Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM VÀO DẠY HỌC MÔN TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON

NGUYỄN THỊ MINH TÙNG

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM VÀO DẠY HỌC
MƠN TỐN CHO HỌC SINH LỚP 3

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. DƯƠNG HỮU TÒNG

Cần Thơ, tháng 7 năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM VÀO DẠY HỌC
MƠN TỐN CHO HỌC SINH LỚP 3

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
TS. DƯƠNG HỮU TÒNG


HỌ TÊN SINH VIÊN:
NGUYỄN THỊ MINH TÙNG
MSSV: B1608487

Cần Thơ, tháng 7 năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện dưới mái Trường Đại học Cần Thơ, Thầy
Cô là những người đã dành biết bao tâm huyết cho sự nghiệp trồng người, đã truyền
đạt cho chúng tôi biết bao điều quý báu để chúng tôi làm hành trang vững bước vào
đời. Với sự phấn đấu của bản thân và sự hỗ trợ nhiệt tình của thầy hướng dẫn, tơi đã
hồn thành luận văn tốt nghiệp. Trong suốt quá trình học tập cũng như thời gian thực
hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều người. Tôi khơng biết nói gì
hơn ngồi lời biết ơn chân thành nhất gửi đến những người đã quan tâm lo lắng và
giúp đỡ tôi suốt thời gian qua.
Tôi xin cảm ơn q Thầy Cơ nói chung và các Thầy Cơ trong Bộ mơn Giáo dục
Tiểu học – Mầm non nói riêng đã tận tình truyền đạt kiến thức cũng như những kinh
nghiệm q báu trong những năm qua.
Để có thể hồn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn thầy
Dương Hữu Tịng đã nhiệt tình hướng dẫn tơi nghiên cứu đề tài và góp ý kiến để luận
văn tơi được hồn chỉnh hơn.
Cảm ơn cơ Phan Thị Bé Hậu giáo viên chủ nhiệm lớp 3D, trường Tiểu học Mạc
Đĩnh Chi đã chia sẻ kinh nghiệm, tạo điều kiện để tôi tiến hành tiết dạy thực nghiệm
và cho tôi nhiều ý kiến hay qua đợt thực tập tại trường.
Tôi cảm ơn các bạn cùng lớp đã chia sẻ sách, các tài liệu khác giúp tơi có nhiều
thơng tin bổ ích để tơi phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài của mình tốt hơn, giúp tơi
hồn thành luận văn của mình.
Ban đầu tơi cịn bỡ ngỡ vì vốn kiến thức bản thân cịn hạn hẹp. Trong q trình
hồn thành luận văn khó tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của

q Thầy Cơ và các bạn cùng khóa để luận văn của tơi được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 01 tháng 7 năm 2020
Người thực hiện

Nguyễn Thị Minh Tùng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NT
GV
HS
CTHĐTQ

:
:
:
:

Nhóm trưởng
Giáo viên
Học sinh
Chủ tịch hội đồng tự quản

______________________________________________________________________

DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG
Trang
Hình 1.1: Kết quả học tập thông qua dạy học trải nghiệm dựa trên nghiên
cứu của Edgar……………………………………………………………………. 13

Hình 1.2: Mơ hình dạy học trải nghiệm theo John Dewey……………………… 16
Hình 1.3: Mơ hình học trải nghiệm của Piaget…………………………………. 18
Hình 1.4: Mơ hình học tập dựa vào trải nghiệm của David Kolb……………… 19
Hình 2.1: Sơ đồ chu trình học tốn qua trải nghiệm…………………………… 39


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề........................................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................6
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................................6
5. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................6
6. Giả thuyết khoa học................................................................................................7
7. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................7
8. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................7
NỘI DUNG...................................................................................................................9
CHƯƠNG 1: TRẢI NGHIỆM VÀ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM...................................9
1.1 Khái niệm trải nghiệm..........................................................................................9
1.1.1 Trải nghiệm....................................................................................................9
1.1.2 Hoạt động giáo dục, dạy học và hoạt động trải nghiệm.................................9
1.1.3 Quan điểm về trải nghiệm.......................................................................12
1.2 Dạy học trải nghiệm...........................................................................................13
1.2.1 Khái niệm dạy học trải nghiệm....................................................................13
1.2.2 Mơ hình học trải nghiệm..............................................................................15
1.3 Bản chất của một hoạt động trải nghiệm.............................................................20
1.4 Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm..................................................................21
1.4.1 Nội dung của hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp và phân hóa cao. .21
1.4.2 Hoạt động trải nghiệm.................................................................................23
1.4.3 Hoạt động trải nghiệm mang tính sáng tạo..................................................24

1.4.4 Hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường..............................................................................24
1.5 Vai trị của hoạt động trải nghiệm.......................................................................25
1.6 Các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường...26
1.6.1 Các câu lạc bộ..............................................................................................26
1.6.2 Các hoạt động xã hội tình nguyện................................................................27
1.6.3 Diễn đàn.......................................................................................................27
1.6.4 Giao lưu.......................................................................................................28


1.6.5 Hội thảo, sự kiện..........................................................................................28
1.6.6 Thực hành lao động việc nhà, việc trường, việc cơng ích............................29
1.7 So sánh với các phương pháp khác.....................................................................30
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM VÀO DẠY
HỌC MƠN TỐN CHO HỌC SINH LỚP 3...............................................................31
2.1 Tổng quan về chương trình Tốn lớp 3...............................................................31
2.1.1 Mục tiêu chương trình dạy học.....................................................................31
2.1.2 Đặc điểm của học sinh lớp 3........................................................................34
2.2 Giải pháp phát triển phương pháp dạy học trải nghiệm trong toán lớp 3...........36
2.3 Một số dạng toán vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm cho học sinh lớp 3
.................................................................................................................................. 36
2.4 Những yêu cầu khi tổ chức hoạt động trải nghiệm.............................................36
2.5 Các yêu cầu cần có trong một đề toán dành cho các tiết học trải nghiệm...........37
2.6 Chu trình học qua trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn cấp tiểu học.................39
2.6.1 Sơ đồ chu trình học tốn qua trải nghiệm....................................................39
2.6.2 Các bước thiết kế bài dạy theo chu trình học trải nghiệm............................39
2.7 Điểm tích cực của dạy học trải nghiệm trong toán để phát triển năng lực tư duy
cho học sinh lớp 3.....................................................................................................44
2.8 Những thách thức của phương pháp dạy học trải nghiệm trong mơn tốn ở lớp 3
.................................................................................................................................. 45

2.9 Một số đề xuất cho dạy học mơn tốn ở lớp 3 bằng phương pháp dạy học thơng
qua trải nghiệm.........................................................................................................45
2.9.1 Những bài tốn về số và phép tính...............................................................45
2.9.2 Những bài tốn về đại lượng và đo đại lượng..............................................46
2.9.3 Những bài tốn về các yếu tố hình học.........................................................49
2.9.4 Những bài tốn về giải tốn có lời văn........................................................51
2.9.5 Những bài toán về yếu tố thống kê...............................................................52
2.10 Giáo án đề xuất.................................................................................................52
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................................62
3.1 Thực nghiệm.......................................................................................................62
3.1.1 Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm..............................................................62
3.2 Tổ chức và nội dung thực nghiệm......................................................................62
3.2.1 Tổ chức thực nghiệm....................................................................................62
3.2.2 Nội dung thực nghiệm..................................................................................62


3.3 Q trình thực nghiệm........................................................................................63
3.3.1 Phân tích trước thực nghiệm........................................................................63
3.3.2 Tường thuật tiết dạy.....................................................................................63
3.3.3 Phân tích sau khi thực nghiệm.....................................................................66
3.4 Những thuận lợi và khó khăn khi thực nghiệm...................................................67
3.4.1 Thuận lợi......................................................................................................67
3.4.2 Khó khăn......................................................................................................67
3.5 Những điều đạt được từ thực nghiệm.................................................................68
3.5.1 Kiến thức của học sinh.................................................................................68
3.5.2 Kỹ năng của học sinh...................................................................................68
3.5.3 Thái độ của học sinh....................................................................................68
3.6 Kết luận thực nghiệm.........................................................................................68
KẾT LUẬN.................................................................................................................70
1. Kết luận................................................................................................................70

2. Kiến nghị..............................................................................................................70
3. Hướng mở ra từ đề tài...........................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................72
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 74


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, xu hướng hội nhập đã có những
ảnh hưởng, tác động đến nền giáo dục của chúng ta. Mọi hoạt động đều cần đến sáng
tạo trong giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Điều này cho thấy song
song với việc dạy tri thức thì các hoạt động trải nghiệm, tư duy sáng tạo là vấn đề quan
trọng trong giáo dục.
Mơn Tốn là mơn học có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình tiểu học.
Ngồi nhiệm vụ cơ bản là rèn luyện kĩ năng tính tốn, tư duy, logic cịn góp phần thúc
đẩy học sinh sáng tạo và phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
Trải nghiệm là quá trình nhận thức, khám phá đối tượng bằng việc tương tác với
đối tượng thông qua các thao tác vật chất bên ngồi (nhìn, sờ, nếm, ngửi...) và các q
trình tâm lý bên trong (chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng). Thơng qua đó,chủ thể có
thể học hỏi, tìm tịi, sáng tạo, tiếp thu, tích lũy được những kinh nghiệm cho bản thân
và hoàn thiện các kĩ năng trong cuộc sống.
Dạy học thơng qua trải nghiệm là một phương pháp kích thích được các tiềm
năng trí tuệ của trẻ, việc học được thực hiện thông qua các tương tác với môi trường
bằng sự kết hợp của nhận thức cảm tính và lý tính (sự phối hợp của đơi tay và trí óc)
và cho rằng đó là một phần không thể thiếu để trẻ phát triển và hoàn thiện. Ngay từ xa
xưa, con người đã có những hiểu biết nhất định về ý nghĩa và vai trò của trải nghiệm
với việc học tập của mỗi cá nhân. Một trong những tư tưởng triết lý của Montessori là
chúng ta "không nên coi trọng trí óc hơn là đơi tay, mà phải kết hợp cả hoạt động của
trí óc với đơi tay tạo thành một hoạt động sáng tạo song hành". Montessori gọi đôi tay
là cơng cụ của trí tuệ và nhận định “đơi tay phối hợp với bộ não để tạo nên trí thông

minh của trẻ” [21, tr59].. Ở phương Đông, hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551- 479
TCN) nói: “Những gì tơi nghe, tơi sẽ qn. Những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ. Những gì tơi
làm, tơi sẽ hiểu”. Có nghĩa là những gì mà trẻ có được phải “thơng qua hồn cảnh sống
bên ngồi”, thơng qua hoạt động tương tác trực tiếp của trẻ với mơi trường.
Trước tình hình đó, nên tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Vận dụng phương
pháp dạy học trải nghiệm vào dạy học mơn Tốn cho học sinh lớp 3”.


2. Lịch sử vấn đề
Vấn đề hoạt động học tập qua trải nghiệm không phải là vấn đề mới nhiều nước
trên thế giới, nhưng với Việt Nam vấn đề này cịn khá mới mẻ. Đặc biệt chưa có tài
liệu nghiên cứu, tác phẩm, luận văn, luận án nào trình bày cụ thể chi tiết đến hoạt động
trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn lớp 3. Vì vậy, trong q trình nghiên cứu tôi đã
tham khảo, tiếp cận các loại tài liệu đề cập đến những vấn đề chung của hoạt động trải
nghiệm như sau:
2.1 Tài liệu nước ngoài
Lý luận về giáo dục đã được nhiều nhà tâm lý học, giáo dục quan tâm nghiên
cứu và hoàn thiện khá sớm. Hệ thống lý luận về hoạt động trải nghiệm tuy có nhiều
nghiên cứu khác nhau song được trình bày thống nhất với hệ thống lý luận về hoạt
động dạy học.
L.X. Vưgôxki, nhà tâm lí học hoạt động nổi tiếng trong nghiên cứu của mình đã
chỉ ra rằng: “trong giáo dục, trong một lớp học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp
(assisted discovery) hơn là sự khám phá. Ông cho rằng sự khuyến khích bằng ngơn
ngữ của giáo viên và sự cộng tác của các bạn cùng tuổi trong học tập là rất quan
trọng”. Điều này cho thấy để hình thành tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có hiệu quả cao,
không chỉ coi trọng sự chỉ dẫn, hướng dẫn của giáo viên mà phải coi trọng hoạt động
cùng nhau, coi trọng sự hợp tác, làm việc cùng nhau giữa những người học.
Một trong những lý luận nghiên cứu trực tiếp đến hoạt động trải nghiệm trong
dạy học là Lý thuyết học từ trải nghiệm của David A Kolb (1984). Trong Lý thuyết học
từ trải nghiệm, Kolb cũng chỉ ra rằng “Học từ trải nghiệm là q trình học theo đó kiến

thức, năng lực được tạo ra do vệc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm gần
giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc
cá nhân”.
Lý thuyết “Học từ trải nghiệm” là cách tiếp cận về phương pháp học đối với các
lĩnh vực nhận thức. Để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào
nhận thức của người học, nhưng để phát triển và hình thành phẩm chất thì người học
phải trải nghiệm. Như vậy, trong lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học


trở nên hiệu quả bởi trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt chứ
khơng phải sự trải nghiệm tự do, thiếu định hướng.
Như vậy, các lý thuyết trên đều khẳng định vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động, của sự tương tác, của kinh nghiệm đối với việc hình thành nhân cách con người.
Năng lực chỉ được hình thành khi chủ thể được hoạt động, được trải nghiệm. Những
quan điểm này chính là cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng hoạt động trải nghiệm trong
giáo dục.
Vận dụng quan điểm học tập trải nghiệm, rất nhiều các quốc gia trên thế giới đã
đưa học tập trải nghiệm vào chương trình giáo dục từ rất sớm và đạt được hiệu quả cao
trong giáo dục.
Ở nước Anh, việc học được chia sẻ bởi nhà trường và nhiều tổ chức, cá nhân, xã
hội cùng chung tay gánh vác. Trong “Chương trình giáo dục phổ thơng Anh quốc”
(2013). Trung tâm Widehorizon thành lập năm 2004 (Chân trời rộng mở) như là niềm
hy vọng của giáo dục ngoài trời trong đó có dạy học phiêu lưu, mạo hiểm, một hình
thức của hoạt động trải nghiệm. Tầm nhìn sứ mạng của tổ chức này đơn giản là:
“Chúng tôi cho rằng mỗi đứa trẻ đều có cơ hội trải nghiệm những tri thức về phiêu lưu
mạo hiểm như là một phần được giáo dục trong cuộc đời chúng”.
Tại Hàn Quốc (một trong những quốc gia có nền giáo dục phát triển nhất của
khu vực), trong cuốn “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”- Bộ KH – KT và GD Hàn
Quốc, 2009, đã nói tới một trong những chương trình đổi mới của giáo dục Hàn Quốc
là hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại Hàn Quốc không

tách tời hệ thống các môn học trong nhà trường mà có quan hệ tương tác, bổ trợ nhau
để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, kĩ năng sống và năng lực
cần có trong xã hội hiện đại. Hoạt động này mang tính thực tiễn rất cao, gắn bó với đời
sống và cộng đồng, có tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục.
Tóm lại, nghiên cứu của các nhà tâm lí học, các nhà giáo dục học, cũng như mơ
hình học tập trải nghiệm mà các nước trên thế giới đang tiến hành điều khẳng định rõ
vai trò, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong việc hình thành và phát triển
năng lực học sinh. Đây chính là nội dung tơi tiếp cận vận dụng trong dạy học mơn
Tốn ở Việt Nam nhằm tiếp cận với nền giáo dục thế giới.
2.2 Tài liệu trong nước


Xác định tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong dạy học, Nghị quyết
Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện đào tạo có đề cập đến
vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh như là một phương pháp dạy học
tích cực trong q trình dạy học. Hoạt động trải nghiệm bản chất là những hoạt động
giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh phẩm chất, tư tưởng, ý chí tình
cảm giá trị và kĩ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện
đại. Nội dung của hoạt động trải nghiệm được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh
vực, mơn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ
chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mơ,
đối tượng và số lượng…để học sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy tối đa
khả năng sáng tạo của các em.
Trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Việt Nam cũng đề cập đến 8
lĩnh vực học tập chủ chốt và hoạt động giáo dục với tên gọi hoạt động trải nghiệm.
Trong đó, hoạt động trải nghiệm là hoạt động mới với cả 3 cấp học, được phát triển từ
các hoạt động tập thể, hoạt động ngồi giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa của chương
trình hiện hành, được thiết kế thành các chuyên đề tự chọn nhằm giúp học sinh phát
triển các năng lực, kĩ năng, niềm tin, đạo đức… Điều này cho thấy tầm quan trọng của
hoạt động trải nghiệm cũng như định hướng đổi mới mạnh mẽ hoạt động này ở trường

phổ thông trong giai đoạn tới.
Ở Việt Nam, một số công trình nghiên cứu về lí luận dạy học cũng đề cập đến
vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm. Người đầu tiên nghiên cứu phát triển ứng dụng
Lý thuyết Hoạt động vào nhà trường chính là Phạm Minh Hạc. Theo ông, thông qua
hoạt động của chính cá nhân, bản thân mới được hình thành và phát triển. Như vậy
trong học tập và giáo dục, rèn luyện việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, lĩnh hội các
giá trị xã hội là hoạt động của người họ. Con người có tự hoạt động mới biến kiến
thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của bản thân “Hoạt động
khơng chỉ rèn luyện trí thơng minh bằng hoạt động, mà còn thu hẹp sự cưỡng bức của
nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao”.
Trong nước, thời gian qua cũng có nhiều bài báo, bài nghiên cứu khoa học về
tình hình học tập trải nghiệm như:


Kỉ yếu hội thảo: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ
thơng và mơ hình phổ thông gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương” của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, đã thu hút rất nhiều bài viết của các tác giả trong cả nước. Đã có 19
bài của 21 tác giả gửi đến hội thảo, trong số đó có một số bài viết hay, đã đề cập đến
vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh như:
Tác giả Bùi Ngọc Diệp trong bài viết “Hình thức tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông”, cũng đưa ra quan niệm về hoạt động
trải nghiệm trong nhà trường phổ thơng. Theo đó “Các em được chủ động tham gia
vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực
hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản
thân; các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; tự đánh giá và đánh
giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,…”
Bài viết của tác giả Đinh Thị Kim Thoa, “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góc
nhìn từ lí thuyết và học từ trải nghiệm” có đề cập đến sự khác biệt giữa học đi đôi với
hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm. Trong đó, “Học từ trải nghiệm gần
giống với học thơng qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc

cá nhân”. Tác giả cũng đưa ra mơ hình và chu trình học từ trải nghiệm của David Kolb
và vận dụng lý thuyết “ Học từ trải nghiệm” của Kolb vào việc dạy học và giáo dục
trong trường học. Theo tác giả, để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác
động vào nhận thức của người học, nhưng để phát triển và hình thành năng lực (phẩm
chất) thì người học phải trải nghiệm.
Trong tài liệu tập huấn mới nhất của bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015, “Kĩ
năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học”,
đã tập hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các nhà giáo đứng đầu ngành về
hoạt động trải nghiệm sáng tạo như: Nguyễn Thúy Hồng, Đinh Thị Kim Thoa, Ngô
Thị Thu Dung, Bùi Ngọc Diệp, Nguyễn Thị Thu Anh. Tài liệu đề cập những vấn đề
chung của hoạt động trải nghiệm như khái niệm, đặc điểm; xác định mục tiêu, yêu cầu,
xây dựng nội dung và cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong trường phổ
thông; đánh giá hoạt động trải nghiệm với phương pháp và cơng cụ cụ thể.
Nói tóm lại, qua q trình tìm hiểu, ghi nhận tơi nhận thấy rằng việc dạy học
trải nghiệm hướng đến việc phát triển năng lực cho học sinh đã được đề cập đến trong


giảng dạy ở nhiều nước trên thế giới như Hàn Quốc, Anh,…Tuy nhiên, tại Việt Nam
vấn đề này vẫn còn khá mới mẻ. Các nguồn tài liệu trong nước và thế giới đều đề cập
đến vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh.
Các tài liệu này cũng làm rõ khái niệm, nội dung, hình thức tổ chức,… của hoạt động
trải nghiệm. Mặc dù, chưa có tài liệu nào đề cập đến việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong dạy học môn Tốn lớp 3 thơng qua hoạt động trải nghiệm nhưng các
cơng trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho đề tài nghiên cứu
của tôi. Trong nghiên cứu này, tơi tìm hiểu về hoạt động trải nghiệm, mơ hình của học
trải nghiệm cho học sinh tiểu học.

3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy học
Toán lớp 3 nhằm đổi mới các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm “Giáo dục lấy trẻ

làm trung tâm”, nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường tiểu học.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Dạy học trải nghiệm mơn Tốn ở Tiểu học.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài chính là vấn đề vận dụng dạy học trải nghiệm vào
mơn Tốn ở lớp 3.

5. Phạm vi nghiên cứu
5.1 Lĩnh vực khoa học
Phương pháp dạy học Tốn ở tiểu học.
5.2 Địa lí
Trường Tiểu học Mạc Đĩnh Chi, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
5.3 Đối tượng nhân sự
Học sinh lớp 3.
5.4 Môn thực nghiệm


Toán lớp 3 ở tiểu học.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy học mơn
Tốn ở lớp 3 một cách hợp lí sẽ nâng cao chất lượng dạy học và hiệu quả giờ học.

7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp dạy học trải nghiệm
7.2 Thiết kế quy trình dạy học trải nghiệm ở mơn Tốn lớp 3
7.3 Tổ chức thực nghiệm, áp dụng dạy học trải nghiệm nhằm góp phần nâng cao
kết quả dạy học mơn Tốn ở tiểu học


8. Phương pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
Tiến hành thu thập dữ liệu và phân tích thơng tin trong các tài liệu có sẵn, sách
giáo khoa, sách giáo viên, tạp chí khoa học. Đọc tài liệu về dạy học trải nghiệm, năng
lực tính tốn để có cơ sở lý thuyết vấn đề nghiên cứu, làm căn cứ để soạn giáo án thực
nghiệm, bài kiểm tra.
8.2 Phương pháp quan sát
Đi dự giờ, quan sát hoạt động của giáo viên và học sinh trong các tiết Toán vận
dụng dạy học trải nghiệm.
8.3 Phương pháp điều tra viết
Điều tra và lấy ý kiến từ giáo viên, học sinh của lớp dạy thực nghiệm trong một
trường tiểu học.
8.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Dạy thử tiết Toán 3 trong một trường tiểu học.
8.5 Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê được sử dụng nhằm thống kê lại kết quả thực nghiệm, từ
đó đánh giá hiệu quả các biện pháp đã đề xuất.


Ngồi ra, trong đề tài nghiên cứu tơi cịn sử dụng các kĩ thuật khác như: phân
tích, so sánh, đối chiếu tổng hợp. Để hỗ trợ cho quá trình thực hiện đề tài chụp hình để
hỗ trợ cho việc nghiên cứu. Các dữ liệu thu thập để phục vụ nghiên cứu gồm có: giáo
án giảng dạy, biên bản dự giờ, hình ảnh, băng ghi âm, bài kiểm tra của học sinh.

9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận. Luận văn gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Trải nghiệm và dạy học trải nghiệm
Chương 2: Vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm vào dạy học mơn tốn
cho học sinh lớp 3

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TRẢI NGHIỆM VÀ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM
1.1 Khái niệm trải nghiệm
1.1.1 Trải nghiệm
Trong đời sống hằng ngày, chúng ta thường xuyên nhắc đến thuật ngữ trải
nghiệm, chính vì mức độ phổ biến của thuật ngữ này nên cũng có nhiều quan niệm
khác nhau về trải nghiệm.
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: Trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết, từng
chịu đựng”, cịn nghiệm có nghĩa là “kinh nghiệm qua thực tế nhận thấy điều đó đúng”
Như vậy, trải nghiệm có nghĩa là q trình chủ thể được trực tiếp tham gia hoạt động
và rút ra những kinh nghiệm cho bản thân.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “trải nghiệm” được diễn giải theo hai nghĩa.
Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất “là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào
được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…)
trong đời sống tâm lí của từng người”. Theo nghĩa hẹp trải nghiệm “là những tín hiệu
bên trong, nhờ đó các sự kiện đang diễn ra đối với các cá nhân được ý thức chuyển
thành ý kiến cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các hoạt động cần thiết, điều chỉnh
hành vi cá nhân”.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia định nghĩa “trải nghiệm” hay kinh nghiệm là
tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng quan sát sự vật hoặc sự kiện đạt được
thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó. Lịch sử của từ “trải
nghiệm” gần nghĩa với khái niệm “thử nghiệm”. Thực tiễn cho thấy trải nghiệm đạt
được thường thông qua thử nghiệm. Trải nghiệm thường đi đến một tri thức về sự hiểu
biết đến sự vật, hiện tượng, sự kiện.
1.1.2 Hoạt động giáo dục, dạy học và hoạt động trải nghiệm
Theo nghĩa rộng hoạt động giáo dục là “những hoạt động có chủ đích, có kế
hoạch hoặc có định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua những cách

thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện mục tiêu


giáo dục”. Hoạt động giáo dục này bao gồm: hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục
theo nghĩa hẹp.
Hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp được hiểu là những hoạt động có chủ đích,
có kế hoạch, do nhà giáo dục định hướng, thiết kế, tổ chức trong và ngoài giờ học,
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục theo nghĩa hẹp, hình
thành ý thức, phẩm chất, giá trị sống, hay các năng lực tâm lý xã hội,…
Hoạt động dạy học là quá trình người dạy tổ chức và hướng dẫn hoạt động học
của người học nhằm giúp người học lĩnh hội tri thức khoa học, kinh nghiệm của xã hội
lồi người để phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách người học.
Như vậy, hoạt động dạy học chủ yếu nhằm phát triển mặt trí tuệ, hoạt động giáo
dục theo nghĩa hẹp chủ yếu nhằm phát triển mặt phẩm chất đạo đức, đời sống tình
cảm. Trong chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành, hoạt động giáo dục (nghĩa
hẹp) thực hiện các mục tiêu giáo dục thông qua một lọt các hoạt động như hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể…
Theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới, hoạt động giáo dục
(theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và các mục tiêu của hoạt động giáo dục
(nghĩa hẹp) nói trên sẽ được thực hiện chỉ trong một hoạt động có tên gọi là hoạt động
trải nghiệm. Như vậy, hoạt động trải nghiệm sẽ thực hiện tất cả mục tiêu và nhiệm vụ
của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể,…và thêm vào đó là
những mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục giai đoạn mới. Vậy khái niệm hoạt động trải
nghiệm trong nhà trường phổ thơng có thể được hiểu là các hoạt động giáo dục thực
tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường. Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngồi giờ học
các mơn văn hóa trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học.
Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của học
sinh, hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ khai thác kinh nghiệm của mỗi cá nhân, tạo cơ
hội cho các em vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế và đưa

ra những sáng kiến của mình, từ đó phát huy và ni dưỡng tính sáng tạo của mỗi cá
nhân của học sinh.
Từ khái niệm này cho thấy, so với các hoạt động ngoài giờ lên lớp đang được
tiến hành hiện nay trong chương trình trường phổ thơng thì hoạt động trải nghiệm sẽ


phong phú hơn cả về nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động. Đặc biệt mỗi
hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát triển những phẩm chất, năng lực nhất định
của học sinh.
Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế định nghĩa về học qua trải nghiệm “là
một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người
học tham gia các trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu
biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển các năng lực bản thân,
tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội”.
Hoạt động trải nghiệm được hiểu là “hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân
học sinh trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như mơi
trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát
triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực…từ đó tích lũy kinh
nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của các nhân mình”. Hoạt động
giáo dục trải nghiệm là một cách học thông qua thực hành, với quan niệm việc học là
quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá,
phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Như vậy, thơng qua các hoạt động
giáo dục trải nghiệm, trẻ được cung cấp các kiến thức, kĩ năng từ đó hình thành những
năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm. Hoạt động giáo dục trải nghiệm giúp trẻ tăng khả
năng khám phá, mang đến cho trẻ những bài học thực tiễn bổ ích và lý thú, tạo cho trẻ
có niềm say mê tìm hiểu.
Hoạt động trải nghiệm trong mơn học Tốn nói riêng đã được hướng dẫn và
Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
“Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết

kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, trải nghiệm các
cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức,
kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết
những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi;
thơng qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết
mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với


cuộc sống, môi trường”. Như vậy, không phải học sinh được thực hành các cơng việc
thực tế bên ngồi lớp học mới gọi là trải nghiệm. [22]
Các khái niệm này điều khẳng định vai trò định hướng, hướng dẫn của nhà giáo
dục (không phải là hoạt động trải nghiệm tự phát). Nhà giáo dục không tổ chức, phân
công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hỗ trợ, giám sát. Học sinh được trực tiếp, chủ
động tham gia các hoạt động. Phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả
đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và tiềm năng sáng tạo; và hoạt động là phương
thức cơ bản của sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
Từ những kết quả các nghiên cứu các lí thuyết trên có thể thấy trải nghiệm là
phương thức hoạt động chỉ sự tương tác, sự tác động của chủ thể đối với đối tượng
xung quanh và ngược lại. Hoạt động ở đây là hoạt động của chính bản thân chủ thể.
Những hoạt động này vừa mang tính chất trải nghiệm, thử sai, vừa là cách thức nhận
thức, tác động của riêng mỗi chủ thể. Qua hoạt động giải quyết vấn đề mà thu nhận
những giá trị cần thiết cho bản thân đó chính là q trình mang tính trải nghiệm. Hoạt
động trải nghiệm nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người
học.
1.1.3 Quan điểm về trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song
song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. Hoạt động trải nghiệm là một
bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngồi giờ học các mơn văn hóa ở trên
lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt
động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của học sinh, hoạt động trải

nghiệm là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc
ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học
sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung
quanh. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, học sinh được phát
huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em
được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt
động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý
tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản


thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và
của bạn bè,… Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các
năng lực cần thiết. Hoạt động trải nghiệm về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập
thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và
cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Hoạt động trải nghiệm có nội dung rất đa
dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh
vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống,
giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao
động, giáo dục an tồn giao thơng, giáo dục môi trường. Nội dung giáo dục của hoạt
động trải nghiệm thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu
hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong
thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. Hoạt động trải nghiệm có thể tổ chức
theo các quy mơ khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc
liên trường.
Trải nghiệm trong dạy học nói chung và trong mơn học tốn nói riêng có thể
được tiến hành trên cả ba hoạt động: Trải nghiệm suy nghĩ, ý tưởng; Trải nghiệm lời
nói; Trải nghiệm hành động.
Trong mỗi tiết dạy nếu các em được trải nghiệm đầy đủ theo các hoạt động trên,
các em không chỉ nắm vững kiến thức, năng động, sáng tạo mà cịn góp phần hình

thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù.
Thông qua các hoạt động trải nghiệm các em được khám phá bản thân, rèn
luyện bản thân, phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cô và cả người thân trong gia đình.
Đặc biệt ngơn ngữ tốn học được chuẩn xác, khả năng lập luận trở nên logic, tư duy
phát triển.
1.2 Dạy học trải nghiệm
1.2.1 Khái niệm dạy học trải nghiệm
Dạy học trải nghiệm là hình thức dạy học cho học sinh tham gia quá trình nhận
thức, khám phá đối tượng bằng việc tương tác với đối tượng thông qua các thao tác với
đối tượng thông qua các thao tác vật chất bên ngồi (nhìn, sờ, nếm, ngửi,…) và các
q trình tâm lý bên trong (chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng) qua đó học sinh có thể


học hỏi, tìm tịi, sáng tạo, tiếp thu, tích lũy những kinh nghiệm cho bản thân và hoàn
thiện các kĩ năng trong cuộc sống.
Định nghĩa của Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế: “Giáo dục trải
nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích
người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường
hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản
thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội”.[21]
Người dạy ở đây có thể là: giáo viên, tình nguyện viên, hướng dẫn viên, huấn
luyện viên, bác sỹ tâm lý… Nó nói lên tính đơn giản, đa dạng, phổ biến và ứng dụng
của giáo dục trải nghiệm.
Người học sẽ huy động một cách tồn diện về trí tuệ, cảm xúc, thể chất, kỹ
năng và các quan hệ xã hội của bản thân trong quá trình tham gia; yêu cầu người học
phải sáng tạo, tự chủ, tự ra quyết định và thỏa mãn với kết quả đạt được.
Thông qua dạy học trải nghiệm, người học được tham gia tích cực vào việc: đặt
câu hỏi, tìm tịi, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tự chịu trách nhiệm. Kết quả của trải
nghiệm không quan trọng bằng quá trình thực hiện và những điều học được từ trải
nghiệm đó, tạo cơ sở nền tảng cho việc học và trải nghiệm của cá nhân đó trong tương

lai.
Dạy học trải nghiệm cũng có cơ sở lý thuyết dựa trên một nghiên cứu (Edgar
Dale 1946) chỉ ra rằng:


Hình 1.1: Kết quả học tập thơng qua dạy học trải nghiệm dựa trên nghiên cứu của
Edgar[21].

1.2.2 Mơ hình học trải nghiệm
Nghiên cứu về học trải nghiệm, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra những mơ hình
phù hợp với mục đích giáo dục. Một số mơ hình phổ biến của Lewinian, Piaget,
Dewey, Kolb.
1.2.2.1 Mơ hình dạy học trải nghiệm theo Lewininan
Những hành động được xem là tạo điều kiện tốt nhất để quá trình chuyển đổi
kinh nghiệm thành kiến thức mới bắt đầu, sau đó là thu thập dữ liệu và quan sát về dữ
liệu đó. Dữ liệu sẽ được đem đi phân tích và kết quả của những phân tích này được
cung cấp cho các tác nhân trong kinh nghiệm để sử dụng chúng. Do đó, việc học trải
nghiệm sẽ được trải qua chu kì 4 giai đoạn.
Kinh nghiệm cụ thể ngay lập tức là cơ sở cho việc quan sát và hành động được
đồng hóa trở thành lí thuyết mang tính chất gợi ý. Những giả thuyết này được hướng
đến hành động và từ đó tạo ra các kiến thức mới.
Theo mơ hình của Lewinian nhấn mạnh hai khía cạnh:


Thứ nhất, mỗi cá nhân đều sở đều sở hữu một vốn kinh nghiệm và đây là đầu
mối cho việc học tập, cho cuộc sống, các khái niệm trừu tượng, đồng thời cũng là điểm
tham chiếu cụ thể để kiểm tra tính đúng sai, có ý nghĩa hay khơng có ý nghĩa của các ý
tưởng được tạo ra trong quá trình học tập. Khi con người chia sẻ kinh nghiệm sẽ được
bổ sung và hoàn thiện hơn nữa.
Thứ hai, việc trải nghiệm thông qua hành động được dựa trên quy trình phản

hồi. Phản hồi thơng tin cung cấp cho cơ sở cho một quá trình liên tục về mục tiêu hành
động và đánh giá kết quả của hành động đó. Theo Lewin hoạt động học tập chưa có
được hiệu quả bởi vì thiếu sự phản hồi một cách đầy đủ. Không hiệu quả dẫn đến mất
cân bằng giữa quan sát và hành động, các thông tin thu thập được dễ bị sai lệch.
Như vậy mơ hình của Lewinian hướng đến nghiên cứu hành động, xem hành
động thực hành như một yếu tố tiên quyết để tiến hành học trải nghiệm.
1.2.2.2 Mơ hình dạy học trải nghiệm theo John Dewey
Mơ hình học trảinghiệm của Dewey khá giống với Lewin mặc dù rõ ràng ông
hiểu khá sâu về bản chất của hoạt động học trải nghiệm. Điều này làm quá trình học
tari nghiệm trở thành q trình phản hồi thơng tin qua việc chuyển đổi cảm xúc xung
quanh với ý thức muốn trải nghiệm. Việc thực hiện trải nghiệm là một hoạt động trí tuệ
khá phức tạp mà theo Dewey gồm 4 thành tố.
Thúc
đẩy

Mục
đích

Thúc
đẩy

Thúc
đẩy

Phán
đốn

Phán
đốn
Quan

sát

Quan
sát

Quan
sát

Hình 1.2: Mơ hình dạy học trải nghiệm theo John Dewey [15]
- Quan sát các điều kiện xung quanh


-Kiến thức từ những tình huống đã từng xảy ra trong quá khứ. Trong đó một số
kiến thức bắt nguồn từ hồi ức và một số phần thông tin. Hai phần kiến thức này báo
hiệu người tiếp nhận sẽ có thể mở rộng được kinh nghiệm cá nhân.
-Suy xét: Kết hợp những gì quan sát được và những gì được nhắc lại để xem xét
chúng biểu đạt điều gì. Xuất phát từ mục đích ban đầu, người tiếp nhận dự đốn và
phán xét để hình thành kiến thức mới.
Sơ đồ này thể hiện sự tương đồng với Lewin, trong việc nhấn mạnh việc học là
sự kết hợp giữa kinh nghiệm và khái niệm, giữa quan sát và hành động. Kinh nghiệm
thúc đẩy cho học đưa ra các hành động và từ kết quả của hành động học đánh giá, can
thiệp và điều chỉnh lại để đạt được mục tiêu, từ đó hình thành nên kiến thức mới.
1.2.2.3 Mơ hình dạy học trải nghiệm theo Piaget
Piaget cho rằng chìa khóa của q trình học tập chính là sự tương tác giữa con
người với mơi trường để trải nghiệm. Hình thành kiến thức mới theo thuật ngữ Piaget
chính là sự cân bằng của hai quá trình học tập và trải nghiệm.
Piaget xác định 4 giai đoạn của quá trình nhận thức từ khi trẻ mới sinh ra đến khoảng
14 – 16 tuổi:
- Trong giai đoạn đầu từ 0 – 2 tuổi: Trẻ hiếu động và đa dạng trong tính cách,
học tập trong giai đoạn này hầu hết là thông qua cảm giác, đụng chạm và xử lí.

- Trong giai đoạn 2 từ 2 – 6 tuổi: Trẻ vẫn giữ được nền tảng kinh nghiệm cơ
bản, song trong giai đoạn này trẻ bắt đầu biết phản xạ và tiếp nhận thông tin thông qua
trực quan. Đây được gọi là giai đoạn biểu diễn. Học tập trong giai đoạn này mang tính
biểu tượng, thơng qua quan sát trẻ ghi nhận hình ảnh và tích lũy kinh nghiệm từ hình
ảnh.
- Giai đoạn từ 7 đến 11 tuổi: Giai đoạn này khả năng trừu tượng hóa của trẻ
được phát triển mạnh. Được gọi là quá trình hoạt động cụ thể. Học được điều chỉnh
một cách logic trên lớp và các mối quan hệ xung quanh. Trẻ ở giai đoạn này tăng sự
độc lập của mình thơng qua sự phát triển của năng lực qui nạp.
- Giai đoạn cuối của Piaget từ 12 – 16 tuổi, gọi là giai đoạn thanh thiếu niên.
Trong giai đoạn này, trẻ di chuyển từ biểu tượng đến các hoạt động chính thức. Trẻ
định hướng trải nghiệm cụ thể và tích cực hơn.


Hiện thực cụ thể

Học econic

Kết quả học tập
1. Giai đoạn
cảm giác

2. Giai đoạn
đại diện

Hành động có mục đích

Phản ánh trong nội bộ

4. Giai đoạn

hoạt động
thực hành
Suy luận giả
thuyết

3. Giai đoạn
hoạt động
nền tảng
Qui nạp
Chủ đề

Hình 1.3: Mơ hình học trải nghiệm của Piaget[15]

1.2.2.4 Mơ hình dạy học trải nghiệm theo David Kolb
Năm 1984, trên cơ sở những nghiên cứu của Dewey, Lewin, Piaget, Lev
Vygotsky và các nhà nghiên cứu khác về kinh nghiệm và học tập dựa vào kinh nghiệm,
David Kolb (sinh năm 1939), nhà lý luận giáo dục Hoa Kỳ, đã nghiên cứu và xuất bản
một cơng trình về học tập dựa vào trải nghiệm: Trải nghiệm học tập: Kinh nghiệm là
nguồn học tập và phát triển (Study experience: Experience is the source of Learning
and Development). David Kolb đã chính thức giới thiệu về lý thuyết học tập dựa vào
trải nghiệm, cung cấp một mơ hình học tập dựa vào trải nghiệm đẻ ứng dụng trong
trường học, tổ chức kinh tế và hầu như bất cứ nơi nào con người được tập hợp với
nhau. Ông đã liệt kê các đặc điểm của học tập dựa vào trải nghiệm và xác định các giai
đoạn học tập dựa vào trải nghiệm. Đối với Kolb, “Học tập là q trình mà trong đó
kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm” [18]. Các kinh nghiệm
học tập liên quan đến việc áp dụng các thông tin nhận được từ giáo dục đến kinh
nghiệm của người học. Các học sinh không tiếp thu kiến thức của mình chỉ từ các GV,
mà thay vào đó, người học thơng qua q trình trải nghiệm dựa trên các kinh nghiệm



×