Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Những vấn đề pháp lý về thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI VIỆT NAM

Ngành:

LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Vũ Anh Sao
Sinh viên thực hiện

: Nhan Kim Tiền

MSSV: 1411270419

Lớp: 14DLK01

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI VIỆT NAM



Ngành:

LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Vũ Anh Sao
Sinh viên thực hiện

: Nhan Kim Tiền

MSSV: 1411270419

Lớp: 14DLK01

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Qua những năm tháng học tập, rèn luyện và trao dồi kiến thức tại trường tôi
đã tiếp thu, trang bị được những kiến thức quý báu làm hành trang chuẩn bị cho
cuộc sống và ứng dụng trong công việc sau này. Nhân dịp hồn thành khóa luận tốt
nghiệp tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô tại trường Đại học Công
nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy tơi và gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến thầy Vũ Anh Sao, người đã tận tâm hướng dẫn, chỉ dạy tôi trong suốt q trình
học tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Với tinh thần nổ lực của bản thân và sự truyền đạt của các Thầy, Cô Trường
Đại học Công nghệ TP.HCM đã giúp tơi hồn thành bài luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn của mình đến q thầy cô đã trang bị cho tôi
những kiến thức quý báu để áp dụng vào q trình nghiên cứu, hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.

Tơi xin hứa sẽ đem hết khả năng của mình để phục vụ trong cơng việc sau
này ngày càng tốt hơn./.


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của Thạc sĩ Vũ Anh Sao. Các kết quả, số liệu nêu trong khóa luận là trung thực,
có xuất xứ rõ ràng và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc và được phép công bố. Nếu khơng đúng như đã nêu trên tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm về đề tài của mình.
TP.HCM, ngày 31 tháng 08 năm 2018

Sinh viên

Nhan Kim Tiền


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Gross Domestic Product

1

GDP

2

GPI

3


NNT

Người nộp thuế

4

NSNN

Ngân sách nhà nước

5

TNCN

Thu nhập cá nhân

(Tổng sản phẩm quốc nội)
Consumer Price Index
(Chỉ số giá tiêu dùng)


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Ký hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1


Tỷ lệ thu thuế thu nhập cá nhân trên GDP ở
một số quốc gia

8

Bảng 1.2

Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân trên tổng nguồn
thu từ thuế ở một số quốc gia

9

Bảng 1.3

Đối tượng nộp thuế Thu nhập cá của một số
nước

16

Bảng 1.4

Thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân của
một số nước

20

Bảng 1.5

Biểu so sánh chiết giảm gia cảnh với thu

nhập quốc dân bình quân đầu người của các
nước và Việt Nam

24

Bảng 1.6

Biểu thuế luỹ tiến từng phần của các nước

25

Bảng 2.1

Tổng số thu thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao qua các năm từ

41

1991 – 2008
Bảng 2.2

Thống kê đối tượng nộp thuế theo luật thuế
thu nhập cá nhân năm 2007

48

Bảng 2.3

Tỷ trọng thu ngân sách từ thuế TNCN của
Việt Nam


50

Bảng 2.4

Quy mô thu ngân sách từ thuế TNCN của
Việt Nam

50

Bảng 2.5

Thuế suất thuế Thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ đầu tư tại một số nước năm 2016

52


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Mục đích và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 3
5. Kết cấu của khóa luận .............................................................................................. 4
CHƢƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI VIỆT NAM............................................................................................5
1.1. Một số vấn đề lý luận về thuế thu nhập cá nhân ............................................. 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế Thu nhập cá nhân ...................5

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triễn của thuế thu nhập cá nhân.................12
1.2. Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam .............................. 13
1.2.1. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân ..............................................13
1.2.2. Cơ chế quản lý thuế thu nhập cá nhân ..................................................14
1.3. Nguyên tắc và cơ sở xây dựng pháp luật thuế Thu nhập cá nhân ............ 15
1.3.1. Nguyên tắc xây dựng pháp luật thuế Thu nhập cá nhân .......................15
1.3.2. Cơ sở xây dựng pháp luật thuế Thu nhập cá nhân ................................16
1.4. Kinh nghiệm từ một số nƣớc trên thế giới về thuế Thu nhập cá nhân .... 26
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM ................................................32
2.1. Thực trạng thi hành pháp luật thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam....... 32
2.1.1. Thực trạng quy định pháp luật thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam ...32
2.1.2. Thực tiễn thi hành thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam và các kết quả
đạt được .............................................................................................................42
2.2. Những khó khăn, bất cập trong giai đoạn thực thi pháp luật thuế thu
nhập cá nhân tại Việt Nam ........................................................................................ 49
2.3. Định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập cá
nhân tại Việt nam. ....................................................................................................... 56
2.3.1. Bài học kinh nghiệm từ một số nước trên thế giới cho Việt Nam ........56
2.3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam....
...............................................................................................................59
2.3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân tại
Việt Nam ............................................................................................................62
KẾT LUẬN ..............................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................68


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, Việt Nam đang trên đà phát triễn và
hội nhập sâu rộng với các nền kinh tế thế giới thì việc sử dụng cơng cụ thuế để quản
lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mơ khơng thể giữ ngun tính truyền thống trước đây
nữa mà cần có những đổi mới cho phù hợp. Tính đến nay Việt Nam đã ký kết 12
Hiệp định thương mại tự do (FTA) và hiện đang trong quá trình đàm phán 4 hiệp
định khác. Bối cảnh này đặt ra yêu cầu đối với Việt Nam là phải đẩy mạnh cải cách,
trong đó cải cách chính sách thuế là u cầu bắt buộc đầu tiên để phù hợp với các
cam kết hội nhập mà Việt Nam đã ký kết.
Đặc biệt sau năm 2018, khi các cam kết trong Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) và các hiệp định thương mại tự do trong và ngoài khu vực hoàn thành cắt
giảm thuế nhập khẩu theo cam kết, dự kiến nguồn thu cho ngân sách nhà nước
(NSNN) từ các hoạt động xuất nhập khẩu sẽ giảm. Trước tình hình đó, Nghị quyết
Đại hội lần thứ XII của Đảng đã yêu cầu “động viên hợp lý các nguồn lực, phấn đấu
tỷ lệ huy động và NSNN cho GDP bình quân 20% - 21%, tăng tỷ trọng thu nội địa
và xây dựng hệ thống thuế đồng bộ và hiện đại.”
Như vậy việc gây sức ép lên các sắc thuế khác để huy động nguồn thu NSNN
là khơng thể tránh khỏi. Theo đó, thuế trực thu chiếm hơn 40% tổng thu thuế của
Việt Nam, trong đó thuế TNCN chiếm hơn 18% và là nghĩa vụ của tất cả người lao
động ở Việt Nam. Từ đó có thể thấy rõ tầm quan trọng của thuế TNCN trong bối
cảnh cải cách thuế hiện nay.
Đi lên cùng với sự phát triễn của đất nước thì thu nhập của tầng lớp nhân dân
ngày càng tăng cao, đối tượng nộp thuế TNCN và hình thức nộp thuế cũng ngày
càng đa dạng. Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cá nhân nước ngoài định
cư và làm việc tại Việt Nam, người Việt Nam có thu nhập tại ngưới ngoài cũng tăng
lên. Sự đa dạng và gia tăng thu nhập của các cá nhân trong xã hội sẽ làm cho sự
chênh lệch về khoản cách thu nhập của các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Với tình
hình đó, có thể thấy thuế TNCN càng có vai trị quan trọng trong sự điều tiết nền
kinh tế.
Mặc dù, thuế TNCN đã được đưa vào áp dụng ở Việt Nam từ năm 1991 với

tên gọi “Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao”, hơn nữa trong giai đoạn cải
cách hệ thống chính sách thuế, nhiều văn bản quy định về thuế TNCN đã được
nghiên cứu, ban hành, điều chỉnh và hợp nhất để phù hợp với sự đổi mới của nền
kinh tế. Song đến nay vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập gây khó khăn cho cả


2

người nộp thuế và cơ quan thuế. Đồng thời, trước yêu cầu phát triễn và hội nhập của
nền kinh tế thì càng đặt ra sự cấp thiết về việc hồn thiện pháp luật thuế TNCN.
Với đề tài “Những vấn đề pháp lý về thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam”
cá nhân em mong muốn đóng góp, đánh giá để hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về
thuế thu nhập cá nhân trong giai đoạn cải cách thuế tại Việt Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu thuế là một trong nhứng vấn đề quan trọng trong việc cải cách
chính sách nền kinh tế vĩ mơ, thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học,
nhà chính trị, tổ chức tài chính và cơ quan chính phủ ở nước ta, từ đó cho ra đời các
cơng trình nghiên cứu về chính sách thuế nói chung và pháp luật thuế TNCN nói
riêng. Có thể kể tên một số cơng trình tiêu biểu sau:
- Phạm Thị Phương Mai (2008), Thuế thu nhập cá nhân: Kinh nghiệm quốc tế
và việc thực thi ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ ngành Kinh tế chính trị, Trường Đại
học Kinh tế.
- Trần Vũ Hải (2007), “Thực trạng pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt
Nam hiện nay và phương hướng hoàn thiện”, Tạp chí Luật học.
- Nguyễn Thị Thương Huyền (2008), “Luật Quản lý thuế và những vấn đề cần
bàn thêm”, Nghiên cứu lập pháp.
Các cơng trình nói trên đã nêu ra rất nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn
áp dụng pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế TNCN nói riêng. Trên cơ sở kế
thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các cơng trình nêu trên, các văn bản pháp
luật và các tài liệu có liên quan đến pháp luật thuế TNCN, luận văn đã tiếp cận

những quy định về pháp luật thuế TNCN từ đó rút ra những kiến nghị nhầm đóng
góp để hồn thiện hệ thống pháp luật thuế TNCN.
Hiện nay, dưới sự phát triễn nhanh chóng của các thành phần kinh tế, các
loại thuế đang có sự dịch chuyển tỷ trọng thì việc quản lý thuế TNCN ở Việt Nam
đã xuất hiện một số bất cập, khó khăn. Mặc dù nhà nước ta đã ban hành rất nhiều
các văn bản hướng dẫn thi hành, tuy nhiên vẫn thể hiện sự chậm nhịp đối với sự
thay đổi của nền kinh tế vĩ mô. Do vậy luận văn có những ý nghĩa khoa học và thực
tiễn như sau:
- Luận văn đã khái quát một cách hệ thống lý luận về thuế TNCN ở Việt Nam
từ đó đóng góp vào việc hồn thiện pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam, nhầm góp
phần năng cao tính hiệu quả trong quá trình thực hiện quản lý thuế tại Việt Nam.


3

- Với một số giải pháp được đề xuất tại luận văn dựa trên cơ sở phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN tại Việt Nam sẽ góp phần hoàn thiện hệ
thống pháp luật thuế TNCN nhầm đảm bảo tính hiệu quả của thuế và chống lại nạn
thất thu giúp tăng ngân sách nhà nước.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về những đối tượng sau:
- Quy định pháp luật của Luật thuế Thu nhập cá nhân ở Việt Nam và các văn
bản hướng dẫn liên quan.
-

Tình hình thực thi thuế Thu nhập cá nhân trong giai đoạn hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu trong các quy định pháp luật như Luật thuế TNCN ở Việt Nam

và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn thi hành có liên quan. Trong đó, luận văn tập
trung vào các đối tượng thuộc sự điều chỉnh của luật thuế Thu nhập cá nhân như:
đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thuế suất, giảm trừ gia cảnh.
4. Mục đích và phƣơng pháp nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trong phạm vi của luận văn, đề tài tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏa
những lý luận và thực trạng về quy định pháp luật thuế TNCN tại Việt Nam. Trên
cơ sở phân tích thực trạng pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với một số loại thu
nhập cụ thể để nhận thấy những ưu nhược điểm của pháp luật hiện hành trong lĩnh
vực này từ đó nêu ra những hạn chế, khó khăn, bất cập trong thực trạng thực thi
pháp luật hiện nay và mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhầm hoàn
thiện pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp khoa học như phương pháp thống kê,
phân tích tổng hợp, kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn để giải quyết
những vấn đề mà đề tài đặt ra. Cụ thể:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: đây là phương pháp được sử dụng xuyên
suốt của đề tài, phương pháp sử dụng thu thập thông tin gián tiếp, không tiếp xúc
với đối tượng được khảo sát. Phương pháp được sử dụng để đi sâu nghiên cứu, phân
tích về thực trạng thuế TNCN và thực tiễn thi hành. Tổng hợp để rút ra bản chất của


4

các sự việc, hiện tượng từ đó đưa ra các đánh giá, kiến nghị phù hợp nhầm hoàn
thiện pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam.
Phương pháp so sánh: phương pháp được sử dụng chủ yếu trong chương 2
của luận văn. Với phương pháp này, tác giả đã so sánh quy định của luật thuế
TNCN của Việt Nam và các nước trên thế giới cũng như so sánh các giai đoạn áp
dụng pháp luật thuế TNCN tại Việt Nam từ đó đề xuất những giải pháp nhầm hoàn

thiện pháp luật thuế TNCN cho Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
-

- Phương pháp thống kê: phương pháp này cũng được tác giả sử dụng trong cả
chương 1 và chương 2. Tác giả sử dụng phương pháp này để thể hiện tình hình thu
thuế thu nhập cá của các nước trên thế giới và thống kê số thu thuế TNCN của Việt
Nam trong các giai đoạn thi hành pháp luật về thuế thu nhập.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
của khóa luận gồm 2 chương:
Chương 1: Khái quát chung về pháp luật thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam
Chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân tại
Việt Nam


5

CHƢƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM
1.1. Một số vấn đề lý luận về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế Thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm
Muốn hiểu thế nào là thuế TNCN, trước hết chúng ta phải hiểu thế nào là thu
nhập tính thuế.
Theo trường phái cổ điển mà đại biểu là Adam Smith nhà kinh tế chính trị
thời kỳ cơng trường thủ cơng, trong “lí luận về phương pháp các nguồn thu nhập”
(1776) ông cho rằng tiền công, lợi nhuận và địa tô là ba nguồn gốc đầu tiên của thu
nhập. Theo K.Marx, trong tác phẩm “Phê phán cương lĩnh của Gôta” (1875) xác
định sản phẩm được sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định gồm hai phần cơ bản:
Phần thứ nhất là phần bù đắp những hao phí về tư liệu sản xuất trong q trình sản

xuất, đây là phần khơi phục, hay tái sản xuất ra những tư liệu sản xuất cần thiết; Kế
đến là phần của cải mới được sáng tạo ra. Phần của cải mới sản xuất ra này chính là
thu nhập. Vậy thu nhập trong phạm trù kinh tế, là phần của cải mới được sản xuất
do các ngành, các lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế dùng để khôi phục lại sức lao
động cần thiết, tái sản xuất ra đời sống của người sản xuất và tích luỹ tăng thêm vốn
vật chất cho người sản xuất, hay thực hiện tái sản xuất mở rộng.
“Thu nhập là tổng các giá trị tài sản, của cải được biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ của một chủ thể trong nền kinh tế - xã hội tạo ra và nhận được từ nhiều
nguồn như lao động, đầu tư, kinh doanh thơng qua q trình phân phối sản phẩm và
thu nhập quốc dân trong một khoản thời gian nhất định, thường là một năm”1
Có thể hiểu tổng quát, thu nhập tính thuế theo pháp luật thuế TNCN là luồng
tiền lương, trả lãi, cổ tức và các nguồn thu khác mà một cá nhân nhận được trong
một khoảng thời gian nhất định.
Về nguyên tắc, bất kỳ một cá nhân hay một pháp nhân nào khi nhận được
nguồn thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào đều phải thực hiện việc đóng một phần
tiền từ thu nhập đó vào ngân sách nhà nước dưới dạng thuế thu nhập do pháp luật
quy định.
Như vậy, thuế TNCN được biểu hiện dưới dạng thuế trực thu trực tiếp đánh
vào thu nhập của mỗi cá nhân trong một khoản thời gian theo luật định.
1

Lê Văn Ái (2000), Giáo trình thuế, NXB Tài chính, Hà Nội.


6

1.1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, thu nhập chịu thuế căn cứ vào nguồn gốc phát sinh các khoản thu
và căn cứ vào đặc điểm cư trú
Thuế TNCN là loại thuế đánh vào thu nhập của các cá nhân nhằm tạo ra

công bằng xã hội, khuyến khích một phần thu nhập của cá nhân vào ngân sách nhà
nước thông qua việc thu thuế đối với các khoản thu nhập từ đầu tư, kinh doanh…
Thu nhập chịu thuế bao gồm tất cả các khoản thu nhập theo quy định của pháp luật
sau đó trừ đi các chi phí được phép khấu trừ. Nhà nước sẽ liệt kê danh mục các
khoản thu nhập phải tính vào thu nhập chịu thuế đồng thời cũng sẽ có một danh
mục khác liệt kê các khoản chi phí được phép khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế
trước khi tính thuế.
Ngồi căn cứ vào nguồn gốc thu nhập, thuế TNCN còn căn cứ vào đặc điểm
cư trú để áp dụng thuế đúng đối tượng và tạo ra sự công bằng xã hội. Thông thường,
các quốc gia đều căn cứ vào nguyên tắc cư trú để đánh thuế TNCN, quan niệm về
cư trú của các quốc gia gần như là tương đồng. Thường có các nội dung cơ bản như
sau:
- Có nơi ở thường xuyên tại quốc gia đó hoặc có thời gian sống tại quốc gia đó
từ 183 ngày trở lên trong một năm, thời gian có thể thay đổi tùy theo từng quốc gia;
- Quốc gia đó là nơi hành nghề chính, nghĩa là đối tượng có phần lớn thu nhập
được tạo ra từ những hoạt động này; hoặc
- Có trung tâm quyền lợi đặt tại quốc gia đó. Được hiểu là hoặc có phần vốn
đầu tư chủ yếu hoặc có trụ sở hoạt động tại quốc gia đó.
Thứ hai, Đối tượng nộp thuế cũng chính là đối tượng chịu thuế nên tạo gánh
nặng tâm lý cho người chịu thuế hơn các sắc thuế khác
Về lý thuyết, thuế trực thu trên thu nhập và tài sản của người chịu thuế sẽ
công bằng hơn so với các loại thuế gián thu vì người có thu nhập cao và tài sản
nhiều sẽ phải đóng thuế nhiều hơn những người nghèo có thu nhập thấp. Tuy vậy
thuế trực thu tạo gánh nặng trực tiếp lên các đối tượng nộp thuế, ở khía cạnh nào đó
tác động mạnh mẽ hơn các loại thuế gián thu, làm giảm động lực lao động và sản
xuất của người dân và các doanh nghiệp, gia tăng thị trường ngầm.
Phạm vi điều chỉnh của thuế TNCN là rất rộng lớn và đối tượng chịu thuế
cũng chính là người trực tiếp nộp thuế nên sức ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế và
thái độ của người nộp thuế là rất to lớn. Không giống các sắc thuế gián thu khác, ví
dụ như thuế giá trị gia tăng, khoản thuế đã được tính sẵn trong giá bán nên khơng

ảnh hưởng nhiều đến tâm lý phải đóng thuế của người tiêu dùng. Thuế trực thu có


7

thể hiểu một cách đơn giản là nhà nước trực tiếp thò tay lấy tiền từ túi của người
nộp thuế. Điều đó chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý khi đóng thuế của
các cá nhân và sinh ra tư tưởng tìm cách trốn thuế.
Thứ ba, Thuế thu nhập cá nhân thường là loại thuế lũy tiến
Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều
tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện cơng bằng xã hội, công bằng ở
đây là công bằng theo chiều dọc. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần
sẽ đáp ứng được yêu cầu này vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính
thuế suất càng cao.
Các nước thường xây dựng một biểu thuế lũy tiến, các bậc ứng với thu nhập
càng cao thì mức thuế xuất càng cao. Biểu thuế lũy tiến được xây dựng căn cứ vào
nguyên tắc đánh thuế và hệ số thu nhập bình quân đầu người của mỗi quốc gia, khả
năng nộp thuế của mỗi cá nhân là khác nhau.Tư tưởng đánh thuế này xuất hiện vào
khoản thế kỷ 17, do vị vua nước Anh Writ khởi xướng là cơ sở phát triễn cho của
biểu thuế lũy tiến. tính chất lũy tiến mạnh hay yếu dựa vào khoản cách của các bậc
thuế xuất, khoảng cách giữa các bậc thuế xuất càng lớn thì mức độ lũy tiến càng cao
và ngược lại.
Thứ tư, Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng
Tất cả các cá nhân có thu nhập bao gồm: cơng dân nước sở tại và người nước
ngồi cư trú thường xuyên hay không thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả
số thu nhập có được của các cá nhân đều phải tính thuế khơng kể nguồn thu nhập
phát sinh trong nước hay ngồi nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước của thuế TNCN là rất cao.
Thứ năm, Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế phức tạp và mang tính
trung lập đối với cơ cấu nền kinh tế

Xét về góc độ kinh tế, thuế TNCN có tính trung lập cao hơn so với các loại
thuế khác vì việc tăng hay giảm mức thuế suất hầu như không kéo theo những biến
đổi về cơ cấu kinh tế. Ngoài ra, do đặc điểm là điều tiết lên thu nhập của mỗi cá
nhân nên phạm vi điều chỉnh là rất rộng lớn, rất dễ gây nên ảnh phản ứng của người
nộp thuế. Do tính chất phân tán và phức tạp của đối tượng nộp thuế nên công tác
quản lý thuế trở nên khó khăn.
1.1.1.3. Vai trị
(1) Vai trị kinh tế của thuế thu nhập cá nhân
-

Góp phần quan trọng làm tăng thu ngân sách nhà nước:


8

Ở nhiều nước, nguồn thu từ thuế TNCN góp phần quan trọng vào ngân sách
nhà nước. Thông thường tỷ lệ của nguồn thu này vào khoản 10% trên GDP hằng
năm và khoản 25% trên tổng nguồn thu từ thuế. Đặc biệt ở một số nước thuế
TNCN đóng vai trị là nguồn thu chủ yếu của quốc gia như: Đan Mạch, Australia,
New Zealand…
Bảng 1.1. Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân trên GDP ở một số quốc gia[14]
Trung bình theo các giai đoạn

Quốc gia
1986-1990

1991-1995

1996-2000


2001-2002

Canada

38.5

38.4

37.7

36.3

Australia

44.9

40.9

42.3

39.1

Nhật Bản

24.8

24.5

19.6


19.3

Hàn Quốc

2.8

3.6

3.9

3.3

New Zealand

18.3

16.5

15.0

14.6

Pháp

4.8

5.2

6.9


7.8

Đức

10.5

10.3

9.3

9.5

Ý

9.9

10.9

10.9

11.0

Hà Lan

9.4

13.0

6.5


6.9

Anh

9.9

9.5

9.8

10.9

Đan Mạch

24.9

26.0

26.1

26.2

Phần Lan

16.8

17.3

15.3


14.4

Na Uy

11.4

10.6

11.1

10.7

Thụy Điển

20.3

17.4

18.3

15.9

Trung bình

12.2

11.0

10.9


10.7

Bảng 1.2. Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân trên tổng nguồn thu từ thuế ở một số
quốc gia[14]
Trung bình theo các giai đoạn

Quốc gia
Canada

1986-1990

1991-1995

1996-2000

2001-2002

38.5

38.4

37.7

36.3


9

Australia


44.9

40.9

42.3

39.1

Nhật bản

24.8

24.5

19.6

19.3

Hàn Quốc

16.1

18.2

17.2

13.5

New Zealand


50.5

44.7

42.6

42.6

Pháp

11.2

11.9

14.6

17.5

Đức

28.7

27.4

24.7

26.1

Ý


26.8

26.3

25.4

25.6

Hà Lan

21.3

23.2

16.0

17.3

Anh

26.7

27.6

26.7

30.0

Đan Mạch


50.6

53.6

52.1

53.0

Phần Lan

39.7

37.9

33.3

31.4

Na Uy

26.4

25.9

26.7

24.5

Thụy Điển


38.5

35.5

35.3

31.1

Trung bình

32.1

28.7

28.1

27.9

Có thể thấy, thuế TNCN đóng vai trị quan trọng trong hệ thống thuế của một
nước. Biết rằng, khoản thuế TNCN thu được dựa vào mức thu nhập của dân cư. Thu
nhập dân cư càng cao thì mức thu từ thuế TNCN sẽ càng tăng. Ở những nước phát
triễn, đóng góp từ thuế TNCN vào ngân sách nhà càng cao, đạt từ 30 - 40% tỷ trọng
thu ngân sách nhà nước. Tại những nước đang phát triễn, đời sống người dân chưa
cao, thu nhập chỉ đáp ứng đủ sinh hoạt hằng ngày và tiết kiệm một phần rất nhỏ,
nên các khoản thu từ thuế TNCN chủ yếu là từ những người có thu nhập cao, chiếm
một phần nhỏ của dân cư. Chính vì vậy, tỷ trọng thuế TNCN chỉ chiếm khoản 15 30% của thu ngân sách nhà nước tại những nước đang phát triễn.
-

Là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế:


Ngoài tác động làm tăng ngân sách nhà nước, từ những năm 1970 thuế
TNCN cịn có vai trò điều tiết, định hướng nền kinh tế xã hội với việc ban hành cơ
chế đánh thuế thu nhập thuế xuất kép. Đây là cơ chế đánh thuế với các mức thuế
xuất khác nhau đối với thu nhập do sức lao động và thu nhập do hoạt động đầu tư
vốn mang lại. Việc điều chỉnh mức thuế xuất đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư
là cao hoặc thấp, nhà nước có thể điều tiết hoạt động đầu tư là nhanh hay chậm vào


10

nên kinh tế, từ đó kiềm hãn hay thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Hay khi miễn
giảm khoản thuế TNCN từ hoạt động dầu tư nào đó sẽ thúc đẩy các nguồn vốn đầu
tư vào lĩnh vực này.
Có thể kể đến kinh nghiệm từ chính sách thuế này của Thái Lan, để khuyến
khích người dân Thái đầu tư vào thị trường chứng khoán, nước này đã áp dụng
miễn thuế TNCN đối với các giao dịch đứng tên cá nhân2.
(2) Thuế thu nhập cá nhân góp phần đảm bảo tính cơng bằng và giảm sự phân hóa
giàu nghèo trong xã hội
Đây chính là chức năng quan trọng của thuế TNCN, trong các loại thuế thì
thuế TNCN thể hiện rõ nét nhất vai trò này. Trước hết Luật thuê TNCN phân phối
lại của cải, thu nhập trong xã hội. Trong bối cảnh kinh tế đất nước càng phát triễn
thì kéo theo đó là sự phân cấp giàu nghèo càng lớn thì áp dụng thuế TNCN là một
biện pháp hữu hiệu thể hiện chức năng xã hội của nó.
Người có thu nhập cao sẽ nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập trung bình,
những người có thu nhập ngang nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cá nhân mà sẽ nộp
khoản thuế khác nhau. Tính chất này ln được qn triệt khi xây dựng thuế TNCN.
thuế TNCN thường được thiết kê đảm bảo những người có thu nhập thấp thực sự sẽ
khơng chịu ảnh hưởng của luật Thuế TNCN. Để thực hiện được điều này, nhà nước
quy định trong hệ thống thuế TNCN về ngưỡng tính thuế và số tiền được trừ khi
tính thuế. Do đặc điểm là thuế đánh trên thu nhập của các cá nhân cùng với tính

chất lũy tiến của nó nên đã thu hẹp được khoảng cách về thu nhập giữa các cá nhân
có mức thu nhập cao và cá nhân có mức thu nhập thấp. Đây là quan điểm cơng bằng
theo chiều dọc, những người có khả năng nộp thuế càng cao thì sẽ nộp nhiều thuế
hơn và ngược lại. Nó khác so với quan điểm cơng bằng theo chiều ngang là tất cả
mọi người sẽ nộp thuế cùng với một tỉ lệ như nhau. Trên lý thuyết, thuế thu nhập cá
nhân là loại thuế ưu việt làm giảm khoảng cách giàu - nghèo trong xã hội.
(3) Đối với hệ thống thuế
-

Thuế TNCN góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác

Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có
nhược điểm là có tính luỹ thối và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người
giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người không phân biệt giàu
nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phương
pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp
2

Nguyễn Văn Hiệu (2006), “Thuế thu nhập cá nhân ở Thái Lan: Kinh nghiệm quản lý cho Việt Nam”, Tạp
chí Thuế nhà nước


11

phần khắc phục được nhược điểm này
-

Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế

thu nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn ln tồn tại mối quan hệ gắn bó với
nhau. Thuế thu nhập cá nhân cịn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập
doanh nghiệp khi có sự thơng đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp
với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí
phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hịng trốn
thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ
phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng
thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế thu
nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.
(4) Thuế thu nhập cá nhân làm tăng ý thức công dân hơn về nghĩa vụ và quyền lợi
của mình đối với nhà nước
Điều này ta có thể thấy rõ nét hơn khi đem so sánh về ý thức nộp thuế của
công dân giữa các nước phát triển như Mỹ, Pháp, Đức … với các nước đang phát
triển như Việt nam, Lào, Indonesia … Do ở các nước phát triển, hệ thống thuế trực
thu đã phát triển và hầu hết mọi người dân đều phải tự tính thuế và nộp thuế cho
mình, do đó quan niệm về thuế của họ rất rõ ràng, họ cảm thấy mình có nghĩa vụ
nộp thuế cho Nhà nước. Họ cảm thấy tự hào khi nộp thuế vì biết mình đã đóng góp
cho Nhà nước. Tất nhiên cũng có nhiều trường hợp trốn thuế nhưng đây chỉ là
những trường hợp cá biệt3.
Còn ở những nước đang phát triển, việc nộp thuế cho Nhà nước còn là điều
hết sức cưỡng ép với rất nhiều người. Họ không muốn phải trích một phần thu nhập
của mình cho nhà nước thông qua việc nộp thuế. Mặc dù, Hàng ngày chúng ta vẫn
phải nộp thuế, nhưng do là thuế gián thu nên chúng ta không biết hoặc không gây
ảnh hưởng tâm lý. Khi phải tính và nộp thuế trực thu thì tâm lý nhiều người khơng
hề thấy thoải mái. Chính vì khơng phải tự tính thuế và nộp thuế cho mình nên ý
thức về thuế của người dân ở những nước đang phát triển là rất thấp.
Minh chứng đơn giản là việc dân cư đi qua cầu phải nộp phí, lệ phí; nếu có
thể trốn được thì họ cũng sẵn sàng làm ngay cho dù đó chỉ là một khoản tiền rất
nhỏ. Nhìn những nước phát triển, dù khơng có người thu các khoản phí này thì
người đi qua những nơi phải nộp phí và lệ phí vẫn tự giác bỏ tiền vào chỗ thu tiền.

Cũng chính vì sự nhận thức về nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước của người dân ở
3

Chung Phương Anh (2014), So sánh pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam và một số nước
trên thế giới, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.


12

những nước đang phát triển thấp hơn những nước phát triển cho nên ý thức về
quyền con người của họ cũng thấp hơn.
Chính vì vậy, ta có thể thấy rằng sự phát triển của thuế thu nhập cá nhân
cũng là một bước đánh dấu sự phát triển về nhận thức và văn hóa của con người. Đi
kèm với sự phát triển về kinh tế bao giờ cũng là sự phát triển về con người. Do thuế
TNCN là loại thuế trực thu, người dân sẽ biết rõ về vai trò của mình đối vế quốc gia
bằng cách nộp thuế để duy trì ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, họ cũng sẽ càng có
ý thức giám sát hướng chi tiêu các nguồn ngân sách của chính phủ với tư cách là
một nhà đầu tư giám sát việc sử dụng vốn của mình (đóng thuế) để hưởng lợi từ các
dịch vụ cơng mà nhà nước thực hiện.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triễn của thuế thu nhập cá nhân
Pháp luật Thuế TNCN đã được áp dụng rất sớm tại các nước phát triễn.
Được ban hành lần đầu tiên tại Hà Lan vào năm 1797, sau đó là Anh Quốc vào năm
1979 và được áp dụng lâu dài từ năm 1874. “Ở Mỹ, thuế thu nhập cá nhân đã xuất
hiện trong thời kỳ chiến tranh 1812 và nó cũng dựa vào điều luật thuế của nước
Anh năm 17984”. Tuy nhiên, sau đó đã bị tạm dừng vì được cho là trái với Hiến
pháp do các khoản thuế được thu trực tiếp từ người dân dẫn đến các Bang có số dân
khác nhau thì số tiền nộp thuế là khác nhau. Đến năm 1913, việc thông qua Hiến
pháp được sửa đổi lần thứ 16 đã đặt cơ sở pháp lý cho việc áp dụng thuế thu nhập.
tiếp theo đó là các nước Châu Âu, New Zealand, Nhật Bản... đưa ra các đạo luật về
thuế TNCN vào khoản cuối thế kỷ 19, tạo tiền đề cho Luật thuế TNCN phổ biến

trên thế giới. Tính đến nay, đã có khoảng 180 nước áp dụng Luật thuế TNCN.[20]
Ở Việt Nam, trong thời kỳ phong kiến, đời sống người dân rất cực khổ. Thuế
thân lúc bấy giời (tương tự thuế TNCN) được ban hành từ thời nhà Lê, vào năm
1470. Loại thuế này không phân biệt người có thu nhập cao hay thấp, cho dù là
người nơng dân nghèo hay địa chủ đều phải nộp mức thuế như nhau. Từ năm 1945,
sau thắng lợi Cách mạng tháng tám, sắc lệnh thuế đầu tiên được ban hành vào ngày
07/09/1945 đã xóa bỏ chính sách thuế nặng nề thời kỳ đô hộ của thực dân Pháp.
Trong thời kỳ chiến tranh từ năm 1954 đến 1975, chính quyền Sài Gịn đã ban hành
thuế lợi tức đánh vào thể nhân (thuế TNCN), tuy nhiên chỉ mới áp dụng ở miền
Nam mà chưa có điều kiện áp dụng ở miền Bắc. Đến tháng 12/1990 pháp lệnh thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao đươc ban hành, sau đó được sửa đổi bổ sung
qua các năm: 1994, 1997, 1999, 2001, 2004 và đến 2007 luật thuế TNCN được ban

4

Trần Minh Đức (2013), “Xây dựng thuế suất thuế Thu nhập cá nhân đảm bảo ngun tắc cơng bằng”, Tạp
chí Khoa học xã hội.


13

hành có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 và được sửa đổi bổ sung năm 2012, có hiệu
lực ngày 01/07/2013.
1.2. Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam
1.2.1. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân
Trên thế giới hiện nay, hệ thống pháp luật thuế ở các quốc gia được thiết kế
có cấu trúc khác nhau. Một số nước quy định tất cả các sắc thuế trong một Bộ luật
chung về thuế, gọi là Bộ luật thuế vụ. Trong Bộ luật này, nhà làm luật vừa quy định
về nội dung cụ thể của các sắc thuế trong hệ thống thuế; vừa quy định về trình tự,
thủ tục hành thu, cơ chế quản lý thuế và cả xử lý vi phạm, giải quyết các tranh chấp

về thuế.
Ngược lại, có những nước lựa chọn thiết kế mỗi sắc thuế được ban hành
bằng một đạo luật riêng, độc lập với nhau nhưng vẫn đảm bảo tính tương thích với
nhau. Đồng thời tách bạch các quy định về quản lý thuế bằng một đạo luật riêng với
các đạo luật quy định sắc thuế, biện pháp này đang là xu hướng chung ở nhiều
nước. “Giải pháp này được đánh giá là thích hợp hơn với điều kiện hội nhập kinh tế
tồn cầu vì nó cho phép nhà làm luật có thể sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh các quy
định trong các đạo luật thuế một cách dễ dàng hơn so với việc đưa tất cả các quy
định về thuế trong một Bộ luật chung về thuế”5
Thực tiễn lập pháp các nước cho thấy, xây dựng pháp luật quản lý thuế có
hai xu hướng:
Một là, các vấn đề về quản lý thuế được ghi nhận trong các Luật thuế.
Ở nước ta trước khi có Luật Quản lý thuế, pháp luật quản lý thuế được xây
dựng theo xu hướng này. Bởi vậy, các quy định về quản lý thuế nằm rải rác trong
rất nhiều các văn bản pháp luật khác nhau, trong các văn bản pháp luật quy định
từng sắc thuế đều có quy định về quản lý thuế để áp dụng cho sắc thuế đó
Hai là, các vấn đề về quản lý thuế được quy định riêng trong đạo luật gọi là
Luật Quản lý thuế để quản lý thống nhất đối với tất cả các loại thuế.
Pháp luật quản lý thuế dù được xây dựng, thiết kế theo xu hướng nào thì giữa
pháp luật quản lý thuế và pháp luật quy định từng sắc thuế bao giờ cũng cần có mối
quan hệ biện chứng, thống nhất với nhau. Luật quản lý thuế Việt Nam được Quốc
hội khóa XI thơng qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 22/11/2006, có hiệu lực thi hành từ
1/7/2007. Về phạm vi điều chỉnh, Luật quản lý thuế quy định việc quản lý đối với
các loại thuế: Thuế Giá trị gia tăng, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế Thu nhập doanh
5

Janet stotsky (2014), Cẩm nang chính sách thuế, biên dịch Nguyễn Văn Phúc.


14


nghiệp, Thuế Thu nhập cá nhân,… do cơ quan quan lý thuế của cơ quan hải quan
thực hiện.
Luật Quản lý thuế Việt Nam liệt kê các nội dung quản lý thuế gồm: “Đăng
ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế;
xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế,
thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp
luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế”6
Căn cứ vào nội dung hoạt động quản lý thuế, pháp luật quản lý thuế điều
chỉnh các quan hệ về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; hồn thuế,
miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp
thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế ...
Thuế thu nhập cá nhân là một bộ phận trong hệ thống thuế. Do đó, quản lý
thuế thu nhập cá nhân cũng thuộc sự điều chỉnh của Luật quản lý thuế, là sự tác
động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy Nhà nước đối với q
trình tính và thu thuế thu nhập cá nhân để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn
thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu Nhà nước đặt ra.
Về nội dung, Luật quản lý thuế không quy định riêng về quản lý thuế thu
nhập cá nhân mà quy định đan xen với các sắc thuế khác trong từng phần. Tuy
nhiên, nhìn một cách khái quát, chúng ta có thể tổng kết được các nội dung về quản
lý thuế thu nhập cá nhân, được chia thành 3 nhóm như sau:
Nhóm 1: Các thủ tục hành chính thuế, bảo đảm các điều kiện cho người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm các nội dung:
Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế; Xóa nợ thuế, tiền phạt.
Nhóm 2: Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế đối
với người nộp thuế, bao gồm các nội dung: Quản lý thông tin về người nộp thuế;
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Nhóm 3: Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi hiệu quả,
bao gồm các nội dung: Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi

phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
1.2.2. Cơ chế quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế thu nhập cá là một công tác hết sức phức tạp. Nó khó khăn hơn
rất nhiều so với các sắc thuế khác vì cơ sở thu thuế là các nguồn thu nhập, mà các
6

Luật quản lý thuế 2006 luật số 78/2006/QH11, Điều 3.


15

khoản thu nhập thì rất đa dạng và đối tượng nộp thuế thì phân tán. Chính vì sự khó
khăn này mà việc ban hành pháp luật quản lý thuế là điều hết sức cần thiết và được
chú trọng, xem xét kỹ lượng của nhà nước.
Pháp luật là yếu tố chủ yếu cấu thành cơ chế quản lý thuế. Mỗi cơ chế quản
lý thuế khác nhau đòi hỏi các đạo luật khác nhau điều chỉnh cho phù hợp với cơ chế
quản lý thuế đó. Chẳng hạn, ở nước ta trước đây khi thực hiện cơ chế quản lý thuế
“chuyên quản” trực tiếp theo từng đối tượng, từng sắc thuế thì pháp luật quản lý
thuế phải đặt ra quy định phù hợp để thích ứng với cơ chế quản lý thuế này, có như
vậy cơ chế quản lý thuế mới có thể vận hành được. Tuy nhiên, khi chuyển sang áp
dụng quản lý thuế theo cơ chế “tự khai, tự nộp thuế” thì pháp luật quản lý thuế buộc
phải có sự thay đổi để tương thích với cơ chế quản lý thuế.
Theo cơ chế này, Pháp luật quản lý thuế quy định đầy đủ trách nhiệm, quyền
hạn của người nộp thuế, của cơ quan quản lý thuế và tổ chức, cá nhân có liên quan
trong quản lý thuế. Trong đó:
-

Đề cao quyền và tính tự chịu trách nhiệm của người nộp thuế;

- Công khai minh bạch các thủ tục và thời hạn giải quyết hồ sơ thuế, gắn trách

nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ thuế;
- Các thủ tục hành chính thuế được quy định đơn giản, rõ ràng, minh bạch
nhằm nâng cao trách nhiệm, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế,
tạo điều kiện cho người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế;
- Coi trọng hơn việc kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật thuế của
cơ quan quản lý thuế;
- Vấn đề xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế được coi trọng trong
pháp luật quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế.
1.3. Nguyên tắc và cơ sở xây dựng pháp luật thuế Thu nhập cá nhân
1.3.1. Nguyên tắc xây dựng pháp luật thuế Thu nhập cá nhân
Việc ban hành pháp luật thuế thu nhập cá nhân sẽ tạo ra những quy định
pháp luật làm cơ sở để tính và thu thuế TNCN. Đồng thời, ban hành luật thuế
TNCN cũng đưa ra những căn cứ để kiểm tra, thanh tra, và áp dụng ác chế tài đối
với quá trình thực thi Luật thuế TNCN. Bước đầu để xây dựng một hệ thống thuế
tốt, đạt hiệu quả cao thì chính sách thuế thu nhập cá nhân cần được xây dựng dựa
trên các nguyên tắc cơ bản như sau:


16

Trƣớc hết, việc xây dựng các văn bản pháp luật và chính sách thuế cần đảm
bảo tính đơn giản, rõ ràng và chặt chẽ. Vì thuế thu nhập cá nhân là loại thuế khá
phức tạp nên nguyên tắc này cần được đảm bảo để hạn chế hành vi trốn thuế của
các đối tượng nộp thuế.
Thứ hai, quy định trong chính sách thuế thu nhập cá nhân phải đảm bảo
được yêu cầu đặt ra về việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
Thứ ba, pháp luật thuế TNCN cũng cần đảm bảo tính cơng bằng đối với
người nộp thuế và xã hội. Thuế TNCN đóng vai trị phân phối lại thu nhập trong xã

hội, giảm bớt sự cách biệt quá lớn về mức sống giữa các cá nhân trong xã hội nhưng
cũng cần động viên sự phấn đấu làm việc của người lao động. Các quy định phải
đảm bảo cho thu nhập thực tế sau khi nộp thuế của các đối tượng nộp thuế tương
xứng với công sức lao động và sự đóng góp của họ, khuyến khích lao động trong xã
hội.
Ngoài những yêu cầu cơ bản trên, để đảm bảo chính sách thuế thu nhập cá
nhân phát huy hiệu quả cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình triển khai
thực hiện, bao gồm: Phát triển mạnh hệ thống thanh tốn qua ngân hàng, khơng
dùng tiền mặt bằng các phương pháp bắt buộc và khuyến khích tự nguyện; cải tiến
và hồn thiện chế độ kế tốn, thống kê, thơng tin, báo cáo để tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, đặc biệt đối với cá nhân, hộ gia đình tự
doanh; Phát triển hệ thống dịch vụ kế tốn, tư vấn, kê khai thuế chuyên nghiệp;
Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ
chức cá nhân có liên quan. Nâng cao vai trò và thẩm quyền của cơ quan thuế trong
việc kiểm tra, kiểm soát, thanh tra thuế, cưỡng chế thuế; Tăng cường tuyên truyền,
vận động sâu rộng về chính sách thuế TNCN xây dựng cơ chế tiếp thu ý kiến thông
tin phản hồi từ người dân.
1.3.2. Cơ sở xây dựng pháp luật thuế Thu nhập cá nhân
1.3.2.1. Đối tượng nộp thuế
Do thuế TNCN là loại thuế trực thu đã nói trước đó, nên đối tượng nộp thuế
cũng chính là đối tượng chịu thuế. Việc xác định được đối tượng chịu thuế cũng là
bước quan trọng để ta xác định căn cứ tính thuế. Ở hầu hết các nước trên thế giới,
thuế TNCN đều dựa trên hai tiêu thức sau: Một là, đánh thuế dựa trên nguyên tắc cư
trú (sau đây gọi là tiêu thức cư trú); hai là, đánh thuế dựa trên nguồn phát sinh thu
nhập (sau đây gọi là tiêu thức nguồn thu nhập).
- Tiêu thức cư trú


17


Một cá nhân được coi là đối tượng cư trú tại một nước phải chịu thuế TNCN
đối với mọi thu nhập, không phân biệt là nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay
ngồi nước. cịn một cá nhân được xem là “không cư trú” chỉ phải nộp thuế TNCN
đối với phần thu nhập phát sinh tại nước đó. Nguyên tắc đánh thuế theo cư trú đa
phần được các nước áp dụng nhằm đánh thuế các đối tượng được xem là cư trú tại
quốc gia đó. Thơng thường, đối tượng được xem là cư trú tại một quốc gia có số
ngày sinh sống tại nước đó từ 183 ngày trong năm tính thuế (có thể là năm dương
lịch hoặc năm tài chính) hoặc trong khoản 12 tháng liên tục. Một số nước quy định
đối tượng chịu thuế TNCN theo tiêu thức cư trú được cụ thể trong bảng 1.3 dưới
đây.
Bảng 1.3 Đối tƣợng nộp thuế thu nhập cá nhân của một số nƣớc
STT

Tên nƣớc

1

Trung Quốc

2

Malaysia

3

Philippin

Đối tƣợng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế là: Cá nhân có chỗ ở hoặc khơng
có chỗ ở trong nước Trung Quốc, mà cư trú tại Trung

Quốc đủ 1 năm, thì phải nộp thuế đối với tồn bộ thu
nhập của người đó nhận được từ trong và ngồi nước
Trung Quốc. Cá nhân khơng có chỗ ở tại Trung Quốc
mà cư trú dưới 1 năm, thì phải nộp thuế đối với thu
nhập phát sinh từ Trung Quốc.
Đối tượng nộp thuế là: (1 )Cá nhân cư trú hoặc không
cư trú, chịu thuế đối với thu nhập phát sinh tại
Malaysia. (2) Cá nhân không cư trú được miễn thuế
đối với thu nhập nước ngoài được chuyển vào
Malaysia. Với hiệu lực từ năm tính thuế 2004, cá nhân
là đối tượng cư trú cũng được miễn thuế đối với thu
nhập có nguồn nước ngoài được chuyển vào Malaysia.
(3) Cá nhân cư trú thuế cho năm tính thuế nếu tổng số
ngày đối tượng đó ở Malaysia trong năm trên 182 ngày.
Trên thực tế, cơ quan thuế sẽ tính số ngày thực tế mà
đối tượng đó ở tại Malaysia bằng cách căn cứ hộ chiếu
của đối tượng đó.
Đối tượng nộp thuế là: cá nhân cư trú và không cư trú.
Công dân cư trú là đối tượng chịu thuế thu nhập trên
thu nhập toàn cầu (bao gồm cả thu nhập có nguồn gốc
tại Philippin và thu nhập có nguồn gốc từ nước ngồi).
Cơng dân khơng cư trú, người nước ngoài cư trú hoặc


18

4

Thái Lan


5

Hàn Quốc

6

Nhật Bản

người nước ngồi khơng cư trú là đối tượng chịu thuế
đối với phần thu nhập phát sinh tại Philippin.
Đối tượng nộp thuế là: cá nhân cư trú và không cư trú.
Được gọi là cư trú nếu tổng thời gian cư trú ở Thái Lan
lớn hơn 180 ngày trong năm tính thuế (năm dương
lịch). Cá nhân có thời gian sinh sống và làm việc ở
Thái Lan từ 180 ngày trở xuống tính theo năm dương
lịch thì được gọi là cá nhân không cư trú. Cá nhân cư
trú phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
nhận được, khơng phân biệt ở trong nước hay ở nước
ngồi. Cá nhân không cư trú chỉ phải chịu thuế thu
nhập cá nhân đối với phần thu nhập phát sinh ở Thái
Lan.
Đối tượng nộp thuế là: Cá nhân cư trú hay khơng cư
trú, có thu nhập chịu thuế trong năm: Đối tượng cư trú
được quy định là người có nhà ở hoặc có thời gian cư
trú tại Hàn Quốc từ 1 năm trở lên. Đối tượng không cư
trú là người không có nhà ở tại Hàn Quốc hoặc có thời
gian cư trú tại Hàn Quốc dưới một năm. Đối tượng cư
trú phải chịu thuế thu nhập đối với tất cả các khoản thu
nhập nhận được phát sinh ở trong hay ngoài Hàn Quốc
(kê khai thu nhập tồn cầu). Đối tượng khơng cư trú chỉ

phải chịu thuế thu nhập đối với khoản thu nhập nhận
được có nguồn gốc Hàn Quốc.
Đối tượng nộp thuế là: những cá nhân cư trú và không
cư trú tại Nhật Bản: Cá nhân cư trú tại Nhật Bản là
những người đã sống từ lâu hay đã và đang định cư tại
Nhật trong một thời gian dài liên tục từ một năm trở
lên. Cá nhân không cư trú tại Nhật Bản là người có thời
gian cư trú tại Nhật dưới một năm.
[Nguồn: Quốc hội, thuế Thu nhập cá nhân các nước]

-

Theo tiêu thức nguồn phát sinh thu nhập
Một cá nhân phải chịu thuế TNCN ở một nước đối với mọi khoản thu nhập
phát sinh tại nước đó. Ở hầu hết các nước, nguyên tắc chịu thuế theo nguồn thu
nhập được áp dụng nhầm đánh thuế lên các khoản thu nhập phát sinh tại nước mình
đối với các cá nhân không cư trú. Cách đánh thuế này rất phù hợp đối với các nước
có nhiều nười đến đầu tư, làm việc và cơng dân tại nước đó ít ra nước ngoài làm


×