Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 95 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hoàn thiện Quản lý sử dụng vốn ngân sách
nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản
tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
TRẦN HOÀI TRANG
Ngành: Quản lý kinh tế

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Hồng Nguyên
Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2020


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hoàn thiện Quản lý sử dụng vốn ngân sách
nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản
tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
TRẦN HOÀI TRANG
Ngành: Quản lý kinh tế

Giảng viên hƣớng dẫn:

TS. Trần Hồng Nguyên
Chữ ký của GVHD


Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2020


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ và tên tác giả luận văn: Trần Hoài Trang.
Đề tài luận văn: “Hoàn thiện Quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư
xây dựng cơ bản tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn” .
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
Mã số SV: CA180047
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận
tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày
18/6/2020 với các nội dung như sau:
- Rà sốt lại trình bày luận văn:
+ Thống nhất thuật ngữ;
+ Trích dẫn nguồn tài liệu TK
+ Rà sốt logic mục 1.1.
- Bổ sung kiến nghị.
Ngày 18 tháng 7 năm 2020
Giáo viên hƣớng dẫn

Tác giả luận văn

TS. Trần Hồng Nguyên


Trần Hoài Trang
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TS. Nguyễn Văn Nghiến


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết nội dung của luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ một
chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kì một chương trình đào tạo cấp
bằng nào khác.
Tơi cũng cam kết thêm rằng bản luận văn này là nỗ lực cá nhân của tơi. Các
kết quả phân tích, đánh giá, kết luận trong luận văn (ngồi các phần đã được trích
dẫn, các số liệu có trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

Trần Hoài Trang


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội và toàn thể các thầy giáo, cô giáo của Viện Kinh tế và Quản lý, Phòng Đào
tạo - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội; các đồng chí lãnh đạo UBND huyện
Hữu Lũng đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập cũng như

thực tế nghiên cứu, hồn thành bản luận văn này. Đặc biệt, tôi xin chân thành
cảm ơn TS. Trần Hồng Nguyên, người đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình
nghiên cứu, xây dựng và hồn chỉnh luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm công tác chưa nhiều và cũng
là lần đầu tiên thực hiện đề tài khoa học nên khó tránh khỏi những thiếu sót, vì
vậy tơi rất mong được sự tham gia, bổ sung đóng góp ý kiến của các thầy giáo,
cô giáo và các đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

Trần Hoài Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

........................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN .............................................. 7
1.1. Khái niệm, nội dung vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng Ngân sách Nhà nƣớc7
1.1.1. Khái niệm về đầu tƣ xây dựng cơ bản ........................................................ 7
1.1.1.1. Đầu tƣ ..................................................................................................... 7
1.1.1.2. Vốn đầu tƣ ............................................................................................ 10

1.1.2. Đầu tƣ xây dựng cơ bản và vai trò, phạm vi của vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nƣớc ............................................................................ 13
1.1.2.1. Khái niệm đầu tƣ xây dựng cơ bản ........................................................ 13
1.1.2.2. Vai trò của vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ................................................ 15
1.1.2.3. Phạm vi sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc cho cấp phát đầu tƣ xây dựng
cơ bản................................................................................................................ 16
1.1.2.4. Trình tự các bƣớc quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản.............................. 17
1. 2. Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nƣớc.......................... 22
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản lí vốn đầu xây dựng cơ bản từ Ngân
sách Nhà nƣớc ................................................................................................... 22
1.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản .................... 23
1.2.2.1. Nguyên tắc sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản .................................. 23
1.2.3 Nội dung quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà Nƣớc .......... 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI HUYỆN HỮU LŨNG, ............ 33
TỈNH LẠNG SƠN ............................................................................................ 33
2.1. Đặc điểm Tự nhiên – Kinh tế - Xã hội tại huyện Hữu Lũng ........................ 33
2.1.1. Vị trí địa lí, khí hậu và tiềm lực tài nguyên khoáng sản. .......................... 33
2.1.2. Những nét chính về tình hình Kinh tế và Xã hội tại Huyện Hữu Lũng .... 37
2.2. Thực trạng công tác đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện ................. 39
2.2.1 Tình hình đầu tƣ cho xây dựng cơ bản .................................................... 39
2.2.2. Những kết quả đạt đƣợc trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản ............... 44

i


2.3. Thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản tại
huyện Hữu Lũng ............................................................................................... 44
2.4. Đánh giá chung về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện 57
2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 57

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Hữu Lũng.................................. 59
2.4.2.4. Văn bản pháp lý ................................................................................... 63
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI HUYỆN
HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN ...................................................................... 66
3.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội huyện Hữu Lũng .............. 66
3.1.1. Định hƣớng phát triển ............................................................................. 66
3.2.2. Trách nhiệm của các cơ quan cấp huyện trong việc huy động nguồn lực và
quản lý vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc ......................................................... 71
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ ............................. 72
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định phê duyệt quyết tốn vốn đầu tƣ
dự án hồn thành ............................................................................................... 73
3.2.5. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nƣớc có phẩm chất và trình độ chun mơn cao ......................................... 74
3.2.6. Tăng cƣờng công tác thanh kiểm tra, giám sát cộng đồng và cơng khai
tài chính ........................................................................................................... 74
3.3. Các giải pháp hỗ trợ ................................................................................... 76
3.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi NSNN ...................... 76
3.3.2. Tuyên truyền, vận động trong công tác thu ngân sách nhà nƣớc .............. 76
3.4 Một số kiến nghị nhằm Hoàn thiện quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản từ Ngân sách Nhà nƣớc.......................................................................... 77
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 81

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNH

Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

KHCN

Khoa học công nghệ

KT-XH

Kinh tế- Xã hội

NSĐP


Ngân sách địa phƣơng

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

TSCĐ

Tài sản cố định

UBMTTQVN

Ủy ban mặt trận tổ Quốc Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

VĐT

Vốn đầu tƣ

XDCB

Xây dựng cơ bản


iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Giá trị gia tăng (VA) huyện Hữu Lũng giai đoạn 2016 - 2018 .......... 38
Bảng 2. 2: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế huyện Hữu Lũng 2016 - 2018 ................ 38
Bảng 2. 3: Giá trị gia tăng huyện Hữu Lũng giai đoạn 2016 - 2018 ................... 39
Bảng 2. 4: Cơ cấu ngành kinh tế huyện Hữu Lũng gia đoạn 2016 - 2018 .......... 39
Bảng 2. 5: Kết quả thu - chi ngân sách huyện Hữu Lũng giai đoạn 2016-2018 .. 40
Bảng 2. 6: Chỉ số ICOR trên địa bàn huyện Hữu Lũng giai đoạn 2016-2018 ..... 43

iv


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1. 1: Trình tự trong hoạt động đầu tƣ (Nguồn Luật Xây dựng 2014) .......... 18
Hình 1. 2: Nội dung cơ chế quản lý vốn đầu tƣ XDCB ...................................... 26
Hình 2. 1: Bộ máy cơ quan nhà nƣớc tham gia quá trình quản lý vốn NSNN cho
đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện Hữu Lũng ...................................................... 46
Hình 2. 2: Quy trình lập kế hoạch và phân bổ vốn NSNN cho đầu tƣ XDCB trên
địa bàn huyện Hữu Lũng ................................................................................... 48
Hình 2. 3: Mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia dự án đầu tƣ XDCT.............. 50
Hình 2. 4: Quy trình cấp phát thanh tốn VĐTXDCB của Kho bạc NN huyện
Hữu Lũng .......................................................................................................... 55

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: So sánh tỷ trọng chi đầu tƣ xây dựng cơ bản với ........................... 41

v




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) là lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế
quốc dân, đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra sự tăng trƣởng kinh tế, có đầu
tƣ thì mới có phát triển. Tuy nhiên, đầu tƣ XDCB là lĩnh vực tƣơng đối phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều cơ quan, đơn vị tham gia quản lý
và thực hiện. Quá trình thực hiện đầu tƣ XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn từ
chủ trƣơng đầu tƣ, lập dự án đầu tƣ xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng cơng
trình; lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; tổ chức thi cơng, giám sát thi
cơng xây dựng cơng trình, quản lý dự án đầu tƣ thanh quyết toán vốn đầu tƣ và các
hoạt động khác có liên quan đến xây dựng cơng trình. Q trình thực hiện phải sử
dụng một lƣợng vốn lớn, trong một thời gian tƣơng đối dài, do đó địi hỏi phải có
sự quản lý chặt chẽ về các mặt nhƣ môi trƣờng, kỹ thuật, công nghệ, con ngƣời
thực hiện, có nhƣ vậy các dự án, cơng trình sau khi hoàn thành đƣa vào sử dụng
mới phát huy hiệu quả cao. Vốn đầu tƣ XDCB từ Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là
vốn của NSNN đƣợc cân đối trong dự toán NSNN hàng năm từ các nguồn thu
trong nƣớc, nƣớc ngồi để cấp phát, thanh tốn và cho vay ƣu đãi về đầu tƣ xây
dựng cơ bản. Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là hoạt động tác động của chủ
thể quản lý “Nhà nƣớc lên các đối tƣợng quản lý “vốn đầu tƣ, hoạt động sử dụng
vốn đầu tƣ trong điều kiện biến động của môi trƣờng để nhằm đạt đƣợc các mục
tiêu nhất định và quản lý quyết toán vốn đầu tƣ XDCB là một khâu rất quan trọng
trong quá trình thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với vốn đầu tƣ XDCB.
Hữu Lũng là một huyện của tỉnh Lạng Sơn, kinh tế còn nghèo, cơ sở vật chất,
kết cấu hạ tầng còn thiếu thốn, chƣa tận dụng khai thác đƣợc hết tiềm năng cho
phát triển kinh tế, nguồn vốn rất hạn hẹp trong khi nhu cầu phát sinh ngày càng
lớn, từ đó địi hỏi cơng tác đầu tƣ xây dựng cơ bản cần đặc biệt chú trọng. Để làm
đƣợc điều đó cơng tác quản lý sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản phải đƣợc đặt

lên hàng đầu. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc trong việc sử dụng vốn
Ngân sách nhà nƣớc vào đầu tƣ xây dựng cơ bản, trên địa bàn huyện cũng còn tồn
tại nhiều hạn chế cần phải giải quyết nhƣ: đầu tƣ cịn manh mún, mang tính chất

1


giàn trải, phân chia đều cho các xã, các thôn, công tác giám sát, kiểm tra các dự án
về mặt kỹ thuật và tài chính đơi lúc cịn lỏng lẻo và không đúng quy định, chất
lƣợng dự án nhiều nơi còn kém... Những tồn tại này đã làm cho nguồn vốn nhà
nƣớc bị thất thốt, làm giảm lịng tin của nhân dân đối với công tác quản lý kinh tế
của cơ quan nhà nƣớc. Mặt khác, việc huy động nguồn vốn cho xây dựng cơ bản
trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh nói chung rất hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn
hỗ trợ từ Ngân sách Trung ƣơng, tỉnh và khai thác quỹ đất địa phƣơng. Do đó, vấn
đề tiết kiệm và quản lý sử dụng sao cho có hiệu quả nguồn vốn đó là vấn đề cấp
thiết đang đƣợc đặt ra.
Xuất phát từ những lý do trên, Luận văn “Hoàn thiện Quản lý vốn ngân
sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng
Sơn” sẽ đƣợc thực hiện làm luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc nói chung và quản lý vốn ngân sách
nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản nói riêng đã đƣợc nghiên cứu trong nhiều
cơng trình khoa học đƣợc cơng bố. Trong đó có thể nhắc đến một số cơng trình
liên quan đến hƣớng nghiên cứu của đề tài:
Về luận án, luận văn
- Cấn Quang Tuấn “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do Thành Phố Hà Nội quản lý” – Luận án tiến sĩ
kinh tế 2009. Tác giả tập trung phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB tập
trung từ NSNN do Thành Phố Hà Nội quản lý, do đó đã khái quát đƣợc những vấn
đề lý luận cơ bản về vấn đề này, khái quát đƣợc bức tranh toàn cảnh thực trạng

quản lý sử dụng vốn đầu tƣ XDCB tập trung từ NSNN do Thành Phố Hà Nội quản
lý, khẳng định các thành công, chỉ rõ các bất cập, tồn tại, vấn đề đặt ra và nguyên
nhân.
- Trịnh Thị Thủy Hồng “Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây
dựng
cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định” – Luận án tiến sĩ kinh tế 2012. Đề tài
nghiên cứu các bƣớc thực hiện chu trình chi ngân sách, các mặt làm đƣợc và hạn

2


chế trong từng bƣớc cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi
ngân sách tại địa phƣơng.
- Nguyễn Thái Hà “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN - Luận văn thạc sỹ
(2010). Luận văn nghiên cứu trình tự giải quyết cấp phát vốn đầu tƣ XDCB tại
Kho bạc và các hạn chế trong từng khâu cấp phát thanh toán để đƣa ra giải pháp
tăng cƣờng nâng cao chất lƣợng công tác này tại địa bàn nghiên cứu.
- Dƣơng Cao Sơn “Hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn NSNN qua KBNN” - Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế (2008). Luận văn
nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách thông qua các bƣớc thực hiện thanh
tốn tại KBNN.
Về báo, tạp chí khoa học
- Tài liệu hội thảo về “Thực trạng và giải pháp về nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư từ NSNN” (Hà Nội năm 2008). Các bài viết trong tài liệu đã khát quát đƣợc thực
trạng hiệu quả vốn đầu tƣ từ NSNN: từ cơ chế phân cấp, công tác quy hoạch, lập
kế hoạch, thực hiện dự án, quyết toán đầu tƣ cho đến đánh giá đầu tƣ từ NSNN.
Các bài viết cũng đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tƣ từ ngân sách
nhà nƣớc và các giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả đầu tƣ.
- “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản” của Tào Hữu

Phùng trên Tạp chí Tài chính (6/440); “Tăng cường quản lý chi NSNN theo kết
quả đầu ra ở Việt Nam” của Nguyễn Xuân Thu trên Tạp chí Thị trƣờng tài chính
tiền tệ, số 14 (311) ngày 15/7/2010; “Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam”
của Nguyễn Đình Tài, Tạp chí Tài chính số tháng 4/2010... Những bài báo này ít
nhiều đã phân tích đƣợc thực trạng về quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng cơ
bản và có đề xuất giải pháp để giải quyết những tồn đọng nhƣ: “Giải pháp nào góp
phần hạn chế nợ đọng ở khu vực công” của Lê Hùng Sơn, Tạp chí Quản lý ngân
quỹ quốc gia, số 108 (06/2011); “Quyết tốn vốn đầu tư XDCB – góc nhìn từ cơ
quan Tài chính , của tác giả Nguyễn Trọng Thản, tạp chí Nghiên cứu tài chính kế
tốn, số 10 (99), năm 2011.
Nhìn chung, các cơng trình khoa học nói trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh
khác nhau của vấn đề quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc nói chung và quản lý vốn

3


ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản nói riêng. Tuy nhiên chƣa có
một cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc trong
đầu tƣ XDCB tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Hơn nữa hầu hết các nghiên
cứu trƣớc đây phân tích quản lý vốn ngân sách theo chu trình ngân sách đƣợc thực
hiện tại hệ thống kho bạc nhà nƣớc, chƣa có cơng trình nghiên cứu nào về việc
quản lý vốn ngân sách trong xây dựng cơ bản theo quá trình thực hiện đầu tƣ.
Nghiên cứu này tập trung vào các giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tƣ, tại các
giai đoạn này, vốn NSNN đƣợc thực hiện một phần. Hiệu quả các công việc trong
từng giai đoạn đƣợc thực hiện tốt sẽ tiết kiệm đƣợc ngân sách, ngân sách sử dụng
co hiệu quả. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp tăng
cƣờng quản lý các giai đoạn của quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản, qua đó nâng
cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trong lĩnh vực này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn ngân sách
nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản trong những năm gần đây tại địa bàn
nghiên cứu, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm Hoàn thiện quản lý vốn NSNN trong
đầu tƣ XDCB tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nƣớc, đầu
tƣ xây dựng cơ bản và quản lý sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản thuộc ngân
sách nhà nƣớc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc
trong đầu tƣ xây dựng cơ bản tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn trong những
năm gần đây, chỉ ra những mặt đạt đƣợc, những hạn chế vƣớng mắc và nguyên
nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc
trong đầu tƣ xây dựng cơ bản tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn trong những
năm tới.

4


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ Ngân sách Nhà nƣớc và những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác
quản lý vốn đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: công tác quản lý nguồn vốn Ngân sách Nhà nƣớc cho
đầu tƣ xây dựng cơ bản;
- Phạm vi về không gian: Không gian nghiên cứu của đề tài là địa bàn huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn;
- Phạm vi về thời gian: Luận văn sử dụng các nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp

trong các năm từ 2016-2018 để phân tích đánh giá thực trạng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn là Phƣơng pháp nghiên cứu tổng quan
lý luận; tổng hợp tài liệu, số liệu sơ cấp, số liệu thứ cấp, xử lý số liệu; điều tra tổng
hợp, phân tích thống kê, so sánh và chuyên gia chuyên khảo
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
a. Ý nghĩa khoa học:
Đề tài đã hệ thống hóa và bổ sung về mặt lý luận những đặc trƣng cơ bản và
nội dung của công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn cấp huyện
trong tình hình hiện nay. Ở một mức độ nào đó đề tài cịn có giá trị tham khảo cho
những ngƣời quan tâm đến vấn đề này.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài đã phân tích rút ra mặt mạnh, mặt yếu của công tác quản lý vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua
chỉ ra những bất cập giúp lãnh đạo địa phƣơng có cái nhìn đầy đủ và chính xác hơn
về cơng tác này. Đồng thời, những giải pháp Hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn Huyện mà đề tài luận văn đƣa ra là tài liệu tham
khảo cho các nhà quản lý của Huyện khi đƣa ra các quyết định liên quan đến việc
sử dụng vốn đầu tƣ XDCB.

5


7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cở sở lý luận về quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ
xây dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tƣ xây dựng cơ
bản tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn Ngân sách Nhà
nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Khái niệm, nội dung vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng Ngân sách Nhà
nƣớc
1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Đầu tư
* Khái niệm đầu tư
Theo nghĩa rộng: đầu tƣ có thể hiểu là q trình bỏ vốn bao gồm cả tiền,
nguồn lực, công nghệ, ... để đạt đƣợc một hay nhiều mục tiêu đã định trƣớc mà các
mục tiêu đó có thể là chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội hay chỉ là mục tiêu về nhân
đạo đơn thuần .
Theo nghĩa hẹp: đầu tƣ đƣợc hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh tế hoạt
động đầu tƣ mang mục đích kiếm lời, tính sinh lời là đặc trƣng cơ bản và chủ yếu
của hoạt động đầu tƣ trong lĩnh vực kinh tế. Hoạt động đầu tƣ khác với mua sắm,
cất giữ hay nhằm mục đích tiêu dùng, cũng phân biệt hoạt động đầu tƣ với hoạt
động bỏ vốn nhằm duy trì sự hoạt động thƣờng xuyên của các tổ chức hoặc đảm
bảo cho quá trình sản xuất đƣợc duy trì, mà hoạt động đó có thể gọi là hoạt động
sản xuất kinh doanh (SXKD).
Trong hoạt động kinh tế, đầu tƣ có thể biểu hiện cụ thể hơn và mang bản chất
kinh tế, đó là hoạt động đầu tƣ nhằm mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là một tiêu
chuẩn cơ bản và chủ yếu của hoạt động đầu tƣ. Ở đây hồn tồn khơng có khái
niệm đầu tƣ không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Trên quan điểm của quá trình tái sản xuất mở rộng khái niệm đầu tƣ có thể

hiểu là q trình chuyển hố vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng
lực sản phẩm mới và các yếu tố cơ bản cho q trình phát triển SXKD. Đó là hoạt
động mang tính chất thƣờng xuyên của mọi nền kinh tế và là nền tảng của sự phát
triển của xã hội.
Hoạt động đầu tƣ nhằm tạo ra năng lực sản xuất cao hơn và thơng qua nhiều
nguồn vốn mà trong đó nguồn vốn tích luỹ của q trình phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH) là đặc biệt hết sức quan trọng.

7


Với cách hiểu trên đây, ngày nay nhiều nƣớc đang đứng trƣớc những thách
thức gay gắt cho đầu tƣ phát triển, do chƣa có tích luỹ hoặc tích luỹ cịn quá thấp.
Đối với nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ phát triển kinh tế thị trƣờng (KTTT) nhiều
thành phần nên địi hỏi phải có một khối lƣợng vốn rất lớn, nhất là vốn để đầu tƣ
XDCB. Nhƣng với đồng vốn trong nƣớc còn quá hạn hẹp cho nên rất cần sự huy
động vốn từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu đầu tƣ phát triển. Về vấn đề này,
đang đặt ra cho nƣớc ta cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển đều dựa nguồn vốn từ
bên ngoài để đầu tƣ và phát triển nhằm mục đích đem lại tiềm lực và vận hội mới
để hòa nhập với các khu vực và thế giới, với nguyên tắc đảm bảo đƣợc kinh tế nhà
nƣớc và trả đƣợc vốn vay.
* Phương thức đầu tư
- Đầu tư gián tiếp: Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế và ngƣời sử
dụng vốn không phải là một chủ thể mà ngƣời bỏ vốn đó khơng trực tiếp tham gia
vào điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tƣ. Loại
hình thức này ngƣời bỏ vốn khơng cần biết mục tiêu cụ thể của hoạt động đầu tƣ
mà họ chỉ cần biết là vốn của họ đƣợc sử dụng ở đâu, sử dụng nhƣ thế nào và mục
tiêu hoạt động đầu tƣ ra sao.
Đầu tƣ gián tiếp đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ: việc
mua chứng chỉ, đơn giá, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, phiếu tín dụng, ...

Hiện nay, loại hình thức đầu tƣ gián tiếp là loại hình thức đầu tƣ khá phát
triển, và nó có đặc điểm là gặp rủi ro, mà sự rủi ro đó nằm ngay trong q trình
đầu tƣ và nó khơng cảm nhận đƣợc nên ngƣời đầu tƣ cảm thấy yên tâm khi quyết
định đầu tƣ.
- Đầu tư trực tiếp: Là loại hình thức hoạt động đầu tƣ mà ngƣời có vốn trực
tiếp tham gia quản lý thực hiện đầu tƣ. Nghĩa là ngƣời bỏ vốn và ngƣời sử dụng
vốn là cùng một chủ thể. Loại hoạt động đầu tƣ này đƣợc ngƣời đầu tƣ chủ động
quyết định mục tiêu cụ thể. Các hình thức hoạt động đầu tƣ này đƣợc biểu hiện ở
các nội dung nhƣ: Hợp đồng liên doanh, các công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn...
Trong đầu tƣ trực tiếp có thể chia thành 2 nhóm nhƣ: Đầu tƣ chuyển dịch và
đầu tƣ phát triển.

8


+ Đầu tư chuyển dịch: Là sự chuyển dịch vốn từ nguồn này sang nguồn khác
thông qua việc mua bán cổ phiếu. Nhằm tăng tỷ trọng vốn để nắm quyền chi phối
và quản trị hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Việc chuyển dịch sở hữu các cổ
phần trong doanh nghiệp sẽ không làm thay đổi vốn của doanh nghiệp. Nhƣng nó
lại có khi có khả năng tạo ra năng lực quản lý và năng lực sản xuất kinh doanh, tạo
ra sản phẩm có chất lƣợng cao.
Với hình thức đầu tƣ này ngƣời mua lại có mong muốn hoạt động của doanh
nghiệp có hiệu quả cao hơn. Nên có thể tạo ra những phƣơng thức quản lý mới và
tạo ra bƣớc phát triển mới cho doanh nghiệp.
+ Đầu tư phát triển (ĐTPT): Đây là hình thức đầu tƣ quan trọng và chủ yếu
nhất, chủ sở hữu VĐT gắn liền với hoạt động kinh tế của quá trình đầu tƣ. Hình
thức đầu tƣ này nhằm nâng cao năng lực sản xuất hiện có để tạo ra năng lực sản
xuất mới về chất lƣợng. Đầu tƣ phát triển chính là hình thức đầu tƣ tái sản xuất mở
rộng, tạo ra sản phẩm mới và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.

Xét trên quan điểm tổng thể nền kinh tế thì đầu tƣ gián tiếp hoặc đầu tƣ
chuyển dịch khơng tự nó vận động và tồn tại lâu dài nếu khơng có đầu tƣ phát
triển. Ngƣợc lại ĐTPT có thể đạt đƣợc trên quy mơ lớn nếu có sự đóng góp tích
cực của các loại hình đầu tƣ khác.
Đầu tƣ XDCB là một lĩnh vực của hoạt động đầu tƣ có tác động rất quan
trọng đối với nền kinh tế và nó góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong
từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc, đảm bảo nhịp độ tăng trƣởng kinh tế nhanh
và ổn định để nâng cao sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Mặt khác, nó là
một trong những nhân tố cơ bản có vai trò tạo nên lực lƣợng sản xuất ngày càng
cao và có trình độ cao hơn.
Đầu tƣ XDCB có đặc điểm là mang lại hiệu quả cho tƣơng lai mà nó thể hiện
trên 2 mặt sau :
Một là: Hiệu quả trực tiếp đem lại lợi ích cho ngƣời bỏ VĐT của nền kinh tế,
trong từng ngành, từng vùng.
Hai là: Hiệu quả gián tiếp đƣợc đánh giá khi xem xét phạm vi chung.
Với nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN), vai trò của đầu tƣ XDCB càng có ý

9


nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa, phát triển và tăng sức
cạnh tranh trên thị trƣờng. Nhà nƣớc thể hiện vai trò quản lý bằng việc điều chỉnh
cơ cấu đầu tƣ cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục tiêu cần đạt đƣợc
về KT-XH .
1.1.1.2. Vốn đầu tư
* Khái niệm vốn đầu tư
VĐT là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị SXKD, dịch vụ, là tiền tiết
kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau nhƣ liên doanh, liên kết
hoặc tài trợ của nƣớc ngoài... nhằm để tái sản xuất các tài sản cố định để duy trì

hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, để đổi mới và bổ sung các cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch
vụ, cũng nhƣ thực hiện các chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động
của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới đƣợc bổ sung hoặc mới đƣợc đổi mới.
* Đặc điểm về vốn đầu tư
Thứ nhất: Đầu tƣ đƣợc coi là yếu tố khởi đầu cơ bản của sự phát triển và
sinh lời. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trƣởng và sinh lời, trong đó có
yếu tố đầu tƣ. Nhƣng để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng quá
trình này, trƣớc hết phải có VĐT. Nhờ sự chuyển hố vốn đầu tƣ thành vốn
kinh doanh tiến hành hoạt động, từ đó tăng trƣởng và sinh lời. Trong các yếu tố
tạo ra sự tăng trƣởng và sinh lời này vốn đầu tƣ đƣợc coi là một trong những
yếu tố cơ bản. Đặc điểm này khơng chỉ nói lên vai trị quan trọng của đầu tƣ
trong việc phát triển kinh tế mà cịn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các
nhà đầu tƣ nhằm mục đích sinh lời. Tuy nhiên, động lực này thƣờng vấp phải
những lực cản bởi một số đặc điểm khác.
Thứ hai: Đầu tƣ đỏi hỏi một khối lƣợng vốn lớn, khối lƣợng VĐT lớn thƣờng
là tất yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết đảm
bảo cho tăng trƣởng và phát triển kinh tế nhƣ: Xây dựng một hệ thống cơ sở hạ
tầng, xây dựng các cơ sở công nghiệp luyện kim, chế tạo máy, cơng nghiệp hố
dầu, cơng nghiệp lƣơng thực thực phẩm, ngành điện năng...
Vì sử dụng một khối lƣợng vốn khổng lồ, nên nếu sử dụng vốn kém hiệu quả
sẽ gây nhiều phƣơng hại đến sự phát triển KT-XH. Đặc biệt, sử dụng VĐT nƣớc

10


ngoài với khối lƣợng vốn lớn và kém hiệu quả thì gánh nợ nƣớc ngồi ngày càng
chồng chất vì khơng có khả năng trả nợ, tình hình tài chính khó khăn sẽ dẫn đến
khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Thứ ba: Quá trình đầu tƣ XDCB phải trải qua một quá trình lao động rất dài

mới có thể đƣa vào sử dụng đƣợc, thời gian hồn vốn dài vì sản phẩm XDCB
mang tính đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất khơng theo một dây chuyền hàng loạt mà
mỗi cơng trình, dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc vào nhiều
yếu tố điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động thay đổi liên tục và phân tán, thời
gian khai thác và sử dụng thƣờng là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ
thuộc vào tính chất dự án.
Quá trình đầu tƣ thƣờng gồm ba giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án
và khai thác dự án.
- Giai đoạn xây dựng dự án, giai đoạn thực hiện dự án là giai đoạn tất yếu,
những giai đoạn này lại kéo dài mà không tạo ra sản phẩm. Đây chính là ngun
nhân của cơng thức “Đầu tƣ mâu thuẫn với tiêu dùng , vì vậy có nhà kinh tế cho
rằng đầu tƣ là quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong
nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho nên muốn nâng hiệu quả sử dụng VĐT cần chú
ý tập trung các điều kiện đầu tƣ có trọng điểm nhằm đƣa nhanh dự án vào khai
thác.
- Khi xét hiệu quả đầu tƣ cần quan tâm xem xét toàn diện ba giai đoạn của
quá trình đầu tƣ, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện
dự án mà không chú ý vào cả thời gian khai thác dự án.
Thứ tư: Đầu tƣ là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong lĩnh vực đầu tƣ
XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tƣ kéo dài. Trong thời gian này, các
yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hƣỏng sẽ gây nên những tổn thất mà các
nhà đầu tƣ không lƣờng định hết khi lập dự án. Các yếu tố đƣợc đầu tƣ, sự thay đổi
chính sách nhƣ quốc hữu hố các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi
suất, sự thay đổi thị trƣờng, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt
hại cho các nhà đầu tƣ, tránh đƣợc hoặc hạn chế rủi ro sẽ thu đƣợc những món lời
lớn, và đây là niềm hy vọng kích thích các nhà đầu tƣ. Chính xét trên phƣơng diện
này mà nhà kinh tế học ngƣời Hoa Kỳ Samuelson cho rằng: đầu tƣ là sự đánh bạc

11



về tƣơng lai với hy vọng thu nhập của quá trình đầu tƣ sẽ lớn hơn chi phí của q
trình này. Đặc điểm chỉ ra rằng, nếu muốn khuyến khích đầu tƣ cần phải quan tâm
đến lợi ích của các nhà đầu tƣ. Lợi ích mà các nhà đầu tƣ quan tâm nhất là hoàn đủ
vốn đầu tƣ của họ và lợi nhuận tối đa thu đƣợc nhờ hạn chế hoặc tránh rủi ro. Do
đó họ mong muốn hồn vốn nhanh và có lãi. Vì vậy, các chính sách khuyến khích
đầu tƣ cần quan tâm đến những ƣu điểm miễn, giảm thuế trong thời kỳ đầu về
khấu hao cao, về lãi suất vay vốn thấp, về chuyển vốn và lãi về nƣớc nhanh, thuận
tiện (vốn đầu tƣ nƣớc ngoài).
* Các nguồn hình thành vốn đầu tư:
VĐT của nền kinh tế đƣợc hình thành từ hai nguồn chính vốn trong nƣớc và
vốn nƣớc ngoài.
- Vốn trong nước:
Cơ sở vật chất - kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy tác dụng của VĐT
nƣớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc chính là khối lƣợng VĐT
trong nƣớc. Tỷ lệ giữa vốn huy động đƣợc ở trong nƣớc để tiếp nhận và sử dụng
có hiệu quả vốn nƣớc ngoài tuỳ thuộc vào đặc điểm và điều kiện phát triển KT-XH
của mỗi nƣớc. Vốn trong nƣớc bao gồm:
+ Vốn NSNN: gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Vốn
ngân sách đƣợc hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế và đƣợc nhà nƣớc
duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho đơn vị thực hiện các cơng trình
thuộc kế hoạch Nhà nƣớc .
+ Vốn của các doanh nghiệp quốc doanh: Đƣợc hình thành từ lợi nhuận để lại
của các doanh nghiệp để bổ sung cho vốn kinh doanh. Nguồn vốn này ln có vai
trò to lớn và tác dụng trực tiếp nhất đối với tốc độ tăng trƣởng hàng năm của tổng
sản phẩm trong nƣớc. Đây chính là nguồn vốn mà các chính sách kinh tế trong các
giai đoạn tiếp theo.
+ Vốn của tƣ nhân và của hộ gia đình: Trong xu hƣớng khuyến khích đầu tƣ
trong nƣớc và cổ phần hố những doanh nghiệp nhà nƣớc làm ăn thua lỗ thì nguồn
VĐT từ khu vực này ngày càng lớn về quy mô và tỷ trọng so với VĐT của khu

vực Nhà nƣớc.
- Vốn nước ngoài

12


VĐT nƣớc ngoài là vốn của các tổ chức, cá nhân nƣớc ngồi đầu tƣ vào trong
nƣớc dƣới các hình thức đầu tƣ gián tiếp hoặc đầu tƣ trực tiếp.
- Vốn đầu tư gián tiếp: là vốn của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế nhƣ:
Viện trợ khơng hồn lại, cho vay ƣu đãi với lãi suất thấp với thời hạn dài, kể cả
vay theo hình thức thơng thƣờng. Một hình thức phổ biến của đầu tƣ gián tiếp tồn
tại dƣới hình thức ODA - viện trợ phát triển chính thức của các nƣớc cơng nghiệp
phát triển. Vốn đầu tƣ gián tiếp thƣờng lớn, cho nên tác dụng mạnh và nhanh đối
với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển KT-XH của nƣớc nhận đầu tƣ.
- Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nƣớc
ngoài đầu tƣ sang các nƣớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá
trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này thƣờng đủ lớn để giải quyết dứt diểm
từng vấn đề KT-XH của nƣớc nhận đầu tƣ. Tuy nhiên, với VĐT trực tiếp, nƣớc
nhận đầu tƣ không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có đƣợc cơng nghệ (do ngƣời
đầu tƣ đem vào góp vốn sử dụng), trong đó có cả cơng nghệ bị cấm xuất theo con
đƣờng ngoại thƣơng với lý do cạnh tranh hay cấm vận nƣớc nhận đầu tƣ; học tập kinh
nghiệm quản lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp của nƣớc ngồi, gián tiếp có
chỗ đứng trên thị trƣờng thế giới; nhanh chóng đƣợc thế giới biết đến thơng qua quan
hệ làm ăn với nhà đầu tƣ. Nƣớc nhận đầu tƣ trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh tế do
đầu tƣ đem lại với ngƣời đầu tƣ theo mức độ góp vốn cuả họ. Vì vậy, có quan điểm
cho rằng đầu tƣ trực tiếp sẽ làm cạn kiệt tài nguyên của nƣớc nhận đầu tƣ.
1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản và vai trò, phạm vi của vốn đầu tư xây dựng
cơ bản bằng ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tƣ XDCB là quá trình đầu tƣ vốn để thực hiện nhiệm vụ sản xuất mở

rộng tài sản cố định (TSCĐ). Việc sử dụng vốn vào quá trình tái sản xuất xã hội
nhằm tạo ra tiềm lực lớn hơn. VĐT là phần tích luỹ xã hội của các cơ sở SXKD, là
tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động các nguồn khác đƣợc đƣa vào quá trình tái
sản xuất xã hội.
Vốn ĐTPT là những chi phí bỏ ra làm tăng TSCĐ, tài sản lƣu động, tài sản
trí tuệ, nguồn nhân lực, nâng cao mức sống dân cƣ và là mặt bằng dân trí, bảo vệ
môi trƣờng sinh thái trong một thời gian nhất định.

13


Đầu tƣ XDCB là hoạt động đầu tƣ để tạo ra các TSCĐ đƣa vào hoạt động
trong các lĩnh vực KT-XH nhằm thu đƣợc lợi ích dƣới hình thức khác nhau. Hoạt
động đầu tƣ XDCB thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các tài sản cố
định đƣợc gọi là đầu tƣ XDCB
XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tƣ XDCB, là các hoạt động cụ
thể để tạo ra tài sản cố định nhƣ: Khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt. Đầu tƣ
XDCB là hình thức đầu tƣ chủ yếu và phổ biến nhất. Ngƣời có VĐT XDCB gắn
liền với hoạt động kinh tế của quá trình đầu tƣ nhằm góp phần và nâng cao năng
lực sản xuất hiện có, tạo ra năng lực sản xuất mới cho các hoạt động SXKD nhằm
sinh lợi.
Trong các khoản mục VĐT phát triển thì VĐT XDCB là bộ phận quan trọng
và chiếm tỷ lệ lớn nhất. VĐT XDCB là những chi phí bằng tiền dùng cho việc xây
dựng mới, mở rộng, xây lại và khôi phục TSCĐ trong nền kinh tế.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều quốc gia đặc biệt là các nƣớc đang phát triển
đang đứng trƣớc những thiếu hụt về vốn cho ĐTPT, do chƣa có tích luỹ hoặc mức
độ tích luỹ thấp. Nƣớc ta đang ở thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hoá
(CNH- HĐH) nhu cầu vốn rất lớn, nhất là VĐT XDCB cho sự nghiệp phát triển
KT-XH, nhƣng vốn trong nƣớc còn hạn hẹp nên phải huy động và đa dạng hóa các
nguồn vốn, đặt biệt là bổ sung nguồn vốn từ bên ngoài cho nhu cầu ĐTPT.

Đầu tƣ vào các hoạt động kinh tế ln phải tn thủ tính hiệu quả theo những
mục tiêu KT-XH nhất định. Chính vì vậy, các hoạt động đầu tƣ trong lĩnh vực này
phải vạch ra đƣợc các mục tiêu cụ thể trong khoảng thời gian, khơng gian trên cơ sở
phân tích, tính tốn một cách khoa học, chặt chẽ nhằm đảm bảo hoạt động đầu tƣ
mang lại hiệu quả ngày càng cao. Bởi vì đầu tƣ XDCB là một q trình lâu dài, địi
hỏi nhiều vốn, thời gian và phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và chủ quan
khác nhau, do vậy việc tuân thủ theo đúng quy trình, trình tự là yếu tố bắt buộc.
Thơng thƣờng trình tự đầu tƣ bao gồm ba giai đoạn cơ bản: Chuẩn bị đầu tƣ; thực
hiện đầu tƣ, kết thúc xây dựng, nghiệm thu cơng trình và đƣa vào sử dụng, khai thác.
Vì vậy, việc thực hiện đầu tƣ XDCB đầy đủ và nghiêm túc các trình tự XDCB có
ảnh hƣởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả đầu tƣ XDCB của việc thực hiện đầu
tƣ .

14


×