Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.21 KB, 6 trang )

i
Kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập với nền kinh tế tồn cầu và có
những bước phát triển mạnh mẽ, trong đó thị trường chứng khốn đã và đang trở
thành một kênh huy động vốn, kênh đầu tư hiệu quả và tiềm năng. Thị trường
chứng khoán Việt Nam những năm vừa qua trải qua nhiều thăng trầm, thăng hoa rồi
trồi sụt. Tuy nhiên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng chứng kiến sự lớn mạnh
kể cả về mặt chất và mặt lượng. Theo công bố số liệu của Trung tâm lưu ký chứng
khốn Việt Nam, ngày càng có nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường và số tài
khoản giao dịch chứng khốn tăng lên khơng ngừng qua các năm. Kiến thức nhà
đầu tư cũng đã tiến bộ hơn rất nhiều so với những năm trước đây..
Trong nền kinh tế thị trường, giá cả hàng hoá là tín hiệu quan trọng nhất điều
chỉnh hành vi của các bên liên quan. Doanh nghiệp cũng được coi như một hàng
hố có thể được mua bán, trao đổi vì vậy nhu cầu đánh giá hay xác định giá trị đối
với loại hàng hố này là một địi hỏi hồn tồn tự nhiên. Trên thị trường chứng
khốn, thơng tin về giá trị doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của các các nhà
đầu tư. Thị trường chứng khốn ln tiềm ẩn những rủi ro. Hiệu quả đầu tư của nhà
đầu tư phụ thuộc lớn vào việc nhà đầu tư nhận định, phân tích, và định giá doanh
nghiệp.
Khó khăn trong cơng tác định giá doanh nghiệp là rủi ro chính trong đầu tư
chứng khoán, là rào cản khiến các nhà đầu tư bỏ qua những cơ hội trên thị trường
chứng khoán. Một số nhà đầu tư/tổ chức định giá doanh nghiệp quá cao dẫn tới
quyết định mua cổ phiếu của doanh nghiệp đó với giá quá cao. Ngược lại một số
nhà đầu tư khác lại định giá doanh nghiệp quá thấp, dẫn tới việc bán đi cổ phiếu của
doanh nghiệp đó với giá quá thấp. Định giá sai giá trị doanh nghiệp đều dẫn tới
những quyết định sai lầm trong đầu tư, gây ra thiệt hại về tài chính. Trong bối cảnh
đó, việc nghiên cứu lựa chọn các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp, những
điều kiện cụ thể của nền kinh tế, những điều kiện để xác định được giá trị doanh
nghiệp theo thị trường và hướng tới việc tạo ra các điều kiện đó là những yếu tố cần
thiết để có thể định giá được giá trị doanh nghiệp một cách chính xác nhất.
Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Dầu khí (“PSI”) là cơng ty chứng khốn duy
nhất thuộc Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, được thành lập từ năm 2006 với


07 năm hoạt động và phát triển, PSI cũng đã gặt hái được nhiều thành công trong


ii
lĩnh vực đầu tư tài chính. Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng đạt được, cơng ty
vẫn cịn tồn tại một số hạn chế nhất định. Rõ ràng hơn cả là cơng ty gặp phải những
khó khăn trong cơng tác định giá doanh nghiệp, thậm chí là những sai sót trong việc
định giá một chứng khoán. Bởi vậy, theo số liệu báo cáo tài chính của PSI, doanh
thu hoạt động đầu tư tài chính ngày một suy giảm từ 2009 đến 2013. Vì vậy tác giả
chọn đề tài “Hồn thiện nội dung định giá doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần
Chứng khốn Dầu Khí – Nghiên cứu tình huống định giá cổ phiếu một số cơng
ty trong ngành Dầu Khí” nhằm nghiên cứu, đi sâu vào tìm hiểu nội dung định giá
doanh nghiệp, từ đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất hồn thiện cơng tác định giá
doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường chứng khốn hiện nay.
Ngồi phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 03 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về nội dung định giá doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác định giá doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Chứng
khốn Dầu khí.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện công tác định giá doanh nghiệp tại Công ty Cổ
phần Chứng khốn Dầu khí
Trên cơ sở tìm hiểu các khái niệm khác nhau về doanh nghiệp, giá trị doanh
nghiệp, luận văn đã rút ra kết luận sự cần thiết của công tác định giá doanh nghiệp
bởi các lý do sau:
-

Giá cả các loại chứng khoán phụ thuộc vào giá trị thực của doanh nghiệp

-


Giá trị doanh nghiệp thực chất là sự phản ánh năng lực tổng hợp của một
doanh nghiệp, phản ánh khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Luận văn trình bày nội dung định giá doanh nghiệp bao gồm 03 nội dung

chính và đi sâu vào nghiên cứu 03 nội dung này:
-

Thu thập thông tin liên quan tới doanh nghiệp: bao gồm thông tin bên ngoài
và bên trong doanh nghiệp

-

Các phương pháp định giá doanh nghiệp: tác giả trình bày 06 phương pháp
định giá doanh nghiệp thường sử dụng là: Phương pháp so sánh P/E, Phương
pháp Hiện tại hoá lợi nhuận thuần (PV), Phương pháp Dòng tiền vốn chủ


iii
(FCFE), Phương pháp Chiết khấu dòng tiền (Discounted Cash Flow - DCF),
Phương pháp Chiết khấu dòng cổ tức (Divident Discount Model- DDM),
Phương pháp tài sản.
-

Các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp: chủ yếu là các nhân tố mang
tính định tính như mơi trường vĩ mơ, mơi trường ngành, môi trường nội tại
doanh nghiệp.
Luận văn giới thiệu quá trình hình thành và phát triển, sơ đồ cơ cấu bộ máy

tổ chức, và kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần chứng khốn Dầu
khí (PSI) giai đoạn 2007 – 2012. Tác giả nghiên cứu quy trình thực hiện công tác

định giá doanh nghiệp tại PSI bao gồm cụ thể các bước thực hiện định giá doanh
nghiệp:
 Bước 1: Xây dựng nguồn nhân lực cho công tác định giá doanh nghiệp
 Bước 2: Xây dựng chiến lược định giá
 Bước 3: Thực hiện công tác định giá
 Bước 4: Kết thúc công tác định giá doanh nghiệp
Từ những nghiên cứu quy trình định giá, tác giả rút ra được một số đặc điểm
trong nội dung định giá doanh nghiệp của PSI:
-

Giá trị của một doanh nghiệp được xác định tại một thời điểm cụ thể

-

Giá trị của một doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thị trường và lợi
nhuận trong tương lai đã được dự tính của doanh nghiệp đó

-

Giá trị tài sản rịng ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp

-

Quan hệ cung cầu ảnh hưởng đến giá trị thị trường của doanh nghiệp
Qua tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả rút ra kết luận: Định giá doanh nghiệp

vừa mang tính định lượng vừa mang tính nghệ thuật cao. Việc lựa chọn phương
pháp định giá nào sẽ tùy thuộc vào các yếu tố khác nhau. Luận văn trình bày cụ thể
các yếu tố sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp định giá. Đồng thời, tác giả tiến
hành định giá 03 doanh nghiệp thuộc ngành Dầu khí để biết được cụ thể tại PSI, q

trình định giá diễn ra như thế nào. Kết quả định giá như sau:
Tổng hợp định giá và giá giao dịch của các cổ phiếu đã được định giá được
tổng hợp trong bảng bên dưới. Giá giao dịch được lấy từ ngày 30/01/2013 đến ngày
30/07/2013:


iv

STT
1
2
3

Mã cổ phiếu

Định giá (VNĐ)

Phương pháp DCF
Phương pháp PE
Phương pháp DCF
Cổ phiếu PVS
Phương pháp PE
Phương pháp DCF
Cổ phiếu DPM
Phương pháp PE
Cổ phiếu GAS

53,031
64,291
20,264

30,386
46,115
112,504

Giá giao dịch 06 tháng
từ 30/01/2013 đến
30/07/2013 (VNĐ)
55.000
16.500
42.500

Kết luận chung cho phần thực trạng định giá doanh nghiệp tại PSI, tác giả rút
ra kết luận mặt đạt được và chưa đạt được như sau:
Mặt đạt được: Đối với CTCP Chứng khốn Dầu khí, cơng tác định giá
doanh nghiệp đã mang lại cho Công ty nhiều sự lựa chọn trong đầu tư tài chính, qua
đó Cơng ty đã chọn một danh mục đầu tư tốt nhất. Qua đó đã góp phần quan trọng
cải thiện doanh thu cho cơng ty (như trong Bảng 2-4 đã nêu), giúp PSI tăng doanh
thu đột biến và doanh thu từ đầu tư tài chính chiếm trung bình trên 30% doanh thu
tồn Cơng ty. Theo báo cáo tài chính đã được kiểm tốn 2012, tổng giá trị danh mục
đầu tư của PSI là 470 tỷ đồng, chiếm 72% Vốn chủ sở hữu. Như vậy, hoạt động đầu
tư đã chiếm phần lớn vốn chủ sở hữu của PSI càng minh chứng cho sự quan trọng
trong việc định giá để lựa chọn danh mục đầu tư. Ngoài ra, doanh thu cao từ hoạt
động đầu tư tài chính cịn giúp PSI tăng cải thiện hình ảnh của cơng ty trên thị
trường chứng khoán trong nước và quốc tế.
PSI là cơng ty chứng khốn duy nhất thuộc Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam. PSI có nhiều lợi thế trong việc đầu tư vào các công ty trong Tập đồn: Khả
năng tiếp xúc và có được thơng tin tốt, có mối quan hệ tốt, có khả năng tìm hiểu
một cách cặn kẽ về doanh nghiệp trong Tập đoàn. Bởi vậy, danh mục đầu tư của
PSI thường có tỷ lệ lớn các cơng ty trong Tập đồn. Cũng nhờ các lợi thế trên mà
định giá doanh nghiệp tại PSI đưa ra con số về giá trị doanh nghiệp khá chính xác,

giá trị định giá của cổ phiếu gần sát với giá thị trường, nhờ đó mà hiệu quả hoạt
động đầu tư của PSI ở mức cao, đơn cử như khoản đầu tư cổ phiếu GAS bên trên
với lợi nhuận đạt 45% trong vòng 2 năm.
Mặt chưa đạt được: Kết quả định giá một số doanh nghiệp đơi khi cịn chưa
chính xác do xác định dịng tiền sai trong q trình định giá, các giả thiết đầu vào


v
như lãi suất chiết khấu, lợi suất mong muốn… phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan
của người định giá dẫn tới kết quả định giá khơng được chính xác, giá trị định giá
còn sai khác so với diễn biến giá trên thị trường, ví dụ trường hợp định giá cổ phiếu
DPM ở trên, giá trị định giá tại PSI theo phương pháp PE là 112,504 đồng so với
giá thị trường là 42,500 đồng. Mặt khác, các phương pháp định giá cho ra các kết
quả sai khác nhau tương đối nhiều, điều này gây khó khăn cho quyết định đầu tư. Ví
dụ trường hợp định giá cổ phiếu DPM ở trên, 02 phương pháp DCF và PE đưa đến
02 kết quả tương đối khác xa nhau. Chính những mặt chưa đạt được này dẫn tới một
số khoản đầu tư tài chính tại PSI thiếu hiệu quả, thậm chí gây thua lỗ, khiến doanh
thu từ hoạt động đầu tư tài chính ngày càng giảm sút tại PSI. Ví dụ theo báo cáo tài
chính năm 2012 của PSI, PSI đã đầu tư cổ phiếu của Công ty Cổ phần Máy – Thiết
bị Dầu khí (PV Machino) với giá 20.000 đồng/cổ phần và định giá cổ phiếu này là
26.000đ/cổ phần. Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường OTC, giá giao dịch của PV
Machino chỉ khoảng 11.000 đồng/cổ phần (theo số liệu của sanOTC.com ngày
30/07/2013). PSI đã phải trích lập dự phịng giảm giá đầu tư cho khoản đầu tư này
là khá lớn, dẫn tới giảm doanh thu, tăng chi phí
Từ những mặt đạt được và những tồn tại hạn chế trong công tác định giá
doanh nghiệp, luận văn nghiên cứu tìm hiểu những giải pháp để khắc phục và hoàn
thiện nội dung định giá doanh nghiệp tại PSI.
Tác giả nêu bật được các cơ hội tiềm năng và những thách thức mà PSI hiện
đang đối mặt. PSI có cơ hội phát triển lớn khi có Tập đồn Dầu khí hỗ trợ, có sự
tham gia của cổ đông chiến lược Nikko Cordial. Tuy nhiên PSI vẫn phải đối mặt với

những thách thức như: rủi ro từ sự sụt giảm của thị trường chứng khoán Việt Nam,
phụ thuộc rất lớn vào tốc độ triển khai hoạt động đổi mới doanh nghiệp của PVN.
Từ những cơ hội, thách thức đó, PSI hướng tới mục tiêu từ năm 2013 – 2014
là mở rộng hoạt động, trong đó có cả hoạt động đầu tư; từ 2015 – 2020 là giai đoạn
khẳng định: khẳng định là một trong số công ty dẫn đầu thị trường, hoạt động hiệu
quả.
Tác giả đưa ra các quan điểm về hoàn thiện nội dung định giá doanh nghiệp
tại PSI như sau:


vi
-

Đề xuất, đưa ra phương pháp định giá doanh nghiệp phù hợp nhất với điều
kiện hiện nay của PSI.

-

Đề xuất để hoàn thiện các giải pháp về mặt cơ chế, tạo động lực nâng cao
hiệu quả công tác định giá doanh nghiệp.

-

Đề xuất các giải pháp giảm thiểu lực cản góp phần tăng cường sự thuận lợi
cho cơng tác định giá doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho công tác định giá doanh nghiệp có hiệu quả thiết thực theo

các mục tiêu và yêu cầu đặt ra.
Từ những quan điểm trên, tác giả đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công
tác định giá doanh nghiệp tại PSI như sau:

-

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tham chiếu phục vụ cho công tác định giá
doanh nghiệp

-

Xây dựng các qui định về định giá tài sản vơ hình hoặc tài sản đặc thù

-

Hoàn thiện các phương pháp định giá doanh nghiệp

-

Kết hợp các phương pháp định giá doanh nghiệp khác nhau linh hoạt
Tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước và với Tổng cơng ty

PVFC, Tập đồn PVN như sau:
Với nhà nước: Định hướng ban hành chính sách phù hợp, cải thiện môi
trường pháp lý kịp thời, Xây dựng các chuẩn mực hành nghề và chuẩn mực đạo đức
cho việc thực hiện công tác định giá doanh nghiệp, Xây dựng hướng dẫn riêng cho
việc định giá tài sản vơ hình như: thương hiệu, giá trị quyền sử dụng đất, lợi thế
kinh doanh
Với PVFC và PVN: Cần sự ủng hộ về vốn của PVN và PVFC nhiều hơn
nữa, tăng đầu tư vốn vào PSI.




×