Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực hiện quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn hoàng văn viện thị xã phúc yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TRÚC
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN
HỒNG VĂN VIỆN, THỊ XÃ PHÚC N, TỈNH VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành/Ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Ngun, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TRÚC


Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN
HỒNG VĂN VIỆN, THỊ XÃ PHÚC N, TỈNH VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành/Ngành: Thú y
Lớp:

K48 – TY - N01

Khoa :

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Ngọc Sơn

Thái Nguyên, năm 2020


i


LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một bác sĩ thú y trong tương lai, ngồi việc trang bị cho
mình một lượng kiến thức lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn
tiếp cận với thực tế sản xuất trong chăn ni hiện nay. Chính vì vậy, thực tập
tốt nghiệp là khâu rất quan trọng đối với tất cả các sinh viên các trường Đại
học nói chung và sinh viên trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun nói riêng.
Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thức đã
học trong nhà trường vào thực tế.
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”. Thực tập tốt nghiệp cũng
là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác phong làm việc khoa học, đúng
đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành một bác sỹ thú y có trình độ năng lực
làm việc, góp phần vào việc xây dựng và phát triển nơng thơn mới nói riêng và
đất nước nói chung.
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Bùi Ngọc Sơn,
cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hồn thành khóa luận này. Do thời gian
và kiến thức có hạn, bước đầu làm quen với cơng tác nghiên cứu nên khóa luận
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự đóng góp
của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của em được
hồn chỉnh hơn.


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.

Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Bùi Ngọc Sơn đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở để hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến tồn thể các anh, chị cán bộ kỹ
thuật, cơng nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời
gian em thực tập tại trang trại vừa qua.
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian
thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được
nhiều kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp khơng tránh khỏi những sai sót,
hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hồn thiện của q thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Văn Trúc


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại mang thai ................................... 21
Bảng 2.2: Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo theo thời gian xuất hiện ........ 28
Bảng 3.1: Lịch sát trùng chuồng trại của trại .................................................. 40
Bảng 3.2: Cơng tác phịng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại ................. 41
Bảng 4.1: Tình hình chăn ni lợn tại trại chăn ni Hồng Văn Viện, thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................... 47
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác cho lợn nái chửa ăn ............................. 48

Bảng 4.3: Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn ........... 49
Bảng 4.4: Kết quả số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại
Hồng Văn Viện .............................................................................................. 50
Bảng 4.5. Kết quả phịng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại . 51
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh bằng tiêm vắc xin .......................................... 52
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái tại trại .................... 53
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ................................................ 54
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại Hoàng Văn Viện..... 55


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ad:
CP:

Bệnh giả dại
Charoen Pokphand.

Cs:

Cộng sự

Csf:

Vắc xin dịch tả

Fmd:


Bệnh lở mồm long móng

KL:

Khối lượng

Nxb:

Nhà xuất bản

Pavo:

Bệnh khô thai

Prrs:

Bệnh tai xanh


v

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất nơi thực tập ............................................ 4
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức...................................................................................... 4
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại................................................................. 4
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6
2.1.3.1. Thuận lợi .............................................................................................. 6
2.1.3.2. Khó khăn .............................................................................................. 7
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện. ............................. 8
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ......................................... 8
2.2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản của lợn nái ................................ 8
2.2.1.2. Cấu tạo giải phẫu tuyến vú ................................................................. 10
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ............................................... 11
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợi nái sinh sản .. 17


vi

2.2.2.1 Những hiểu biết về chăm sóc và quản lý lợn nái giai đoạn mang thái 17
2.2.2.2. Nhứng hiểu biết về nuôi dưỡng lợn nái giai đoạn mang thai ............ 19
2.2.3. Những hiểu biết về cơng tác phịng và điều trị bệnh cho lợn nái giai
đoạn mang thai ................................................................................................ 22
2.2.3.1. Phòng bệnh ......................................................................................... 22
2.2.3.2. Điều trị bệnh ....................................................................................... 24
2.2.4. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái .......................................... 26
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 32
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 32

2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 34
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 37
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 37
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 37
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 37
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 37
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 46
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 47
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại chăn ni Hồng Văn Viện .... 47
4.2.Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng tại trại ........................ 48
4.2.1. Công tác nuôi nuôi dưỡng ..................................................................... 48
4.2.2. Cơng tác chăm sóc ................................................................................ 49
4.3. Cơng tác thú y .......................................................................................... 51
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn ni ...................................... 51
4.3.2. Kết quả phịng bệnh bằng vắc xin cho lợn nái tại trại .......................... 52


vii

4.4. Kết quả theo dõi và điều trị bệnh viêm tử cung của lợn nái giai đoạn
mang thai nuôi tại trại ..................................................................................... 53
4.4.1. Kết quả theo dõi bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ............................. 53
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung tại trại............................................ 54
4.5. Kết quả thực hiện các công việc khai thác tại trại ................................... 55
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng giao lưu, hội nhập
khu vực và quốc tế, ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói
riêng chiếm vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm với
tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón rất
lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như da,
mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng trong ngành
chăn nuôi lợn, góp phần quyết định thành cơng của ngành chăn ni lợn, đặc
biệt trong việc ni lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Mặt
khác đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh về số lượng và
chất lượng đàn lợn.
Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mơ
lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng
kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy
mô chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn.
Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng
các quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn
nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao
đàn lợn cả về lượng và chất.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn nêu trên, em đã tiến hành
thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phòng
trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Hoàng Văn Viện, thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc”.



2

1.2.Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được quy trình, ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái tại trại lợn
Hoàng Văn Viện, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nâng cao kiến thức về thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần
ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
-Theo dõi một số bệnh bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Điều trị một số bệnh ở lợn nái
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại lợn Hồng Văn Viện, thị xã
Phúc n, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Áp dụng quy trình ni dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn nái ni tại trại
đạt hiệu quả cao.
- Tìm được nguyên nhân gây ra những bệnh thường gặp trên đàn lợn
nái từ đó đưa ra biện pháp phòng và trị hiệu quả nhất.
-Nắm vững kiến thức đã học, áp dụng vào thực tiễn sản xuất.
-Tuân thủ nội quy tại cơ sở, ý thức kỷ luật cao.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
-Vị trí địa lý

Trang trại chăn ni lợn Hồng Văn Viện thuộc thơn Cao Minh, xã Cao
Quang, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thị xã Phúc n có địa hình đa dạng, có cả nơng thơn và đơ thị, có
vùng đồi rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng. Trang trại nằm trền vùng bán
sơn địa thuộc xã Cao Minh.
Phía Đơng giáp phường Xn Hịa.
Phía Tây giáp xã Nam Viêm.
Phía Nam giáp xã Bá Hiến.
Phía Bắc giáp xã Ngọc Thanh.
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,
huyện thành bên cạnh.
- Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn ni, nó quyết định đến sự phát triển của ngành nơng
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn ni, mà hiện nay chăn ni đang có xu
hướng tăng mạnh.
Xã Cao Minh cũng như thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nhiệt độ bình qn năm là 23°C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa
nhiều về mùa Hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa Đơng. Khí hậu tương đối
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng nhất là ngành chăn ni.
Nhiệt độ khơng khí có các đặc trưng sau: Cực đại trung bình năm là
20,5°C, cực tiểu tuyệt đối 3,2°C


4

Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu
tuyệt đối là 16%.
Hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông – Bắc, về mùa Hè là Đơng –
Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s. Khí hậu tương đối cho phát triển

nơng nghiệp đa dạng.
Nhìn chung điều kiện kinh tế khí hậu của xã là thuận lợi cho nông nghiệp
phát triển cả về trồng trọt và chăn ni. Tuy nhiên có những tháng bất lợi như
mùa Hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và
gây bệnh. Chính vì vậy, việc phịng và trị bệnh cho đàn lợn là rất quan trọng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Trại lợn Hoàng Văn Viện mới được xây dựng xong đầu năm 2016 nên
cơ sở vật chất vẫn còn mới. Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 01 quản lý trại
- 02 kĩ thuật trại
- 01 tổ trưởng chuồng bầu
- 01 tổ trưởng chuồng đẻ - cai sữa
- 01 tổ trưởng chuồng thịt
- 08 công nhân làm ngày và 01 công nhân trực đêm.
- 04 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trang trại phân ra làm các tổ nhóm khác
nhau như tổ chuồng đẻ - cai sữa, tổ chuồng bầu. Mỗi một khâu trong quy
trình chăn ni, đều được khốn đến từng cơng nhân, nhằm nâng cao tinh
thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Cơ sở vật chất của trang trại tương đối đầy đủ và hoàn thiện.
*Về thiết kế xây dựng:
Tổng diện tích là 3 ha.


5

Trước cổng có hệ thống phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại và
kho cám.

Tiếp đến là phòng hành chính để tiếp khách, phịng họp, rồi đến khu
nhà tập thể và nhà ăn cho công nhân của trại.
Khu vực sản xuất theo thứ tự: khu vực xuất lợn thịt, chuồng cai sữa,
sau đó lần lượt là các chuồng nái đẻ (1-2), chuồng nái bầu (1-2). Phòng pha
chế và bảo quản tinh, kho thuốc được trang bị kính hiển vi, tủ lạnh, nhiệt kế.
Trại có 1 nhà kho để dự trữ cám ở đầu khu vực sản xuất.
Ở khu vực cuối trại có hệ thống biogas, máy ép phân để xử lí phân và
nước tiểu, tiếp đến là nhà tiêu hủy lợn chết và nhau lợn.
*Điện, nước:
Có hệ thống lưới điện được kéo khắp khu vực trại, có một máy phát
điện được dùng khi mất điện.
Nước được cung cấp bởi hệ thống giếng khoan, nước được bơm từ
giếng lên bể chứa và được xử lí với clo.
*Chuồng bầu:
Có 1 chuồng bầu chia làm 4 dãy, có sức chứa tối đa là 320 con. Dãy 1
và dãy 2 để thử, ép, phối lợn và nuôi nhốt nái chửa kỳ 1, dãy 3 và dãy 4 nuôi
lợn nái chửa kỳ 2. Ở đầu mỗi chuồng có hệ thống dàn mát và 8 quạt hút gió
phía cuối chuồng. Sàn tồn bộ là bê tông, cao hơn hơn so với nền chuồng
thuận tiện cho công việc vệ sinh, khử trùng. Ở đầu dãy 1 và dãy 2, mỗi dãy có
1 ơ rộng là nơi để kiểm tra lên giống và ép giống, tiếp đó là 2 ơ lợn đực giống,
Cịn lại là các ơ lợn nái. Các ơ trong chuồng đều có vịi uống tự động cao 50 55cm. Chuồng có hệ thống ống dẫn nước dọc hai bên dãy chuồng để thuận
tiện phục vụ cho công việc vệ sinh, rửa máng, xịt gầm.
*Chuồng nái ni con:
Có 1 chuồng nái ni con, chia làm 2 dãy, có sức chứa tối đa là 80 con.
Ở đầu chuồng có hệ thống dàn mát và 8 quạt hút gió phía cuối chuồng. Sàn


6

cho lợn mẹ là sàn bê tơng cịn lại tồn bộ sàn cho lợn con là sàn nhựa, sàn cao

hơn so với nền chuồng.
Mỗi ơ để có vịi uống tự động cho cả lợn con và lợn mẹ, có hệ thống
máng tập ăn cho lợn con được lắp vào lúc 5 ngày tuổi. Có hệ thống ống dẫn
nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công việc vệ sinh, xịt gầm.
*Chuồng cai sữa:
Có 1 chuồng cai sữa gồm 18 ơ, chia làm 2 dãy có sức chứa tối đa là 720
con. Ở đầu chuồng có hệ thống dàn mát và 4 quạt hút gió phía cuối chuồng.
Tồn bộ sàn cho lợn cai sữa là sàn nhựa, có hệ thống máng ăn tự đơng và vịi
uống tự động, có 2 ống dẫn nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công
việc vệ sinh, rửa chuồng.
*Chuồng thịt
Chuồng thịt gồm 3 chuồng riêng biệt. Mỗi chuồng có 5 ơ có sức chứa
80 - 100 con, chuồng có hệ thống dàn mát đầu chuồng và có quạt hút gió cuối
chuồng, có vịi nước tự động cho lợn uống nước.
*Chuồng cách ly: Mỗi chuồng đều có ơ cách ly phía cuối chuồng gần
quạt thơng gió
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.3.1. Thuận lợi
Qua thời gian 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn Hồng Văn Viện
em có một số nhận định như sau:
Trại có một vị trí địa lý, giao thông thuận lợi giúp trao đổi mua bán
được thuận lợi.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.


7


Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Trang trại có cơng ty xây dựng theo hình thức cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa, mọi quy trình chăm sóc ni dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn
nước được xử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại.
Trang trại nhập các giống lợn ông bà, bố mẹ từ công ty có uy tín như:
CP, Greenfeed.
2.1.3.2. Khó khăn
- Bên cạnh những mặt thuận lợi thì trại cịn tồn tại những khuyết
điểm sau:
+Trại cịn chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, thời
tiết khí hậu thay đổi thất thường, nhiệt độ có sự chênh lệch giữa các vùng khá
rõ rệt, điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể gia súc làm tăng khả năng phát
triển dịch bệnh.
+Do thời tiết thay đổi, khắc nhiệt nên bệnh dịch trong trại ngày càng
phức tạp gây khó khăn cho cơng tác điều trị.
+Đặc biệt là dịch tả châu phi kéo theo nhiều hệ lụy, đó là tồn lợn, chết
lợn kèm theo nguy cơ bùng phát dịch bệnh và chi phí dành cho phịng, trị
bệnh lớn. Từ đó tình hình phát triển chăn ni của trại có nhiều thay đổi, trại
đã tiến hành giới hạn các phương tiện và công nhân ra vào khu vực trại,
khơng nhập thêm lợn hậu bị…
+Vì là trại mới đi vào hoạt động nên còn nhiều thiếu sót trong cơng tác
quản lý, sắp xếp cơng việc.


8

2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện.

2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản của lợn nái
* Bộ phận sinh dục bên ngoài
Là bộ phận có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, bao gồm: âm hộ,
âm vật, tiền đình.
- Âm hộ: Đây là phần tận cùng của đường sinh dục cái, nằm ở phía sau
của màng trinh và thơng ra ngồi qua khe âm mơn nằm phía dưới hậu mơn.
Âm hộ nằm hai bên của lỗ niệu đạo có hành tiền đình, đây là cơ quan có khả
năng cương cứng khí giao phối. Trong âm hộ cịn có lỗ thơng với bóng đái,
tuyến tiền đình và bộ phận cương cứng gọi là âm vật.
- Âm vật: Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn. Là tổ chức
cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao,
tương tự như bao quy đầu dương vật.
Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có
nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau
khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm
vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vào vận động
bình thường.
- Tiền đình: Tiền đình là giới hạn giữa âm mơn và âm đạo, nghĩa là qua
tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong
màng trinh là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các
sợi cơ đàn hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có
một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật,
chúng có chức năng tiết dịch nhầy
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng: Cịn gọi là nỗn bào, gồm một đơi nằm dưới hông, trước


9


cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt buồng trứng
sần sùi.
Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong
xoang bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại
tiết là sản sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có
ảnh hưởng tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái).
+ Cấu tạo buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi
chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả
hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm.
+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba
phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình hạt.
+ Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.
Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống
hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm,
khối lượng 3 - 5g.
- Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng ở lợn dài 15 - 20cm uốn khúc nằm
cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến đầu
tử cung được chia làm 2 phần.
Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vịi (loa kèn) có tác dụng
hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.
- Tử cung (dạ con): Nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng
đái, là nơi thai làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai
đồng thời là cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngồi khi sinh đẻ.
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử
cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m
trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai.



10

+ Cổ tử cung: Là tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự
góp mặt của một ít cơ trơn.
Ở lợn cổ tử cung khơng có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt
xen kẽ cài răng lược với nhau.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài chừng 30 - 50cm dây
chằng rộng và rất dài.Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung.
- Âm đạo: Là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp
nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái,
nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều
dài của âm đạo của lợn là 10 - 12cm. Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ
cao tối đa vào lúc động dục và giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16,
các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trị chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong q
trình kích thích trước lúc giao phối.
2.2.1.2. Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi
đến tuổi thành thục về tính và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ
con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc
con còn non.
+ Tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả động vật
có vú khơng kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng với sự sinh
trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các hormone
sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên. Ở lợn có



11

6 - 10 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực tới vùng
bẹn, đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và núm vú.
Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn tùy
theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp đến
là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ giữa
phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản thần kinh
bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn hồi. Bao tuyến
là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo 3 loại ống dẫn:
nhỏ,trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và thơng ra đỉnh ở đầu vú.
Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua tuyến vú, vì vậy sự cung cấp
máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao tuyến dày đặc.
Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi
cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi khơng thải sữa.
- Sự phát triển của tuyến vú:
Động vật còn non tuyến vú chưa phát triển, khi đến tuổi thành thục, hệ
thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ phân
nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao
tuyến chưa có xoang tiết.
Đến thời kỳ chửa, ni con, bao tuyến có xoang tiết,ống dẫn tăng lên
khơng ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao
tuyến nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ

thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:


12

- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu đơng, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả
tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14
ngày (mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng
trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm
tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh
sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển.
Kết quả nghiên cứu của Hughes và James (1996) [38] cho thấy: việc
nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so
với lợn cái được ni nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực
giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn
cái hậu bị. Nếu lợn nái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh
động dục hơn lợn nái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống.
Theo Muirhead M., Alexander T, 2010 [39], lợn nái hậu bị ngoài 90kg
thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp
xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu
- Giống: các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn

những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục
đầu tiên ở lợn nội (lợn Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt
từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội


13

thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi
khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn
lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo
giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu
khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi
(121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động
dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [36], chỉ rõ: Chế độ dinh
dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường
những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn được ni trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi
trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày
(6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế cám thì sự thành
thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ
thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác
động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng
cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh
buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng,
mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone
trong máu làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết
để thúc đẩy sự thành thục.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:

Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (lợn Ỉ, Móng
Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi


14

động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội)
động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn
ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn
có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và
quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động
dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại
(Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Chu kỳ tính: Theo Khuất Văn Dũng, 2005 [6], từ khi thành thục về
tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ.
+ Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát
triển rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng,
tiết dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt
buồng trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến
hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế
bào trứng chín.
+ Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt
của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Nỗn bào
vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng
giải phóng tế bào trứng ra khỏi nỗn bào ở từng lồi gia súc khác nhau
+ Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.

Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên
những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào
trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và
máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp
nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này
tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế


15

bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã
chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào
hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra
hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế
bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh
chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thối hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng
từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai
đến ngày gia súc gần đẻ.
+ Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy
ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm
lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra
niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
+ Tính dục: Do kết quả của q trình rụng trứng hàm lượng oestrogen
tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình
thường, đứng nằm khơng n, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá
chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không
kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
* Chu kỳ động dục
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [25] cho biết: Chu kỳ
động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn:

- Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục
lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng
tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung
huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai
đoạn này tính hưng phấn chưa cao.
Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hồn tồn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.


16

- Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có
biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm
mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện
tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá
chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng
ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia
súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính khơng xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh
dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần
mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của
gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục khơng có
biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng
bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [10], tuổi thành thục về thể vóc
là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành

thục về tính. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục,
trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt,
vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát
triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là
xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến
năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống q
sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg
nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 120 kg mới nên cho phối.


×