Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Gián án Chuản kiến thúc kỹ năng sinh 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.52 KB, 98 trang )

NGÔ VĂN HƯNG (Chủ biên)
LÊ HỒNG ĐIỆP - NGUYỄN THỊ HỒNG LIÊN
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC,
KỸ NĂNG
TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG
MÔN SINH HỌC
LỚP 11 (Cấp THPT)
Năm 2009
Lời nói đầu
Đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 40/2000/ QH10 của Quốc hội là một quá trình đổi
mới về nhiều lĩnh vực của giáo dục mà tâm điểm của quá trình này là đổi mới chương trình giáo dục từ
Tiểu học tới Trung học phổ thông.
Quá trình triển khai chính thức chương trình giáo dục Tiểu học, Trung học cơ sở và thí điểm ở
Trung học phổ thông cho thấy có một số vấn đề cần phải tiếp tục điều chỉnh để hoàn thiện. Luật giáo dục
năm 2005 đã quy định về chương trình giáo dục phổ thông với cách hiểu đầy đủ và phù hợp với xu thế
chung của thế giới. Do vậy, chương trình giáo dục phổ thông cần phải tiếp tục được diều chỉnh để hoàn
thiện và tổ chức lại theo quy định của Luật Giáo dục.
Từ tháng 12 năm 2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức hoàn thiện bộ Chương trình giáo dục
phổ thông với sự tham gia đông đảo của các nhà khoa học, nhà sư phạm, cán bộ quản lí giáo dục và giáo
viên đang giảng dạy tại các nhà trường. Hội đồng Quốc gia thẩm định Chương trình giáo dục phổ thông
được thành lập và đã dành nhiều thời gian xem xét, thẩm định các chương trình. Bộ Chương trình giáo dục
phổ thông được ban hành là kết quả của sự điều chỉnh, hoàn thiện, tổ chức lại các chương trình đã được ban
hành trước đây, làm căn cứ cho việc quản lí, chỉ đạo và tổ chức dạy học ở tất cả các cấp học, trường học
trên phạm vi cả nước.
Để giúp các thầy cô giáo thực hiện tốt chương trình sinh học lớp 11, chúng tôi biên soạn tài liệu
“Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông môn sinh học lớp
11”. Nội dung tài liệu gồm các phần:
Phần thứ nhất: Giới thiệu chung về Chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông.
Phần thứ hai: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình sinh học 11.
Phần này nội dung được viết theo từng phần, từng chủ đề, bám sát chuẩn kiển thức, kỹ năng của


chương trình giáo dục phổ thông: Trình bày, mô tả và làm rõ chuẩn kiến thức, kỹ năng bằng các yêu
cầu cụ thể, tường minh (Mỗi chuẩn được mô tả đầy đủ bởi một số yêu cầu về kiến thức, kỹ năng với
nội dung cô đọng trong SGK). Không quá tải, phù hợp với điều kiện các vùng miền.
Nhân dịp này, các tác giả xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, nhà sư phạm, nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục đã tham gia góp ý trong quá trình biên soạn, hoàn thiện tài liệu. Các tác giả xin bày tỏ sự
cảm ơn tới các cơ quan, các tổ chức và những cá nhân đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho việc hoàn
thiện tài liệu này.
Trong quá trình sử dụng tài liệu, nếu phát hiện ra vấn đề gì cần trao đổi các thầy cô giáo có thể liên hệ
với chúng tôi theo địa chỉ:
Ngô Văn Hưng – Vụ GDTrH – Bộ GD&ĐT, 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội
ĐT: 043 8684270; 0913201271
Email:
CÁC TÁC GIẢ
Phần thứ nhất: Giới thiệu chung về Chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông.
Phần thứ hai: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình sinh học 11.
I. NỘI DUNG DẠY HỌC SINH HỌC 11
Sinh học cơ thể thực vật và động vật
1. Yêu cầu về kiến thức
1.1. Đối với địa phương thuận lợi:
- Học sinh trình bày được những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, thực tiễn về cấp độ tổ chức
cơ thể của sự sống chủ yếu là sinh học cơ thể thực vật, động vật.
- Học sinh hiểu và trình bày được các kiến thức cơ bản về trao đổi chất và năng lượng, về tính cảm
ứng, về sinh trưởng phát triển, về sinh sản của động vật và thực vật.
- Học sinh nêu và giải thích được các cơ chế tác động, các quá trình sinh lí trong hoạt động sống ở
mức cơ thể (động vật và thực vật) có liên quan mật thiết đến mức độ phân tử, tế bào cũng như mối
quan hệ mật thiết với môi trường sống.
- Học sinh thấy được sự thống nhất và khác biệt về các quá trình sống giữa động vật với thực vật.
- Trên cơ sở nắm vững các kiến thức cơ bản, học sinh biết vận dụng các kiến thức vào thực tiễn sản
xuất và đời sống, hiểu và vận dụng các biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao năng suất vật nuôi, cây
trồng, bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Củng cố cho học sinh quan điểm duy vật biện chứng về thế giới sống, bồi dưỡng cho học sinh
lòng yêu thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên, đặc biệt là bảo vệ rừng, bảo vệ các động vật hoang dã.
- Rèn luyện cho học sinh tư duy biện chứng, tư duy hệ thống.
1.2. Đối với vùng khó khăn:
- Có thể giảm nhẹ hơn ở các bài có kiến thức cơ chế phức tạp nhưng vẫn phải đảm bảo thực hiện
được các mục tiêu của chương trình. Cụ thể như sau:
Chương I - Chuyển hoá vật chất và năng lượng
+ Thực vật: Trao đổi nước, ion khoáng và nitơ; các quá trình quang hợp, hô hấp ở thực vật. Thực
hành: thí nghiệm thoát hơi nước và vai trò của một số chất khoáng. Thí nghiệm về tách chiết sắc tố và hô
hấp.
+ Động vật: Tiêu hoá, hấp thụ, hô hấp, máu, dịch mô và sự vận chuyển các chất trong cơ thể ở các
nhóm động vật khác nhau; các cơ chế đảm bảo nội cân bằng. Thực hành: Thí nghiệm đơn giản về tuần
hoàn.
Chương II - Cảm ứng
+ Thực vật: Vận động hướng động và ứng động. Thực hành: làm được một số thí nghiệm về hướng
động.
+ Động vật: Cảm ứng ở các động vật có tổ chức thần kinh khác nhau; dẫn truyền trong tổ chức thần
kinh; tập tính. Thực hành: xây dựng tập tính cho vật nuôi trong gia đình hoặc thành lập phản xạ có điệu
kiện ở vật nuôi.
Chương III - Sinh trưởng và phát triển
+ Thực vật: Sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp; các nhóm chất điều hoà sinh trưởng ở thực
vật; hoocmôn ra hoa - florigen, quang chu kì và phitôcrôm.
+ Động vật: Quá trình sinh trưởng và phát triển qua biến thái và không qua biến thái. Vai trò của
hoocmôn và những nhân tố ảnh hưởng đối với sinh trưởng và phát triển của động vật.
+ Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên cơ thể.
Chương IV - Sinh sản :
+ Thực vật: Sinh sản vô tính và nuôi cấy mô, tế bào thực vật; giâm, chiết, ghép; sinh sản hữu tính
và sự hình thành hạt, quả, sự chín hạt, quả. Thực hành: sinh sản ở thực vật.
+ Động vật: Sinh sản vô tính; sinh sản hữu tính; Sự tiến hoá trong các hình thức sinh sản hữu tính ở
động vật, thụ tinh ngoài và thụ tinh trong, đẻ trứng, đẻ con; điều khiển sinh sản ở động vật và người; chủ

động tăng sinh ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người.
Thực hành: nhân giống vô tính bằng giâm, chiết, ghép.
2. Yờu cầu về kĩ năng
2.1.Đối với các địa phương thuận lợi
- Kỹ năng quan sát, mô tả các hiện tượng sinh học: Học sinh thành thạo.
- Kỹ năng thực hành sinh học: Học sinh thành thạo.
- Kỹ năng vận dụng vào thực tiễn: Học sinh có thể vận dụng được.
- Kỹ năng học tập: Học sinh thành thạo các kĩ năng học tập đặc biệt là kĩ năng tự học (biết thu
thập, xử lớ thụng tin, lập bảng biểu, vẽ đồ thị, làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm, làm báo cáo
nhỏ...).
2.2. Đối với các vùng khó khăn
- Kỹ năng quan sát, mô tả: Học sinh biết quan sát và mô tả được.
- Kỹ năng thực hành sinh học: Yêu cầu giảm nhẹ hơn ở các bài đòi hỏi phương tiện kĩ thuật hiện
đại như xem băng hình, đo các chỉ tiêu sinh lí ở người, ...
- Kỹ năng vận dụng vào thực tiễn ở địa phương: Bước đầu học sinh có thể vận dụng được.
- Kỹ năng học tập: Học sinh biết cách tự học.
* Lưu ý: - Tuỳ từng địa phương, tuỳ từng đối tượng học sinh có thể cắt bớt những nội dung không bắt
buộc theo chương trình nhưng có trong sách giáo khoa hoặc giảm bớt yêu cầu đối với các nội dung
bắt buộc theo chương trình. Riêng đối với học sinh năng khiếu, học sinh chuyên không cắt bỏ hoặc
giảm bớt nội dung nào trong sách giáo khoa.
- Giáo viên phải bám sát nội dung chương trình (chuẩn kiến thức).
Sau đây là những hướng dẫn cụ thể để thực hiện tốt chương trình và sách giáo khoa:
II. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG SINH HỌC LỚP 11
Chương I. CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
CHỦ ĐỀ CHUẨN KIẾN THỨC,
KĨ NĂNG
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
(CƠ BẢN)
BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
1. Chuyển

hoá vật
chất và
năng lượng
ở thực vật
a) Trao đổi
nước ở
thực vật
Kiến thức:
- Phân biệt trao đổi chất
giữa cơ thể với môi trường
và chuyển hoá vật chất và
năng lượng trong tế bào.
- Trình bày được vai trò của
nước ở thực vật: đảm bảo
hình dạng nhất định của tế
bào và tham gia vào các quá
trình sinh lí của cây. Thực
vật phân bố trong tự nhiên
lệ thuộc vào sự có mặt của
nước.
- Trình bày được cơ chế
trao đổi nước ở thực vật
gồm 3 quá trình liên tiếp:
Hấp thụ nước, vận chuyển
nước và thoát hơi nước; ý
nghĩa của thoát hơi nước
với đời sống của thực vật.
- Vai trò của nước: Làm dung môi, đảm bảo sự bền
vững của hệ thống keo nguyên sinh, đảm bảo hình
dạng của tế bào, tham gia vào các quá trình sinh lí của

cây (thoát hơi nước làm giảm nhiệt độ của cây, giúp
quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường…), ảnh
hưởng đến sự phân bố của thực vật.
- Hấp thụ nước:
+ Có 2 con đường:
* Con đường qua thành tế bào - gian bào: Nhanh,
không được chọn lọc.
* Con đường qua chất nguyên sinh - không bào:
Chậm, được chọn lọc.
+ Cơ chế: Thẩm thấu, do sự chênh lệch áp suất thẩm
- Đặc điểm của hệ rễ thích nghi với chức
năng hút nước: Rễ có khả năng ăn sâu, lan
rộng, có khả năng hướng nước, trên rễ có
miền hút với rất nhiều tế bào lông hút.
- Đặc điểm của tế bào lông hút thích nghi
với chức năng hấp thụ nước:
+ Thành tế bào mỏng, không thấm cutin.
- Nêu được sự cân bằng
nước cần được duy trì bằng
tưới tiêu hợp lí mới đảm
bảo cho sinh trưởng của cây
trồng.
- Trình bày được sự trao
đổi nước ở thực vật phụ
thuộc vào điều kiện môi
thấu.
- Vận chuyển nước ở thân:
+ Nước được vận chuyển chủ yếu bằng con đường
qua mạch gỗ từ rễ lên lá.
Ngoài ra còn con đường qua mạch rây, hoặc vận

chuyển ngang từ mạch gỗ sang mạch rây và ngược lại.
+ Cơ chế: Khuếch tán do sự chênh lệch áp suất thẩm
thấu.
Nước được vận chuyển từ rễ lên lá nhờ lực hút do
thoát hơi nước của lá, lực đẩy của rễ, lực liên kết giữa
các phân tử nước với nhau và với thành mạch.
- Thoát hơi nước:
+ Có 2 con đường:
* Qua khí khổng: Vận tốc lớn, được điều chỉnh.
* Qua tầng cutin: Vận tốc nhỏ, không được điều
chỉnh.
+ Cơ chế: Khuếch tán, được điều chỉnh do cơ chế
đóng mở khí khổng.
+ Ý nghĩa của thoát hơi nước đối với đời sống thực
vật:
* Tạo ra sức hút nước ở rễ.
* Giảm nhiệt độ bề mặt thoát hơi → tránh cho lá, cây
không bị đốt náng khi nhiệt độ quá cao.
* Tạo điều kiện để CO
2
đi vào thực hiện quá trình
quang hợp, giải phóng O
2
điều hoà không khí....
- Cân bằng nước: Tương quan giữa quá trình hấp thụ
nước và thoát hơi nước, đảm bảo cho cây phát triển
bình thường.
Cân bằng nước được duy trì bởi tưới tiêu hợp lí: Tưới
đủ lượng, đúng lúc, đúng cách.
- Ảnh hưởng của điều kiện môi trường:

+ Ánh sáng: Tác nhân gây đóng mở khí khổng → ảnh
hưởng đến thoát hơi nước.
+ Nhiệt độ: ảnh hưởng đến hấp thụ nước ở rễ (do ảnh
+ Có một không bào trung tâm lớn.
+ Áp suất thẩm thấu rất cao do hoạt động
hô hấp của rễ mạnh.
- Cơ chế đóng, mở khí khổng:
+ Khi lượng nước trong cây lớn, do sự thay
đổi của nồng độ các ion, sự thay đổi của các
chất thẩm thấu
bào đóng tăng
đóng → tế bào đóng no nước, mặt trong
cong lại → khí khổng mở.
+ Khi thiếu nước, hàm lượng axit abxixic
tăng → kích thích các bơm ion hoạt động
các ion trong tế bào đóng vận chuyển ra
ngoài (K
+
) →
→ tế bào đóng mất nước, duỗi thẳng
khổng đóng.
trường.
Kĩ năng :
Biết được cách xác định
cường độ thoát hơi nước.
hưởng đến sinh trưởng và hô hấp ở rễ) và thoát hơi
nước ở lá (do ảnh hưởng đến độ ẩm không khí).
+ Độ ẩm: Độ ẩm đất càng tăng thì quá trình hấp thụ
nước tăng, độ ẩm không khí càng tăng thì sự thoát hơi
nước càng giảm.

+ Dinh dưỡng khoáng: Hàm lượng khoáng trong đất
càng cao thì áp suất dung dịch đất càng cao → hấp thụ
nước càng giảm.
CHỦ ĐỀ CHUẨN KIẾN THỨC,
KĨ NĂNG
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
(CƠ BẢN)
BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
b. Trao đổi
khoáng và
nitơ ở thực
vật
Kiến thức :
- Nêu được vai trò của chất
khoáng ở thực vật.
- Phân biệt được các
nguyên tố khoáng đại
lượng và vi lượng.
- Phân biệt được 2 cơ chế
trao đổi chất khoáng (thụ
động và chủ động) ở thực
vật.
- Nêu được 3 con đường
hấp thụ nguyên tố khoáng:
qua không bào, qua tế bào
chất, qua thành tế bào và
gian bào.
- Trình bày được sự hấp
thụ và vận chuyển nguyên
tố khoáng phụ thuộc vào

đặc điểm của hệ rễ, cấu trúc
của đất và điều kiện môi
trường.
- Các nguyên tố khoáng được chia thành 2 nhóm:
+ Các nguyên tố khoáng đại lượng: Chủ yếu đóng vai
trò cấu trúc của tế bào, cơ thể; điều tiết các quá trình
sinh lí.
+ Các nguyên tố vi lượng: Chủ yếu đóng vai trò hoạt
hóa các enzim.
- Quá trình hấp thụ muối khoáng theo 2 cơ chế:
+ Chủ động: Ngược chiều gradient nồng độ (từ nơi
nồng độ thấp đến nơi nồng độ cao), cần năng lượng
và chất mang.
+ Thụ động: Cùng chiều gradient nồng độ, không cần
năng lượng, có thể cần chất mang.
- Trình bày được ảnh hưởng của điều kiện môi
trường: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm đất, pH đất, độ
thoáng khí.
- Muối khoáng được hấp thụ vào rễ theo
dòng nước bằng hai con đường:
+ Con đường qua thành tế bào - gian
bào: Nhanh, không được chọn lọc.
+ Con đường qua chất nguyên sinh -
không bào: Chậm, được chọn lọc.
- Muối khoáng được vận chuyển chủ yếu
theo mạch gỗ từ dưới lên do sự chênh lệch
nồng độ các chất và được vận chuyển thụ
động theo dòng nước.
- Đặc điểm của hệ rễ thích nghi với chức
năng hút khoáng: Rễ có khả năng ăn sâu,

lan rộng, có khả năng hướng nước, trên rễ
có miền hút với rất nhiều tế bào lông hút.
- Trình bày vai trò của nitơ,
sự đồng hoá nitơ khoáng và
nitơ tự do (N
2
) trong khí
quyển.
- Giải thích được sự bón
phân hợp lí tạo năng suất
cao của cây trồng.
Kĩ năng :
Biết bố trí một thí nghiệm
về phân bón.
- Vai trò của nitơ:
+ Vai trò cấu trúc: Nitơ là thành phần của hầu hết
các hợp chất trong cây (prôtêin, axit nuclêic…) cấu
tạo nên tế bào, cơ thể.
+ Vai trò điều tiết: Tham gia thành phần của các
enzim, hoocmôn…→ điều tiết các quá trình sinh lí,
hoá sinh trong tế bào, cơ thể.
- Quá trình chuyển hoá nitơ trong đất nhờ các vi
khuẩn:
- Quá trình đồng hoá nitơ trong khí quyển:
+ Nhờ vi khuần: Vi khuẩn tự do (Azotobacter,
Anabaena…) và vi khuẩn cộng sinh (Rhizobium,
Anabaena azollae…).
+ Thực hiện trong điều kiện:
Có các lực khử mạnh, được cung cấp ATP, có
sự tham gia của enzim nitrogenaza, thực hiện trong

điều kiện kị khí.
2H 2H 2H
N≡N NH=NH NH
2
-NH
2
NH
3
- Bón phân hợp lí: Bón đủ lượng (căn cứ vào nhu
cầu dinh dưỡng của cây, khả năng cung cấp của
đất, hệ số sử dụng phân bón), đúng thời kì (căn cứ
vào dáu hiệu bên ngoài của lá cây), đúng cách (bón
thúc, hoặc bón lót; bón qua đất hoặc qua lá).
- Thí nghiệm trồng cây ngoài vườn (hoặc trồng
trong chậu), bón 3 loại phân hoá học chính: Đạm,
lân, kali.
- Biết được quá trình biến đổi nitơ trong cây:
Khử NO
3
-
và đồng hoá NH
+ Khử NO
3
-
: NO

NO
+ Đồng hoá NH
Axit hữu cơ + NH
Axit amin đicacbôxilic + NH

Amit.
Chất hữu cơ
NH
4
+
NO
3
-
Vi khuẩn amôn hoá
Vi khuẩn nitrat hoá
CHỦ ĐỀ CHUẨN KIẾN THỨC,
KĨ NĂNG
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
(CƠ BẢN)
BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
c. Qúa trình
quang hợp
ở thực vật
Kiến thức :
- Trình bày được vai trò
của quá trình quang hợp.
- Nêu được lá cây là cơ quan
chứa các lục lạp mang hệ sắc
tố quang hợp.
- Trình bày được quá trình
quang hợp ở thực vật C
3
(thực vật ôn đới) bao gồm
pha sáng và pha tối.
- Vai trò: Tạo chất hữu cơ cung cấp cho sự sống trên

trái đất, biến đổi và tích luỹ năng lượng (năng lượng
vật lí thành năng lượng hoá học), hấp thụ CO
2
và thải
O
2
điều hòa không khí.
- Lá thực vật C
3
, thực vật CAM có các tế bào mô giậu
chứa các lục lạp, lá thực vật C
4
có các tế bào mô giậu
và tế bào bao bó mạch chứa các lục lạp.
Lục lạp: Có các hạt Grana chứa hệ sắc tố quang
hợp (hấp thu và chuyển hoá quang năng thành hoá
năng) và chất nền (chứa enzim đồng hoá CO
2
).
Hệ sắc tố: Có hai nhóm là sắc tố chính (diệp lục)
và sắc tố phụ (carôtenôit). Hệ sắc tố có vai trò hấp
thu và chuyển hoá quang năng thành hoá năng.
Các sắc tố quang hợp hấp thụ năng lượng ánh sáng
và truyền cho diệp lục a ở trung tâm phản ứng quang
hợp theo sơ đồ:
Carôtenôit → Diệp lục b → Diệp lục a → Diệp lục a
trung tâm.
Sau đó quang năng được chuyển cho quá trình
quang phân li nước và phản ứng quang hoá để hình
thành ATP và NADPH.

- Cơ chế: Quang hợp diễn ra trong lục lạp, bao gồm 2
pha: Pha sáng và pha tối.
+ Pha sáng: Diễn ra trên màng tilacoit, giống nhau ở
các thực vật.
• Hấp thụ năng lượng ánh sáng:
Chl + hγ → Chl*
• Quang phân li nước:
Chl*
2 H
2
O → 4 H
+
+ 4e
-
+ O
2
• Phot phoril hoá tạo ATP
3 ADP + 3 Pi → 3 ATP
• Tổng hợp NADPH
2 NADP + 4 H
+
→ 2 NADPH
Phương trình tổng quát:
12H
2
O + 18ADP + 18Pvô cơ + 12NADP
+

- Bộ máy quang hợp: Lá, lục lạp và hệ sắc
tố.

+ Lá thường có dạng bản mỏng, luôn
hướng về ánh sáng và có cấu trúc phù hợp
với chức năng quang hợp (chứa các tế bào
mô giậu có mang các lục lạp thực hiện
quang hợp, có mạch dẫn nước và muối
khoáng, có khí khổng để trao đổi khí....).
+ Lục lạp bao gồm các hạt grana chứa hệ
sắc tố, chất vận chuyển điện tử...và chất
nền chứa nhiều enzim cacbôxi hoá...
+ Hệ sắc tố: Có hai nhóm là sắc tố chính
(diệp lục) và sắc tố phụ (carôtenôit). Hệ
sắc tố có vai trò
quang năng thành hoá năng.
Diệp lục ánh sáng chủ yếu ở vùng đỏ và
vùng xanh tím.
- Trình bày được đặc điểm
của thực vật C
4
: sống ở khí
hậu nhiệt đới, cấu trúc lá
có tế bào bao bó mạch, có
hiệu suất cao.
- Nêu được thực vật CAM
mang đặc điểm của cây ở
vùng sa mạc, có năng suất
thấp.
18ATP + 12NADPH + 6O
2
+ Pha tối: Diễn ra trong chất nền (stroma), khác nhau
giữa các nhóm thực vật C

3
, C
4
, CAM.
Thực vật C
3
pha tối thực hiện bằng chu trình
Canvin qua 3 giai đoạn chính:
• Giai đoạn cacboxil hoá (cố định CO
2
):
3 RiDP + 3 CO
2
→ 6 APG
• Giai đoạn khử với sự tham gia của 6ATP và
6NADPH:
6APG → 6AlPG
• Giai đoạn tái sinh chất nhận RiDP và tạo đường với
sự tham gia của 3 ATP:
5AlPG → 3RiDP
1AlPG → Tham gia tạo C
6
H
12
O
6
Phương trình tổng quát:
12 H
2
O + 6 CO

2
+ Q (năng lượng ánh sáng) →
C
6
H
12
O
6
+ 6 O
2
+ 6 H
2
O
- Đặc điểm của thực vật C
4
: sống ở khí hậu nhiệt đới
và cận nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm kéo dài, cấu trúc lá
có tế bào bao bó mạch. Có cường độ quang hợp cao
hơn, điểm bù CO
2
thấp hơn, thoát hơi nước thấp
hơn...nên có năng suất cao hơn.
Sơ đồ cơ chế quang hợp ở thực vật C
4
:
- Đặc điểm của thực vật CAM: Sống ở vùng sa mạc,
điều kiện khô hạn kéo dài. Vì lấy được ít nước nên
tránh mất nước do thoát hơi nước cây đóng khí
khổng vào ban ngày và nhận CO
2

vào ban đêm khi
khí khổng mở→ có năng suất thấp.
Sơ đồ cơ chế quang hợp ở thực vật CAM:
- Trình bày được quá trình
quang hợp chịu ảnh hưởng
của các điều kiện môi
trường.
- Giải thích được quá trình
quang hợp quyết định năng
suất cây trồng.
- Phân biệt được năng suất
sinh học và năng suất kinh
tế.
- Qua trình quang hợp chịu ảnh hưởng của các yếu tố:
+ Nồng độ CO
2
: Nồng độ CO
2
tăng dần đến điểm bão
hoà thì cường độ quang hợp tăng dần; từ điểm bão hoà
trở đi, nồng độ CO
2
tăng thì cường độ quang hợp giảm
dần.
+ Ánh sáng: Cường độ ánh sáng tăng dần đến điểm
bão hoà thì cường độ quang hợp tăng dần; từ điểm bão
hoà trở đi, cường độ ánh sáng tăng thì cường độ quang
hợp giảm dần.
Thành phần quang phổ: Cây quang hợp
mạnh nhất ở miền ánh sáng đỏ sau đó là miền ánh

sáng xanh tím.
+ Nhiệt độ: Khi nhiệt độ tăng đến nhiệt dộ tối ưu thì
cường độ quang hợp tăng rất nhanh, thường đạt cực
đại ở 25 - 35
o
C rồi sau đó giảm mạnh.
+ Nước: Hàm lượng nước trong không khí, trong lá,
trong đất ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước → ảnh
hưởng đến độ mở khí khổng → ảnh hưởng đến tốc độ
hấp thụ CO
2
vào lục lạp → ảnh hưởng đến cường độ
quang hợp.
+ Dinh dưỡng khoáng: Các nguyên tố khoáng ảnh
hưởng đến quá trình tổng hợp các sắc tố quang hợp,
enzim quang hợp…→ ảnh hưởng đến cường độ quang
hợp.
- Phân tích thành phần hoá học các sản phẩm cây
trồng có: C chiếm 45%, O chiếm 42%, H chiếm 6,5%.
Tổng 3 nguyên tố này chiếm 90 - 95% (lấy từ CO
2

H
2
O thông qua quá trình quang hợp) còn lại là các
nguyên tố khoáng → Quang hợp quyết định năng suất
cây trồng.
- Năng suất sinh học là khối lượng chất khô được tích
luỹ được mỗi ngày trên 1 ha gieo trồng trong suốt thời
gian sinh trưởng của cây; năng suất kinh tế là khối

lượng chất khô được tích luỹ trong cơ quan kinh tế (cơ
quan lấy chứa các sản phẩm có giá trị kinh tế đối với
con người).
So sánh được một số đặc điểm của các nhóm
thực vật, quá trình quang hợp ở các nhóm
thực vật C
3
, C
14)
- Biết được phương trình năng suất:
Nkt = (F
CO2
.
- Trồng cây dùng nguồn
ánh sáng nhân tạo (ánh sáng
của các loại đèn) có thể
đảm bảo cây trồng đạt năng
suất cao.
Kĩ năng :
Thí nghiệm phân tích các sắc
tố chính.
Thí nghiệm phát hiện diệp lục và carôtenôit.
Nkt: năng suất kinh tế
F
CO2
: khả năng quang hợp
L: diện tích lá quang hợp
Kf: hệ số hiệu quả quang hợp
Kkt: hệ số kinh tế
n: thời gian hoạt động của bộ máy quang

hợp.
- Các biện pháp nhằm nâng cao năng suất
cây trồng:
+ Tăng cường độ và hiệu suất quang hợp
bằng chọn, tạo giống mới.
+ Điều khiển sự sinh trưởng của diện tích lá
bằng các biện pháp kĩ thuật.
+ Tăng hệ số hiệu quả quang hợp và hệ số
kinh tế bằng chọn, tạo giống và các biện
pháp kĩ thuật.
+ Chọn cây trồng có thời gian sinh trưởng
vừa phải, hoặc trồng vào vụ thích hợp.
Một số đặc điểm phân biệt thực vật C
3
, C
4
, CAM
Điểm so sánh C
3
C
4
CAM
Điều kiện sống Sống chủ yếu ở vùng ôn đới á
nhiệt đới.
Sống ở vùng khí hậu nhiệt đới. Sống ở vùng sa mạc, điều kiện
khô hạn kéo dài.
Hình thái giải phẫu lá - Lá bình thường
- Có một loại lục lạp ở tế bào mô
dậu.
- Lá bình thường

- Có 2 loại lục lạp ở tế bào mô dậu
và tế bào bao bó mạch.
- Lá mọng nước
- Có một loại lục lạp ở tế bào mô
dậu.
Cường độ quang hợp Trung bình Cao Thấp
Nhu cầu nước Cao Thấp, bằng 1/2 thực vật C
3
Thấp
Hô hấp sáng Có Không Không
Năng suất sinh học Trung bình Cao Thấp
......
Bảng so sánh quá trình quang hợp ở các nhóm thực vật C
3
, C
4
, CAM
Điểm so sánh C
3
C
4
CAM
Chất nhận CO
2
đầu tiên RiDP (Ribulôzơ 1,5 diphôtphat). PEP (phôtpho enol pyruvat). PEP.
Enzim cố định CO
2
Rubisco. PEP-cacboxilaza
và Rubisco.
PEP-cacboxilaza

và Rubisco.
Sản phẩm cố định CO
2
đầu
tiên
APG (axit
phôtpho glixeric)
AOA (axit oxalo axetic).
AOA → AM
Chu trình Canvin Có. Có. Có.
Không gian thực hiện Lục lạp tế bào mô giậu. Lục lạp tế bào mô giậu và lục lạp
tế bào bao bó mạch.
Lục lạp tế bào mô dậu.
Thời gian Ban ngày. Ban ngày. Cả ngày và đêm
Năng suất sinh học Trung bình Cao Thấp
CHỦ ĐỀ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ
NĂNG
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
(CƠ BẢN)
BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
d) Quá
trình hô
hấp ở thực
vật
Kiến thức :
- Trình bày được ý nghĩa
của hô hấp: giải phóng
năng lượng và tạo các sản
phẩm trung gian dùng cho
mọi quá trình sinh tổng

hợp.
- Trình bày được ti thể
(chứa các loại enzim) là cơ
quan thực hiện quá trình hô
hấp ở thực vật.
- Trình bày được hô hấp
hiếu khí và sự lên men.
+ Trường hợp có ôxi xảy ra
đường phân và chu trình
Crep (chu trình Crep và
chuỗi chuyền điện tử). Sản
sinh nhiều ATP.
+ Trường hợp không có ôxi
tạo các sản phẩm lên men.
- Trình bày được mối liên
quan giữa quang hợp và hô
hấp.
- Vai trò: Năng lượng giải phóng dưới dạng ATP
cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào, cơ thể.
Một phần năng lượng được giải phóng dưới dạng
nhiệt để duy trì thân nhiệt thụân lợi cho các phản ứng
enzim. Hình thành các sản phẩm trung gian là nguyên
liệu cho các quá trình tổng hợp các chất khác trong
cơ thể.
- Qúa trình hô hấp xảy ra ở các tế bào do có chứa ti
thể.
- Cơ chế: Tùy điều kiện có oxi hoặc không có oxi
phân tử mà có thể xảy ra các quá trình sau:
+ Hô hấp hiếu khí (có oxi phân tử) xảy ra theo các
giai đoạn: Đường phân, chu trình Crep và chuỗi vận

chuyển điện tử (xem lại phần lớp 10).
C
6
H
12
O
6
+ 6O
2
+ 6H
2
O → 6CO
2
+ 12H
2
O + (36 - 38)
ATP + Nhiệt
+ Lên men (không có oxi phân tử): Đường phân và
phân giải kị khí (tạo các sản phẩm còn nhiều năng
lượng: Rượu etilic, axit lactic).
C
6
H
12
O
6
→ 2 êtilic + 2CO
2
+ 2ATP + Nhiệt
C

6
H
12
O
6
→ 2 axit lactic + 2ATP + Nhiệt
- Mối quan hệ: Quang hợp tích luỹ năng lượng, tạo
các chất hữu cơ, oxi là nguyên liệu cho quá trình
hô hấp; ngược lại hô hấp tạo năng lượng cung cấp
- Qúa trình hô hấp xảy ra ở các tế bào do có
chứa ti thể. Ti thể là bào quan thực hiện
chức năng hô hấp do có cấu tạo phù hợp:
+ Xoang gian màng là bể chứa H
lệch nồng độ H
bơm qua ATP syntaza.
+ Trên màng trong ti thể chứa enzim ATP
syntaza và chuỗi vận chuyển điện tử.
+ Chất nền chứa các enzim tham gia vào các
phản ứng trong chu trình Crep.
- Nhận biết được hô hấp
ánh sáng diễn ra ngoài ánh
sáng.
- Quá trình hô hấp chịu ảnh
hưởng của các yếu tố môi
trường như nhiệt độ, độ
ẩm...
Kĩ năng :
Thực hiện thí nghiệm hô
hấp ở thực vật.
cho các hoạt động sống trong đó có tổng hợp các

chất tham gia vào quá trình quang hợp (sắc tố,
enzim, chất nhận CO
2
...), tạo ra H
2
O, CO
2

nguyên liệu cho quá trình quang hợp...
+ Hô hấp sáng: Là quá trình hấp thụ O
2
và giải phóng
CO
2
ở ngoài sáng.
+ Chủ yếu xảy ra ở thực vật C
3
, trong điều kiện
cường độ ánh sáng cao (CO
2
cạn kiệt, O
2
tích luỹ
nhiều) với sự tham gia của ba bào quan: Ti thể, lục
lạp, perôxixôm.
+ Hô hấp sáng có đặc điểm: Xảy ra đồng thời với
quang hợp, không tạo ATP, tiêu hao rất nhiều sản
phẩm quang hợp (30 – 50%).
- Nhiệt độ: Nhiệt độ tăng đến nhiệt độ tối ưu →
cường độ hô hấp tăng (do tốc độ các phản ứng

enzim tăng); nhiệt độ tăng quá nhiệt độ tối ưu thì
cường độ hô hấp giảm.
- Hàm lượng nước: Cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với
hàm lượng nước.
- Nồng độ CO
2
: Cường độ hô hấp tỉ lệ nghịch với
nồng độ CO
2
.
- Nồng độ O
2
: Cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với
nồng độ O
2
.
Thực hành phát hiện hô hấp ở thực vật (SGK)
- Liên hệ với bảo quản nông sản sau thu
hoạch.
- Giải thích được nguyên tắc quản nông
sản:
+ Bảo quản khô: Giảm hàm lượng nước
(phơi, sấy khô)
+ Bảo quản lạnh: Nhiệt độ thấp (để nơi
mát, bảo quản trong tủ lạnh...)
phản ứng enzim.
+ Bảo quản trong nồng độ CO
CO
2
vào buồng bảo quản): Nồng độ CO

cao sẽ ức chế quá trình hô hấp.
Tiến hành được một thí nghiệm để chứng
minh hô hấp là quá trình toả nhiệt (SGK).
CHỦ ĐỀ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ
NĂNG
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
(CƠ BẢN)
BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
2. Chuyển
hoá vật chất
và năng
lượng ở
động vật
a) Tiêu hoá
ở các nhóm
Kiến thức :
- Phân biệt được trao đổi
chất và năng lượng giữa cơ
thể với môi trường với
chuyển hoá vật chất và
năng lượng trong tế bào.
động vật
khác nhau - Trình bày được mối quan
hệ giữa quá trình trao đổi
chất và quá trình chuyển
hoá nội bào.
- Nêu những đặc điểm
thích nghi trong cấu tạo và
chức năng của các cơ quan
tiêu hoá ở các nhóm động

vật khác nhau trong những
điều kiện sống khác nhau.
- Mối quan hệ: Trao đổi chất giữa cơ thể với môi
trường giúp lấy các chất cần thiết (chất dinh
dưỡng) từ môi trường ngoài (các chất hữu cơ phức
tạp phải trải qua quá trình biến đổi trong hệ tiêu
hoá thành chất đơn giản) cung cấp cho quá trình
chuyển hoá nội bào.
Quá trình chuyển hoá nội bào tạo ra năng
lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào
và cơ thể (trong đó có hoạt động trao đổi chất),
tổng hợp các chất cần thiết xây dựng nên tế bào, cơ
thể…
Các sản phẩm không cần thiết hoặc thừa được
đào thải ra ngoài thông qua hệ bài tiết, hô hấp…
- Tiêu hoá ở các nhóm động vật:
+ Động vật chưa có cơ quan tiêu hoá (động vật đơn
bào): Tiêu hoá chủ yếu là nội bào. Thức ăn được
thực bào và bị phân huỷ nhờ enzim thuỷ phân chứa
trong lizôxôm.
+ Động vật có túi tiêu hoá: Thức ăn được tiêu hoá
ngoại bào (nhờ các enzim tiết ra từ các tế bào tuyến
tiêu hoá trên thành túi) và tiêu hoá nội bào.
+ Động vật đã hình thành ống tiêu hoá và các tuyến
tiêu hoá: Tiêu hóa ngoại bào (diễn ra trong ống tiêu
hóa, nhờ enzim thủy phân tiết ra từ các tế bào tuyến
tiêu hóa). Thức ăn đi qua ống tiêu hóa sẽ được biến
đổi cơ học và hóa học thành những chất dinh dưỡng
đơn giản và được hấp thụ vào máu.
- Tiêu hóa ở động vật ăn thịt và động vật ăn thực vật

có nhiều điểm khác nhau:
+ Động vật ăn thịt: Có răng nanh, răng trước hàm và
răng ăn thịt phát triển, ruột ngắn. Thức ăn được tiêu
hóa cơ học và hóa học. - Làm rõ quá trình tiêu hoá ở động vật ăn
thịt:
+ Ở khoang miệng: Chủ yếu là biến đổi cơ
học nhờ răng, ngoài ra có tiêu hoá hoá học
nhờ enzim tiết ra từ tuyến nước bọt.
+ Ở dạ dày: Có sự biến đổi cơ học (nhờ
những lớp cơ dày của thành dạ dày) và
biến đổi hoá học (nhờ enzim tiết ra từ
tuyến vị).
+ Ở ruột: Chủ yếu là tiêu hoá hoá học nhờ
enzim của dịch tuỵ, dịch mật và dịch ruột.
- Hấp thụ các chất dinh dưỡng: Diễn ra ở
ruột nhờ bề mặt hấp thụ của ruột lớn, trên
đó có các lông ruột và các lông cực nhỏ
với hệ thống mao mạch máu và mao mạch
Kĩ năng :
Thực hành được một thí
nghiệm đơn giản về tiêu
hoá.
+ Động vật ăn thực vật: Có các răng dùng nhai và
nghiền thức ăn phát triển; dạ dày một ngăn hoặc 4
ngăn, manh tràng rất phát triển, ruột dài. Thức ăn
được tiêu hóa cơ học, hóa học và biến đổi nhờ vi sinh
vật.
bạch huyết.
Các chất dinh dưỡng được hấp thụ
theo cơ chế thụ động (glixerin, axit béo,

vitamin tan trong dầu) hoặc cơ chế chủ
động (glucô, axit amin...).
Các chất hấp thụ theo con đường máu
hoặc bạch huyết.
- So sánh sự biến đổi hoá học và sinh học
ở động vật nhai lại, động vật có dạ dày
đơn, chim ăn hạt và gia cầm (cuối trang):
So sánh sự biến đổi hoá học và sinh học ở động vật nhai lại, động vật có dạ dày đơn, chim ăn
hạt và gia cầm:
Điểm so sánh Động vật nhai lại Động vật có dạ dày đơn Chim ăn hạt và gia cầm
Biến đổi cơ học Lần ăn đầu nhai sơ qua, nhai kĩ lại
lúc nghỉ ngơi nhờ răng.
Nhai kĩ hơn động vật nhai lại
nhờ răng.
Thức ăn được mổ và nuốt ngay (không
có răng) → diều tiết dịch nhày làm
trơn và mềm thức ăn. Sau đó được
nghiền nát ở dạ dày cơ.
Biến đổi hoá học
và sinh học
- Dạ dày 4 ngăn (dạ cỏ, dạ tổ ong,
dạ lá sách và dạ múi khế)
- Biến đổi sinh học ở dạ cỏ nhờ vi
sinh vật.
- Biến đổi hoá học:
+ Ở dạ dày: chủ yếu xảy ra ở dạ
múi khế dưới tác dụng của HCl và
enzim của dịch vị.
+ Ở ruột: Tiêu hoá hoá học nhờ
enzim của dịch tuỵ, dịch mật và

dịch ruột.
- Dạ dày đơn
- Biến đổi sinh học ở ruột tịt
(mang tràng) nhờ vi sinh vật.
- Biến đổi hoá học:
+ Ở dạ dày: thức ăn được biến
đổi dưới tác dụng của HCl và
enzim của dịch vị.
+ Ở ruột: Tiêu hoá hoá học nhờ
enzim của dịch tuỵ, dịch mật và
dịch ruột.
- Dạ dày tuyến và dạ dày cơ (mề).
- Không có biến đổi sinh học.
- Biến đổi hoá học:
+ Ở dạ dày: thức ăn được biến đổi
dưới tác dụng của HCl và enzim của
dịch vị tiết ra từ dạ dày tuyến.
+ Ở ruột: Tiêu hoá hoá học nhờ enzim
của dịch tuỵ, dịch mật và dịch ruột.
CHỦ ĐỀ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ
NĂNG
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
(CƠ BẢN)
BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
b) Hô hấp
ở các nhóm
động vật
khác nhau
Kiến thức :
Nêu những đặc điểm thích

nghi trong cấu tạo và chức
năng của các cơ quan hô
hấp ở các nhóm động vật
Hô hấp bao gồm: Hô hấp ngoài và hô hấp trong.
- Hô hấp ngoài: Trao đổi khí với môi trường bên
ngoài theo cơ chế khuếch tán → cung cấp oxi cho hô
hấp tế bào, thải CO
2
từ hô hấp tế bào ra ngoài. Ở
khác nhau trong những
điều kiện sống khác nhau.
Kĩ năng :
Thực hành được một thí
động vật có 4 hình thức trao đổi khí chủ yếu:
+ Trao đổi khí qua bề mặt cơ thể (động vật đơn bào,
đa bào bậc thấp):
Động vật đơn bào: khí O
2
và CO
2
được khuếch
tán qua bề mặt tế bào.
Động vật đa bào bậc thấp: khí O
2
và CO
2
được
khuếch tán qua bề mặt cơ thể.
+ Trao đổi khí bằng hệ thống ống khí (côn trùng…):
Hệ thống ống khí phân nhánh nhỏ dần và tiếp xúc

trực tiếp với tế bào. Khí O
2
và CO
2
được trao đổi qua
hệ thống ống khí.
Sự thông khí được thực hiện nhờ sự co giãn của
phần bụng.
+ Trao đổi khí bằng mang (cá, tôm…): Mang có các
cung mang, trên các cung mang có phiến mang có bề
mặt mỏng và chứa rất nhiều mao mạch máu. Khí O
2
trong nước khuếch tán qua mang vào máu và khí CO
2
khuếch tán từ máu qua mang vào nước.
Dòng nước đi qua mang nhờ đóng mở của
miệng, nắp mang và diềm nắp mang. Dòng nước
cháy bên ngoài mao mạch ngược chiều với dòng máu
chảy trong mao mạch → tăng hiệu quả trao đổi khí.
+ Trao đổi khí bằng phổi (chim, thú…): Phổi thú có
nhiều phế nang, phế nang có bề mặt mỏng và chứa
nhiều mao mạch máu. Phổi chim có thêm nhiều ống
khí. Khí O
2
và CO
2
được trao đổi qua bề mặt phế
nang.
Sự thông khí chủ yếu nhờ các cơ hô hấp làm
thay đổi thể tích khoang thân (bò sát), khoang bụng

(chim) hoặc lồng ngực (thú); hoặc nhờ sự nâng lên,
hạ xuống của thềm miệng (lưỡng cư).
Nhờ hệ thống túi khí mà phổi chim luôn có không khí
giàu O
2
cả khi hít vào và thở ra.
- Vận chuyển O
vận chuyển theo máu (chủ yếu nhờ sắc tố hô
hấp) sau đó được khuếch tán vào trong tế
bào cung cấp cho quá trình hô hấp tế bào,
CO
2
là sản phẩm của hô hấp tế bào khuếch
tán vào máu và được vận chuyển tới phổi
(hoặc mang) thải ra ngoài môi trường.
- Hô hấp trong (hô hấp tế bào): Diễn ra qua
các giai đoạn khác nhau, có thể hô hấp hiếu
khí (có oxi) hay lên men (không có oxi).
nghiệm đơn giản về hô
hấp.
CHỦ ĐỀ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ
NĂNG
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
(CƠ BẢN)
BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
c) Vận
chuyển các
chất trong
cơ thể (sự
tuần hoàn

máu và
dịch mô)
Kiến thức :
Nêu được những đặc điểm
thích nghi của hệ tuần hoàn
ở các nhóm động vật khác
nhau.
- Động vật đơn bào và nhiều loài động vật đa bào bậc
thấp không có hệ tuần hoàn, các chất được trao đổi
qua bề mặt cơ thể.
- Giun đất, các động vật đa bào bậc cao đã có hệ tuần
hoàn, dịch tuần hoàn (máu, dịch mô) được vận
chuyển đi khắp cơ thể cung cấp chất dinh dưỡng và
oxi cho các tế bào, đồng thời nhận các chất thải từ
các tế bào để vận chuyển tới cơ quan bài tiết nhờ
hoạt động của tim và hệ mạch. Tùy theo cấu tạo hệ
mạch có thể phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần
hoàn kín.
+ Hệ tuần hoàn hở: Có một đoạn máu đi ra khỏi
mạch máu và trộn lẫn với dịch mô, máu lưu thông
với tốc độ chậm.
+ Hệ tuần hoàn kín: Máu lưu thông trong mạch
kín với tốc độ cao, khả năng điều hòa và phân phối
máu nhanh.
Hệ tuần hoàn kín có 2 loại: Tuần hoàn đơn (một
vòng tuần hoàn) và tuần hoàn kép (hai vòng tuần
hoàn). Tuần hoàn kép có ưu điểm hơn tuần hoàn đơn
vì máu sau khi được trao đổi (lấy oxi) từ cơ quan trao
đổi khí trở về tim, sau đó mới được tim bơm đi nuôi
cơ thể nên áp lực, tốc độ máu lớn hơn, máu đi được

xa hơn.
- Hoạt động của tim:
+ Tính tự động của tim: Tim co giãn tự động theo
chu kì do có hệ dẫn truyền tim (bao gồm nút xoang
nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin).
+ Tim hoạt động theo chu kì: Mỗi chu kì tim bắt đầu
từ pha co tâm nhĩ → pha co tâm thất → pha giãn
chung.
Chiều hướng tiến hoá của hệ tuần hoàn
+ Từ chưa có hệ tuần hoàn
hoàn và hệ tuần hoàn ngày càng hoàn
thiện.
+ Từ hệ tuần hoàn hở
+ Từ tuần hoàn đơn (tim 3 ngăn với một
vòng tuần hoàn)
ba ngăn, máu pha nhiều
với vách ngăn trong tâm thất, máu ít pha
trộn hơn → tim bốn ngăn máu không pha
trộn).
- Mô tả được một chu kì tim
Kĩ năng :
Thực hành được một số
thí nghiệm về tuần hoàn.
- Hoạt động của hệ mạch:
+ Huyết áp: Là áp lực máu tác dụng lên thành mạch.
Huyết áp giảm dần trong hệ mạch.
Huyết áp có hai trị số: Huyết áp tối đa (tâm thu) và
huyết áp tối thiểu (tâm trương).
+ Vận tốc máu: là tốc độ máu chảy trong một giây.
Vận tốc máu phụ thuộc vào tiết diện mạch và chênh

lệch huyết áp giữa các đoạn mạch.
Vận tốc máu nhỏ nhất ở mao mạch, đảm bảo cho sự
trao đổi chất giữa máu và tế bào.
Thí nghiệm đo một số chỉ tiêu sinh lí ở người: Đếm
nhịp tim, đo huyết áp.
- Hiểu được cơ chế điều hoà tim – mạch:
+ Điều hoà hoạt động tim: Tim được điều
hoà bởi trung ương giao cảm và đối giao
cảm với các dây thần kinh:
Dây giao cảm làm tăng nhịp và sức co tim.
Dây đối giao cảm làm giảm nhịp và sức co
tim.
+ Điều hoà hoạt động hệ mạch:
Dây giao cảm gây co mạch.
Dây đối giao cảm gây giãn mạch.
+ Phản xạ điều hoà tim – mạch:
Kích thích (thay đổi huyết áp, nồng độ
CO
2
...) → cơ quan thụ cảm (áp thụ quan
và hoá thụ quan)
tâm → trung ương thần kinh
→ tim – mạch (tăng nhịp tim, co mạch
hoặc giảm nhịp tim, giãn mạch).
Thí nghiệm tìm hiểu hoạt động tuần hoàn
của tim ếch.
CHỦ ĐỀ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ
NĂNG
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
(CƠ BẢN)

BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
d) Các cơ
chế đảm
bảo sự cân
bằng nội
môi
Kiến thức :
- Nêu được ý nghĩa của nội
cân bằng đối với cơ thể
(cân bằng áp suất thẩm
thấu, cân bằng pH).
- Nội cân bằng (cân bằng nội môi) là duy trì sự ổn
định môi trường trong cơ thể (duy trì ổn định áp suất
thẩm thấu, huyết áp, pH, thân nhiệt...), đảm bảo cho
sự tồn tại và thực hiện các chức năng sinh lí của tế
bào → đảm bảo sự tồn tại và phát triển của động vật.
Cơ chế cân bằng nội môi có sự tham gia của các
bộ phận: Bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều
khiển và bộ phận thực hiện. Trong cơ chế này quá
trình liên hệ ngược đóng vai trò quan trọng.
Cơ chế đảm bảo cân bằng nội môi có sự tham gia
- Trình bày được vai trò
của các cơ quan bài tiết ở
các nhóm động vật khác
nhau đối với nội cân bằng
và cơ chế đảm bảo nội cân
bằng (thông qua mối liên
hệ ngược).
của các hệ cơ quan như bài tiết, tuần hoàn, hô hấp,
thần kinh, nội tiết...

* Cân bằng áp suất thẩm thấu:
- Vai trò của thận:
+ Điều hoà lượng nước: Khi áp suất thẩm thấu
tăng, hoặc thể tích máu giảm → vùng dưới đồi tăng
tiết ADH, tăng uống nước → giảm tiết nước tiểu.
Ngược lại, khi lượng nước trong cơ thể tăng làm
giảm áp suất thẩm thấu, tăng thể tích máu → tăng
bài tiết nước tiểu.
+ Điều hoà muối khoáng: Khi Na
+
trong máu giảm
→ tuyến trên thận tăng tiết anđostêron → tăng tái
hấp thụ Na
+
từ các ống thận. Ngược lại, khi thừa
Na
+
→ tăng áp suất thẩm thấu gây cảm giác khát →
uống nước nhiều → muối dư thừa sẽ loại thải qua
nước tiểu.
- Vai trò của gan:
+ Điều hoà glucô huyết: Glucô tăng → hoocmôn
insulin → glicôgen; nếu glucô giảm → hoocmôn
glucagôn → glucô.
* Cân bằng nội môi:
- pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm,
phổi và thận.
- Hệ đệm có khả năng lấy đi ion H
+
(khi ion H

+

thừa) hoặc ion OH
-
(khi thừa OH
-
) khi các ion này
làm thay đổi pH của môi trường trong.
- Có các hệ đệm:
Hệ đệm bicacbonat: H
2
CO
3
/NaHCO
3
.
Hệ đêm photphat: NaH
2
PO
4
/NaHPO
4
.
Hệ đệm prôtêinat (prôtêin).
- Vai trò của gan:
Ngoài điều hoà glucô huyết còn có vai trò:
+ Điều hoà prôtêin huyết tương: Khi
prôtêin huyết tương giảm
xuất prôtêin huyết tương và ngược lại.
* Cân bằng nhiệt:

Khi trời nóng, hoạt động mạnh: Giảm sinh
nhiệt, tăng thoát nhiệt.
Khi trời lạnh: Tăng sinh nhiệt, giảm thoát
nhiệt.
Chương II. CẢM ỨNG
CHỦ ĐỀ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ
NĂNG
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
(CƠ BẢN)
BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
1. Cảm ứng
ở thực vật Kiến thức : Cảm ứng:
- Nêu được hướng động là
vận động sinh trưởng
hướng về phía tác nhân của
môi trường do sự sai khác
về tốc độ sinh trưởng tại
hai phía của cơ quan (thân,
rễ).
- Nêu được các kiểu hướng
động.
- Nêu được cảm ứng là sự
vận động sinh trưởng hoặc
không sinh trưởng do sự
biến đổi của điều kiện môi
trường.
- Phân biệt được ứng động
sinh trưởng với ứng động
- Khái niệm: Là khả năng phản ứng của thực vật đối
với các kích thích của môi trường.

- Đặc điểm: Phản ứng chậm, phản ứng khó nhận
thấy, hình thức phản ứng kém đa dạng.
- Có 2 hình thức: Hướng động (vận động định
hướng) và ứng động (vận động cảm ứng).
Hướng động.
- Hướng động là vận động sinh trưởng định hướng
đối với kích thích từ một phía của tác nhân trong
ngoại cảnh do sự sai khác về tốc độ sinh trưởng tại
hai phía của cơ quan (thân, rễ).
- Vận động sinh trưởng có thể hướng tới nguồn kích
thích (hướng động dương) hoặc tránh xa nguồn kích
thích (hướng động âm).
- Tùy theo tác nhân kích thích, có các kiểu hướng
động:
+ Hướng sáng: Phản ứng sinh trưởng của thực vật
đáp ứng lại tác động của ánh sáng.
Thân, cành hướng sáng dương, rễ hướng sáng âm.
+ Hướng đất (hướng trọng lực): Phản ứng sinh
trưởng của thực vật đáp ứng lại tác động của trọng
lực (hướng về tâm quả đất).
Rễ hướng đất dương, thân cành hướng hướng đất âm.
+ Hướng hóa: Phản ứng sinh trưởng của thực vật đáp
ứng lại tác động của hóa chất.
+ Hướng tiếp xúc: Phản ứng sinh trưởng của thực vật
đáp ứng lại tác động của vật tiếp xúc với bộ phận của
cây.
- Vai trò: Hướng động giúp cây sinh trưởng hướng
tới tác nhân môi trường thuận lợi → giúp cây thích
ứng với những biến động của điều kiện môi trường
để tồn tại và phát triển.

Ứng động.
- Ứng động là vận động của cây phản ứng lại sự thay
đổi của tác nhân môi trường tác động đồng đều đến
các bộ phận của cây.
- Tùy theo vận động có gây ra sự sinh trưởng của
thực vật hay không mà người ta chia ra ứng động
sinh trưởng và ứng động không sinh trưởng.
+ Ứng động sinh trưởng: Thường là các vận động
liên quan đến đồng hồ sinh học. Là vận động cảm
ứng do sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng của các tế
Ứng dụng:
Trong thực tiễn, ứng dụng để tạo cây cảnh;
tưới nước, bón phân để tạo điều kiện cho hệ
rễ phát triển theo mong muốn
không sinh trưởng. Cho ví
dụ cụ thể.
- Nêu được vai trò của cảm
ứng đối với thực vật.
Kĩ năng :
Làm được một số thí nghiệm
về hướng động (ánh sáng,
nước,...).
bào tại hai phía đối diện nhau của cơ quan (như lá,
cánh hoa).
Tùy thuộc tác nhân kích thích, ứng động sinh trưởng
được chia thành các kiểu tương ứng: Quang ứng
động, nhiệt ứng động.
Các vận động này có thể liên quan đến các
hoocmon thực vật.
+ Ứng động không sinh trưởng: Các vận động cảm

ứng có liên quan đến sức trương nước của các miền
chuyên hóa.
Các dạng ứng động không sinh trưởng: Ứng động
sức trương (như vận động tự vệ), ứng động tiếp xúc và
hóa ứng động (vận động bắt mồi).
- Vai trò: Ứng động giúp thực vật thích nghi đa dạng
đối với sự biến đổi của môi trường để tồn tại và phát
triển.
Có thể cho học sinh làm thí nghiệm trước (khoảng
một tuần) sau đó đưa vào các bài học 23 - hướng
động.
Ứng dụng
Người ta có thể ứng dụng vào thực tiễn để
điều khiển nở hoa, đánh thức chồi. Trong
nhập nội cần đảm bảo nhiệt độ, ánh sáng
cho quá trình ra hoa.
CHỦ ĐỀ CHUẨN KIẾN THỨC,
KĨ NĂNG
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
(CƠ BẢN)
BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
2. Cảm ứng
ở động vật
a) Cảm ứng
ở các nhóm
động vật
Kiến thức :
- Phân biệt được đặc điểm
cảm ứng của động vật so
với thực vật.

- Trình bày được sự tiến
hoá trong các hình thức
cảm ứng ở các nhóm động
vật có trình độ tổ chức
khác nhau (làm rõ các mức
độ tiến hoá).
- Khái niệm: Cảm ứng là khả năng cơ thể động vật
phản ứng lại các kích thích của môi trường (bên trong
và bên ngoài cơ thể) để tồn tại và phát triển.
- Phân biệt đặc điểm cảm ứng:
Thực vật: Phản ứng chậm, phản ứng khó nhận
thấy, hình thức phản ứng kém đa dạng.
Động vật: Phản ứng nhanh, phản ứng dễ nhận
thấy, hình thức phản ứng đa dạng.
- Tiến hoá của các hình thức cảm ứng:
+ Cảm ứng ở động vật đơn bào:
* Chưa có hệ thần kinh.
* Hình thức cảm ứng là hướng động: Chuyển
động đến các kích thích (hướng động dương) hoặc
tránh xa kích thích (hướng động âm).
Cơ thể phản ứng lại bằng chuyển động của
cơ thể hoặc co rút chất nguyên sinh.
+ Cảm ứng ở động vật đa bào:
* Đã có hệ thần kinh.
* Hình thức cảm ứng là các phản xạ: Phản ứng
trả lời các kích thích của môi trường thông qua hệ
thần kinh.
Nhờ có hệ thần kinh mà phản ứng diễn ra
nhanh hơn và ngày càng chính xác, tuỳ thuộc vào
mức độ tiến hoá của hệ thần kinh.

Hệ thần
kinh
Đặc điểm cấu tạo
hệ thần kinh
Đặc điểm cảm
ứng
Hệ thần
kinh
dạng
lưới
Các tế bào thần
kinh nằm rải rác
trong cơ thể và liên
hệ với nhau bằng
các sợi thần kinh
Phản ứng với kích
thích bằng cách
co toàn bộ cơ thể,
do vậy tiêu tốn
nhiều năng lượng.
Hệ thần
kinh
dạng
chuỗi
hạch
Các tế bào thần
kinh tập hợp lại
thành các hạch thần
kinh nằm dọc theo
chiều dài của cơ

thể.
Phản ứng mang
tính chất định
khu, chính xác
hơn, tiết kiệm
năng lượng hơn
so với hệ thần
kinh dạng lưới.
Hệ thần
kinh
dạng
ống
Hình thành nhờ số
lượng lớn các tế
bào thần kinh tập
hợp lại ống thần
kinh nằm dọc theo
vùng lưng của cơ
thể. Não bộ phát
triển.
Phản ứng mau lẹ,
chính xác và tinh
tế hơn, ít tiêu tốn
năng lượng hơn.
Có thể thực hiện
các phản xạ đơn
giản và phản xạ
phức tạp.
Chương III. SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CHỦ ĐỀ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ

NĂNG
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
(CƠ BẢN)
BỔ SUNG ĐỐI VỚI LỚP NÂNG CAO
1. Sinh
trưởng và
phát triển
ở thực vật
Kiến thức :
- Phân biệt được khái niệm
sinh trưởng, phát triển và
mối liên quan giữa chúng.
- Phân biệt được sinh
trưởng sơ cấp và sinh
trưởng thứ cấp.
- Trình bày được ảnh
hưởng của điều kiện môi
trường tới sự sinh trưởng
và phát triển ở thực vật.
- Trình bày được các chất
điều hoà sinh trưởng
(phitôhoocmôn) có vai trò
điều tiết sự sinh trưởng,
phát triển.
- Sinh trưởng là quá trình tăng lên về số lượng, kích
thước tế bào làm cho cây lớn lên trong từng giai đoạn,
tạo cơ quan sinh dưỡng như rễ, thân, lá.
- Phát triển là quá trình biến đổi về chất lượng (cấu trúc
và chức năng sinh lí) các thành phần tế bào, mô, cơ
quan làm cho cây ra hoa, kết quả, tạo hạt.

- Giữa sinh trưởng và phát triển có mối quan hệ mật thiết,
liên tiếp và xen kẽ nhau trong đời sống thực vật. Sự biến
đổi về số lượng rễ, thân, lá dẫn đến sự thay đổi về chất
lượng ở hoa, quả, hạt.
- Sinh trưởng sơ cấp: Sinh trưởng của thân và rễ cây
theo chiều dài do hoạt động của mô phân sinh đỉnh.
Sinh trưởng sơ cấp xảy ra ở cây một lá mầm và
phần thân non của cây 2 lá mầm.
- Sinh trưởng thứ cấp: Sinh trưởng theo chiều ngang
(chu vi) của thân và rễ do hoạt động của mô phân sinh
bên.
Sinh trưởng sơ cấp xảy ra ở cây hai lá mầm, cây 1 lá
mầm không có sinh trưởng thứ cấp.
- Sinh trưởng của thực vật phụ thuộc vào các yếu tố
bên trong (đặc điểm di truyền của loài, các hoocmon
sinh trưởng) và các yếu tố bên ngoài (ánh sáng, nhiệt
độ, độ ẩm, dinh dưỡng khoáng).
- Quá trình sinh trưởng được điều hòa bởi các hoocmon
- Sinh trưởng và phát triển của thực vật
được chia làm 2 pha:
+ Sinh trưởng phát triển sinh dưỡng:
Hoạt động sinh trưởng, phát triển của cơ
quan sinh dưỡng (thân, rễ, lá) chiếm ưu
thế.
+ Sinh trưởng phát triển sinh sản: Hoạt
động sinh trưởng, phát triển của cơ quan
sinh sản (hoa, quả, hạt) chiếm ưu thế.
- Hoocmôn thực vật là các chất hữu cơ
được sản sinh ra từ cơ thể thực vật, với
một lượng rất nhỏ nhưng có vai trò điều

tiết hoạt động sinh trưởng, phát triển của
cây.
thực vật bao gồm hai nhóm: Nhóm kích thích sinh
trưởng (AIA, GA) và nhóm ức chế sinh trưởng (AAB,
etilen).
Loại
hoocmon
Nơi tổng
hợp
Tác dụng sinh lí
Auxin Các mô
phân sinh
chồi ngọn và
các lá non;
phôi trong
hạt.
- Làm tăng kéo dài tế bào
→ Kích thích thân, rễ kéo
dài, ra rễ bất định.
- Tăng ưu thế ngọn, ức chế
chồi bên.
- Gây hiện tượng hướng
động
- Phát triển quả, tạo quả
không hạt.
- Ức chế sự rụng lá, quả, ra
rễ.
Giberel
in
Các cơ quan

đang sinh
trưởng như
lá non, quả
non, hạt
đang nảy
mầm, phôi
đang sinh
trưởng.
- Kích thích phân chia và
phân hoá tế bào → thân
mọc dài ra, lóng vươn dài.
- Phá trạng thái ngủ, nghỉ
của hạt.
- Kích thích ra hoa, tạo quả
không hạt.
- Ảnh hưởng đến quang
hợp, hô hấp, trao đổi nitơ.
Xitokin
in
Các tế bào
đang phân
chia trong
rễ, lá non,
quả non.
- Kích thích phân chia tế
bào mạnh mẽ
- Làm yếu ưu thế ngọn,
kích thích sinh trưởng chồi
bên.
- Kìm hãm già hóa

- Kích thích nảy mầm, nở
hoa.
Axit
abxixic
Chủ yếu ở
lá, tích luỹ
trong các cơ
quan già, cơ
quan đang
ngủ, nghỉ
hoặc sắp
rụng.
- Ức chế sinh trưởng mạnh.
- Gây rụng lá, quả.
- Kích thích đóng khí khổng
trong điều kiện khô hạn.
- Kích thích trạng thái ngủ,
nghỉ của hạt.
Etylen Các mô của
quả chín, lá
già.
- Thúc đẩy quá trình chín
của quả
- Ức chế quá trình sinh
trưởng của cây non, mầm
thân củ.
- Gây rụng lá, quả.
Chất Tổng hợp Phá vỡ trạng thái cân bằng

×