Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước thải tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG ĐỨC HIẾN
Tên đề tài:
“ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
THẢI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
THÁI NGUN”.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG ĐỨC HIẾN
Tên đề tài:
“ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
NƯỚC THẢI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
THÁI NGUN”.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trường

Lớp

: K47 - KHMT

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2015 – 2019


Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Dương Minh Ngọc

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến
thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu
thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ
nhiệm khoa Môi trường và Ban giám Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm
Thái Nguyên em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng ô
nhiễm môi trường nước thải tại Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Thái
Nguyên”.
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,
Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy, cô giáo trong khoa Môi trường
và đặc biệt là cô giáo ThS. Dương Minh Ngọc người đã trực tiếp hướng dẫn
em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty Cổ phần
chế biến thực phẩm Thái Ngun đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.
Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng xong khóa luận tốt nghiệp
của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những

ý kiến chỉ bảo của các thầy cơ giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 04 năm 2019
Sinh viên
Nông Đức Hiến


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Doanh thu tiêu thụ bia 2 năm gần nhất của công ty chế biến
thực phẩm thái nguyên .................................................................................... 30
Bảng 4.2. Nhu cầu sử dụng nước của Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm
Thái Nguyên .................................................................................................... 42
Bảng 4.3 Kết quả phân tích ............................................................................ 43
Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước thải của Cơng ty bia Vicoba
Thái Nguyên .................................................................................................... 44


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Hình ảnh vệ tinh về cơng ty chế biến thực phẩm Thái Ngun ..... 25
Hình 4.2: Công ty chế biến thực phẩm Thái Nguyên ..................................... 26
Hình 4.3: Hệ thống tổ chức ............................................................................. 29
Hình 4.4. Quy trình sản xuất bia tại cơng ty ................................................... 34
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích mẫu nước dưới đất .................. 43
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích chỉ tiêu pH trong nước thải của
Cơng ty bia Vicoba Thái Nguyên ................................................................... 45
Hinh 4.7. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích chỉ tiêu BOD5 trong nước thải

của Cơng ty bia Vicoba Thái Ngun ............................................................. 45
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích chỉ tiêu COD trong nước thải của
Công ty bia Vicoba Thái Nguyên ................................................................... 46
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích chỉ tiêu NH4+ -N trong nước thải
của Cơng ty bia Vicoba Thái Nguyên ............................................................. 47
Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích chỉ tiêu tổng N trong nước thải
của Công ty bia Vicoba Thái Nguyên ............................................................. 47


iv
MỤC LỤC
Phần 1.MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học .....................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................4
2.1.2. Phân loại nước thải ............................................................................................5
2.1.3 Một số thông số đánh giá chất lượng nước thải .................................................6
2.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................................ 9
2.3 Giới thiệu chung về ngành Bia...................................................................... 10
2.3.1 Nguyên vật liệu chính: .....................................................................................10
2.3.2 Giới thiệu quy trình sản xuất bia: .....................................................................11
Quy trình cơng nghệ tổng quát: .................................................................................11
2.3.3 Phương pháp xử lý nước thải ngành sản xuất bia: ...........................................13
2.4. Hiện trạng công nghiệp sản xuất bia trên thế giới ......................................... 15

2.4.1 Ngành Bia thế giới ...........................................................................................15
2.4.2 Hiện trạng công nghiệp sản xuất bia ở Việt Nam ............................................16
2.4.3 Vấn đề ô nhiễm môi trường trong sản xuất bia ở Việt Nam ............................17
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 22
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nhà máy sản xuất bia. ................22
3.3.2. Đặc điểm quy mơ, quy trình cơng nghệ và thực trạng sản xuất bia của Công ty
Chế biến thực phẩm Thái Nguyên ............................................................................22


v
3.3.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng nước của công ty chế biến thực phẩm Thái
Nguyên ......................................................................................................................22
3.3.4. Đánh giá hiện trạng nước thải sản xuất của quá trình sản xuất bia VICOBA
của công ty chế biển thực phẩm Thái Nguyên ..........................................................22
3.3.5. Đánh giá được hiện trạng nước ngầm tại công ty Bia Vicoba Thái Nguyên ..22
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 22
3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập thông tin và số liệu thứ cấp .............................22
3.4.2.Phương pháp phân tích mẫu nước. ...................................................................22
3.4.3.Phương pháp xử lý số liệu bằng phương pháp toán học đơn thuần .................24
3.4.4 Phương pháp tổng hợp số liệu phân tích ..........................................................24
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................25
4.1. Giới thiệu chung về công ty ......................................................................... 25
4.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................25
4.1.2. Q trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm
Thái Nguyên ..............................................................................................................26
4.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên .........27
4.1.4. Kết quả kinh doanh .........................................................................................29
4.2. Quy trình sản xuất Cơng ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên .............. 31

4.2.1 Ngun liệu chính của q trình sản xuất Bia .................................................31
4.2.2. Quy trình sản xuất bia của cơng ty bia Vicoba Thái Nguyên .........................34
4.2.3. Ảnh hưởng của quá trình sản xuất tới môi trường ..........................................40
4.3. Đánh giá hiện trạng nước thải của Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm
Thái Nguyên ..................................................................................................... 42
4.3.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng nước ..................................................................42
4.3.2. Đánh giá hiện trạng nước dưới đất của công ty Vicoba Thái Nguyên...........43
4.3.3. Đánh giá hiện trạng nước thải sản xuất ...........................................................44
4.4. Một số định hướng và giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường
nước do nước thải từ hoạt động sản xuất bia của Công ty Cổ phần Chế biến thực
phẩm Thái Nguyên ............................................................................................ 48
4.4.1. Định hướng......................................................................................................48


vi
4.4.2. Giải pháp .........................................................................................................50
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................55
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................57


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, bia là một loại thức uống rất được ưa chuộng ở nước ta cũng
như nhiều nước trên thế giới. Theo đánh giá của Công ty S.S Steiner – USA
năm 2016, sản lượng bia của Việt Nam đúng thứ 52 thế giới, đạt 34,3
lít/người. Đồng thời, theo Hiệp hội bia – rượu – nước giải khát Việt Nam,

năm 2016, sản lượng bia các loại của cả nước đạt 3,786 triệu lít, tăng 9,3 % so
với năm 2015, toàn ngành đã nộp ngân sách nhà nước đạt 40.000 tỷ đồng.
Tuy nhiên, sự tăng trưởng của ngành sản xuất bia lại kéo theo các vấn đề môi
trường, đặc biệt là nước thải từ hoạt động sản xuất bia có nguy cơ gây ơ
nhiễm mơi trường cao. [9]
Do đặc thù về công nghệ nên trong sản xuất bia lượng nước tiêu hao và
nước thải phát sinh nhiều. Với cơng nghệ thơng thường, để sản xuất 1 lít bia
cần sử dụng khoảng 4 – 11 lít nước. Trong đó, 2/3 lượng nước dùng trong quy
trình cơng nghệ và 1/3 còn lại dùng cho hoạt động vệ sinh. Cụ thể, trong nhà
máy bia, nước thải phát sinh từ các nguồn sau: Nước vệ sinh thùng nấu, bể
chứa, sàn nhà, bồn lên men...có chứa nhiều cạn malt, tinh bột, bã hoa và các
hợp chất hữu cơ carbonateous nên có hàm lượng ô nhiễm hữu cơ cao; nước
rửa chai và két đựng có pH cao và có độ ơ nhiễm cao do lượng bia dư; nước
làm nguội của các thiết bị giải nhiệt; nước thải từ công đoạn lên men và lọc
bia, ngồi ra cịn có nước thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt dộng của công nhân
viên làm việc tại nhà máy.
Với các nguồn phát sinh như trên, nước thải từ nhà máy sản xuất bia có
hàm lượng chất hữu cơ rất cao, các chỉ số BOD, COD, SS tương đối lớn. Do
đó, nếu loại nước thải này nếu khơng được xử lý tốt sẽ gây ra mùi hôi thối,
lắng cặn, giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước nguồn tiếp nhận. Mặt khác,
các muối nitơ, phốt pho..trong nước thải bia dễ gây hiện tượng phú dưỡng cho


2
các thủy vực, gây những tác động tổng hợp tới môi trường, sức khỏe cộng
đồng và phát triển kinh tế – xã hội theo hướng phát triển bền vững.
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Nguyên là đơn vị sản xuất và
cung cấp bia cho nhân dân trong tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận với
công suất của dây chuyền khoảng 5 – 10 triệu lit/năm. Bên cạnh nhưng lợi ích từ
việc sản xuất bia đem lại thì hoạt động này cũng tạo ra một lượng lớn nước thải

mà nếu không xử lý tốt sẽ gây những ảnh hưởng tiêu cực cho môi trường. Xuất
phát từ thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng ô
nhiễm môi trường nước thải tại công ty cổ phần bia Vicoba Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiện trạng môi trường nước tại tại Công Ty Chế Biến
Thực Phẩm Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu đánh giá chung về cơng ty Bia Vicoba Thái Ngun
- Tìm hiểu q trình sản xuất và ảnh hưởng của quá trình sản xuất tới
môi trường nước.
- Đánh giá thực trạng môi trường nước.
- Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Đây là cơ hội giúp bản thân tôi vận dụng những kiến thức lý thuyết đã
học vào thực tế.
- Rèn luyện, củng cố và nâng cao kỹ năng tổng hợp, kỹ năng phân tích số
liệu, đánh giá giá trị tại liệu trong hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Đề tài sẽ trở thành nguồn tư liệu trong công tác giảng dạy, nghiên cứu
khoa học của giảng viên và sinh viên.


3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Phản ánh hiện trạng về chất lượng nước thải sinh hoạt của Công ty cổ
phần chế biến thực phẩm Thái Nguyên.
- Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm môi trường do nước thải sinh
hoạt trong q trình sản xuất bia của Cơng ty cổ phần chế biến thực phẩm
Thái Nguyên

- Làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch, biện pháp xử lý nước thải
sinh hoạt của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Nguyên, nhằm giảm
thiểu tác động đến ô nhiễm môi trường.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm
- Môi trường: là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. (Khoản 1 Điều
3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014)
- Ơ nhiễm mơi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. (Khoản 8 Điều 3 Luật Bảo vệ
môi trường năm 2014)
- Suy thối mơi trường: là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. (Khoản
9 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014)
- Sự cố môi trường: Là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con
người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi
trường nghiêm trọng. (Khoản 10 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014)
- Kiểm sốt ơ nhiễm: là q trình phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và
xử lý ô nhiễm. (Khoản 18 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014)
- Tiêu chuẩn mơi trường: là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu
quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hố, dịch vụ,
q trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này. ( Khoản 2 Điều
3 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006)

- Quy chuẩn môi trường: là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ
thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hố, dịch vụ, q trình, mơi
trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để


5
bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi
trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và
các yêu cầu thiết yếu khác. (Khoản 2 Điều 3Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật 2006)
- Tài nguyên nước: là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể
sử dụng vào những mục đích khác nhau, gồm nước mặt, nước dưới đất, nước
mưa và nước biển.
- Ô nhiễm nước: là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước
ngầm…bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại cho
con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người
và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
2.1.2. Phân loại nước thải
Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra
chúng. Đó cũng là cơ sở cho việc lựa chọn các biện pháp hoặc công nghệ xử
lý. Theo cách phân loại này, có các loại nước thải sau:
- Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động
thương mại, công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
- Nước thải công nghiệp: là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động, có
cả nước thải sinh hoạt nhưng trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
- Nước thấm qua: đây là nước mưa thấm vào hệ thống cống bằng nhiều
cách khác nhau qua các khớp nối, các ống khuyết tật hoặc thành của hố ga
hay hố người.
- Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên. Ở

những thành phố hiện đại nước thải tự nhiên được thu gom theo một hệ thống
thốt riêng.
- Nước thải đơ thị: là thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống
thốt của một thành phố. Đó là hỗn hợp của các loại nước thải kể trên.


6
Theo quan điểm quản lý môi trường, các nguồn gây ô nhiễm nước còn
được phân thành hai loại: nguồn xác định và nguồn không xác định.
- Nguồn xác định: bao gồm nước thải đô thị và nước thải công nghiệp,
các cửa cống xả nước mưa và tất cả các thải vào nguồn tiếp nhận nước có tổ
chức qua hệ thống cống và kênh thải.
- Nguồn không xác định bao gồm nước chảy trôi trên bề mặt đất, nước
mưa và các nguồn phân tán khác. Sự phân loại này rất có ích khi đề cập đến
các vấn đề điều chỉnh kiểm sốt ơ nhiễm.
2.1.3 Một số thơng số đánh giá chất lượng nước thải
Để đánh giá chất lượng môi trường nước người ta phải căn cứ vào một
số chỉ tiêu như chỉ tiêu vật lý, hóa học, sinh học. Qua các thông số trong nước
sẽ cho phép ta đánh giá được mức độ ô nhiễm hoặc hiệu quả của phương pháp
xử lý.
* Các chỉ tiêu vật lý:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước tự nhiên phụ thuộc vào điều kiện khí hậu
thời tiết hay môi trường của khu vực. Nhiệt độ nước thải công nghiệp đặc biệt
là nước thải của nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện nhân thường cao hơn từ 10
– 25oC so với nước thường. Nước nóng có thể gây ơ nhiễm hoặc có lợi tùy
theo mùa và vị trí địa lý. Vùng có khí hậu ơn đới nước nóng có tác dụng xúc
tiến sự phát triển của vi sinh vật và các quá trình phân hủy. Nhưng ở những
vùng nhiệt đới nhiệt độ cao của nước sông hồ sẽ làm thay đổi q trình sinh,
hóa, lý học bình thường của hệ sinh thái nước, làm giảm lượng ôxy hòa tan
vào nước và tăng nhu cầu ôxy của cá lên 2 lần. Một số lồi sinh vật khơng

chịu được nhiệt độ cao sẽ chết hoặc di chuyển đi nơi khác, nhưng có một số
lồi khác lại phát triển mạnh ở nhiệt độ thích hợp.
- Màu sắc: Nước có thể có màu, đặc biệt nước thải thường có màu nâu
đen hoặc đỏ nâu, có thể do: các chất hữu cơ trong xác động, thực vật phân rã


7
tạo thành; nước có sắt và mangan ở dạng keo hoặc hịa tan; ước có chất thải
cơng nghiệp (crom, tanin, lignin).
Màu của nước thường được phân thành hai dạng; màu thực do các chất
hòa tan hoặc dạng hạt keo; màu biểu kiến là màu của các chất lơ lửng trong
nước tạo nên. Trong thực tế người ta xác định màu thực của nước, nghĩa là
sau khi lọc bỏ các chất khơng tan. Có nhiều phương pháp xác định màu của
nước, nhưng thường dùng ở đây là phương pháp so màu với các dung dịch
chuẩn là clorophantinat coban.
- Độ đục: Độ đục của nước do các hạt lơ lửng, các chất hữu cơ phân hủy
hoặc do giới thủy sinh gây ra. Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng
trong nước, ảnh hưởng khả năng quang hợp của các sinh vật tự dưỡng trong
nước, gây giảm thẩm mỹ và lảm giảm chất lượng của nước khi sử dụng. Vi
sinh vật có thể bị hấp phụ bởi các hạt rắn lơ lửng sẽ gây khó khăn khi khử
khuẩn. Đơn vị chuẩn của độ đục là sự cản quang do 1mg SiO2 hòa tan trong 1
l nước cất gây ra. Đơn vị đo độ đục: 1 đơn vị độ đục = 1 mg SiO2 /lít nước.
Độ đục càng cao nước nhiễm bẩn càng lớn.
- Mùi vị: Nước sạch là nước không mùi vị. Khi bắt đầu có mùi thì đó là
biểu hiện của hiện tượng ô nhiễm. Trong nước thải mùi rất đa dạng tùy thuộc
vào lượng và đặc điểm của chất gây ơ nhiễm. Một số khí sau sinh ra từ q
trình phân hủy sinh học trong nước thải có chứa chất ô nhiễm như: H2 S (mùi
trứng thối), NH 3 (mùi khai).
* Các chỉ tiêu hóa học và sinh học:
- Độ pH : Giá trị pH của nước thải có ý nghĩa quan trọng trong quá trình

xử lý. Giá trị pH cho phép ta lựa chọn phương pháp thích hợp, hoặc điều
chỉnh lượng hóa chất cần thiết trong q trình xử lý nước. Các cơng trình xử
lý nước bằng phương pháp sinh học thường hoạt động ở pH từ 6,5 – 9,0. Môi
trường tối ưu nhất để vi khuẩn phát triển thường là 7 – 8. Các nhóm vi khuẩn
khác nhau có giới hạn pH khác nhau.


8
- Chỉ số DO là lượng oxi hòa tan để duy trì sự sống cho các sinh vật dưới
nước. Bình thường oxi hòa tan trong nước khoảng 8 – 10 mg/l, chiếm 70 – 80
% khi oxi bão hòa. Mức oxi hòa tan trong nước tự nhiên và nước thải phụ
thuộc vào mức độ ô nhiễm chất hữu cơ, các hoạt động của thế giới thủy sinh,
các hoạt động hóa sinh, hóa học và vật lý của nước. Trong mơi trường nước bị
ô nhiễm nặng, oxi được dùng nhiều cho các q trình hóa sinh và xuất hiện
hiện tượng thiếu oxi trầm trọng. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá sự ô nhiễm của nước và từ đó đề ra các biện pháp xử lý thích hợp.
- Chỉ số BOD : (Nhu cầu oxy sinh hóa - Biochemical Oxygen Denand).
Nhu cầu oxy sinh hóa hay là nhu cầu oxy sinh học thường viết tắt là BOD, là
lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ trong nước bằng vi sinh vật
(chủ yếu là vi khuẩn) hoại sinh, hiếu khí.
- Chỉ số COD : (Nhu cầu oxy hóa học – Chemical oxygen Demand) Chỉ
số COD là lượng oxy cần thiết cho q trình oxy hóa hóa học các chất hữu cơ
trong nước thành CO2 và H2O bởi một tác nhân oxi hóa mạnh.
- Chỉ số TSS : (turbidity & suspendid solids) là tổng rắn lơ lửng. Thường
đo bằng máy đo độ đục (turbidimeter). Độ đục gây ra bởi hiện tượng tương
tác giữa ánh sáng và các chất lơ lửng trong nước như cát, sét, tảo và những vi
sinh vật và chất hữu cơ có trong nước. Các chất rắn lơ lửng phân tán ánh sáng
hoặc hấp thụ chúng và phát xạ trở lại với cách thức tùy thuộc vào kích thước,
hình dạng và thành phần của các hạt lơ lửng và vì thế cho phép các thiết bị đo
độ đục ứng dụng để phản ánh sự thay đổi về loại, kích thước và nồng độ của

các hạt có trong mẫu.
- Chỉ số photpho : là một ngun tố hóa học trong bảng tuần hồn có ký
hiệu P và số nguyên tử 15. Là một phi kim đa hóa trị trong nhóm nito,
photpho chủ yếu được tìm thấy trong các loại đá photphat vơ cơ và trong các
cơ thể sống. Do độ hoạt động hóa học cao, khơng bao giờ người ta tìm thấy
nó ở dạng đơn chất trong tự nhiên.


9
- Chỉ số nito : là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hồn các
ngun tố có ký hiệu N và số nguyên tử bằng 7, nguyên tử khối bằng 14. Ở
điều kiện bình thường nó là một chất khí khơng màu, khơng mùi, khơng vị và
khá trơ và tồn tại dưới dạng phân tử N2, còn gọi là đạm khí.
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ mơi trường số 55/2014/QH13 quy định về hoạt động bảo
vệ môi trường, chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường,
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
trong bảo vệ môi trường.
- Luật Tài nguyên nước của Quốc Hội số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng
6 năm 2012.
- Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư liên tịch số: 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thơn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và đầu

tư về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước
chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường
nông thôn giai đoạn 2012-2015.
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 40:2011/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về nước thải
công nghiệp


10
- TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990) - Chất lượng nước - Phát hiện
và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia coli
giả định - Phần 1: Phương pháp màng lọc.
- TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng
dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 6663-11:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 11: Hướng
dẫn lấy mẫu nước ngầm.
- QCVN 09:2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước ngầm.
- QCVN 01:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
Để xử phạt các hoạt động gây ơ nhiễm mơi trường, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 117/2009/NĐ-CP. Nghị định này quy định về các hành vi
phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hình thức xử phạt, mức phạt, thủ tục

xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.
2.3 Giic hậu quả.ung vhậu quả.Bia
2.3.1 Nguyên vật liệu chính:
Bia là loại thức uống được sản xuất lâu đời trên thế giới, là sản phẩm lên
men có tác dụng giải khát, tạo sự thoải mái và tăng cường sức lực cho cơ thể.
Thành phần chính của bia bào gồm: 80 – 90 % nước, 3 – 4% cồn, 03 –
0,4 H2CO3 và 5 – 10% là chất tan, trong các chất tan thì có 80% là gluxit. 8 –
10 là các hợp chất chứa nitơ, ngồi ra cịn chứa cá axits hữu cơ, chất khoáng
và vitamin.


11
Nguyên liệu chính để sản xuất các loại Bia gồm Malt, gạo, hoa Houblon,
men và nước.
Trong đó, nước chiếm thành phần chủ yếu, nước dùng để sản xuất bia
phải là nước mềm, hàm lượng sắt, mangan càng thấp càng tốt, nước phải được
khử trùng trước khi nấu, đường hóa.
Nước để sản xuất bia sử dụng để : Điều chế bia, rửa thùng chứa thiết bị
và nền, làm sạch, rửa sạch chai, thùng bia.
2.3.2 Giới thiệu quy trình sản xuất bia:
Quy trình cơng nghệ tổng qt:

Hình 4.4: Quy trình sản xuất bia
Nghiền nguyên liệu: Nhằm mục đích đập vỡ hạt nguyên liệu (malt, gạo)
thành nhiều mảnh nhỏ để tăng bề mặt tiếp xúc với nước tạo điều kiện cho quá
trình thuỷ phân và đường hóa xảy ra nhanh và triệt để.
- Nghiền malt ở máy nghiền trục: (bột malt nhỏ, vỏ trấu dập không được
nát vụn). Bột nghiền malt được tải vào nồi nấu malt để phối trộn với nước
theo tỷ lệ quy định (1 malt : 3,5 nước).



12
- Nghiền gạo ở máy nghiền búa và bột nghiền được chuyển vào nồi nấu
cháo để phối trộn theo tỷ lệ (1 gạo : 4 nước).
- Nấu cháo và đường hóa: Nhằm chuyển hóa tinh bột thành đường dưới
tác dụng của enzyme có sẵn trong thóc malt.
- Nồi cháo: Sau khi phối trộn gạo và malt thì nâng nhiệt đơ lên 900C hãm
trong 30 phút rồi nâng sôi 1000C và giữ trong 30 phút. pH = 5,8.
- Nồi malt: Sau khi phối trộn nguyên liệu xong, nâng 400C hãm 10 phút.
Bơm một phần dịch cháo sang nồi malt để nâng nhiệt độ nồi malt lên hãm
trong 30 phút. pH: 5,4 – 5,6.
Đủ 50 phút tiếp tục nâng lên 740C hãm trong 40 phút. Thử iot hết màu,
nâng nhiệt lên 780C và bơm sang nồi lọc.
- Nồi lọc: Dịch trong nồi nấu malt sẽ được chuyển hoàn toàn sang nồi
lọc, tại đó sẽ phân tách dịch hèm trong với bã. Sau khi lọc dịch hèm đầu, bã
được rửa bằng nước ấm có nhiệt độ 760C. Rửa bã 3 lần (chú ý không để bã
khô, khi nước săm sắp là đổ bã ngay).
- Nồi hoa: Dịch hèm được đun suốt quá trình rửa bã, khi nồi dịch đã đầy
lúc đó nồi dịch sẽ thành1000C.
Sau khi sơi được 10 phút thì cho cao hoa và trợ nắng. Sau khi sơi được 60
phút thì bổ sung hoa viên. Đun sôi hoa 80 phút. Tỷ lệ bay hơi là 8 – 10% là đạt.
- Lắng xốy: Sau khi hồn thành cơng đoạn nấu hoa, hèm được bơm
sang nồi lắng xốy để phân tách cặn nóng. Tổng thời gian để lắng là 20 phút.
- Lạnh nhanh: Sau 20 phút để lắng, dịch hèm được bơm qua thiết bị lạnh
nhanh và tank lên men, nhiệt độ dịch hèm là từ 90 – 950C xuống 100C và có bổ
sung thêm oxi cho dịch đường từ 4 – 6 mg/lít. Đồng thời men giống được tiếp
cùng mẻ bơm dịch đầu tiên vào tank lên men. Lượng men giống là 10%.
- Lên men: Là q trình chuyển hóa dịch đường thành rượu và CO2 ở tại
tank lên men nhờ nấm men. Gồm có 2 giai đoạn lên men:
- Lên men chính: ở nhiệt độ 8 – 120C, thời gian từ 5 – 7 ngày. Kết thúc

lên men chính độ đường còn lại là 30S, (hàng ngày kiểm tra nhiệt độ dịch lên


13
men và sự giảm độ đường, độ đường được giảm dần trong 5 – 7 ngày lên
men. Ngày đầy thường giảm 0,50S, tiếp theo ngày 2, ngày 3 mỗi ngày giảm từ
1 – 1,50S, ngày thứ 4, thứ 5 giảm 10S đến khi độ đường không giảm nữa và
kiểm tra cịn 30S thì chuyển sang giai đoạn lên men phụ). Khi lên men được
24 giờ thì thu hồi CO2 đến hết q trình lên men chính.
- Lên men phụ: Khi hạ dịch đường xuống 50C sau một ngày thì cho rút
men sữa. Men sữa có thể dùng cho lên men tank tiếp theo hoặc khơng dùng
đến thì xả bỏ cho chăn ni. Q trình lên men phụ cũng giống lên men chính
nhưng ở nhiệt độ thấp hơn từ1 – 40C. Thời gian từ 7 – 14 ngày. Bia sẽ trong
dần trong quá trình lên men phụ.
- Lọc bia: Kết thúc lên men phụ bia vẫn chưa được trong theo ý muốn
cho nên phải đem lọc nhằm loại bỏ những cặn men và những tạp chất kết tủa
trong quá trình nấu bia để cho bia đạt được độ trong mà ta mong muốn. Độ
trong thơng thường nhìn qua cốn nhìn thấy vân tay là được (hoặc có thể
dùng máy đo độ trong).
- Bão hào CO2 trong quá trình lọc bia một phần CO2 sẽ bị thất thoát để
tăng hiệu quả giải khát và bảo quản bia ta cần bão hòa thêm CO2 (CO2 được
thu hồi và nén vào bình CO2). Nhiệt độ khi bão hòa phải đạt từ 0 – 100C thì
mới dễ bão hịa được và áp suất tank bão hịa ln duy trì 2,5atm thời gian 8 –
10 giờ.
- Chiết bom, chiết chai: Sau khi bia đã bão hòa đủ lượng CO2 theo
nguyên tắc đẳng áp để tránh thất thốt CO2. Bia được đóng vào chai qua máy
đóng chai tự đóng mâm quay hoặc đóng thủ cơng bằng tay theo nguyên tắc
đẳng áp (bom, chai đều được vô trùng trước khi đóng bia).
2.3.3 Phương pháp xử lý nước thải ngành sản xuất bia:
- Nguồn gốc nước thải:

+ Nấu – đường hóa : Nước thải của các cơng đoạn này giàu các chất
hydroccacbon, xenlulozơ, hemixenlulozơ, pentozơ trong vỏ trấu, các mảnh hạt
và bột, các cục vón… cùng với xác hoa, một ít tanin, các chất đắng, chất màu.


14
+ Cơng đoạn lên men chính và lên men phụ: Nước thải của công đoạn
này rất giàu xác men – chủ yếu là protein, các chất khoáng, vitamin cùng với
bia cặn.
+ Giai đoạn thành phẩm : Lọc, bão hòa CO2, chiết bock, đóng chai, hấp
chai. Nước thải ở đây chứa bột trợ lọc lẫn xác men, lẫn bia chảy tràn ra
ngồi…
+ Nước thải từ quy trình sản xuất bao gồm:
+ Nước lẫn bã malt và bột sau khi lấy dịch đường. Để bã trên sàn lưới,
nước sẽ tách ra khỏi bã.
+ Nước rửa thiết bị lọc, nồi nấu, thùng nhân giống, lên men và các loại
thiết bị khác.
+ Nước rửa chai và két chứa.
+ Nước rửa sàn, phòng lên men, phòng tàng trữ.
+ Nước thải từ nồi hơi
+ Nước vệ sinh sinh hoạt
+ Nước thải từ hệ thống làm lạnh có chứa hàm lượng clorit cao (tới 500
mg/l), cacbonat thấp.
- Xử lý sơ bộ nước thải:
+ Nước thải rửa chai lọ và các téc cần qua một sàng tuyển để laoij bỏ
mảnh thủy tinh vỡ và nhãn giấy. Nước thải sảng xuất hỗn hợp cần cho các bể
tách dầu trước khi xử lý sinh học.
+ Nước thải sản xuất và nước thải vệ sinh tập trung vào một hệ thống
được xử lý bằng bể sục trong một giai đoạn: Nước làm lanh và nước mưa thải
vào nơi tiếp nhận không cần xử lý.

+ Quy trình cơng nghệ xử lý nước thải của các nhà máy sản xuất bia
thường chọn phương pháp sinh học hiếu khí với kỹ thuật bùn hoạt tính.


15
2.4. Hiện trạng công nghiệp sản xuất bia trên thế giới
2.4.1 Ngành Bia thế giới
Ngành bia thế giới nhìn chung đã bước vào giai đoạn trưởng thành và
bão hòa, với CAGR 2011- 2015 vào khoảng -0,7%. Cơ cấu tiêu thụ dịch
chuyển từ các quốc gia phát triển với nền văn hóa bia lâu đời sang các quốc
gia đang phát triển có ngành bia non trẻ. Tính đến năm 2015, tỷ trọng tiêu thụ
bia tại Châu Á chiếm 35% tổng sản lượng bia tiêu thụ trên toàn thế giới.
Lượng tiêu thụ bia tập trung tại các nước như Nga, Brazil, Ấn Độ, Trung
Quốc… với động lực thúc đẩy tăng trưởng trong tiêu thụ là việc tự do hóa
thương mại, thu nhập đầu người tăng và cơ cấu dân sốcó tỷ trọng người trong
độ tuổi lao động cao. Đi ngược lại với xu hướng giảm của ngành bia thế giới
ngoài khu vực châu Á cịn có Châu Phi, với lượng tiêu thụ tăng đều đặn qua
các năm đi liền với bùng nổ dân số và tình hình kinh tế khu vực có sự tăng
trưởng mạnh. Trong giai đoạn 2015-2020, Châu Phi được dự kiến là khu vực
có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, khoảng 5,2%/năm. Châu Á vẫn sẽ tiếp tục
là thị trường tiêu thụ bia lớn nhất thế giới, với lượng tiêu thụ kỳ vọng tăng từ
63,3 tỷ lít lên 90 tỷ lít vào năm 2020.
 Ngành bia thế giới có thể được miêu tả bằng hai xu hướng là xu
hướng hợp nhất bắt đầu từ thế kỷ 20 và xu hướng tồn cầu hóa từ cuối thế kỷ
20th. Cụ thể, tính đến năm 2015, bốn hãng bia lớn nhất đã nắm giữ gần 50%
thị phần toàn thế giới. [1]
 Bia là loại hàng hóa có vịng đời sản phẩm ngắn, thời hạn sử dụng chỉ
từ 3 tháng đến 1 năm. Do vậy, cung cầu của ngành có đặc thù là thường đi
cùng nhau, khơng có độ trễ, lượng tồn kho không đáng kể và cung dễ thay đổi
theo cầu.

 Về đầu vào của ngành bia, nguyên vật liệu chủ yếu là các sản phẩm
nông nghiệp (lúa mạch, hoa bia, ngũ cốc…) có sản lượng biến động mạnh
phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết. Chất lượng và chủng loại của các nguyên


16
liệu này mang tính trọng yếu, quyết định đến hương vị và chất lượng của bia
thành phẩm, mặc dù chi phí nguyên phụ liệu đầu vào chỉ chiếm chưa đến 30%
chi phí sản xuất của ngành bia thế giới. [2]
 Đến thời điểm năm 2015, Trung Quốc là quốc gia có sản lượng sản
xuất bia lớn nhất thế giới,theo sau đó là Mỹ và Brazil. Cũng trong năm này,
Việt Nam lọt vào danh sách 10 nước có sản lượng sản xuất bia lớn nhất thế
giới ở vị trí thứ 8, chiếm 2,42% tổng sản lượng bia toàn cầu.
 Về tiêu thụ, Trung Quốc vẫn tiếp tục là quốc gia tiêu thụ bia nhiều
nhất thế giới trong năm 2015 và Việt Nam ở vị trí thứ 9. Tuy nhiên mức tiêu
thụ bình quân đầu người cao nhất vẫn thuộc vềcác quốc gia Tây Âu như Cộng
hòa Séc, Đức, Áo… vào khoảng hơn 100 lít/người/năm.
 Xu hướng tiêu thụ sắp tới của ngành bia thế giới tập trung vào phân
khúc bia cao cấp, trào lưu bia thủ công và xu hướng đa dạng trải nghiệm
uống. Cùng với đó là mối quan tâm của người tiêu dùng đối với sức khỏe
ngày càng gia tăng sẽ thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các sản
phẩm bia ít/khơng cồn. [3]
2.4.2 Hi.2bia ít/khơng cồn.tới của ngành bi Việt Nam
Bia được đưa vào Việt Nam từ năm 1890 cùng với sự xuất hiện của Nhà
máy bia Sài Gòn và Nhà máy bia Hà Nội, như vậy, bia Việt Nam có lịch sử
trên 120 năm. Hiện nay, do nhu cầu của thị trường, chỉ trong một thời gian
ngắn, ngành sảng xuất bia đã có những bước phát triển mạnh mẽ thông qua
việc đầu tư và mở rộng các nhà máy bia có từ trước và xây dựng các nhà máy
bia mới ở cả trung ương và địa phương, các nhà máy bia liên doanh với nước
ngoài. Theo thống kê hiện nay, cả nước có khoảng trên 350 nhà máy bia và

các cơ sở sản xuất bia với tổng năng lực sản xuất đạt gần 900 triệu lít/năm.
Trong đó, nhà máy, cơ sở sản xuất bia ở địa phương là 311 nhà máy, chiếm
trên 90% số cơ sở sản xuất nhưng sản lượng chỉ chiếm 37,41% và đạt 60,73%
công suất thiết kế.[4]


17
Theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, Công nghiệp Sản xuất bia
Việt Nam tăng trưởng 15 năm liên tiếp và đứng đầu thế giới với tỷ lệ 2 con
số, vượt xa mức 8,8% của Bỉ - nơi xếp thứ hai. Nền kinh tế phát triển nhanh
và dân số trẻ của Việt Nam đang tạo ra một thị trường quan trọng cho các nhà
cung cấp đồ uống có cồn. Theo Bộ Y tế, năm 2015, người trưởng thành tại
Việt Nam trung bình uống 6,6 lít đồ uống có cồn, tăng 70% so với năm 2005.
Lượng tiêu thụ bia năm ngối đạt 3.400 triệu lít, tăng 10% so với năm trước
và hơn 41% so với năm 2010, Dự kiến tổng lượng bia Việt Nam sản xuất đạt
mức xấp xỉ 4 tỉ lít trong năm 2017.
2.4.3 V4.3kiến tổng lượng bia Việt Nam sảnxu4.3bia 3kiến tổng
Bia được sản xuất tại Việt Nam cách đây trên 100 năm tại nhà máy Bia
Sài Gòn và Hà Nội. Hiện nay do nhu cầu của thị trường, chỉ trong trời gian
ngắn, ngành sản xuất bia đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Mức tiêu thụ
bia bình quân theo đầu người vào năm 2011 dự kiến là 28 lít/người/năm. Bình
qn lượng bia tăng 20% mỗi năm.
Tuy nhiên, sự tăng trưởng của ngành sản xuất bia lại kéo theo các vấn đề
môi trường như: vấn đề chất thải sản xuất, đặc biệt là nước thải có độ ô nhiễm
cao, như:
- Các chất thải gây ô nhiễm môi trường khơng khí:
+ Khí ơ nhiễm phát sinh từ q trình sản xuất bia chủ yếu ở bộ phận lị
hơi và lên men chính.Lượng phát sinh và loại khí thải phụ thuộc vào thiết bị
sử dụng và điều kiện công nghệ. Một số khí thải chính phát sinh gồm:
+ Khí CO2: sinh ra trong q trình lên men chính. Khí này có thể tận thu

nhờ thiết bị thu hồi và được đóng chai ở áp lực cao để sử dụng cho quá trình
sản xuất bia.
+ SO2, NO2, CO2, CO, bụi than… phát sinh chủ yếu do đốt than, dầu ở
lò hơi. Các khí này đều là khí độc gây tình trạng nhức đầu, chóng mặt, các
bệnh về mắt, bệnh về đường hơ hấp, bệnh ngồi da… làm ảnh hưởng xấu đến
sức khoẻ của người lao động và người dân sống gần các nhà máy bia. Đây


×