Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.42 KB, 35 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Chúng ta đã biết Tập làm văn là một phân Chúng ta đã biết Tập làm văn là một phân
môn quan trọng trong chương trình Tiếng Việt
môn quan trọng trong chương trình Tiếng Việt
bậc Tiểu học. Nó góp phần giúp học sinh biết
bậc Tiểu học. Nó góp phần giúp học sinh bieát
sáng tác, “sản sinh” văn bản theo đúng yêu
sáng tác, “sản sinh” văn bản theo đúng yêu
caàu. Đặc biệt là Tập văn miêu tả có một vị trí
cầu. Đặc biệt là Tập văn miêu tả có một vị trí
hết sức quan trọng, giúp học sinh biết nhận
hết sức quan trọng, giúp học sinh biết nhận
xét, cảm thụ, miêu tả sự vật trong thế giới
xét, cảm thụ, miêu tả sự vật trong thế giới
xung quanh bằng cái nhìn hồn nhiên, chân thật
xung quanh bằng cái nhìn hồn nhiên, chân thật
cấp cho các em những hiểu biết sâu rộng về cuộc cấp cho các em những hiểu biết sâu rộng về cuộc
sống và góp phần phát triển trí tưởng tượng, óc
sống và góp phần phát triển trí tưởng tượng, óc
quan sát và kĩ năng nhận xét, đánh giá. Không
quan sát và kĩ năng nhận xét, đánh giá. Khơng
những thế, nó cịn làm cho tâm hồn, trí tuệ các
những thế, nó cịn làm cho tâm hồn, trí tuệ các
em học sinh thêm phong phú. H c Tập làm văn ọ
em học sinh thêm phong phú. H c Tập làm văn ọ
đã khó, dạy Tập làm văn lại càng khó hơn. Trên
đã khó, dạy Tập làm văn lại càng khó hơn. Trên
thực tế, để giúp học sinh có một bài văn miêu tả
thực tế, để giúp học sinh có một bài văn miêu tả
hồn chỉnh, sinh động thì thật là khó khăn và cịn
hồn chỉnh, sinh động thì thật là khó khăn và cịn
nhiều lúng túng. Trước hết do thiếu quan sát thực
nhiều lúng túng. Trước hết do thiếu quan sát thực
tế, nghèo vốn từ, chưa biết dùng từ thích hợp,
tế, nghèo vốn từ, chưa biết dùng từ thích hợp,
viết câu thiếu hình ảnh, thiếu cảm xúc dẫn đến
viết câu thiếu hình ảnh, thiếu cảm xúc dẫn đến
bài viết của học sinh khô khan, diễn đạt vụng.
bài viết của học sinh khô khan, diễn đạt vụng.
1)Đối với Giáo viên:1)Đối với Giáo viên:
+Người dạy bị quá nhiều ràng buộc trong giờ lên lớp mà mỗi giờ +Người dạy bị quá nhiều ràng buộc trong giờ lên lớp mà mỗi giờ
phải dạy đầy đủ khơng được bỏ phần nào. Vì thế đôi khi khả năng
phải dạy đầy đủ không được bỏ phần nào. Vì thế đơi khi khả năng
truyền đạt chưa sâu rộng về kiến thức cho học sinh.
truyền đạt chưa sâu rộng về kiến thức cho học sinh.
+Khi chấm bài của học sinh, GV dễ dàng tìm ra sai sót nhưng làm +Khi chấm bài của học sinh, GV dễ dàng tìm ra sai sót nhưng làm
sao cho HS khỏi sai sót thì nhiều khi GV lại chưa chỉ ra được một
sao cho HS khỏi sai sót thì nhiều khi GV lại chưa chỉ ra được một
cách đầy đủ, đúng hướng cho HS.
cách đầy đủ, đúng hướng cho HS.
+SGK, SGV hướng dẫn còn sơ sài, tập trung vào những đoạn viết +SGK, SGV hướng dẫn còn sơ sài, tập trung vào những đoạn viết
sẵn.
sẵn.
+Trên thị trường hiện nay có rất nhiêu sách tham khảo của nhiều +Trên thị trường hiện nay có rất nhiêu sách tham khảo của nhiều
nhà xuất bản khác nhau nên đôi khi cũng gây cho GV những khó
nhà xuất bản khác nhau nên đơi khi cũng gây cho GV những khó
khăn, lúng túng.
khăn, lúng tuùng.
+Ở Trường Tiểu học chưa đẩy mạnh các hoạt động ngoại khoá hỗ +Ở Trường Tiểu học chưa đẩy mạnh các hoạt động ngoại khoá hỗ
trợ cho việc dạy và học Tập làm văn.
<b>2)2)</b><i><b>Đối với Học sinh</b><b>Đối với Học sinh</b></i><b>::</b>
<b> Qua thực tế giảng dạy trên lớp cũng như dạy bồi dưỡng Tiếng Việt, Qua thực tế giảng dạy trên lớp cũng như dạy bồi dưỡng Tiếng Việt, </b>
<b>tơi thấy HS cịn hạn chế về kĩ năng viết câu văn, đoạn văn hay, bài văn </b>
<b>tôi thấy HS còn hạn chế về kĩ năng viết câu văn, đoạn văn hay, bài văn </b>
<b>miêu tả còn sơ sài, ý nghèo nàn và sắp xếp ý chưa hợp lí. Ngun nhân </b>
<b>miêu tả cịn sơ sài, ý nghèo nàn và sắp xếp ý chưa hợp lí. Nguyên nhân </b>
<b>của tình trạng trên theo tơi đó là:</b>
<b>của tình trạng trên theo tơi đó là:</b>
<b>+HS ít đọc sách tham khảo dành cho HS tiểu học.+HS ít đọc sách tham khảo dành cho HS tiểu học.</b>
<b>+HS dùng từ ngữ để viết câu chưa chính xác, vốn từ ngữ cịn nghèo nàn.+HS dùng từ ngữ để viết câu chưa chính xác, vốn từ ngữ còn nghèo nàn.</b>
<b> VD:-Bạn ấy có vóc người rất nhỏ nhen.VD:-Bạn ấy có vóc người rất nhỏ nhen.</b>
<b> -Đồng lúa nương dâu rất xanh.-Đồng lúa nương dâu rất xanh.</b>
<b> -Trong vườn nhà em có một cây rất to là cây mít. -Trong vườn nhà em có một cây rất to là cây mít. </b>
<b>+HS chưa có sự tưởng tượng và quan sát tinh tế nên câu văn chưa có +HS chưa có sự tưởng tượng và quan sát tinh tế nên câu văn chưa có </b>
<b>hình ảnh, chỉ thuần t có hai bộ phận chính khơ khan(câu đơn).</b>
<b>hình ảnh, chỉ thuần tuý có hai bộ phận chính khô khan(câu đơn).</b>
<i><b>+HS viết những câu văn, đoạn văn chưa bày tỏ được cảm xúc </b><b>+HS viết những câu văn, đoạn văn chưa bày tỏ được cảm xúc </b></i>
<i><b>của mình.</b></i>
<i><b>của mình.</b></i>
<i><b>+HS chưa biết vận dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật </b><b>+HS chưa biết vận dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật </b></i>
<i><b>tu từ khi viết câu.</b></i>
<i><b>tu từ khi viết câu.</b></i>
<i><b>+HS chưa nắm được bố cục của một đoạn văn, trình tự của </b><b>+HS chưa nắm được bố cục của một đoạn văn, trình tự của </b></i>
<i><b>một bài văn.</b></i>
<i><b>một bài văn.</b></i>
<i><b>+HS chưa có kĩ năng liên kết các câu trong một đoạn văn, các </b><b>+HS chưa có kĩ năng liên kết các câu trong một đoạn văn, các </b></i>
<i><b>đoạn trong một bài một cách lôgic, mạch lạc.</b></i>
<i><b>đoạn trong một bài một cách lôgic, mạch lạc.</b></i>
<i><b>+Khả năng chuyển từ văn nói sang văn viết của HS cịn hạn </b><b>+Khả năng chuyển từ văn nói sang văn viết của HS cịn hạn </b></i>
<i><b>chế.</b></i>
<i><b>chế.</b></i>
<i><b>+Nhiều HS ít chịu làm nháp trước khi làm chính thức.</b><b>+Nhiều HS ít chịu làm nháp trước khi làm chính thức.</b></i>
<i><b>+Có nhiều HS sao chép văn mẫu khơng phù hợp với thực tế.</b><b>+Có nhiều HS sao chép văn mẫu không phù hợp với thực tế.</b></i>
<i><b>3)Đối với phụ huynh học sinh:</b><b>3)Đối với phụ huynh học sinh:</b></i>
<i><b>+Nhiều PHHS có thể giúp con em mìnhhọc tốt các môn học </b><b>+Nhiều PHHS có thể giúp con em mìnhhọc tốt các môn học </b></i>
<i><b>khác nhưng với mơn Tiếng Việt thì số người phối hợp giúp </b></i>
<i><b>khác nhưng với mơn Tiếng Việt thì số người phối hợp giúp </b></i>
<i><b>con học tốt là rất ít.</b></i>
<i><b>con học tốt là rất ít.</b></i>
<i><b>+Thực tế cho thấy nhiều bậc phụ huynh chỉ muốn con học </b><b>+Thực tế cho thấy nhiều bậc phụ huynh chỉ muốn con học </b></i>
<i><b>thêm mơn Tốn, tự nhiên, rất ít cha mẹ muốn con học thêm </b></i>
<i><b>thêm mơn Tốn, tự nhiên, rất ít cha mẹ muốn con học thêm </b></i>
<i><b>Tiếng Việt nếu như không có yêu cầu của thầy cô.</b></i>
Chúng ta đã biết mơn Tiếng Việt nhằm cung cấp Chúng ta đã biết môn Tiếng Việt nhằm cung cấp
cho HS những kĩ năng sử dụng tiếng Việt và qua đó
cho HS những kĩ năng sử dụng tiếng Việt và qua đó
các em nắm bắt được những kiến thức cơ bản về
các em nắm bắt được những kiến thức cơ bản về
ngôn ngữ tiếng Việt.Điều HS thấy khó nhất là làm
ngơn ngữ tiếng Việt.Điều HS thấy khó nhất là làm
thế nào để có thể viết được một bài văn hay một
thế nào để có thể viết được một bài văn hay một
đoạn văn miêu tả đúng và hay?Một bài Tập làm văn
đoạn văn miêu tả đúng và hay?Một bài Tập làm văn
là sản phẩm tổng hợp của HS, có thể làm căn cứ
là sản phẩm tổng hợp của HS, có thể làm căn cứ
đánh giá kết quả học tiếng Việt của HS. Do vậy một
đánh giá kết quả học tiếng Việt của HS. Do vậy một
bài văn hay trước hết phải là một bài văn đúng. Đó
bài văn hay trước hết phải là một bài văn đúng. Đó
là một bài văn mà HS biết dùng từ chính xác, viết
là một bài văn mà HS biết dùng từ chính xác, viết
câu đúng ngữ pháp, viết câu có hình ảnh phù hợp,
câu đúng ngữ pháp, viết câu có hình ảnh phù hợp,
có bố cục rõ ràng, biết trình bày và không mắc lỗi.
có bố cục rõ ràng, biết trình bày và không mắc lỗi.
Nhiệm vụ của người dạy không chỉ giúp cho HS
Nhiệm vụ của người dạy không chỉ giúp cho HS
dừng lại ở viết đúng mà cịn viết hay, có óc sáng
dừng lại ở viết đúng mà cịn viết hay, có óc sáng
tạo, có cảm xúc chân thành. Muốn làm được điều
tạo, có cảm xúc chân thành. Muốn làm được điều
này, giáo viên phải giúp HS và giúp bằng cách nào?
1)1)<i><b>Rèn kó năng quan sát</b><b>Rèn kó năng quan sát</b></i>::
Chúng ta đã biết quan sát là để tìm được hình Chúng ta đã biết quan sát là để tìm được hình
dạng, màu sắc, âm thanh tiêu biểu và cảm xúc của
dạng, màu sắc, âm thanh tiêu biểu và cảm xúc của
người đối với sự vật. Do đó, trong văn miêu tả việc
người đối với sự vật. Do đó, trong văn miêu tả việc
quan sát là rất quan trọng. Chúng ta rèn cho HS kó
quan sát là rất quan trọng. Chúng ta rèn cho HS kó
năng này qua một số hình thức:
năng này qua một số hình thức:
+Cho HS đọc một bài văn cho trước và tìm hiểu tác +Cho HS đọc một bài văn cho trước và tìm hiểu tác
giả đã dùng những giác quan để miêu tả sự vật. Ví
giả đã dùng những giác quan để miêu tả sự vật. Ví
dụ: Cho HS đọc bài “Cái áo của tơi”, tìm hiểu về
dụ: Cho HS đọc bài “Cái áo của tơi”, tìm hiểu về
cách sử dụng các giác quan nào để miêu tả cái áo
cách sử dụng các giác quan nào để miêu tả cái áo
và nhận xét gì về cách sử dụng các giác quan đó?
và nhận xét gì về cách sử dụng các giác quan đó?
+Cho HS đọc một bài văn cho trước và tìm những +Cho HS đọc một bài văn cho trước và tìm những
chi tiết tác giả chọn để miêu tả. Ví dụ: Đọc bài “Cái
chi tiết tác giả chọn để miêu tả. Ví dụ: Đọc bài “Cái
áo của tôi” và tìm hiểu chi tiết chọn tả về cái áo và
áo của tôi” và tìm hiểu chi tiết chọn tả về cái áo và
qua đó nhận xét về cách quan sát của tác giả.
2)2)<i><b>Tích lũy vốn từ ngữ miêu tả</b><b>Tích lũy vốn từ ngữ miêu tả</b></i>: :
Vốn từ ngữ miêu tả có ý nghĩa rất quan trọng khi Vốn từ ngữ miêu tả có ý nghĩa rất quan trọng khi
viết câu, dựng đoạn miêu tả. Vì thế GV cần giúp HS
viết câu, dựng đoạn miêu tả. Vì thế GV cần giúp HS
tích lũy vốn từ ngữ:
tích lũy vốn từ ngữ:
+Giúp các em tích lũy vốn từ qua các bài Tập đọc, +Giúp các em tích lũy vốn từ qua các bài Tập đọc,
nhất là các bài theo thể loại miêu tả. Số lượng từ ngữ
nhất là các bài theo thể loại miêu tả. Số lượng từ ngữ
ở các bài này rất phong phú, cách sử dụng rất sáng
ở các bài này rất phong phú, cách sử dụng rất sáng
tạo, VD như các bài: Quang cảnh làng mạc ngày mùa,
tạo, VD như các bài: Quang cảnh làng mạc ngày mùa,
Kì diệu rừng xanh, Tiếng rao đêm, Mùa thảo quả….
Kì diệu rừng xanh, Tiếng rao đêm, Mùa thảo quả….
+Giúp các em hiểu rõ nghĩa của từ ngữ, mở rộng vốn +Giúp các em hiểu rõ nghĩa của từ ngữ, mở rộng vốn
từ qua các tiết Luyện từ và câu.
từ qua các tiết Luyện từ và câu.
3)3)<i><b>Rèn kĩ năng dùng từ chính xác</b><b>Rèn kĩ năng dùng từ chính xác</b></i>: :
Có vốn từ ngữ nhưng phải biết dùng đúng lúc, đúng Có vốn từ ngữ nhưng phải biết dùng đúng lúc, đúng
chỗ.Muốn vậy phải coi trọngviệc lựa chọn từ ngữ khi viết câu
chỗ.Muốn vậy phải coi trọngviệc lựa chọn từ ngữ khi viết câu
văn, đoạn văn miêu tả.Mỗi chi tiết miêu tả thường chỉ có một
văn, đoạn văn miêu tả.Mỗi chi tiết miêu tả thường chỉ có một
từ ngữ, một hình ảnh thích hợp nhất, do đó có tác dụng gợi
từ ngữ, một hình ảnh thích hợp nhất, do đó có tác dụng gợi
hình, gợi cảm nhất.Phải nói rằng lỗi dùng từ là lỗi khá phổ
hình, gợi cảm nhất.Phải nói rằng lỗi dùng từ là lỗi khá phổ
biến thường gặp. VD như khi tả em bé có HS viết”Đơi mắt bé
biến thường gặp. VD như khi tả em bé có HS viết”Đôi mắt bé
sáng trưng.”, GV cần cho Hs thấy từ “sáng trưng”chỉ có thể
sáng trưng.”, GV cần cho Hs thấy từ “sáng trưng”chỉ có thể
dùng để tả ánh sáng đèn điện. Hay khi tả cây cối có HS
dùng để tả ánh sáng đèn điện. Hay khi tả cây cối có HS
viết”Thân cây ngoằn ngoèo trông rất xấu.”, GV chỉ cho HS
viết”Thân cây ngoằn ngoèo trông rất xấu.”, GV chỉ cho HS
thấy dùng từ “ngoằn ngo” là khơng đúng vì từ này dùng để
thấy dùng từ “ngoằn ngo” là khơng đúng vì từ này dùng để
tả con đường mới chính xác, ta phải dùng từ”khẳng khiu”. Để
tả con đường mới chính xác, ta phải dùng từ”khẳng khiu”. Để
giúp HS biết dùng từ chính xác, GV cần cho HS:
giúp HS biết dùng từ chính xác, GV cần cho HS:
+Tham khảo từ điển Tiếng Việt để hiểu được nghĩa của từ.+Tham khảo từ điển Tiếng Việt để hiểu được nghĩa của từ.
+Cho HS luyên tập nhiều bài tập về nghĩa của từ dưới hình +Cho HS luyên tập nhiều bài tập về nghĩa của từ dưới hình
thức trắc nghiệm, nối từ với nghĩa của từ đó cho thích hợp.
thức trắc nghiệm, nối từ với nghĩa của từ đó cho thích hợp.
VD1: với những từ đồng nghĩa:vàng giòn, vàng ối, vàng xuộm, VD1: với những từ đồng nghĩa:vàng giòn, vàng ối, vàng xuộm,
vàng lịm, vàng mượt, vàng xọng, hãy điền từ thích hợp vào tập
vàng lịm, vàng mượt, vàng xọng, hãy điền từ thích hợp vào tập
hợp từ sau:
hợp từ sau:
-Lúa ngoài đồng………-Lúa ngoài đồng………
-Chùm quả xoan……….-Chùm quả xoan……….
-Lá mít………..-Lá mít………..
-Rơm và thóc………….-Rơm và thóc………….
-Con gaø, con chó lông……-Con gà, con chó lông……
-Bụi mía………..-Bụi mía………..
VD2:Dùng từ đồng nghĩa cho đúng với sắc thái tình cảm cần VD2:Dùng từ đồng nghĩa cho đúng với sắc thái tình cảm cần
boäc loä:
boäc loä:
-Đồng chí ấy đã dũng cảm -Đồng chí ấy đã dũng cảm hi sinhhi sinh.(Thể hiện .(Thể hiện
sự kính trọng, biết ơn)
sự kính trọng, biết ơn)
-Con mèo nhà em mới -Con mèo nhà em mới chếtchết tối qua.(Thể tối qua.(Thể
hiện thái độ bình thường)
4)<i><b>Rèn kĩ năng viết câu có hình ảnh gợi tả, gợi cảm:</b></i>
Một câu văn, đoạn văn hay không những biết dùng từ chính
xác mà cịn phải có hình ảnh gợi tả, gợi cảm cao.
a)Rèn viết câu văn gợi tả:
+Cho HS làm dạng bài tập tìm nhữngtừ ngữ gợi tả âm thanh, màu
VD-Tiếng mõ…..(1)báo hiệu đàn trâu….(2)đã trở về.(HS có thể
tìm các từ:lốc cốc(1), trắng, đen, mập mạp, lững thững..(2))
*Khi HS làm dạng bài tập này GV cần lưu ý để HS thấy từ ngữ
gợi tả có thể là từ đơn mà cũng có thể là từ ghép, từ láy nhưng
chiếm số lượng hơn cả là từ láy để từ đó HS có định hướng tìm từ
nhanh và chính xác hơn.
+Cho HS so sánh những cặp câu và nhận xét câu nào hay hơn, vì
sao?
VD-Cây gạo có rất nhiều hoa đỏ và có nhiều chim đến hót.
những câu văn, đoạn văn gợi tả hơn.
VD:Cho câu:Hoa mai nở. HS có thể diễn đạt lại như sau:
-Búp hoa tung những cánh vàng mịn màng.
-Những cánh mai xòe ra mịn màng như lụa, ánh lên một
sắc vàng muốt, mượt mà.
b)Rèn HS viết câu gợi cảm:
+Yêu cầu HS cho biết những câu văn đã diễn tả được cảm xúc,
tình cảm gì trước sự vật, hiện tượng.
VD:-Chao ôi!chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!
-Được đi giữa cánh rừng ríu rít tiếng chim như chào
đón , trái tim tơi rộn lên vì vui sướng .
c) c) Rèn HS viết câu vừa gợi tả vừa gợi cảm :Rèn HS viết câu vừa gợi tả vừa gợi cảm :
+ Cho HS tìm từ gợi tả, gợi cảm trong câu văn cho trước .+ Cho HS tìm từ gợi tả, gợi cảm trong câu văn cho trước .
VD: - Bàn tay mẹ rám nắng, các ngón tay gầy gầy VD: - Bàn tay mẹ rám nắng, các ngón tay gầy gầy
xương xương mà em yêu quý biết bao.
xương xương mà em yêu quý biết bao.
( HS tìm từ gợi tả : gầy gầy xương xương ; từ gợi ( HS tìm từ gợi tả : gầy gầy xương xương ; từ gợi
cảm : yêu biết bao nhiêu )
cảm : yêu biết bao nhiêu )
+ Cho HS nêu nhận xét về ý diễn tả và cảm giác được biểu + Cho HS nêu nhận xét về ý diễn tả và cảm giác được biểu
hiện trong từng câu văn, từ đó cho biết câu nào hay hơn ?
hiện trong từng câu văn, từ đó cho biết câu nào hay hơn ?
VD : - Từ một tháng nay trời nắng gắt . VD : - Từ một tháng nay trời nắng gắt .
-Từ một tháng nay cái nắng gay gắt cứ như từ trên cao dội -Từ một tháng nay cái nắng gay gắt cứ như từ trên cao dội
xuoáng .
xuoáng .
-Đã từ một tháng nay cái nắng gay gắt cứ như từ trên trời dội -Đã từ một tháng nay cái nắng gay gắt cứ như từ trên trời dội
xuống, từ dưới lòng đất bốc lên .
5) 5) <i><b>Rèn cho HS kĩ năng sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ </b><b>Rèn cho HS kĩ năng sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ </b></i>
<i><b>thuật tu từ : </b></i>
<i><b>thuật tu từ : </b></i>
Viết được câu văn đúng, đoạn văn đúng không đơn giản . Viết được câu văn đúng, đoạn văn đúng không đơn giản .
Nhưng thế vẫn chưa đủ, HS còn phải phấn đấu viết câu văn,
Nhưng thế vẫn chưa đủ, HS còn phải phấn đấu viết câu văn,
đoạn văn hay. Muốn vậy, HS cần sử dụng linh hoạt các biện
đoạn văn hay. Muốn vậy, HS cần sử dụng linh hoạt các biện
pháp nghệ thuật tu từ: Nhân hoá, so sánh, điệp từ(điệp ngữ),
pháp nghệ thuật tu từ: Nhân hoá, so sánh, điệp từ(điệp ngữ),
đảo ngữ..
đảo ngữ..
a)a)Viết câu văn có sử dụng biện pháp nhân hố:Viết câu văn có sử dụng biện pháp nhân hoá:
-Trước khi dạy phần này GV cần ôn lại kiến thức về khái -Trước khi dạy phần này GV cần ôn lại kiến thức về khái
niệm nhân hoá: Đây là biện pháp miêu tả sinh động hấp dẫn, lí
niệm nhân hoá: Đây là biện pháp miêu tả sinh động hấp dẫn, lí
thú các sự vật hiện tượng khiến chúng trở nên gần gũi, mang
thú các sự vật hiện tượng khiến chúng trở nên gần gũi, mang
dấu hiệu, thuộc tính của con người. Khi thểû hiện nhân hố,
dấu hiệu, thuộc tính của con người. Khi thểû hiện nhân hoá,
người viết thả sức vùng vẫy, lựa chọn ngôn từ để tăng thêm sự
người viết thả sức vùng vẫy, lựa chọn ngôn từ để tăng thêm sự
uyển chuyển, trữ tình trong diễn tả. Sau đó cho HS luyện tập.
uyển chuyển, trữ tình trong diễn tả. Sau đó cho HS luyện tập.
+Tìm từ ngữ cho biết tác giả đã dùng biện pháp nhân hố +Tìm từ ngữ cho biết tác giả đã dùng biện pháp nhân hoá
trong đoạn thơ, đoạn văn cho trước.
<sub>VD:</sub><sub>VD:</sub> <sub>-Cái trống lặng im</sub><sub>-Cái trống lặng im</sub>
Nghiêng đầu trên giáNghiêng đầu trên giá
Chắc thấy chúng emChắc thấy chúng em
Nó mừng vui quáNó mừng vui quá
(HS sẽ tìm được những từ:lặng im, nghiêng đầu, thấy, mừng (HS sẽ tìm được những từ:lặng im, nghiêng đầu, thấy, mừng
vui q)
vui quá)
+Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm, dấu hiệu của con người điền vào chỗ
+Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm, dấu hiệu của con người điền vào chỗ
trống cho thích hợp nhằm diễn tả sự vật bằng phép nhân hố.
trống cho thích hợp nhằm diễn tả sự vật bằng phép nhân hoá.
VD:-Mặt trời………..(đạp xe lên núi, rửa mặt, ngủ dậy…)VD:-Mặt trời………..(đạp xe lên núi, rửa mặt, ngủ dậy…)
-Bông hoa………….(hé nở nụ cười, dun dáng, thì thầm…)-Bơng hoa………….(hé nở nụ cười, duyên dáng, thì thầm…)
+Viết lại những câu cho trước thành những câu có dùng biện +Viết lại những câu cho trước thành những câu có dùng biện
pháp nhân hoá
pháp nhân hoá
VD:-Mùa xuân, sân trường xanh mướt màu lá.VD:-Mùa xuân, sân trường xanh mướt màu lá.
<i><b>GV gợi ý</b><b>GV gợi ý</b></i>: Thường là chúng ta nhân hoá sự vật, hiện : Thường là chúng ta nhân hoá sự vật, hiện
tượng(thường là chủ ngữ) và hành động, đặc điểm của
tượng(thường là chủ ngữ) và hành động, đặc điểm của
sự vật, hiện tượng(thường là vị ngữ). Khi nhân hố, có
sự vật, hiện tượng(thường là vị ngữ). Khi nhân hố, có
thể nhân hố một trong hai hay cả hai nội dung trên tuỳ
thể nhân hoá một trong hai hay cả hai nội dung trên tuỳ
theo văn cảnh cụ thể.
theo văn cảnh cụ thể.
HS có thể nhân hố như sau:-Mùa xn, sân trường HS có thể nhân hoá như sau:-Mùa xuân, sân trường
khoác chiếc áo xanh màu lá.
khoác chiếc áo xanh màu lá.
-Mấy chú chim đang trò -Mấy chú chim đang trò
chuyện ríu rít trong ngôi nhà của mình.
chuyện ríu rít trong ngôi nhà của mình.
*Với dạng bài tập này, sau khi HS diễn đạt lại bằng *Với dạng bài tập này, sau khi HS diễn đạt lại bằng
phép nhân hoá, GV cho HS nhận xét, so sánh và hiểu
phép nhân hoá, GV cho HS nhận xét, so sánh và hiểu
tác dụng của câu văn có dùng biện pháp nhân hoá so với
tác dụng của câu văn có dùng biện pháp nhân hố so với
câu khi chưa có nhân hố(Nó làm cho câu có hình ảnh
câu khi chưa có nhân hố(Nó làm cho câu có hình ảnh
và trở nên sinh động, gần gũi hơn nhiều.)
b)b)Viết câu văn có dùng biện pháp so sánhViết câu văn có dùng biện pháp so sánh::
+u cầu HS tìm ra hình ảnh so sánh, dấu hiệu thường dùng +Yêu cầu HS tìm ra hình ảnh so sánh, dấu hiệu thường dùng
khi so sánh trong câu văn, câu thơ.
khi so sánh trong câu văn, câu thơ.
VD:-Bà như quả ngọt chín rồiVD:-Bà như quả ngọt chín rồi
Càng thêm tuổi tác càng ti lòng vàng.Càng thêm tuổi tác càng ti lòng vàng.
-Trái bầu nậm lủng lẳng trên giàn như một cái bình -Trái bầu nậm lủng lẳng trên giàn như một cái bình
rượu.
rượu.
- Quả dừa-đàn lợn con nằm trên cao .- Quả dừa-đàn lợn con nằm trên cao .
- Trường Sơn : chí lớn ơng cha - Trường Sơn : chí lớn ông cha
Cửu Long : lịng mẹ bao la sóng trào .Cửu Long : lịng mẹ bao la sóng trào .
-Mẹ là ngọn gió của con suốt đời .-Mẹ là ngọn gió của con suốt đời .
HS thấy được các từ thường dùng so sánh là : như, tựa, là, HS thấy được các từ thường dùng so sánh là : như, tựa, là,
giống như … dấu hai chấm, dấu gạch ngang( khơng có từ so
giống như … dấu hai chấm, dấu gạch ngang( khơng có từ so
sánh )
+ Điền từ vào chỗ trống để tạo thành câu văn có hình ảnh so + Điền từ vào chỗ trống để tạo thành câu văn có hình ảnh so
sánh
sánh
VD-Một dải mây mềm mại… một dải lụa .VD-Một dải mây mềm mại… một dải lụa .
-Mặt biển sáng trong… tấm thảm khổng lồ bằng ngọc -Mặt biển sáng trong… tấm thảm khổng lồ bằng ngọc
bích.
bích.
+Thêm vế câu có hình ảnh so sánh thích hợp.+Thêm vế câu có hình ảnh so sánh thích hợp.
VD-Lá cọ tròn xoè nhiều phiến nhọn trông như …(HS có VD-Lá cọ tròn xoè nhiều phiến nhọn trông như …(HS coù
thể điền như: mặt trời, bàn tay…)
thể điền như: mặt trời, bàn tay…)
VD-Những con ngựa lao nhanh trên đường đua tựa VD-Những con ngựa lao nhanh trên đường đua tựa
như… ( tên bắn, những con thoi…)
như… ( tên bắn, những con thoi…)
+Viết lại câu bằng cách sử dụng biện pháp so sánh.+Viết lại câu bằng cách sử dụng biện pháp so sánh.
VD-Xe cộ chạy nhanh vun vút trên đường nhựa .VD-Xe cộ chạy nhanh vun vút trên đường nhựa .
*GV cần hướng dẫn HS tìm hiểu sự vật so sánh(xe cộ), *GV cần hướng dẫn HS tìm hiểu sự vật so sánh(xe cộ),
phương diện so sánh(nhanh vun vút).Từ đó HS có thể tìm từ so
phương diện so sánh(nhanh vun vút).Từ đó HS có thể tìm từ so
sánh(như), sự vật dùng so sánh(những con thoi) để có câu
sánh(như), sự vật dùng so sánh(những con thoi) để có câu
mới:Xe cộ chạy nhanh vun vút trên đường nhựa tựa những con
c)c)Viết câu văn có dùng biện pháp điệp từ, điệp ngữViết câu văn có dùng biện pháp điệp từ, điệp ngữ::
+Cho HS tìm điệp từ, điệp ngữ trong từng câu văn, câu +Cho HS tìm điệp từ, điệp ngữ trong từng câu văn, câu
thơ cho trước và cho biết tác dụng của nó.
thơ cho trước và cho biết tác dụng của nó.
VD1: -Ơi Việt Nam!Việt Nam ơi!VD1: -Ơi Việt Nam!Việt Nam ơi!
Việt Nam ta gọi tên người thiết tha!Việt Nam ta gọi tên người thiết tha!
(HS tìm được điệp từ:Việt Nam_tác dụng nhấn mạnh (HS tìm được điệp từ:Việt Nam_tác dụng nhấn mạnh
tình cảm tha thiết với quê hương đất nước)
tình cảm tha thiết với quê hương đất nước)
VD2: -Ơi lịng Bác vậy cứ thương taVD2: -Ơi lịng Bác vậy cứ thương ta
Thương cuộc đời chung thương cỏ hoa.Thương cuộc đời chung thương cỏ hoa.
(HS tìm thấy điệp từ :thương; tác dụng:nhấn mạnh lịng (HS tìm thấy điệp từ :thương; tác dụng:nhấn mạnh lịng
yêu thương bao la của Bác Hồ)
yêu thương bao la của Bác Hồ)
+Cho HS viết lại câu văn có dùng điệp từ, điệp ngữ để +Cho HS viết lại câu văn có dùng điệp từ, điệp ngữ để
nhấn mạnh màu sắc, hương thơm hay cảm xúc của
nhấn mạnh màu sắc, hương thơm hay cảm xúc của
người đọc.
người đọc.
VD1:Làng quê tôi tràn ngập màu xanh của đồng VD1:Làng quê tôi tràn ngập màu xanh của đồng
lúa, bãi ngô, thảm cỏ.
lúa, bãi ngô, thảm cỏ.
(HS có thể viết lại bằng biện pháp điệp từ để nhấn (HS có thể viết lại bằng biện pháp điệp từ để nhấn
maïnh màu xanh như sau:Làng quê tôi tràn ngập màu
mạnh màu xanh như sau:Làng quê tôi tràn ngập màu
xanh:xanh non của đồng lúa, xanh mướt của bãi ngô,
xanh:xanh non của đồng lúa, xanh mướt của bãi ngô,
xanh mượt mà của thảm cỏ.)
xanh mượt mà của thảm cỏ.)
VD2:Quê hương tôi đẹp quá!VD2:Quê hương tôi đẹp quá!
(HS có thể dùng điệp từ để nhân mạnh và gợi cảm (HS có thể dùng điệp từ để nhân mạnh và gợi cảm
xúc như sau:Quê hương tôi đẹp quá, đẹp quá, đẹp quá
xúc như sau:Quê hương tôi đẹp quá, đẹp quá, đẹp quá
ñi!)
<i>Gv cần lưu ý cho HSGv cần lưu ý cho HS</i> :Dùng điệp từ, điệp ngữ để :Dùng điệp từ, điệp ngữ để
nhấn mạnh điều nói đến trong câu đó là tình cảm,
nhấn mạnh điều nói đến trong câu đó là tình cảm,
màu sắc, âm thanh…giúp ý trong câu cụ thể hơn.
màu sắc, âm thanh…giúp ý trong câu cụ thể hôn.
Song khi dùng cũng cần chú ý nếu không phù hợp
Song khi dùng cũng cần chú ý nếu khơng phù hợp
thì dẫn đến lỗi lặp từ, rườm rà, nặng nề.
thì dẫn đến lỗi lặp từ, rườm rà, nặng nề.
d)d)Viết câu có dùng biện pháp đảo ngữViết câu có dùng biện pháp đảo ngữ::
*Trong một số văn bản, bài tập của chương *Trong một số văn bản, bài tập của chương
trình tiểu học có liên quan đến biện pháp này. Là
trình tiểu học có liên quan đến biện pháp này. Là
HS giỏi, các em cũng cần biết phát hiện cái hay
HS giỏi, các em cũng cần biết phát hiện cái hay
của nó trong thơ văn. GV nên lấy các ngữ liệu trong
của nó trong thơ văn. GV nên lấy các ngữ liệu trong
SGK ở Tiểu học gần gũi với các em để cung cấp
SGK ở Tiểu học gần gũi với các em để cung cấp
thêm cho HS về kiến thức này để nếu có thể các
thêm cho HS về kiến thức này để nếu có thể các
em vận dụng vào viết câu, viết đoạn hoặc có thể
em vận dụng vào viết câu, viết đoạn hoặc có thể
biết để cảm thụ bài văn, bài thơ tốt hơn.
biết để cảm thụ bài văn, bài thơ tốt hơn.
VD:-Mỗi mùa xuân thơm lừng hoa bưởiVD:-Mỗi mùa xuân thơm lừng hoa bưởi
Rắc trắng vườn nhà những cánh hoa vương.Rắc trắng vườn nhà những cánh hoa vương.
<b> </b>
(GV giúp HS thấy được hình thức đảo ngữ và hỏi: (GV giúp HS thấy được hình thức đảo ngữ và hỏi:
Tác giả diễn đạt như trên nhằm nhấn mạnh ý gì?HS
Tác giả diễn đạt như trên nhằm nhấn mạnh ý gì?HS
có thể nêu: nhấn mạnh ý đã nêu ở vị ngữ-thơm
có thể nêu: nhấn mạnh ý đã nêu ở vị ngữ-thơm
lừng,rắc trắng)
lừng,rắc trắng)
*GV cho HS luyện tập qua các dạng bài tập sau:*GV cho HS luyện tập qua các dạng bài tập sau:
+Cho HS tập đảo vị trí hai bộ phận chính của từng +Cho HS tập đảo vị trí hai bộ phận chính của từng
câu để nhấn mạnh ýtừ cần miêu tả.(cần cho HS xác
câu để nhấn mạnh ýtừ cần miêu tả.(cần cho HS xác
định đúng 2 bộ phận chính)
định đúng 2 bộ phận chính)
VD:-Dịng sơng q tơi đáng u biết bao!VD:-Dịng sơng q tơi đáng yêu biết bao!
-Những chuyến xe qua tấp nập trên -Những chuyến xe qua tấp nập trên
đường.
đường.
+Cho HS dùng biện pháp đảo ngữ để viết lại các +Cho HS dùng biện pháp đảo ngữ để viết lại các
câu văn, thơ cho trước.
câu văn, thơ cho trước.
VD:-Nước sông Hương xanh biêng biếc, VD:-Nước sông Hương xanh biêng biếc,
màu phượng vĩ đỏ rực hai bên bờ.
• *GV lưu ý HS trường hợp đảo từ:Hoa mai *GV lưu ý HS trường hợp đảo từ:Hoa mai
vàng rực rỡ.
vàng rực rỡ.Hoa mai rực rỡ vàng.Đaỏ từ hay Hoa mai rực rỡ vàng.Đaỏ từ hay
đảo ngữ nhằm nhấn mạnh ý nêu trước, làm
đảo ngữ nhằm nhấn mạnh ý nêu trước, làm
nổi rõ ý đó hơn, nó cịn tạo ra chất nhạc trong
nổi rõ ý đó hơn, nó cịn tạo ra chất nhạc trong
câu thơ.
câu thơ.
• 6)6)<i><b>Rèn kĩ năng liên kết câu thành đoạn:</b><b>Rèn kĩ năng liên kết câu thành đoạn:</b></i>
• Một đoạn văn hay không thể chỉ gồm Một đoạn văn hay không thể chỉ gồm
nhiều câu văn hay, giàu hình ảnh, đúng ngữ
nhiều câu văn hay, giàu hình ảnh, đúng ngữ
pháp mà quan trọng hơn là nó phải nằm trong
pháp mà quan trọng hơn là nó phải nằm trong
mối liên kết đoạn văn và cùng hướng tới diễn
mối liên kết đoạn văn và cùng hướng tới diễn
đạt một ý trọn vẹn. Vì thế, trước tiên GV cần
đạt một ý trọn vẹn. Vì thế, trước tiên GV cần
giúp cho HS thấy:
giúp cho HS thấy:
• +Đoạn văn đúng và hay thường có ba +Đoạn văn đúng và hay thường có ba
phần:câu mở đoạn, phần thân đoạn, câu kết
phần:câu mở đoạn, phần thân đoạn, câu kết
đoạn. Còn dài hay ngắn tuỳ thuộc vào yêu cầu
đoạn. Còn dài hay ngắn tuỳ thuộc vào yêu cầu
của đề bài.
VD khi viết đoạn tả một bộ phận của cây bàng, GV VD khi viết đoạn tả một bộ phận của cây bàng, GV
giúp HS nắm được bố cục của đoạn:
giúp HS nắm được bố cục của đoạn:
-Mở đoạn: giới thiệu phần định tả(lá)-Mở đoạn: giới thiệu phần định tả(lá)
-Thân đoạn: tả cụ thể về màu sắc, hình -Thân đoạn: tả cụ thể về màu sắc, hình
dáng của lá bàng hay có thể tả về sự thay đổi của
dáng của lá bàng hay có thể tả về sự thay đổi của
màu lá bàng qua từng mùa.
màu lá bàng qua từng mùa.
-Kết đoạn:nhận xét thú vị về lá bàng.-Kết đoạn:nhận xét thú vị về lá bàng.
+Sau khi nắm được bố cục, hướng dẫn HS dựa +Sau khi nắm được bố cục, hướng dẫn HS dựa
vào bố cục để tả theo trình tự hợp lí(có thể từ xa đến
vào bố cục để tả theo trình tự hợp lí(có thể từ xa đến
gần, từ ngồi vào trong…….)
gần, từ ngoài vào trong…….)
+Liên kết câu bằng những phương pháp đã học: +Liên kết câu bằng những phương pháp đã học:
thay thế từ, lặp từ, dùng từ nối(tuy vậy, thế nhưng,
thay thế từ, lặp từ, dùng từ nối(tuy vậy, thế nhưng,
mặt khác….)
mặt khác….)
+Các câu văn trong đoạn phải hướng về một +Các câu văn trong đoạn phải hướng về một
ý(một chi tiết hay một sự kiện).
*Để rèn kĩ năng này, GV có thể cho HS thực hành *Để rèn kĩ năng này, GV có thể cho HS thực hành
qua các dạng bài tập sau:
qua các dạng bài tập sau:
++Dạng1:Dạng1:Cho nhiều câu văn với trình tự chưa hợp Cho nhiều câu văn với trình tự chưa hợp
lí để HS sắp xếp lại cho hợp lí và yêu cầu HS nêu lí
lí để HS sắp xếp lại cho hợp lí và u cầu HS nêu lí
do sắp xếp như thế.
do sắp xếp như thế.
++Dạng2:Dạng2:Viết đoạn văn với câu chủ đề cho trước, Viết đoạn văn với câu chủ đề cho trước,
trong đó có dùng các cách để liên kết câu.
trong đó có dùng các cách để liên kết câu.
VD:-Hoa mai rất đẹp.VD:-Hoa mai rất đẹp.
-Chẳng có thứ cây nào có lá đẹp như cây -Chẳng có thứ cây nào có lá đẹp như cây
bàng.
7)7)<i><b>Rèn cho HS thói quen làm nháp trước khi làm chính </b><b>Rèn cho HS thói quen làm nháp trước khi làm chính </b></i>
<i><b>thức:</b></i>
<i><b>thức:</b></i>
Ngoài việc lập dàn ý cho đoạn văn, GV cịn Ngồi việc lập dàn ý cho đoạn văn, GV cịn
cần rèn cho HS có thói quen làm nháp trước khi chính
cần rèn cho HS có thói quen làm nháp trước khi chính
thức làm vào vở. Cụ thể dựa vào dàn ý phát triển ý
thức làm vào vở. Cụ thể dựa vào dàn ý phát triển ý
thành đoạn văn đúng, sau đó mở rộng câu trong đoạn,
thành đoạn văn đúng, sau đó mở rộng câu trong đoạn,
liên kết các câu lại với nhau ta được đoạn văn hay.
liên kết các câu lại với nhau ta được đoạn văn hay.
<sub></sub><sub></sub>Sau khi vận dụng các biện pháp đã nêu Sau khi vận dụng các biện pháp đã nêu
trong đề tài, kết quả đạt được cao hơn so với lúc chưa
trong đề tài, kết quả đạt được cao hơn so với lúc chưa
vận dụng.Số HS đạt điểm giỏi môn Tiếng Việt khi học
vận dụng.Số HS đạt điểm giỏi môn Tiếng Việt khi học
bồi dưỡng ngày càng cao, cụ thể ở lớp tôi dạy :
<i><b>Thời gian Số HS ksát</b></i>
<i><b>Thời gian Số HS ksát</b><b> Điểm 9-10</b><b> Điểm 9-10</b></i> <i><b> Điểm 7-8</b><b> Điểm 7-8</b></i> <i><b> Điểm 5-6 </b><b> Điểm 5-6 </b></i>
Giữa kì I
Giữa kì I 2525 2 2 1717 66
Cuối kì ICuối kì I 2525 8 8 1414 33
Giữa kì II
Giữa kì II 2525 1414 1010 11
1)1)KhaKhai qt các kêt luận c c bói qt các kêt luận c c bó uu ääää::
+Bồi dưỡng môn Tiếng Việt cho HS bao gồm nhiều +Bồi dưỡng môn Tiếng Việt cho HS bao gồm nhiều
vấn đề về từ, về câu, đoạn, bài, cách cảm thụ… Và
vấn đề về từ, về câu, đoạn, bài, cách cảm thụ… Và
theo tơi thì rèn kĩ năng viết câu, đoạn văn hay cho
theo tơi thì rèn kĩ năng viết câu, đoạn văn hay cho
HS là một việc làm cần thiết, phù hợp với quan điểm
HS là một việc làm cần thiết, phù hợp với quan điểm
của chương trình dạy học tăng cường thực hành kết
của chương trình dạy học tăng cường thực hành kết
hợp lí thuyết, đặc biệt là đối tượng HS giỏi. Đề tài
hợp lí thuyết, đặc biệt là đối tượng HS giỏi. Đề tài
này góp một phần nhỏ vào việc khắc phục dạy nâng
này góp một phần nhỏ vào việc khắc phục dạy nâng
cao về câu, đoạn cho HS, nhiều em có khả năng viết
cao về câu, đoạn cho HS, nhiều em có khả năng viết
được câu văn hay, đoạn văn hay vận dụng vào quá
được câu văn hay, đoạn văn hay vận dụng vào quá
trình sản sinh văn bản phù hợp với yêu cầu chương
trình sản sinh văn bản phù hợp với yêu cầu chương
trình. Thực tế cho thấy HS rất thích làm các bài tập
trình. Thực tế cho thấy HS rất thích làm các bài tập
về viết câu, đoạn văn. Đây là nền tảng để HS có thể
về viết câu, đoạn văn. Đây là nền tảng để HS có thể
viết tốt bài văn. Nhờ nắm được bố cục đoạn văn nên
viết tốt bài văn. Nhờ nắm được bố cục đoạn văn nên
HS không nhầm lẫn giữa các ý, câu trong đoạn.
2)2)LLơơi ích và khả năng vận dụngi ích và khả năng vận dụng::
+Với cách dạy này, HS được bồi dưỡng khả năng tư +Với cách dạy này, HS được bồi dưỡng khả năng tư
duy, sáng tạo, có khả năng tổng hợp góp phần cùng các
duy, sáng tạo, có khả năng tổng hợp góp phần cùng các
mơn học khác nâng cao chất lượng, thể hiện qua kết
môn học khác nâng cao chất lượng, thể hiện qua kết
quả HS giỏi hàng năm ở các điểm mà tôi tham gia bồi
quả HS giỏi hàng năm ở các điểm mà tôi tham gia bồi
dưỡng Tiếng Việt cũng như ở trường. Không những thế
dưỡng Tiếng Việt cũng như ở trường. Khơng những thế
nó cịn khơi dậy niềm đam mê, thích thú của những HS
nó cịn khơi dậy niềm đam mê, thích thú của những HS
có năng khiếu. Để giúp HS, GV cần chuẩn bị kĩ bài,
có năng khiếu. Để giúp HS, GV cần chuẩn bị kĩ bài,
nghiên cứu tài liệu và vận dụng linh hoạt các biện pháp
nghiên cứu tài liệu và vận dụng linh hoạt các biện pháp
đã nêu trên.
đã nêu trên.
+Hi vọng đề tài này góp một phần nhỏ trong việc +Hi vọng đề tài này góp một phần nhỏ trong việc
nâng niu và phát triển những HS có năng khiếu văn
nâng niu và phát triển những HS có năng khiếu văn
học;giúp cho các em yêu thích học văn và đến với văn
học;giúp cho các em yêu thích học văn và đến với văn
với một niềm đam mê.Từ đó các em cảm thấy yêu hơn
với một niềm đam mê.Từ đó các em cảm thấy u hơn
cảnh vật và cuộc sống xung quanh như nhà thơ Trần
cảnh vật và cuộc sống xung quanh như nhà thơ Trần
Đăng Khoa đã từng viết:”Nghe thơ em thấy đất trời
Đăng Khoa đã từng viết:”Nghe thơ em thấy đất trời
đẹp ra”.
Tuy nhiên mà nội dung mà đề tài trình bày chắc Tuy nhiên mà nội dung mà đề tài trình bày chắc
khơng tránh khỏi thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý
khơng tránh khỏi thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý
kiến của đồng nghiệp và sự góp ý chỉ đạo của các
kiến của đồng nghiệp và sự góp ý chỉ đạo của các
cấp lãnh đạo.