Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2 tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.39 KB, 64 trang )

Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

MỤC LỤC

7
7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

 CNNH

: Công nghiệp nguy hại

 CCN

: Cụm công nghiệp

 CTNH

: Chất thải nguy hại

 CTR

: Chất thải rắn

 DO



: Dầu chưng cất

 KCN

: Khu công nghiệp

 KT – XH

: Kinh tế – xã hội

 TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

 QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

 TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

 Tp.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

 WHO

: Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
SVTH: VŨ VĂN BÔN

i GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

DANH MỤC BẢNG CHƯƠNG 1

DANH MỤC BẢNG CHƯƠNG 3

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, CÁC ĐỒ THỊ, CÁC BẢN
VẼ
DANH MỤC HÌNH VẼ CHƯƠNG 1

DANH MỤC HÌNH VẼ CHƯƠNG 2

SVTH: VŨ VĂN BÔN

ii GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn Đề tài
Bà Rịa – Vũng Tàu là một trong những tỉnh, thành
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và có nền
công nghiệp tương đối phát triển. Trong đó phải kể đến
huyện Tân Thành, giáp với tỉnh Đồng Nai, nơi hiện đang
tập trung 5 KCN trên tổng số 12 KCN của toàn tỉnh. Sự
phát triển công nghiệp nhanh chóng trên địa bàn huyện
Tân Thành trong thời gian vừa qua đã gây ra nhiều vấn
đề môi trường đáng lo ngại, trong đó nổi cộm

là sự

phát sinh các loại chất thải rắn công nghiệp nguy hại.
Thực tế là cho đến nay chưa có một đơn vị dịch vụ có
chức năng làm nhiệm vụ thu gom, xử lý các loại chất
thải rắn công nghiệp nguy hại phát sinh trên địa bàn.
Các nhà máy sản xuất trong và ngoài các KCN trên địa
bàn hiện phải thuê các đơn vị dịch vụ thu gom đưa về
Tp.HCM, Bình Dương và Đồng Nai xử lý với chi phí cao.
Trước yêu cầu thực tế đang đặt ra và để chủ động
giải quyết vấn đề xử lý chất thải cho địa phương, Công
ty TNHH Thương mại Huy Thịnh, hoạt động theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số số 4102043713 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Tp. HCM cấp ngày 10/10/2006, đầu tư xây
dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại
tại KCN Mỹ Xuân A2, xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu. Công ty đã được Ban Quản lý các KCN tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu bằng việc đồng ý thỏa thuận địa điểm cho dự án tại KCN Mỹ Xuân

A2 theo công văn số 255/BQL-ĐT ngày 19/03/2009 của Trưởng Ban quản lý các
KCN tỉnh vaø Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường theo Quyết định số
2135/QĐ-BTNMT ngày 05/11/2009. Theo đóù, Công ty được

SVTH: VŨ VĂN BÔN

1 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

phép đầu tư xây dựng nhà máy xử lý tiêu hủy chất thải công nghiệp;
Chưng cất, tái chế dung môi hữu cơ đã qua sử dụng, tái chế dầu nhớt thải và xử lý
dung dịch mực in thải; Tái chế phục hồi thùng phuy thải, tái chế nhựa phế liệu và
phân loại kim loại tại địa điểm trên. Việc đầu tư được chia làm
02 giai đoạn, giai đoạn 1 chủ yếu là thu gom, xử lý chất
thải nguy hại hữu cơ để xử lý bằng phương pháp đốt; giai
đoạn 2, tuỳ theo nhu cầu của thị trường, sẽ từng bước
đầu tư thêm các quy trình công nghệ xử lý còn lại.
Với mong muốn có được những đóng góp nhất định
trong công tác bảo vệ môi trường tại Nhà máy ở giai
đoạn 1, Đồ án tốt nghiệp :“Nghiên cứu đề xuất các
biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử lý chất
thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu” được lựa chọn thực hiện.
2. Đối tượng nghiên cứu
Các loại chất thải rắn công nghiệp nguy hại có khả

năng xử lý bằng phương pháp đốt.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
do khí thải lò đốt chất thải nguy hại tại Nhà máy ở giai
đoạn 1.
4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu chính của Đồ án bao gồm:
-

Thu thập số liệu về quy trình xử lý chất

thải rắn nguy hại có khả năng xử lý bằng phương pháp
đốt tại nhà máy;
-

Đánh giá tính khả thi về công nghệ áp

dụng và hiệu quả xử lý ô nhiễm tại nhà máy;
-

Tính toán thiết kế công nghệ xử lý khí

thải cho lò đốt chất thải nguy hại tại nhà máy.

SVTH: VŨ VĂN BÔN

2 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử

lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu bao gồm:
1). Thu thập, phân tích số liệu về tình hình phát sinh chất
thải rắn công nghiệp nguy hại trong phạm vi hoạt động
của tại Nhà máy;
2). Kế thừa kinh nghiệm xử lý chất thải rắn công nghiệp
nguy hại có khả năng xử lý bằng phương pháp đốt ở
trong và ngoài nước, đánh giá so sánh với công nghệ
áp dụng tại Nhà máy.
3). Đánh giá nhanh nhằm tính toán, dự báo các nguồn ô
nhiễm phát sinh làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo
vệ môi trường phù hợp, khả thi trong quá trình hoạt động
của Nhà máy.
4). Phương pháp chuyên gia nhằm lựa chọn những giải
pháp tối ưu trong các đề xuất của Đồ án.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đồ án tập trung nghiên cứu giải quyết vấn đề ô
nhiễm chính của Nhà máy ở giai đoạn 1 (từ nay đến năm
2015) là các nguồn ô nhiễm không khí phát sinh do hoạt
động của lò đốt chất thải rắn công nghiệp nguy hại.
Ngoài ra, đồ án cũng đề xuất bổ sung một số biện
pháp quản lý môi trường nhằm vận hành an toàn hiệu
quả trong suốt quá trình hoạt động về sau.

SVTH: VŨ VĂN BÔN


3 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU SƠ LƯC VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG

CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI HUY
THỊNH
1.1. Chủ đầu tư
-

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HUY THỊNH

-

Địa chỉ: Số 04-Lô B, 750/1Bis Nguyễn Kiệm, phường 4,
Q.Phú Nhuận, Tp.HCM

-

Điện thoại: 08.38440030 – 22445252

-

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 4102043713 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. HCM cấp ngày 10/10/2006


-

Các ngành nghề hoạt động:
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp,

một số ngành nghề hoạt động của Công ty có liên quan
đến lónh vực môi trường bao gồm: Sản xuất, tái chế
phục hồi thùng phuy; Dịch vụ xử lý môi trường; Sản xuất
mua bán dung môi, hoá chất, sơn.
1.2. Vị trí địa lý Nhà máy
Nhà máy nằm trong Khu công nghiệp Mỹ Xuân A2,
xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
KCN Mỹ Xuân A2 có hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao
thông, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc, thoát nước,
xử lý nước thải và vệ sinh môi trường) hoàn thiện. Các
ngành nghề thu hút đầu tư vào KCN như: công nghiệp nhẹ,
công nghiệp lắp ráp, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu
xây dựng, cơ khí chế tạo, điện tử, sửa chữa, công nghiệp
điện tử viễn thông và các ngành công nghiệp khác,
không bố trí công nghiệp gây ô nhiễm nặng, hiện nay
tỷ lệ lấp đầy của KCN khoảng 90%.
Tọa độ vị trí địa lý Nhà máy được đưa ra trong bảng
1.1 như sau:
SVTH: VŨ VĂN BÔN

4 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử

lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

Bảng 1. 1: Tọa độ vị trí địa lý Nhà máy
Điểm
A
B
C
D

Độ vó Bắc (N)
Độ kinh Đông (E)
0


10 37 59,85 N
107001’52,00” E
10038’02,76” N
107001’57,66” E
10037’59,00” N
107002’00,80” E
10037’55,77” N
107001’54,50” E
S = 20.160 m2
Nguoàn: Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý chất
thải nguy hại Huy Thịnh
1.3. Quy trình công nghệ tại Nhà máy ở giai đoạn 1
Theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, việc đầu
tư xây dựng Nhà máy sẽ chia làm 02 giai đoạn. Giai đoạn 1

dự kiến cho đến hết năm 2015, Công ty chỉ đầu tư công
nghệ xử lý chất thải rắn nguy hại bằng phương pháp đốt
nhằm cơ bản đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải của các
cơ sở sản xuất trong khu vực (Theo số liệu điều tra của
Chủ đầu tư thì các loại chất thải hữu cơ có khả năng xử
lý bằng phương pháp đốt như giẻ lau, giấy lau dính dầu
mỡ hoặc hoá chất, mực in, cặn mực in, xốp của hộp mực
in, cặn sơn, bavia, bản mạch điện tử, cao su, cặn dầu thải,
tụ điện, than hoạt tính, sáp màu, bút màu thải, giấy nến,
giấy tráng nilon, băng dính, keo dính, quần áo bảo hộ lao
động...phát sinh trong khu vực hiện đang chiếm tỷ lệ khá
cao lên đến 70-80% trên tổng lượng phát thải). Các quy
trình công nghệ còn lại sẽ được từ bước đầu tư theo nhu
cầu của thị trường.

SVTH: VŨ VĂN BÔN

5 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

Chính vì thế, quy trình công nghệ xử lý chất thải

bằng phương pháp đốt sẽ được quan tâm nghiên cứu trong
Đồ án này.
Giới thiệu về Lò đốt chất thải nguy hại tại Nhà máy:
Để đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải của Nhà máy

ở giai đoạn 1, Công ty sẽ đặt hàng nhập khẩu từ Đài
Loan 01 thiết bị lò đốt công suất 300 kg/h.
Sơ đồ nguyên lý hoạt động của Lò đốt được đưa ra như
hình 1.1 dưới đây:

CTR
CNNH

Buồng
đốt sơ
cấp

Buồng
đốt
thứ
cấp

Tháp
hấp
thụ

Buồng
hấp
phụ

Ống
khói

Hình 1. 1: Sơ đồ công nghệ lò đốt
Mô tả công nghệ Lò đốt tại Nhà máy:

(a). Phần thân lò
Lò đốt có hai buồng đốt, sử dụng dầu DO: buồng sơ
cấp để đốt rác, buồng thứ cấp đốt bổ sung khí thải
phát sinh từ buồng sơ cấp.
Ở buồng sơ cấp không khí được cấp với lưu lượng 50
÷ 80% theo tính toán lý thuyết; chất thải được sấy khô
và đốt cháy trong môi trường thiếu khí ở nhiệt độ 400 ÷
800C; ở nhiệt độ này, các chất hữu cơ sẽ bị khí hoá
chuyển sang buồng thứ cấp.
Khí thải sinh ra từ quá trình phân huỷ nhiệt thiếu khí
có chứa các hợp chất hữu cơ (hydrocacbon, aldehyt,
mecaptan…), vô cơ (oxít cacbon, H2S, NH3,…) sẽ được chuyển
sang buồng đốt thứ cấp. Tại đây, nhờ bổ sung thêm
không khí quá trình cháy sẽ xảy ra hoàn toàn. Sau đó, khí
thải được đi qua tháp hấp thụ, hấp phụ đảm bảo đạt tiêu
SVTH: VŨ VĂN BÔN

6 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

chuẩn trước khi thải ra ngoài môi trường. Để phân huỷ
các hợp chất hữu cơ trong khí thải, giảm thiểu phát sinh
dioxin/furan, buồng thứ cấp được duy trì ở nhiệt độ 1000÷
12000C, thời gian lưu khí 2 ÷ 3 giây.
Sơ đồ cấu tạo Lò đốt chất thải nguy hại được đưa ra
như hình 2.1 dưới đây:


Pep đốt 2

Ngăn chứa tro

Hình 1. 2: Sơ đồ cấu tạo Lò đốt
Buồng
sơ xử
cấplý khí thải
(b). Hệ
thống
Buồng
Hệ thống xử lý khí thải (sau
đốt)thứ
baocấp
gồm 01 tháp

hấp thụ, 01 hấp phụ, hệ thống cấp nước giải nhiệt, hệ

Chất thải
thống chứa cấp/hồi
thụ khí thải lưu dung dịch hấp thụ và tạo sương
THẢI
Pép
đốt 1

dung dịch kiềm.

SVTH: VŨ VĂN BÔN


7 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

- Tháp hấp thụ: thể tích 2m3. Khí thải có chứa chủ yếu là
bụi, các oxít axít với nhiệt độ 1000 ÷ 12000C sinh ra từ
buồng thứ được dẫn vào tháp theo chiều từ dưới lên,
dung dịch kiềm loãng được phun theo chiều từ trên xuống
vừa làm nhiệm vụ giải nhiệt, dập bụi vừa trung hoà các
oxít axít. Khí thải sau khi qua tháp hấp thụ sẽ còn chứa
các chất hữu cơ mang mùi sẽ được đưa qua tháp hấp phụ
than hoạt tính.
- Tháp hấp phụ: thể tích 2m3, Lớp than hoạt tính (300 mm)
trong tháp có tác dụng hấp phụ các chất hữu cơ còn lại
trong khí thải. Sau khi qua tháp hấp phụ, khí thải có nhiệt
độ <200 0C được phát tán qua ống khói nhờ quạt hút.
- Hệ thống cấp nước giải nhiệt: Nước sạch được bơm từ
bể chứa nước vào vỏ tháp xử lý khí thải qua hệ thống
đường ống.
- Hệ thống cấp/hồi lưu dung dịch hấp thụ: Dung dịch kiềm
loãng trong bể được bơm vào tháp xử lý dưới dạng sương
mù. Dung dịch hấp thụ sau xử lý, trao đổi nhiệt với khí
thải sẽ hồi lưu về bể chứa thông qua hệ thống ống, van
xả dung dịch.
(c). Hệ thống quạt gió, ống khói
01 quạt hút được lắp đặt ở chân ống khói để đảm
bảo tạo áp suất âm trong các buồng đốt, sao cho khí sinh

ra trong quá trình đốt luôn tuân theo một hướng chuyển
động duy nhất từ buồng sơ cấp, thứ cấp, hệ thống xử
lý khí thải ra ống khói. Ống khói sử dụng với đường kính
500 mm, chiều cao 15 m, vật liệu

Inox,

(d). Hệ thống dầu và điện điều khiển

SVTH: VŨ VĂN BÔN

8 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

Để bảo đảm an toàn khi vận hành lò đốt, hệ thống

điều khiển quá trình đốt và điện được các chuyên gia
thiết kế theo yêu cầu của nhà sản xuất.
+) Hệ thống dầu: Lò được trang bị một hệ thống cung
cấp dầu DO phục vụ quá trình đốt gồm có: hệ thống
thùng cao vị chứa dầu, hệ đường ống dẫn dầu đảm
bảo mọi yêu cầu về chất lượng và an toàn.
+) Hệ thống điện, thiết bị phụ trợ: Điện cung cấp cho hệ
thiết bị là điện 3 pha, 380 V; hệ thống điện bao gồm:
Quạt cung cấp không khí vào lò là loại quạt cao áp; Quạt
hút khí thải là loại quạt chịu nhiệt, cao áp; Bơm để phun

dung dịch xử lý khí thải thành sương mù; Bơm cấp nước
làm mát vỏ tháp xử lý khí thải.
+) Mô tả thiết bị điều khiển chính của tủ điều khiển: Tủ
được thiết kế với tiêu chí tối ưu hoá quá trình đốt, làm
giảm thiểu công việc cho người vận hành, giảm tối đa
những sai sót do việc vận hành thủ công. Việc cấp
nước, thoát nước, chế độ đốt và xử lý tình huống được
cài tự động. Trong những tình huống phải có người để xử
lý, hệ thống báo động sẽ làm việc. Tủ được trang bị 7
hệ thống đồng hồ báo nhiệt độ, tự động điều chỉnh
quá trình đốt theo chế độ cài đặt trước.
Thông số kỹ thuật của Lò đốt
Bảng 1. 2: Thông số kỹ thuật các hạng mục của lò đốt
chất thải nguy hại
ST

Hạng mục

T
1

gốc
Đầu đốt dầu sơ Tốc độ phun: 10 – 20 Đài Loan
cấp

SVTH: VŨ VĂN BÔN

Thông số kỹ thuật

Nguồn


kg/h
Công suất: 1,5 kW
Model: OM-3N

9 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

Vật liệu: Thép không
gỉ
Điện áp: 1 pha, 220 v
Thể tích buồng đốt: 3,5
m3
Tốc độ phun: 50 – 60
2

Đầu

đốt

thứ cấp

dầu kg/h
Công suất: 1,5 kW
Model: OM-3N
Đài Loan

Vật liệu: Thép không
gỉ
Điện áp: 1 pha, 220 v
Thể tích buồng đốt: 6

3

m3
Quạt thổi cấp Lưu lượng: 3000 m3/h
Công suất: 1,5 kW
khí
Đài Loan
Model: IZ
Vật liệu: Thép không
gỉ

4

5

Quạt hút khí

Bơm

nước

áp

Điện áp: 1 pha, 220 v
Lưu lượng: 38.400m3/h

Đài Loan
Công suất: 22,5 kW
Model: IZ
Vật liệu: Thép không
gỉ
Điện áp: 3 pha, 380 v
cao Lưu lượng: 30 m3/h
Đài Loan
Công suất: 7,5 kW
Điện áp: 3 pha, 380 v
Vật liệu: Thép chống
ăn mòn

6
7

Cột áp: 120 kg/cm2
Đài Loan
Khung, vỏ lò
Vật liệu: Inox
Vật liệu chịu Vật liệu: Gạch chịu Đài Loan
lửa Samốt

SVTH: VŨ VĂN BÔN

nhiệt
10 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử

lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

8

Vật liệu cách Vật
nhiệt Diatomit

9

Ghi lò

10

Ống dẫn khí

liệu:

nhiệt
Vật liệu:

Gạch

cách Đài Loan

Gang

chịu Đài Loan

nhiệt

Chiều dài: 10m
Đường kính : 0.35m

Đài Loan

Vật liệu: Inox
11

12

Cửa



cách

Đài Loan

nhiệt

Vật liệu: Inox
Bảng
Điện Kích thước: 0.4 x 0.8 x 0.3
điều
khiển, m
Nhật
Vật liệu: Thép sơn tónh
sensor nhiệt
Bản/Hàn
điện

Linh kiện: Nhật Bản + Quốc

Hàn Quốc
Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý chất
thải nguy hại Huy Thịnh
1.4. Quy trình công nghệ dự kiến đầu tư tại Nhà
máy ở giai đoạn 2
Các công nghệ xử lý chất thải nguy hại dự kiến
đầu tư ở giai đoạn 2 (không thuộc phạm vi nghiên cứu của
Đồ án) bao gồm:

1.4.1. Công nghệ xử lý dầu thải
Để đáp ứng nhu cầu xử lý dầu thải ở giai đoạn 2
(từ năm 2015 trở đi), Công ty dự kiến sẽ đầu tư 01 dây
chuyền xử lý dầu thải của Đài Loan với công suất xử
lý 400 lít/h, kích thước 2m x 2.5m, trọng lượng 1.000kg.
Nguyên tắc xử lý là dầu thải được bổ sung hoá
chất, gia nhiệt bằng hơi quá áp (121 0C) trong thiết bị phản
ứng kín để phá nhũ, để nguội làm phân pha tách nước.
Sau đó được tách lọc loại cặn nhờ hệ lọc ép khung bản
SVTH: VŨ VĂN BÔN

11 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

được bố trí phía dưới thiết bị phản ứng; cặn đem đốt trong

lò đốt. Thiết bị phản ứng được làm bằng thép không
gỉ, có nắp kín roăng amiang chống bay hơi dung môi. Thiết
bị phản ứng được trang bị máy khuấy, đồng hồ đo nhiệt
độ, áp suất và lắp kính thuỷ tinh để quan sát. Dầu sau
xử lý được kiểm tra, bổ sung chất phụ gia tái sử dụng.
Nhận định về vấn đề ô nhiễm phát sinh :
Nghiên cứu quy trình công nghệ xử lý dầu thải ở
giai đoạn 2 cho thấy: vấn đề ô nhiễm chính của khu vực
này là khí thải nguồn đốt nhiên liệu gia nhiệt và cặn
dầu. Cặn dầu sẽ được thiêu đốt trong Lò đốt của Nhà
máy. Như vậy, các biện pháp bảo vệ môi trường đề
xuất cho xưởng xử lý dầu thải chủ yếu (chương 4) là
kiểm soát khí thải lò hơi, quản lý nội vi, an toàn lao động
phòng chống cháy nổ.
1.4.2. Công nghệ súc rửa thùng phuy thải
Để đáp ứng nhu cầu xử lý thùng phuy thải ở giai
đoạn 2 (từ năm 2015 trở đi), Công ty dự kiến sẽ đầu tư 01
dây chuyền súc rửa thùng phuy thải của Đài Loan với
công suất 18 phuy/giờ. Thiết bị súc rửa bao gồm: Khung
đỡ và dàn quay bằng thép; Mô tơ 5HP; Các nút vặn,
điều chỉnh cố định thùng phuy vào khung quay; Hệ thống
đường ống bơm dung dịch súc rửa vào thùng phuy; Hệ
thống thu gom dung dịch súc rửa
Quá trình súc rửa sẽ sử dụng hỗn hợp dung môi
hữu cơ như Aceton, Xylen, Butylacetat… để súc rửa các loại
thùng phuy bị dính hoá chất, dầu mỡ ... Các thùng phuy
thải sau khi cho dung dịch rửa vào, đậy kín nắp sẽ được
đưa vào hệ thống súc rửa ly tâm. Dung môi bẩn để

SVTH: VŨ VĂN BÔN


12 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

lắng, gặn, cất lại để tái sử dụng; cặn được đốt ở Lò
đốt.
Thùng phuy đã súc rửa sạch được đưa qua máy thổi
ở điều kiện áp suất khác nhau từ 4 – 6 kg hơi để làm
tròn lỗi biến dạng. Trong quá trình thổi, phuy được đậy kín
nắp, giữ trên thiết bị nâng để phuy không bị văng ra
ngoài. Sau khi thổi, phuy được cán lại hai vành viền và sơn
để tái sử dụng lại.
Nhận định về vấn đề ô nhiễm phát sinh :
Nghiên cứu quy trình công nghệ súc rửa thùng phuy
ở giai đoạn 2 cho thấy: vấn đề ô nhiễm chính của khu vực
này là hơi dung môi, cặn bã hữu cơ, nước thải nhiễm
dầu. Cặn bã hữu cơ sẽ được thiêu đốt trong Lò đốt của
Nhà máy. Nước thải sẽ được thu gom xử lý cục bộ và
tập trung trong KCN. Như vậy, các biện pháp bảo vệ môi
trường đề xuất cho xưởng súc rửa thùng phuy chủ yếu
(chương 4) là hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu, an
toàn lao động.
1.5. Các nhu cầu phục vụ hoạt động sản xuất của
Nhà máy
1.5.1. Danh mục các loại chất thải nguy hại được
phép xử lý tại Nhà máy

Theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà
máy đã được Bộ Tài nguyên và môi trường phê duyệt,
danh mục các chất thải nguy hại được phép xử lý tại Nhà
máy được trình bày trong bảng 1.3 như sau:
Bảng 1. 3: Danh mục chất thải công nghiệp nguy hại dự kiến
xử lý tại dự án

SVTH: VŨ VĂN BÔN

13 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu



Tên chất thải

Đơn vị Khối

CTNH

lượng

Phương
án xử

xử lý lý

08

CHẤT

THẢI

TỪ

QUÁ

TRÌNH SẢN XUẤT, ĐIỀU
CHẾ,

CUNG

ỨNG,

SỬ

DỤNG CÁC SẢN PHẨM
CHE PHỦ (SƠN, VÉC NI,
MEN

THUỶ

TINH),

CHẤT

KẾT DÍNH, CHẤT BỊT KÍN

VÀ MỰC IN
08 01

Chất thải từ quá trình
sản xuất, điều chế, cung
ứng, sử dụng sơn và véc
ni

08
01

02 Mực in thải có chứa các Lít/nă
thành phần nguy hại

m

1.996.80 Dùng
0

phương
pháp
oxy hóa


khử

để

xử



08
02

02 Bùn mực thải có chứa Tấn/na 332,8
các thành phần nguy hại

êm

Thiêu
đốt
trong lò
đốt
CTNH

10

CHẤT THẢI TỪ NGÀNH
CHẾ BIẾN DA, LÔNG VÀ
DỆT NHUỘM

SVTH: VŨ VĂN BÔN

14 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu




Tên chất thải

Đơn vị Khối

CTNH

lượng

Phương
án xử

xử lý lý
17

DẦU THẢI, CHẤT THẢI
TỪ NHIÊN LIỆU LỎNG,
CHẤT

THẢI

DUNG

MÔI

HỮU CƠ, MÔI CHẤT LẠNH
VÀ CHẤT ĐẨY (propellant)
17 06


Chất thải từ nhiên liệu
lỏng

17

06 Dầu nhiên liệu và dầu Lít/nă

01

diesel thải

17 08

Chất thải là dung môi

998.400 Tái chế

m

hữu cơ, môi chất lạnh và
chất đẩy (propellant) dạng
bọt/sol khí
17
02

08 Các loại dung môi halogen Lít/nă

499.200 Tái chế

và hỗn hợp dung môi m

thải khác

17
03

08 Các loại dung môi và Lít/nă

499.200 Tái chế

hỗn hợp dung môi thải m
khác

17
04

08 Bùn thải hoặc chất thải Tấn/na 332,8

Thiêu

rắn có chứa dung môi êm

đốt

halogen

trong lò
đốt
CTNH

SVTH: VŨ VĂN BÔN


15 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu



Tên chất thải

Đơn vị Khối

CTNH

lượng

Phương
án xử

xử lý lý
17

08 Bùn thải hoặc chất thải Tấn/na 332,8

05

Thiêu


rắn có chứa các loại êm

đốt

dung môi khác

trong lò
đốt
CTNH

18

CÁC

LOẠI

CHẤT

THẢI

BAO BÌ, CHẤT HẤP THỤ,
GIẺ LAU, VẬT LIỆU LỌC
VÀ VẢI BẢO VỆ
18 01

Bao bì thải (kể cả chất
thải bao bì phát sinh từ
đô thị đã được phân loại)

18


01 Bao bì thải có chứa hoặc Tấn/na 332,8

01

bị

nhiễm

các

thành êm

phần nguy hại

Thiêu
đốt
trong lò
đốt
CTNH

18

01 Thùng

01

phuy

chứa


hoá Phuy/na 89.856

chất các loại

êm

Tẩy
rửa,
làm
sạch,
phục
hồi
thùng
phuy

19 07

Chất thải từ quá trình
vệ sinh thùng, bồn chứa
và bể lưu động

SVTH: VŨ VĂN BÔN

16 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu




Tên chất thải

Đơn vị Khối

CTNH

lượng

Phương
án xử

xử lý lý
19

07 Chất thải có chứa dầu

01

Lít/nă

998.400 Tái chế

m

1.5.2. Nhu cầu về nguyên nhiên liệu, hoá chất,
điện nước
a) Nhu cầu về nguyên liệu

Nhu cầu về nguyên liệu cho hoạt động xử lý chất
thải nguy hại tại Nhà máy được trình bày trong bảng 1.4
như sau:

Bảng 1. 4: Nhu cầu nguyên liệu cho hoạt động sản xuất
Tên nguyên liệu

TT
1
2
3

4

Chất thải rắn công nghiệp
nguy hại
Thùng phuy thải
Dầu nhớt thải
Các hóa chất dùng cho quá
trình xử lý nước thải, khí
thải (NaOH, CaCO3, Chất đông

Đơn vị

Định
mức/tháng

tấn

124,8


chiếc
m3

7.488
166,4

tấn

2,6

keo tụ, Clo, than hoạt tính)
Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý chất
thải nguy hại Huy Thịnh
b) Nhu cầu về nhiên liệu
Nhiên liệu dùng cho lò đốt chất thải công nghiệp
nguy hại tại Nhà máy là dầu DO hiện đang bán trên thị
trường, nhu cầu về dầu DO dự kiến khoảng 28,34
tấn/tháng.
SVTH: VŨ VĂN BÔN

17 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

c) Nhu cầu về điện năng


- Tổng công suất điện lắp đặt cho toàn bộ dây chuyền
sản xuất Nhà máy: 90 kw.
- Công suất điện cho chiếu sáng nhà xưởng, thiết bị phụ
trợ, máy văn phòng tính bằng 10% lượng điện cho sản
xuất: 9 kw.
Như vậy tổng nhu cầu điện năng tại Nhà máy: (90 +
9) = 99 kwh.
Nguồn cung cấp điện cho Nhà máy là trạm biến áp
110/22KV-63MVA của KCN Mỹ Xuân A2.
d) Nhu cầu về nước
Theo Công ty TNHH Thương mại Huy Thịnh, nhu cầu nước
dùng cho hoạt động sản xuất tại Nhà máy là 35 m 3/ngày;
Nước cấp cho sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên là 6
m3/ngày; lượng nước dùng cho tưới cây, cứu hỏa, rửa
đường khoảng 4 m3/ngày. Như vậy tổng nhu cầu sử dụng
nước cho hoạt động sản xuất hằng ngày của Nhà máy
là 45 m3/ngày. Nguồn nước cung cấp cho Nhà máy được
lấy từ hệ thống nước sạch của KCN mỹ Xuân A2.
1.5.3. Nhu cầu về nhân lực
Theo Công ty TNHH Thương mại Huy Thịnh, nhu cầu về
nhân lực cho hoạt động xử lý chất thải nguy hại tại Nhà
máy được đưa ra trong bảng 1.5 như sau:
Bảng 1. 5: Nhu cầu về lao động của dự án
TT

Chuyên ngành


kỹ


thuật

môi

(người)
02

1

Quản

2
3

trường
Kỹ sư hóa môi trường
Cử nhân ngành quản trị kinh

02
02

4

doanh
Cử nhân kinh tế ngành kế toán

02

SVTH: VŨ VĂN BÔN




Số lượng

18 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

5

Cử nhân ngành quản lý kinh

01

doanh
6
Cử nhân ngành ngoại ngữ
01
7
Ngành môi trường
05
8
Ngành hóa môi trường
02
9
Ngành kỹ thuật cơ khí
03

10
Công nhân lao động
40
Tổng cộng
60
Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý chất
thải nguy hại Huy Thịnh
1.5.4. Chế độ làm việc
Chế độ làm việc của Nhà máy được Công ty TNHH
Thương mại Huy Thịnh đề ra như sau:
- Chế độ làm việc: 02 ca/ngày, thời gian làm việc một ca:
8giờ/ca
- Thời gian làm việc trong ngày: 16 giờ/ngày
- Số ngày làm việc trong tháng: 26 ngày/tháng

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐỐT CHẤT THẢI
NGUY HẠI
2.1. Nguyên lý cơ bản của quá trình đốt chất thải
nguy hại
Đốt là quá trình oxy hóa chất thải ở nhiệt độ cao
với sự có mặt của oxy. Chất thải sẽ được chuyển hóa
thành khí và tro xỉ. Các chất khí sẽ được xử lý đạt tiêu
chuẩn trước khi thải ra ngoài môi trường, còn tro xỉ được
hoá rắn, rồi đem đi chôn lấp ở các bãi chôn lấp an
toàn.

SVTH: VŨ VĂN BÔN

19 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG



Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

Quá trình cháy phải tuân thủ theo nguyên tắc “3T”

bao gồm: Nhiệt độ (temperature); Thời gian (time); Độ xáo
trộn (turbulence) cùng điều kiện thứ tư có vai trò không
kém phần quan trọng đó là sự có mặt của Oxy.
- Nhiệt độ càng cao thì phản ứng càng hoàn thiện và
hạn chế được sự hình thành các sản phẩm hữu cơ độc
hại. Tuy nhiên, người ta vẫn cần phải giới hạn nhiệt độ
tối đa cung cấp cho lò đốt. Trong buồng đốt sơ cấp, nếu
nhiệt độ càng cao thì khả năng bay hơi của các kim loại
nặng theo khí thải càng cao. Điều này gây khó khăn trong
việc xử lý khí thải. Ngoài ra nếu nhiệt độ quá cao còn
gây ra quá trình kết xỉ trong lò gây cản trở quá trình
vận hành, làm giảm hiệu quả sử dụng.
- Chất thải được giữ ở nhiệt độ cao càng lâu thì hiệu
quả tiêu hủy càng lớn, khả năng hình thành các sản
phẩm hữu cơ độc hại càng nhỏ. Các chất thải rắn có
thể cần từ 30 phút đến vài giờ để đốt cháy hoàn
toàn, phụ thuộc vào loại chất thải và loại lò đốt. Các
tiêu chuẩn về lò đốt quy định thời gian lưu trong buồng
thứ cấp, thường thì 1 giây trong khoảng nhiệt độ được duy
trì từ 871 – 1.1000C. Khi đốt chất thải nguy hại, để hạn chế
sản sinh ra Dioxins, Furans,… thì nhiệt độ buồng thứ cấp
phải lớn hơn 1.1000C, thời gian lưu cháy lớn hơn 2 giây.

- Độ xáo trộn là khả năng hòa trộn giữa chất thải và
Oxy trong sự biến thiên nhiệt độ trong lò đốt. Mức độ
xáo trộn càng lớn thì quá trình càng dễ điều khiển,
không khí được cung cấp tốt hơn và mức độ tiêu hủy
hoàn thiện hơn. Độ xáo trộn bao gồm cả mức độ xáo
trộn của chất thải trong buồng đốt sơ cấp và mức độ
xáo trộn của dòng khí trong buồng thứ cấp.

SVTH: VŨ VĂN BÔN

20 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

- Sự có mặt của Oxy là yếu tố quan trọng để xác định
mức độ tiêu hủy chất thải và khả năng hình thành các
sản phẩm hữu cơ.
Cả bốn yếu tố trên đều mang ý nghóa quyết định.
Đặc biệt là nếu cung cấp thiếu Oxy sẽ sinh ra nhiều chất
ô nhiễm thứ cấp độc hại. Do đó trong quá trình vận
hành phải tính đến hệ số dư thừa không khí cung cấp cho
phản ứng cháy.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đốt cháy
chất thải
Ngoài các yếu tố như nhiệt độ, độ xáo trộn, thời
gian lưu và lượng Oxy cung cấp thì các yếu tố sau đây
cũng ảnh hưởng đến quá trình cháy.

- Thành phần và tính chât của chất thải: thành phần
của chất thải có ảnh hưởng đến quá trình nhiệt phân
và quá trình đốt chất thải. Dựa vào thành phần hóa học
của chất thải để tính nhiệt trị của chất thải và tính
toán lượng Oxy cần thiết để đốt cháy hoàn toàn chất
thải cũng như lượng khí thải hình thành, yếu tố này có
liên quan tới việc tính toán thời gian lưu khi đốt chất thải.
- Nhiệt trị: nhiệt trị của chất thải là lượng sinh ra khi đốt
cháy hoàn toàn 1 kg chất thải (Kcal/kg). Nhiệt trị thấp
của nhiên liệu rắn được tính theo công thức Mendeleep:
Q = 81C + 300H + 26(O – S) -6(9A = W), (Kcal /kg)
Trong đó C, H, O, S, A, W là hàm lượng phần trăm của
các nguyên tố Carbon, Hydro, Oxy, Lưu huỳnh, độ tro, độ
ẩm trong chất thải.
Hoặc có thể được tính theo công thức xấp xỉ
Dulông:

SVTH: VŨ VĂN BÔN

21 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

Q = 14.544x%C + 62.028x(%H – 0,125x%O) – 4.050x%S, (Btu/lb)
Trong đó %C, %H, %O, %S là thành phần phần trăm
của Carbon, Hydro, Oxy, Lưu huỳnh có trong chất hữu cơ.
Nhiệt trị trung bình của một số loại chất thải rắn như

giấy, carton, plastic, cao su, vải, da dao động trong khoảng
4000-5500 Kcal /kg.
2.3. Các loại lò đốt có khả năng xử lý chất thải
nguy hại phổ biến hiện nay
2.3.1. Lò đốt thùng quay
Sử dụng để đốt chất thải rắn, bùn, khí và chất
lỏng. Thiết bị có dạng hình trụ, có thể nằm ngang, hay
nghiêng một góc so với phương ngang hoặc thẳng đứng.
Thùng được quay với vận tốc 0,5 - 1 vòng/phút, thời gian
lưu của chất thải trong lò từ 0,5 - 1,5 giờ với lượng chất
thải được nạp vào lò chiếm khoảng 20% thể tích lò.
Nhiệt độ trong lò có thể lên đến 1400 oC, vì vậy có thể
phân hủy được các hợp chất hữu cơ khó phân hủy
nhiệt. Kích thước cơ bản của lò đốt thùng quay: đường
kính trong 1,5 - 3,6 m với chiều dài từ 3 - 9 m.
 Ưu điểm: Áp dụng cho cả chất thải rắn và lỏng;

Linh động trong cơ cấu nạp liệu; Khả năng xáo trộn
chất thải và không khí cao; Quá trình lấy tro liên tục
mà không ảnh hưởng đến quá trình cháy; Kiểm
soát được thời gian lưu cháy của chất thả trong thiết
bị; Có thể vận hành ở nhiệt độ trên 1400 oC.
 Nhược điểm: Chi phí đầu tư cao; Vận hành phức tạp;

Lượng khí dư lớn do thất thoát qua các khớp nối;
Thành phần tro trong khí thải ra cao.
2.3.2. Lò đốt tầng sôi
Lò đốt dạng này có thể xử lý cả chất thải lỏng,
bùn và cả chất thải khí nguy hại. Trong đó, chất thải
SVTH: VŨ VĂN BÔN


22 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử
lý chất thải nguy hại Huy Thịnh tại KCN Mỹ Xuân A2, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu

được đưa vào lớp vật liệu là cát, hạt nhôm, cacbonat
canxi…(quá trình oxy hóa nhiệt phân xảy ra trong lớp vật
liệu này). Nhiệt độ vận hành của thiết bị khoảng 760 870oC và lượng khí được cấp dư so với yêu cầu của lý
thuyết khoảng 25 - 150%
 Ưu điểm: Có thể đốt được ba dạng chất thải rắn,

lỏng và khí; Nhiệt độ khí thải thấp và lượng khí dư
yêu cầu nhỏ; Hiệu quả đốt cao do diện tích bề mặt
tiếp xúc lớn; Lượng nhập liệu không cần cố định.
 Nhược điểm: Khó tách phần không cháy được; Có

khả năng phá vở lớp đệm; Nhiệt độ đốt bị khống
chế bởi nếu cao hơn 815oC có khả năng phá vở lớp
đệm; Chưa sử dụng nhiều trong xử lý chất thải nguy
hại.

SVTH: VŨ VĂN BÔN

23 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG



×