Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp tăng cường hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 111 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giải pháp tăng cường hoạt động tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Cục thuế
Tỉnh Bắc Giang
HOÀNG THỊ THU TRANG
Ngành Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn:

PGS.TS. Trần Thị Bích Ngọc

Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giải pháp tăng cường hoạt động tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Cục thuế
tỉnh Bắc Giang
HOÀNG THỊ THU TRANG
Ngành Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn:


PGS.TS. Trần Thị Bích Ngọc
Chữ ký của GVHD

Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2020


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn : Hoàng Thị Thu Trang
Đề tài luận văn: Giải pháp tăng cường hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận
tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 29/05/2020
với các nội dung sau:






Rà sốt lại cấu trúc luận văn
Trình bày luận văn theo đúng quy định, sửa lỗi
Rà soát lại tên chương cho rõ hơn

Sửa chữa theo yêu cầu của các giáo viên phản biện
Kết luận viết thêm (1 ½  2 trang)
Hà Nội, Ngày 29 tháng 5 năm 2020

Giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận văn

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Mẫu 1c


ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Đề tài luận văn: Giải pháp tăng cường hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 2018AQLKT-BG43
Tác giả luận văn: Hoàng Thị Thu Trang

Giáo viên hướng dẫn
Ký và ghi rõ họ tên


Lời cảm ơn
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới các thầy cô của
trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là các thầy, cô Viện Kinh tế và quản
lý của trường đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến
thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập ở trường. Và em cũng
xin chân thành cảm ơn cơ Trần Thị Bích Ngọc đã nhiệt tình hướng dẫn em hồn

thành luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm luận văn, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm
thực tiễn còn hạn chế nên bản luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô để em học thêm được nhiều
kinh nghiệm và kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tóm tắt nội dung luận văn
Luận văn trình bày các nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế
Chương 2: Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế tại
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ
trợ Người nộp thuế của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang

Học viên
Ký và ghi rõ họ tên

Hoàng Thị Thu Trang


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ...................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ
NGƯỜI NỘP THUẾ ............................................................................................... 4
1.1. Bản chất về truyền thông ....................................................................................... 4

1.1.1 Khái niệm cơ bản về Thơng tin – truyền thơng ..................................... 4

1.1.2. Q trình truyền thông .......................................................................... 6
1.2. Khái niệm, nội dung công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .................... 8

1.2.1. Khái niệm, nội dung công tác tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế .... 8
1.2.2. Đơn vị cung cấp dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ ......................................10
1.2.3. Đối tượng của dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ .........................................10
1.2.4. Hình thức tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế ..................................11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế............. 13

1.3.1. Thứ nhất, Chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước.......................13
1.3.2. Sự phối hợp với các cơ quan chức năng khác ......................................14
1.3.3. Nhân tố về nhận thức và ý thức trách nhiệm của người nộp thuế.......14
1.4. Tiêu chí đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế ...................... 15

1.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh số lượng .............................................................15
1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng .........................................................15
1.5. Các kinh nghiệm về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại các Cục
Thuế khác trong cả nước ................................................................................... 15

1.5.1. Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ........................................................................15
1.5.2. Cục Thuế thành phố Hà Nội...................................................................16
1.5.3 Cục Thuế tỉnh Ninh Bình ........................................................................18
1.6. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ............................... 19

1.6.1.Về những cải cách liên quan đến cơ cấu tổ chức ....................................19
1.6.2. Dịch vụ cho người nộp thuế....................................................................20
1.6.3. Quản lý mối quan hệ với người nộp thuế...............................................21
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 22

i



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ
NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ ................................................................ 23
2.1. Giới thiệu tổng quan Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ................................................. 23

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang .....23
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế ...................................................... 23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế ................................................................ 25
2.1.4. Giới thiệu về phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế
tỉnh Bắc Giang ...................................................................................................... 26
2.2. Phân tích thực trạng cơng tác tun truyền, hỗ trợ chính sách thuế tới người
nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.............................................................. 29

2.2.1. Những thuận lợi trong q trình thực hiện cơng tác tuyên truyền, hỗ
trợ
............................................................................................................... 29
2.2.2. Hệ thống quản lý chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế
............................................................................................................... 29
2.2.3. Đánh giá cơng tác tun truyền, hỗ trợ ở phịng Tuyên truyền hỗ trợ
Người nộp thuế của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang .................................................... 30
2.2.4. Những kết quả đạt được của công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ....................................................................... 43
2.3.2. Điều tra thông qua công chức thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ........ 53
2.4. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ................................................... 54

2.4.1. Những hạn chế trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ..................................................................................... 54

2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ...................................................... 56
Kết luận chương 2........................................................................................................ 63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG . 65
3.1. Định hướng phát triển của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ....................................... 65

3.1.1. Định hướng phát triển chung của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ............... 65
3.1.2. Định hướng phát triển riêng Phòng tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế66
3.2. Đề xuất một số giải pháp ...................................................................................... 67

3.2.1. Giải pháp 1: Xây dựng đội ngũ tình nguyện viên hỗ trợ thuế .............. 67
3.2.2. Giải pháp 2: Tuyên truyền Đối tượng nộp thuế tiềm năng ................... 71

ii


3.2.3. Giải pháp 3: Xây dựng hệ thống tổng đài điện thoại hỗ trợ người nộp
thuế
................................................................................................................73
3.2.4. Giải pháp 4: Biên soạn quay clip/ video hướng dẫn ..............................77
3.2.5. Giải pháp 5: Hồn thiện, nâng cấp hệ thống thơng tin điện tử nội bộ ..81
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 89
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................... 91
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................... 94
PHỤ LỤC 3 .......................................................................................................... 95

iii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

BTC

Bộ tài chính

CQT

Cơ quan thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


TNCN

Thu nhập cá nhân

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

NNT

Người nộp thuế

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

NSNN

Ngân sách nhà nước

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Mơ hình truyền thơng Shannon và Weaver ........................................... 7
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức ngành thuế tỉnh Bắc Giang năm 2020......................... 26
Hình 2.2: Cổng thông tin điện tử Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ............................... 34
Hình 2.3: Giao diện Chuyên mục "Quản lý câu hỏi” trên Hệ thống thuế điện tử 41
Hình 2.4. Giao diện chuyên mục "Hỏi đáp”trên Website Cục Thuế ................... 43

Hình 2.5: Đặc điểm mẫu theo loại hình doanh nghiệp......................................... 47
Hình 2.6: Đặc điểm mẫu theo ngành nghề kinh doanh ........................................ 48

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực Phòng TTHT NNT năm 2018 ................. 28
Bảng 2.2: Kết quả công tác tuyên truyền tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ........ 30
giai đoạn 2016-2018................................................................................ 30
Bảng 2.3: Kết quả công tác hỗ trợ NNT tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2016-2018 .............................................................................................. 37
Bảng 2.4: Kết quả thu NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 20162018 (Tổng thu ngành thuế QL trừ tiền Sử dụng đất) ................................. 44
Bảng 2.5: Thống kê loại hình doanh nghiệp .............................................. 46
Bảng 2.6: Thống kê ngành nghề kinh doanh chính ..................................... 47
Bảng 2.7: Thống kê nơi thường liên hệ trước tiên khi gặp vướng mắc về thuế

............................................................................................................. 48
Bảng 2.8: Thống kê hình thức chọn liên hệ với cơ quan thuế để được tư vấn,
hỗ trợ về thuế ......................................................................................... 49
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát mức độ hài lịng của NNT về cơng tác tun
truyền thuế ............................................................................................. 49
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của NNT .............................. 52
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của cán bộ Thuế. .................. 53
Bảng 2.12: Một số các chính sách thuế được ban hành giai đoạn từ 2016-2018

............................................................................................................. 56
Bảng 3.1 Ước tính tổng chi phí tổ chức lớp tập huấn 2019 .......................... 70
Bảng 3.2 Ước tính tổng chi phí tổ chức lớp tập huấn 2019 ......................... 72

Bảng 3.3 Ước tính chi phí giải pháp kỹ thuật xây dựng đường dây nóng ...... 76
Bảng 3.4 Ước tính tổng chi phí xây dựng đường dây nóng năm 2019 .......... 77
Bảng 3.5: Ước tính tổng chi phí dàn máy tính ........................................... 80
Bảng 3.6: Ước tính tổng chi phí biên soạn xuất bản videos/ clips hướng dẫn
năm 2019 ............................................................................................... 81
Bảng 3.7: Ước tính chi phí giải pháp kỹ thuật nâng cấp trang thông tin nội bộ.

............................................................................................................. 85
Bảng 3.8: Ước tính tổng chi phí tổ chức lớp tập huấn cán bộ Cục 2019 ...... 86
Bảng 3.9: Tổng chi phí ước tính cho giải pháp........................................... 86

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế, số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng; mở rộng quy mơ,
hình thức, cách thức hoạt động của NNT cũng trở nên đa dạng và phức tạp hơn;
Công nghệ thông tin phát triển, hỗ trợ hiệu quả hơn trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như công tác quản lý của ngành thuế. Do vậy, để phù hợp
sự phát triển, ngành thuế đã không ngừng cải cách và chuyển sang cơ chế quản lý
mới, tiên tiến hơn mà đa số các nước trên thế giới đã áp dụng, đó là cơ chế NNT
tự khai, tự nộp thuế.
Trong q trình kiện tồn tổ chức ngành Thuế, Bộ Tài chính và Tổng cục
Thuế luôn xác định Chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là chức năng
đầu tiên, quan trọng hàng đầu trong 4 chức năng quản lý của cơ quan thuế hiện
nay (Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT; Kê khai - Kế toán thuế; Thanh tra, kiểm tra;
Thu nợ và cưỡng chế thuế). Do người nộp thuế tự khai, tự nộp, nên muốn họ khai
đúng, khai đủ thì chính là nhờ khâu tun truyền, hỗ trợ. Vì vậy những năm qua

cơng tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế đã có những bước phát triển nhất
định, thu được một số kết quả khả quan và có tác dụng tích cực đối với cơ chế
quản lý thuế hiện đại. Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng đó thì vẫn cịn
nhiều vấn đề bất cập. Thực trạng này đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu, từ đó
có biện pháp khắc phục, hồn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế,
giúp cho cộng đồng hiểu được bản chất tốt đẹp của tiền thuế, hiểu được các chính
sách thuế và tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế
của mình, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật.
Từ nhận thức về vị trí và tầm quan trọng hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ
NNT, qua thời gian công tác tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, em đã chọn đề tài:
“Giải pháp tăng cường hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế tại Cục
Thuế tỉnh Bắc Giang”. Đề tài được tiến hành nghiên cứu với mục đích đánh giá
công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, đồng thời đưa ra
những giải pháp thay đổi hay bổ sung phù hợp nhằm hồn thiện cơng tác tuyên
truyền, hỗ trợ NNT, góp phần nâng cao sự hài lòng của NNT đối với cơ quan
thuế, để từ đó giúp cơng tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang đạt hiệu
quả cao hơn.

1


2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong quá trình nghiên cứu Luận văn này, tác giả đã tìm hiểu và cập nhật
các thơng tin, tài liệu, dữ liệu liên quan tới hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ
NNT như:
Trần Thị Hoàng Thảo – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế năm 2016: “Hồn
thiện cơng tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Chi Cục Thuế Thành
phố Hải Dương”. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt
động tuyên truyền, hỗ trợ NNT; đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền hỗ
trợ NNT tại Chi Cục Thuế thành phố Hải Dương, thời kỳ 2012 – 2014 và đề

xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tun truyền hỗ trợ NNT.
Nguyễn Lan Hương – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế năm 2016: “Giải pháp
tăng cường hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ chính sách thuế cho Người nộp
thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang”. Luận văn đánh giá thực trạng và phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế
trong việc tự khai tự nộp thuế tại cục Thuế tỉnh Bắc Giang. Từ đó đề xuất giải
pháp tăng cường hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế việc tự khai tự
nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
Phạm Vũ Chi Mai – Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: “Nghiên cứu hoạt
động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc”. Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về hoạt động tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế. Thông qua đánh giá thực trạng hoạt động tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện Tam Đảo để chỉ ra những hạn
chế, bất cập trong hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ở Chi cục
Thuế huyện Tam Đảo. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Tam Đảo.
Việc điểm qua tình hình nghiên cứu cho thấy, có khá nhiều đề tài trong
nước nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ
NNT. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu “Giáp pháp tăng cường hoạt động tuyên
truyền, hỗ trợ Người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang” là đề tài không bị
trùng lắp với các đề tài nghiên cứu trước đó về phạm vi nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tun truyền, hỗ
trợ NNT tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.

2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Cục Thuế

tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu:
+ Không gian: nghiên cứu về công tác tuyên truyền, hỗ trợ thuế tại Cục
Thuế tỉnh Bắc Giang.
+ Thời gian: Sử dụng các số liệu chủ yếu trong phạm vi 03 năm (Từ năm
2016 đến năm 2018)
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu điều tra: Dựa trên nội dung là hoạt động
tuyên truyền và hỗ trợ chính sách thuế cho người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh
Bắc Giang; Đối tượng được chọn điều tra là: Kế toán của các doanh nghiệp
đến làm việc tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang (Người nộp thuế), số lượng mẫu
điều tra: 50 mẫu; Cán bộ văn phòng Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, Số lượng mẫu
điều tra: 15 mẫu.
Phương pháp thu thập tài liệu
Thu thập tài liệu thứ cấp: là các số liệu thông tin về hoạt động tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế về chính sách thuế thơng qua báo cáo tổng kết
qua các năm.
Thu thập tài liệu sơ cấp: thông qua phương pháp phỏng vấn, quan sát,
điều tra.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế
Chương 2: Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế tại
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ
trợ Người nộp thuế của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang

3



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ
1.1. Bản chất về truyền thông
1.1.1 Khái niệm cơ bản về Thông tin – truyền thông
Thông tin
Theo nghĩa thông thường: Thông tin là tất cả các sự việc, sự kiện, ý tưởng,
phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Thơng tin hình thành trong
q trình giao tiếp: một nguời có thể nhận thơng tin trực tiếp từ người khác thông
qua các phương tiên thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu, hoặc từ tất cả
các hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh.
Trên quan điểm triết học: Thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã hội
(thế giới vật chất) bằng ngơn từ, ký hiệu, hình ảnh... hay nói rộng hơn bằng tất cả
các phương tiện tác động lên giác quan của con người.
Trong hoạt động của con người thơng tin được thể hiện qua nhiều hình thức
đa dạng và phong phú như: con số, chữ viết, âm thanh, hình ảnh... Thuật ngữ
thơng tin dùng ở đây không loại trừ các thông tin được truyền bằng ngôn ngữ tự
nhiên. Thơng tin cũng có thể được ghi và truyền thông qua nghệ thuật, bằng nét
mặt và động tác, cử chỉ. Hơn nữa con người còn được cung cấp thông tin dưới
dạng mã di truyền. Những hiện tượng này của thông tin thấm vào thế giới vật
chất và tinh thần của con người, cùng với sự đa dạng phong phú của nó đã khiến
khó có thể đưa ra một định nghĩa thống nhất về thơng tin, (Đồn Phan Tân,
2001)
Truyền thơng
Truyền thơng (communication) là q trình chia sẻ thơng tin. Truyền thơng
là một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau,
chia sẻ các qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ
người gửi tới người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết
người gửi và người nhận. Phát triển truyền thơng là phát triển các q trình tạo
khả năng để một người hiểu những giừ người khác nói (ra hiệu, hay viết), nắm

bắt ý nghĩa của các thanh âm và biểu tượng, và học được cú pháp của ngôn ngữ.
Một q trình truyền thơng đầy đủ gồm các yếu tố: người gửi, người nhận,
thông điệp kênh truyền thông và sự phản hồi. Trong truyền thơng có sự trao đổi

4


thơng tin hai chiều, có sự chuyển đổi vai trị: người gửi đồng thời cũng là người
nhận. Sự phản hồi trong truyền thơng giúp thơng tin trao đổi được chính xác hơn.
Truyền thơng thường gồm ba phần chính: nội dung, hình thức, và mục tiêu.
- Nội dung truyền thơng bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm,
hiểu biết, đưa ra lời khuyên hay mệnh lệnh, hoặc câu hỏi.
- Về mặt hình thức có hai kiểu truyền thơng:
• Truyền thơng trực tiếp: được thực hiện giữa người với người, mặt đối mặt
• Truyền thơng gián tiếp: được thực hiện thơng qua các phương tiện truyền
thông như sách báo, loa, radio, TV…
- Mục tiêu có thể là cá nhân khác hay tổ chức khác, thậm chí là chính
người/ tổ chức gửi đi thơng tin.
Có nhiều cách định nghĩa lĩnh vực truyền thơng, trong đó truyền thơng
khơng bằng lời, truyền thơng bằng lời và truyền thông biểu tượng. Truyền thông
không lời thực hiện thông qua biểu hiện trên nét mặt và điệu bộ. Khoảng 93% “ý
nghĩa biểu cảm” mà chúng ta cảm nhận được từ người khác là qua nét mặt và
tông giọng. 7% cịn lại là từ những lời nói mà chúng ta nghe được. Truyền thông
bằng lời được thực hiện khi chúng ta truyền đạt thông điệp bằng ngôn từ tới
người khác. Truyền thông biểu tượng là những thứ chúng ta đã định sẵn một ý
nghĩa và thể hiện một ý tưởng nhất định ví dụ như quốc huy của một quốc gia.
Về mặt kỹ thuật người ta chia ra:
• Truyền thơng cho cá nhân
• Truyền thơng cho nhóm
• Truyền thông đại chúng

Như vậy về bản chất, truyền thông là quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều,
diễn ra liên tục giữa chủ thể truyền thông và đối tượng truyền thơng. Q trình
chia sẻ, trao đổi hai chiều ấy có thể được hình dung qua ngun tắc bình thơng
nhau. Khi có sự chênh lệch trong nhận thức, hiểu biết… giữa chủ thể và đối
tượng truyền thông gắn với nhu cầu chia sẻ, trao đổi thì hoạt động truyền thơng
diễn ra. Q trình truyền thơng vì vậy có thể chỉ kết thúc khi đã đạt được sự cân
bằng trong nhận thức, hiểu biết… giữa chủ thể và đối tượng truyền thông.
Truyền thơng có ảnh hưởng rất lớn đến mọi vấn đề của đời sống xã hội.
Truyền thơng góp phần tun truyền đường lối, chính sách của Nhà nước, xây
dựng hình ảnh về đất nước con người, cung cấp thông tin nhanh nhất trên thế giới
5


và trong nước, phổ biến kiến thức, giáo dục,... Vai trị của truyền thơng vơ cùng
quan trọng. Riêng trong lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp, truyền thơng
có tác động lớn đến các nhóm đối tượng lớn như:
- Đối với cơ quan chính quyền: giúp các cơ quan nhà nước đưa thơng tin về
các chính sách kinh tế, văn hóa xã hội, luật pháp đến doanh nghiệp và người dân;
thăm dò lấy ý kiến của dư luận trước khi ban hành các văn bản pháp luật, điều
chỉnh các chính sách quản lý của mình và tạo ra sự đồng thuận cao trong doanh
nghiệp và người dân. Truyền thông làm cho chính sách của Nhà nước, những
người thừa hành pháp luật được minh bạch hơn thông qua thông tin phản biện
của các chuyên gia và các đối tượng trong xã hội;
- Đối với công chúng: giúp cho người dân cập nhật thơng tin kinh tế văn
hóa xã hội, pháp luật trong và ngồi nước; giải trí và học tập... Truyền thông ủng
hộ cái đẹp và bài trừ cái xấu, giúp cho doanh nghiệp, người tiêu dùng phản hồi,
nói lên tiếng nói của mình, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của mình;
- Đối với nền kinh tế: truyền thơng giúp doanh nghiệp tìm hiểu mọi thơng
tin liên quan đến các thị trường, quảng bá sản phẩm và dịch vụ cho người sử
dụng; góp phần tạo ra nhu cầu tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ, giúp các doanh

nghiệp tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người, phát triển nền kinh tế. Truyền
thông cũng là một ngành kinh tế quan trọng của một quốc gia, giải quyết công ăn
việc làm và tạo ra giá trị cho nền kinh tế, là công cụ giúp cho người tiêu dùng
phản ánh về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của các nhà sản xuất.
1.1.2. Q trình truyền thơng
Q trình truyền thơng diễn ra liên tục. Khi bạn ngồi yên lặng trong góc
phịng, mặc cho mọi người xung quanh nói hay làm gì thì cũng đang gửi những
tín hiệu truyền thơng khơng bằng lời cho những người xung quanh (cho dù vơ
tình hay cố ý).

6


Hình 1.1 Mơ hình truyền thơng Shannon và Weaver
(Nguồn:U.S.Congress, Office of Technology Assessment,1995, tr 77)
Các yếu tố cơ bản của q trình truyền thơng là: nguồn (người gởi), thơng
điệp, kênh truyền thơng, người nhận, phản hồi và nhiễu.
• Nguồn là yếu tố mang thông tin tiềm năng và khởi xướng q trình truyền
thơng, mang nội dung thơng tin trao đổi với người hay nhóm người khác.
• Thơng điệp chính là nội dung thông tin được trao đổi từ nguồn phát tới đối
tượng tiếp nhận.
• Kênh truyền thơng là các phương tiện, con đường, cách thức chuyển tải
thông điệp từ nguồn tới đối tượng tiếp nhận.
• Người nhận là các cá nhân hay nhóm người tiếp nhận thơng điệp trong
q trình truyền thơng.
• Phản hồi là thơng tin ngược, là dịng chảy của thông điệp từ người nhận
trở về nguồn phát. Đây là thước đo hiệu quả của quá trình truyền thơng.
• Nhiễu là yếu tố gây sai lệch thơng tin, thường khơng được dự tính trước
trong q trình truyền thơng, ví dụ như tiếng ồn, tin đồn, sai sót kỹ thuật…
Bên cạnh các yếu tố chính như trên, hiệu lực và hiệu quả của q trình

truyền thơng cũng là những điểm quan trọng cần chú ý. Hiệu lực có thể hiểu là
khả năng gây ra và thu hút sự chú ý cho cơng chúng – nhóm đối tượng truyền
thơng. Hiệu quả là những hiệu ứng xã hội và nhận thức, thái độ và hành vi của
cơng chúng – nhóm đối tượng do truyền thông tạo ra, phù hợp với mong đợi của
nhà truyền thơng. Hiệu lực và hiệu quả có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với
nhau.
Truyền thông là sản phẩm của xã hội con người, là yếu tố động lực kích
thích sự phát triển của xã hội. Ngày nay, xã hội lồi người khơng ngừng phát
7


triển, đời sống của người dân không ngừng được nâng cao, đòi hỏi vai trò ngày
một lớn hơn nữa của truyền thơng trong việc cung cấp thơng tin. Có thể nói
truyền thơng ngày càng có vai trị to lớn trong xã hội, ảnh hưởng nhiều mặt đến
đời sống con người.
1.2.

Khái niệm, nội dung công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là một trong những chức năng quản lý

thuế chủ yếu, có vai trò quan trọng trong việc thay đổi phương thức quản lý và
hiện đại hóa cơng tác thuế. Cơng tác tun truyền, hỗ trợ chính sách thuế là cơng
việc mang tính chuyên ngành và rất khó thực hiện để đạt đến sự hấp dẫn bởi
những chuyên đề tuyên truyền về thuế thường rất khơ, khó nhớ; hơn nữa, các chủ
trương, chính sách và pháp luật về thuế lại luôn được sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2.1. Khái niệm, nội dung công tác tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế
1.2.1.1. Khái niệm, nội dung công tác tun truyền
- Khái niệm: Do khơng có khái niệm về tuyên tuyền nên tác giả căn cứ nội
dung công việc mà đưa ra khái niệm như sau: Tuyên truyền về thuế là hoạt động

truyền thơng, phổ biến những chính sách pháp luật về thuế được ban hành trong
các văn bản pháp luật về thuế của nhà nước cũng như những chương trình ứng
dụng tin học trong ngành Thuế cho người nộp thuế, người dân và các cơ quan, tổ
chức khác trên địa bàn tỉnh, thành phố, (Tổng cục Thuế. 2015. Quyết định số
550).
Hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật về thuế là nhiệm vụ của cán bộ
thuế, bằng nhiều hình thức và phương pháp phù hợp để tuyên truyền về chính
sách thuế một cách hiệu quả đến NNT và các tầng lớp dân cư.
Hoạt động tuyên truyền về thuế bao gồm các nội dung truyền thông về bản
chất của thuế, lợi ích xã từ việc nộp thuế cho đến các biện pháp xử lý đối với
những hành vi vi phạm pháp luật thuế… nhằm tạo điều kiện cho người dân hiểu
và có ý thức chấp hành pháp luật thuế. Các biện pháp tuyên truyền, truyền thông
về thuế kịp thời cịn giúp người nộp thuế có thể cập nhật thường xun thơng tin
về thuế khi có những sửa đổi, bổ sung về chính sách để có những điều chỉnh cho
phù hợp trong sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ của mình. Ngơn ngữ
tun truyền cần đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với nhiều đối tượng nộp thuế khác
nhau trong các tầng lớp dân cư khác nhau.
Nội dung hoạt động tuyên truyền về thuế có thể bao gồm các vấn đề sau:
8


- Tun truyền giải thích về bản chất, vai trị của thuế, các lợi ích xã hội có
được từ việc sử dụng tiền thuế.
- Phổ biến các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan thuế,
của người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội trong việc cung cấp
thông tin và phối hợp trong việc thực hiện các luật thuế.
- Tuyên truyền phổ biến nội dung các chính sách, pháp luật về thuế.
- Phổ biến các thủ tục về thuế, các quy định về việc xử lý các vi phạm pháp
luật thuế.
- Tuyên dương, khen thưởng NNT chấp hành tốt pháp luật về thuế.

1.2.1.2. Khái niệm, nội dung công tác hỗ trợ Người nộp thuế
- Khái niệm: Hỗ trợ Người nộp thuế là hoạt động tư vấn, hướng dẫn, trợ
giúp, hỗ trợ q trình thực thi chính sách, pháp luật về thuế cho NNT, (Tổng cục
Thuế. 2015. Quyết định số 550).
Hỗ trợ NNT tức là việc hướng dẫn, giải thích, tư vấn cho NNT hiểu rõ các
vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ thuế đã được quy định.
Nếu như hoạt động tuyên truyền thuế thường được thực hiện theo ý muốn
chủ quan của cơ quan thuế thì dịch vụ hỗ trợ NNT thường được thực hiện theo
nguyện vọng và yêu cầu từ phía NNT. Khi NNT có vướng mắc trong q trình kê
khai, tính thuế, quyết tốn thuế hoặc các vấn đề có liên quan khác, họ có thể đề
nghị cán bộ thuế tư vấn.
Hoạt động hỗ trợ NNT có thể bao gồm các nội dung sau đây:
- Hướng dẫn, tư vấn các nội dung về chính sách, chế độ thuế
- Hướng dẫn, tư vấn các thủ tục, quy trình chấp hành nghĩa vụ thuế như thủ
tục đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, xin miễn giảm thuế…
- Hướng dẫn tư vấn cách lập các mẫu biểu báo cáo về thuế
- Tư vấn các vấn đề liên quan đến thuế như kế tốn, cách sử dụng, quản lý
hóa đơn, chứng từ…
- Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm với các doanh nghiệp. Thông qua các
cuộc hội thảo, cơ quan thuế phổ biến chính sách thuế mới, nắm bắt được những
vướng mắc, khó khăn của cơ sở kinh doanh trong việc chấp hành luật thuế, tìm
biện pháp tháo gỡ khó khăn cho NNT, nghiên cứu, sửa đổi, hồn thiện chính sách
thuế…

9


- Tổ chức tập huấn về thuế, về các vấn đề liên quan đến thuế cho NNT nhất
là các vấn đề mới. Để luật thuế được thực thi tốt, cùng với việc tập huấn, bồi
dưỡng cho cán bộ thuế, cần phải tập huấn thuế và các vấn đề liên quan cho NNT.

Công tác này cần được coi trọng và trở thành công việc thường xuyên của cơ
quan thuế.
Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ thuế được xem là việc cơ quan thuế sử dụng
các hình thức, phương tiện để cung cấp, truyền bá thông tin về pháp luật thuế đến
với mọi người dân nhằm giúp cho họ hiểu rõ được bản chất và ý nghĩa của việc
nộp thuế; quyền và nghĩa vụ của mình trong việc nộp thuế.
Nói tóm lại, tun truyền hỗ trợ thuế khơng cịn là yếu tố quan trọng mà là
nhân tố quyết định trong công tác thuế hiện nay. Nhận thức đúng đắn và ý thức
tự nguyện, tự giác nộp thuế đúng pháp luật của nhân dân giúp đảm bảo và ổn
định nguồn thu của ngân sách nhà nước cho phát triển đất nước và cũng là một
yếu tố quan trọng để chính sách thuế đảm bảo được mục tiêu công bằng, hợp lý.
1.2.2. Đơn vị cung cấp dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ
Việc cung cấp dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế đương nhiên do cơ quan
thuế đảm nhiệm. Nhiệm vụ này được quy định rõ trong các quyết định quy định
về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế các cấp. Dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về
thuế là một trong số các dịch vụ hành chính cơng mà cơ quan thuế cung cấp cho
NNT bên cạnh dịch vụ đăng ký thuế, cấp phát ấn chỉ thuế, hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế, xác nhận nghĩa vụ thuế, ...
Bên cạnh đó, một kênh cung cấp dịch vụ tìm hiểu về thuế, hỗ trợ thuế mà
họ có thể tiếp cận hiện nay là các văn phịng luật sư; các tổ chức, doanh nghiệp tư
vấn thuế hay tổng đài thơng tin của ngành bưu chính viễn thơng. Các đơn vị này
đã góp phần giải quyết đáng kể nhu cầu tiếp nhận thông tin, hỗ trợ vướng mắc từ
phía NNT.
Nói như thế khơng có nghĩa là vai trị của cơ quan thuế trong công tác tuyên
truyền hỗ trợ NNT bị xem nhẹ. Cơ quan thuế vẫn là đơn vị chính cung cấp dịch
vụ tuyên truyền hỗ trợ. Muốn quản lý thuế hiệu quả, cơ quan thuế cần nâng cao
chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ NNT không phải ở kết quả đầu ra mà là
hướng đến sự hài lòng của NNT, (Bùi Tiến Hanh, 2009).
1.2.3. Đối tượng của dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ
Với chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế, nhiều

nguồn thu khác nhau được tập hợp nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu
10


cầu công cộng. Hầu như mọi khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước đều từ tiền
thuế do nhân dân đóng góp. Vì vậy, xã hội có trách nhiệm phải tôn trọng NNT.
Để người dân hiểu, nắm vững và thực hiện đúng pháp luật về thuế, ngành Thuế
cần phổ biến rộng khắp những quy định, chính sách về thuế đến tất cả mọi người.
Một cách tổng quát, đối tượng cần tuyên truyền hỗ trợ về thuế là tất cả mọi người
dân. Tuy nhiên, NNT vẫn là ưu tiên hàng đầu đối với cơ quan thuế. Vậy NNT
gồm những ai? Theo Khoản 1, Điều 2, Chương I Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 quy định về đối tượng nộp thuế, gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về
thuế;
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay
cho người nộp thuế.
Người nộp thuế - những người thông qua hành vi của mình đóng góp tài
chính cho nhà nước một cách trực tiếp hay gián tiếp- cần hiểu được ý nghĩa của
khoản tiền thuế đã đóng góp để ý thức hơn trong chấp hành nghĩa vụ thuế.
Nhưng khơng phải chỉ có NNT cần được quan tâm. Nhiệm vụ của cơ quan thuế
cịn phải xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật về thuế; hướng dẫn, giải đáp những vướng mắc về
thuế cho người dân, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn. Nếu mọi người đều hiểu
biết về thuế thì cơng tác quản lý thuế của cơ quan thuế sẽ phần nào hiệu quả hơn.
1.2.4. Hình thức tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế
Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật thuế là các hoạt động do cơ quan
thuế chủ động xây dựng nội dụng và cung cấp cho người nộp thuế theo các mục

tiêu, chương trình đã được xác định. Có hai hình thức tun truyền, hỗ trợ chủ
yếu sau:
1.2.4.1. Tuyên truyền, hỗ trợ gián tiếp
- Tuyên truyền qua hệ thống phương tiện thông tin đại chúng như các báo,
đài phát thanh, đài truyền hình. Đây được xem là hình thức phổ biến và hiệu quả
nhất khi thực hiện hoạt động tuyên truyền pháp luật thuế. Mục tiêu chủ yếu là
cung cấp, giới thiệu, phổ biến pháp luật với các ưu điểm cơ bản là cách thức thực
hiện hấp dẫn, đa dạng, mọi đối tượng nộp thuế có nhu cầu đều có thể tiếp cận do
11


sự linh hoạt về thời gian, về hình thức thể hiện, địi hỏi có sự phối hợp của nhiều
tổ chức cá nhân có liên quan… Các dạng hình thức cụ thể của tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng là:
+ Các bản phụ trương về thuế, các chuyên mục thuế trên báo, tạp chí.
+ Các trung tâm sản xuất chương trình truyền hình về thuế
+ Bản tin hệ thống thống thơng tin tài chính
+ Băng, video, đĩa hình
- Sử dụng hệ thống điện thoại tự động: tự động lưu lại các thắc mắc về thuế
và giải đáp về các vấn đề về thuế mà NNT hay vướng mắc, cài đặt sẵn những
thông tin cơ bản về các sắc thuế.
- Phát hành rộng rãi các văn bản pháp quy, các văn bản hướng dẫn liên
quan đến thuế, các loại tờ rơi, tờ bướm, các cuốn sổ tay luật thuế để phát miễn
phí cho NNT. Để có hiệu quả các ấn phẩm này cần được soạn thảo ngắn gọn, súc
tích, dễ hiểu… Nội dung thường là tóm tắt các quy định pháp luật thuế về NNT,
căn cứ tính thuế, trách nhiệm, quyền hạn của NNT…
- Cung cấp thông tin về thuế qua mạng internet: thông qua các trang web,
các diễn đàn, các báo điện tử về thuế. Trong đó gồm các thông tin về các văn bản
quy phạm về thuế, các sắc thuế, các hướng dẫn của cơ quan thuế trong việc kê
khai, tính nộp thuế cho NNT. Ngồi ra NNT có thể gửi trực tiếp thắc mắc của

mình cho cơ quan thuế qua hệ thống thư điện tử.
- Hướng dẫn, giải đáp cho NNT bằng văn bản: NNT gửi cho cơ quan thuế
cơng văn, trong đó nêu ra những vấn đề thắc mắc, yêu cầu cơ quan thuế giải đáp.
Sau khi tiếp nhận công văn của NNT, cơ quan thuế xem xét kỹ vấn đề mà NNT
thắc mắc sau đó trả lời cho NNT cũng bằng cơng văn.
- Hỗ trợ tiếp nhận, trả lời, phê duyệt câu hỏi của NNT trên Hệ thống dịch
vụ Thuế điện tử (eTax).
1.2.4.2. Tuyên truyền, hỗ trợ trực tiếp
- Tổ chức tiếp và trả lời các câu hỏi của NNT tại trụ sở cơ quan thuế. Cơ
quan thuế bố trí một số cán bộ thích hợp, có đủ trình độ và hiểu biết về thuế, có
phẩm chất đạo đức tốt để tiếp xúc với NNT, trả lời các vướng mắc, hướng dẫn
NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước. Thực hiện công việc này,
khối lượng công việc của bộ phận hỗ trợ sẽ rất lớn, đặc biệt là khi số lượng NNT
tăng lên. Hình thức hỗ trợ bằng việc trực tiếp tiếp xúc với NNT, trả lời các vướng
12


mắc, hướng dẫn NNT các thủ tục liên quan đến thuế có tác dụng là có thể đáp
ứng được mọi yêu cầu, vướng mắc của NNT một cách nhanh nhất.
- Cán bộ thuế trả lời trực tiếp qua điện thoại: cơ quan thuế cung cấp số điện
thoại tư vấn cho NNT, cán bộ trực sẽ nghe những vướng mắc của NNT và trả lời
ngay cho NNT nếu có thể và nằm trọng phạm vi cho phép của họ. Tuy nhiên
hình thức cung cấp này cần phải đảm bảo tính chính xác và cập nhật trong cung
cấp thông tin, đồng thời cần phải đảm bảo được tính lịch sự, nhã nhặn trong giao
tiếp của cán bộ hỗ trợ với NNT.
- Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm với các doanh nghiệp: Thông qua các
cuộc hội thảo, cơ quan thuế phổ biến chính sách thuế mới, nắm bắt được những
vướng mắc, khó khăn của cơ sở kinh doanh trong việc chấp hành luật thuế, tìm
biện pháp tháo gỡ khó khăn cho NNT, nghiên cứu, sửa đổi, hồn thiện chính sách
thuế. Trong các buổi hội thảo, tọa đàm với NNT, cần lưu ý các cơ sở mới thành

lập, có quy mơ lớn…
- Tổ chức tập huấn về thuế, các vấn đề liên quan đến thuế cho NNT nhất là
các vấn đề mới: Để luật thuế được thực thi tốt, cũng với việc tập huấn, bồi dưỡng
cho cán bộ thuế, cần phải tập huấn thuế và các vấn đề liên quan cho NNT. Công
tác này cần được coi trọng và trở thành công việc thường xuyên của cơ quan thuế.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Các nhân tố tác động đến công tác tuyên truyền, hỗ trợ thuế rất đa dạng,
phong phú. Nó có thể là nhân tố trực tiếp, gián tiếp, nhân tố trong nước, nhân tố
từ nước ngoài. Tổng hợp lại, ta có thể kể đến các nhân tố sau:
1.3.1. Thứ nhất, Chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước
Là việc Người nộp thuế có được những thơng tin quy định về bộ thủ tục
hành chính, tiến trình giải quyết cơng việc của CQT, khi có những chậm trễ trong
giải quyết công việc; là khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và chính xác với
những gì đã cam kết và hứa hẹn với NNT như: giải quyết công việc kịp thời, đầy
đủ, chính xác và đúng pháp luật; tạo được sự an tâm cho NNT với các hoạt động
giải quyết vướng mắc, tư vấn thuế, dịch vụ cung cấp thông tin cảnh báo cho
NNT.
Những văn bản về thuế có tác động trực tiếp đến quyền lợi của NNT càng
quy định rõ ràng, cụ thể bao nhiêu thì việc TTHT cho NNT của CQT càng thuận
lợi, dễ dàng hơn. Nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc
từ Bộ Tài chính xuống đến Cục Thuế cấp Tỉnh, Thành phố…, NNT không thể
13


cập nhật kịp thời các văn bản này, ngay cả bản thân cán bộ thuế cũng không thể
nhớ hết tất cả các văn bản này nếu như không tập hợp và hệ thống lại.
Chính sách thuế ổn định sẽ làm cho nội dung, tài liệu TTHT không phải
thay đổi thường xuyên, vừa tiết kiệm chi phí vừa tạo tâm lý yên tâm cho NNT.
Hệ thống pháp luật thuế chặt chẽ, rõ ràng và có sự thống nhất giữa Thơng tư,
Nghị định với Luật, giữa các sắc thuế với nhau sẽ giúp cán bộ thuế trả lời vướng

mắc của NNT được nhanh chóng, thuận tiện, nhất qn, hạn chế tình trạng trả lời
bằng công văn riêng của cấp trên.
1.3.2. Sự phối hợp với các cơ quan chức năng khác
Hoạt động TTHT cho NNT tuy là của ngành thuế nhưng rất cần sự phối hợp
của các cơ quan ban ngành khác như đài truyền hình, đài phát thanh, báo chí…
Chính vì thế, sự quan tâm, ủng hộ của cấp lãnh đạo, của các ban ngành có liên
quan, sự chú ý của cơng chúng là chất xúc tác quan trọng đảm bảo thực hiện có
hiệu quả hoạt động TTHT cho NNT.
1.3.3. Nhân tố về nhận thức và ý thức trách nhiệm của người nộp thuế
Là sự thấu hiểu và quan tâm chia sẻ và thông cảm giữa CQT và NNT trong
việc cung cấp những thông tin cần thiết cho NNT như: tạo điều kiện tốt nhất cho
NNT, có những lời khuyên tốt khi NNT cần tư vấn, khả năng truyền đạt của CQT
đồng thời cùng với trình độ nhận thức và tiếp thu của NNT, quan tâm tìm hiểu
tâm tư nguyện vọng của NNT.
- Trình độ nhận thức và hiểu biết của NNT
Thuế là một lĩnh vực có phạm vi ảnh hưởng rộng, tác động trực tiếp đến
từng cá nhân, tổ chức trong xã hội, là một lĩnh vực nhạy cảm với vấn đề dân chủ
của nhân dân. Ngày nay, xã hội càng phát triển, trình độ dân trí càng cao, mọi
người càng quan tâm hơn về lĩnh vực thuế, vì vậy đây cũng là một thách thức của
cả ngành thuế nói chung và bộ phận TTHT nói riêng. Mặt khác ý thức của người
dân, trình độ dân trí càng cao, thì việc TTHT càng nhanh chóng, thời gian để
hướng dẫn có thể được rút ngắn hơn, nội dung hoạt động TTHT cho NNT chỉ tập
trung vào những cái còn gặp nhiều vướng mắc.
NNT cần có trình độ nhất định về mặt kế tốn, tài chính và thuế để có thể
hiểu những quy định trong các văn bản pháp luật về thuế, tiếp nhận thơng tin
hướng dẫn từ phía CQT và cũng để truyền đạt tốt hơn nhu cầu, vướng mắc về
thuế của đơn vị mình đến CQT, thể hiện mối quan hệ hợp tác hai chiều.

14



×