Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghien cuu tinh hinh phat trien cac khu cong nghiep oViet Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.86 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN


CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM



NGUYỄN MINH TUỆ


Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà Nội


I. CÁC LOẠI HÌNH KHU CƠNG NGHIỆP



Khu cơng nghiệp (KCN) ở nước ta ra đời cùng với chính sách ðổi mới do ðại
hội ðảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986) khởi xướng và tiếp tục ñược khẳng
ñịnh tại các kỳ ðại hội lần thứ VII, VIII, IX, X theo hướng phát triển từng bước,
nâng cao hiệu quả của KCN.


đề cập ựến KCN, trên thế giới có nhiều loại hình. đó là KCN tập trung, khu
chế xuất (KCX), khu công nghệ cao, KCN sinh thái, KCN dành cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (ở nông thôn ựể thực hiện phương châm Ộly nông bất ly
hươngỢ)... Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình ựổi mới, ở nước ta
ựã và ựang hình thành một số loại hình KCN. Cụ thể là:


- KCN, hiểu theo nghĩa khu công nghiệp tập trung (khu vực tập trung các
doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới ñịa lý xác ñịnh, không có dân cư sinh
sống do Chính phủ quyết định thành lập, trong đó có thể có doanh nghiệp chế xuất).


- Khu chế xuất (khu vực công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm phần lớn
để xuất khẩu, có ranh giới rõ rệt, được hưởng quy chế pháp lý và những ưu ñãi ñặc
biệt nhằm thu hút đầu tư nước ngồi, sản xuất hàng xuất khẩu, tiến hành dịch vụ và
hoạt ñộng kinh tế hỗ trợ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu và cho xuất khẩu).


- Khu công nghệ cao (khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ, kỹ thuật cao
và các cơ sở phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu - triển khai khoa


học, cơng nghệ, đào tạo và các dịch vụ có liên quan, có ranh giới xác định do Chính
phủ quyết ñịnh thành lập, trong ñó có thể có doanh nghiệp chế xuất).


- KCN vừa và nhỏ (KCN có quy mơ dưới 50 ha đặt tại các thị trấn, thị tứ và
các vùng nông thôn, tập trung các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế như
hợp tác xã, hộ gia đình... hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các dịch vụ
phục vụ cho nơng - lâm - ngư nghiệp).


Hai loại hình phổ biến nhất hiện nay ở nước ta là KCN và KCX.


II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KHU CƠNG NGHIỆP Ở NƯỚC TA



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Ngày 30/12/2003 cả nước có 94 KCN với tổng diện tích 18.630 ha, trong đó có 67
KCN ñã ñi vào hoạt ñộng. Năm 2004, cả nước đã có 103 KCN (khơng kể 3 KCX,
KCN Dung Quất 14.000 ha và các cụm công nghiệp “bán” KCN do các ñịa phương
thành lập) ñược thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng hơn 20.200 ha,
trong đó diện tích đất cơng nghiệp có thể cho thue trên 15.000 ha. ðến ñầu năm
2005, cả nước có 123 KCN được cấp giấy phép hoạt động với tổng diện tích khoảng
23.000 ha, trong đó có 69 khu đang hoạt động, 54 khu đang xây dựng cơ bản.


Các KCN phân bố không ựều theo lãnh thổ; tập trung chủ yếu ở các thành phố
lớn, tỉnh liền kề, hoặc nơi có cơ sở hạ tầng tốt, như vùng đông Nam Bộ, đồng bằng
sông Hồng và vùng duyên hải Miền Trung, trong khi ựó vùng Trung du mièn núi
phắa Bắc và Tây Nguyên mới chỉ có vài KCN.


Việc hình thành và phát triển KCN nói chung ñã ñạt ñược một số kết quả cụ
thể sau đây:


1. Tình hình thu hút vốn đầu tư vào các KCN cả nước




Trong nền kinh tế thị trường, sự luân chuyển các dòng vốn trong và ngồi
nước sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ở nước ta ðảng và Nhà nước ñã coi trọng
phát huy nội lực, nhưng cũng ln ln chú trọng nguồn vốn từ bên ngồi để thúc
ñẩy nhanh các thành phần kinh tế phát triển. Nghị quyết ðại hội IX của ðảng chỉ rõ
“Tập trung thu hút vốn FDI vào các KCN... thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn hỗ trợ và phát triển chính thức ODA”.


Ngồi các dự án hạ tầng, ñến nay các KCN của cả nước thu hút được 2.864 dự
án đầu tư cịn hiệu lực, trong đó có 1.442 dự án có vốn đầu tư nước ngồi, với tổng
vốn đăng ký gần 11,4 tỷ USD và 1.422 dự án ñầu tư trong nước với tổng số vốn hơn
72.600 tỷ đồng.


Tuy nhiên, có một điều đáng chú ý là quy mơ vốn đầu tư vào KCN ngày càng
thấp, ít có dự án quy mơ lớn, đặc biệt tỷ lệ vốn nước ngồi trên một dự án đầu tư vào
KCN có dấu hiệu giảm dần. Cụ thể, nếu năm 1997 là 23 triệu USD/ dự án thì đến năm
2000 chỉ cịn 3,4 triệu USD/ dự án. Ngành ñầu tư chủ yếu là các dự án chế biến nông
sản, dệt, da giày, may mặc, xây dựng v.v... ít có các dự án cơng nghiệp kỹ thuật cao.


a. Về đầu tư trong nước


Các doanh nghiệp Việt Nam ñầu tư vào các KCN thuộc tất cả thành phần kinh
tế. Ngoài những doanh nghiệp trong nước ñược thành lập và hoạt ñộng trước khi
KCN ñược hình thành, trong những năm gần đây, các nhà đầu tư trong nước ñã quan
tâm nhiều ñến việc ñầu tư vào các KCN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Bảng 1. Vốn ñầu tư trong nước ñăng ký tại các KCN ñến năm 2004


TT Hình thức đầu tư Số dự án Vốn đăng kí


(tỷ đồng)


1 ðầu tư cơ sở hạ tầng KCN 63 18.348
2 ðầu tư sản xuất công nghiệp


và dịch vụ trong KCN 1422 72.600


Tổng cộng 1.485 90.948


Nguồn: Bộ Kế hoạch và ðầu tư
b. Về đầu tư nước ngồi


Các nhà đầu tư nước ngồi do đã n tâm về tình hình chính trị xã hội ở Việt
Nam ổn định, họ mạnh dạn bỏ vốn ñầu tư tăng dần qua các năm. ðến nay cả nước
có 65 quốc gia và vùng lãnh thổ ñến ñầu tư tại Việt Nam, trong ñó có hơn 40 quốc
gia và vùng lãnh thổ ñến ñầu tư vào KCN. Nhờ ñó, cơ cấu thu hút vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngồi ngày càng phù hợp với yêu vầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
nước ta. Các dự án có vốn đầu tư nước ngồi (FDI) đầu tư vào KCN còn hiệu lực
bao gồm 19 dự án phát triển hạ tầng KCN với tổng số vốn ñăng ký là 11.400 triệu
USD; trong đó có 1.000 dự án là của các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước
ngoài tham gia vào sản xuất và dịch vụ công nghiệp, chiếm 80% tổng số dự án. So
với vốn ñăng ký của tất cả các doanh nghiệp FDI ñược cấp giấy phép trong cả nước,
tỷ trọng vốn FDI ñăng ký ở các KCN chiếm khoảng 29%. Nếu tính riêng các ngành
cơng nghiệp sản xuất và dịch vụ sản xuất cơng nghiệp thì tỷ trọng này là 40%.


Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đã tạo ra 34% giá trị sản xuất tồn
ngành công nghiệp, khoảng 23% kim ngạch xuất khẩu (chưa kể dầu khí) và đóng
góp 12% GDP cả nước.


Bảng 2. Vốn ñầu tư nước ngồi đăng ký tại các KCN Việt Nam đến năm 2004


TT Hình thức đầu tư Số dự án Vốn đăng kí



(triệu USD)
1 ðầu tư cơ sở hạ tầng KCN 19 995
2 ðầu tư sản xuất công nghiệp


và dịch vụ trong KCN 1.442 11.400


Tổng cộng 1.461 12.395


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

c. Về cơ cấu ñầu tư theo ngành


Các dự án ñầu tư vào KCN hiện nay tập trung vào các ngành nghề dễ thu hồi
vốn, lợi nhuận cao, tận dụng ñược lao động tiền cơng rẻ như các dự án cơng nghiệp
nhẹ (dệt, sợi, may mặc...) và công nghiệp thực phẩm, ñồ uống; các dự án công
nghiệp nặng chủ yếu tập trung trong lĩnh vực lắp ráp các sản phẩm ñiện, ñiện tử, các
dự án như kỹ thuật, cơ khí, đầu tư chiều sâu để nghiên cứu có chưa nhiều.


Nhìn chung dự án ñầu tư vào các KCN, triển khai nhanh và thuận lợi hơn so
với các dự án đầu tư vào ngồi KCN, vì đất đai được quy hoạch với những cơng
trình hạ tầng có sẵn, khơng phải lo ñền bù, giải phóng mặt bằng và xây dựng các
cơng trình hạ tầng phục vụ các doanh nghiệp khi ñi vào hoạt ñộng. Tính ñến nay,
vốn ñầu tư thực hiện của các doanh nghiệp KCN ñạt trên 5 tỷ USD, bằng 46% vốn
ñăng ký. Thời gian xây dựng cơ bản của các dự án ñầu tư vào KCN tương ñối ngắn
khoảng 1-2 năm, sau khi ñược cấp giấy phép ñăng ký và tiến hành ñi vào sản xuất
kinh doanh.


2. Tình hình sản xuất kinh doanh của các KCN



Hiện nay đã có trên 1.400 dự án trong các KCN ñang sản xuất kinh doanh và
trên 300 dự án ñang xây dựng nhà xưởng, lắp ñặt máy móc, thiết bị với tổng số vốn


đầu tư thực hiện 5,2 tỷ USD và trên 15.000 tỷ ñồng.


Các doanh nghiệp ở các KCN đã góp phần sáng tạo thêm năng lực sản xuất
trong nhiều ngành kinh tế then chốt. Các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu như giày dép, ñồ ñiện, sản phẩm ñiện tử, dệt may, may mặc có tỷ lệ huy động
cơng suất tương ñối cao nhằm mục tiêu xuất khẩu và ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước.


Bảng 3. Giá trị sản xuất của các KCN Việt Nam giai ñoạn 2000-2004


ðơn vị: Triệu USD
Năm Giá trị doanh thu Giá trị xuất khẩu Nộp ngân sách


2000 3.550 2.170 140


2001 4.500 3.050 180


2002 5.660 3.200 230


2003 7.300 3.500 421


2004 8.400 3.800 500


Nguồn: Bộ Kế hoạch và ðầu tư
Trong năm 2003, KCN ở các địa phương có những bước phát triển tích cực,
thu hút thêm 239 dự án ñầu tư mới, vốn ñăng ký ñạt 847 triệu USD, tăng 11% so với
năm 2002. Vốn ñầu tư nước ngoài tăng thực hiện ñược trên 856 triệu USD, tăng gần
82% so với năm 2002. Thu hút và tạo việc làm mới cho khoảng 512.000 lao ñộng
trực tiếp, tăng gấp 1,4 lần so với năm 2002.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

khẩu ñạt trên 3,5 tỷ USD, chiếm 16% giá trị xuất khẩu cả nước. Nộp ngân sách khoảng
421 triệu USD, dạt 35% nguồn thu từ khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và
bằng 3% tổng thu ngân sách Nhà nước, tăng 1,8 lần so với năm 2002. Các KCN ở miền
Bắc tuy đã thu hút được ít dự án hơn (130 dự án FDI và 160 dự án ñầu tư nước ngoài,
chỉ chiếm 11% về vốn FDI và 8% vốn ñầu tư trong nước) so với các KCN phía Nam,
nhưng vốn đầu tư nước ngồi đã thực hiện được trên 60%, cịn vốn đầu tư trong nước
đã thực hiện ñược trên 52%, ñạt cao hơn so với chỉ số chung của cả nước.


3. Lao ñộng trong các KCN



Một trong những thế mạnh của các KCN là ñã góp phần tích cực vào việc giải
quyết khá nhiều cơng ăn việc làm cho người lao động tại địa phương cũng như thu
hút lao ñộng từ các nơi khác đến vùng có KCN.


Tính đến cuối năm 2004 các KCN đã thu hút 582.000 lao động, khơng kể ñến
hàng vạn lao ñộng trong lĩnh vực xây dựng, cung ứng nguyên vật liệu, cung cấp dịch
vụ cho các KCN, trong các cơ sở bên ngồi KCN có quan hệ ñến KCN.


Lao ñộng trong các KCN chủ yếu là lao ñộng nữ, chiếm tới 63 % tổng số lao
ñộng trong các KCN. Lao ñộng cũng phần lớn là lao động tre, chỉ có trên 10% lao
ñộng ở ñộ tuổi trên 35, cịn có tới gần 90% số lao ñộng trong ñộ tuổi 18 - 35.
Nguyên nhân của tỷ lệ lao ñộng nữ và lao ñộng trẻ cao như vậy là do các dự án trong
KCN tập trung vào các ngành công nghiệp nhẹ như dệt, may mặc, giầy dép... và một
số ngành địi hỏi trình độ lành nghề và trình độ khoa học - kỹ thuật cao như lắp ráp
ñiện tử, cơ khí chính xác... phù hợp với trình độ và phong cách làm việc của những
lao ñộng này.


Quá trình thu hút lao động vào các KCN ñã tạp ra hiện tượng di chuyển lao
ñộng theo “dao ñộng con lắc” và hiện tượng di cư. Trong thời gian qua, lao ñộng thu
hút vào các KCN chủ yếu là lao ñộng ñịa phương, chiếm khoảng 65% tổng số lao


ñộng. Do vậy, hiện tượng “dao ñộng con lắc” là tương ñối phổ biến và tạo nên áp lực
về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng cho khu vực có KCN.


Hiện tượng di dân đến các địa phương có KCN diễn ra ngày càng phổ biến và
có xu hướng tăng, vì có tới 35% là số dân ngoại tỉnh, trong đó đến chủ u từ các
vùng nơng thơn. Số lao động này cần có nhu cầu định cư lớn. Do đó tốc độ gia tăng
dân số của những vùng có KCN khá lớn, chủ yếu là gia tăng cơ giới.


Tuy nhiên việc cung cấp lao động cịn đang đứng trước mâu thuẫn giữa số lao
động dư thừa đơng đảo cần tạo việc làm ở ñịa phương với số lao ñộng có đủ trình độ
tay nghề kỹ thuật cịn q mỏng.


4. Vấn đề đất đai và tình hình lấp đầy các KCN



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

ðến nay, các KCN ñã cho th được khoảng 5.500 ha (chiếm 25,6% diện tích
quy hoạch và chiếm gần 45% diện tích đất có thể cho th), tỷ lệ lấp đầy diện tích
mới chỉ đạt 52,9% và tỷ lệ này khơng đồng đều trong cả nước. Các tỉnh phía Nam
(từ Bình Thuận trở vào) được xem là có nhiều lợi thế trong việc thu hút các nhà ñầu
tư, ñạt tỷ lệ lấp đầy diện tích khá cao trên 60% như KCN Biên Hịa II, Linh Trung
gia đoạn I, Việt Nam-Singgapo giai ñoạn I, riêng các KCN ðồng Nai ñã ñạt mức
76,4%, KCN Tam Phước 90% v.v... Trong khi đó ngay tại Thành phố Hồ Chí Minh,
Bà Rịa - Vũng Tàu có KCN Mỹ Xuân 2, Mỹ Xuân B1 dưới 10%, Cái Mép 1%...
Còn tỷ lệ lấp đầy diện tích trong các KCN Miền Bắc và Bắc Trung Bộ cũng rơi vào
tình trạng đạt rất thấp, trung bình vào khoảng 24%. Hà Nội có 6 KCN đạt tỷ lệ lấp
đầy 52%... Bên cạnh đó có một số KCN có quyết định thành lập từ 2-3 năm, nhưng
việc triển khai các dự án cũng mới chỉ ở các bước chuẩn bị và cũng chưa có dự án
nào th đất như KCN Hải Phịng (Hải Phịng), Cát Lái cụm IV (Tp.Hồ Chí Minh),
KCN Sài ðồng A (Hà Nội), KCN Kim Hoa (Vĩnh Phúc)... Theo một số nhà nghiên
cứu, chỉ một số KCN thành cơng, ước tính khoảng 20% số KCN có lợi nhuận, cịn
hầu hết là gặp khó khăn và thất bại. Vì vậy cần có những phương hướng hồn thiện


và giải pháp thực hiện cho sự phát triển của KCN.


III. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP ðẾN NĂM 2010


VÀ TẦM NHÌN 2020



Trên cơ sở thực tế phát triển công nghiệp và dự báo nhu cầu phát triển công
nghiệp phục vụ công nghiệp hố- hiện đại hóa đất nước, ngày 6/8/1996 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành quyết ñịnh 519/TTg phê duyệt tổng thể phát triển công
nghiệp và kết cấu hạ tầng thời kỳ 1996-2010. Với phương châm là không nên hướng
vào số lượng mà chủ yếu là phải thu hút ñược các nhà ñầu tư trong và ngồi nước
vào những KCN, KCX đã có, từng bước lấp đầy diện tích đã xây dựng bởi vì trên
thực tế số lượng các KCN, KCX nhiều hay ít khơng quan trọng mà điều quan trọng
hơn là hiệu quả của nó về mặt kinh tế - xã hội và mơi trường sinh thái.


Từ đó, những định hướng chính trong việc phát triển các KCN ở Việt Nam là:
- Phát triển KCN, KCX gắn liền với phát triển vùng, lãnh thổ và đơ thị cơng nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện quy hoạch phát triển KCN, KCX ñã ñược
phê duyệt.


- Xây dựng KCN, KCX phải gắn với việc thực hiện quy hoạch xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội bên ngoài hàng rào KCN, KCX trong tổng thể của toàn
khu vực.


- Tăng cường vận ñộng, xúc tiến ñầu tư vào KCN, KCX.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

TÀI LIỆU THAM KHẢO



[1]. Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt
Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010”. Bộ Cơng nghiệp, 2002.



[2]. Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ. ðịa lý kinh tế - xã
hội Việt Nam. NXB ðại học Sư phạm, 2005.


[3]. Kỷ yếu KCN, KCX Việt Nam 2002. NXB Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2002.
[4]. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam. NXB
Giáo dục, 2000.


[5]. Tổng quan tình hình và phương hướng phát triển KCN. Hội nghị toàn quốc
ngành kế hoạch & đầu tư. Tạp chí KCN Việt Nam, số 33 năm 2003.


[6]. Tổng thuật Hội nghị tổng kết cơng tác phát triển KCN tồn quốc. Tạp chí KCN
Việt Nam, số 31 năm 2003.


</div>

<!--links-->

×