Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.69 KB, 25 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i><b>1/ Ngữ liệu 1</b></i>
<i> <b>Trèo lên cây bưởi hái hoa,</b></i>
<i><b> Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân.</b></i>
<i><b> Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc,</b></i>
<i><b>Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay.</b></i>
<i><b>Ba đồng một mớ trầu cay,</b></i>
<i><b> Sao anh chẳng hỏi những ngày cịn khơng?</b></i>
<i><b> Bây giờ em đã có chồng,</b></i>
<b>a.</b> <b>Có 3 điệp ngữ: </b>
– <i><b>Nụ tầm xuân</b></i>
– <i><b>Cá mắc câu</b></i>
– <i><b>Chim vào lồng</b></i>
<b><sub>Nếu thay “</sub></b><i><b><sub>nụ tầm xuân</sub></b></i><b><sub>” bằng một thứ hoa sẽ làm cho âm </sub></b>
<b>hưởng, ý nghĩa của bài ca dao thay đổi. </b>
<b> - Mặt khác, nói tới “</b><i><b>hoa</b></i><b>” là chỉ chung người con gái. </b>
<b>Nhưng nói </b><i><b>“nụ”</b></i><b> là khẳng định người con gái đang ở độ </b>
<b>tuổi trăng tròn - thời đẹp nhất. Vả lại, “</b><i><b>nụ</b></i> <i><b>tầm xuân nở ra </b></i>
<i><b>xanh biếc</b></i><b>” tức là cô gái đã đi lấy chồng. “</b><i><b>Hoa</b></i><b>” chỉ có tàn </b>
<b>thơi. “</b><i><b>Nụ</b></i><b>” nở ra “</b><i><b>hoa</b></i><b>". Vì thế khơng thể thay thế “</b><i><b>hoa</b></i><b>” </b>
<b>vào “</b><i><b>nụ</b></i><b>” được.</b>
<b><sub>“</sub></b><i><b><sub>Cá mắc câu</sub></b></i><b><sub>” và “</sub></b><i><b><sub>chim vào lồng</sub></b></i><b><sub>” được điệp lại làm rõ sự </sub></b>
<b>so sánh của cơ gái, hồn cảnh của cơ gái (nhấn mạnh tình </b>
<b>thế phụ thuộc; sự lặp lại</b> <b>này âm vang cái day dứt, tiếc </b>
a/ Khái niệm
- Phép điệp là biện pháp lặp lại một yếu tố diễn đạt
(ngữ âm, từ, câu) để nhấn mạnh ý nghĩa và cảm xúc,
nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời văn.
• <b>Điệp thanh:</b>
<b>Vd: </b>Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm.
(Tây tiến)
• <b>Điệp vần</b>:
Vd: Điệp vần “eo” trong bài thơ “thu điếu” của (Nguyễn
Khuyến).
• <b>Điệp từ</b>:
Vd: "Xanh núi, xanh sơng, xanh đồng, xanh biển
Xanh trời, xanh cả những ước mơ". (Tố Hữu)
• <b>Điệp cấu trúc</b>:
Vd: Một dân tộc đã gan góc chống ách nơ
lệ của Pháp hơn tám mươi năm nay,
Một dân tộc đã gan góc đứng về phe
Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được
+ Theo vị trí: điệp đầu câu, điệp cách quãng, điệp
liên tiếp, điệp vòng trịn.
• <b>Điệp đầu câu</b>:
Vd:
• <b>Điệp liên tiếp:</b>
Vd: Chuyện kể từ nỗi nhớ sâu xa
Thương em, thương em, thương biết mấy.
(Phạm Tiến Duật)
• <b>Điệp vịng trịn</b>
Vd: Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?...
(Chinh phụ ngâm)
<b>c/ Tác dụng:</b>
<b>3/ Phân tích ngữ liệu</b>
Vd1- Này chồng, này vợ, này cha,
Này là em ruột, này là em dâu.
Vd2- Lúa mới cấy được mấy ngày, lúa đã bén chân.
Vd3- Từng ngày, mẹ thầm đoán con đã đi đến đâu và
mẹ thầm hỏi con đang làm gì.
• <b>4/</b> <b>Ví dụ trong những bài văn đã học có phép </b>
<b>điệp.</b>
- Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Vd4- Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trang đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
(Nguyễn Du)
- Đối về từ: Khuôn trăng/nét ngài (dt); đầy
đặn/nở nang (tt); Hoa/ngọc (dt); cười/thốt (đt);
mây/tuyết (dt); thua/nhường (tt); nước tóc/màu
da (dt).
Các từ đối nhau xuất hiện trong một câu thơ
(câu lục hoặc câu bát).
2/ Ví dụ về phép đối trong văn học:
* Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo)
– Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này
gói trong da ngựa.
* Đại cáo bình Ngơ (Nguyễn Trãi):
• Truyện Kiều (Nguyễn Du)
-Tình trong như đã, mặt ngồi cịn e.
- Người lên ngựa, kẻ chia bào.
- Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.
- Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
• Thơ Đường luật
• <b>3/ phép đối</b>
a. Khái niệm
<b>+ Về lời: </b>
Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau.
<b> + Về thanh</b>:
Các từ ngữ đối nhau phải có số âm tiết bằng nhau, phải có thanh trái nhau
về B/T.
Vd: chuối sau, cau trước.
+ Về từ loại:
Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ,
động từ - tính từ đối với động từ - tính từ).
Vd: người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
+ Về nghĩa:
Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau, hoặc phải cùng trường
nghĩa với nhau, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ
sung, hoàn chỉnh về nghĩa..
<b>c/ Phân loại</b>
- Dựa vào quy mô cấu tạo của các yếu tố đối, trong thơ cổ người
ta chia làm hai loại đối:
- <b>+ Tiểu đối</b> (tự đối): Các yếu tố đối xuất hiện trong nội bộ một
câu, một dịng.
Ví dụ: Người lên ngựa, kẻ chia bào.
(Nguyễn Du)
- <b>+ Trường đối</b>: Các yếu tố đối diễn ra giữa hai dòng: dòng trên
và dòng dưới.