ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HOÀNG QUANG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN
TUYÊN HÓA – TỈNH QUẢNG BÌNH
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01
Đà Nẵng - 2021
Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Vũ
Phản biện 1: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH
Phản biện 2: TS. LÊ CÔNG TOÀN
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 3 năm 2021
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động quản lý công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ảnh
hưởng trực tiếp đến cơng tác chi và q trình thực hiện chính sách
BHXH trong tương lai. Nếu khơng thu được BHXH thì quỹ BHXH
khơng có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho NLĐ. Do đó,
thực hiện cơng tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đóng một vai trị
quyết định, then chốt trong q trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống
của NLĐ cũng như các đơn vị sử dụng lao động được hoạt động
bình thường. Trong thời gian qua công tác thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tuyên Hóa có nhiều cố gắng và đạt
được kết quả tốt ln hoàn thành và vượt kế hoạch được giao. Tuy
nhiên trong thời gian vừa qua công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc bắt
buộc còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế như: số đơn vị sử dụng lao
động, số lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc còn nhiều, tỷ lệ
tăng về mức lương, tiền công tham gia BHXH bắt buộc hàng năm chưa
cao, số đơn vị nợ đọng, trốn đóng BHXH bắt buộc tăng nhanh gây ra
những ảnh hưởng về quyền lợi cho NLĐ. Việc tăng trưởng nguồn thu
bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng .
Để khắc phục những hạn chế trên, nhằm mở rộng và tăng
trưởng nguồn thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, phát triển bền vững quỹ
BHXH, rất cần có những khuyến nghị thiết thực, hiệu quả trong thời
gian tới.
Từ nhận thức những vấn đề nêu trên, Học viên đã chọn đề tài
“Hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo
2
hiểm xã hội huyện Tun Hóa - tỉnh Quảng Bình” làm đề tài cho
luận văn của mình, nhằm góp phần giải quyết những vấn đề còn hạn
chế nêu trên.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
“Trên cơ sở lý luận cơ bản về bảo hiểm xã hội, về quản lý thu
bảo hiểm xã hội bắt buộc, luận văn sẽ làm rõ thực trạng công tác
quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH huyện Tuyên Hóa từ
năm 2017 - 2019. Đề xuất những khuyến nghị nhằm tăng cường
công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cụ thể là đề xuất
khuyến nghị tăng cường công tác thu hồi nợ của các đơn vị nợ đọng
và khai thác các đơn vị mới, đơn vị đã tham gia nhưng chưa đóng đủ
số lao động làm việc tại đơn vị”.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- h n tích, đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc tại BHXH huyện Tuyên Hóa. Ch ra những vấn đề còn tồn
tại và nguyên nh n của những tồn tại đó.
- Đề xuất những khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Tuyên Hóa t nh
Quảng Bình
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc?
3
- Trực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
trên địa bàn huyện Tuyên Hóa như thế nào?
- Khuyến nghị nào để hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Tuyên Hóa?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa
bàn huyện Tun Hóa, t nh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian nghiên cứu: là về công tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc của Bảo hiểm xã hội Huyện Tuyên Hóa.
+Về thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác quản
lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH huyện Tuyên Hóa từ năm
2017 - 2019. Các khuyến nghị được đề xuất trong luận văn có ý
nghĩa trong hiện tại và 5 năm đến.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1.Cách tiếp cận
“Luận văn sử dụng cách tiếp cận định tính dựa trên cơ sở kế
thừa những nghiên cứu trước đ y kết hợp nền tảng lý thuyết và thực
tiễn về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc để đánh giá thực trạng,
nhận diện ra những tồn tại, từ đó có cơ sở đưa ra những khuyến nghị
để hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở cơ quan
BHXHnói chung và BHXH huyện Tuyên Hóa nói riêng”.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
4
Luận văn thu thập thông tin số liệu thứ cấp bao gồm:
+ Hồ sơ thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH huyện Tuyên
Hóa.
+ Báo cáo thu theo biểu mẫu quy định của BHXH huyện
Tuyên Hóa.
+ Báo cáo tổng kết của BHXH huyện Tun Hóa.
Các thơng tin khác liên quan được thu thập từ các văn bản quy
phạm pháp luật, báo chí, tạp chí ngành BHXH, niên giám thống kê
huyện Tun Hóa.
4.3. Phương pháp phân tích
- hương pháp thống kê mơ tả: “là thu thập tài liệu, phân tích,
tổng hợp; So sánh các ch tiêu, dữ liệu ở các thời điểm, thời kỳ khác
nhau. Thông qua việc xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán
học trên excel, thấy được sự thay đổi và mức độ đạt được của các
hiện tượng, ch tiêu cần phân tích trong cơng tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc huyện Tun Hóa. Từ đó rút ra những vấn đề
cịn vướng mắc trong công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc,
đề xuất khuyến nghị hoàn thiện”.
- hương pháp so sánh: Đ y là phương pháp chủ yếu dùng
trong ph n tích hoạt động của các đơn vị có thu để xác định xu
hướng, mức độ biến động của các ch tiêu ph n tích. Để tiến hành
được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh,
mục tiêu để so sánh.
Tác giả sử dụng phương pháp so sánh trong chương 2, để xử
lý những dữ liệu về các ch tiêu hoạt động của BHXH Tuyên Hóa.
5
+ So sánh số liệu năm này với năm trước liền kề để đánh giá
sự tăng hay giảm của mỗi ch tiêu và từ đó có nhận xét về xu hướng
thay đổi.
+ So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, để thấy mức
độ hoàn thành kế hoạch.
+ So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng ch tiêu so
với tổng thể.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
5.1. Các bài báo khoa học đăng trên các Tạp chí khoa học
trong 3 năm gần nhất
5.2. Các luận văn Cao học đã bảo vệ gần nhất
5.3. Khoảng trống nghiên cứu:
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành
03 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc trên địa bàn huyện huyện Tuyên Hóa, t nh Quảng Bình
Chương 3: Khuyến nghị hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Tun Hóa, t nh Quảng
Bình.
6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1.1. Khái niệm về BHXH và công tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc
Ở nước ta theo Luật BHXH: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ bảo hiểm xã hội.”.[12]
1.1.2. Đặc điểm của công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc
Đặc điểm hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đặc điểm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.3. Ý nghĩa của thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc
Đảm bảo thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ổn định, bền vững,
hiệu quả
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu BHXH bắt buộc
a. Các cơ quan quản lý nhà nước về BHXH
7
Theo quy định tại điều 8 Luật BHXH, các cơ quan quản lý nhà
nước về BHXH gồm:
- Chính phủ, Bộ LĐTBXH, UBND t nh, thành phố trực thuộc
trung ương thực hiện quản lý trong phạm vi địa phương.
- Sở LĐTBXH có trách Nhiệm giúp UBND t nh, thành phố
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHXH.
b. Tổ chức bộ máy thực hiện thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý theo ngành dọc, tập
trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương theo sơ đồ hình 1.1,
gồm có:
- Trung ương là BHXH Việt Nam.
- T nh, thành phố trực thuộc trung ương là BHXH t nh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc t nh ( gọi chung là
BHXH huyện) trực thuộc BHXH t nh.
1.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc
Nội dung tuyên truyền gồm:
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền những nội dung cơ
bản của Luật BHXH
- hối hợp với các cơ quan truyền hình, thơng tấn, báo chí ở
Trung ương và địa phương triển khai thực hiện các hoạt động tuyên
truyền thông qua việc thực hiện các chuyên trang, chuyên mục.
- Khi thực hiện tuyên truyền cần phải đổi mới, nâng cao hiệu
quả tuyên truyền huy động được sức mạnh của sự vào cuộc của hệ
8
thống chính trị, các đồn thể, các cấp, các ngành trong việc tuyên
truyền thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH.
- Những người làm công tác tuyên truyền BHXH phải có kỹ
năng tốt để truyền tải các chính sách BHXH đến người tham gia, các
đối tượng hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm khi tham gia BHXH.
1.2.3. Hoạch định công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Hoạch định thu bảo hiểm xã hội bắt buộc dài hạn, trung hạn
thường mang tính chất dự báo gắn với một kỳ ổn định NSNN.
- Hoạch định thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ngắn hạn là hoạch
định có hiệu lực từ một năm trở xuống bao gồm:
+ Hoạch định năm: gắn với hoạch định ngân sách và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.
+ Hoạch định quý: Trên cơ sở số hoạch định thu cả năm mà
phân bổ cho từng quý cho phù hợp với quy luật vận động của nguồn
thu trong từng quý.
1.2.4. Tổ chức hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Thu đúng quy định, thu đầy đủ và đảm bảo công chức viên
chức thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
- Đơn vị tham gia BHXH, BHXH, BHTN nợ đến 03 tháng tiền
đóng đối với đơn vị đóng hằng tháng, 6 tháng đối với đơn vị đóng
hằng quý, 9 tháng đối với đơn vị đóng 6 tháng một lần thì cán bộ
chuyên quản thu liên hệ và trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc, đối chiếu
thu nộp và lập Biên bản đối chiếu thu nộp . Sau đó tiếp tục gửi văn
bản đôn đốc đơn vị, 15 ngày gửi văn bản đôn đốc một lần; đồng thời,
gửi cho Tổ thu nợ của BHXH t nh, BHXH huyện phối hợp thực hiện
9
cho đến khi thu nợ xong” [4].
Quyết toán thu
Thực hiện tốt cơng tác quyết tốn thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc sẽ giúp cho công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc được
thực hiện tốt hơn. Để thẩm định số liệu thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
đối với BHXH cấp dưới theo định kỳ hàng quý, năm, khi quyết toán
thu phải đảm bảo nguyên tắc:
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra về BHXH bắt buộc
Theo quy định tại Luật Thanh tra thì: “Thanh tra nhà nước là
hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
Kiểm tra BHXH là việc xem xét thực tế theo ngun tắc,
trình tự, thủ tục thực hiện chính sách BHXH theo quy định của pháp
luật của cơ quan BHXH đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham
gia, thụ hưởng chính sách
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật về BHXH
1.3.2. Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền; Phối
hợp giữa cơ quan BHXH và các cơ quan ban ngành liên quan tại
địa phƣơng trong công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.3.3. Cơ quan BHXH
10
1.3.4. Nhận thức của ngƣời lao động, chủ sử dụng lao động,
ngƣời dân về việc tham gia BHXH
1.3.5. Trình độ phát triển kinh tế xã hội
1.3.6. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động quản lý
thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
11
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TUYÊN HÓA
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN TUN HĨA ẢNH
HƢỞNG ĐẾN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ QUẢN
LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
2.1.1. Đặc điểm của huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
a. Tổng quan về huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình
b. Đặc điểm xã hội
c. Đặc điểm kinh tế
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của BHXH huyện Tuyên Hóa
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUYÊN
HÓA
2.2.1. Thực trạng lập hoạch định thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc trên địa bàn Huyện Tuyên Hóa
Để lập kế hoạch thu, trước hết tổ thu đã căn cứ vào tình hình
biến động số lao động, quỹ tiền lương do các đơn vị sử dụng lao
động báo cáo hàng tháng để xác định hoạch định thu năm kế hoạch
cho từng đơn vị.
Số tiền hoạch định thu được tính tốn theo cơng thức sau:
“Số tiền hoạch định thu = Số lao động hoạch định × Lương bình
qu n hoạch định × T lệ đóng (%)”.
Bảo hiểm xã hội huyện Tun Hóa ln chú trọng hoạt động
thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, coi đ y là nhiệm vụ trọng t m hàng
12
năm của cơ quan. Giai đoạn 2017 – 2019, bảo hiểm xã hội huyện
Tun Hóa ln hồn thành vượt kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc mà bảo hiểm xã hội t nh Quảng Bình giao cho. Năm 2017 bảo
hiểm xã hội hoàn thành 102% kế hoạch thu với số tiền thu là 118.867
triệu đồng. Năm 2018 bảo hiểm xã hội huyện Tuyên Hóa thực hiện thu
123.587 đồng, vượt kế hoạch đề ra là 1%. Năm 2019 kế hoạch thu là
127.870 triệu đồng nhưng thực hiện thu là 128.126 triệu đồng, với t lệ
hoàn thành kế hoạch là 100,2%.
2.2.2. Công tác tổ chức quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc trên địa bàn huyện Tuyên Hóa
- Tổ thu, cấp sổ thẻ ;
- Tổ thực hiện chế độ chính sách và tiếp nhận hồ sơ;
- Tổ tài chính kế toán và giám định.
Tổ chức thu bảo hiểm xã hội được tiến hành qua các bước như
sau:
- Người lao động và người sử dụng lao động đăng ký tham gia
bảo hiểm xã hội lần đầu với cơ quan bảo hiểm xã hội được ph n
công quản lý, người lao đông chuẩn bị hồ sơ về bảo hiểm như tuổi
tác, quá trình làm việc, đã qua thử việc hay chưa...
- Cơ quan bảo hiểm xã hội trực tiếp nhận hồ sơ và danh sách
lao động đăng ký tham gia, xem xét hồ sơ và thực tế điều tra tại đơn
vị làm việc để xác minh hồ sơ.
- Cán bộ thu tiến hành thẩm định hồ sơ, rồi thông báo kết quả
và mức đóng góp cho bên sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã
hội
13
- Cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp tiến hành giám định, xét
duyệt các hồ sơ từng trường hợp theo đúng các thủ tục hiện hành;
Thông báo cho người thụ hưởng hoặc người đại diện cho họ biết về
việc đề nghị của họ có được giải quyết hay khơng.
2.2.3. Thực trạng lãnh đạo thực hiện thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc
Từ năm 2018, Bảo hiểm xã hội Tuyên Hóa thực hiện giao ch
tiêu phấn đấu đối với từng cán bộ, các tổ trong cơ quan. Trên cơ sở
ch tiêu do bảo hiểm xã hội Quảng Bình giao, bảo hiểm xã hội huyện
Tuyên Hóa ph n bổ ch tiêu cho tổ thu chịu trách nhiệm trong kh u
thu bảo hiểm. Đ y là mức ch tiêu cố gắng đạt được, tổng chung về
số người, tiền thu lớn hơn với số giao kế hoạch được bảo hiểm xã hội
Quảng Bình giao.
Tình hình nợ BHXH các năm 2017 và 2018 cịn khá cao so
với tỷ lệ nợ kế hoạch năm của BHXH huyện Tuyên Hóa, lần lượt là gần
1% và gần 0,9% trên tổng số thu. Đến năm 2019 tình hình có cải thiện
hơn nhưng vẫn chưa hoàn thành được tỷ lệ nợ giao theo đúng kế hoạch,
tỷ lệ nợ vẫn còn vượt 0,11% so với kế hoạch giao.
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm soát thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn huyện Tuyên Hóa
14
Từ năm 2017-2019, Bảo hiểm xã hội các huyện Tuyên Hóa
đã tổ chức thực hiện hơn 150 cuộc kiểm tra. Trong đó riêng năm
2019, bảo hiểm xã hội huyện đã kiểm tra 70 cuộc, tập trung chủ yếu
vào các nội dung kiểm tra chất lượng quản lý, công tác quản lý đối
tượng, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động, cơng
tác trích và thu nộp bảo hiểm xã hội tại các đơn vị sử dụng lao động,
kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán và thực hiện các quy định
trong quản lý tài chính
Cùng với các hoạt động kiểm tra, hàng năm bảo hiểm xã hội
huyện Tun Hóa thường xun làm tốt cơng tác giải quyết đơn
thư, tiếp nhiều lượt người đến cơ quan bảo hiểm xã hội hỏi về chế
độ, chính sách bảo hiểm xã hội. Trong 3 năm, Bảo hiểm xã hội
huyện đã tiếp nhận 35 đơn, thực hiện giải quyết được 33 đơn.
Riêng trong năm 2019, bảo hiểm xã hội huyện Tuyên Hóa đã tiếp
nhận và giải quyết 12/13 đơn. Làm tốt công tác tiếp công d n đã
tạo niềm tin cho người lao động, người d n để từ đó mở rộng,
phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUYÊN
HÓA
2.3.1. Thành công đạt đƣợc
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
a. Tồn tại, hạn chế
* Quản lý đối tượng tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH có xu hướng giảm; nhiều doanh
15
nghiệp chưa tham gia BHXH. Do hoạt động sản xuất, kinh doanh
gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp giả; thể, phá sản, tạm ngừng
hoạt động. Tỷ lệ người tham gia BHXH so với lực lượng lao động
thấp. Nhiều chủ sử dụng lao động tìm mọi cách trốn tránh việc tham
gia BHXH bằng cách ký hợp đồng lao động với người lao động theo
thời vụ, khốn cơng việc và cách qng thời gian; không đăng ký
tham gia BHXH cho người lao động đúng với mức lương được trả,
ch tham gia với mức lương tối thiểu. Nhiều doanh nghiệp khi ký kết
hợp đồng lao động với người lao động ch mang tính hình thức,
chiếu lệ và đối phó.
* Cơng tác tun truyền.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền vừa
thiếu về tổ chức và biên chế, còn bị hạn chế về chun mơn; chưa có
cán bộ làm cơng tác tuyên truyền chuyên trách, do có sự thay đổi về
kinh phí tun truyền, nên việc triển khai đã có những lúng túng nhất
định.
Công tác truyền thông chưa đa dạng, chưa thường xuyên liên
tục, chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ, việc tổ chức thực hiện
chưa có tính chiến lược, đơi khi cịn thụ động, lúng túng, xử lý tình
huống sự vụ. Công tác phối hợp trong hệ thống chưa thật sự chặt chẽ,
thiếu đồng bộ; phương pháp thực hiện cịn thiếu tính chun nghiệp,
chậm đổi mới, chưa theo kịp sự phát triển của công nghệ thông tin,
truyền thông xã hội, còn bị chi phối bởi các nghiệp vụ chuyên mơn
khác.
* Tình hình nợ đọng
16
Cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc gặp khó khăn nhất ở
các đơn vị doanh nghiệp bởi đa số đều phớt lờ trách nhiệm, xem nhẹ
quyền lợi của NLĐ và vấn đề an sinh xã hội. Việc nợ BHXH là do
doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, nhiều doanh
nghiệp đã ngưng hoạt động hay hoạt động cầm chừng. Số lao động
thuê theo thời vụ nên việc đóng bảo hiểm cho NLĐ khơng được quan
t m. Các doanh nghiệp chưa thấy hết tầm quan trọng công tác
BHXH cho NLĐ của mình nên đa phần khơng tự giác chấp hành
đóng BHXH. Việc chấp hành Luật BHXH của một số cơ quan, đơn
vị và người tham gia BHXH chưa được quan t m đúng mức; còn
nhiều doanh nghiệp trốn đóng BHXH cho người lao động, khơng ít
đơn vị dù đã đăng ký tham gia BHXH nhưng đóng chậm, đóng thiếu,
thường xun nợ đọng, thậm chí cịn chiếm dụng phần tiền đóng
BHXH, BHYT của người lao động để sử dụng vào mục đích khác…
gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.
Về phía NLĐ, một bộ phận cũng ch quan t m đến vấn đề
việc làm, thu nhập trước mắt mà không nghĩ đến việc bảo vệ quyền
lợi của mình về l u dài nên đã khơng đấu tranh với chủ SDLĐ để
được tham gia và đóng BHXH, BHYT đầy đủ.
Hiện tượng trốn tránh và nợ đọng BHXH kéo dài diễn ra
ngày càng nhiều mà chưa có các biện pháp, chế tài đủ mạnh để xử lý:
Mặc dù số đơn vị và số lao động tham gia BHXH ngày càng tăng, số
thu BHXH năm sau cao hơn năm trước nhưng trên thực tế vẫn cịn
nhiều doanh nghiệp cố tình trốn tránh khơng đăng ký tham gia
BHXH và đóng BHXH hoặc ch đóng cho một số ít lao động trong
17
đơn vị, nhất là các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước và doanh
nghiệp kinh doanh kém hiệu quả.
Tình trạng nợ đọng BHXH ngày càng diễn biến phức tạp và
trở nên phổ biến. Việc đơn vị sử dụng nợ BHXH g y khó khăn cho
cơ quan BHXH trong q trình thực hiện chế độ BHXH cho đối
tượng, làm giảm sự uy nghiêm của pháp luật, giảm lòng tin của nhân
d n vào Nhà nước. Chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa nợ
đọng; chưa đánh giá sát tình hình thực tế, chưa ph n loại cụ thể đơn
vị nợ BHXH do nguyên nhân nào.
* Nhân lực cán bộ làm cơng tác thu BHXH bắt buộc
Số cán bộ thu ít nhưng địa bàn quản lý rộng lớn nên việc
kiểm tra tình hình thực hiện BHXH ch thực hiện được ở một số cơ
quan, đơn vị. Bộ phận thu của BHXH huyện Tun Hóa có 03 cán
bộ trực tiếp làm cơng tác thu trong khi khối lượng công việc rất lớn,
các đơn vị sử dụng lao động có trụ sở nằm rải rác trong tồn huyện,
vì thế, việc liên hệ với các đơn vị này để tiến hành kiểm tra số lao
động và quỹ lương thực tế so với số lao động và quỹlương đăng ký
tham gia đóng BHXH mất nhiều thời gian và gặp nhiều trở ngại.
* Công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra đơn vị SDLĐ thời gian qua, tuy
được chú trọng nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Việc
khởi kiện các đơn vị ra tòa về hành vi vi phạm pháp luật cịn nhiều
khó khăn. Tình trạng nợ đọng BHXH kéo dài vẫn chưa được ngăn
chặn do chế tài chưa đủ mạnh. Thực tế, hiện nay tại cơ quan BHXH
huyện Tuyên Hóa, cơng tác thanh tra, kiểm tra là kiêm nhiệm của
18
những cán bộ quản lý thu BHXH, nên công tác tham mưu, đề xuất
thanh tra, kiểm tra còn nhiều hạn chế.
Sự phối hợp kết hợp với giữa các ngành chức năng, các cấp ủy
và chính quyền địa phương trong quản lý thu BHXH cịn hạn chế dẫn
đến cơng tác thanh tra, kiểm tra nhiều khi còn chồng chéo giữa các
đơn vị, dẫn đến khó khăn cho cả cơ quan BHXH và khó khăn cho cả
doanh nghiệp.
Theo quy định tại Nghị định 21/2016/NĐ-CP ngày 31 tháng 3
năm 2016 của Chính phủ quy định việc thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT của cơ quan
BHXH. Hiện nay, tại BHXH huyện Tun Hóa khơng có chức năng
thanh tra chuyên ngành, mà ch có ở tại BHXH T nh mới có chức
năng thanh tra chuyên ngành.
Việc áp dụng xử phạt các đơn vị SDLĐ vi phạm Luật BHXH
còn hạn chế; chế tài xử phạt còn thấp dẫn đến chưa đủ sức răn đe đối
với doanh nghiệp có hành vi trốn đóng BHXH cho người lao động,
chậm đóng và nợ BHXH.
b. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
* Nguyên nhân chủ quan
19
CHƢƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TUYÊN HÓA
3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Những quan điểm hồn thiện cơng tác quản lý thu
bảo hiểm xã hội bắt buộc
Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan BHXH với các ngành liên
quan trong việc thực hiện BHXH cho NLĐ
Mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, có cơ chế - chế tài đủ
mạnh để thực hiện nghiêm Luật BHXH
Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng cơng nghệ
thơng tin
3.1.2. Chiến lƣợc phát triển phục vụ cho công tác quản lý
thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Tuyên Hóa
3.1.3. Một số yêu cầu khi xây dựng giải pháp
3.2. CÁC KHUYẾN NGHỊ CỤ THỂ
3.2.1. Khuyến nghị với BHXH Tun Hóa
a. Hồn thiện cơng tác hoạch định thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Tuyên Hóa
Đơn vị quản lý cấp trên nắm tình hình, có kế hoạch giao dự
toán thu sát thực tế tại địa phương, và triển khai kế hoạch giao dự
toán thu ngay từ đầu năm, để BHXH huyện Tuyên Hóa chủ động lên
kế hoạch thực hiện ngay từ những tháng đầu năm. Về BHXH huyện
Tuyên Hóa, khi lập dự tốn phải dựa trên mục tiêu chung của cả
20
nước và tình hình xã hội, kinh tế cụ thể của địa phương để có dự tốn
sát với thực tế để lập dự toán thu BHXH; mục tiêu phải được cụ thể
theo lộ trình thực hiện từng quý, từng năm để đạt được mục tiêu
chung.
BHXH t nh khi giao dự tốn phải nắm được tình tình hình
thực tế và có kế hoạch giao dự toán thu sát thực tế tại địa phương.
Cần triển khai kế hoạch giao dự toán thu ngay từ đầu năm, để BHXH
huyện Tuyên Hóa chủ động lên kế hoạch thực hiện ngay từ những
tháng đầu năm
b. Hồn thiện cơng tác tổ chức quản lý thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn huyện Tuyên Hóa
- Đối với cán bộ làm công tác thu: để tránh xảy ra trường hợp
cán bộ thu có những hành vi trái với đạo đức nghề nghiệp, g y phiền
hà cho đơn vị khi đến làm việc, hướng dẫn thu BHXH bắt buộc
không đúng với quy định.
- Đối với đơn vị tham gia BHXH: trên cơ sở Danh dách tham
gia đóng BHXH của đơn vị được theo dõi tại Tổ Thu BHXH bắt
buộc huyện Tuyên Hóa, kiểm tra đối chiếu với số lao động và quỹ
lương thực tế tại đơn vị để tránh tình trạng đơn vị khai giảm lao động
và quỹ tiền lương để từ đó giảm số BHXH mà đơn vị phải nộp.
Nếu phát hiện ra các trường hợp trốn đóng BHXH, nợ đọng
BHXH thì cần phải xử lý theo đúng luật định và kiên quyết xử phạt
những đơn vị đóng chậm, đóng thiếu, những đơn vị cố tình ch y ỳ,
nợ đọng kéo dài thì khởi kiện ra tồ án.
21
c. Hồn thiện cơng tác lãnh đạo thực thiện thu bảo hiểm xã
hội và công tác thu hồi nợ đọng
- Thực hiện đúng quy trình về thu BHXH bắt buộc, BHXH,
BHXH theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm
2017 của Bảo hiểm xã hội Việt ban hành Quy trình thu BHXH bắt
buộc, BHXH, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ
BHXH.
- Tăng cường đối chiếu số thu-nộp BHXH, BHXH với doanh
nghiệp; theo dõi, đôn đốc và gửi thông báo số nợ đến doanh nghiệp
định kỳ 15 ngày/1lần.
- Đối với đơn vị khơng cịn liên hệ được hay mất tích thì
BHXH huyện Tun Hóa khoanh nợ để khơng phát sinh thêm nợ ảo.
- Tăng cường phối hợp với các ban ngành như (cơ quan Thuế,
Cơng an, Thanh tra, hịng Lao động & Thương binh xã hội, Liên
đồn Lao động, chính quyền địa phương) để tổ chức thanh tra, kiểm
tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất các đơn vị nợ.
d. Khuyến nghị về công tác thanh tra, kiểm tra công tác
quản lý thu tại BHXH huyện Tuyên Hóa
Để nâng cao hiệu quả của cơng tác thu BHXH thì BHXH
huyện Tun Hóa cần thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác thu BHXH. Không những kiểm tra cán bộ làm cơng tác
thu BHXH của cơ quan BHXH mà cịn kiểm tra, thanh tra tại các
đơn vị tham gia BHXH, cụ thể như sau:
- Kiểm tra, giám sát cán bộ làm công tác thu BHXH để tránh
xảy ra trường hợp hướng dẫn thu BHXH không đúng với quy định,
22
có những hành vi trái với đạo đức nghề nghiệp, gây phiền hà cho tổ
chức, công d n đến làm việc.
- Thanh tra, kiểm tra đơn vị SDLĐ tham gia BHXH: trên cơ sở
Danh sách tham gia đóng BHXH của đơn vị, kiểm tra đối chiếu với
số lao động và quỹ lương thực tế tại đơn vị để tránh tình trạng đơn vị
khai giảm lao động và quỹ tiền lương để từ đó giảm số BHXH mà
đơn vị phải nộp.
- Kiên quyết xử lý các trường hợp trốn đóng BHXH, những
đơn vị cố tình chây ỳ, nợ đọng kéo dài thì khởi kiện ra tồ án và thi
hành án.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về BHXH, BHYT; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi
phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ tiền BHXH, BHYT và các
hành vi tiêu cực, gian lận để hưởng chế độ, trục lợi BHXH, BHYT.
- Thường xuyên bồi dưỡng, hướng dẫn n ng cao nghiệp vụ
thanh tra, kiểm tra có chun mơn giỏi.
- Chú trọng bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, pháp luật cho cán bộ.
- Có kế hoạch thanh tra, kiểm tra các đơn vị nợ đọng kéo dài,
các đơn vị chưa tham gia BHXH cho người lao động và định kỳ
kiểm tra các đơn vị đã tham gia tránh trường hợp đơn vị SDLĐ
không tham gia đủ số lao động đang làm việc tại đơn vị.
3.2.2. Khuyến nghị với BHXH tỉnh Quảng Bình
Hồn thiện cơng tác tun truyền về chế độ, chính sách
pháp luật bảo hiểm xã hội trên địa bàn
23
Chủ động vượt qua mọi thách thức trên, đưa Luật bảo hiểm xã
hội vào cuộc sống trên cơ sở tổ chức thực hiện một cách căn cơ và
nghiêm túc chính là đảm bảo ASXH cho người d n là một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhất của Đảng và nhà nước ta, trong đó
việc tuyên truyền các đơn vị sử dụng lao động và người lao động
luôn cần được đề cao. Hệ thống cơ quan thơng tấn, báo chí có trách
nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giám sát pháp luật và động viên nh n
d n chấp hành đúng pháp luật, nêu gương những điển hình tốt và phê
phán những lệch lạc, sai phạm của các cá nh n, tổ chức.
3.2.3. Khuyến nghị với BHXH Việt Nam
Kiện toàn bộ máy tổ chức bằng cách sắp xếp, bố trí sử dụng
nh n sự, đào tạo và đào tạo lại, hoàn ch nh cải cách thủ tục hành
chính, ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào hoạt động bảo hiểm xã hội.
Theo dõi việc triển khai và ứng dụng chương trình phần mềm quản
lý thu bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội các t nh, thành phố để
phối hợp với trung t m thông tin ch nh sửa kịp thời phần mềm quản
lý theo quy định mới.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam cần x y dựng được hệ thống quản
lý tinh gọn hơn, ứng dụng khoa học kỹ thuật đặc biệt là cơng nghệ
thơng tin vào q trình quản lý thu bảo hiểm xã hội trên tồn hệ
thơng bảo hiểm xã hội Việt Nam.