Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản lý dạy nghề phổ thông ở trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp Phúc Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.91 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LÊ ĐỨC DŨNG

QUẢN LÝ DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM KỸ THUẬT
TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP PHÚC THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ

Hà Nội – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LÊ ĐỨC DŨNG

QUẢN LÝ DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM KỸ THUẬT
TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP PHÚC THỌ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS TRẦN KHÁNH ĐỨC

Hà Nội – 2014


Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên Viện Sư
phạm kỹ thuật Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
tơi trong suốt khóa học.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS
Trần Khánh Đức, người Thầy đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn tơi trong suốt q
trình học tập và thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và tạo điều kiện của các đồng chí
trong ban Giám đốc và lãnh đạo các phòng, ban của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà
Nội, Ban Giám đốc, cán bộ công nhân viên Trung tâm KTTH – HN Phúc Thọ,
Phòng GD & ĐT, ban giám hiệu, giáo viên và học sinh các trường THPT, THCS
huyện Phúc Thọ cùng bạn bè đồng nghiệp…đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
và cung cấp cho tôi nhiều tư liệu quý giá cho đề tài nghiên cứu giúp tơi hồn thành
bản luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu song
bản luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 6 năm 2014

Tác giả

Lê Đức Dũng

1



Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan, những gì mà tơi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác
giả khác đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng luận
văn thạc sĩ nào và chưa công bố trên bất kì một phương tiện thơng tin nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về những gì tơi đã cam đoan ở trên đây.

Tác giả

Lê Đức Dũng

2


Danh mục các ký hiệu, các chữ cái viết tắt
CB

Cán bộ

CB & GV

Cán bộ và giáo viên

DN

Dạy nghề

Điện DD


Điện dân dụng

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên

HN

Hướng nghiệp

HV

Học viên

HS

Học sinh

KT

Kỹ thuật


KTTH - HN

Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp

PT

Phổ thông

SL

Số lượng

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TT

Thứ tự

TL

Tỷ lệ

UBND


Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng dân nhân

3


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn……………………………………………………………………..

1

Lời cam đoan ………………………………………………………………….

2

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ……………………………………... 3
MỤC LỤC …………………………………………………………………….. 4
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………........ 7
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG Ở TRUNG
TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản ………………………………………………... 11
1.1.1. Nghề ……………………………………………………………….

11


1.1.2. Nghề phổ thông ……………………………………………….......

12

1.1.3. Dạy nghề phổ thông …………………………………………........

13

1.2. Cơ sở lý luận quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm kỹ thuật
tổng hợp – hướng nghiệp …………………………………………………….. 14
1.2.1. Khái niệm về quản lý ……………………………………………... 14
1.2.2. Các chức năng cơ bản của quản lý ………………………………

18

1.2.3. Quản lý giáo dục ………………………………………………….. 19
1.2.4. Các chức năng quản lý giáo dục …………………………………

20

1.3. Nhà trường và quản lý nhà trường ……………………………………..

22

1.4. Các nội dung quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm kỹ thuật
tổng hợp – hướng nghiệp …………………………………………………….. 25
1.4.1. Quản lý mục tiêu, nội dung dạy nghề phổ thông ………………... 25
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy nghề của giáo viên …………………........


27

1.4.3. Quản lý hoạt động học tập của học sinh ………………………… 27
1.4.4. Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề …………………... 28
1.4.5. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông ……..

28

Kết luận chương I …………………………………………………………….

30

4


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM
KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP PHÚC THỌ
2.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Trung tâm kỹ thuật
tổng hợp – hướng nghiệp Phúc Thọ …………………………………………
2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm kỹ thuật
tổng hợp – hướng nghiệp Phúc Thọ …………………………………………
2.2.1. Vị trí ……………………………………………………………….

31
32
32

2.2.2. Quyền hạn ……………………………………………………........ 33
2.2.3. Chức năng …………………………………………………….......


33

2.3.4. Nhiệm vụ ………………………………………………………….. 33
2.3. Thực trạng dạy nghề phổ thông ở Trung tâm Kỹ thuật
tổng hợp – hướng nghiệp Phúc Thọ ………………………………………… 34
2.3.1. Về số lượng học sinh học nghề ở Trung tâm trong 5 năm
từ năm 2008 đến 2013 ……………………………………………. 34
2.3.2. Về quy mô và chất lượng đào tạo …………………………….......

36

2.3.3. Về kết quả học tập của học sinh ………………………………….

37

2.3.4. Về kết quả thi nghề phổ thông …………………………………… 38
2.3.5. Đánh giá chung về kết quả dạy nghề phổ thông …………….......
2.4. Thực trạng quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm kỹ thuật
tổng hợp – hướng nghiệp Phúc Thọ …………………………………………
2.4.1. Thực trạng về quản lý mục tiêu, nội dung chương trình dạy
nghề phổ thơng …………………………………………………….
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông của giáo viên
ở Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp Phúc Thọ ……..
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở Trung tâm
Kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp Phúc Thọ ……………………

39
40
40

45
48

2.4.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị ……………....... 51
2.4.5. Thực trạng về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng
đào tạo của Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp
Phúc Thọ ………………………………………………………….. 53
Kết luận chương II …………………………………………………………… 57

5


CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG Ở TRUNG
TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP PHÚC THỌ
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp …………………………………....... 59
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống ………………………………………........ 59
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ………………………………………........ 59
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ……………………………………………... 60
3.2. Một số biện pháp quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm kỹ thuật
tổng hợp – hướng nghiệp Phúc Thọ ………………………………………… 60
3.2.1. Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học ……………... 60
3.2.2. Quản lý hoạt động dạy nghề của giáo viên ……………………...

62

3.2.3. Quản lý hoạt động học tập của học sinh ………………………… 68
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất thiết bị phục vụ công tác dạy nghề
phổ thông ở Trung tâm ………………………………………........ 71
3.2.5. Bảo đảm chất lượng kiểm tra đánh giá ………………………….. 72

3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp …………………………………

74

3.3. Kiểm chứng tính khả thi và cấp thiết của các biện pháp ……………...

75

3.3.1. Nội dung, đối tượng kiểm chứng ………………………………… 75
3.3.2. Nhận xét …………………………………………………………..

76

Kết luận chương III …………………………………………………………..

77

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………………………………... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………. 82
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………... 84

6


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Ý nghĩa và vai trò hoạt động giáo dục Kỹ thuật tổng hợp – hướng
nghiệp cho học sinh phổ thông
Giáo dục phổ thông, kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp là xu thế mà nhà
trường phổ thông của nhiều nước trên thế giới đang áp dụng có hiệu quả như:

CHLB Đức, CH Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc, Hà Lan, Singapo, Malaisia… Giáo
dục phổ thông cung cấp cho học sinh những cơ sở khoa học phổ thông về tự nhiên,
xã hội và phát triển tư duy, rèn luyện các kỹ năng thực hành chuẩn bị các cơ sở ban
đầu cho việc tiếp thu khoa học kỹ thuật, nghề nghiệp và bước vào cuộc sống.
Những tri thức, kỹ năng giáo dục phổ thông sẽ là cơ sở chung, cơ sở khoa học của
giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Cịn giáo dục
cơng nghệ và dạy nghề phổ thơng là cụ thể hoá những nguyên lý khoa học tạo điều
kiện cho học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng trong lao động sản xuất góp phần
củng cố, mở rộng tri thức.
Hoạt động giáo dục KTTH - HN trong nhà trường phổ thơng mang tính giáo
dục tiền nghề nghiệp, chuẩn bị nghề cho học sinh là chủ yếu. Ở đây chỉ trang bị
những kiến thức, kỹ năng lao động cơ bản giúp cho học sinh làm quen với lao động
và nghề nghiệp, tạo nên tâm lý sẵn sàng lao động và rèn luyện một số phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp khả năng vận dụng và thích ứng với cơ chế thị trường. Đó là
những cơ sở ban đầu rất quan trọng để học sinh tiếp tục vào học tại các trường nghề.
Dạy nghề phổ thông là một khái niệm và nội dung mới chỉ việc dạy nghề trong
nhà trường phổ thông khác với đào tạo nghề chính quy tại trường nghề. Đây là
những nghề có tính chất phổ biến, tính chất nghề và thực hành nghề ít phức tạp,
thiết bị khơng q tốn kém thời gian học khơng lâu, q trình nghề có thể vận dụng
khoa học kỹ thuật cơng nghệ mới.
Việc dạy nghề phổ thông, do vậy cần cung cấp những kiến thức và kỹ thuật
cần thiết của một nghề làm cho học sinh hiểu được cơ sở khoa học về vật liệu, công

7


cụ, q trình cơng nghệ, tổ chức quản lý sản xuất … nhằm giúp học sinh dễ dàng
thích ứng với sự dịch chuyển lao động trong sản xuất và đào tạo nghề mới.
Dạy nghề phổ thông cũng sẽ giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng sử dụng
công cụ, gia công vật liệu, thao tác các kỹ thuật lập kế hoạch tính tốn, thiết kế và

khả năng vận dụng trong thực tiễn. Đó là những cơ sở ban đầu để hình thành kỹ
năng nghề nghiệp, phát triển tư duy kỹ thuật, hình thành năng lực lao động kỹ thuật.
1.2. Xuất phát từ thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động của
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp
Trung Tâm KTTH – HN là đơn vị giáo dục thuộc bậc phổ thông trung học
trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất góp phần tạo nền tảng vững chắc để
phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hố và hiện đại hố đất
nước. Giáo dục tồn diện, hài hoà cho học sinh, coi trọng phát triển năng lực nghề
nghiệp là nhiệm vụ chủ yếu của dạy nghề phổ thông ở các Trung Tâm KTTH – HN.
Để thực hiện được nhiệm vụ trên Trung Tâm KTTH – HN được kiện toàn củng cố
đội ngũ cán bộ giáo viên dạy nghề phổ thông đủ về cả lượng và chất nhất là hoạt
động quản lý hoạt động dạy nghề phổ thơng
Nhằm tích cực góp phần vào việc phân luồng học sinh đồng thời đào tạo
nguồn lực có tri thức, kỹ năng lao động, dạy nghề và hình thành tác phong cơng
nghiệp cho học sinh địi hỏi cơng tác quản lý hoạt động hướng nghiệp và dạy nghề
phổ thông ở Trung tâm KTTH – HN phải có những đổi mới căn bản và tồn diện
theo NQTW VIII Khóa 11. Do đó cần nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy
nghề phổ thông, đào tạo đội ngũ cán bộ giáo viên ở Trung tâm là nội dung chủ yếu
được coi là hoạt động có tính quyết định, quan trọng và bức thiết mang ý nghĩa thực
tiễn trong giai đoạn hiện nay. Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của sự nghiệp
giáo dục và đào tạo hồn thiện mơ hình: “dạy chữ, dạy người, dạy nghề ”.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài:
“Quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng
nghiệp Phúc Thọ ”.

8


2 . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn và đề xuất một số biện pháp quản lý

hoạt động dạy nghề phổ thơng, góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề phổ thông ở
Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH - HN
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thơng cịn có
những hạn chế nhất định về quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên, quản lý xây dựng kế
hoạch dạy học, quản lý chương trình, phương pháp dạy và học, quản lý về cơ sở vật
chất…Nếu đưa ra được các biện pháp quản lý có cơ sở khoa học, thực tiễn và phù
hợp thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung
tâm KTTH - HN Phúc Thọ.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1 - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý dạy nghề phổ thông ở
Trung tâm KTTH - HN.
5.2 - Khảo sát thực trạng quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH HN Phúc Thọ trong 5 năm qua (2008 – 2013)
5.3 - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề và khảo nghiệm về
tính cần thiết, khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề phổ
thông ở Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ, TP Hà Nội.
6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Công tác quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ,
TP Hà Nội

9


7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu và phân tích tổng hợp các tài liệu văn kiện, nghị quyết của Đảng
và Nhà nước về giáo dục; các tài liệu, sách chuyên khảo về giáo dục, giáo dục
hướng nghiệp và dạy nghề, quản lý và quản lý giáo dục hướng nghiệp và dạy
nghề…
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp phân tích số liệu có sự giúp đỡ của máy tính.
7.3. Áp dụng thống kê tốn học để sử lý số liệu
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và chỉ ra thực trạng quản lý dạy nghề phổ
thông ở Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp
quản lý dạy nghề ở Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ, huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội.

10


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG
Ở TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP –HƯỚNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Nghề
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất
định. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau.
Dưới đây là một số khái niệm về nghề.
+ Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa: “Là một loại hoạt động lao động
đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn”.
+ Khái niệm nghề ở Pháp: “Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ

xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống ”.
+ Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: “Là cơng việc chun mơn địi hỏi
một sự đào tạo trong khoa học học nghệ thuật”.
+ Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa: “Là hoạt động cần thiết cho xã hội
ở một lĩnh vực lao động nhất định địi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó”.
Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt
với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật, và văn minh nhân loại.
Bởi vậy được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác
nhau
+ Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất,
chẳng hạn theo tác giả Thái Thế Hùng thì Nghề có định nghĩa như sau: “Nghề là
yếu tố kỹ năng kết hợp với sức lao động tạo ra thu nhập hợp pháp; Công việc
chuyên môn làm theo sự phân công lao động xã hội”[24]. Mặc dù khái niệm nghề
được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể nhận thấy một số nét
đặc trưng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.

11


- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội địi
hỏi phải có một q trình đào tạo nhất định.
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động khoa
học kỹ thuật và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù “Nghề” biến đổi mạnh mẽ và
gắn chặt với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vi vậy ta có thể định
nghĩa Nghề như sau:
Nghề là một loại hình lao động do sự phân cơng lao động xã hội quy định mà
giá trị của nó có thể trao đổi được, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ

của nền sản xuất và nhu cầu xã hội .
Hay: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm
vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
1.1.2. Nghề phổ thông
Thuật ngữ nghề phổ thông là khái niệm mới dùng để chỉ việc dạy nghề trong
nhà trường phổ thông. Nghề phổ thông dùng theo một quy ước thể hiện mục đích,
mức độ, nội dung, phương pháp dạy nghề cho học sinh và khả năng thực hiện của
nhà trường. Nghề phổ thông được định nghĩa như sau:
Nghề phổ thông là những nghề thơng dụng phổ biến, có mức độ kỹ thuật
tương đối đơn giản; tổ chức dạy học không phức tạp về trang thiết bị và quy trình
triển khai; nguyên vật liệu và phôi dễ kiếm, dễ tạo, rẻ tiền; thời gian học nghề ngắn,
chi phí đào tạo ít.
Qua định nghĩa về nghề phổ thông ta thấy:
- Nghề phổ thông là những nghề phổ biến, thông dụng đang cần phát triển ở
địa phương. Nắm được nghề này, học sinh có thể tự tạo việc làm, để được sử dụng
trong các thành phần kinh tế tại chỗ của cộng đồng dân cư.
- Những nghề ấy có kỹ thuật tương đối đơn giản, q trình dạy nghề khơng địi
hỏi phải có những trang thiết bị phức tạp.

12


- Nguyên liệu dùng trong việc dạy nghề dễ kiếm phù hợp với điều kiện kinh
tế, khả năng đầu tư ở địa phương.
- Thời gian học nghề thường ngắn (khoảng trên dưới 100 tiết) kế hoạch dạy
học của cấp THCS, THPT có thể giải quyết được số tiết lý thuyết và thực hành để
nắm được trình độ tối thiểu của nghề.
Hiện nay do không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao các yêu cầu của nền kinh tế thị trường, phục vụ cho sự mở cửa về kinh tế.

Nghề phổ thơng cịn là những nghề kỹ thuật không chỉ hạn chế ở các ngành nghề
truyền thống, mở rộng các ngành nghề đào tạo, các hình thức dịch vụ, nơng lâm
nghiệp, điện tử, tin học. Vì vậy cũng khơng hạn chế việc dạy những nghề phức tạp
ở những nơi có điều kiện thực hiện.
Với ý nghĩa đó, nghề phổ thơng có tính phổ biến cao, điều kiện dạy nghề
khơng q khó khăn, thời gian địi hỏi không nhiều. Trong nhà trường phổ thông,
dạy nghề cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và chuẩn bị tích cực cho
thế hệ trẻ bước vào cuộc sống, việc dạy nghề phải là một bộ phận của giáo dục phổ
thơng. Vì vậy dạy nghề cho học sinh là vấn đề dạy kiến thức, rèn luyện kỹ năng lao
động, hướng nghiệp góp phần nâng cao dân trí và có ý nghĩa chuẩn bị nguồn nhân
lực cho đất nước.
1.1.3. Dạy nghề phổ thông
Dạy nghề phổ thông là một khái niệm chỉ việc dạy nghề trong nhà trường phổ
thông khác với đào tạo nghề chính quy tại trường nghề. Đây là những nghề có tính
chất phổ biến, tính chất nghề và thực hành nghề ít phức tạp, thiết bị khơng q tốn
kém, thời gian học khơng lâu, q trình học nghề có thể vận dụng khoa học kỹ thuật
cơng nghệ mới.
Dạy nghề phổ thơng mang tính thực hành cao và thực hành đến từng học sinh.
Đây là điểm khác biệt trong dạy nghề so với dạy các mơn văn hố. Trong q trình
dạy nghề phổ thơng giáo viên vừa là người thầy truyền thụ tri thức, kỹ thuật vừa là
thợ hướng dẫn, uốn nắn chỉnh sửa các thao tác của học sinh và giới thiệu cấu tạo,
chức năng, công dụng của từng máy móc, thiết bị, kỹ thuật, vật liệu cho người học.

13


Giáo viên là người cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ thuật cần thiết của
một nghề. Để học sinh hiểu được cơ sở khoa học về vật liệu, cơng cụ, quy trình
cơng nghệ, tổ chức quản lý sản xuất… dễ dàng thích ứng với sự dịch chuyển lao
động trong sản xuất và đào tạo nghề mới. Học sinh được rèn luyện kỹ năng nghề

nghiệp như kỹ năng sử dụng công cụ gia công, gia công vật liệu, thao tác các kỹ
thuật, lập kế hoạch tính tốn, thiết kế và khả năng vận dụng trong thực tiễn. Đó là
những cơ sở ban đầu để hình thành kỹ năng nghề nghiệp, phát huy sáng tạo hình
thành thói quen lao động tư duy.
Do sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đòi hỏi lực lượng lao động mới phải
có khả năng đáp ứng yêu cầu của cuộc sống để kết hợp được 3 mặt giáo dục, từ năm
1991, nhà trường phổ thông đã tiến hành dạy nghề cho học sinh cuối cấp THCS (lớp
8,9) và học sinh THPT (lớp 11,12). Do vậy dạy nghề phổ thông thực hiện một cách
có hiệu quả nguyên lý giáo dục của Đảng: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.
1.2. Cơ sở lý luận quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm kỹ thuật
tổng hợp – hướng nghiệp
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Từ khi con người biết hợp sức với nhau để tự vệ hoặc lao động để kiếm sống
thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất hiện như một yếu tố khách
quan, những hoạt động tổ chức phối hợp điều khiển hoạt động của mọi người thực
hiện mục tiêu chung đã định. Về vấn đề này K. Marx đã viết: “Bất cứ lao động hay
lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một
sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân… Một nhạc sỹ độc tấu thì tự điều
khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”. Theo K. Marx thì
“Quản lý là lao động điều khiển lao động”. Và K. Marx đã coi việc xuất hiện quản
lý như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn,
độc lập với nhau thành một q trình xã hội được phối hợp lại.[19]
Ta có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau, quản lý lao
động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt tới một quy mô phát triển

14


nhất định thì sự phân cơng lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý thành một

chức năng riêng biệt. Từ đó trong xã hội hình thành một bộ phận trực tiếp sản xuất,
một bộ phận khác chuyên quản lý và mối quan hệ giữa hai bộ phận này chính là mỗi
quan hệ quản lý.
Như vậy lao động xã hội gắn liền với quản lý, quản lý là một hoạt động lao
động đặc biệt, điều khiển lao động chung khi xã hội có sự phân cơng lao động. Xã
hội càng phát triển, các loại hình lao động càng phong phú, đa dạng, phức tạp, thì
hoạt động quản lý càng đóng vai trị quan trọng và quyết định.
Trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội đều có sự tham gia
của hoạt động quản lý, như: Quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường... Mỗi lĩnh vực quản lý tuy có đặc thù riêng, song nó đều có
những nét cơ bản, đặc trưng chung của cả hoạt động quản lý và chính hoạt động
quản lý ln góp phần quyết định vào nâng cao chất lượng, hiệu quả của từng tổ
chức, của từng con người, đảm bảo trật tự kỷ cương xã hội và là nhân tố tất yếu của
sự phát triển xã hội.
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý trở thành một hoạt
động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngày nay quản lý
không những là một hoạt động cụ thể mà còn là một khoa học, một nghệ thuật và là
một nghề phức tạp nhất trong xã hội vì vậy khái niệm về quản lý ngày càng phong
phú, mở rộng và phát triển.
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý:
- Theo F.Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành tốt cơng việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất”. Ông đưa ra 4 nguyên tắc khoa học quản lý như sau: [19]
1. Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác định
phương pháp tốt nhất để hoàn thành.
2. Tuyển chọn người và huấn luyện họ hoàn thành nhiệm vụ bằng cách
phương pháp khoa học.

15



3. Người quản lý hợp tác đầy đủ và toàn diện với người bị quản lý để đảm bảo
chắc chắn rằng họ sẽ làm việc theo những phương pháp đúng đắn.
4. Có sự phân cơng trách nhiệm rõ ràng giữa người quản lý và người bị quản
lý.
- Theo Mary Parker Pollet: “Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được
thực hiện thông qua người khác”. Bà khẳng định: “quản lý là một quá trình động,
liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại”. Bởi một vấn đề đã được giải quyết, thì
trong q trình giải quyết nó, người quản lý sẽ phải đương đầu với những vấn đề
mới nảy sinh. Bà nhấn mạnh đến việc lôi cuốn người thuộc cấp tham gia giải quyết
vấn đề và tính động sự quản lý thay vì những nguyên tắc tĩnh.
Bằng những quan sát trực tiếp Mary Parker Pollet đưa ra 4 nguyên tắc phối
hợp mà người quản lý cần áp dụng:
1. Sự phối hợp sẽ thành đạt nhất nếu những người chịu trách nhiệm ra quyết
định có sự tiếp súc trực tiếp với nhau.
2. Sự phối hợp ở những giai đoạn đầu của việc lập kế hoạch và triển khai dự
án có một ý nghĩa quyết định.
3. Sự phối hợp phải chú ý tới mọi nhân tố trong một tình huống, hồn cảnh cụ
thể.
4. Sự phối hợp phải được duy trì liên tục.
- Theo Harold Koont: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà
quản lý là hình thành một mơi trường mà con người có thể đạt được các mục đích
của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất với sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực
hành thì quản lý là một nghệ thuật, cịn với kiến thức thì quản lý là một khoa
học”.[19]
- Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, 1998, thuật ngữ quản lý
được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.[31]
- Thuật ngữ “quản lý” tiếng Việt gốc Hán gồm hai q trình tích hợp vào
nhau: Q trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn duy trì ở trạng thái ổn định. Quá


16


trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa vào thế phát triển. Nếu người
đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “quản”, tức là chỉ lo được một vế và ngược lại. Như
vậy, trong quá trình giữ cho hệ ổn định phải tạo mầm mống cho hệ “phát triển” như
vậy trong “quản” phải có “lý” cũng như vậy khi thúc đẩy cho hệ “phát triển” thì
phải giữ hạt nhân của sự “ổn định”. Như vậy trong “lý” phải có “quản”. Vậy phạm
trù “quản” và “lý” gắn bó khăng khít, mật thiết với nhau hay nói cách khác là
“quản” và “lý” quan hệ biện chứng với nhau.
- Theo tác giả Nguyễn Bá Dương: “Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại
một cách tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức,
là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản
lý, lãnh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã
hội ” [12].
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để
vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [26].
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức”.[11]
- Tác giả Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và việc sử
dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục tiêu đã định”.[27]
Chung quanh khái niệm “quản lý”, các tác giả xuất phát từ những góc độ tiếp
cận khác nhau, đã đưa ra nhiều ý kiến đa dạng khác nhau. Tuy vậy, những khái
niệm đa dạng đó đều có một nét chung là, tất cả đều mô tả, giải thích về bản chất, về
lý luận các kỹ thuật làm cơ sở cho hoạt động quản lý.

Ví dụ: Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người
- thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự
kiến.

17


Như vậy, khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh sau:
- Hệ thống quản lý gồm có hai phân hệ: chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một
cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định tồn tại
trong thời gian, không gian cụ thể. Ví dụ: Một doanh nghiệp, một trường học, một
quốc gia...
- Tác động quản lý thường mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp khác
nhau.
- Quản lý hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng
quy luật và có hiệu quả quản lý nhưng cũng phải tuân thủ theo những nguyên tắc
nhất định hướng đến mục tiêu.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng, sản phẩm vì lợi ích phục vụ
con người.
Có thể thấy, tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau, người ta có thể nêu ra những
khái niệm về quản lý khác nhau, nhưng bản chất của hoạt động quản lý đều là sự tác
động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm mục đích đã
định. Nói một cách ngắn gọn, quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động.
Về bản chất, nó là q trình điều chỉnh mọi q trình khác của xã hội.
Từ những điểm chung trên ta có thể hiểu:
“Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử
dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng
đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất ”. (Trần Khánh
Đức, Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, NXB Giáo dục Việt

Nam).[19]
1.2.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
- Dự báo và lập kế hoạch: Đây là một chức năng cơ bản của quản lý, trong đó
phải xác định những vấn đề như nhận dạng và phân tích tình hình, bối cảnh; dự báo
các khả năng; lựa chọn và xác định các mục tiêu, mục đích và hoạch định con
đường, cách thức, biện pháp để đạt được mục tiêu, mục đích của q trình. Trong

18


mỗi kế hoạch thường bao gồm các nội dung như xác định hình thành mục tiêu, xác
định đảm bảo về các điều kiện, nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu và cuối
cùng là quyết định xem hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra.
- Tổ chức lá quá trình tạo lập các thành phần, cấu trúc, các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Thành tựu của một tổ
chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý và sử dụng các nguồn lực
của tổ chức. Q trình tổ chức sẽ lơi cuấn việc hình thành, xây dựng các bộ phận,
các phịng, ban cùng các công việc của chúng để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức.
- Lãnh đạo/ chỉ đạo bao hàm việc định hướng và lôi cuấn mọi thành viên của
tổ chức thông qua việc liên kết, liên hệ với người khác và khuyến khích, động viên
họ hồn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Tuy
nhiên, hiểu lãnh đạo không chỉ sau khi lập kế hoạch có tổ chức thì mới có lãnh đạo,
mà là q trình đan xen. Nó thấm vào và ảnh hưởng quyết định đến các chức năng
kia, điều hòa, điều chỉnh các hoạt động của tổ chức trong quá trình quản lý.
- Kiểm tra, đánh giá là chức năng quan trọng của quản lý. Thơng qua đó, một
cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và
tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn cần thiết. Đó là q trình tự điều
chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ từ người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt
của hoạt động, đối chiếu đo lường kết quả, sự thành đạt so với mục tiêu chuẩn mực

đã đặt ra, điều chỉnh những vấn đề cần thiết và thậm chí phải hiệu chỉnh, sửa lại
những chuẩn mực cần thiết.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Cùng với sự phát triển loài người, giáo dục xuất hiện nhằm mục đích thực hiện
cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của thế hệ trước cho thế hệ sau, để thế hệ
sau kế thừa phát triển một cách sáng tạo, làm cho xã hội phát triển không ngừng. Để
đạt được mục đích đó, quản lý giáo dục chính là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực
hiện cơ chế trên.

19


Theo tác giả P.V Khuđôminxky: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD&ĐT đến trường học) nhằm đảm bảo việc
giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển tồn diện và hài
hịa của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật về giáo dục, của sự phát
triển cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự
phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em”.[19]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động tổ chức điều phối, điều chỉnh giám sát... một cách có hiệu
quả nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển
giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”.[28]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất
”.[26]
Như vậy, ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục

đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục
nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra, hợp với quy luật phát triển xã hội.
1.2.4. Các chức năng quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục cũng có những chức năng cơ bản của quản lý nói chung, là 4
chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Trong lĩnh vực quản lý giáo
dục các chức năng được cụ thể hoá như sau:
* Lập kế hoạch.
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống giáo dục, các
hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền
tảng của quản lý.
- Xác định chức năng, nhiệm vụ và công việc của đơn vị.

20


- Dự báo, đánh giá triển vọng.
- Đề ra mục tiêu chương trình.
- Lập kế hoạch thực hiện chương trình.
- Nghiên cứu xác định tiến độ.
- Xác định ngân sách.
- Xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn.
- Xây dựng các thể thức thực hiện.
* Tổ chức:
Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực
cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được các mục tiêu của
tổ chức một cách có hiệu quả.
- Xây dựng các cơ cấu, nhóm cơ cấu.
- Tạo sự hợp tác liên kết.
- Xây dựng các yêu cầu.
- Lựa chọn, sắp xếp.

- Bồi dưỡng cho phù hợp.
- Phân cơng nhóm và cá nhân.
* Chỉ đạo:
Chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển là quá trình tác động đến các thành viên của tổ
chức, làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt mục tiêu đã đề ra của tổ
chức.
- Kích thích, động viên.
- Thông tin hai chiều.
- Bảo đảm sự hợp tác trong thực tế.
* Kiểm tra:
Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và xử lý
những kết quả của quá trình vận hành tổ chức.
- Xây dựng định mức và tiêu chuẩn.
- Các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá.

21


- Rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Các chức năng trên gắn bó mật thiết với nhau, đan xem vào nhau, khi thực
hiện chức năng này thường cũng có mặt các chức năng khác ở các mức độ khác
nhau. Nhiệm vụ của chủ thể quản lý giáo dục là vận dụng một cách có hiệu quả các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, thông tin) thông qua việc thực hiện các chức năng
quản lý để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
1.3. Nhà trường và quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức xã hội tồn tại lâu đời trong lịch sử. Đó là nơi quan
trọng để tiến hành hoạt động giáo dục một cách có kế hoạch, có tổ chức và có hệ
thống. Xét từ nguồn gốc mà nói, giáo dục nhà trường là một dạng hoạt động bồi
dưỡng con người, thông qua việc truyền thụ kinh nghiệm sản xuất và sinh hoạt xã
hội cho cá thể. Đây là đặc trưng bản chất để phân biệt nhà trường với các tổ chức xã

hội khác. Nhà trường vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào
tạo thế hệ trẻ, nhà trường là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ
trung ương đến địa phương. Điểm này cho thấy như vậy quản lý nhà trường chính là
một bộ phận của quản lý giáo dục.
Theo Luật giáo dục 2009, nhà trường có các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền
2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình
điều động của cơ quan quản lý nhà nứơc có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ,
nhân viên.
3. Tuyển sinh và quản lý người học;
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hố, hiện đại hố;
6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục;
7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt
động xã hội;

22


8. Tự đánh gía chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục
9. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, ở đó
vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp tiến hành quá tình giáo dục
và đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục.
Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo một mục đích xác định với nội
dung giáo dục được chọn lọc và sắp xếp có hệ thống; với những phương pháp giáo
dục có cơ sở khoa học và đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn; với những nhà sư
phạm được trang bị đầy đủ về kiến thức khoa học và trau dồi về phẩm chất đạo đức;

với những phương tiện và điều kiện giáo dục ngày một hồn thiện; với một q
trình đào tạo được tổ chức liên tục cho các tập thể học sinh cùng nhau học tập, rèn
luyện. Vì vậy, nhà trường vừa là khách thể chính của mọi cấp quản lý từ trung ương
đến địa phương, vừa là một hệ thống độc lập trong xã hội. Chất lượng của giáo dục
và đào tạo chủ yếu do các nhà trường đảm nhiệm. Do đó, khi nói đến quản lý giáo
dục thì phải đề cập đến quản lý nhà trường cũng như hệ thống các nhà trường. Các
nhà nghiên cứu về giáo dục đã đưa ra khái niệm về quản lý nhà trường như sau:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:“Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.[26]
-Theo tác giả Vũ Ngọc Hải “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác dộng
có hướng đích của chủ thể quản lý đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và
học sinh) đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thơng tin) hợp quy luật nhằm
đạt mục tiêu giáo dục”.[22]
Như vậy có thể hiểu: Quản lý nhà trường là một hệ thống những tác động sư
phạm hợp lý và có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường

23


×