Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tuan 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.53 KB, 26 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i>Ngày soạn: 16/10/2010</i> <i>Dạy ngày: 18/10/2010</i> <i>Dạy lớp: 8B</i>
<i><b> Tiết 37 - Tiếng Việt: </b></i>


<b>NÓI QUA</b>
<b>1.Mục tiêu. Giúp hs</b>


<i> a) Về kiến thức: </i>


- Học sinh hiểu được thế nào là nói quá và tác dụng của biện pháp tư từ này
trong văn chương cũng như trong c /s thường ngày.


<i><b> b) Về kĩ năng:</b></i>


- Rèn luyện kỹ năng sd biện pháp tu từ nói quá trong viết văn và trong giao
tiếp.


<i> c) Về thái độ: </i>


- Giáo dục học sinh biết cách sử dụng từ trong khi nói và viết.
<b>2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.</b>


a) GV: sgk, tài liệu tham khảo, soạn giáo án, bảng phụ.
b) HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới soạn bài.
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>


<b> * Ổn định tổ chức : Sĩ số 8B:.../17</b>
<b> a) Kiểm tra bài cũ : ( 5’) Kiểm tra miệng</b>
* Câu hỏi :


? Thế nào là từ ngữ địa phương?



? Em hãy tìm từ ngữ địa phương chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích ở hai ví dụ
sau, và cho biết từ ngữ đó được dùng ở địa phương nào?


a) Ai về thăm mẹ quê ta


Chiều nay có đứa con xa nhớ thầm
Bầm ơi có rét khơng bầm


Heo heo gió núi lâm thâm mưa phùn
(Bầm ơi - Tố Hữu)
b) Lên non mới biết non cao


Nuôi con mới biết công lao mẹ thầy


(Ca dao)
<i> * Đáp án - Biểu điểm:</i>


(2 điểm) Từ ngữ địa phương là những từ được dùng ở một số địa phương nhất
định.


<i> (3 điểm) a) Bầm b) Thầy</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Bầm: được dùng ở địa phương Nam Bộ
b) Bài mới:


Trong lời ăn tiếng nói hàng ngày của người Việt Nam, cũng như trong một
số tác phẩm văn thơ, chúng ta thường bắt gặp những cách nói như: Chó ăn đá gà ăn
sỏi, Vắt chân lên cổ, Ruột để ngồi ra, ... Vậy cách nói đó là gì? có tác dụng ra
sao? Đó chính là nội dung bài học chúng ta tìm hiểu hơm nay.



HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRỊ NỘI DUNG


GV


<i><b>?Kh</b></i>


HS


<i><b>?Kh</b></i>
HS


GV


- Treo bảng phụ (có ví dụ - SGK) - Gọi HS đọc
VD:


a) Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
<i> Ngày tháng mười chưa cười đã tối.</i>
(Tục ngữ)
b) Cày đồng đang buổi ban trưa,


<i> Mồ hơi thánh thót như mưa ruộng cày</i>
<i> Ai ơi bưng bát cơm đầy</i>


<i> Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.</i>
(Ca dao)


<i><b>Nói “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày</b></i>
<i><b>tháng 10 chưa cười đã tối” và “Mồ hơi thánh</b></i>
<i><b>thót như mưa ruộng cày” có quá sự thật</b></i>


<i><b>khơng?</b></i>


- Cách nói như vật là nói q sự thật (nhưng khơng
phải là nói sai) -> đã phóng đại. Thực tế đêm tháng
5 thời gian dù ngắn thật nhưng không thể đến độ
chưa kịp nằm trời đã sáng được.


- Cũng như vậy công việc cày đồng vào buổi trưa
dù vất vả mồ hôi không thể nhỏ thành giọt liên
tiếp“như mưa” trên ruộng cày được và khi mồ hôi
rơi cũng khơng thể tạo ra âm thanh thánh thót như
vậy được.


Thực chất, mấy câu này muốn biểu thị điều gì?
<i><b>( Ơng cha ta muốn khun nhủ chúng ta điều</b></i>
<i><b>gì ?)</b></i>


- Biểu thị thời gian của đêm tháng năm và ngày
tháng mười


I. Nói quá và tác
<b>dụng của nói quá</b>
(20’)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

GV
<i><b>?Tb</b></i>
HS


GV



<i><b>?Tb</b></i>


HS


GV


+ Đêm tháng năm rất ngắn, ngày tháng 5 rất dài
+ Đêm tháng 10 thì dài, ngày tháng mười rất ngắn,
Câu tục ngữ đúc rút kinh nghiệm quan sát hiện
tượng thiên nhiên theo từng mùa của ơng cha ta
xưa kia. Từ đó giúp con người có ý thức để nhìn
nhận sử dụng thời gian, công việc, sức khoẻ vào
những thời điểm khác nhau trong năm một cách
hợp lí.


- Ở câu ca dao “Mồ hôi thánh thót như mưa
<i>ruộng cày”. Tác giả dân gian nhấn mạnh, tô đậm</i>
nỗi vất vả, cực nhọc của người làm ruộng. Để tạo
ra hạt gạo bát cơm họ phải đổ biết bao mồ hôi
công sức.


- Cách diễn đạt như vậy gọi là nói q.


<i><b>Em hiểu thế nào là nói quá? lấy mợt ví dụ về nói</b></i>
<i><b>quá?</b></i>


- Nói q là biện pháp tu từ phóng đại mức độ,
quy mơ, tính chất của sự vật, hiện tượng được
miêu tả.



VD : Ta đi tới trên đường ta bước tiếp
<i> Rắn như thép, vững như đồng</i>
<i> Đội ngữ ta trùng trùng điệp điệp</i>


(Ta đi tới - Tố Hữu)
Chuyển ý: Cách để nhận biết biện pháp nói quá là
đối chiếu nd lời nói với thực tế. Trong nhận thức
về nói quá, điều quan trọng là phải hiểu được các
ý nghĩa hàm ẩn của lời nói. Vậy nói quá có tác
dụng như ntn?


- Đưa VD về 2 cách diễn đạt lên bảng phụ - gọi hs
đọc


a') Đêm tháng năm rất ngắn
<i> Ngày tháng mười rất ngắn.</i>
b') Mồ hơi ướt đẫm.


<i><b>So sánh cách nói quá ở trên với những câu đồng</b></i>
<i><b>nghĩa tương ứng, em thấy cách nói nào hay</b></i>
<i><b>hơn? Vì sao?</b></i>


- Cách nói có dùng phép nói q hay hơn, vì sinh
động, gây ấn tượng hơn về thời gian rất ngắn và
sự vất vả nặng nhọc của người nông dân


<i><b>2. Bài học:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>?Tb</b></i>
HS



GV


<i><b>?Kh</b></i>
HS
?Kh,G


HS


GV


<i><b>?Kh</b></i>


- Đúng vậy nếu ta chỉ nói “Đêm tháng năm rất
<i>ngắn. Ngày tháng mười rất ngắn” thì dù rất đúng</i>
thực tế song cách nói ấy khơng gây ấn tượng với
người nghe mà chỉ phản ánh thời gian trong nét
sinh hoạt hàng ngày của con người. Còn cách nói
có sd nói quá thời gian đó được phản ánh qua
hành động sinh hoạt cụ thể hàng ngày của con
người qua 2 động từ “nằm - cười” gây ấn tượng
mạnh mẽ khiến người đọc, người nghe dễ hình
dung độ ngắn của thời gian. Ngồi ra nó cịn phục
vụ u cầu hiệp vần cho câu thơ (vần lưng) nhịp
nhàng.


- Còn trong câu ca dao nếu chỉ nói “Mồ hơi ướt
<i>đẫm” sẽ khơng gợi cho người nghe hình dung hết</i>
sự vất vả, cực nhọc của công việc cày đồng. Mặt
khác việc sd từ ngữ hình ảnh này cịn tạo ra sự


nhịp nhàng với câu trên bởi cách reo vần trong thơ
lục bát làm tăng thêm tính hình tượng và nhạc
điệu nhẹ nhàng trong ca dao.


<i><b>Từ những ví dụ trên, em hãy nêu tác dụng của</b></i>
<i><b>biện pháp nói quá?</b></i>


- Nói quá có tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng,
tăng sức biểu cảm.


Ví dụ : GV tóm tắt truyện “Con rắn vng”
Anh chàng kia có tính nói khốc. Một hơm đi chơi
về bảo vợ: hôm nay tôi vào rừng thấy một con rắn
chao ôi là to! Bề ngang đến hai mươi thước, bề dài
đến một trăm hai mươi thước. Vợ biết tính chồng
liền bắt bẻ: làm gì có thứ rắn dài như thế? Anh
chồng sau một hồi quanh co cuối cùng anh ta bảo:
quả thật con rắn đó dài đúng hai mươi thước
không kém một phân nào. Lúc này vợ mới cười
bảo “thì ra nó là con rắn vng bốn góc à?”


<i><b>Theo em, cách nói của các nhân vật trong</b></i>
<i><b>truyện có phải là nói quá khơng? vì sao?</b></i>


- Khơng phải nói q mà là nói khốc.


<i><b>Có ý kiến cho rằng nói quá cũng là nói khoác.</b></i>
<i><b>Em có đồng ý với ý kiến đó khơng? Vì sao?( Vậy</b></i>
<i><b>nói quá khác nói khoác ở điểm nào?)</b></i>



thảo luận theo nhóm bàn, thời gian (2’)


=> đại diện bất kì nhóm nào trả lời G - cho các


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>?G’</b></i>
HS


<i><b>?Kh</b></i>


HS


GV


nhóm nhận xét - GV tổng hợp ý kiến.


- Nói quá và nói khốc cùng là nói phóng đại quy
mơ, mức độ, tính chất của sự vật, sự việc, hiện
tượng nhưng chúng khác nhau ở mục đích nói: nói
khốc nhằm mục đích cho người nghe tin vào
những điều khơng có thực, khoe khoang hoặc vui
đùa, cịn nói q là biện pháp tu từ nhằm nhấn
mạnh và tăng sức biểu cảm cho sự vật hiện tượng
được nói đến.


<i><b>Xác định phép nói quá trong ví dụ sau và cho</b></i>
<i><b>biết tác dụng của phép nói quá?</b></i>


Ví dụ: Bàn tay ta làm nên tất cả


<i> Có sức người sỏi đá cũng thành cơm</i>


- Tác dụng: nhấn mạnh kì diệu của lao động. Là
cách nói quá nhằm ca ngợi bàn tay lđ kì diệu của
con người có khả năng chinh phục thiên nhiên dù
đất đai có khơ cằn bao nhiêu với bàn tay lđ của
con người cũng trở thành mảnh đất màu mỡ, ni
sống con người. Hình ảnh bàn tay chính là hoán
dụ (bàn tay gợi liên tưởng đến người lđ, lẽ ra phải
nói là người lđ làm nên tất cả) lấy cái bộ phận
(bàn tay) để chỉ cái tổng thể (con người).


<i><b>Từ các ví dụ đã tìm hiểu ở trên, em thấy nói quá</b></i>
<i><b>thường đi kèm với những biện pháp tu từ nào?</b></i>
- Nói quá thường được dùng kèm với biện pháp tu
từ như: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ.


VD : Chí ta lớn như biển Đơng trước mặt (Tố
Hữu)


- Sức mạnh của cách nói quá ở đây chính là gây
được ấn tượng, cảm xúc về ý chí, về quyết tâm
giải phóng đất nước của nhân dân ta.


<i><b>Nói quá thường được dùng trong những trường</b></i>
<i><b>hợp nào? (Trong c̣c sống hàng ngày, trong</b></i>
<i><b>thơ văn,... chúng ta có sd nói quá khơng? hãy</b></i>
<i><b>lấy ví dụ? Có sd nói quá để làm nổi bật ý diễn</b></i>
<i><b>đạt ?</b></i>


VD :



+ Sử dụng trong khẩu ngữ: ăn như rồng cuốn, nói
<i>như rồng leo, nghĩ nát óc, cười vỡ cả bụng,...</i>
+ Trong văn chương châm biếm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b>?Tb</b></i>
HS
HS


<i><b>?Bt1</b></i>
HS
GV


<i><b>?BT2</b></i>


HS


<i> Lỗ mũi mười tám gánh lông</i>
<i> Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho</i>
+ Trong văn thơ trữ tình:


Đau lòng kẻ ở người đi
<i> Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm </i>


(Truyện Kiều - Nguyễn Du)


- Do có tính biểu cảm cao, nói quá được sd thường
xuyên trong lời nói hàng ngày, trong các vb’ chính
luận, vb’ văn chương. Có thể tìm thấy rất nhiều ví
dụ về nói q trong các thành ngữ, tục ngữ, ca
dao, trong thơ văn châm biếm, hài hước và cả


trong thơ trữ tình. Cần thận trọng khi sd nói quá,
đặc biệt khi giao tiếp với người trên, người lớn
tuổi.


Nói q ít sd trong các vb’ có sự trung hồ về sắc
thái biểu cảm như vb’ hành chính, vb’ khoa học.
<i><b>Nói quá cịn có tên gọi nào khác?</b></i>


- Nói q cịn có tên gọi khoa trương, thậm xưng,
phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ, ...


- Đọc ghi nhớ; giáo viên khắc sâu nhấn mạnh.


<i><b>Tìm biện pháp tu từ nói quá và giải thích ý</b></i>
<i><b>nghĩa của chúng ta các VD? </b></i>


- Thảo luận theo bàn 2’


- Gọi hs trả lời - gv cho hs nhận xét - gv nhận xét,
bổ sung:


a) Sỏi đá cũng thành<i><b> </b><b> cơm</b><b> : Có niềm tin, sức khỏe</b></i>
con người sẽ làm nên tất cả dù khó khăn, gian khổ
vất vả đến đâu.


b. Em có thể đi lên đến tận trời : là cách nói
phóng đại, nhấn mạnh tinh thần vượt khó, không
ngại gian khổ của người chiến sĩ


c. Thét ra lửa : Là cách nói q nhằm nhấn mạnh


tính cách của cụ Bá (chỉ 1 người có quyền lực rất
hống hách độc ác).


<b>* Ghi nhớ: </b>


<i>(sgk,T.102)</i>
<b>II. Luyện tập ( 15’)</b>
<i><b> 1. Bài tập 1:</b></i>


(T.102)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>?BT3</b></i>


<i><b>?BT4</b></i>
GV


<i><b>?BT5</b></i>


<i><b>Điền các thành ngữ vào chỗ trống để tạo biện</b></i>
<i><b>pháp tu từ nói quá?</b></i>


Gọi 2 hs lên bảng làmG - HS khác nhận xét - GV
tổng hợp, bổ sung:


( Để có thể điền được chính xác các em cần nắm
được ý nghĩa của các thành ngữ):


<i>a. Chó ăn đá gà ăn sỏi.</i>
<i>b. Bầm gan tím ruột.</i>
<i>c. Ruột để ngồi ra.</i>


<i>d. Nở từng khúc ruột.</i>
<i>e. Vắt chân lên cổ. </i>


<i>- Bầm gan tím ruột: hết sức tức giận; Ruột để</i>
ngồi ra: tả tính người thật thà trong bụng nghĩ gì
thì nói ra hết.


<i>- Nở từng khúc ruột: sung sướng, thoả mãn trong</i>
lòng.


<i>- Vắt chân lên cổ: cố hết sức mà chạy để mong</i>
cho kịp hoặc thoát cho nhanh.


<i><b>Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói</b></i>
<i><b>quá?</b></i>


<i>- Hai chị em Thuý Kiều đều có vẻ đẹp nghiêng</i>
<i><b>nước nghiêng thành. (Chỉ sắc đẹp tuyệt vời, có</b></i>
sức lơi cuốn của người phụ nữ)


<i>- Nếu biết đoàn kết lại, chúng ta có thể rời non</i>
<i><b>lấp biển </b></i>(chỉ một việc làm có ý nghĩa vĩ đại, phi
thường, thường nói về sức mạnh hay ý chí hồi
bão lớn)


<i>- Vợ chồng thuận hồ thì đâu khó chi lấp biển vá</i>
<i><b>trời</b></i>


<i>- Bộ đội ta mình đồng da sắt </i>(chỉ người có sức
khoẻ và sức chịu đựng được những gian lao vất vả


rất lớn)


<i>- Tơi đã nghĩ nát óc mà vẫn khơng giải được bài</i>
<i>toán này. (suy nghĩ rất lâu mà chưa ra)</i>


Tìm 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói


<i><b>3. Bài tập 3: (T.102)</b></i>


<i><b>4. Bài tập 4: (Tr</b></i>
<i>102)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>quá?</b></i>


- Chia lớp làm bốn nhóm, thảo luận (2’), sau đó
đại diện đem bảng phụ dán lên bảng - Gọi các
nhóm nhận xét - GV nhận xét.


- Lúng túng như gà mắc tóc. Mạnh như vũ bão,
lớn nhanh như thổi, khoẻ như voi, đẹp như tiên, ...


<i><b>Viết một đoạn văn hoặc làm mợt bài thơ có dùng</b></i>
<i><b>phép nói quá?</b></i>


Đoạn văn tham khảo §:


Mới sáng tinh sương, mặt trời đỏ như quả cà chua
chín mọng nhơ lên từ hướng biển. Gió bất chợi
nổi lên gầm gào như thú dữ. Mây đem bỗng chốc
che kín bầu trời và tối sầm lại. Khơng gian đặc


quánh như muốn nổ tung ra trong âm thanh rền
vang của tiếng sấm nổ hàng loạt đạn đại bác. Cơn
bão bắt đầu...


<i><b> c) Củng cố luyện tập: 1’</b></i>


Gọi 1, 2 HS đọc lại phần ghi nhớ để khắc sâu kiến thức bài học.
<b> d) Hướng dẫn hs học bài và làm bài: (1’)</b>


- Học thuộc ghi nhớ và nắm nd bài
- Hoàn thành các bài tập, làm bài tập 6


- Chuẩn bị bài: Ơn tập truyện kí VN (trả lời các câu hỏi theo sgk bằng cách kẻ
bảng)


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Ngày soạn: 17/10/2010 Ngày dạy: 20/10/2010 Dạy lớp 8B</i>
<b> Tiết 38.</b>


<b>ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM</b>
<b>1. Mục tiêu bài dạy : Giúp hs</b>


<b> a) Kiến thức: </b>


<b> - Học sinh củng cố, hệ thống hóa kiên thức phần truyện kí hiện đại Việt Nam:</b>
Đặc sắc về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. Từ đó bước đầu thấy được
một phần q trình hiện đại hóa văn học Việt Nam đã hình thành về cơ bản và nửa
đầu TK XX.


<b> b) Kĩ năng: </b>



- Rèn kỹ năng ghi nhớ, hệ thống hóa, so sánh khái qt và trình bày nhận xét kết
luận quy trình ơn tập.


<b> c) Thái đợ:</b>


- Giáo dục cho học sinh có thái độ ôn tập nghiêm túc.
<b>2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


<b> a) - GV: Sgk, tài liệu tham khảo, soạn giáo án, bảng phụ.</b>
<b> b) - HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới soạn bài.</b>
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>


<b> * Ổn định tổ chức : 8B :..../17</b>


a) Kiểm tra bài cũ : ( 5’) Kiểm tra miệng


1. Câu hỏi : Nêu những giá trị đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của vb’ “Hai cây
phong”?


2. Đáp án :


(5 điểm) - Hai cây phong được miêu tả hết sức sinh động bằng ngòi bút đậm chất
hội hoạ.


<i><b> (5 điểm) - Đoạn trích đã truyền cho ta tình u q hương da diết và lịng xúc</b></i>
động đặc biệt vì hai cây phong gắn với câu truyện xúc động về thầy Đuy -sen,
người đã vui trồng ước mơ, hi vọng cho những học trị nhỏ của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>I. Nợi dung ơn tập (30’)</b>



GV: Truyện kí chỉ các thể loại văn xuôi nghệ thuật: Truyện (truyện ngắn, tiểu
thuyết) và kí (hồi kí, phóng sự, tuỳ bút) mang yếu tố miêu tả, ghi chép những hình
ảnh sự việc mà nhà văn quan sát, chứng kiến thể hiện tình cảm, suy nghĩ của tác
giả.


?: Trong chương trình ngữ văn 8 từ đầu năm học đến nay chúng ta đã tìm
<i><b>hiểu những vb’ nào? ở giai đoạn nào?</b></i>


HS : Truyện kí giai đoạn 1930-1945.


VB’ : Tôi đi học; Trong lòng mẹ; Tức nước vỡ bờ; Lão Hạc.


GV hướng dẫn hs ôn tập qua hệ thống câu hỏi và sau câu trả lời của hs G - gv nhận
xét khái quát và ghi vào bảng thống kê (như trong sgk)


?: Vb’ “Tôi đi học” được viết năm nào? Do ai sáng tác? Viết theo phương thức
<i><b>biểu đạt nào? Nêu nội dung chủ yếu và nghệ thuật đặc sắc của vb’ đó?</b></i>


<b> H : Vb’ “Trong lòng mẹ” được viết năm nào? Do ai sáng tác? Viết theo phương</b>
<i><b>thức biểu đạt nào? Nêu nội dung chủ yếu và nghệ thuật đặc sắc của vb’ đó?</b></i>
?: VB’ “Tức nước vỡ bờ” được viết năm nào ? Do ai sáng tác? Thuộc thể loại
<i><b>nào?</b></i>


<i><b> Viết theo phương thức biểu đạt nào? Nêu nội dung chủ yếu và nghệ thuật đặc</b></i>
<i><b>sắc của</b></i>


<i><b>vb’ đó v?</b></i>


<i><b>?: VB’ “Lão Hạc” thuộc thể loại nào? Nêu phương thức biểu đạt? ND và nghệ </b></i>
<i><b>thuât</b></i>



<i><b> đặc sắc của vb’?</b></i>


1. Lập bảng hệ thống các văn bản truyện kí đã học ở học kỳ I lớp 8.


<b>Tên văn </b>
<b>bản </b>


<b>Thể loại Phương thức </b>
<b>biểu đạt</b>


<b>Nội dung chủ yếu</b> <b>Đặc sắc NT</b>


Tôi đi học
(Thanh
Tịnh)


Truyện
ngắn


Tự sự xen
trữ tình


Những kỉ niệm trong
sáng trong buổi tựu
trường đầu tiên.


- Tự sự sen
miêu tả và biểu
cảm, ngịi bút


văn xi đậm
chất thơ, gợi trữ
tình dư vị man
mác, những
hình ảnh so
sánh mới mẻ và
gợi cảm


Trong lịng
mẹ


Hồi kí Tự sự xen
trữ tình


Nỗi cay đắng tủi cực
của đứa bé mồ côi và


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

(Trích
“Những
ngày thơ ấu”
- Nguyên
Hồng


tình thương yêu mẹ
cháy bỏng của nhà văn
thời thơ ấu.


tình, lời văn tự
sự khác hoạ tính
cách nhân vật


sinh động, ngôn
ngữ tự nhiên.
Tức nước


vỡ bờ
(Trích tắt
đèn) Ngơ
Tất Tố

(1893-1951)


Tiểu
thuyết


Tự sự Phê phán chế độ tàn ác
bất nhân và ca ngợi vẻ
đẹp tâm hồn, sức sống
tiềm tàng của người
phụ


- Khắc họa
nhân vật điển
hình, ngịi bút
miêu tả linh
hoạt, sinh động.
Ngôn ngữ n /v
có tính dặc thù
rõ rệt.


Lão Hạc -


Nam Cao

(1915-1951)


Truyện
ngắn


Tự sự xen
trữ tình


Số phận bị thảm của
người nông dân cùng
khổ và nhân phẩm cao
đẹp của họ


- Khắc họa
nhân vật sinh
động có chiều
sâu tâm lí, cách
kể linh hoạt,
hấp dẫn, ngôn
ngữ giản dị tự
nhiên đậm đà.
2. Những điểm giống và khác nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ thuật
của 3 văn bản các bài 2, 3 và 4 (Trong lòng mẹ; Tức nước vỡ bờ; Lão Hạc).
<b>? : Tìm điểm giống nhau về thể loại và phương thức biểu đạt của 3 vb’ trên?</b>
* Giống nhau:


<b> - Đều là văn bản tự sự, là truyện kí hiện đại (được sáng tác vào thời kì </b>
<b>1900-1945).</b>



GV : Cả 3 truyện kí VN đã học đều ra đời thời kì 1930-1945. Một đặc điểm quan
trọng của VHVN thời kì này là đổi mới ngày càng sâu sắc mạnh mẽ theo hướng
hiện đại hoá.


Đặc biệt từ 1930 VHVN thực sự bước vào quỹ đạo hiện đại. 3 vb’ đều viết bằng
chữ quốc ngữ với cách viết mới mẻ. đó là những truyện kí hiện đại rất khác so với
truyện ngắn trung đại đã học ở lớp 6.§


<b>?: Đề tài và chủ đề của 3 vb’ có gì giống nhau?</b>


<b>- Đều lấy đề tài về con người và c /s của những người nông dân cùng khổ và đi</b>
sâu


miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập.


- Đều chan chứa tinh thần nhân đạo: yêu thương, trân trọng những tình cảm,
phẩm chất đẹp đẽ của con người, tố cáo những gì tàn ác, xâu xa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i><b> - Đều có lối viết chân thực gần đời sống rất sinh động (bút phát hiện thực).</b></i>
GV : Đó là đặc điểm của dịng văn xi hiện thực VN trước CM tháng tám.


?: Ba vb’ trên có điểm gì khác nhau về thể loại, phương thức biểu đạt và nội dung,
hình thức nghệ thuật?


* Khác nhau :


<b>Tên văn bản</b> <b>Thể loại Phương thức </b>


<b>biểu đạt</b>



<b>Nội dung chủ yếu</b> <b>Đặc sắc nghệ </b>


<b>thuật</b>


Trong lịng
mẹ


Hồi kí Tự sự xen trữ
tình


Nỗi cay đắng tủi cực
của đứa bé mồ cơi
và tình thương yêu
mẹ cháy bỏng của
nhà văn thời thơ ấu.


- Ngòi bút thấm
đượm chất trữ
tình, lời văn tự
sự khác hoạ tính
cách nhân vật
sinh động, ngôn
ngữ tự nhiên.
Tức nước vỡ


bờ


Tiểu
thuyết



Tự sự Phê phán chế độ tàn
ác bất nhân và ca
ngợi vẻ đẹp tâm
hồn, sức sống tiềm
tàng của người phụ


- Khắc họa nhân
vật điển hình,
ngịi bút miêu tả
linh hoạt, sinh
động. Ngơn ngữ
n /v có tính dặc
thù rõ rệt.


Lão Hạc Truyện
ngắn


Tự sự xen trữ
tình


Số phận bị thảm của
người nông dân
cùng khổ và nhân
phẩm cao đẹp của
họ


- Khắc họa nhân
vật sinh động có
chiều sâu tâm lí,


cách kể linh
hoạt, hấp dẫn,
ngôn ngữ giản
dị tự nhiên đậm
đà.


<b>II. Luyện tập ( 8’)</b>


<i><b> ? Trong mỗi vb’ của 3 vb’ trên, em thích nhất nhân vật hoặc đoạn văn nào? Vì</b></i>
<i><b>sao?</b></i>


GV : Đây là câu hỏi nhằm khơi gợi, đánh giá năng lực cảm thụ văn chương và cả
kiến thức của hs. Điều quan trọng ở đây không phải là các em xếp hạng cho được
nhân vật là là hay nhất mà yêu cầu các em thâm nhập thật sự vào vb’, sống với
nhân vật và câu chuyện, để có rung cảm thực sự. Các em cần có những cảm xúc
thẩm mĩ đúng đắn, tinh tế và giải thích được căn cứ những cảm xúc dẫn tớt sự lựa
chọn của mình.


<b> ?. Viết nối thêm một kết cục khác cho truyện ngắn Lão Hạc?</b>
HS tự viết, thời gian (3’) - GV gọi hs đọc - GV nhận xét.
<b> c) Hướng dẫn hs học bài và làm bài : (2’)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Em hãy giải thích câu thành ngữ "Tức nước vỡ bờ" Câu thành ngữ này
được chọn làm nhan đề cho đoạn trích có thỏa đáng khơng? Vì sao?


- Chuẩn bị bài: Thông tin về ngày trái đất năm 2000.


Ngày soạn: 29/10/2009 Ngày dạy 31/10/2009 Dạy lớp 8D
Ngày dạy Dạy lớp 8QS



<b>Tiết 39 - Văn bản</b>

:



<b>THÔNG TIN VỀ NGÀY TRAI ĐẤT NĂM 2000</b>



<b> </b>


<b>1. Mục tiêu bài dạy : Giúp hs </b>
<b> a) kiến thức: </b>


<b> - Thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao bì ni lơng, tự mình hạn</b>
chế sử dụng bao bì ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện khi có điều
kiện.


- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử
dụng bao bì ni lơng và lợi ích của việc giảm thiểu chất thải ni lơng.


- Từ đó thấy được ý nghĩa bảo vệ môi trường hết sức lo lớn của hành động
tưởng như rất bình thường: Một ngày khơng dùng bao bì ni lơng.


b) Kĩ năng:


- Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu và phân tích một văn bản nhật dụng dưới dạng văn
bản thuyết minh một vấn đề khoa học.


<b> c) Thái độ:</b>


- Giáo dục hs hạn chế sử dụng bao bì ni lơng, bảo vệ mơi trường xanh, sạch,
đẹp


<b>2. Chuẩn bị của GV và HS :</b>



<b> a) - GV: Sgk, Tài liệu tham khảo, soạn giáo án, bảng phụ. Tìm hiểu nguồn gốc</b>
văn bản, tình hình dùng bao bì ni lơng ở địa phương.


b) - HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới soạn bài. Tìm hiểu dùng bao bì ni
lơng ở trường.


<b>3. Tiến trình bài dạy: </b>


<b> * </b>ổn định tổ chức : 8a (37 ) ; 8qs (15 )


a) Kiểm tra bài cũ : ( 5’) Kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>


GV


GV




GV


?Kh
?Kh


Nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng nhất là rác thải.
Trong đó khó xử lí nhất là rác thải cơng nghiệp và rác
thải sinh hoạt. Ai cũng biết giá thành của điện do nhà
máy điện nguyên tử sản xuất ra là rất rẻ. Song vđ xử lí
rác thải phonggs xạ hiện nay vẫn đang làm đau đầu


các nhà khoa học công nghệ hàng đầu của thế giới.
Trách nhiệm xử lí rác thải chủ yếu của các cơ quan
nhà nước và lãnh đạo các doanh nghiệp. Rác thải gắn
chặt hơn với đ/s mỗi người. Và mỗi người cần có sự
hiểu biết tối thiểu về nó và cùng tham gia xử lí nó.
Chính vì vậy năm 2000 lần đầu tiên VN tham gia ngày
trái đất dưới sự chủ trì của bộ Khoa học cơng nghệ và
môi trường. 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính
phủ đã nhất trí chọn một chủ đề thiết thực phù hợp với
hồn cảnh VN “Một ngày khơng dùng bao bì ni lơng”.
Đó chính là nd của vb’ “Thơng tin về ngày trái đất
năm 2000”


<i><b>GV hướng dẫn cách đọc : đọc to rõ ràng, chú ý đến</b></i>
các từ ngữ chun mơn cần phát âm chính xác. Phân
sau vb’ “vì vậy -> môi trường” cần đọc chậm. nhấn
mạnh từng điểm kiến nghị. ở đoạn “Mọi người hãy ...
ni lông” cần đọc với giọng điệu như một lời kêu gọi.
GV đọc từ đầu đến “khơng sử dụng bao bì ni lơng”.
Gọi 2 hs đọc hết bài hs nhận xét cách đọc của bạn
-GV nhận xét, uốn nắn.


<i><b>Giải nghĩa các từ: Ơ nhiễm, khởi xướng, Phân huỷ,</b></i>
<i><b>pla- xtíc?</b></i>


HS dựa vào sgk để trả lời.


GV lưu ý Pla - xtíc: chất dẻo (còn gọi chung là nhựa.
Đây là loại vật liệu tổng hợp gồm các phân tử lớn gọi
là Pô li me... Túi ni lông chủ yếu được sản xuất từ hạt


PE (pô-li-ê-ti-len) PP (Pô li Prô Pi len) nhựa tái chế.
Các loại ni lơng khơng phân huỷ (Đốt) nó có thể tồn
tại 20 năm đến trên 5000 năm.


<i><b>Văn bản thuộc kiểu văn bản nào?</b></i>


- VB’ nhật dụng. - thuyết minh mmột vấn đề thuộc
khoa học tự nhiên


<i><b>Nhắc lại thế nào là vb’ nhật dụng?</b></i>


- VB’ nhật dụng là những bài viết có nd gần gũi, bức
thiết đối với c /s trước mắt của con người và cộng
đồng trong xã hội hiện đại: Thiên nhiên, môi trường,
dân số, quyền trẻ em, ma tuý, ... VB’ nhật dụng sd tất


I. Đọc và tìm hiểu
<b>chung (8’)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

?Kh


?Tb


?G’


?Kh


?Kh


?Tb



cả các thể loại cũng như các kiểu vb’.


<i><b>Theo em tính chất nhật dụng được thể hiện trong</b></i>
<i><b>vb’ này là vấn đề gì?</b></i>


- VB’ chứa đựng nd gần gũi bức thiết với cuộc sống
đó là vấn đề mơi trường (giữ gìn mơi trường xq ta
khơng bị ô nhiễm môi trường bởi sự vô ý thức của con
người).


<i><b>Văn bản chia làm mấy phần? giới hạn và nội dung</b></i>
<i><b>của mỗi phần?</b></i>


- Bố cục 3 phần:


+ Phần 1: Từ đầu đến “khơng sd bao bì ni lơng”


->Trình bày ngun nhân ra đời của bản thơng điệp
thơng tin ngày trái đất năm 2000.


+ Phần 2: Tiếp đến “đối với mơi trường” -> Phân tích
tác hại của việc sử dụng bao bì ni lơng và nêu ra giải
pháp cho vấn đề sd bao bì ni lơng.


+ Phần 3: còn lại -> Kêu gọi mọi người hãy bảo vệ trái
đất.


<i><b>Em có nhận xét gì về bố cục của vb’ trên?</b></i>



- Bố cục chặt chẽ: mở bài là nguyên nhân dẫn đến các
nội dung giảng giải ở phần thân bài và kết bài là lời
kêu gọi khích lệ mọi người. Đó là một yêu cầu của văn
thuyết minh.


<i><b>Theo dõi phần thứ 2 của vb’ và cho biết phần này có</b></i>
<i><b>thể chia làm mấy đoạn nhỏ, các đoạn được liên kết</b></i>
<i><b>với nhau bằng dấu hiệu nào?</b></i>


- Chia làm hai đoạn nhỏ ứng với hai nội dung (Tác hại
của việc sd bao bì ni lơng và giải pháp cho vấn đề sd
bao bì ni lơng)


Dấu hiệu được liên kết với nhau bằng quan hệ từ “Vì
vậy”


<i><b>Những câu trong phần thứ ba có đặc điểm gì?</b></i>


- Là những câu văn mang tính hình thức kêu gọi, hơ
hào ở mỗi câu đều có chứa từ “hãy” (là những từ biểu
thị u cầu có tính chất mệnh lệnh hoặc thuyết phục,
động viên).


<i><b>Mở đầu vb’ giới thiệu với chúng ta những sự kiện</b></i>
<i><b>gì?</b></i>


- Ngày 22/4 hàng năm được gọi là ngày trái đất do
một tổ chức bảo vệ môi trường của Mĩ khởi xướng từ
năm 1907. Đã có 141 nước trên thế giới tham gia.
Năm 2000 là năm đầu tiên VN tham gia ngày trái đất.


<i><b>Em có nhận xét gì về cách trình bày các sự kiện đó?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

?Kh


?Kh


?Tb
?Tb


?Kh


?G’


- Thuyết minh bằng số liệu cụ thể. Đoạn văn trìng bày
từ khái quát đến cụ thể, thông tin từ rộng đến hẹp rất
ngắn gọn.


<i><b>Vậy, nguyên nhân ra đời của bản thông điệp?</b></i>


- Thế giới rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường
Việt Nam cùng hàng động: "Một ngày khơng dùng
bao bì ni lơng để tỏ rõ thái độ quan tâm chung này.
Thông tin ngắn gọn giúp người đọc hiểu được tôn chỉ
hoạt động của một tổ chức bảo vệ mơi trường và lí do
VN ra nhập ngày trái đất, chọn chủ đề “Một ngày
không dùng bao bì ni lơng”.


<i><b>Các em chú ý vào phần 2. Nêu nội dụng của đoạn?</b></i>
<b>- Tác hại của việc dùng bao vì ni lơng và một số giải</b>
pháp cho vấn đề sử dụng chúng.



<i><b>Tác hại của việc dùng bao bì ni lơng được nói tới ở</b></i>
<i><b>phương diện nào? </b></i>


<b>- [...]đặc tính khơng phân huỷ Pla® -xtic.</b>


<b>- [...]bao bì ni lơng ...lẫn vào đất cản trở q trình</b>
<b>sinh trưởng của các lồi thực vật bị nó bao quanhb,</b>
<b>cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói</b>
<b>mịn ở các vùng đồi núi.</b>


<b>- [...]làm tắc các đường dẫn nước thảil, làm tăng</b>
<b>khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa, ...</b>
<b>làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh.</b>


<b>- [...]làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải...</b>
<b>làm ô nhiễm thực phẩm ... gây tác hại cho não và là</b>
<b>ngun nhân gây ung thư phổi.l</b>


<b>[...]các bao bì ni lơng màu vốn hàm chứa các chất</b>
<b>như chìc, ca-đi-mi sẽ làm ô nhiễm thực phẩm, gây</b>
<b>tác hại cho não và nguyên nhân gây ung thư phổi.</b>
<b>- Khi đốt các bao bì ni lơng phế thải khói đợc ấy vì</b>
<b>có chứa chất đi -ơ-xin sẽ gây ngợ đợc, khó thở, ngạt</b>
<b>thở, nơn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết,</b>
<b>giảm khả năng miễn dịch, gây rối loại chức năng,</b>
<b>gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.</b>
<i><b>Em có suy nghĩ gì về cách trình bày của đoạn văn trên?</b></i>
- Tác giả sd kiểu vb’ thuyết minh cùng phương pháp
liệt kê những tác hại do đặc tính khơng phân huỷ của


Pla -xtíc gây lên. cách dùng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu
giúp người đọc hình dung và hiểu rõ tác hại của việc
dùng bao bì ni lơng trong c /s hàng ngày.


<i><b>Em hãy phân tích để giúp người đọc hiểu thêm về</b></i>
<i><b>tác hại của việc sử dụng bao bì ni lơng?</b></i>


Tác giả đã phân tích, đã giải thích một cách sáng tỏ về
tác hại của việc sd bao bì ni lơng. Đó là những điều số
đơng người trong chúng ta chưa hề biết. Có 5 tác hại
đáng sợ như sau:


<i><b>Mợt là : bao bì ni lơng có chứa chất Pla -xtic, một chất</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

?Kh


GV


không phân huỷ sẽ gây huỷ hại đối với môi trường khi
khắp mọi nơi trên đất nước ta, mỗi ngày vứt ra, thải ra
hàng triệu bao bì ni lơng; vứt bừa bãi khắp nơi cơng
cộng, từ ao hồ, sơng ngịi, đến đường phố, chợ búa,
làng mạc.


<i><b>Hai là : bao bì ni lơng ...lẫn vào đất cản trở q trình</b></i>
sinh trưởng của các lồi thực vật bị nó bao quanh, cản
trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mịn ở
các vùng đồi núi.


<i><b>Ba là : bao bì ni lơng vứt bừa bãi làm tắc các đường</b></i>


dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô
thị về mùa mưa, ... làm cho muỗi phát sinh, lây truyền
dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh
vật khi nuốt phải.


<i><b>Bốn là : các bao bì ni lơng màu vốn hàm chứa các</b></i>
chất như chì, ca-đi-mi sẽ làm ô nhiễm thực phẩm, gây
tác hại cho não và nguyên nhân gây ung thư phổi.
Năm là: Khi đốt các bao bì ni lơng phế thải khói độc
ấy vì có chứa chất đi-ơ-xin sẽ gây ngộ độc, khó thở,
ngạt thở, nơn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội
tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loại chức năng,
gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.
<i><b>Tóm lại sử dụng và vứt rác bừa bãi bao bì ni lơng sẽ</b></i>
đầu độc mơi sinh và mơi trường, sẽ gây tác hại nguy
hiểm cho sức khoẻ và cuộc sống của con người.


<i><b>Ngồi những tác hại chính mà bản thơng điệp đã</b></i>
<i><b>nêu em cịn thấy những tác hại nào khác trong việc</b></i>
<i><b>sử dụng bao bì ni lơng?</b></i>


- Túi ni lơng vứt bừa bãi nơi cơng cộng, di tích, danh
lam thắng cảnh làm mất mĩ quan khu vực.


- Rác đựng trong các túi ni lơng bọc kín khó phân huỷ
sinh ra các chất NH3, CH4, H2S là những chất gây độc


hại.


- Mỗi năm có hơn 400.000 tấn Pơ-li-e-ti-len được


chôn lấp tại miền bắc nước Mĩ nếu không phải chơn
loại rác thải này thì con người có bao nhiêu diện tích
đất đai để canh tác.


Hay ở Mê -hi-cơ một trong những nguyên nhân làm
cho cá ở các hồ nước chết nhiều là do rác thải ni lông
và nhựa ném xuống. Hoặc ở vườn thú quốc gia Cô bê
(ấn Độ) 90 con hươu đã chết do ăn phải những hộp
nhựa đựng thức ăn thừa của khách tham quan vứt bừa
bãi.


Hàng năm trên thế giới có khoảng 100.000 lồi chim,
thú biển chết do nuốt phải túi ni lông.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

?Tb


?Kh
?Tb


?Kh


?Kh
HS


GV


chép xuống Hồ Gươm (HN) hoặc các con sông, suối.
Một trong những hình ảnh quen thuộc hàng ngày cũng
có thể trơng thấy những bì, những túi, những bọc ni
lơng to, nhỏ xanh, đỏ, tím, vàng vứt bừa bãi, nằm rải


rác mọi nơi bên lề đường bộ, ven sông hồ, ao và cả
trên mặt suối. Thật đáng sợ, vậy mà, khi nhìn thấy
những hình ảnh ấy nhiều khi vì quen mắt nên chúng ta
đã bỏ qua, khơng có chút gì xáo động suy nghĩ...


<i><b>Từ những thông tin trên em thấy dùng bao bì ni</b></i>
<i><b>lơng gây nên những tác hại gì?</b></i>


- Dùng bao bì ni lơng gây nguy hại. ô nhiễm môi
trường và dịch bệnh ảnh hưởng tới sức khoẻ, cuộc
sống con người.


<i><b>Trước khi có những thơng tin này, em hiểu gì về tác</b></i>
<i><b>hại của việc dùng bao bì no lơng? </b></i>


- HS tự bộc lộ.


HS theo dõi phần tiếp theo.


<i><b>Phần này trình bày nợi dung gì?</b></i>


- Các biện pháp nhằm hạn chế tác hại của bao bì ni
lơng.


<i><b>Việc xử lý bao bì ni lơng hiện nay ở Việt Nam và</b></i>
<i><b>trên thế giới có những biện phàp nào? Nhận xét mặt</b></i>
<i><b>hạn chế của những biện pháp ấy?</b></i>


<i>- Chôn lấp: gặp nhiều bất tiện và gây tác hại lớn như ở</i>
trên đã trình bày.



- Đốt: ở VN chưa dùng phổ biến - việc đốt rác thải gây
ra và làm phát sinh các hiện tượng cực kì nguy hiểm
(các chất dẻo tác dụng với chất xúc tác ơ xít kim loại
vốn có sẵn trong rác thải phóng khí Pơ li clo bi


phê nin có khả năng chuyển hố thành Đi ơ xin hoặc
chứa thành phần các bon làm thủng tầng ô xôn - hoặc
gây nhiễm độc CO gây ngất, nôn ra máu, phá vỡ hc
mơn, rối loạn các chức năng, gây ung thư...


- Tái chế: cũng gặp nhiều khó khăn, giá thành quá đắt.
<i><b>Qua các dẫn chứng ở trên em có nhận xét gì về việc</b></i>
<i><b>xử lí bao bì ni lơng?</b></i>


- Việc xử lí bao bì ni lơng là một vấn đề nan giải.
chính cịn là một vđ nan giải đối với tất cả các nước,
khơng riêng gì VN, nên các biện pháp chưa triệt để.
Chưa triệt để khơng chỉ vì xử lí bao bì ni lơng rất khó
mà vì dùng bao bì ni lơng có nhiều mặt thuận lợi (mặc
dù vb’ khơng nói ra)


Việc phát minh ra chất dẻo hố học để tạo ra những
chiếc túi ni lông gọn nhẹ, tiện lợi là một thành tựu KH
lớn lao của con người. Nó có thể đáp ứng nhu cầu
khác nhau của người tiêu dùng. Sản xuất bao bì ni
lơng so với sx giấy tiết kiệm 40% năng lượng, tiết
kiệm được lượng bột giấy từ gỗ. Tuy nhiên so sánh
một cách tòan diện thì bao bì ni lơng như đã phân tích



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

?Tb


?Kh
HS


?Kh


GV


?Kh
?Tb
?Kh
HS


?Tb


GV


ở trên là “lợi bất cập hại” Trong khi lồi người chưa
loại bỏ được hồn tồn bao bì ni lơng, tức là chưa có
giải pháp để thay thế, thì chỉ có thể đề ra biện pháp đối
với việc sd bao bì ni lơng.


<i><b>Trước tình hình đó vb’ đã đưa ra mấy giải pháp</b></i>
<i><b>dùng bao bì ni lơng?</b></i>


- Giải pháp:


<i><b>+ Thay đổi thói quen sd bao bì ni lơng, giảm thiểu</b></i>
<b>chất thải ni lông bằng cách giặt phơi khô để dùng</b>


<b>lại.</b>


<b>+ Khơng sd bao bì ni lơng khi khơng cần thiết.</b>
<b>+ Sử dụng các túi đựng [...]bằng giấyb, lá...</b>


<b>+ Nói những hiểu biết của của mình về tác hại của</b>
<b>việc sd bao bì ni lơng cho gđ, bạn bè, và mọi người</b>
<b>trong cợng đồng để cùng nhau tìm ra biện pháp.</b>
<i><b>Em có nhận xét gì cách trình bày đoạn văn này?</b></i>
- So với phần nêu nguyên nhân về tác hại của việc
dùng bao bì ni lơng. Phần đưa ra các giải pháp được
trình bày theo phương pháp liệt kê. Câu chữ, ngôn từ
ngắn gọn hơn song nội dung của nó thật sáng tỏ rành
mạch, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo.


<i><b>Những biện pháp nêu trong thơng tin có thực hiện</b></i>
<i><b>được không?</b></i>


Bản thông điệp đưa ra 4 giải pháp đều hợp lí. Vì giải
pháp này mọi người có thể thực hiện được. Trong khi
loài người chưa loại bỏ được hồn tồn bao bì ni lơng
tức là chưa có giải pháp thay thế thì chỉ có thể đề ra
biện pháp hạn chế việc dùng bao bì ni lơng.


Chúng ta khơng nên nghĩ rằng mỗi người dùng một ít,
hạn chế chẳng có ý nghĩa gì.


VD: một hộ gđ chỉ sd 1 bao bì ni lơng hàng ngày thì
cả nước có tới 25 triệu bao bì ni lơng bị vứt vào mơi
trường mỗi ngày và trên 9 tỉ bao bì ni lơng mỗi năm.


<i><b>Theo em, biện pháp nào có hiệu quả nhất?</b></i>


HS tự bộc lộ.


<i><b>Em hãy liên hệ việc sử dụng bao bì ni lơng của bản</b></i>
<i><b>thân và gia đình em?</b></i>


<i><b>Theo dõi 2 đoạn của phần 2 em thấy 2 đoạn văn này</b></i>
<i><b>có mối quan hệ với nhau ntn?</b></i>


- Quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Đó là quan hệ nguyên
nhân - hệ quả (đ1 là nguyên nhân - đ2 là những giải
pháp nhằm khắc phục ngun nhân ơ nhiễm đó). Đoạn
1 gắn với đ2 rất hợp lí, chặt chẽ được liên kết với nhau
bởi quan hệ từ “vì vậy” vì thế mọi người dễ tiếp nhận.
<i><b>Qua phân tích phần 2 của vb’ em nhận thức như thế</b></i>
<i><b>nào về việc sd bao bì ni lơng?</b></i>


- Cần phải hạn chế đến mức tối đa khơng sd bao bì ni
lơng khi khơng cần thiết


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

?Kh


?Tb


?G’
GV


?Kh



?Tb


?Kh


biện pháp mà tg’ đã nêu ra gồm 4 điều, trong đó 3 điều
mỗi người phải làm và một điều cần tuyên truyền, vận
động mọi người cùng làm theo


<i><b>Tác giả kết thúc bản thông tin = lời lẽ như thế nào?</b></i>
<i><b>(trước những tác hại vô cùng nghiêm trọng của việc</b></i>
<i><b>sd bao bì ni lơng tg’ đã kêu gọi mọi người như thế</b></i>
<i><b>nào?)</b></i>


- Lời kêu gọi (kiến nghị)
<i><b>Đó là những kiến nghị nào?</b></i>


<b>- Hãy cùng nhau quan tâm tới trái đất hơn nữa.</b>
<b>- Hãy bảo vệ trái đất ngôi nhà chung.</b>


<b>- Hãy cùng nhau hành động “Một ngày không </b>
<b>dùng bao bì ni lơng”</b>


<i><b>Em có nhận xét gì về giọng điệu và hình thức diễn </b></i>
<i><b>đạt của ba câu cuối cùng của vb’?</b></i>


- Ba câu văn ở đoạn kết với giọng điệu mạnh mẽ,
vang ngân, kêu gọi, động viên khích lệ thiết thực. Lời
kêu gọi thiết thực được bắt đầu bằng ba từ “hãy”
không chỉ là lời kêu gọi suông, chung chung mà là lời
kêu gọi xuất phát từ trách nhiệm chung đối với tồn


nhân loại và mỗi con người.


Người viết khơng nhắc lại chủ đề một cách giản đơn
mà nâng ý nghĩa của chủ đề ấy lên một tầm cao hơn.
“Hãy quan tâm tới Trái Đất, hãy bảo vệ Trái Đất...”
Sau hai lần nhắc tới Trái Đất với lời kêu gọi cần được
bảo vệ, kết thúc bằng câu văn then chốt: “Một ngày
khơng dùng bao bì ni lông” khiến cho ý nghĩa của
công việc “không dùng bao bì ni lơng” - một việc làm
đơn giản, bình thường trở nên trang trọng.


<i><b>Nêu những nhận xét của em về nghệ thuật và nội</b></i>
<i><b>dung mà tác giả đã đề cập đến trong vb’? </b></i>


<i><b>Em còn biết những việc làm nào nhằm bảo vệ môi</b></i>
<i><b>trường Trái Đất trên thế giới, ở nước ta hoặc ở địa</b></i>
<i><b>phương?</b></i>


- Phong trào trồng cây xanh, bảo vệ cây và chăm sóc
cây.


- Phong trào giữ môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Vệ sinh trường lớp


<i><b>Em dự định sẽ làm gì để thơng tin này đi vào đời</b></i>
<i><b>sống, biến thành họat động cụ thể?</b></i>


- Cần phải hạn chế đến
mức tối đa khơng sd
bao bì ni lông khi


không cần thiết; thay
túi ni lông bằng các vật
liệu khác và cần vận
động mọi người cùng
làm theo.


3. Lời kêu gọi về việc
bảo vệ môi trường.


<i><b>- Nhiệm vụ của chúng</b></i>
ta là bảo vệ môi trường
trái Đất khỏi ô nhiễm
môi trường. Hãy bảo
vệ ngôi nhà chung
trước nguy cơ ô
nhiễm.


III. Tổng kết - ghi
<b>nhớ</b>


<b> (3’)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Tác hại của việc dùng
bao bì ni lơng, lợi ích
của việc giảm bớt chất
thải ni lông và lời kêu
gọi hãy bảo vệ môi
trường, bảo vệ Trái Đất.
IV. Luyện tập ( 2’)
c) Củng cố, luyện tập:(1’)



Gọi học sinh đọc ghi nhớ để khắc sâu bài học.
<b> d) Hướng dẫn hs học và làm bài: (1’)</b>
- Học thuộc ghi nhớ. Nắm nội dung bài


- Ôn tập các vb’ đã học nắm chắc nd và nghệ thuật của các văn bản để tiết sau
kiểm tra văn 1 tiết.


- Chuẩn bị bài: Nói giảm, nói tránh.


____________________________________
Ngày soạn Ngày dạy Lớp dạy 8D


Ngày dạy Lớp dạy 8QS




<b>Tiết 40 - Tiếng Việt: </b>


<b>NÓI GIẢM, NÓI TRANH</b>





<b>1. Mục tiêu bài dạy : Giúp hs</b>
<b> a) Kiến thức: </b>


<b> - Học sinh hiểu được thế nào là nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm và</b>
nói tránh trong những người đời thường và trong thành phần VH.


<b> b) Kĩ năng:</b>



- Có kĩ năng vận dụng biện pháp nói giảm nói tránh trong giao tiếp khi cần
thiết.


<b> c) Thái độ:</b>


- Giáo dục cho học sinh có thái độ nói năng đúng đắn trong giao tiếp
<b>2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


<b> a) - GV: Sgk, Tài liệu tham khảo, soạn giáo án, bảng phụ.</b>
<b> b) - HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. </b>


<b>3. Tiến trình bài dạy :</b>


<b> * </b>ổn định tổ chức : 8a (37) ; 8q.sự ( 15)
a) Kiểm tra bài cũ : ( 5’) Kiểm tra miệng


1. Câu hỏi : Thế nào là nói quá? Tác dụng của nói quá? Đặt câu có sd phép nói
quá?


2. Đáp án :


(5 điểm) - Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mơ, tính chất của
sự vật hiện tượng được miêu tả


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Ví dụ: Mùa hè, trời nắng như đổ lửa
GV nhận xét - cho điểm.


<b> b) Bài mới : (1’) Trong những câu văn, câu thơ thường ngày chúng ta được học</b>
và đọc vẫn thường gặp những biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nói quá,... mà tác giả


sd trong mỗi tác phẩm để làm nổi bật dụng ý sáng tác của mình. Vậy ngồi những
biện pháp tu từ các em đã được học, hôm nay cô giới thiệu với các em một biện
pháp tu từ mới, đó là phép nói giảm, nói tránh.


GV treo bảng phụ - học sinh đọc chú ý những từ in
đậm.


a) Vì vậy, tơi để sẵn mấy lời này, phong khi tôi sẽ
<i><b>đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê -nin và các vị cách</b></i>
<i><b>mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng</b></i>
chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm
thấy đột ngột.


(Hồ Chí Minh, Di chúc)
b) Bác đã đi rồi sao. Bác ơi!


Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
(Tố Hữu, Bác ơi)


I. Nói giảm, nói
<b>tránh và tác dụng</b>
<b>của nói giảm, nói</b>
<b>tránh. (22’)</b>
1. Ví dụ
*Ví dụ1:




?Kh



?Kh


GV


?Kh


c) Lượng con ông Độ đây mà... Rõ tội nghiệp, về
đến nhà thì bố mẹ chẳng cịn.


(Nguyên Hồng, Thư
nhà)


Các em chú ý các từ từ im đậm trong ba đoạn trích
<i><b>Hãy cho biết ý nghĩa của những từ ngữ im đậm</b></i>
<i><b>trong các đoạn trích trên?</b></i>


- Cụm từ “đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê -nin và các
<b>vị cách mạng đàn anh khác” </b>


- Từ “đi” - Cụm từ “chẳng còn”
=> Đều nói về cái chết.


<i><b>Em hãy thay từ “chết” vào vị trí các từ in đậm rồi</b></i>
<i><b>rút ra nhận xét của em khi dùng từ “chết” so với</b></i>
<i><b>các từ trên?</b></i>


- Khi dùng từ “chết” ở VDa, khi đọc khiến cho
người đọc có cảm giác đau buồn, tiếc thương vơ
hạn. Vì Bác Hồ vị lãnh tụ vĩ đại, người cha già
mn vàn kính u của dân tộc VN khơng cịn


nữa.


- ở VDb, khi thay từ “chết” cho từ “đi” khiến cho
người đọc, người nghe cảm thấy câu thơ mất đi
sắc thái tơn kính trang trọng của tác giả đối với
Bác Hồ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

?Tb


GV


?Tb
?Kh


GV


?Tb


?Kh
HS


<i><b>Tại sao người viết lại dùng cách diễn đạt đó?</b></i>
- Tác giả khơng nói thẳng, biểu lộ trực tiếp mà
dùng cách nói như thế là để giảm bớt sự đau buồn,
để tránh đi phần nào sự đau buồn, mất mát.


<i><b>Vậy ngoài những từ diễn tả cái chết ở ba đoạn</b></i>
<i><b>trích trên em thấy cịn có những từ ngữ nào</b></i>
<i><b>khác nữa?</b></i>



- Mất, từ trần, quy tiên, qua đời, khuất núi,...
Chúng ta cùng quan sát VD 2


<i><b>- Phải bé lại và lăn vào lịng mợt người mẹ, áp</b></i>
<i><b>mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay</b></i>
<i><b>người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm</b></i>
<i><b>ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có mợt dịu</b></i>
<i><b>êm vơ cùng.</b></i>


(Nguyên Hồng, Những ngày thơ
ấu)


<i><b>Tìm từ ngữ khác cùng nghĩa với từ “bầu sữa”?</b></i>
- Bầu vú


<i><b>Vì sao trong câu văn trên tác giả dùng từ “bầu</b></i>
<i><b>sữa” mà không dùng một từ ngữ khác cùng</b></i>
<i><b>nghĩa (bầu vú)?</b></i>


- Câu văn của Nguyên Hồng viết về cảm xúc sung
sướng đến tột cùng của đứa con khi được ở bên mẹ
sau bao ngày xa cách. Phải dùng từ “bầu sữa” theo
lối hoán dụ như tác giả thì mới tránh được sự thơ
tục, phản cảm mà từ đồng nghĩa với nó có thể gây
ra (bầu vú). Bên cạch đó cịn diễn đạt được sợi dây
liên kết tình mẹ con là dịng sữa mẹ.


Các em chú ý VD 3.
<i><b>- Con dạo này lười lắm</b></i>



<b>- Con dạo này không được chăm chỉ lắm.</b>


<i><b>So sánh hai cách nói trên và cho biết cách nói</b></i>
<i><b>nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người tiếp</b></i>
<i><b>nhận?</b></i>


- Nội dung giống nhau, diễn đạt khác nhau. Chúng
ta thấy sự đánh giá của người nói với đứa con ở
hai câu là gần giống nhau, đều có ý chê. Tuy
nhiên, cách nói thứ hai không trực tiếp chỉ ra phẩm
chất “lười” của con mà gián tiếp nói tới phẩm chất
ấy qua cách nói phủ định “không được chăm chỉ
lắm”.Nhờ vậy mà lời chê có tính chất nhẹ nhàng
hơn cách nói thứ nhất. từ đó khiến người con từ từ
nhận ra lỗi của mình và có hướng sửa chữa.


* Ví dụ 2:


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

GV
?Tb
HS


GV


GV
?Tb
?Kh
HS


?G’


HS
GV


?Tb


<i><b>Vậy qua phân tích cả ba ví dụ em rút ra nhận xét</b></i>
<i><b>gì? Cách dùng từ ngữ im đậm trong các ví dụ có</b></i>
<i><b>tác dụng như thế nào?</b></i>


- Trong khi nói và viết người ta có thể dùng những
tưd ngữ khác phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp để
diễn đạt một cách tế nhị. uyển chuyển tránh gây
cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề (VD 1) tránh
thô tục, thiếu nặng nề (VD 2, 3).


Cách nói như trên người ta gọi là cách nói giảm,
nói tránh.


<i><b>Vậy em hiểu thế nào là nói giảm, nói tránh?</b></i>
- Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng
cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm
giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thơ tục, thiếu
lịch sự.


Nói giảm nói tránh (còn gọi là khinh từ, uyển ngữ,
nhã ngữ) là một biện pháp tu từ (chứ không phải là
hai


biện pháp) dùng cách tế nhị, uyển chuyển. Chẳng
hạn nói về cái chết, trong tiếng Việt có rất nhiều


cách diễn đạt tránh gây cảm giác ghê sợ, quá đau
buồn như: đi, về, qua đời, mất, khơng cịn nữa, ...
VD : Nó thổ ra huyết


<i><b>Chỉ ra biện pháp nói giảm nói tránh trong ví dụ?</b></i>
- Thổ: nơn; huyết: máu


<i><b>Phép nói giảm nói tránh trong ví dụ này được</b></i>
<i><b>thực hiện bằng cách nào?</b></i>


Dùng từ đồng nghĩa, đặc biệt là các từ Hán Việt
VD : - Chết = đi, qua đời, mất, khơng cịn nữa,
khuất núi, quy tiên, ...


- Chơn, mai táng, an táng.
- Huyết: máu.


<i><b>Phép nói giảm nói tránh ở VD 3 có gì khác với cách</b></i>
<i><b>trên?</b></i>


- Dùng cách nói phủ định từ trái nghĩa. cụm từ
không


được chăm chỉ lắm” là ngữ được dùng phủ định
cụm


từ trái nghĩa “lười lắm”.


Ví dụ: Bài thơ của anh dở lắm



Bài thơ của anh chưa được hay lắm
VD : Anh còn kém lắm


<b> Anh cần phải cố gắng hơn nữa</b>


<i><b>Trong 2 VD trên ví dụ nào có dùng nói giảm nói</b></i>


<b>2. Bài học</b>


- Nói giảm, nói tránh
là một biện pháp tu từ
dùng cách diễn đạt tế
nhị, uyển chuyển,
tránh gây cảm giác đau
buồn, ghê sợ, nặng nề,
tránh thô tục, thiếu lịch
sự.


*Lưu ý:


- Nói giảm nói tráng
có thể theo nhiều cách:
+ Dùng từ đồng nghĩa,
các từ Hán Việt.


+ Dùng cách nói phủ
định từ trái nghĩa


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

GV



?G’


?Kh


?Tb
?Tb


?Kh


?Kh


<i><b>tránh, được thực hiện bằng cách nào?</b></i>


- Ví dụ 2 có dùng nói giảm nói tránh. Khi khơng
nhất trí, chê ai điều gì khơng phải lúc nào người ta
cũng nói thẳng. Bởi khi nói thẳng, nói thật khiến
cho người tiếp nhận khơng vui, khơng hài lịng,
người nói trở thành bất lịch sự khiếm nhã. Nên
người ta vẫn thường dùng cách nói vịng để diễn
đạt được mục đích giao tiếp.


Quan sát ví dụ:


<i><b>- Lão làm bợ đấy! Thật ra thì lão tẩm ngẩm thế,</b></i>
<b>những cũng ra phết chứ chả vừa đâu. Lão vừa</b>
<b>xin tơi mợt ít bả chó.</b>


<i><b> “Ra phết” thường đi kèm với những từ ngữ nào ?</b></i>
<i><b>Ví sao?</b></i>



- “Ra phết” là một phụ từ chỉ mức độ tương đối
cao thường đi kèm với tính từ như: đẹp ra phết.
làm ăn khá ra phết, xinh ra phết....


ở đây Binh Tư dùng phụ từ “ra phết” mà khơng
<i><b>đi kèm với tính từ nào ở trước đó. Theo em vì sao</b></i>
<i><b>vậy?</b></i>


- ở đây Binh Tư chỉ dùng “ra phêt”mà khơng kèm
với tính từ nào trước đó như “ác ra phết, gian ra
phết, tham ra phết”... Đó là vì trong cuộc đối thoại
này người đối thoại là một người láng giềng đáng
nể - một ơng giáo nên Binh Tư khơng muốn nói
thẳng ý nghĩ của mình về lão Hạc. Đây là một lối
nói giảm nói tránh theo cách nói trống, nói tỉnh
lược.


<i><b>Bài học hơm nay cần nắm nd gì?</b></i>
HS đọc ghi nhớ.


<i><b>Điền các từ ngữ nói giảm nói tránh sau vào chỗ</b></i>
<i><b>trống?</b></i>


a. Đi nghỉ b. Chia tay nhau. c. Khiếm thị.a
d. Có tuổi e. Đi bước nữa.
<i><b>Trong mỗi cặp câu nào có nợi dung nói giảm nói</b></i>
<i><b>tránh?</b></i>


- Thảo luận nhóm nhỏ 1’.
cặp a) Phải: có ý bắt buộc


nên: có ý khơng bắt buộc


Cặp b) Hành động “ra khỏi phòng” là một yêu cầu,
một mệnh lệnh.


ở b2 là một lời khuyênë


<i><b>Đặt 5 câu đánh giá trong những trường hợp</b></i>
<i><b>khác nhau có dùng nói giảm nói tránh?</b></i>


- Dùng cách nói trống,
nói tỉnh lược.


* Ghi nhớ (sgk-Tr
108)


II. Luyện tập (15’)
1. Bài tập 1 (Tr 108)
2. Bài tập 2
(Tr108,109)


Các câu: a2, b2, c1, d1,
e2.


3. Bài tập 3 (Tr 109)
- Giọng hát chua loét.
-> Giọng hát chưa
được ngọt lắm.


- Anh cút đi.



-> Có lẽ để khi khác ta
sẽ nói chuyện này .
- Cấm cười to.


-> Xin cười nho nhỏ
một chút.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

?G’ Học sinh lên bảng.


HS đọc yêu cầu bài tập 4


<i><b>Trong trường hợp nào khơng nên dùng cách nói</b></i>
<i><b>giảm nói tránh?</b></i>


- Nói giảm nói tránh thể hiện thái độ lịch sự, nhã
nhặn của người nói, sự tơn trọng của người nói đối
với người nghe, góp phần tạo phong cách nói năng
chuẩn mực của con người có giáo dục, có văn hố.
Bởi vậy chúng ta nên có ý thức sd biện pháp tu từ
này trong giao tiếp.


Tuy nhiên, cần tuỳ thuộc vào tình huống giao tiếp
mà dùng nói giảm nói tránh. Để đạt được mục đích
giao tiếp, có khi lại khơng thể dụng nói giảm nói
tránh. Cụ thể là khi cần thiết phải nói thẳng, nói
đúng sự thật thì khơng nên nói giảm nói tránh vì
như thế là bất lợi.


<b> c) Củng cố, luyện tập:(1’)</b>



<b> ? Lấy vd về nói giảm nói tránh? </b>
<b> d) Hướng dẫn hs học và làm bài: (1’)</b>
- Học thuộc ghi nhớ. Nắm nội dung bài
- Làm bài tập 3, 4


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×