
khi đến Uy ban nhân dân xã em?
3. Củng cố 5’
- Em hãy nêu một vài biểu hiện
về lòng yêu quê hương ? Yêu đất
nước ?
- Em phải làm gì để tỏ lòng yêu
- 2 học sinh lên bảng đọc và trả lời.
- Nhớ về quê hương mỗi khi đi xa; tham gia các
hoạt động tuyên truyền phòng chống các tệ nạn

xã hội; gữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của
quê hương; quyên góp tiền để tu bổ di tích, xây
dựng các công trình công cộng ở quê; tham gia
trồng cây ở đường làng, ngõ xóm ….
- Quan tâm, tìm hiểu về lịch sử đất nước; học tốt
để góp phần xây dựng đất nước.
- HS tự nêu.
- Cấp giấy khai sinh cho em bé; xác nhận hộ khẩu
để đi học, đi làm; tổ chức các đợt tiêm vắc xin cho
trẻ em; tổ chức giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh
khó khăn; xây dựng trường học, điểm vui chơi cho
trẻ em, trạm y tế; tổng vệ sinh làng xóm, phố
phường; tổ chức các đợt khuyến học.
- Tôn trọng UBND xã (phường); chào hỏi các cán
bộ UBND xã (phường); xếp thứ tự để giải quyết
công việc.
216
quê hương đất nước ?
4. Dặn dò
- Nhắc nhở học sinh cần học tốt
để xây dựng đất nước.
..................................................................................
KHOA HỌC
ÔN TẬP : VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
(Tiết 1 )
I. Mục đích yêu cầu:
- Sau bài học, HS được củng cố về:
+ Các kiến thức phần Vật chất và năng lượng ; các kỹ năng quan sát, thí nghiệm.
+ Những kỹ năng về bảo vệ môi trường, giữ gìn sức khoẻ liên quan tới nội dung phần
vật chất và năng lượng.

II. Đ ồ dùng dạy- học :
- Chuẩn bị theo nhóm : + Tranh ảnh sưu tầm về việc sử dụng các nguồn năng lượng
trong sinh hoạt hằng ngày, lao động sản xuất và vui chơi giải trí.
- Hình trang 101, 102 SGK
III. Các hoạt động dạy-học.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Kiểm tra bài cũ:
- Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
- HS1 : + Em cần làm gì và không nên
làm gì để tránh bị điện giật ?
- HS 2 : + Em có thể làm gì để tránh
lãng phí điện ?
- GV cùng HS nhận xét và ghi điểm từng
HS.
2. Dạy bài mới:
- Giới thiệu bài : Để củng cố các kiến
thức về phần Vật chất và năng lượng
đồng thời rèn những kĩ năng về bảo vệ
môi trường, giữ gìn sức khỏe liên quan
đến nội dung phần Vật chất và năng
lượng. Tiết này chúng ta cùng ôn tập bài:
Vật chất và năng lượng. (tiết 1)
Hướng dẫn HS ôn tập:
Hoạt động 1 : Trò chơi : “Ai nhanh, ai
đúng”
- Cho HS thảo luận theo nhóm. Sau đó
gọi các đại diện trình bày trước lớp.
- Một HS của nhóm này nêu câu hỏi. Một
HS của nhóm khác chọn câu trả lời đúng
và nêu.

- GV cùng cả lớp nhận xét, thống nhất :
+ Đồng có tính chất gì?
- 2 hs trả lời , lớp nhận xét
- Lắng nghe
- Có màu đỏ nâu, có ánh kim; dễ dát
mỏng và kéo thành sợi; dẫn nhiệt và
217
+ Thủy tinh có tính chất gì ?

+ Nhôm có tính chất gì ?
+ Thép được sử dụng để làm gì?
+ Sự biến đổi hóa học là gì ?
+ Hỗn hợp nào dưới đây không phải là
dung dịch?
a. Nước đường
b. Nước chanh pha với đường và nước
sôi để nguội
c. Nước bột sắn (pha sống)
+ Sự biến đổi hóa học của các chất dưới
đây xảy ra trong điều kiện nào?
- Cho hs quan sát tranh SGK để trả lời
câu hỏi
Hoạt động2 : Quan sát và trả lời câu
hỏi.
- GV yêu cầu HS quan sát và trả lời các
câu hỏi trang 102 SGK:
+ Các phương tiện máy móc dưới đây lấy
năng lượng từ đâu để hoạt động?
3. Củng cố
- GV nêu một vài câu hỏi vừa ôn tập để

củng cố bài.
+ Em hãy nêu tính chất của đồng?
+ Sự biến đổi hoá học là gì?
dẫn điện tốt
- Trong suốt, không gỉ, cứng nhưng
dễ vỡ.
- Màu trắng bạc, có ánh kim, có thể
kéo thành sợi và dát mỏng; nhẹ, dẫn
điện và dẫn nhiệt tốt; không bị gỉ, tuy
nhiên có thể bị một số a-xít ăn mòn.
- Dùng trong xây dựng nhà cửa, cầu
bắc qua sông, đường ray tàu hỏa, máy
móc,..
- Là sự biến đổi từ chất này sang chất
khác.
- Nước bột sắn
- Hs quan sát tranh và trả lời:
a) Nhiệt độ bình thường.
b) Nhiệt độ cao.
c) Nhiệt độ bình thường.
d) Nhiệt độ bình thường.
- HS quan sát và trả lời các câu hỏi
trang 102 SGK :
- HS nối tiếp nhau trả lời. Các HS
khác nhận xét, bổ sung, thống nhất :
+ Hình a) : Năng lượng cơ bắp của
người.
+ Hình b) : Năng lượng chất đốt từ
xăng.
+ Hình c) : Năng lượng gió.

+ Hình d) : Năng lượng chất đốt từ
xăng.
+ Hình e) : Năng lượng nước.
+ Hình g) : Năng lượng chất đốt từ
than đá.
+ Hình h) : Năng lượng Mặt trời.
- 2 hs trả lời
218
4. Dặn dò
- Dặn HS về nhà ôn lại bài. Chuẩn bị cho
tiết học sau.
................................................................................................................................................................
Thứ ba ngày 1 tháng 3 năm 2011
CHÍNH TẢ (Nghe-viết)
AI LÀ THỦY TỔ LOÀI NGƯỜI
I. Mục đích yêu cầu
- Nghe - viết đúng chính tả bài Ai là thủy tổ loài người ?
- Tìm được các tên riêng trong truyện Dân chơi đồ cổ và nắm được quy tắc viết hoa
tên riêng (BT 2)
II. Đồ dùng dạy- học :
- Giấy khổ to viết quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài.
III. Các hoạt động dạy - học :
1. Kiểm tra bài cũ:
- HS viết lời giải câu đố (BT3, tiết chính tả trước)
- Gọi 2 HS lên bảng viết, cả lớp viết vào vở.
2. Dạy bài mới:
- Giới thiệu bài : Trong các tiết chính tả trước, các em đã ôn tập về quy tắc viết hoa
tên người, tên địa lí Việt Nam. Tiết chính tả hôm nay sẽ giúp các em củng cố quy tắc
viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài -ghi đầu bài.
GV HS

HĐ 1 : Hướng dẫn HS nghe - viết :
- Gv đọc toàn bài chính tả “Ai là thủy
tổ loài người ?”
- GV nêu câu hỏi:
+ Bài chính tả nói lên điều gì?

- GV nhắc các em chú ý những tên
riêng viết hoa, những chữ các em dễ
viết sai chính tả.
- GV đọc cho 2 HS viết trên bảng lớp.
- GV và cả lớp nhận xét, sửa sai
- GV đọc bài chính tả cho HS viết.
- HS viết xong, GV đọc bài chính tả
cho HS soát lại.
- Thu một số vở chấm chữa lỗi.
- Cuối cùng, GV mời 2HS nhắc lại quy
tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước
ngoài. GV chốt lại bằng cách dán lên
bảng tờ phiếu đã viết quy tắc chính tả.
- Cho 1HS đọc lại, kết hợp nêu ví dụ
minh họa
- Cả lớp theo dõi trong SGK.
- Một HS đọc lại thành tiếng bài chính
tả.
- Bài chính tả cho các em biết truyền
thuyết của một số dân tộc trên thế giới
về thủy tổ loài người và cách giải thích
khoa học về vấn đề này.
- Cả lớp đọc thầm lại bài chính tả.
- Cả lớp viết vào vở nháp các tên riêng

có trong bài chính tả: Chúa Trời, A-
đam, Ê-va, Trung Quốc, Nữ Oa, Ấn
Độ, Bra-hma, Sác-lơ Đác-uyn, thế kỉ
XI.
- HS viết bài.
- Đổi vở soát lỗi.
- HS phát biểu.
- Khi viết tên người, tên địa lí nước
ngoài, ta viết hoa chữ cái đầu của mỗi
bộ phận tạo thành tên đó. Nếu bộ phận
tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì giữa
các tiếng cần có gạch nối. Ví dụ : Bra-
219
HĐ2:Hướng dẫn HS làm bài tập
chính tả:
- Gọi một HS đọc thành tiếng nội dung
BT1, một HS đọc phần chú giải trong
SGK.
- Cả lớp và Gv nhận xét, chốt lại ý kiến
đúng.
- Cho HS đọc lại mẩu chuyện “Dân
chơi đồ cổ”
H: Anh chàng mê đồ cổ có tính cách
như thế nào ?
3. Củng cố
- Gọi 1HS nhắc lại quy tắc viết hoa tên
người, tên địa lí nước ngoài.
4. Dặn dò:
- Dặn HS ghi nhớ quy tắc viết hoa tên
người, tên địa lí nước ngoài.

+ Kể lại mẩu chuyện Dân chơi đồ cổ
cho người thân nghe.
hma, Sác-lơ Đác-uyn, …
- Có một số tên người, tên địa lí nước
ngoài viết giống như cách viết tên
riêng Việt Nam. Đó là những tên riêng
được phiên âm theo âm Hán Việt.
Ví dụ : Nữ Oa, Trung Quốc, Ấn Độ.
Bài 1. Tìm các tên riêng trong mẩu
chuyện vui dưới đây và cho biết những
tên riêng đó được viết như thế nào.
- Cả lớp đọc thầm lại mẩu chuyện :
Dân chơi đồ cổ, suy nghĩ, làm bài - Các
em dùng bút chì gạch dưới tên riêng
tìm được trong VBT và giải thích cách
viết những tên riêng đó.
- HS tiếp nối nhau phát biểu ý kiến:
Các tên riêng trong bài là : Khổng Tử,
Chu Văn Vương, Ngũ Đế, Chu, Cửu
Phủ, Khương Thái Công. Những tên
riêng đó đều được viết hoa tất cả các
chữ cái đầu của mỗi tiếng vì là tên
riêng nước ngoài nhưng được đọc theo
âm Hán Việt.
- HS đọc lại mẩu chuyện “Dân chơi đồ
cổ”, suy nghĩ trả lời câu hỏi :
- Anh chàng mê đồ cổ trong mẩu
chuyện là một kẻ gàn dở, mù quáng :
- Hễ nghe nói một vật là đồ cổ thì anh
ta hấp tấp mua liền, không cần biết đó

là đồ thật hay là đồ giả. Bán hết nhà
cửa vì đồ cổ, trắng tay phải đi ăn mày,
anh ngốc vẫn không bao giờ xin cơm,
xin gạo mà chỉ gào xin tiền Cửu Phủ
từ đời Khương Thái công.
..........................................................................
TOÁN
BẢNG ĐƠN VỊ ĐO THỜI GIAN
I. Mục đích yêu cầu Giúp HS
- Tên gọi, ký hiệu của các đơn vị đo thời gian đã học và mối quan hệ giữa một số đơn
vị đo thời gian thông dụng.
- Một năm nào đó thuộc thế kỉ nào.
- Đổi đơn vị đo thời gian. Làm các bài tập 1,2, 3(a). BT3b:HSKG
II. Đồ dùng dạy- học:
220
- Bảng đơn vị đo thời gian phóng to.
III. Các hoạt động dạy - học
1. KT bài cũ : - GV sửa bài kiểm tra tiết trước.
2. Bài mới : Giới thiệu bài – Ghi đầu bài.
Hoạt động GV Hoạt động HS
HĐ 1 : Ôn tập các đơn vị đo thời
gian:
* Các đơn vị đo thời gian:
- GV yêu cầu:
+Hãy nhắc lại những đơn vị đo thời
gian đã học và quan hệ giữa một số
đơn vị đo thời gian.
- GV nhận xét, bổ sung, ghi bảng.
- GV cho HS biết : Năm 2000 là năm
nhuận, vậy năm nhuận tiếp theo là năm

nào? Các năm nhuận tiếp theo nữa là
năm nào?
- Sau khi HS trả lời, GV cho HS nhận
xét đặc điểm của năm nhuận và đi đến
kết luận: Số chỉ năm nhuận chia hết
cho 4.
- GV cho HS nhớ lại tên các tháng và
số ngày của từng tháng. GV có thể nêu
cách nhớ số ngày của từng tháng bằng
cách dựa vào hai nắm tay. Đầu xương
nhô lên là chỉ tháng có 31 ngày, còn
chỗ hõm vào chỉ tháng có 30 ngày
hoặc 28, 29 ngày.
- Sau khi HS trả lời, GV nhấn mạnh và
treo bảng đơn vị đo thời gian lên cho
cả lớp quan sát và đọc.
* Ví dụ về đổi đơn vị đo thời gian:
- Gv cho HS đổi các đơn vị đo thời
gian.
+ Đổi từ năm ra tháng:
+ Đổi từ giờ ra phút :
+ Đổi từ phút ra giờ (Nêu rõ cách làm)
- Một số HS nối tiếp nhau nêu. Các HS
khác nhận xét và bổ sung.
1 thế kỉ = 100 năm
1 tuần lễ = 7 ngày
1 năm = 12tháng
1 ngày = 4 giờ
1 năm = 365ngày
1 giờ = 60 phút

1năm nhuận = 366ngày
1 phút = 60 giây
Cứ 4 năm lại có 1 năm nhuận
- Năm 2004, các năm nhuận tiếp theo nữa
là: 2008, 2012, 2016 …
- 1,3,5,7,8,10,12 là tháng có 31 ngày, các
tháng còn lại có 30 ngày (riêng tháng 2 có
28 ngày, nếu là năm nhuận thì có 29
ngày).
- HS nối tiếp nhau đọc bảng đơn vị đo thời
gian.
- Một năm rưỡi = 1,5 năm = 12 tháng ×
1,5 = 18 tháng
0,5 giờ = 60 phút × 0,5 = 30 phút
180 phút = 3 giờ
Cách làm: 180 60
0 3
216 phút = 3 giờ 36 phút
Cách làm: 216 60
360 3,6
0
221
HĐ 2 : Luyện tập :
Bài 1 : Ôn tập về thế kỉ, nhắc lại các
sự kiện lịch sử.
- Cho hs đọc đề và làm việc theo cặp
+ Hãy quan sát, đọc bảng (trang 130)và
cho biết từng phát minh được công bố
vào thế kỉ nào?
-Gọi các đại diện trình bày kết quả thảo

luận trước lớp, nhận xét, bổ sung.
Bài 2: Gọi HS đọc yêu cầu bài tập :
- Yêu cầu HS làm bài vào vở. Gọi 2
HS lên bảng làm rồi chữa bài.
- Nhận xét, ghi điểm.
Bài 3: Gọi HS đọc yêu cầu bài tập :
Vậy 216 phút = 3,6giờ
Bài1. HS đọc đề và thảo luận theo cặp
- Các đại diện trình bày kết quả thảo luận
trước lớp.
- HS khác nhận xét, bổ sung.
+ Kính viễn vọng năm 1671 được công bố
vào thế kỉ XVII.
+ Bút chì năm 1794 được công bố vào thế
kỉ XVIII.
+ Đầu máy xe lửa năm 1804 được công bố
vào thế kỉ XIX.
+ Xe đạp năm 1869 được công bố vào thế
kỉ XIX. (có bánh bằng gỗ)
+ Ô tô năm 1886 được công bố vào thế kỉ
XIX.
+ Máy bay 1903 được công bố vào thế kỉ
XX.
+ Máy tính điện tử 1946 được công bố vào
thế kỉ XX.
+ Vệ tinh nhân tạo 1957 được công bố vào
thế kỉ XX. (Vệ tinh nhân tạo đầu tiên do
người Nga phóng lên vũ trụ).
Bài 2: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
- HS làm ra nháp sau đó điền kết quả vào

chỗ chấm:
a) 6 năm = 72 tháng
4 năm 2 tháng = 50 tháng
3 năm rưỡi = 42 tháng
(12 tháng × 3,5 = 42 tháng)
3 ngày = 72 giờ
0,5 ngày= 12 giờ
3 ngày rưỡi = 84 giờ
b) 3 giờ = 180 phút
1,5 giờ = 90 phút
4
3
giờ = 45 phút
( 60 ×
4
3
=
=
4
180
45 phút)
6 phút = 360 giây
2
1
phút = 30 giây.
1 giờ = 3600 giây.
Bài 3. Viết số thập phân thích hợp vào
chỗ chấm:
222
- GV cho HS tự làm, gọi 1 em lên bảng

làm.
- Nhận xét, ghi điểm.
3. Củng cố
- GV gọi 1 HS đọc lại bảng đơn vị đo
thời gian.
4. Dặn dò:
- Y êu cầu HS về nhà làm bài tập trong
sách bài tập.
a) 72 phút = 1,2 giờ.
270phút =4,5giờ.
b) 30 giây = 0,5 phút.
135 giây = 2,25 phút.
...............................................................
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
LIÊN KẾT CÁC CÂU TRONG BÀI
BẰNG CÁCH LẶP TỪ NGỮ
I. Mục đích – yêu cầu: Giúp HS :
- Hiểu và nhận biết được những từ ngữ lặp dùng để liên kết câu (ND Ghi nhớ) ; hiểu
được tác dụng của việc lặp từ ngữ.
- Biết sử dụng cách lặp từ ngữ để liên kết câu ; làm được các BT ở mục III.
II. Đồ dùng dạy- học:
- Bảng lớp viết hai câu văn ở BT1 (Phần nhận xét ).
III. Các hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Kiểm tra bài cũ: 5’
- Mời HS làm lại bài tập 1,2 (Phần
luyện tập, tiết LTVC Nối các vế câu
ghép bằng cặp từ hô ứng).
- GV nhận xét, ghi điểm.
2.Dạy bài mới: 30’

-Giới thiệu bài:
Trong các tiết LTVC vừa qua, các em
đã học các cách thức nối các vế trong
câu ghép. Tiết LTVC hôm nay cô sẽ
dạy các em học cách liên kết các câu
với nhau trong một đoạn văn, bài văn.
HĐ1.Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
phần nhận xét:
Bài tập 1 . Gọi hs đọc đề bài.
- GV cho học sinh đọc yêu cầu của bài,
- GV cho học sinh theo đọc 2 câu văn
của bài văn, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
+ Tìm từ đã lặp lại từ đã dùng ở câu
trước.
(1) Đền Thượng nằm chót vót trên
đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. (2) Trước đền,
những khóm hải đường đâm bông rực
đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc
bay dập dờn như đang múa quạt xòe
Bài tập 1: Các cặp từ hô ứng : chưa …
đã, vừa .. .đã, càng…càng.
Bài tập 2 : càng…càng, mới …đã
(vừa…đã, chưa…đã), bao nhiêu…bấy
nhiêu.
Bài tập 1. Trong câu in nghiêng dưới
đây, từ nào lặp lại từ đã dùng ở câu
trước ?
-HS đọc yêu cầu của bài, suy nghĩ trả
lời câu hỏi.
- Trong câu in nghiêng - Trước đền,

những khóm hải đường đâm bông rực
đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc
bay dập dờn như đang múa quạt xòe
hoa- từ đền lặp lại từ đền ở câu trước.
223
hoa.
- Nhận xét, chốt lại.
Bài tập 2. Gọi hs đọc đề bài.
- HS đọc yêu cầu của bài: Thử thay thế
từ đền ở câu thứ 2 bằng một trong các
từ nhà, chùa, trường, lớp và nhận xét
kết quả thay thế:
+ GV hướng dẫn : Sau khi thay thế,
các em hãy đọc lại cả 2 câu và thử xem
hai câu trên có còn ăn nhập với nhau
không. So sánh nó với 2 câu vốn có để
tìm nguyên nhân.
+ GV mời một HS đọc 2 câu văn sau
khi đã thay từ đền ở câu 2 bằng các từ
nhà, chùa, trường, lớp.
- GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng:
Nếu thay thế từ đền ở câu thứ hai bằng
một trong các từ nhà, chùa, trường,
lớp thì nội dung hai câu không còn ăn
nhập gì với nhau vì mỗi câu nói đến
một sự vật khác nhau: câu 1 nói về đền
Thượng còn câu 2 nói về ngôi nhà
hoặc chùa, trường, lớp.
Bài tập 3. Gọi hs đọc đề bài.
- Gọi hs tả lời.

- GV nhận xét, kết luận.
- Mời hai HS đọc lại nội dung cần ghi
nhớ trong SGK.
HĐ2: Hướng dẫn học sinh làm bài
luyện tập.
Bài tập 1: Gọi hs đọc đề bài.
- Mời 2 HS nối tiếp nhau đọc yêu cầu
của BT1- mỗi em đọc một đoạn.
- GV dán 2 tờ phiếu, mời 2 HS lên
bảng làm bài.
Bài 2. Nếu ta thay từ được dùng lăpk
lại bằng một trong các từ nhà, chùa,
trường, lớp thì hai câu trên có còn gắn
bó với nhau không ?
- HS thảo luận theo cặp, thử thay: Đền
Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi
Nghĩa Lĩnh. Trước nhà (chùa, trường,
lớp), những khóm hải đường đâm bông
rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu
sắc bay dập dờn như đang múa quạt
xòe hoa.
- HS đọc các câu được thay thử.
Bài tập 3: Việc lặp lại từ trong trường
hợp này có tác dụng gì ?
-HS đọc yêu cầu của bài tập, suy nghĩ,
phát biểu.
-Hai câu cùng nói về một đối tượng
(ngôi đền). Từ đền giúp ta nhận ra sự
liên kết chặt chẽ về nội dung giữa 2 câu
trên. Nếu không có sự liên kết giữa các

câu văn thì sẽ không tạo thành đoạn
văn, bài văn.
- 2 hs đọc.
Bài tập 1. Tìm những từ ngữ được lặp
lại để liên kết câu:
- 2 HS nối tiếp nhau đọc yêu cầu của
BT1-mỗi em đọc một câu.
- HS gạch dưới các từ ngữ được lặp lại
để liên kết câu.
2 HS lên bảng làm bài, cả lớp chốt lại
lời giải đúng
+ Đoạn a) Từ trống đồng và Đông Sơn
được dùng lặp lại để liên kết câu.
224

Bài tập 2: Gọi hs đọc đề bài.
- Gv nêu yêu cầu của bài tập : chọn
tiếng thích hợp đã cho trong ngoặc
đơn (cá song, tôm, thuyền, cá chim,
chợ) điền vào ô trống để các câu, các
đoạn liên kết với nhau.
- GV phát riêng bút dạ và giấy khổ to
cho 2 HS - mỗi em làm một đoạn văn.
3. Củng cố 5’
- Mời 1 học sinh nhắc lại nội dung bài
học.
4. Dặn dò.
- Dặn HS ghi nhớ kiến thức vừa học về
liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ ;
chuẩn bị bài : Liên kết các câu trong

bài bằng cách thay thế từ ngữ.
+ Đoạn b) Cụm từ anh chiến sĩ và nét
hoa văn được dùng lặp lại để liên kết
câu.
Bài 2. Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn
thích hợp với mỗi ô trống để các câu,
các đoạn được liên kết với nhau:
- Cả lớp đọc thầm từng câu, từng đoạn
văn ; suy nghĩ, chọn tiếng thích hợp đã
cho trong ngoặc đơn (cá song, tôm,
thuyền, cá chim, chợ) điền vào ô trống
trong vở BT.
- Hai HS làm bài trên phiếu dán lên
bảng lớp. Cả lớp nhận xét, bổ sung,
chốt lại lời giải đúng:
... Thuyền lướt mui bằng. Thuyền giã
đôi mui cong. Thuyền khu Bốn buồm
chữ nhật. Thuyền Vạn Ninh buồm cánh
én. Thuyền nào cũng tôm cá đầy
khoang...
Chợ Hòn Gai buổi sáng la liệt tôm cá.
Những con cá song khỏe, vớt lên hàng
giờ vẫn giãy đành đạch, vảy xám hoa
đen lốm đốm. Những con cá chim mình
dẹt như hình con chim lúc sải cánh bay,
thịt ngon vào loại nhất nhì ... Những
con tôm tròn, thịt căng lên từng ngấn
như cổ tay của trẻ lên ba, ...
..........................................................................................
LỊCH SỬ

SẤM SÉT ĐÊM GIAO THỪA
I. Mục đích yêu cầu :
1. Kiến thức: Học sinh biết:
- Biết được cuộc tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân miền Nam vào dịp Tết
Mậu Thân (1968), tiêu biểu là cuộc chiến đấu ở sứ quán Mĩ tại Sài Gòn.
+ Tết Mậu Thân (1968) quân và dân miền Nam đồng loạt tổng tiến công và nổi dậy ở
khắp các thành phố và thị xã.
+ Cuộc chến đấu tại sứ quán Mĩ diễn ra quyết liệt và là sự kiện tiêu biểu của cuộc
Tổng tiến công.
- Giáo dục học sinh tình cảm yêu quê hương, tìm hiểu lịch sử nước nhà.
II. Đồ dùng dạy- học:
- Ảnh tư liệu về cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) (cần sưu tầm
ảnh ở địa phương).
III. Các hoạt động dạy- học :
GV HS
1. Kiểm tra bài cũ:
225
- Gọi 3 HS lên bảng trả lời câu hỏi; sau
đó nhận xét và ghi điểm từng HS:
+ Ta mở đường Trường Sơn nhằm mục
đích gì?
+ Đường Trường Sơn có ý nghĩa như thế
nào đối với cuộc kháng chiến chống Mĩ
cứu nước của dân tộc ta?
+ Kể về một tấm gương chiến đấu dũng
cảm trên đường Trường Sơn ?
2. Dạy bài mới:
- Giới thiệu bài : Vào Tết Mậu Thân năm
1968, quân và dân miền Nam đồng loạt
nổi dậy Tổng tiến công, tiêu biểu là cuộc

tiến công vào sứ quán Mĩ tại Sài Gòn.
Trong bài học hôm nay chúng ta cùng
tìm hiểu về sự kiện lịch sử trọng đại này.
Hướng dẫn HS tìm hiểu bài :
*Hoạt động 1 : Sự kiện lích sử tết mậu
than năm 1968
GV nêu nhiệm vụ học tập cho HS:
- Tết Mậu Thân 1968 đã diễn ra sự kiện
gì ở miền Nam nước ta ?
- Thuật lại trận đánh tiêu biểu của bộ đội
ta trong dịp Tết Mậu Thân 1968?
- GV giới thiệu tình hình nước ta trong
những năm 1965- 1968 : Mĩ ồ ạt đưa
quân vào miền Nam. Cuộc Tổng tiến
công và nổi dậy năm 1968 là chiến thắng
to lớn của Cách mạng miền Nam, tạo ra
những chuyển biến mới.
- Cho HS làm việc theo nhóm
+ Tìm những chi tiết nói lên sự tấn công
bất ngờ và đồng loạt của quân dân ta vào
dịp Tết Mậu Thân 1968?
- Kể lại cuộc chiến đấu của quân giải
phóng ở Sứ quán Mĩ tại Sài Gòn ?
3 HS lên bảng trả lời câu hỏi
-Lắng nghe
- Đọc sgk trả lời câu hỏi:
- Đêm 30 Tết Mậu Thân, khi mọi người
đang chuẩn bị đón giao thừa thì các địa
điểm bí mật trong thành phố Sài Gòn,
các chiến sĩ quân giải phóng lặng lẽ xuất

kích, vào lúc lời Bác Hồ chúc Tết …,
quân ta đánh vào sứ quán Mĩ, Bộ Tổng
tham mưu quân đội Sài Gòn, Đài phát
thanh, sân bay Tân Sơn Nhất, tổng nha
Cảnh sát, Bộ tư lệnh hải quân ,… cuộc
tiến công quá bất ngờ, ngoài sức tưởng
tượng của địch.
- Hs đọc thông tin SGK và thuật lại
- HS thảo luận nhóm, đại diện nhóm trả
lời :
+ Bất ngờ : Tấn công vào đêm Giao
thừa, đánh vào các cơ quan đầu não của
địch, các thành phố lớn.
+ Đồng loạt : Cuộc Tổng tiến công và
nổi dậy diễn ra đồng thời ở nhiều thị xã,
thành phố, chi khu quân sự.
- Trận đánh của quân giải phóng vào sứ
226
*Hoạt động4 : Ýnghĩa của cuộc tổng
tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân
1968?
- Cho hs thảo luận nhóm và nêu:
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy tết mậu
thân năm 1968 có ý nghĩa như thế nào?
- Hướng dẫn HS thảo luận về thời điểm,
cách đánh, tinh thần của quân ta, từ đó
rút ra nhận định :
+ Ta tấn công địch khắp Miền Nam, làm
cho địch hoang mang ; lo sợ .
+ Sự kiện này tạo ra bước ngoặt cho

cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
3. Củng cố
- GV tổng kết bài : Trong giờ phút giao
thừa thiêng liêng xuân Mậu Thân 1968,
khi Bác Hồ vừa đọc lời chúc mừng năm
mới, cả Sài Gòn, cả miền Nam đồng loạt
trút lửa xuống đầu kẻ thù. Trận công phá
vào tòa đại sứ Mĩ là một đòn sấm sét tiêu
biểu của sự kiện Mậu Thân 1968. Cuộc
tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân
1968 đã gây nỗi kinh hoàng cho đế quốc
Mĩ và chính quyền tay sai Nguyễn Văn
Thiệu. Từ đây, cách mạng Việt Nam sẽ
tiến dần đến thắng lợi hoàn toàn.
4. Dặn dò:
- Dặn dò HS về nhà học thuộc bài và
chuẩn bị bài sau : Chiến thắng Điện Biên
Phủ trên không.
quán Mĩ đã làm cho những kẻ đứng đầu
Nhà Trắng … khiến cho sứ quán Mĩ bị
tê liệt .
- Hs thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi -
Ý nghĩa : Cuộc tổng tiến công và nổi
dậy năm 1968 là một cuộc tập kích
chiến lược, một thắng lợi có ý nghĩa lớn,
đánh dấu một giai đoạn mới của cách
mạng miền Nam. Thắng lợi đó đã giáng
cho địch những đòn bất ngờ, những sự
choáng váng, làm cho thế chiến lược của
Mĩ bị đảo lộn, làm lung lay ý chí xâm

lược của đế quốc Mĩ. Mĩ phải chấm dứt
không điều kiện chiến tranh phá hoại
miền Bắc, chấp nhận đàm phán tại hội
nghị Pa-ri, chuyển “chiến tranh cục bộ
“sang “VN hoá chiến tranh”.
................................................................................................................................................................
Thứ tư ngày 2 tháng 3 năm 2011
TOÁN
CỘNG SỐ ĐO THỜI GIAN
I. Mục đích yêu cầu: Giúp HS biết :
- Thực hiện phép cộng số đo thời gian.
- Vận dụng giải các bài toán đơn giản.
- Làm các BT (Bài 1 dòng 1,2; bài 2).BT1(dòng 3,4):HSKG
II. Các hoạt động dạy- học :
1. Kiểm tra bài cũ:
- Gọi 2 HS lên bảng làm bài . Dưới lớp theo dõi nhận xét.
+ Viết số thích hợp vào chỗ chấm :
0,5ngày = ..... giờ 1,5giờ =..... phút
84phút = ..... giờ 135giây = ..... phút
227
- Nhận xét bài làm của HS, ghi điểm.
2. Dạy bài mới:
-Giới thiệu bài: Tiết Toán hôm nay chúng ta học cách thực hiện phép cộng số đo thời
gian, vận dụng giải các bài toán đơn giản.
Hoạt động GV Hoạt động HS
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
* Thực hiện phép cộng số đo
thời gian.
Ví dụ 1:
- GV nêu ví dụ 1 (trong SGK, cho HS

nêu phép tính tương ứng).
- GV hướng dẫn cho HS tìm cách đặt
tính và tính:

Ví dụ 2 :
- GV nêu bái toán, sau đó cho HS nêu
phép tính tương ứng.
- GV cho HS đặt tính và tính:
*Vậy : Muốn cộng số đo thời gian ta
làm thế nào?
HĐ 2 : Hướng dẫn học sinh almf bài
luyện tập.
Bài 1 : - GV cho HS tự làm bài, gọi 4
em lên bảng làm sau đó thống nhất kết
quả.
- GV hướng dẫn những HS yếu cách
đặt tính và tính, chú ý phần đổi đơn vị
đo thời gian.

- HS theo dõi, nêu phép tính:
3giờ 15phút + 2giờ 35phút = ?
3 giờ 15 phút
2 giờ 35 phút
5 giờ 50 phút
Vậy 3giờ 15phút + 2giờ35 phút =
5giờ 50phút .
Ví dụ 2 :
22phút 58giây
23phút 25giây
45phút 83giây

(83 giây = 1phút 23giây)
Vậy 22phút 58giây + 23phút 25giây =
46phút 23giây
* Muốn cộng số đo thời gian ta cộng
các số đo theo từng loại đơn vị.
Trong trường hợp số đo theo đơn vị
phút, giây lớn hơn hoặc bằng 60 thì
cần đổi sang đơn vị hàng lớn hơn liền
kề.
Bài 1. Tính:
a) 7 năm 9tháng + 5năm 6tháng
7 năm 9tháng
5 năm 6tháng
12 năm 15tháng
(15 tháng = 1năm 3 tháng)
Vậy 7 năm 9tháng + 5năm 6tháng
= 13 năm 3 tháng)
3giờ 5phút + 6giờ 32phút
3giờ 5phút
6giờ 32phút
9giờ 37phút
Vậy 3giờ 5phút + 6giờ 32phút
= 9 giờ 37 phút
12 giờ 18 phút + 8 giờ 12 phút
12giờ 18phút
228
+
+
+
+

+
- Nhận xét, ghi điểm.
Bài 2: - GV cho HS đọc bài rồi thống
nhất phép tính tương ứng để giải bài
toán. Sau đó HS tự tính và viết lời giải
- Gọi một HS trình bày trên bảng
- Nhận xét, ghi điểm
3. Củng cố - Gọi 2 HS nhắc lại cách
cộng số đo thời gian.
4. Dặn dò:
- Dặn HS về nhà học thuộc cách cộng
số đo thời gian và làm bài trong vở BT
Toán.
[
8giờ 12phút
20giờ 30phút
Vậy 12giờ 18phút + 8giờ 12phút
= 20giờ 30phút.
4giờ 35phút + 8giờ 42phút
4giờ 35phút
8giờ 42phút
12giờ 77phút
(77phút = 1giờ 17phút)
Vậy : 4giờ 35phút + 8giờ 42phút
= 13giờ 17phút.
Bài 2.
- Cả lớp làm vào vở và nhận xét bài
bạn làm trên bảng:
Tóm tắt.
Lâm đi từ nhà đến bến xe: 35 phút

Sau đó đi đến Viện Bảo tàng lịch sử
hết: 2 giờ 20 phút.
Lâm đi từ nhà đến Viện Bảo tàng lịch
sử : … phút ?
Bài giải:
Thời gian Lâm đi từ nhà đến Viện Bảo
tàng Lịch sử là:
35phút + 2giờ 20phút = 2giờ 55phút
Đáp số : 2giờ 55phút
.......................................................................................
TẬP ĐỌC
CỬA SÔNG
I. Mục đích – yêu cầu:
- Biết đọc diễn cảm bài thơ với giọng thiết tha, gắn bó.
- Hiểu ý nghĩa : Qua hình ảnh cửa sông tác giả ca ngợi nghĩa tình thuỷ chung, biết
nhớ cội nguồn. Trả lời được các câu hỏi 1,2,3; thuộc 3,4 khổ thơ)
- Giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn.
II. Đồ dùng dạy – học:
- Tranh minh hoạ cửa sông trong SGK. Tranh ảnh về phong cảnh vùng cửa sông.
III. Các hoạt động dạy – học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Kiểm tra bài cũ: 5’
- Mời 2 HS đọc lại bài “Phong cảnh Đền
Hùng”, trả lời câu hỏi về nội dung bài học.
- Tìm những từ ngữ tả cảnh đẹp thiên nhiên
nơi đền Hùng.
- Mỗi học sinh đọc 1 đoạn.
- Có những khóm hải đường đâm bông
đỏ rực, những cánh bướm dập dờn bay
lượn; bên trái là đỉnh Ba Vì vòi vọi,

bên phải là dãy Tam Đảo như bước
tường xanh sừng sững, xa xa là núi Sóc
Sơn, trước mặt là Ngã Ba Hạc.
229
+
- GV nhận xét, ghi điểm.
2. Dạy bài mới: 32’
-Giới thiệu bài : GV: Bài thơ “Cửa sông” –
sáng tác của nhà thơ Quang Huy là một bài
thơ có nhiều hình ảnh đẹp, lời thơ giản dị
nhưng giàu ý nghĩa. Qua bài thơ này nhà
thơ Quang Huy muốn nói với các em một
điều rất quan trọng. Chúng ta cùng học bài
thơ để biết điều đó là gì.
HĐ 1. Hướng dẫn HS luyện đọc:
- Mời một HS khá đọc bài thơ.
- GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh
hoạ cảnh cửa sông, mời 1 HS đọc chú giải
từ cửa sông.
- Mời từng tốp 6 HS tiếp nối nhau đọc 6 khổ
thơ - 2, 3 lượt.
- GV cho HS luyện phát âm đúng các từ
ngữ khó đọc và dễ lẫn lộn.
- Giúp học sinh hiểu nghĩa một số từ khó
trong bài.
- GV giảng thêm: Cần câu uốn cong lưỡi
sóng – ngọn sóng uốn cong tưởng như bị
cần câu uốn.
- YC HS luyên đọc theo cặp.
- Mời một HS đọc cả bài.

- GV hướng dẫn đọc và đọc mẫu: Toàn bài
giọng nhẹ nhàng, tha thiết giàu tình cảm;
nhấn mạnh những từ ngữ gợi tả, gợi cảm:
không then khoá, khép lại, mênh mông, bao
nỗi, đợi chờ, cần mẫn, gửi lại, ùa ra, bạc
đầu, vị ngọt, nước lợ nông sâu, để trứng,
búng càng, uốn cong, lấp loá, chào mặt đất,
ngân lên, tiễn người.
HĐ 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài:
- GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm
cùng trao đổi, thảo luận, trả lời câu hỏi tìm
hiểu bài trong SGK.
- GV theo dõi, bổ sung, kết luận.
+ Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ
ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển?
+ Theo em, cách giới thiệu ấy có gì hay?
- Những cây đại, cây thông già, giếng
Ngọc trong xanh.
- HS lắng nghe.
- 1 học sinh khá đọc.
- Cả lớp quan sát tranh, HS đọc chú
giải từ cửa sông: nơi sông chảy ra biển,
chảy vào hồ hay một dòng sông khác.
- HS tiếp nối nhau đọc 6 khổ thơ - 2, 3
lượt.
- HS luyện phát âm đúng các từ ngữ
khó đọc và dễ lẫn lộn: then khó, cần
mẫn, mênh mông, nước lợ, nông sâu,
tôm rảo, lấp loá, trôi xuống, núi non
-1 HS đọc các từ ngữ được chú giải.

- HS lắng nghe, quan sát hình để hiểu
thêm.
- HS luyên đọc theo cặp.
- 1 học sinh đọc toàn bài.
- HS lắng nghe.
- Những từ ngữ là:
Là cửa nhưng không then khoá.
Cũng không khép lại bao giờ.
- Cách nói rất đặc biệt của tác giả bằng
cách dùng từ chuyển nghĩa làm cho
người đọc hiểu ngay thế nào là cửa
sông, cửa sông rất quen thuộc.
230

×