Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt tại xã thổ bình huyện lâm bình tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

MA THỊ HỒI
Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT TẠI XÃ THỔ BÌNH,
HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUN QUANG"

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Khoa học Mơi trƣờng

Khoa:

Mơi trƣờng

Khóa học:

2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

MA THỊ HỒI
Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT TẠI XÃ THỔ BÌNH,
HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUN QUANG"

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học Mơi trƣờng

Lớp

: K44 – KHMT –N01

Khoa

: Mơi trƣờng

Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn:ThS.Dƣơng Minh Ngọc


Thái Nguyên, năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một quá trình hoàn thiện kiến thức, kết hợp giữa lý
thuyết và thực tiễn công việc, năng lực công tác thực tế của mỗi sinh viên sau khi ra
trường nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và nghiên cứu khoa học. Được sự đồng ý
của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên em đã thực tập tốt nghiệp tại xã Thổ Bình - huyện Lâm Bình - tỉnh
Tun Quang để hồn thiện và nâng cao kiến thức của bản thân.
Để đạt được kết quả như ngày hơm nay, em xin bày tỏ lịng biết ơn
chân thành tới Ban chủ nhiệm Khoa, cùng các thầy cô giáo khoa Môi Trường
- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến
thức, cũng như tạo mọi điều kiện học tập và giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập tại Trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
ThS. Dương Minh Ngọc người đã định hướng, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện tốt nhất để em hồn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, chú, anh, chị cán bộ của
UBND xã Thổ Bình và tồn thể nhân dân trong địa bàn xã Thổ Bình - huyện
Lâm Bình - tỉnh Tun Quang đã hết lịng tận tình, chỉ bảo hướng dẫn và giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
những người thân đã động viên và khuyến khích em trong suốt q trình học
tập để em có thể hồn thành tốt 4 năm học vừa qua của mình. Do thời gian,
kinh nghiệm và kiến thức cịn hạn chế nên khóa luận của em cịn những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và bổ sung của các thầy, cô
giáo để bản khóa luận này được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 4 năm 2016

Sinh viên
Ma Thị Hoài


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Các loại hình giếng sử dụng trên địa bàn xã Thổ Bình, huyện Lâm
Bình, tỉnh Tuyên Quang. ................................................................................. 40
Bảng 4.2. Các loại nhà vệ sinh trên địa bàn xã Thổ Bình, huyện Lâm Bình,
tỉnh Tuyên Quang. ........................................................................................... 42
Bảng 4.3. Kết quả điều tra ý kiến của người dân trong xã về chất lượng nước
sinh hoạt đang sử dụng .................................................................................... 43
Bảng 4.4. Kết quả phân tích nước giếng tại xã Thổ Bình ............................... 44
Bảng 4.5. Kết quả phân tích nước khe suối tại xã Thổ Bình, huyện Lâm Bình,
tỉnh Tuyên Quang. ........................................................................................... 47


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Tỷ lệ các loại nước trên thế giới (Nguồn Internet) .......................... 21
Hình 2.1. Xu hướng tiêu thụ nước tại Việt Nam (Nguồn Internet) ................ 24
Hình 4.1. Bản đồ hành chính xã Thổ Bình...................................................... 34
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch ................................................ 41
Hình 4.3. Biểu đồ về việc người dân sử dụng thiết bị lọc nước ..................... 41
Hình 4.4 Hàm lượng Fe trong mẫu nước giếng .............................................. 45
Hình 4.5 Hàm lượng COD trong mẫu nước giếng.......................................... 46
Hình 4.6 Biểu đồ hàm lượng các chỉ tiêu phân tích trong mẫu nước sinh hoạt
......................................................................................................................... 47
Hình 4.7: Mơ hình sơ đồ quy trình cơng nghệ xử lý nước sinh hoạt có chứa sắt
......................................................................................................................... 54



DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nghĩa cụm từ

1

BVMT

Bảo vệ môi trường

2

BKHCNMT

Bộ Khoa Học công Nghệ - Môi Trường

3

Bộ TN & MT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

4

CHXHCNVN


Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

5

DO

Hàm lượng oxy hịa tan

6

MTQGNS

Mơi trường quốc gia nước sạch

7

NĐ – CP

Nghị định Chính phủ

8

COD

Nhu cầu oxy sinh hóa

9

QCCP


Quy chuẩn cho phép

10

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

11

QĐ – BYT

Quy định- Bộ Y tế

12

SV

Sinh vật

13

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

14

WHO


Tổ chức y tế Thế giới

15

UBND

Ủy ban nhân dân

16

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

17

VSV

Vi sinh vật


MỤC LỤC
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ...................................................................... 3
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 3
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 4
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 4

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.1.1. Các khái niệm chung ............................................................................... 5
2.1.2. Vai trò của nước ...................................................................................... 8
2.1.3. Phân loại ô nhiễm nước ......................................................................... 13
2.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước ........................................................... 17
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 20
2.2.1. Tài nguyên nước trên thế giới và ở Việt Nam ...................................... 20
2.2.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới và ở Việt Nam ........................... 22
2.2.3. Hiện trạng về ô nhiễm nguồn nước trên thế giới và ở Việt Nam.......... 24
2.2.4 Thực trạng nước sinh hoạt và tình hình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................ 27
2.3. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về tài nguyên nước ........................ 29
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 31
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 31


3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế và xã hội của xã Thổ Bình, huyện Lâm
Bình, tỉnh Tuyên Quang. ................................................................................. 31
3.3.2. Thực trạng nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại xã Thổ
Bình, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. ................................................... 31
3.3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Thổ Bình, huyện
Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. ....................................................................... 31
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp cung cấp nước sinh hoạt tại xã Thổ Bình,
huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. ............................................................. 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 31

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ngồi hiện trường và phân tích trong phịng thí
nghiệm ............................................................................................................. 32
3.4.3. Phương pháp phỏng vấn, phát phiếu điều tra ........................................ 33
3.4.4. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................. 33
3.4.5. Phương pháp tổng hợp, so sánh ............................................................ 33
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 34
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã Thổ Bình, huyện Lâm Bình, tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 37
4.2. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt và xử lý nước thải trên địa bàn xã Thổ
Bình, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. .................................................... 40
4.2.1. Nguồn nước dùng cho sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu .................... 40
4.2.2 Hiện trạng xử lý nước thải và tình hình sử dụng nhà vệ sinh của các hộ
gia đình. ........................................................................................................... 42


4.2.3. Đánh giá của người dân về chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã
Thổ Bình, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. ............................................ 43
4.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Thổ Bình,
huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. .............................................................. 44
4.3.1. Đánh giá chất lượng nước giếng đào và giếng khoan ........................... 44
4.3.2. Đánh chất lượng của nước khe suối dẫn sinh hoạt. .............................. 47
4.3.3 Nguyên nhân ảnh hưởng nguồn nước ................................................... 48
4.4. Đề xuất một số biện pháp kiểm sốt mơi trường nước sinh hoạt trên địa
bàn xã Thổ Bình, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. ................................. 50
4.4.1. Biện pháp luật pháp, chính sách và giáo dục tuyên truyền ................... 50
4.4.2. Biện pháp kinh tế .................................................................................. 51
4.4.3. Biện pháp kĩ thuật ................................................................................. 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 56

5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự
sống và môi trường, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước.
Con người đã từng coi tài ngun nước là vơ hạn, chính vì thế đã sử dụng nước
một cách lãng phí, thiếu hiệu quả. Không những vậy với hoạt động sống của
con người ngày càng cao, các nguồn nước mặt, nước ngầm bị ô nhiễm nặng nề
dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Đó là: Bệnh tật, đói nghèo, chiến
tranh… Do thiếu nước sạch. Loài người đang đứng trước nguy cơ thiếu nước
nghiêm trọng. Vì vậy, để có thể bảo vệ nguồn tài nguyên nước khỏi bị suy
thoái, cạn kiệt giúp cho việc quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả, phục vụ
cho đô thị, trước hết các địa phương, các ngành không ngừng đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, thông qua đó, mỗi tổ chức cũng như người dân nâng cao nhận
thức tầm quan trọng của nước sạch đối với cuộc sống, đồng thời có ý thức đối
với hành động, việc làm của mình để khơng gây thêm sự suy thối, cạn kiệt.
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể
sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt
động nơng nghiệp, cơng nghiệp, dân dụng, giải trí và mơi trường. Hầu hết các
hoạt động trên đều cần nước ngọt, 97% nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ
3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở
dạng sông băng và các mũ băng ở các cực[10]. Phần cịn lại khơng đóng băng
được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên

mặt đất và trong khơng khí[11].
Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước
ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt


2

cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục
tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của
việc bảo vệ nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được lên tiếng gần
đây. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập nước trên thế giới
đã bị biến mất cùng với các mơi trường hỗ trợ có giá trị của chúng. Các hệ
sinh thái nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy giảm
nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất liền[13]. Chương trình khung trong
việc định vị các nguồn tài nguyên nước cho các đối tượng sử dụng nước được
gọi là quyền về nước (water rights).
Tài nguyên nước ở Việt Nam được đánh giá là rất đa dạng và phong
phú, bao gồm cả nguồn nước mặt và nước ngầm ở các thủy vực tự nhiên và
nhân tạo như sông, suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, giếng khơi, hồ đập, ao, đầm
phá và các túi nước ngầm. Mặc dù tài nguyên nước của Việt Nam có trữ
lượng dồi dào, nhưng trên thực tế nguồn nước có thể sử dụng ngay lại có hạn
vì phân bố khơng đều. Nhiều vùng bị thiếu nước sạch để sinh hoạt do ô
nhiễm, lũ lụt, sạt lở đất, hạn hán và các tác nhân khác.
Xã Thổ Bình là một xã thuộc huyện Lâm Bình, tỉnh Tun Quang, kinh
tế cịn chậm phát triển, đời sống nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy
trong thời gian qua cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội thì vấn đề mơi
trường của xã đang bộc lộ nhiều bất cập thậm. Môi trường đất, mơi trường
khơng khí, mơi trường nước đang dần có dấu hiệu bị ơ nhiễm, kéo theo đó là
nguồn nước sinh hoạt đang dần bị suy giảm. Nguồn nước dùng cho sinh hoạt
tại xã chủ yếu là nước khe và nước giếng khoan, giếng đào do kinh tế ở đây

còn nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nước sinh hoạt của
người dân tại các vùng nông thôn, để đánh giá chất lượng nước đang sử dụng
tại địa phương, tìm ra những nguyên nhân gây ảnh hưởng tới nguồn nước, qua


3

đó đưa ra một số giải pháp để khắc phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng
nhu cầu sử dụng nước sạch tại địa phương. Được sự đồng ý của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường dưới sự hướng dẫn của
ThS. Dương Minh Ngọc. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiện
trạng và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt tại Xã Thổ
Bình, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Nắm được tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn tại xã Thổ
Bình, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Thổ Bình,
huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
- Tìm ra những ngun nhân gây ảnh hưởng tới mơi trường nước sinh
hoạt trên địa bàn tại xã Thổ Bình, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất một số biện pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm
nước sinh hoạt và cung cấp nước sạch nhằm nâng cao chất lượng nước sinh
hoạt, đáp ứng nhu cầu nước sạch của người dân địa phương.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Thổ Bình,
huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích các thơng số về chất lượng nước chính xác.

- Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại
diện cho khu vực nghiên cứu.
- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra tính khả thi, phù hợp với
điều kiện địa phương.


4

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác nghiên cứu sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức học tập và nghiên cứu.
+ Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu tham khảo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Đánh giá được chất lượng nước sinh hoạt trên địa xã Thổ Bình,
huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. Từ đó rút ra những nhận xét, kết luận
làm cơ sở cho các biện pháp quản lý, bảo vệ môi trường, những định hướng
xây dựng phù hợp và đảm bảo cân bằng giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo
vệ mơi trường. Tìm hiểu ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường nước sinh
hoạt, tìm ra biện pháp khắc phục và phòng tránh.
+ Nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề bảo vệ môi trường làm
cơ sở lý thuyết cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư và nghiên cứu.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Các khái niệm chung
- Khái niệm môi trường:
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Theo khoản 1 điều
3 của Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014)[6].
- Khái niệm ơ nhiễm mơi trường:
Ơ nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kĩ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Theo khoản 8 điều 3 của luật
BVMT Việt Nam năm 2014)[6].
* Nước và một số khái niệm có liên quan:
- Tài nguyên nước:
Nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng
vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông
nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và mơi trường. Căn cứ vào đặc tính lý
hóa của nước, nước có thể chia thành nước mặn, nước ngọt, nước lợ… Căn cứ
vào dạng tồn tại của nước chia thành: Dạng lỏng (lỏng), dạng khí (hơi nước),
dạng rắn (băng, tuyết). Căn cứ vào nơi tồn tại, nước gồm : Nước biển, nước
hồ, nước ao… Căn cứ vào mục đích sử dụng thì có nước dùng cho sinh hoạt,
sản xuất và ni trồng thủy sản, thủy điện… Dưới góc độ luật môi trường,
nguồn nước ngọt được hiểu là “một thành phần cơ bản của môi trường, là yếu
tố quan trọng hàng đầu của sự sống”.


6

- Khái niệm nước mặt:
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập
nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất
đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.

Lượng giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước
trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác.
Các yếu tố này như khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và các hồ
chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc điểm
của dòng chảy mặn trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa
phương. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước.
Tổng lượng nước tại một thời điểm là vấn đề cần quan tâm. Một số đối
tượng sử dụng nước có nhu cầu nước theo vụ. Ví dụ, trong mùa hè cần rất
nhiều nước để phục vụ cho nông nghiệp hoặc phát điện nhưng trong mùa mưa
thì khơng cần nước, vì vậy để cung cấp nước tốt cho mùa hè thì cần một hệ
thống trữ nước trong suốt năm và xả nước trong một khoảng thời gian ngắn.
Các đối tượng sử dụng nước khác có nhu cầu dùng nước thường xuyên
như nhà máy điện cần nguồn nước để làm lạnh. Để cung cấp nước cho các
nhà máy điện, hệ thống nước mặt chỉ cần đủ trong các bể chứa khi dịng chảy
trung bình nhỏ hơn nhu cầu nước của nhà máy.
Nước mặt tự nhiên có thể được tăng cường thông qua việc cung cấp từ
các nguồn nước mặt khác bởi các kênh hoặc đường ống dẫn nước. Cũng có
thể bổ cấp nhân tạo từ các nguồn khác được liêt kê ở đây, tuy nhiên số lượng
không đáng kể. Con người có thể làm cho nguồn nước cạn kiệt (với nghĩa
không thể sử dụng) bởi ô nhiễm. Brasil được đánh giá là quốc gia có nguồn
cung cấp nước ngọt lớn nhất thế giới, sau đó là Nga và Canada[12].


7

- Khái niệm nước ngầm:
Nước ngầm là chỉ loại nước nằm bên dưới bề mặt đất trong các không
gian rỗng của đất và trong các khe nứt của các thành tạo đá và các khơng gian
rỗng này có sự liên thông với nhau. Một đơn vị đá hoặc các dạng tích tụ vật
liệu khơng có kết được gọi là tầng chứa khi nó có thể cung cấp một lượng

nước có thể sử dụng được.
Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống như nước mặt như: Nguồn
vào (bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước mặt là do tốc
độ luân chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ
nước ngầm nhìn chung lớn hơn nước mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào.
Sự khác biệt này làm cho con người sử dụng nó một cách vơ tội vạ trong một
thời gian dài mà khơng cần dự trữ. Đó là quan niệm sai lầm, khi mà nguồn
nước khai thác vượt quá lượng bổ cấp sẽ là cạn kiệt tầng chứa nước và không
thể phục hồi.
Nguồn cung cấp nước cho nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa.
Các nguồn thoát tự nhiên như suối và thấm vào các đại dương.
Có hai loại nước ngầm: Nước ngầm khơng có áp lực và nước ngầm có
áp lực[21].
- Khái niệm dịng chảy ngầm:
Trên suốt dịng sông, lượng nước chảy về hạ nguồn thường bao gồm
hai dạng là dòng chảy trên mặt và chảy thành dòng ngầm trong các đá bị nứt
nẻ (không phải nước ngầm) dưới các con sông. Đối với một số thung lũng
lớn, yếu tố khơng quan sát được này có thể có lưu lượng lớn hơn rất nhiều so
với dòng chảy mặt. Dịng chảy ngầm thường hình thành một bề mặt động lực
học giữa nước mặt và nước ngầm thật sự. Nó nhận nước từ nguồn nước ngầm
khi tầng ngậm nước đã được bổ cấp đầy đủ và bổ sung nước vào tầng nước


8

ngầm khi nước ngầm cạn kiệt. Dạng dòng chảy này phổ biến ở các khu
vực karst do ở đây có rất nhiều hố sụt và dịng sơng ngầm[21].
- Khái niệm nước sinh hoạt: Là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho
ăn, uống, vệ sinh của con người [7].
- Nước sạch là nước đảm bảo yêu cầu sau:

+ Nước trong khơng màu.
+ Khơng có mùi vị lạ, khơng có tạp chất.
+ Khơng chứa chất tan có hại.
+ Khơng có mầm mống gây bệnh.
- Khái niệm ô nhiễm nguồn nước: Là sự biến đổi tính chất vật lý, tính
chất hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật [7].
- Khái niệm suy thoái nguồn nước: Là sự suy giảm về số lượng, chất
lượng nguồn nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn
nước đã được quan trắc trong các thời kỳ trước đó [7].
- Khái niệm cạn kiệt nguồn nước: Là sự suy giảm nghiêm trọng về số
lượng của nguồn nước, làm cho nguồn nước khơng cịn khả năng đáp ứng nhu
cầu khai thác, sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh [7].
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường: Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn
cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm
lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ mơi trường[5].
2.1.2. Vai trị của nước
Nước tham gia vào thành phần cấu trúc sinh quyển, điều hòa các yếu tố
khí hậu, đất đai và sinh vật. Nước còn đáp ứng những nhu cầu đa dạng của
con người trong sinh hoạt hàng ngày, tưới tiêu cho nông nghiệp, sản xuất
công nghiệp, sản xuất điện năng và tạo ra nhiều cảnh quan đẹp.


9

2.1.2.1. Vai trò của nước đối với cơ thể con người
Nước rất cần thiết cho hoạt động sống của con người có vai trị đặc biệt
quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn trong 5 tuần, nhưng không thể
nhịn uống nước quá 5 ngày và nhịn thở không quá 5 phút. Nước chiếm

khoảng 70% trọng lượng cơ thể, 65 - 75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng
mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn tại ở hai dạng: Nước trong tế bào và
nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch limpho,
nước bọt... Huyết tương chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ
thể (3-4 lít). Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi
chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung mơi, nhờ đó tất cả
các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới
dạng dung dịch nước. Tóm lại, nước rất cần cho cơ thể, mỗi người phải tập
cho mình một thói quen uống nước để cơ thể không bị thiếu nước. Nước cần
thiết cho sự tăng trưởng và duy trì cơ thể bởi nó có liên quan đến nhiều q
trình sinh hoạt quan trọng. Khi cơ thể mất đi 10% nước là đã nguy hiểm đến
tính mạng và mất 20-22% nước sẽ dẫn đến tử vong. Thiếu nước sẽ làm giảm
sút tinh thần, khả năng tập trung kém và đơi khi mất trí nhớ, sự chuyển hóa
protein và enzymer để đưa các chất dinh dưỡng đến các bộ phận khác của cơ
thể sẽ gặp khó khăn. Ngồi ra nước cịn có nhiệm vụ thanh lọc và giải phóng
những độc tố xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa và hơ hấp một cách
hiệu quả. Uống đủ nước làm cho hệ tiêu hóa được hoạt động thường xuyên,
bài thải những độc tố bên trong cơ thể, có thể ngăn ngừa sự tồn đọng lâu dài
của những độc tố gây bệnh ung thư, giúp làm loãng và gia tăng lượng nước
tiểu bài tiết cũng như góp phần thúc đẩy sự lưu thơng tồn cơ thể, từ đó ngăn
ngừa hình thành của các loại sỏi ở đường tiết niệu, bàng quang, niệu
quản[15].


10

2.1.2.2. Vai trị của nước đối với sinh vật
• Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90%
khối lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn,
tới 98% như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức)[20].

• Nước là dung mơi cho các chất vơ cơ, các chất hữu cơ có mang gốc
phân cực (ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl, …
• Nước là ngun liệu cho cây trong q trình quang hợp tạo ra các chất
hữu cơ. Nước là môi trường hồ tan chất vơ cơ và phương tiện vận chuyển
chất vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở
động vật.
• Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định.
Do nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế
bào cho nên làm cho thực vật có một hình dáng nhất định.
• Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc
bảo đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và mơi trường.
• Trong q trình trao đổi giữa cây và mơi trường đất có sự tham gia
tích cực của ion H+ và OH- do nước phân ly ra.
• Nước tham gia vào q trình trao đổi năng lượng và điều hịa nhiệt độ
cơ thể.
• Nước cịn là mơi trường sống của rất nhiều lồi sinh vật.
• Nước giữ vai trị tích cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh
vật, nước cịn là mơi trường sống của nhiều lồi sinh vật[18].
Các dạng nước trong khí quyển và tác dụng của chúng đối với
sinh vật:
- Mù (sương mù): Gồm những giọt nước nhỏ li ti xuất hiện vào lúc
sáng sớm trong điều kiện trời trong, gió lặng thành một tấm màn trắng trải dài
trên mặt đất và sẽ tan đi khi mặt trời mọc. Ở những nơi có thảm thực vật dày


11

đặc(rừng, đồng cỏ, savan) có nhiều mù. Mù có tác dụng làm tăng độ ẩm
khơng khí, thuận lợi cho sự sinh trưởng của thực vật và sâu bọ.
- Sương: Sương thường được hình thành vào ban đêm. Đối với thực vật

sương có tác động tốt vì đó là nguồn bổ sung độ ẩm cho cây khi trời khơ
nóng, cây thường bị héo. Đối với những vùng khô hạn như núi đá vôi, sa
mạc, sương là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sinh vật trong vùng.
- Sương muối: Được hình thành trong điều kiện thời tiết khô lạnh vào
ban đêm, thành những tinh thể trắng như muối. Sương muối gây tổn hại lớn
cho thực vật nhất là các loài cây trồng.
- Mưa: Đóng vai trị quan trọng nhất trong việc cung cấp nước cho các
cơ thể sống. Có các dạng như: Mưa rào, mưa đá, mưa phùn
- Tuyết: Ở vùng ôn đới, lớp tuyết phủ trên mặt đất có tác dụng nhiều
mặt, đó là tấm thảm xốp cách nhiệt, bảo vệ cho các chồi cây trên mặt đất và
động vật nhỏ[18].
=> Vì vậy các cơ thể sinh vật thường xuyên cần nước để hoạt động và
duy trì sự sống của sinh vật.
2.1.2.3. Vai trò của nước đối với đời sống và sản xuất
Cũng như khơng khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời
sống con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên Trái Đất thì nước và
mơi trường nước đóng vai trị quan trọng, nước tham gia vào vai trò tái sinh
thế giới hữu cơ. Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt,
nâng cao đời sống tinh thần cho dân. Đối với cây trồng nước là nhu cầu thiết
yếu, đồng thời có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng,
vi sinh vât, độ thống khí trong đất.
- Đối với đời sống sinh hoạt
Trong đời sống sinh hoạt nước cũng không thể thiếu được. Nước cung
cấp cho chúng ta nước ăn hàng ngày. Mọi hoạt động của con người đều cần


12

đến nước: Nhu cầu cá nhân và ăn uống. Những sinh hoạt của chúng ta ngay
này không thể thiếu nước được bắt cứ ngành nào cũng cần tới nước để phục

vụ cho mục đích của chúng.
- Đối với hoạt động nơng nghiệp
Khơng có nước khơng thể có lương thực ni sống con người. Nước là
nguồn tài nguyên hữu hạn và vô cùng quý giá đối với sự sống và sản xuất.
Nước vô cùng cần thiết đối với sản xuất nông nghiệp. Với nền nông nghiệp
lâu đời là sản xuất lúa nước như nước ta cho thấy nước giữ vai trò quan trọng
nhất trong sản xuất.
Để làm ra được 1 kg gạo chúng ta cần đến 3.400 lít nước ngọt trong khi
với lúa mì là 1.300 lít, đậu nành 1.800 lít, bắp và khoai tây là 900 lít, và 1 kg
mía đường cần đến 1.500 lít nước[14].
Dân gian ta có câu: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, qua đó
chúng ta có thể thấy được vai trị của nước trong nông nghiệp.
- Đối với công nghiệp
Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Nước dùng để làm
nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm tan các hóa chất màu
và các phản ứng hóa học.
Để sản xuất 1 tấn gang cần 300 tấn nước, một tấn xút cần 800 tấn nước,
khi dùng một trang giấy khổ A4, chúng ta đã tiêu tốn đến 10 lít nước, một
chiếc áo cotton 250g chúng ta sử dụng hết 2.700 lít nước, nhưng để có 1 kg da
thuộc làm nên những đơi giày cao cấp cần đến 16.600 lít nước[14].
Người ta ước tính rằng 15% sử dụng nước trên tồn thế giới cơng
nghiệp như: Các nhà máy điện, sử dụng nước để làm mát hoặc như một nguồn
năng lượng, quặng và nhà máy lọc dầu, sử dụng nước trong q trình hóa học, và
các nhà máy sản xuất, sử dụng nước như một dung môi. Mỗi ngành công nghiệp,


13

mỗi loại hình sản xuất và mỗi cơng nghệ u cầu một lượng nước, loại nước
khác nhau. nước góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

- Đối với các hoạt động nuôi trồng thủy sản, chăn ni, thủy điện.
Do lượng mưa lớn, địa hình dốc, nước ta là một trong 14 nước có tiềm
năng thuỷ điện lớn. Các nhà máy thủy điện hiện nay sản xuất khoảng 11 tỷ
kWh, chiếm 72 đến 75% sản lượng điện cả nước. Với tổng chiều dài các sông
và kênh khoảng 40000 km, đã đưa và khai thác vận tải 1500 km, trong đó
quản lý trên 800km. Có những sơng suối tự nhiên, thác nước,… Được sử
dụng làm các điểm tham quan du lịch[17].
Về chăn ni để có 1 kg thịt heo chúng ta cần 4.800 lít nước, 1 kg thịt
gà 3.900 lít, 1 kg thịt dê 4.000 lít, 1 kg thịt cừu 6.100 lít. Nhưng để có 1kg thịt
bị cần đến 15.500 lít nước bởi lẽ con bị ni suốt ba năm mới cho 200 kg
thịt; trong thời gian này chúng ta tiêu tốn 1.300 kg hạt ngũ cốc, 7.200 kg cỏ,
24 m3 nước cho việc ăn uống và 7 m3 nữa cho việc vê ̣ sinh chuồng trại[14].
Về nuôi trồng thủy hải sản, nước ta có 1 triệu ha mặt nước ngọt,
400000 ha mặt nước lợ và 1470 000 ha mặt nước sơng ngịi có hơn 14 triệu ha
mặt nước nội thủy và lãnh hải. Tuy nhiên cho đến nay mới sử dụng 12,5%
diện tích mặt nước lợ, nước mặn và 31% diện tích mặt nước ngọt. Nhiều hồ
và đập nhỏ hơn trên khắp toàn quốc phục vụ tưới tiêu như Cấm Sơn (Bắc
Giang), Bến Én và Cửa Đạt (Thanh Hóa), Đơ Lương (Nghệ An)… Theo số
liệu thống kê, Việt Nam hiện có hơn 3500 hồ chứa nhỏ và khoảng 650 hồ
chứa cỡ lớn và trung bình dùng để sản xuất thủy điện, kiểm sốt lũ lụt, giao
thơng đường thủy, thủy lợi và nuôi trồng thủy sản[8].
2.1.3. Phân loại ô nhiễm nước
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô
nhiễm như ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp hay sinh hoạt. Hoặc dựa vào
tính chất của ơ nhiễm như ơ nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý. Hoặc theo vị


14

trí khơng gian, người ta phân biệt: Ơ nhiễm nước mặt, ô nhiễm nước ngầm, ô

nhiễm biển… Hoặc theo phạm vi thải vào mơi trường nước, người ta phân
biệt: Ơ nhiễm nguồn điểm và ơ nhiễm nguồn diện.
1. Ơ nhiễm nước sinh học
Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có
thể lên men được: Sự thải sinh hoạt hoặc kỹ nghệ có chứa chất cặn bã sinh
hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lị giết mổ...
Sự ơ nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng,
đặt thành vấn đề lớn cho vệ sinh công cộng chủ yếu các nước đang phát
triển. Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều
quốc gia chưa kể đến các trận dịch tả. Các sự nhiễm bệnh được tăng cường do
ơ nhiễm sinh học nguồn nước: Ví dụ thương hàn, viêm ruột siêu khuẩn. Các
nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng lớn mầm bệnh: Ví dụ lị giết mổ La
Villette, Paris thải ra 350 triệu mầm hiếu khí và 20 triệu mầm yếm khí trong
1cm3 nước thải, trong đó có nhiều lồi gây bệnh (Plancho in Furon).
Các nhà máy giấy thải ra nước có chứa nhiều glucid dễ dậy men. Một
nhà máy trung bình làm nhiễm bẩn nước tương đương với một thành phố
500.000 dân.
Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lò mổ, đều
có nước thải chứa protein. Khi được thải ra dịng chảy, protein nhanh chóng
bị phân hủy cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H2S, nhiều chất chứa S và
P, có tính độc và mùi khó chịu. Mùi hơi của phân và nước cống chủ yếu là do
indol và dẫn xuất chứa methyl của nó là skatol.
Ơ nhiễm hữu cơ được đánh giá bằng BOD5: Nhu cầu O2 sinh học trong
5 ngày. Ðó là hàm lượng O2 cần thiết để vi sinh vật phân hủy hết các chất hữu
cơ trong 1 lít nước ơ nhiễm. Ví dụ ở Paris BOD5 là 70g/người/ngày.


15

Tiêu chuẩn nước uống của Pháp là lượng hữu cơ có BOD5 dưới 5mg/l,

nồng độ O2 hồ tan là hơn 4mg/l, chứa dưới 50 mầm coliforme/cm3 và khơng
có chất nào độc cả. Tiêu chuẩn của các quốc gia khác cũng tương tự[23].
2. Ơ nhiễm hố học do chất vơ cơ.
Do thải vào nước các chất nitrat, photphat dùng trong nông nghiệp và
các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Cr, Ni, Cd, Mn,
Cu, Hg là những chất độc cho thủy sinh vật.
Nhiễm độc chì (Saturnisne): Ðó là chì được sử dụng làm chất phụ gia
trong xăng và các chất kim loại khác như đồng, kẽm, chrom, nickel, cadnium
rất độc đối với sinh vật thủy sinh.
Thủy ngân dưới dạng hợp chất rất độc đối với sinh vật và người. Tai
nạn ở vịnh Minamata ở Nhật Bản là một ví dụ đáng buồn, đã gây tử vong cho
hàng trăm người và gây nhiễm độc nặng hàng ngàn người khác. Nguyên nhân
ở đây là người dân ăn cá và các động vật biển khác đã bị nhiễm thuỷ ngân do
nhà máy ở đó thải ra.
Sự ơ nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân bón hóa học cũng đáng
lo ngại. Khi phân bón được sử dụng một cách hợp lý thì làm tăng năng suất
cây trồng và chất lượng của sản phẩm cũng được cải thiện rõ rệt. Nhưng các
cây trồng chỉ sử dụng được khoảng 30 - 40% lượng phân bón, lượng dư thừa
sẽ vào các dịng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu hố
sơng hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới[23].
3. Sự ô nhiễm bởi các hydrocarbon
Do các hiện tượng khai thác mỏ dầu, vận chuyển ở biển và các chất thải
bị nhiễm xăng dầu.
3.1. Chất tẩy rửa: Bột giặt tổng hợp và xà bông
Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có
cực (polar) và khơng có cực (non-polar). Có 3 loại bột giặt: Anionic, cationic


16


và non-ionic. Bột giặt anionic được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS
(tetrazopylène benzen sulfonate), khơng bị phân hủy sinh học.
Xà bông là tên gọi chung của muối kim loại với acid béo. Ngồi các xà
bơng Natri và Kali tan được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt, còn các
xà bơng khơng tan thì chứa canxi, sắt, nhơm... Sử dụng trong kỹ thuật (các
chất bôi trơn, sơn, verni).
3.2. Nông dược (Pesticides)
Các nông dược hiện đại đa số là các chất hữu cơ tổng hợp. Thuật ngữ
pesticides là do từ tiếng Anh pest là lồi gây hại, nên pesticides cịn gọi là
chất diệt dịch hay chất diệt hoạ.
Người ta phân biệt:
- Thuốc sát trùng (insecticides).
- Thuốc diệt nấm (fongicides).
- Thuốc diệt cỏ (herbicides).
- Thuốc diệt chuột (diệt gậm nhấm = rodenticides).
- Thuốc diệt tuyến trùng (nematocides).
Chúng tạo thành một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực nước.
Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra sông
hoặc sử dụng các nông dược trong nông nghiệp, làm ô nhiễm nước mặt, nước
ngầm và các vùng cửa sông, bờ biển.
Sử dụng nông dược mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp, nhưng
hậu quả cho môi trường và sinh vật cũng rất đáng kể[23].
4. Ô nhiễm vật lý
Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ
lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là gốc vơ cơ hay hữu
cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn và các vi sinh vật khác
lại càng làm tăng độ đục của nước và làm giảm độ xuyên thấu của ánh sáng.



×