Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.92 KB, 10 trang )

i

“Trong thời kỳ Khoa học và Công nghệ đang phát triển với những bước nhảy
vọt, đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp có tác động đến tất cả các lĩnh vực,
làm thay đổi nhanh chóng và sâu sắc đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của
xã hội. Sự phát triển nhanh chóng của Khoa học và Công nghệ đã tạo tiền đề cơ bản
thúc đẩy việc xây dựng nền kinh tế tri thức.”
“Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, tạo nên những thay đổi
sâu sắc từ triết lý, quan niệm, giá trị giáo dục đến việc xây dựng hệ thống giáo dục,
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục. Nhà trường đang chuyển sang cơ chế
mở rộng, đối thoại với xã hội và gắn phát triển Khoa học với công nghệ với sản
xuất. Đầu tư cho giáo dục đang được coi là đầu tư phát triển. Sự nghiệp giáo dục và
đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Trong hệ thống giáo dục và đào tạo, giáo dục
đại học là một khâu trọng yếu, đảm nhận sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực có trình
độ cao, là động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước, nhất là trong
giai đoạn cơng nghiệp hố hiện đại hố.”
“Để nâng cao chất lượng đào tạo nói chung và đào tạo đại học nói riêng, bên
cạnh sự cần thiết phải nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ
chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học, việc đảm bảo nguồn tài
chính và xác lập cơ chế quản lý tài chính cho các trường Đại học có vai trị cực kỳ
quan trọng. Nhà nước cũng cần phải tăng cường đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý
đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo theo hướng tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
đơn vị, từ đó tạo điều kiện cho các trường đại học cơng lập đáp ứng tốt các địi hỏi
của sự phát triển kinh tế - xã hội.”
Ngày 14/02/2015, Chính phủ đã ban hành “Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập với chủ trương giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập”. Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện tại các đơn
vị sự nghiệp cơng lập nói chung và tại Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội nói




ii

riêng đã có những vướng mắc liên quan đến tự chủ tài chính, đó là sự lệch pha giữa
cơ chế và quyền thực tế. các hạn chế bao gồm: Cơ chế phân bổ ngân sách cho
Nghiên cứu Khoa học chưa có tiêu chí, chưa dựa vào thành tích khoa học, còn
chồng chéo, chưa hiệu quả. Phân bổ ngân sách cho chi thường xun cịn nặng tính
bình qn, dựa trên yếu tố “đầu vào”, chưa chú trọng đầu ra là chất lượng, nhu cầu
đào tạo, cơ cấu ngành nghề; Chế độ học phí thấp, cào bằng; Chưa có tiêu chí đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị được giao quyền tự chủ; Suất đầu tư
trên sinh viên còn thấp; Cơ chế kiểm soát theo yếu tố đầu vào chưa làm rõ tách
nhiệm giải trình của các trường; Việc ra quyết định đầu tư, sửa chữa, mua sắm tài
sản chịu sự quản lý, chi phối của nhiều văn bản làm cho các trường gặp khó khăn
trong đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng đào tạo.”
Xuất phát từ những lý do trên. Tác giả chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác quản
lý tài chính tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sĩ của mình.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG LẬP
1.1. Khái niệm quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước
Quản lý tài chính nói chung là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính
và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính
của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời kỳ phù hợp với chính
sách chiến lược của đơn vị.

Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập có một số đặc điểm
như sau:


iii

Mục tiêu quản lý: tạo lập nguồn thu ổn định, sử dụng kinh phí ngân sách
đúng mục đích, quản lý giám sát việc sử dụng tài sản tại đơn vị…, xây dựng các
quy định quản lý thu, chi để việc sử dụng và phân phối nguồn tài chính có hiệu quả.
Đối tượng quản lý: các hoạt động thu, chi tài chính chủ yếu gắn với nguồn
thu ngân sách nhà nước, thu hoạt động sự nghiệp và các nguồn hình thành khác,
nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khơng vì
mục tiêu lợi nhuận.
Chủ thể quản lý: là các cơ quan, bộ phận chuyên trách quản lý tài chính.
Nhiệm vụ của các chủ thể này được phân cấp theo đối tượng quản lý, đồng thời tiếp
nhận các nhiệm vụ do cấp Trung ương và địa phương giao phó.
Cơ chế quản lý: là sự kết hợp giữa cơ chế quản lý chung của nhà nước với cơ
chế quản lý riêng phù hợp với từng loại hình đơn vị sự nghiệp, từng hoạt động gắn

liền với sự phát triển và tồn tại của mỗi đơn vị.
1.2.

Nội dung về cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý nguồn thu như sau:
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công:
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định

(phần được để lại chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang
thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);”
- “Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí

dịch vụ sự nghiệp công;”
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ khơng thường xun (nếu
có),”gồm:
- “Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật và nguồn thu
khác theo quy định của pháp luật”
Một điểm khác biệt trong quy định về nguồn thu tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập giữa Nghị định 16 và nghị định 43 là việc tự chủ tài chính của đơn
vị được quy định tương ứng với từng loại hình đơn vị sự nghiệp cơng lập, trên


iv

nguyên tắc các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động càng nhiều thì mức độ tự chủ
càng cao để khuyến khích các đơn vị tăng thu, giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà
nước, trong đó có bao cấp tiền lương để dần chuyển sang các loại hình đơn vị tự
đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
Quản lý nguồn chi
Tại các đơn vị sự nghiệp công lập, các khoản chi được phân chia thành: Chi
thường xuyên và Chi không thường xuyên. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả
năng nguồn tài chính, cũng như Quy chế chi tiêu nội bộ của mỗi đơn vị, Thủ trưởng
đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc
thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thầm quyền quy định thuộc vào loại hình
của đơn vị do Ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo kinh phí như thế nào.
Quy chế chi tiêu nội bộ và việc xây dựng các định mức chi của dơn vị sự
nghiệp công lập đã khắc phục những bất cập, lạc hậu của một số chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách hiện hành của Nhà nước như: chế độ cơng tác phí, chế độ
chi tiêu hội nghị,…
Trích lập quỹ
Căn cứ khoản 3 điều 14 của Nghị định 16/2015/NĐ-CP, trích lập quỹ được

quy định như sau: “Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế
và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch
thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình
tự.
Có thể thấy, Nghị định 16 đã quy định việc trích lập quỹ nới lỏng hơn so với
nghị định 43 nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị được tự chủ trong chi hơn. Và quỹ
để trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định của Nghị định 16
Sử dụng các quỹ
Cuối năm,”căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính sau khi trang trải các
khoản chi phí và các khoản chi khác, số chênh lệch thu lớn hơn chi, trường sử dụng
phân bổ theo quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và sử dụng
theo đúng mục đích của các quỹ. Căn cứ Điểm b Khoản 3 Điều 12 Nghị định


v

16/2015/NĐ-CP, quy định việc sử dụng các quỹ.
Quy trình quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập
Bước 1: Lập dự toán thu chi ngân sách
Bước 2: Tổ chức chấp hành dự toán thu – chi
Bước 3: Quyết toán thu – chi

Hoạt động kiểm tra, giám sát
Đơn vị sự nghiệp cơng lập thực hiện việc hạch tốn kế toán theo đúng chế độ
kết toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp.
Các“đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ phải mở tài khoản tại Kho bạc
nhà nước để thuận tiện cho quá trình kiểm tra kiểm soát các khoản chi qua kho bạc
nhà nước.”
Đối với”các khoản thu, chi dịch vụ, liên doanh, liên kết, đơn vị sự nghiệp
thực hiện chế độ tự chủ có thể mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hang

để giao dịch thanh tốn. Kho bạc nhà nước khơng kiểm soát các khoản thu, chi này
của đơn vị.”
“Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra kiểm soát trong q trình chi
trả, thanh tốn. Các khoản chi phải có trong dự tốn NSNN được cấp có thẩm quyền
giao; đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định hoặc mức chi theo quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị quy định; được
thủ trưởng đơn vị sự nghiệp hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập
“Tiêu chí 1: Đơn vị có đủ nguồn tài chính để thực hiện mục tiêu và nhiệm
vụ, tạo được nguồn thu hợp pháp.
Tiêu chí 2:Cơng tác lập kế hoạch tài chính, quản lý tài chính được chuẩn hố,
cơng khai, minh bạch và theo đúng quy định.
Tiêu chí 3: Dự tốn về tài chính được xác định trên cơ sở nghiên cứu kỹ về
nhu cầu chi tiêu, những thay đổi về giá cả, các nhu cầu và quy mô đào tạo sắp tới


vi

Tiêu chí 4: Đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch, hiệu
quả cho các đơn vị và các hoạt động của trường.
Tiêu chí 5: Lập dự toán, thực hiện thu chi, thực hiện quyết toán, báo cáo tài
chính; quản lý, lưu trữ hồ sơ chứng từ theo chế độ kế tốn - tài chính của Nhà nước.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập

+ Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế xã hội: Đây chính là tổng thể các quan điểm, tư tưởng,
giải pháp công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội
nhằm giải quyết các vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo
định hướng mục tiêu tổng thể của Nhà nước
- Cơ chế quản lý tài chính: Đây là hệ thống các hình thức, phương pháp, biện

pháp tác động lên các hoạt động tài chính

+ Nhân tố chủ quan
- Nhận thức của đơn vị về quản lý tài chính và trình độ của người quản lý
trong đơn vị
- Loại hình, lĩnh vực hoạt động và nhiệm vụ được giao hàng năm của đơn vị
sự nghiệp công lập
- Hệ thống kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị: như thanh tra tài chính, kiểm tra
tài chính, kiểm tốn, kiểm sốt nội bộ.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
Nguồn thu của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội chủ yếu bao gồm hai
nguồn chính đó là: Ngân sách nhà nước cấp và Thu sự nghiệp.

1. Quản lý nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp
Đi sâu nghiên cứu về cơ cấu nguồn kinh phí NSNN cấp cho ta biết tỷ trọng
kinh phí NSNN cấp cho sự nghiệp khoa học cơng nghệ, chương trình mục tiêu, kinh


vii

phí đào tạo lại vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ, tỷ lệ tăng hàng năm là rất thấp, không đáng
kể. Sự bất hợp lý trong cơ cấu kinh phí NSNN cấp cho Trường Đại học Cơng
nghiệp Hà Nội nói riêng và các cơ sở giáo dục đại học cơng lập nói chung có
ngun nhân bắt nguồn từ hai phía.Về phía các trường chưa thực sự chủ động trong
phát triển sự nghiệp khoa học cơng nghệ, có các đề án thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia. Do vậy việc tìm kiếm và khai thác nguồn vốn NSNN cấp cho nghiên
cứu khoa học cơng nghệ, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cịn ít, thậm

chí cịn trơng chờ vào sự cấp phát của cấp trên; Về phía nhà nước cũng chưa có cơ
chế linh hoạt, minh bạch và sự tin cậy vào các cơ sở giáo dục để kích thích các cơ
sở giáo dục đại học phát triển sự nghiệp khoa học cơng nghệ và có các đề án thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

2.2.1.2. Quản lý nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Khi xem xét đóng góp của hoạt động thực tập kết hợp sản xuất và hoạt động
dịch vụ trong tổng thu còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, mặc dù doanh thu đều tăng song
tốc độ tăng chưa xứng với tốc độ tăng quy mô của nhà trường điều này cũng do
nguyên nhân khách quan đem lại là khủng hoảng kinh tế một số thị trường xuất
khẩu lao động truyền thống của Việt Nam bị thu hẹp. Tuy nhiên để mở rộng hoạt
động dịch vụ, thực tập kết hợp sản xuất nhà trường cần có cơ chế khuyến khích tạo
điều kiện thuận lợi để khai thác, phát triển hoạt động này.

2.2.1. Thực trạng sử dụng các nguồn lực tài chính
Một phần chi chủ yếu của chi thường xuyên là chi cho con người, điều này
được minh chứng rõ rang trong cơ cấu chi thường xuyên của trường ĐH CNHN. Tỷ
trọng chi tiền lương trong cơ cấu chi thường xuyên của trường luôn chiếm tỷ trọng
lớn, với chi lương năm 2013 chiếm 67,79%, năm 2014 và 2015 chiếm 80,87% trong
tổng chi thường xuyên. Cho thấy rằng, cán bộ quản lý của trường ĐH CNHN nhận
thức rõ sự quan trọng của chi cho con người ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào
tạo của trường.
Qua nghiên cứu các bảng trên cho ta thấy quy mô chi tăng đều hàng năm, sự
gia tăng quy mô chi thường xuyên từ nguồn kinh phí NSNN cấp và nguồn thu sự


viii

nghiệp là hợp lý vì chức năng nhiệm vụ của trường đều tăng qua các năm, quy mô
đào tạo ngày càng mở rộng.Đi sâu nghiên cứu về cơ cấu tổng chi tác giả nhận thấy

rằng cơ cấu chi cho mục chi khác, cụ thể là chi lập quỹ đầu tư phát triển phục vụ
XDCB, mua sắm trang thiết bị luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Nhà trường đang trên
đà phát triển mạnh, số lượng HS- SV tăng hàng năm đòi hỏi cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị tăng tương ứng mới đáp ứng đủ nhu cầu. Chi lương cho CBVC là khoản chi
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên với 67.79% năm 2013 và 80,7%
năm 2014, năm 2015 trong tổng chi từ nguồn ngân sách nhà nước. Chi cho các hoạt
động chun mơn cịn chiếm tỷ trọng thấp. Và chi cho sự nghiệp khoa học chưa
được chú trọng vì ln chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi không thường
xuyên. Mặc dù, sự nghiệp khoa học nên được chú trọng trong các trường đại học.”

2.2.2. Thực trạng về sử dụng kết quả hoạt động tài chính
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng
theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo nguyên tắc: người nào có
hiệu suất cơng tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả
nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị.
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa khơng q 3 tháng tiền
lương, tiền cơng và thu nhập tăng thêm bình qn thực hiện trong năm;

2.2.3. Thực trạng về tổ chức công tác kiểm tra giảm sát thực thi cơ chế tự
chủ tài chính
2. Cơng tác kiểm tra giám sát nội bộ
Tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội công tác kiểm tra giám sát nội bộ
được thể hiện như sau:



ix

Thứ nhất, Mơi trường kiểm sốt
Thứ hai, Tổ chức hệ thống kế tốn - tài chính
Thứ ba, Các thủ tục kiểm tra giảm sát

2.3.

Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trƣờng Đại học Cơng

nghiệp Hà Nội
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất: Về mặt nhận thức và quan điểm:
Thứ hai: Về nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Thứ ba: Về công tác quản lý và thực thi quyền tự chủ về chi
Thứ tƣ: Thu nhập tăng thêm của người lao động.
Thứ năm: Về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất: Hạn chế về nhận thức, tư tưởng của CBVC:
Thứ hai: Hạn chế về khai thác nguồn thu sản xuất, dịch vụ:
Thứ ba: Hạn chế về khai thác nguồn kinh phí NSNN cấp:
Thứ tƣ: Hạn chế trong tự chủ thu do cơ chế chính sách:
Thứ năm, Hạn chế trong việc sử dụng nguồn tài chính

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
3.1.


Phương hướng phát triển của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Một là, tiếp tục phát huy những thành quả đạt được để hướng tới mục tiêu

trở thành một trường đại học ứng dụng tiên tiến, đào tạo đa cấp, đa ngành, chất
lượng cao theo hướng mở, hướng tới người học và đáp ứng nhu cầu xã hội.
Hai là, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nhà giáo cho
đội ngũ cán bộ, giảng viên, phấn đấu tăng nhanh tỷ lệ giảng viên có trình độ cao.
Ba là, coi sinh viên là trung tâm của công tác đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi
để sinh viên học tập, nghiên cứu, tự bồi dưỡng, tự rèn luyện kiến thức, nhân cách,


x

lý tưởng, hoài bão, phát huy năng lực bản thân.
Bốn là, tăng cường công tác hợp tác quốc tế để tranh thủ nguồn lực, kiến
thức khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ giảng dậy, nghiên cứu, v.v...;
Năm là, Hồn thiện cơng tác thực thi quyền tự chủ trong sử dụng nguồn tài
chính; đổi mới cơ chế, cơ cấu và phương thức phân phối tiền lương theo hướng đảm
bảo cơng bằng và khuyến khích cán bộ, viên chức đóng góp cho sự phát triển nhà
trường

3.2.

Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại trường Đại
học Cơng nghiệp Hà Nội

- Hồn thiện đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu
trách nhiệm
- Đa dạng hóa các nguồn tài chính
- Tăng cường quản lý chi tiêu

Một số kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước
- Kiến nghị với Chính Phủ
+ Hồn thiện mơi trường pháp lý
+ Thay đổi định mức trần học phí

- Kiến nghị với Bộ Giáo dục đào tạo
- Kiến nghị với Bộ Tài Chính



×