Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

THUC HANH CAC PHEP TU TU PHEP DIEP VA PHEP DOIKHA HAY DAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.69 KB, 25 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>BÀI GIẢNG NGỮ VĂN 10 TẬP 2</b></i>


<i><b>THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ:</b></i>



<i><b> PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>I. Luyện tập về phép điệp</b></i>



<i><b>1/ Ngữ liệu 1</b></i>


<i> <b>Trèo lên cây bưởi hái hoa,</b></i>


<i><b> Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân.</b></i>
<i><b> Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc,</b></i>


<i><b>Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay.</b></i>
<i><b>Ba đồng một mớ trầu cay,</b></i>


<i><b> Sao anh chẳng hỏi những ngày cịn khơng?</b></i>
<i><b> Bây giờ em đã có chồng,</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>I. Luyện tập về phép điệp</b></i>



<b>a.</b> <b>Có 3 điệp ngữ: </b>


– <i><b>Nụ tầm xuân</b></i>


– <i><b>Cá mắc câu</b></i>


– <i><b>Chim vào lồng</b></i>


 <b><sub>Nếu thay “</sub></b><i><b><sub>nụ tầm xuân</sub></b></i><b><sub>” bằng một thứ hoa sẽ làm cho âm </sub></b>



<b>hưởng, ý nghĩa của bài ca dao thay đổi. </b>


<b> - Mặt khác, nói tới “</b><i><b>hoa</b></i><b>” là chỉ chung người con gái. </b>
<b>Nhưng nói </b><i><b>“nụ”</b></i><b> là khẳng định người con gái đang ở độ </b>
<b>tuổi trăng tròn - thời đẹp nhất. Vả lại, “</b><i><b>nụ</b></i> <i><b>tầm xuân nở ra </b></i>
<i><b>xanh biếc</b></i><b>” tức là cô gái đã đi lấy chồng. “</b><i><b>Hoa</b></i><b>” chỉ có tàn </b>
<b>thơi. “</b><i><b>Nụ</b></i><b>” nở ra “</b><i><b>hoa</b></i><b>". Vì thế khơng thể thay thế “</b><i><b>hoa</b></i><b>” </b>
<b>vào “</b><i><b>nụ</b></i><b>” được.</b>


 <b><sub>“</sub></b><i><b><sub>Cá mắc câu</sub></b></i><b><sub>” và “</sub></b><i><b><sub>chim vào lồng</sub></b></i><b><sub>” được điệp lại làm rõ sự </sub></b>


<b>so sánh của cơ gái, hồn cảnh của cơ gái (nhấn mạnh tình </b>
<b>thế phụ thuộc; sự lặp lại</b> <b>này âm vang cái day dứt, tiếc </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>I. Luyện tập về phép điệp</b></i>


<b>2/ phép điệp</b>


a/ Khái niệm


- Phép điệp là biện pháp lặp lại một yếu tố diễn đạt


(ngữ âm, từ, câu) để nhấn mạnh ý nghĩa và cảm xúc,
nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời văn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>I. Luyện tập về phép điệp</b></i>



• <b>Điệp thanh:</b>


<b>Vd: </b>Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm.


Heo hút cồn mây súng ngửi trời.


(Tây tiến)


• <b>Điệp vần</b>:


Vd: Điệp vần “eo” trong bài thơ “thu điếu” của (Nguyễn
Khuyến).


• <b>Điệp từ</b>:


Vd: "Xanh núi, xanh sơng, xanh đồng, xanh biển


Xanh trời, xanh cả những ước mơ". (Tố Hữu)


• <b>Điệp cấu trúc</b>:


Vd: Một dân tộc đã gan góc chống ách nơ
lệ của Pháp hơn tám mươi năm nay,


Một dân tộc đã gan góc đứng về phe


Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b>I. Luyện tập về phép điệp</b></i>



+ Theo vị trí: điệp đầu câu, điệp cách quãng, điệp
liên tiếp, điệp vòng trịn.


• <b>Điệp đầu câu</b>:



Vd:

Khăn thương nhớ ai



Khăn rơi xuống đất


Khăn thương nhớ ai


Khăn vắt lên vai



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>I. Luyện tập về phép điệp</b></i>



• <b>Điệp liên tiếp:</b>


Vd: Chuyện kể từ nỗi nhớ sâu xa


Thương em, thương em, thương biết mấy.


(Phạm Tiến Duật)
• <b>Điệp vịng trịn</b>


Vd: Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu


Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?...
(Chinh phụ ngâm)


<b>c/ Tác dụng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>I. Luyện tập về phép điệp</b></i>



<b>3/ Phân tích ngữ liệu</b>



Vd1- Này chồng, này vợ, này cha,
Này là em ruột, này là em dâu.


Vd2- Lúa mới cấy được mấy ngày, lúa đã bén chân.
Vd3- Từng ngày, mẹ thầm đoán con đã đi đến đâu và
mẹ thầm hỏi con đang làm gì.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>I. Luyện tập về phép điệp</b></i>



⃰⃰

Chú ý:

khi sử dụng điệp ngữ cần phân


biệt với hiện tượng lặp từ. Và đơi khi lặp


từ cịn là một lỗi của việc dùng từ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>I. Luyện tập về phép điệp</b></i>



• <b>4/</b> <b>Ví dụ trong những bài văn đã học có phép </b>
<b>điệp.</b>


- Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,


Giật mình mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủ là,


Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>I. Luyện tập về phép điệp</b></i>



• Hoa giải nguyệt, nguyệt in một tấm,




Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông.


Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng trùng,



Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đau.


(Chinh Phụ Ngâm)



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>II. Luyện tập về phép đối</b>



<b><sub>1/ phân tích ngữ liệu</sub></b>



vd1 - Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa.



vd2 - Một nghề thì sống, đống nghề thì chết.


vd3 - Vì sương nên núi bạc đầu



Biển lay bởi gió, hoa sầu vì mưa.



(Ca dao)



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>II. Luyện tập về phép đối</b>



- Vị trí của các từ loại (danh từ, động từ,



tính từ) tạo ra sự cân đối khiến người đọc


không chỉ thỏa mãn về mặt thông tin mà


còn thỏa mãn về mặt thẩm mĩ



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>II. Luyện tập về phép đối</b>




Vd4- Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trang đầy đặn nét ngài nở nang.


Hoa cười ngọc thốt đoan trang,


Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
(Nguyễn Du)


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>II. Luyện tập về phép đối</b>



- Đối về từ: Khuôn trăng/nét ngài (dt); đầy


đặn/nở nang (tt); Hoa/ngọc (dt); cười/thốt (đt);
mây/tuyết (dt); thua/nhường (tt); nước tóc/màu
da (dt).


Các từ đối nhau xuất hiện trong một câu thơ
(câu lục hoặc câu bát).


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>II. Luyện tập về phép đối</b>



2/ Ví dụ về phép đối trong văn học:


* Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo)


– Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này
gói trong da ngựa.





* Đại cáo bình Ngơ (Nguyễn Trãi):


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>II. Luyện tập về phép đối</b>



• Truyện Kiều (Nguyễn Du)


-Tình trong như đã, mặt ngồi cịn e.
- Người lên ngựa, kẻ chia bào.


- Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.
- Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
• Thơ Đường luật


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>II. Luyện tập về phép đối</b>



• <b>3/ phép đối</b>


a. Khái niệm


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>II. Luyện tập về phép đối</b>


<b>b. Đặc điểm</b>


<b>+ Về lời: </b>


Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau.
<b> + Về thanh</b>:


Các từ ngữ đối nhau phải có số âm tiết bằng nhau, phải có thanh trái nhau
về B/T.



Vd: chuối sau, cau trước.
+ Về từ loại:


Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ,
động từ - tính từ đối với động từ - tính từ).


Vd: người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
+ Về nghĩa:


Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau, hoặc phải cùng trường
nghĩa với nhau, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ
sung, hoàn chỉnh về nghĩa..


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>II. Luyện tập về phép đối</b>



<b>c/ Phân loại</b>


- Dựa vào quy mô cấu tạo của các yếu tố đối, trong thơ cổ người
ta chia làm hai loại đối:


- <b>+ Tiểu đối</b> (tự đối): Các yếu tố đối xuất hiện trong nội bộ một
câu, một dịng.


Ví dụ: Người lên ngựa, kẻ chia bào.
(Nguyễn Du)


- <b>+ Trường đối</b>: Các yếu tố đối diễn ra giữa hai dòng: dòng trên
và dòng dưới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>II. Luyện tập về phép đối</b>




<b><sub>Tác dụng:</sub></b>



- Gợi sự phong phú về ý nghĩa (do sự tương


đồng và tương phản).



- Sự cân đối trong sắp đặt, có vẻ đẹp cân


xứng của ý nghĩa và âm thanh.



- Tạo ra sự hài hoà về thanh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>II. Luyện tập về phép đối</b>



<b><sub>4/ Phân tích phép đối trong tục ngữ</sub></b>



• Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lịng


• Đối thanh: tật/lịng (trắc/bằng)



• Bán anh em xa, mua láng giềng gần.



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

• - Phép đối trong tục ngữ nhằm làm phong


phú thêm cho phán đốn (một câu tục ngữ


thơng thường là một phán đốn)



+ Nó làm rõ nghĩa: tương đồng hoặc


tương phản.



+ Tạo ra sự hài hoà về thanh.



+ Tạo ra sự hoàn chỉnh và dễ nhớ




</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>II. Luyện tập về phép đối</b>



• Chú ý: khơng phải phép đối nào cũng có giá trị


tu từ .



Vd: chim có tổ, người có tơng.


<sub>Khơng có giá trị tu từ</sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25></div>

<!--links-->

×