Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt tại xã bình sơn lục nam bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.08 KB, 54 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN VĂN CƯỜNG

Tên đề tài:

“ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT TẠI XÃ BÌNH SƠN
LỤC NAM – BẮC GIANG"

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ÐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Khoa học mơi trường
Khoa
: Mơi trường
Khóa học
: 2010 - 2014
GV hướng dẫn : TS Dư Ngọc Thành
Khoa: Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên, năm 2014


i

LỜI CẢM ƠN


Thực tập tốt nghiệp là nhằm thực hiện tốt phương châm “ Học đi đôi
với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn” của các trường chuyên nghiệp nước
ta nói chung và trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là giai
đoạn quan trọng nhằm giúp cho sinh viên củng cố lại kiến thức đã học trên
ghế nhà trường, đồng thời nâng cao kỹ năng thực hành, vận dụng vào thực tế
để giải quyết vấn đề cụ thể.
Để hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn
các thầy, các cô giáo khoa Môi trường, Trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu cũng như tạo môi trường thuận lợi nhất trong suốt thời gian
em theo học ở Trường.
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS. Dư
Ngọc Thành người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, dìu dắt và ln động viên
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Các bác, bá, anh chị tại xã Bình
Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và
viết báo cáo.
Cuối cùng, em chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè
và những người thân, những người đã luôn động viên, tạo điều kiện, góp ý và
giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận.
Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, do kinh nghiệm và kiến
thức thực tế còn hạn chế nên chắc chắn em khơng tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy cơ giáo và
các bạn sinh viên để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Văn Cường



ii

DANH MỤC VIẾT TẮT

BTNMT
BOD5
CHXHCNVN
CNH – HĐH
COD
DO
QCKTQG
QCVN
TCCP
TCVN
TSS
TW
VSV
WHO

Bộ tài nguyên môi trường
là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật
oxy hoá các chất hữu cơ
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Là lượng oxy cần thiết để oxy hố
các hợp chất hố học
Hàm lượng oxy hịa tan
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Quy chuẩn việt nam

Tiêu chuẩn cho phép
Tiêu chuẩn việt nam
Hàm lượng chất rắn lơ lửng
Trung Ương
Vi sinh vật
Tổ chức Y tế thế giới


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Giá trị các thông số ơ nhiễm làm cơ sở tính tốn giá trị tối đa cho
phép trong nước thải sinh hoạt............................................................ 5
Bảng 2.2 Nồng độ các chất ô nhiễm nước thải [19] ........................................ 7
Bảng 2.3 : Các chất có mùi gây ơ nhiễm nước [22] ........................................ 8
Bảng 2.4. Ứng dụng quá trình xử lý hố học ................................................ 11
Bảng 2.5. Vai trị của thực vật trong xử lý .................................................... 12
Bảng 3.1 Các thông số được phân tích theo các TCVN hiện hành ................ 19
Bảng 4.1 Tình hình sử dụng nước sinh hoạt của người dân xã Bình Sơn. ..... 24
Bảng 4.2 Hiện trạng nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình xã Bình Sơn .. 25
Bảng 4.3 Các kiểu nhà vệ sinh được các hộ gia đình sử dụng trên địa bàn xã ..... 26
Bảng 4.4 Các kiểu chuồng trại chăn nuôi tại các hộ gia đình ....................... 27
Bảng 4.5 Đánh giá chất lượng nước dùng cho sinh hoạt tại địa phương: ...... 27
Bảng 4.6 : thể hiện các ngành nghề của xã Bình Sơn – Lục Nam – Bắc Giang... 28
Bảng 4.7 : Ước lượng nước tiêu thụ và thải ra của người dân/năm ............... 31
Bảng 4.8. Các thành phần ô nhiễm chính có trong nước thải của người dân ....... 32
Bảng 4.9. Kích thước định hình các bể lắng đứng bằng bê tơng cốt thép có
thể tham khảo bằng bảng sau ............................................................ 39
Bảng 4.10 : Tiêu chuẩn tưới theo nhiệt độ môi trường.................................. 41

Bảng 4.11 : Tiêu chuẩn tưới theo một số loại cây trồng ................................ 41


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1 :Biểu đồ thể hiện các ngành nghề của xã Bình Sơn – Lục Nam –
Bắc Giang......................................................................................... 29
Hình 4.2 : Nồng độ thành phần ơ nhiễm chính có trong nước của người dân.... 32
Hình 4.3 : Các vùng lắng trong bể lắng ngang .............................................. 36
Hình 4.4 : Sơ đồ bể lắng ngang .................................................................... 37
Hình 4.5 : Sơ đồ các vùng lắng trong bể lắng đứng ...................................... 38
Hình 4.6 : Sơ đồ dây chuyền cơng nghệ XLNT hoàn chỉnh .......................... 42


v

MỤC LỤC

Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................. 3
1.3. Yêu cầu của đề tài................................................................................ 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập.................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học .............................................. 3
1.4.3 Ý nghĩa trong thực tế ..................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở pháp lý....................................................................................... 4

2.2. Cơ sở khoa học .................................................................................... 5
2.2.1. Nước và vai trò của nước .............................................................. 5
2.1.2. Nước thải và phân loại nước thải .................................................. 6
2.1.3 Biểu hiện đặc trưng của nước thải .................................................. 8
2.1.4 Khái niệm ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nước ........... 9
2.2. Tình hình nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt trên Thế Giới và ở Việt
Nam ........................................................................................................... 9
2.2.1 Tình hình nghiên cứu xử lý nứơc thải ở Việt Nam ......................... 9
2.2.2. Các biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt ..................................... 10
2.2.3 Tình hình nghiên cứu xử lý nứơc thải trên Thế Giới .................... 13
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................ 17
3.1.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................. 17
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 17
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .......................................... 17
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................ 17
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu nước, bảo quản và phân tích.................... 17
3.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệu .................... 20


vi

3.3.5. Phương pháp chuyên gia ............................................................ 20
3.3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................... 20
3.3.7. Phương pháp khảo sát thực địa .................................................. 20
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bình Sơn ........................ 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 20

4.1.2 Các nguồn tài nguyên .................................................................. 21
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................... 22
4.2. Đánh giá chất lượng nước thải trên địa bàn xã Bình Sơn ................... 24
4.2.1 Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt ........................ 24
4.2.2. Nước thải sinh hoạt ..................................................................... 25
4.2.3 Đánh giá hiện trạng vệ sinh mơi trường tại xã Bình Sơn .............. 26
4.2.4 Đánh giá hiện trạng nước thải từ sản xuất và làng nghề ............... 28
4.3 Đề xuất một số giải pháp xử lý nước thải tại Xã ................................. 33
4.3.1 Khử trùng nước thải bằng clorua vôi............................................ 33
4.3.2. Bể lắng quy mơ hộ gia đình ........................................................ 34
PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ........................................ 44
5.1. Kết luận ............................................................................................. 44
5.2. Tồn tại ............................................................................................... 45
5.3 Đề nghị ............................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 46


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
của Đảng và Nhà nước ta đã đem lại những thành tựu to lớn, góp phần
quan trọng trong việc phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao
động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, ổn định tình hình
kinh tế xã hội,... góp phần giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy
nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, q trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố cũng có tác động tiêu cực đáng báo động, đó là sự tác động của con
người đối với môi trường ngày càng gia tăng về quy mô cũng như cường

độ. Hoạt động của con người, nhất là hoạt động trong sản xuất cơng nghiệp
đã để lại hậu quả khó lường đối với mơi trường. Vì vậy bảo vệ mơi trường
khỏi bị ô nhiễm bởi các loại chất thải như nước thải, chất thải rắn, khí thải
là mối quan tâm của tồn xã hội.
Tốc độ CNH – HĐH nhanh và và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày
càng nặng nề đối với tài nguyên nước. Nếu như người dân đô thị phải chịu
sự ơ nhiễm do tình trạng tồn ứ nước, rác thải sinh hoạt và cơng nghiệp, ơ
nhiễm khí do bụi... thì người dân nơng thơn phải đối mặt với tình trạng ơ
nhiễm từ nước, rác thải sinh hoạt, từ các nhà vệ sinh không đảm bảo, từ các
khu chăn nuôi gia súc, gia cầm hay các làng nghề sản xuất...
Môi trường bị ô nhiễm sẽ dẫn đến rất nhiều bệnh tật, là nguyên nhân
gây gia các bệnh về đường hơ hấp, đường tiêu hố, và nhiều bệnh phụ khoa
khác. Trên thực tế, từ nhiều năm qua các cấp, các nghành từ TW, tỉnh,
huyện, đến các xã phường, thôn xóm đều chú trọng đến cơng tác tun
truyền bảo vệ mơi trường như: Vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khơi thơng
cống rãnh thốt nước sinh hoạt... nhưng việc thực hiện diễn ra rất khiêm tốn.
Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước chủ yếu là do hoạt động sản
xuất và sinh hoạt của con người. Nó tạo nên các loại nước thải như: Nước
thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải nông nghiệp, nước thải
làng nghề... và thường cuốn theo chất rắn, chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, phân


2

bón... cũng có ngun nhân ơ nhiễm từ hậu quả của chiến tranh như tồn dư
các chất hoá học, độc hại, thuốc nổ, chất phóng xạ. Ngồi ra, nguồn nước
cịn bị ô nhiễm do cấu tạo địa chất, xâm nhập mặn ở các vùng ven biển, ô
nhiễm từ nước sông ngịi, kệnh rạch, ơ nhiễm phèn...
Theo các tài liệu khoa học trên thế giới, đã phát hiện thấy có gần 400
mặt bệnh có khả năng lây truyền qua nước bẩn. Có hai con đường quan

trọng nhất làm lây truyền bệnh cho con người liên quan đến nước đó là các
vi sinh vật có khả năng truyền bệnh sang người và các chất hố học, chất
phóng xạ tồn tại trong nước. Các tác nhân này gây nên nhiều bệnh như tả,
lỵ, thương hàn, tiêu chảy, bại liệt, viêm gan, giun sán, lỵ amip... và các
bệnh liên quan đến di truyền. Các bệnh này đặc biệt rất dễ gây thành dịch
lớn làm nguy hại đến sức khoẻ cộng động nêu khơng có biện pháp phịng
chống dịch tốt.
Trên thực tế, cải thiện mơi trường sống là cách phòng chống các loại
dịch bệnh tốt nhất. Chính vì vậy mà hiện nay ở các khu công nghiệp và đô
thị cũng như là ở các vùng nông thôn, người ta phải áp dụng các biện pháp
tổ chức, kỹ thuật hạn chế hoặc giảm thiểu các tạp chất độc hại theo nước
thải ra môi trường.
Một trong nhưng biện pháp tích cực đó là tổ chức thốt nước và xử lý
nước thải khi xả ra nguồn. Nếu không giải quyết tốt việc thoát nước và xử
lý nước thải, sự ô nhiễm các nguồn nước, ô nhiễm môi trường sẽ dẫn tới
những hậu quả vô cùng xấu đến sức khoẻ con người và gây tổn thất cho
nhiều nghành kinh tế quốc dân.
Bình Sơn là một xã thuộc vùng 135 với tổng số dân là 6721 người,
sinh sống và sản xuất trên tổng diện tích là 2.680 ha. Hệ thống giao thông
được nâng cấp, mở rộng, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, giao lưu
buôn bán ở trong và ngoài xã, đời sống của người dân dần được cải thiện.
Song song với đó là việc ơ nhiễm mơi trường nói chung và ơ nhiễm mơi
trường nói riêng do nước thải sinh hoạt, sản xuất, nông nghiệp... Các loại
nước thải này rất nhiều và chưa hề được xử lý trước khi xả ra mơi trường . Vì
thế nhu cầu cải thiện môi trường sống, xử lý nước thải trước khi thải ra môi
trường là một trong những nhu cầu bức thiết của khơng chỉ xã Bình Sơn.


3


Với mong muốn thỏa mãn một phần yêu cầu thiết kế, xây dựng, cải
tạo môi trường nước ở khu vực nông thôn, em xin tiến hành đề tài” Đánh
giá hiện trạng và đề xuất giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt tại xã Bình
Sơn – Lục Nam – Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tại xã Bình Sơn.
- Đánh giá được thực trạng nước thải tại xã Bình Sơn – Lục Nam – Bắc Giang.
- Các giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt tại Xã.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã.
- Đánh giá các nguồn nước thải sinh hoạt tại Xã
- Các giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt tại Xã
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
- Là cơ hội giúp sinh viên áp dụng lý thuyết đã được học vào thực tiễn,
rèn luyện kỹ năng phân tích tổng hợp số liệu tại nơi thực tập.
- Là cơ hội, điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu, tiếp thu, học hỏi kinh
nghiệm trong thực tế. Đồng thời nâng cao kiến thức thực tế, bổ sung tư liệu
học tập, kiến thức, kinh nghiệm sau khi ra trường.
1.4.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Làm tài liệu tham khảo cung cấp cho các ban ngành của xã Bình Sơn về
cơng tác quản lý, bảo vệ mơi trường, đặc biệt là môi trường nước.
1.4.3 Ý nghĩa trong thực tế
- Biết được mặt mạnh, mặt yếu kém, những khó khăn và tồn tại trong công
tác quản lý, sử dụng tài nguyên nước và xử lý nước thải ở xã Bình Sơn.
- Đề xuất và kiến nghị các giải pháp bảo vệ môi trường sao cho phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của xã trên cơ sở phát triển bền vững.


4


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam ban hành ngày 29/12/2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước
CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày 21/06/2012, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2013.
- Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2003 của chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Quyết định số 34/2005/QĐ- TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 41/NQ- TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ mơi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/08/2006 của chính phủ về
việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường.
- Tiêu chuẩn Môi trường Việt Nam TCVN 5945:2005, Nước thải công
nghiệp - tiêu chuẩn thải.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 09:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước ngầm.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 14:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 40:2011/BTNMT - QCKTQG về nước
thải công nghiệp.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 28:2010/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải y tế.



5

Bảng 2.1: Giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính tốn giá trị tối đa
cho phép trong nước thải sinh hoạt
TT

Thông số

Đơn vị

Cột B



5-9

1.

pH

2.

BOD5 (200C)

mg/l

30


3.

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/l

50

4.

Nitrat (NO3- )(tính theo N)

mg/l

30

5.

Phosphat (PO43-) (tính theo P)

mg/l

6

2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Nước và vai trò của nước
Nhờ có nước, sự sống trên trái đất được hình thành, tồn tại và phát triển
từ xa xưa cho đến ngày nay. Nước chính là nguồn gốc của sự sống. Các quá
trình sống được thực hiện rất phức tạp, và chúng chỉ có thể diễn ra trong điều
kiện có sự tham gia của nước.

Nước là chất lỏng trong suốt, không màu, khơng mùi, khơng vị, nước
có tính chất vật lý và hóa học khác hẳn so với các chất lỏng khác.
Nước là loại chất duy nhất nở ra khi đóng băng, băng lại nổi trên mặt nước,
điều này dẫn đến hiện tượng phân tầng nhiệt trong các hồ và biển.
Về mặt hóa học, nước là hợp chất có khả năng tham gia vào nhiều loại
phản ứng hòa tan các chất nhiều hơn bất kỳ một dung môi nào khác. Nước
cũng là tác nhân tham gia vào nhiều laoij phản ứng hóa học. Nước hịa tan khí
oxy nhiều hơn bất kỳ chất lỏng nào ( 1 lít nước ở 200C tan được 31 ml khí oxy ).
Vì thế, sự sống xuất hiện trong ao hồ, sơng, ngịi, biển cả và đáy đại dương [16].
Nước có mặt trong các cơ thể sống và mang dinh dưỡng đến tất cả các
tế bào sống. Có thể nói, nước tham gia vào việc vẩn chuyển tất cả các chất
hịa tan đi khắp sinh quyển.
Chu trình vận động của nước trong tự nhiên diễn ra theo một vịng tuần
hồn. Hơi nước bốc lên từ đại dương được khơng khí mang vào đất liền, hịa
cùng với hơi nước bốc lên từ ao hồ, sông suối, và sự thoát hơi nước từ thực


6

vật, động vật đã ngưng tụ tạo thành mưa hoặc tuyết dơi xuống mặt đất, lượng
nước còn lại chủ yếu theo các nguồn nước mặt hoặc nước ngầm chảy ra biển
và đại dương.
Nước là nguồn nguyên liệu đặc biệt, không chất nào có thể thay thế
được. Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Tổng trữ
lượng nước trên trái đất là rất lớn ( 1.386 triệu km3 ), nhưng nước ngọt và
nước sạch dùng cho con người thì có hạn vì sự tái tạo lại dường như phân bố
không đều và không kịp cho nhu cầu sử dụng. Nước ngọt chiểm khoảng 2,7
% tổng trữ nước trên trái đất, trong đó nước ở dạng băng là 77,22 %, nước
ngầm 22,42 %, hồ đầm 0,35 %, sông suối 0,01 % lượng nước ngọt. Nguồn
nước ngầm thường có xu hướng giảm do khai thác nhiều mà khơng được bổ

sung kịp thời [32].
Con người phải dùng nước cho sinh hoạt và sản xuất. Trong đời sống
động vật có thể chết nếu bị mất 10 đến 20 % lượng nước trong cơ thể. Trung
bình mỗi ngày, một người cần đưa vào cơ thể ( qua ăn, uống nước ) từ 2,5 – 4
lít nước, cịn nước dùng cho sinh hoạt của con người thì lớn hơn nhiều. Xã hội
càng phát triển thì nhu cầu xử dụng nước cho sinh hoạt ngày càng tăng lên.
Nhu cầu nước dùng để sản xuất một tấn bún hay bánh phở trung bình cần 10
m3 nước, sản xuất một tấn thép cẩn khoảng 25 m3, còn sản xuất một tấn giấy
cần tới 100 m3 nước [32].
Người ta coi rằng 80 % nước sạch tiêu thụ sẽ biến thành nước thải, vì
thế có thể lượng nước thải mà con người xả ra môi trường là rất lớn, và nó địi
hỏi phải có biện pháp thiết thực để giải quyết.
2.1.2. Nước thải và phân loại nước thải
Theo TCVN 1980 – 1995 và ISO 6107/1 – 1980: Nước thải là nước đã
được thải ra sau khi đã được xử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình
cơng nghệ và khơng cịn giá trị trực tiếp với q trình đó.
Người ta cịn định nghĩa nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá
trình sử dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng, đó là
cơ sở trong việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc công nghệ xử lý.


7

Nước thải sinh hoạt : Là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động
thương mại, khu công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
Nước thải cơng nghiệp ( hay cịn gọi nước thải sản xuất ): là nước thải từ
các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải cơng nghiệp là củ yếu.
Nước thải thấm qua : là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều
cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay

hố xí.
Nước thải tự nhiên : nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở
những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống.
Nước thải đô thị : nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng
trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã, đó là hỗn hợp của các
loại nước thải đã kể ra. [17].
Theo nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải, người ta còn phân ra các
loại nước thải : loại mạnh, loại yếu, loại trung bình.
Bảng 2.2 Nồng độ các chất ô nhiễm nước thải [19]
Nồng độ ( mg/l)
Loại mạnh Loại yếu Loại trung bình
Tổng chất rắn ( TS )
≥ 1200
≤ 350
700
Chất rắn lơ lửng ( SS )
≥ 350
≤ 100
250
Nito tổng số
≥ 85
≤ 20
40
Nhu cầu oxy sinh hóa ( BOD5 )
≥ 300
≤ 100
200
Nhu cầu oxy hóa học ( COD )
≥ 1500
≤ 250

500
Phốt phát tổng số
≥ 20
≤ 6
10
Dầu,mỡ
≥ 150
≤ 20
100
Tác hại đến môi trường của nước thải do thành phần các chất ô nhiễm
tồn tại trong nước thải gây ra như sau:
COD, BOD: sự khống hóa, ổn định chất hữu cơ tiêu thụ một lượng lớn
và gây thiếu hụt oxy của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hưởng tới hệ sinh thái
môi trường nước. Nếu ô nhiễm q mức, kiều kiện yếm khí có thể hình thành.
Trong các q trình phân hủy yếm khí sinh ra các sản phẩm như H2S, NH3,
CH4..... làm nước có mùi hơi thối và làm giảm PH của môi trường.
SS : lắng đọng ở nguồn tiếp nhận, gây điều kiện yếm khí.
Chất ô nhiễm trong nước thải


8

Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước thải ảnh hưởng ít nhưng cũng tác động đến
đời sống của thủy dinh vật dưới nước.
Vi trùng gây bệnh : gâu nên các bệnh lan truyền bằng đường nước
Amonia, P : đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, nếu nồng độ
trong nước quá cao dẫn đến hiện tượng phú dưỡng.
Màu : mất mỹ quan
Dầu, mỡ : gây mùi, ngăn cản khuếch tán oxy bề mặt.
2.1.3 Biểu hiện đặc trưng của nước thải

Bằng trực giác, con người có thể nhận thấy được các chất hịa tan trong
nước thải có hàm lượng tương đối cao. Nước thải có những biểu hiện đặc
trưng sau.
Độ đục : nước thải không trong suốt. Các chất rắn không hòa tan tạo ra
các huyền phù lơ lửng. Các chất lỏng không tạo ra dạng nhũ tương lơ lửng
hoặc tạo váng trên mặt nước. Sự xuất hiện các chất keo làm cho nước có độ
đục nhớt.
Mùi : nước khơng có mùi, mùi của nước thải chủ yếu là do sự phân hủy
các hợp chất hữu cơ trong thành phần có nguyên tố N, P và S. Xác các vi sinh
vật, thực vật có protein là hợp chất hữu cơ điển hình tạo bởi các nguyên tố
N,P,S nên khi thối rữa đã bốc mùi rất mạnh. Các mùi khai là Amoniac ( NH3
), tanh là Amin ( R3N, R2NH- ), Phophin ( PH3 ), mùi thối là Hidro sunphua (
H2S ). Đặc biệt, chất chỉ cần một lượng rất ít có mùi rất thối, bám dính rất dai
là các hợp chất Indol và Scatol được sinh ra từ sự phân hủy Tryptophon, một
trong 20 Amino axit tạo nên Protein của vi sinh vật, thực vật, và động vật.
Bảng 2.3 : Các chất có mùi gây ơ nhiễm nước [22]
Chất có mùi
Amoniac
Chất thải của người,
động vật
Hydrosunfua
Sunfit hữu cơ
Mercaptan
Amin
Clo
Phenol

Cơng thức hóa học
NH3
C8H5NHCN3…


Mùi
Mùi khai xốc
Hôi thối

H2S
CH3S, CH3SSCH3
CH3SH, (CH3CH2)3
CH3NH2, ( CH3)3N
Cl2
C6H5OH

Trứng thối
Bắp cải thối
Hôi, thối
Thịt thối
Hăng nồng
Cay xè


9

Màu sắc : Nước tinh khiết không màu nhưng sự xuất hiện màu trong
nước thải rất dễ nhận biết. Màu sinh ra do sự phân giải của các chất lúc đầu
không màu. Màu xanh là sự phát triển của tảo lam trong nước. Màu vàng là
biểu hiện của sự phân giải và chuyển đổi cấu trúc sang các hợp chất trung
gian của các hợp chất hữu cơ. Màu đen biểu hiện của sự phân giải gần hết
mức cuối cùng của các hợp chất hữu cơ.
Vị : Nước tinh khiết không có vị và trung tính với Ph = 7. nước có vị
chua là do tăng nồng độ axit của nước ( PH < 7 ). Các axit ( H2SO4, HNO3 )

và các oxit axit ( NxOy, CO2, SO2 ) từ khí quyển và từ nước thải cơng nghiệp
đã tan trong nước làm cho độ pH của nước giảm xuống. Vị nồng là biểu hiện
của kiềm ( pH > 7 ). Các cơ cở cơng nghiệp dùng bazo thì lại đẩy độ pH trong
nước lên cao. Vị mặn chát là do một muối vơ cơ hịa tan, điển hình là muối ăn
( NaCl ) có vị mặn [5].
2.1.4 Khái niệm ơ nhiễm mơi trường, ơ nhiễm mơi trường nước
* Ơ nhiễm môi trường
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì “ Ơ nhiễm mơi
trường là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến
mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm
suy thoái chất lượng mơi trường”.
* Ơ nhiễm mơi trường nước
Sự ơ nhiễm mơi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của
nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.
Theo hiến chương Châu Âu: Ơ nhiễm mơi trường nước là sự biến đổi
chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước làm ô nhiễm nước và
gây nguy hại cho việc sử dụng, cho nông nghiệp, cho công nghiệp, nuôi cá,
nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật ni cũng như các lồi hoang dại.
2.2. Tình hình nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt trên Thế Giới và ở
Việt Nam
2.2.1 Tình hình nghiên cứu xử lý nứơc thải ở Việt Nam
Nước thải sinh hoạt là một vấn đề quan trọng cho những thành phố lớn
và đông dân cư, nhất là đối với các quốc gia đã phát triển. Hiện nay ở Việt
Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện
chính sách và pháp luật về bảo vệ mơi trường, nhưng tình trạng ơ nhiễm nước
là vấn đề rất đáng lo ngại , vì hệ thống cống rãnh thốt nước cịn trong tình


10


trạng thô sơ, không hợp lý cũng như không theo kịp đà phát triển dân số
nhanh như trường hợp ở các thành phố ở Việt Nam như Hà Nội, Sài Gòn, Hải
Phòng, Nha Trang, Đà Nẵng, Cần Thơ v.v…, việc giải quyết và xử lý nước
thải này hầu như không thể thực hiện được. Nước thải sau khi qua mạng lưới
cống rãnh được chảy thẳng vào sông rạch và sau cùng đổ ra biển cả mà không
qua giai đoạn xử lý, độ ô nhiễm nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải đều vượt
quá tiểu chuẩn cho phép, các thông số chất lơ lửng (SS), BOD; COD; Ơxy
hồ tan (DO) đều vượt từ 5-10 lần, thậm chí 20 lần TCCP.
Về tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nơng
nghiệp, hiện nay Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là
nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc
không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ơ
nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số vi khuẩn Feca coliform trung
bình biến đổi từ 1.500-3.500MNP/100ml ở các vùng ven sông Tiền và sông
Hậu, tăng lên tới 3800-12.500MNP/100ML ở các kênh tưới tiêu.
Từ hiện trạng ô nhiễm nước thải sinh hoạt trên,chúng tôi đi đến nghiên
cứu đề tài này để xử lý nước thải sinh hoạt từ nguồn,góp phần giảm ô nhiễm.
2.2.2. Các biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt
* Phương pháp xử lý cơ học
Những phương pháp loại các chất rắn có kích thước và tỷ trọng lớn trong
nước thải được gọi chung là phương pháp cơ học.
Xử lý cơ học là khâu sơ bộ chuẩn bị cho xử lý sinh học tiếp theo. Xử lý
nước thải bằng phương pháp cơ học thường thực hiện trong các cơng trình và
thiết bị như song chắn rác, bể lắng cát, bể tách dầu mỡ …Đây là các thiết bị
công trình xử lý sơ bộ tại chỗ tách các chất phân tán thơ nhằm đảm bảo cho
hệ thống thốt nước hoặc các cơng trình xử lý nước thải phía sau hoạt động
ổn định.
Phương pháp xử lý cơ học tách khỏi nước thải sinh hoạt khoảng 60% tạp
chất không tan, tuy nhiên BOD trong nước thải giảm không đáng kể.Để tăng

cường q trình xử lý cơ học, người ta làm thống nước thải sơ bộ trước khi
lắng nên hiệu suất xử lý của các cơng trình cơ học có thể tăng đến 75% và
BOD giảm đi 10 – 15%.


11

Một số cơng trình xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học bao gồm:
- Song chắn rác
- Bể thu và tách dầu mỡ
- Bể điều hoà
- Bể lắng
* Biện pháp hóa lý
Bản chất của q trình xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý là áp
dụng các quá trình vật lý và hóa học để loại bớt các chất ơ nhiễm mà khơng
thể dùng q trình lắng ra khỏi nước thải. Các cơng trình tiêu biểu của việc áp
dụng phương pháp hóa học bao gồm:
- Bể keo tụ, tạo bông
- Bể tuyển nổi
- Phương pháp hấp phụ
* Biện pháp hóa học
Xử lý nước thải bằng phương pháp hố học thường là khâu cuối cùng
trong dây chuyền công nghệ trước khi xả ra nguồn yêu cầu chất lượng
cao hoặc khi cần thiết sử dụng lại nước thải. Các quá trình xử lý hóa học được
trình bày trong bảng 2.2
Bảng 2.4. Ứng dụng q trình xử lý hố học
Q trình
Trung hồ

Ứng dụng

Để trung hồ các nước thải có độ kiềm hoặc axit cao.

Để loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh. Các phương pháp
Khử trùng
thường sử dụng là: chlorine, chlorine dioxide, bromide
chlorine, ozone…
Nhiều loại hoá chất được sử dụng để đạt được những mục
Các q trình
tiêu nhất định nào đó. Ví dụ như dùng hố chất để kết tủa
khác
các kim loại nặng trong nước thải.
* Biện pháp sinh học
Các chất hữu cơ ở dạng keo, huyền phù và dung dịch là nguồn thức ăn
của vi sinh vật. Trong quá trình hoạt động sống, vi sinh vật oxy hoá hoặc
khử các hợp chất hữu cơ này, kết quả là làm sạch nước thải khỏi các chất
bẩn hữu cơ.


12

Phương pháp này dựa trên sự hoạt động của các vi sinh vật có khả năng
phân hủy các chất hữu cơ. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và các chất
khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng. Tùy theo từng nhóm vi
khuẩn mà sử dụng là hiếu khí hay kỵ khí mà người ta thiết kế các cơng trình
khác nhau và phụ thuộc vào khả năng tài chính, diện tích đất mà người ta có thể
sử dụng hồ sinh học hay các bể nhân tạo để xử lý.
* Vai trò của thực vật trong xử lý nước thải sinh hoạt
Bảng 2.5. Vai trò của thực vật trong xử lý
Các bộ phận
của thực vật


Vai trò trong xử lý
 Giảm ánh sáng —> giảm sự phát triển của các phiêu

Những mô nổi sinh vật;
trên mặt nước  Tạo cảnh quan đẹp;
 Tích tụ chất dinh dưỡng.
 Có tác dụng lọc —> lọc các vật thể trong dòng nước thải;
 Giảm tốc độ dòng thải —> tăng tốc độ lắng đọng,
Những mơ

giảm nguy cơ xáo trộn;

chìm dưới

 Cung cấp bề mặt dính bám cho các màng sinh học;

nước

 Nhả khí oxy thơng qua q trình quang hợp —> tăng
cường q trình phân hủy hiếu khí;
 Tiêu thụ chất dinh dưỡng.
 Gia cố bề mặt lớp bùn lắng đọng —> ít xói mịn;
 Chống tắc nghẽn trong hệ thống dịng chảy đứng;

Rễ và thân rễ

 Nhả khí oxy làm tăng cường q trình phân hủy hiếu

trong lớp bùn


khí và nitrat hóa;
 Tiêu thụ chất dinh dưỡng;
 Làm phát sinh các chât kháng sinh.


13

Vai trò quan trọng nhất của thực vật trong chức năng xử lý nước thải là
dựa trên các đặc tính vật lý của các mơ thực vật như kiểm sốt sói mịn, lọc
nước, tạo nơi sống và hoạt động cho các VSV. Sự trao đổi chất của các thực
vật (sự hấp thụ, thải khí oxy, vv...) ảnh hưởng đến viêc xử lý nước theo những
cấp độ khác nhau tùy theo thiết kế. Thực vật cịn có vai trị đáng q khác như
tạo cảnh quan, mơi trường sống cho các lồi thú hoang dã [26].
Đặc tính vật lý
Sự có mặt của thực vật trong các bãi lọc làm giảm tốc độ dịng chảy tạo
ra điều kiện tốt hơn cho q trình lắng đọng các chất rắn, giảm nguy cơ sói
mịn và xáo trộn, tăng thời gian tiếp xúc giữa nước và thực vật. Trong Mơ
hình đất ướt (hệ thống dịng chảy đứng), thực vật với các chức năng hoạt động
của hệ rễ làm giảm nguy cơ tắc nghẽn dòng chảy trong lớp vật liệu lọc.
Thực vật bao phủ bãi lọc giống như màng sinh học ngăn giữa khơng khí
ẩm và đất ẩm hoặc bề mặt nước tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa của nhiều thơng
số mơi trường. Giảm tốc độ gió gần mặt đất hoặc mặt nước làm giảm sự xáo
trộn của các chất lắng. Vì vậy có thể loại bỏ các chất rắn khỏi nước thải bởi
quá trình lắng đọng. Tuy nhiên nhược điểm của việc giảm tốc độ gió gần bề
mặt nước là giảm khả năng làm thoáng trong nước.
Các tán lá thực vật ngăn khả năng truyền ánh sáng mặt trời, làm cho
q trình sinh sơi của tảo dưới tán cây bị chậm lại. Đối với các vùng khí
hậu ơn đới, cây cỏ có thể giữ cho đất khỏi bị đóng băng khi có tuyết bao
phủ vào mùa đơng.

2.2.3 Tình hình nghiên cứu xử lý nứơc thải trên Thế Giới
Trên thế giới, có nhiều giải pháp xử lý chất hữu cơ cho nguồn nước
như : Keo tụ tăng cường, tuyển nổi, lọc tăng cường, lọc màng, ozon hóa,
brom hóa… phổ biến nhất vẫn là cơng nghệ hấp thụ bằng than hoạt tính,
hay gần đây là hấp thụ tăng cường bằng than hoạt tính kết hợp với ozon
hóa trước đó ( q trình hấp thụ cộng lọc sinh học BAC ).


14

Than hoạt tính là chất hấp thụ phổ biến, đã được áp dụng lâu đời
trong xử lý nước để loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ tự nhiên ( NOMs ),
các chất ô nhiễm vô cơ, các chất hữu tổng hợp khó phân hủy như phenols,
thuốc trừ sâu, chất tẩy rửa…. than hoạt tính được chế tạo từ nhiều nguồn
vật liệu như gỗ, gáo dừa, nhựa than đá…. Những nguyên liệu này được
hóa than từ từ ở nhiệt độ cao trong chân khơng, được hoạt hóa ở nhiệt độ
700 – 12000C ( tùy thuộc vào vật liệu ) trong điều kiện khơng có oxy. Qúa
trình này tạo nên loại vật liệu hấp thụ xốp, có rất nhiều lỗ, hang nhỏ li ti, bề
mặt gồ ghề, với diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, có tác dụng hấp phụ lớn và giữ
các tạp chất trong nước. Than hoạt tính lọc nước nhờ hai cơ chế chính :
+ Lọc cơ học, giữ lại các hạt cặn trong các lỗ rỗng nhỏ
+ Hấp phụ các tạp chất hòa tan trong nước bằng cơ chế hấp phụ bề
mặt hoặc trao đổi ion.
Sau một thời gian sử dụng ( thời gian này tùy thuộc vào loại và lượng
chất ơ nhiễm ), than hoạt tính được hồn ngun bằng nhiệt hay hóa chất (
q trình oxy hóa hay điện hóa ).
Than hoạt tính xử lý nước gồm hai dạng chính : than hoạt tính dạng
bột ( PAC ) và than hoạt tính dạng hạt ( GAC ).
Hấp thụ bằng than hoạt tính là cơng nghệ được sử dụng phổ biến, tuy
nhiên kinh nghiệm của Nhật Bản về phương pháp xử lý nước thải tại

nguồn ( tiếng nhật là Johkasou ) cũng cho hiệu quả đáng kể.
Trước những năm 50 của thế kỷ XX người dân Nhật Bản đã phải
chịu nhiều tác hại của ô nhiễm mơi trường gây ra như khói bụi và nước
thải khơng qua xử lý…. Do quá trình CNH – HĐH gây ra. Tuy nhiên, mấy
chục năm trở lại đây các nguồn gây ơ nhiễm này gần như được kiểm sốt
hồn tồn, có được điều này phải nhờ đến “ Hệ thống xử lý nước thải sinh
hoạt tại nguồn “, theo tiếng Nhật gọi là Johkasou. Hai phương pháp xử lý
nước thải tại nguồn và xử lý nước thải tập trung đang được xử lý song
hành tại Nhật. Theo tài liệu thống kê của Bộ môi trường Nhật Bản năm


15

2003 hiện nay 70 % người dân Nhật có hệ thống thu gom và xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung, 23 % ( tức 28 triệu người ) sử dụng hệ thống
Johkasou còn lại 7 % sử dụng bể phốt. [28].
Johkasou có cấu tạo đơn giản và chủ yếu xử lý nước thải đen ( Phân
và nước thải từ nhà vệ sinh ), theo đó chỉ khoảng 60 % BOD được xử lý.
Cấu tạo và chức năng hoạt động : Johkasou gồm phần vỏ được chế
tạo bằng vật liệu Dicyclopentadiene – polymer hoặc nhưa Composite kết
hợp sợi hóa học đi kèm là máy bơm khí. Johkasou cải tiến gồm năm ngăn
( bể ) chính.
Khơng chỉ có Nhật Bản, mà Hàn Quốc cũng cho ra đời công nghệ xử
lý nước thải tiên tiến. Cơng nghệ này sử dụng quy trình EF – BNR để loại
bỏ các chất hữu cơ, khử Nito, photpho và sau đó là tách bùn. Ngồi ra sử
dụng Chitosan TiO2 trong khâu tiền lọc giúp triệt tiêu 90 % các vi khuẩn
độc hại từ nước thải bệnh viện, quy trình cơng nghệ này đặc biệt để xử lý
nước thải từ bệnh viện.
Điểm nổi bật của công nghệ này là sử dụng bộ lọc Nano CMD để
cung cấp khí cho quy trình tuyển tách bùn bằng sục khí qua bộ lọc. Việc

nén khí áp suất cao qua các bộ lọc Nano CMD làm tăng tốc độ di chuyển
bọt khí, tăng số lượng hạt khí, mang theo bùn rắn cần tách lên bề bể xử lý,
nhờ đó làm rút ngắn thời gian tách bùn so với công nghệ bể hút chất kết
tủa sử dụng hóa chất. Với lưu lượng nước thải lớn, việc rút ngắn thời gian
xử lý sẽ làm giảm thể tích bồn chứ nước thải chờ xử lý, nhờ đó giảm
khơng gian xử lý và giảm chi phí các thiết bị bể chứa.[35].
Ở Singgapore, hàng chục năm nay phải nhập khẩu nước từ bang
Johor – Malaysia. Nhưng hiệp ước mua bán nước cấp quốc gia sẽ hết hạn
lần lượt vào các năm 2011 và 2061, quan hệ song phương thường bị ảnh
hưởng bởi những bất đồng về giá nước thô. Cho nên Singapore đã tái chế
nước thải thành nước uống với tên gọi là ( NEWater ). Mặc dù chi phí
khơng nhỏ nhưng học đã quyết định dùng cả ba cấp xử lý:


16

+ Lọc Ultra ( UF )
+ Lọc thẩm thấu ngược ( RO )
+ Thanh trùng bằng tia cực tím ( UV )
Đảm bảo độ thanh thiết tối đa của thành phẩm NEWater. Chất lượng
nước đầu ra hoàn toàn an toàn cho ăn uống, sinh hoạt và sử dụng vào các
mục đích khác.
Ở Israel, nước thải sinh hoạt và cơng nghiệp đều được thu gom vào
các hệ thống xử lý tập trung. Ở các hệ thống này, sử dụng các giải pháp
xử lý dựa vào từ tính sử dụng thanh nam châm để tách các chất hữu cơ
độc hại như dầu, chất tẩy rửa, hóa chất nhuộm và kim loại nặng trong
nước thải. Xử lý bằng phương pháp kết đông điện từ ( xử lý loại bỏ kim
loại nặng trong nước bằng việc đưa hydroxyt kim loại trùng hợp, là
phương pháp dùng để xử lý nước thải công nghiệp và đô thi ). Xử lý bằng
cách làm lắng đọng ( nước được làm sạch bằng việc lắng chất bẩn có thể

được sử dụng trong nông nghiệp ).


17

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng nước thải sinh hoạt tại xã Bình Sơn –
Lục Nam – Bắc Giang
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tìm hiểu về hiện trạng nước thải sinh
hoạt tại một xã
3.1.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Xã Bình Sơn – Lục Nam – Bắc Giang
- Thời gian: 24/01/2014 đến 30/4/ 2014
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Bình Sơn
- Đánh giá thực trạng nước thải trên địa bàn xã Bình Sơn
- Đề xuất một số giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt trên tại xã.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phát 50 phiếu điều tra về chất lượng môi trường nước thải sinh hoạt
trên địa bàn xã.
Chọn 50 hộ gia đình từ các thôn ở xã. Theo phương pháp này, 5 hộ
gia đình sẽ được chọn từ mỗi thơn, phường theo phương pháp ngẫu nhiên.
Việc sử dụng phương pháp này thường nhanh, dễ áp dụng, đơn giản trong
điều kiện thực địa.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bình

Sơn ở phịng Tài ngun & Mơi trường của huyện Lục Nam, phịng Thống kê
huyện Lục Nam.
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu nước, bảo quản và phân tích
- Các chỉ tiêu nghiên cứu:
+ Đối với nước thải công nghiệp: Các chỉ tiêu nghiên cứu là pH, COD,
BOD5, TSS, kim loại nặng, dầu mỡ, Coliform.


18

+ Đối với nước thải bệnh viện: Các chỉ tiêu nghiên cứu là pH, COD,
BOD5, TSS, S2-, NO3-, NH4-, PO43-, Coliform.
+ Đối với nước thải sinh hoạt: Các chỉ tiêu nghiên cứu là: pH, BOD5,
TSS, S2-, NO3-, NH4-, dầu mỡ, Coliform.
+ Đối với nước mặt: Các chỉ tiêu nghiên cứu là: pH, BOD5, COD, TSS,
2-

SO4 , Coliform.
+ Đối với nước ngầm: Các chỉ tiêu nghiên cứu là: pH, TSS, COD, SO42,
Coliform.
- Phương pháp lẫy mẫu và đo đạc tại hiện trường, các dụng cụ lưu giữ
mẫu, bảo quản mẫu, vận chuyển mẫu, tiếp nhận mẫu phải tuân thủ theo đúng
hướng dẫn trong các TCVN tương ứng.
- Các thủ tục đảm bảo chất lượng lấy mẫu và đo đạc tại hiện trường phải
được tuân thủ đúng theo hướng dẫn đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất
lượng (QA/QC) trong quan trắc và phân tích mơi trường theo Thơng tư số
10/2007/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2007. Cụ thể phải lưu ý đến một
số vấn đề sau:
+ Các yếu tố thuỷ văn đo ngay tại hiện trường bằng các máy móc có độ
chính xác cao, được hiệu chuẩn theo định kỳ.

+ Tại mỗi điểm quan trắc để đảm bảo tính đại diện cao và tiết kiệm các chi
phí quan trắc, mỗi mẫu đều được lấy ở 3 tầng khác nhau theo mặt cắt thẳng đứng
hoặc thu mẫu ở 3 vị trí khác nhau: bờ trái, bờ phải và giữa dòng theo các mặt cắt
ngang. Mẫu đem phân tích là mẫu trộn chung của 3 mẫu tại 3 vị trí nêu trên.
+ Các chỉ tiêu hoá lý (pH, DO, TDS) được xác định ngay tại hiện trường
bằng các máy do nhanh. Các thông số còn lại được xác định bằng cách thu
mẫu và phân tích tại phịng thí nghiệm.
- Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm:


×