1
SKKN: Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả của học sinh lớp 2
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LỖI CHÍNH TẢ
CỦA HỌC SINH LỚP 2
Giáo viên: Nguyeãn Thò Hieán
1
SKKN: Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả của học sinh lớp 2
I. Lý do chọn đề tài:
Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học đã khẳng định “Chữ viết xuất hiện là
một bước ngoặt trong lịch sử văn minh của loài người”. Chữ viết là một công cụ
vô cùng quan trọng trong việc hình thành, phát triển văn hoá, văn minh của từng
dân tộc và chữ viết chính là một trong những hình thức biểu hiện kết quả của quá
trình nhận thức, tư duy của con người. Với học sinh tiểu học chữ viết phản ánh
chất lượng học tập, rèn luyện kĩ năng viết chữ của các em và cũng là hành trang
để các em bước vào bậc cao hơn.
Tiếng việt với tư cách là một phương tiện để nắm bắt kiến thức, là công cụ
để giao tiếp, tư duy, để giáo dục đạo đức cho học sinh và hình thành năng lực sử
dụng Tiếng việt. Yêu cầu tối thiểu ở bậc Tiểu học là học sinh đọc thông, viết
thạo, sử dụng ngôn ngữ nói, viết trong học tập, giao tiếp có thể hoà nhập với
cộng đồng, là tiền đề để các em học tiếp. Muốn các em sử dụng ngôn ngữ viết
thành thạo thì trước hết học sinh phải biết viết, viết đúng, viết đẹp, mà kĩ năng
viết được hình thành qua phân môn chính tả. Điều này khẳng định “Chính tả có
vai trò đặc biệt quan trọng.
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã phát biểu trên báo Tiền phong số 1760
như sau “Chữ viết cũng là một sự biểu hiện của nết người”. Dạy cho các em viết
đúng, viết cẩn thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với
thầy và bạn đọc bài, đọc vở của mình.
Điều đó khẳng định qua phân môn Chính tả đề cặp ở góc độ nào cũng có
vai trò quan trọng. Do vậy nhiệm vụ của việc rèn chữ viết cho học sinh trong nhà
trường đặc biệt được chú trọng.
Qua thực tế những năm giảng dạy ở lớp 2, tôi nhận thấy phân môn Chính
tả là tương đối khó đối với học sinh Tiểu học, nhất là học sinh lớp 1, 2. Các em
Giáo viên: Nguyeãn Thò Hieán
1
SKKN: Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả của học sinh lớp 2
hay viết sai chữ do nhầm lẫn về âm, vần, thanh. Chữ viết chưa chuẩn như: sai về
độ cao, khoảng cách, cách đặt dấu thanh, viết hoa tuỳ tiện.
Vì vậy, làm thế nào để giúp học sinh học sinh viết đúng và hơn nữa là viết
đẹp ? Đó là điều tôi vẫn thường suy nghĩ và trăn trở. Chính vì vậy tôi đã chọn đề
tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC
SINH LỚP 2” để làm đề tài nghiên cứu, để làm sao giờ dạy đạt hiệu quả cao
nhất.
II. Đặc điểm tình hình:
Năm học 2009 – 2010, tôi được Ban giám hiệu phân công dạy lớp 2/4, với
sỉ số là 40 học sinh. Trong đó có 19 em nam và 21 em nữ. Trong 2 tuần đầu làm
quen với các em, tôi nhận thấy hầu hết các em là con công nhân lao động, nhiều
em cha mẹ làm mướn, đa số là ở phòng trọ. Với đặc điểm lớp tôi như thế nên có
một số thuận lợi và khó khăn như sau:
1. Thuận lợi:
Chương trình thay sách đã được nhiều năm. Do vậy giáo viên ít nhiều cũng
đã có những kinh nghiệm giảng dạy. Đã được thao giảng chuyên đề về môn
Chính tả, có sự trao đổi, rút ra kinh nghiệm các tiết dạy.
Với học sinh nhiều em có ý thức học rất tốt.
Riêng tôi, bản thân luôn tự nghiên cứu, tìm tòi, đọc sách, tài liệu tham khảo
và học hỏi, rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp để vận dụng tốt các phương pháp
dạy học tích cực sao cho đạt hiệu quả cao nhất và tạo hứng thú, niềm say mê học
tập cho học sinh trong giờ Chính tả.
2. Khó khăn:
Đa số học sinh có hộ khẩu tạm trú, chủ yếu cha mẹ làm công nhân nên
không có điều kiện quan tâm tới việc học tập của các em.
Cơ sở vật chất còn thiếu thốn nhiều vì do trường xây dựng nên phải di dời.
Giáo viên: Nguyeãn Thò Hieán
1
SKKN: Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả của học sinh lớp 2
Số lượng học sinh tương đối đông, lớp học 1 buổi/ ngày, học sinh có đủ cả
3 miền: Bắc, Trung, Nam. Do phát âm sai nên các em thường viết sai.
Với những thuận lợi và khó khăn như vậy tôi đã tìm ra một số biện pháp
nhằm giúp các em học tốt phân môn Chính tả.
III. Các biện pháp thực hiện:
1. Nắm vững nội dung chương trình sách giáo khoa:
Chương trình Chính tả lớp 2, học sinh được học 2 tiết Chính tả trong 1 tuần
dưới dạng tập chép và nghe viết.
- Học kỳ I gồm 18 tuần trong đó có 2 tuần ôn tập( Mỗi tuần ôn tập chỉ học 1
tiết). Như vậy số tiết Chính tả trong học kỳ I là: 16 x 2 + 2 = 34 tiết.
- Cả năm là 34 x 2 = 68 tiết.
Các bài Chính tả nghe viết và tập chép đều có số lượng chữ viết tương đối
phù hợp với học sinh. Tốc độ viết khoảng 50 chữ trong 15 phút. Sau mỗi bài viết
đều có các bài luyện tập để rèn và củng cố cho học sinh viết đúng Chính tả, nắm
được nghĩa của từ để dùng cho đúng hơn. Bên cạnh các bài tập trong sách giáo
khoa chủ yếu là điền từ, điền âm đầu, điền vần, điền dấu thanh vào chỗ trống,
ghép chữ. Vì vậy khi bài tập ít dạng, chưa phong phú nên chưa kích ứng sự hứng
thú của học sinh.
Đối với sách giáo viên có gợi ý, ngoài một số từ luyện viết đúng ở sách
giáo khoa đã đưa ra, giáo viên nên chọn các từ khác cho phù hợp với phương
ngữ, với đối tượng học sinh ở lớp mình, ở địa phương mình sao cho sát hợp có
hiệu quả. Do đó giáo viên rất hạn chế trong việc tìm từ thay thế, nên chỉ sử dụng
từ viết ở sách giáo khoa, dù từ của bài viết chưa thật đáp ứng theo yêu cầu luyện
viết của học sinh.
Giáo viên: Nguyeãn Thò Hieán
1
SKKN: Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả của học sinh lớp 2
2. Chuẩn bị tốt cho tiết dạy Chính tả trên lớp:
Để tiết dạy Chính tả đạt hiệu quả khâu chuẩn bị rất quan trọng, cần có sự
chuẩn bị của thầy và trò
2.1 Chuẩn bị của giáo viên:
Để có một tiết dạy tốt, giáo viên cần có sự chuẩn bị cho bài giảng một cách
chu đáo; Tôi đọc kỹ bài nhiều lần, luyện đọc đúng, lường trước những từ học
sinh dễ viết sai, chọn thời gian thích hợp cho học sinh viết rèn chữ những từ viết
khó đó.
Khi lên lớp, giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học cần
thiết để phục vụ bài học như: bảng phụ chép bài tập hướng dẫn cho học sinh làm
hoặc giấy trắng, …
2.2 Chuẩn bị của học sinh:
- Học sinh cần phải có đầy đủ sách, vở và đồ dùng học tập.
- Đọc đoạn chính tả nhiều lần.
- Viết từ khó vào vở rèn chữ.
- Nhớ quy tắc chính tả khi viết bài.
- Đối với những em thường mắc lỗi, tôi yêu cầu các em viết trước ở nhà bài
chính tả vào vở rèn chữ.
3. Tìm hiểu các lỗi chính tả học sinh thường mắc phải:
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm, cùng với việc dự giờ đồng nghiệp, sau
mỗi bài dạy, tôi thấy học sinh thường mắc lỗi chính tả về phụ âm đầu, vần dấu
thanh. Để rút kinh nghiệm cho những lỗi sai mà học sinh lớp 2 thường mắc phải.
Giáo viên: Nguyeãn Thò Hieán
1
SKKN: Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả của học sinh lớp 2
Âm, vần, dấu thanh Viết đúng chính tả Viết sai chính tả
Tr/ch trò chuyện
che chở
bạn trai
trắng xóa
trèo cây
trông nom
chò chuyện
che trở
bạn chai
chắng xóa
chèo cây
chông nom
x/s xúc động
xin
xong xuôi
súc động
sin
song suôi
r/d/gi bánh rán
con gián
dán giấy
dành dụm
tranh giành
bánh dán
con rán
gián giấy
rành dụm
tranh rành
l/n non nước
nồi
lỗi
lon nước
lồi
nỗi
c/k kim khâu
cậu bé
kiên nhẫn
kén
cim khâu
kậu bé
ciên nhẫn
cén
d/gi rất
rủ nhau
cây giung
dất
gủ nhau
cây rung
ao/au trèo cao, ngã đau trèo cau, ngã đao
ng/ngh trang nghiêm, nghìn trang ngiêm, ngìn
ui/uôi vui vẻ vuôi vẻ
Giáo viên: Nguyeãn Thò Hieán
1
SKKN: Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả của học sinh lớp 2
an/ang cây bàng
cái bàn
vầng trán
cây bàn
cái bàng
vầng tráng
ăn/ăng cố gắng, gắng sức cố gắn, gắn sức.
in/inh/ing xin lỗi
nhìn
xinh lỗi
nhình
uôn/uông mong muốn
khuôn mặt
mong muống
khuông mặt
iêc/iêt làm việc
bữa tiệc
thời tiết
làm việt
bữa tiệt
thời tiếc
uy/ uyu khúc khuỷu khúc khủy
ưc/ưt rực vàng
đứt dây
rựt vàng
đức dây.
anh/ang màu xanh
sáng sớm
màu sanh
sán sớm
ai/ay say sưa, bàn tay
đáy hồ, cái tai
gà gáy
sai sưa, bàn tai
đái hồ, cái tay
gà gái
ươn/ương mượn, vườn
vươn vai
mượng, vường
vương vai
ơm/ươm con bướm Con bớm
ơp/ươp mèo mướp mèo mớp
oa/ao bông hoa
toả hương
bông hao
tảo hương
ênh/inh bệnh bịnh
oe/eo khỏe khẻo
kh/ph khoai lang phai lang
Ngoài ra còn một số lỗi sai không viết hoa đúng quy định
Ví dụ: Lý thường Kiệt, việt nam.
Giáo viên: Nguyeãn Thò Hieán
1
SKKN: Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả của học sinh lớp 2
Một số bài học sinh viết sai nhiều;
Ví dụ: + Quà của bố.
Sách Tiếng Việt tập 2 có 3 bài:
+ Bé nhìn biển.
+ Lượn.
+ Đàn bê của anh Hồ Giáo.
4. Tìm hiểu nguyên nhân học sinh mắc lỗi chính tả :
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm liền và thực tế ở lớp tôi do học sinh có ở
cả 3 miền Bắc, Trung và Nam nên tôi đã tìm ra các nguyên nhân mà học sinh
thường mắc lỗi chính tả là do:
- Do một số em đọc còn quá yếu, đọc sai nhiều dẫn đến viết sai.
- Do phương ngữ địa phương dẫn đến học sinh viết sai lỗi chính tả.
+ Miền Bắc hay nhầm lẫn giữa n – l, ươu – iêu.
Ví dụ: lá ná
Lúa núa
Nằm lằm
Ví dụ: rượu các em hay đọc nhầm là riệu
Con hươu các em hay đọc nhầm là con hiu
Cây tre các em hay đọc nhầm là cây che.
+ Miền Trung các em nhầm lẫn giữa thanh hỏi, ngã, nặng
Ví dụ: mỏ mõ
Kĩ sư kỉ sư
Cọng cõng
+ Miền Nam: các em hay nhầm lẫn kh – th; hỏi – ngã; iêt – iêc
Ví dụ: thịt khịt
Giả vờ giã vờ
Giáo viên: Nguyeãn Thò Hieán