Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

sang kien kinh nghiem mon van 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.47 KB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>I. Ph</b>

<b>ầ</b>

<b> n m</b>

<b>ở</b>

<b> </b>

<b> u</b>

<b>đầ</b>

<b> </b>


1.

<b>Lí do chọn đề tài. </b>



a. Lí do khách quan:



Trong nhà trường trung học cơ sở, môn ngữ văn là mơn học có vị trí quan trọng,
được xem là cốt lõi, có vai trị chính thống trong hệ thống giáo dục học đường.
Văn học vốn gần gũi với cuộc sống, mà cuộc sống bao giờ cũng đa dạng, phức tạp
và vô cùng phong phú. Học văn không chỉ cung cấp kiến thức cho người học về
cuộc sống, lẽ sống, về cuộc đời, con người,… những tư tưởng tình cảm mà người
nghệ sĩ gửi gắm thông qua tác phẩm của mình mà học văn là học lẽ sống, cách
sống, học làm người. Nếu ta cảm nhận và thích thú bộ mơn thì văn học “sẽ làm ta
u đời và lớn hơn một chút” (Tố Hữu). Tác phẩm văn học là sự kết hợp hài hòa
giữa thế giới khách quan và tư tưởng tình cảm chủ quan của nhà văn. Thế giới
khách quan được miêu tả, thể hiện trong tác phẩm văn học là một thế giới đã thông
qua tâm hồn nhà văn, thấm đẫm màu sắc của chủ thể sáng tạo. Qua thế giới ấy,
chúng ta hiểu được cuộc sống, con người và đồng thời cũng hiểu được tâm hồn,
tình cảm, tư tưởng và thái độ của tác giả. Nhưng do yếu tố thời đại mà theo tôi
được biết hiện nay sự rung cảm trước cái đẹp đang dần bị mờ đi .Đặc biệt là sự u
thích mơn văn đang ngày càng giảm .Bởi cùng với phát triển của internet là các trò
chơi điện tử nên hầu hết các em đều bỏ qua việc tìm hiểu các tác phẩm văn chương
mà theo suy nghĩ của các em đó là sự nhàm chán, tẻ nhạt.


b/Lí do chủ quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

là kĩ năng cảm thụ thơ trữ tình hiện đại. Để giúp học sinh hiểu tốt một tác phẩm
thơ trữ tình, người thày sử dụng nhiều phương pháp: đọc hiểu, đọc phân tích, đọc
bình, … Một trong những yếu tố quan trọng để giúp các em cảm thụ thơ trữ tình
được tốt là việc rèn kĩ năng cảm thụ thông qua đọc -hiểu. Kĩ năng này nhiều khi
trên lớp người thày xem nhẹ, lướt qua hoặc hướng dẫn học sinh làm chưa tốt.Hơn
nữa qua quá trình giảng dạy và tìm hiểu tôi nhận thấy hiện nay các em học sinh


khô khan hơn trong việc cảm thụ cái hay cái đẹp của tác phảm văn chương.Như
chúng ta biết đã có em học sinh sau khi đọc đề cô giáo ra là : " Trình bày cảm
nhận của em về cái hay cái đẹp của tác phẩm " khi làm bài em học sinh đó khơng
những khơng làm mà cịn ghi " Em không cảm nhận được cái hay cái đẹp bởi em
không cảm thấy thế".Hẳn ta cũng chẳng thể quên có em học sinh cấp 3 ở trường
Amsterdam khi cơ giáo yêu cầu trình bày cảm nhận của em về bài thơ Văn tế nghĩa
sỹ Cần Giuộc đã phát biểu vì em khơng sống trong thời đó nên em khơng thấy
rung động trước những vần thơ đó.Từ thực tế đó ta thấy rằng việc giáo viên rèn
cho các em kỹ năng cảm thụ cái hay cái đẹp của một tác phẩm nhất là thơ trữ tình
là rất cần thiết.


Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy môn ngữ văn , xuất phát từ thực
tế, tơi xin mạo muội góp một vài ý kiến nhỏ xung quanh vấn đề dạy và học môn
văn qua đề tài:


“Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh thông qua bài dạy đọc- hiểu thơ trữ tình
hiện đại lớp 9”.


2.

<b>Mục đích của đề tài. </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

tác phẩm ở mức sâu hơn. Để sau mỗi tiết học tâm hồn các em sẽ được lắng đọng một
điều gì đó, đồng cảm cùng nhà thơ trong tác phẩm để ,đạt hiệu quả cảm thụ; góp phần
nâng cao chất lượng bộ mơn giúp các em yêu thích thơ,ham mê hơn sau mỗi tiết học
về thơ.


3.

<b>§</b>

<b>ối tượng, phương pháp nghiên cứu và đối tượng khảo</b>



<b>sát: </b>



Trong những năm gần đây, việc giảng dạy ngữ văn trong trường THCS nói riêng đã


có nhiều chuyển biến theo định hướng tích hợp và tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh. Việc đổi mới phương pháp dạy học là nhấn mạnh tính tích cực của các em
học sinh trong hoạt động học tập. Giờ học văn đã có chất văn, kĩ năng đọc (đặc biệt là
đọc diễn cảm và cảm thụ văn ) được chú trọng. Các giờ đọc- hiểu thơ trữ tình hiện đại
đã được giáo viên và học sinh quan tâm. Người thày có trách nhiệm tổ chức giờ dạy,
hướng dẫn học sinh học, cảm thụ tác phẩm. Trò là trung tâm. Học thơ là cảm và hiểu.
Dạy thơ là đọc và giảng. Dạy văn, học văn là phải đọc văn. Với thơ trữ tình càng cần
gấp bội. Thơ khêu gợi rung động tâm hồn bằng hình và nhạc. Nếu học sinh đọc thơ
mà bài thơ không gợi cho tâm hồn, trí tuệ các em hình tượng và âm điệu thì các em
không thể nào cảm và hiểu rồi yêu và nhớ được bài thơ đó.


Trong q trình giảng dạy môn ngữ văn ở lớp 9, tôi nhận thấy dạy thơ, giúp các em
cảm thụ thơ văn là vấn đề rất khó. Qua q trình giảng dạy và khảo sát học sinh,
tôi đã đưa ra đề tài này để đồng nghiệp cùng tham khảo. Để hoàn thành đề tài này, tôi
đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:


1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của
đề tài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

3.Phương pháp so sánh, phân tích văn học để thấy được vai trò, tầm quan trọng
và hiệu quả của đề tài.


4.Phương pháp thống kê.
5.Phương pháp thực nghiệm.


<b>4. Nhi</b>

<b>ệ</b>

<b>m v</b>

<b>ụ</b>

<b>, ph</b>

<b>ạ</b>

<b>m vi v th</b>

<b>à</b>

<b>ờ</b>

<b>i gian th</b>

<b>ự</b>

<b>c hi</b>

<b>ệ</b>

<b>n c</b>

<b>ủ</b>

<b>a </b>

<b>đề</b>

<b> t i.</b>

<b>à</b>



<b> </b>

<b>a, Nhi</b>

<b>ệ</b>

<b>m v</b>

<b>ụ</b>

<b>:</b>



Cung cấp một sáng kiến “Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh thông qua bài


dạy học đọc- hiểu thơ trữ tình hiện đại lớp 9”. Đó là các kĩ năng: đọc diễn cảm, đọc
phân tích, phát hiện và bình giá các dấu hiệu nghệ thuật, học sinh thực hành vào việc
tập cảm thụ, bình thơ.


<b> b, Phạm vi:</b>



Kĩ năng cảm thụ thơ trữ tình hiện đại ở lớp 9.


<b> c, Thời gian thực hiện:</b>



5 tháng trong năm học 2009-2010, từ tháng 10 đến hết tháng 3.

5. Đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

ở lớp 9, trong bài viết này, căn cứ vào kinh nghiệm và hiểu biết của mình qua quá
trình giảng dạy trực tiếp trên lớp, tơi cố gắng đi tìm những đặc trưng nổi bật của thơ
để từ đó đề ra một vài suy nghĩ về phương pháp cơ bản: rèn kĩ năng cảm thụ thơ cho
học sinh với hi vọng nó sẽ có tác dụng ít nhiều cho sự tìm tịi sáng tạo của các đồng


nghiệp chúng ta trong quá trình giảng dạy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Ch</b>

<b>ươ</b>

<b>ng I: C</b>

<b>ơ</b>

<b> s</b>

<b>ở</b>

<b> khoa h</b>

<b>ọ</b>

<b>c cđa s¸ng kiÕn kinh nghiƯm.</b>



<b> 1/C</b>

<b>ơ</b>

<b> s</b>

<b>ở</b>

<b> lÝ luËn c</b>

<b>ủ</b>

<b>a </b>

<b>đề</b>

<b> t i:</b>

<b>à</b>



Con ngời ta sống một cuộc sống gọi là đầy đủ với hai điều kiện: đầy đủ về vật chất
và đầy đủ về tinh thần. Chỉ nói riêng về cuộc sống tinh thần cũng thật đa dạng
và phong phú. Biểu hiện của sự đa dạng, phong phú ấy là: đợc yêu thơng, biết yêu
th-ơng; đợc ớc mơ, đợc thởng thức cái hay cái đẹp của cuộc đời; đợc thởng thức và đợc
cống hiến. Và một trong những điều mang lại cho con ngời niềm vui trong cuộc sống
là biết thởng thức những cái hay, cái đẹp, ý nghĩa cuộc đời qua những áng thơ văn, dù


sau này con ngời ấy có theo nghề nào đi chăng nữa. Vì ở các tác phẩm văn chơng,
cuộc sống đã đợc kết tinh thành cái đẹp qua tài năng, tình cảm, tâm huyết của ngời
sáng tạo tác phẩm .


Là loại hình tác phẩm đợc cấu trúc bởi một kiểu ngôn ngữ đặc biệt, khác hẳn
ngôn ngữ đời thờng và ngôn ngữ văn xuôi, để bộc lộ ý thức tình cảm con ngời một
cách trực tiếp; là tiếng nói của tình cảm mãnh liệt, là sản phẩm của những rung động
đột xuất, độc đáo - thơ trữ tình đến với ngời đọc tự nhiên mà nồng nàn, giản dị mà sâu
sắc, dễ dàng mà khó quên, bất chợt để trờng tồn, một chút xôn xao để rồi sâu lắng.
Một cái nhìn, một ánh mắt, một tiếng gọi trong thơ ta gặp một lần để rồi cứ nhấp nháy
mời gọi, ngân nga hồi trong ta mãi khơng thơi. Cái “tơi” trữ tình ln cảm xúc thực
sự, bộc lộ hẳn ra.Tiếng nói trữ tình trở thành tiếng lịng thầm kín của mọi ngời. Quả
thật nó là “<i><b>Lời gửi của nghệ sĩ với cuộc đời</b></i>”. Nói nh cố nhà thơ Tố Hữu: “<i><b>Thơ là</b></i>
<i><b>tiếng nói của ngời nào đó đến với những ngời nào đó dựa trên cơ sở đồng ý, đồng</b></i>
<i><b>tình. Thơ là tiếng nói đồng ý, đồng tình, tiếng nói đồng chí .</b></i>”


Tuy nhiên, có những bài thơ ngời ta đọc một lần rồi sau đó mãi mãi để trong quên
lãng, có những bài thơ ngời ta đọc đi đọc lại mãi khơng muốn thơi. Hoặc lại cũng có
bài thơ, ngời này đọc thấy hay, thấy xúc động, ngời khác lại chẳng thấy gì là thích thú.
Đấy là do sức hấp dẫn từ bản thân tác phẩm và một điều quan trọng nữa là hứng thú và
kĩ năng cảm nhận ở mỗi ngời khi đến với văn bản thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Qua quỏ trỡnh nhiều năm đứng lớp và giảng dạy tụi nhõn thấy rằng:Năng lực cảm thụ
của mỗi ngời không giống nhau, cũng không phải tự nhiên vốn sẵn có mà phải qua q
trình hình thành bồi dỡng. Nhất là đối với các em học sinh. Với những học sinh lớp 9
-những học sinh sắp tốt nghiệp THCS – trớc ngã rẽ đầu tiên của cuộc đời (các em có
thể tiếp tục học lên hoặc bớc sang một hớng khác của cuộc sống), để các em có thêm
những nhận thức và tình cảm tốt đẹp với cuộc sống trong và sau tác phẩm văn ch ơng,
giúp các em tiếp tục nâng cao năng lực cảm thụ khi học văn học ở cấp THPT, tôi mạnh
dạn đặt ra vấn đề: “<i><b>Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh thông qua bài dạy</b></i>


<i><b>học đọc - hiểu văn bản thơ trữ tình</b></i>”. Với phạm vi rất hạn hẹp là các tiết dạy thơ hiện
đại cho đối tợng là học sinh lớp 9 q trình tích luỹ kinh nghiệm cịn rất ngắn. Song
tơi hi vọng sẽ nhận đợc sự góp ý của đồng nghiệp để mình có thể góp một kinh
nghiệm nhỏ vào quá trình dạy học ngữ văn của bản thân với những lớp học sinh tiếp
theo.


<b>Ch</b>

<b>ươ</b>

<b>ng II: Th</b>

<b>ự</b>

<b>c tr</b>

<b>ạ</b>

<b>ng v</b>

<b>ấ</b>

<b>n </b>

<b>đề</b>

<b> m n</b>

<b>à</b>

<b>ộ</b>

<b>i dung c</b>

<b>ủ</b>

<b>a </b>

<b>đề</b>

<b> t i </b>

<b>à</b>

<b>đề</b>

<b> c</b>

<b>ậ</b>

<b>p </b>

<b>đế</b>

<b>n</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

nghe đọc truyện cổ tích, đọc theo ngời lớn một bài thơ, nghe một ngời “ngâm” thơ trên
các phơng tiện thông tin đại chúng. Khi đến trờng cùng với việc đọc, học bài học ở
tr-ừơng các em còn tiếp tục đợc cảm nhận, thởng thức văn chơng qua những sinh hoạt tập
thể của Đội - Đoàn, đọc báo, diễn thơ trong hoạt động văn nghệ, nghe nói chuyện về
thơ. Nhng ở đây, điều tơi muốn nói đến thiên về những việc làm của Thầy và Trị trong
q trình chuẩn bị và thực hiện đọc- hiểu văn bản thơ trữ tình. Làm thế nào để qua một
bài dạy - học thơ có thể góp thêm một kinh nghiệm để rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn
cho các em. Hay nói cách khác những việc làm cụ thể để rèn luyện kĩ năng cảm thụ
tác phẩm diễn ra trớc, trong và sau tiết bài dạy- học đọc - hiểu văn bản thơ trữ tình.
Đây là những việc làm khó.


Nh trên đã nói, việc cảm thụ văn chơng ở mỗi ngời không hề giống nhau hơn nữa
hoạt động thởng thức văn chơng của học sinh trong nhà trờng không giống
hoạt động thởng thức của bạn đọc ở ngoài xã hội. Hoạt động thởng thức văn chơng ở
ngoài xã hội là hồn tồn tự do, hồn tồn mang tính chất cá nhân. Còn hoạt động th
-ởng thức văn chơng trong nhà trờng là có giới hạn nhất định về thời gian kể cả trong
chính khố và ngoại khố; có sự hớng dẫn của giáo viên, có sự kích thích tác động lẫn
nhau của những ngời cùng thởng thức, đợc khuyến khích phát hiện thởng thức những
cái hay, cái đẹp theo một cách riêng nhng chủ yếu phải thởng thức, tiếp nhận cái hay,
cái đẹp là những kiến thức có tính mục tiêu khái qt về tác phẩm. Và nguyên tắc dạy
học văn cũng chỉ ra rằng: dạy học văn chơng phải vừa dạy môn khoa học vừa dạy môn
nghệ thuật bởi văn học vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Vì thế việc cảm thụ tác


phẩm phải dựa trên cả tính khoa học, nghệ thuật và tính nhà trờng. Rõ ràng việc rèn kĩ
năng cảm thụ thơ văn, nhất là qua đọc - hiểu văn bản thơ trữ tình là một việc địi hỏi
tính liên kết khá cao.


Phần nữa, xét về kĩ năng cảm thụ tác phẩm văn chơng của những học sinh lớp 9
hiện tại cũng còn nhiều điều nan giải. Chỉ nói về kĩ năng tiếp xúc với tác phẩm đã có
rất nhiều điều phải bàn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

đầu năm với bài chuẩn bị học đoạn trích “<i><b>Quang Trung đại phá quõn Thanh -</b></i> trớch


<i><b>Hoàng Lê nhất thống chí </b></i>


” (đây là một tác phẩm truyện), tôi không khỏi giật mình.
Khi đợc hỏi học sinh học lớp 9A1, 9A2 các em đã cho biết:


 Số lần đọc bài: nhiều nhất là một lần .


 Số lợng học sinh đọc đầy đủ từ đầu đến cuối đoạn trích: 9A1:30/36


9A<b> 2:</b> 11/27


 Số cịn lại đọc lống thống một số câu, một vài đoạn. Đặc biệt có:5 em(9B)


khơng cần đọc một câu nào. Lý do không đọc hết hoặc đọc một lần: văn bản
dài, là văn xi khó đọc.


Đến thơ, tình trạng có khá hơn. Số em đọc bài thơ “<i><b> Bếp lửa</b></i>” từ 2 lần trở lên đã có :
9A1: 30 em 9A2 : 12 em


Đọc một lần : 9A1: 6 em 9A2 : 12 em



Đấy là việc đọc trớc. Còn việc chuẩn bị trả lời câu hỏi đọc - hiểu văn bản thì sao ?


Cũng đã nói ở trên, vì tâm lý “ ’’ cơ giáo và tập thể phê bình nên các em có<b>sợ</b>


trả lời các câu hỏi chuẩn bị bài vào vở bài tập ngữ văn. Song việc trả lời chỉ là sao chép
lại những gợi ý trong sách “<i><b>Để học tốt Văn và Tiếng Việt 9</b></i>” sao chép khơng cần suy
nghĩ, miễn sao có đủ bài.


Nh thế, ở khâu đầu tiên tiếp xúc với văn bản, các kĩ năng đọc, tìm hiểu nếu khơng
đợc rèn luyện sẽ dần dần chuyển sang kĩ năng sao chép tài liệu hớng dẫn thành thạo
hay không thành thạo mà thôi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

lại càng yếu.Có học sinh, khi đợc yêu cầu chỉ ra hình ảnh trong bài thơ “<i><b>Bếp lửa</b></i>”, em
chỉ trả lời gọn lỏn: “Bà thơng cháu”.


Hay nói đến các biện pháp nghệ thuật cũng vậy. Học sinh nhầm lẫn biện pháp
nghệ thuật và biện pháp tu từ. Hoặc các em đồng nhất hai khái niệm đó, hoặc nhầm
giữa biện pháp tu từ này với biện pháp tu từ khác và hầu nh việc tìm ra giá trị của biện
pháp nghệ thuật ấy trong bài thơ là rất hạn chế.


Một điều đáng nói nữa là hình tợng trong tác phẩm trữ tình. Nếu nh hình tợng
trong tác phẩm tự sự là hình tợng tính cách, các em dễ hình dung thì hình tợng trong
tác phẩm trữ tình lại là hình tợng tâm sự. Tiếng nói trong tác phẩm trữ tình là tác phẩm
của những tâm trạng. Thơ trữ tình chứa đầy tâm trạng, cảm xúc và tâm trạng đó đ ợc
gắn liền với sự rung động về vần điệu, hình tợng âm thanh. Việc hiểu tâm trạng trong
thơ để đồng điệu cũng rất khó. Hiểu khơng đúng dễ dàng dẫn đến cảm nhận cũng lơ
là, chệch hớng.


Tóm lại: Thực trạng của vấn đề có nhiều điều tác động, địi hỏi trong q trình


thực hiện dạy - học văn bản thơ trữ tình phải giải quyết để đạt hiệu quả:


Làm thế nào để khơi gợi hứng thú cảm nhận cho các em, taọ cơ sở cho việc rèn
kỹ năng cảm thụ ?


Làm thế nào để giúp các em có đợc và phát triển kĩ năng cảm thụ trong điều kiện
thực tế và thời lợng cụ thể giành cho mỗi văn bản thơ trữ tình?


Làm thế nào để các em biết vận dụng kỹ năng cảm thụ để làm tốt bài tập làm
văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ trong chơng trình để đảm bảo nguyên tắc dạy học
văn theo hớng thích hợp?


Đó là những điều đặt ra với tơi trong q trình dạy học văn bản thơ trữ tình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Chương III: Những biện pháp, giải pháp thực hiện của đề tài.</b>



<b>1.Đảm bảo nguyên tắc dạy học Ngữ Văn theo đặc tr ng thể loại - bồi d ỡng hứng</b>
<b>thú tiếp nhận tác phẩm thơ trữ tình.</b>


Tác phẩm nghệ thuật là kết quả của sự thăng hoa về tâm hồn, và trí tuệ của ngời
nghệ sĩ. Vì thế, nó có những giá trị vợt ra ngoài ý đồ sáng tạo của tác giả. Hình tợng
càng lớn, càng có tính nghệ thuật cao thì càng có nhiều khía cạnh, nội dung phong
phú, hấp dẫn. Sáng tạo một tác phẩm, nhà văn muốn nói với ngời đọc, muốn truyền
cho ngời đọc qua các thế hệ một cách nhìn, cách hiểu, cách đánh giá với chính mình
và đối với cuộc sống con ngời, đối với thế giới. Những ngời đọc, do sự chi phối của
thời đại, do trình độ, thị hiếu thẩm mỹ và tâm lý lứa tuổi, đến với tác phẩm lại muốn
tìm đợc những điều nào đó phù hợp với mình và cần thiết cho mình. Chính vì vậy, bản
thân hình tợng đã phong phú đa dạng, đối diện với ngừơi đọc càng làm cho nó trở nên
phong phú đa dạng hơn.



Nh trên đã nói, tác phẩm thơ - đặc biệt là thơ trữ tình - hình tợng trong đó là hình
tợng tâm t. Ngồi cái thơng điệp mà tác giả muốn gửi tới ngời đọc cịn có cả những
điều mà tác giả muốn bộc lộ ra với ngời đọc. Để học sinh say mê đọc tác phẩm, tái
hiện hình tợng trong tác phẩm, tiếp nhận đợc những giá trị của tác phẩm cũng nh có sự
tìm tịi phát hiện riêng về tác phẩm. Giáo viên phải tác động bằng nhiều hình thức để
các em chủ động đến với tác phẩm một cách hứng thú bằng những nhu cầu tình cảm,
những nhu cầu từ bên trong. Làm sao để các em sống với tác phẩm bằng cả tâm hồn
mình, tiếp nhận kiến thức về tác phẩm bằng những rung động sâu xa, mãnh liệt của
tâm hồn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

mà qua đó các em nghe đợc tiếng nói, lắng nghe đợc giọng điệu, cảm nhận đợc cái
nhìn của nhà thơ về cuộc sống, con ngời. Các em buồn cái buồn, vui niềm vui của nhà
thơ, bị nhà thơ thuyết phục hoặc tranh luận với nhà thơ. Là chủ thể chủ động, các em
phải có sự giao tiếp, sự cộng hởng cảm xúc với nhà văn, tiếp nhận những thông điệp
thẩm mỹ của nhà văn qua tác phẩm. Để học sinh thực sự trở thành chủ thể tiếp nhận
tác phẩm, trong giờ dạy - học đọc - hiểu văn bản nhất là văn bản trữ tình cần:


Trớc hết các em phải đợc khơi gợi hứng thú đọc tác phẩm và hớng dẫn chuẩn
bị tìm hiểu tác phẩm ở nhà một cách cụ thể. Làm sao để khi bớc vào giờ học, các em
nh mong muốn đợc thể hiện giọng đọc, sự đồng sáng tạo của mình, muốn trình bày,
muốn tranh luận những điều cảm thụ, nhận thức đợc về tác phẩm. Thởng thức nghệ
thuật chỉ thực sự bắt đầu khi có nhu cầu về thỏa mãn về tình cảm, tâm hồn, trí tuệ,
những nhu cầu về bên trong.


Với chơng trình Ngữ Văn 9, những bài thơ trữ tình đợc đa vào dạy - học phần
lớn đề cập đến những tình cảm đẹp đẽ của con ngời, rất phù hợp với tâm lý tuổi mới
lớn của các em ( tình đồng chí đồng đội, tình bà cháu, tình u q hơng đất nớc, yêu
thiên nhiên.). Ngời giáo viên phải bám sát đặc trng “<b>tiếng nói tình cảm</b>” của các bài
mà hớng các em vào việc đọc, tìm hiểu, tạo cho các em sự đồng cảm cùng nhà thơ để
đạt hiệu quả cảm thụ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Cùng với việc bồi dỡng hứng thú, trong điều kiện hiện nay rèn luyện kỹ năng cảm
thụ cho các em, ngời thầy còn phải chú ý đến việc đổi mới phơng pháp bồi dỡng theo
hớng tích hợp, tích cực.


<b>2.Đảm bảo nguyên tắc dạy học văn theo h ứơng tích hơp, tích cực, giúp các em</b>
<b>nắm vững kiến thức Tiếng Việt để vận dụng phân tích văn bản thơ trữ tình: </b>


Phát hiện và phân tích bình giá các dấu hiệu nghệ thuật, sử dụng hệ thống câu hỏi
hớng dẫn phân tích bình giá- sử dụng phơng pháp gợi tìm, phơng pháp nghiên cứu để
giúp học sinh làm tốt các bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ trong chơng trình lớp 9.


Về chủ quan, các văn bản thơ trữ tình đợc đa vào chơng trình trong thời điểm
cụ thể từng bài, tuần đã đảm bảo tính tích hợp bởi đó là ngun tắc xây dựng chơng
trình. Tích hợp giữa Văn - Tiếng Việt và Tập làm văn (tích hợp ngang) và tích hợp dọc
các nội dung, các kiểu văn bản đã học từ lớp 6 đến lớp 9. Thực thế dạy - học Tiếng
Việt từ lớp 6 - lớp 9 đã cung cấp cho các em các tri thức về các dấu hiệu nghệ thuật
trong văn bản, nhất là văn bản thơ. Các kiểu từ loại, các kiểu câu, các cách cấu tạo
câu, các phép liên kết , tất cả đều có giá trị sử dụng của chúng, ứng dụng các kiến thức
Tiếng Việt các em sẽ phát hiện và phân tích bình giá các tín hiệu nghệ thuật ấy để hiểu
và cảm thụ bài thơ sâu sắc. Song có điều, những kiến thức về Tiếng Việt có thể các em
đã học từ lớp 6, lớp 7 nên các em dễ quên. Với mỗi bài, các em phải đợc hớng dẫn ôn
tập thờng xuyên để củng cố kiến thức và tăng cờng kỹ năng phát hiện, vận dụng phân
tích. Sau mỗi một bài dạy - học thơ trữ tình cần có bài tập viết đoạn trình bày cảm thụ
để học sinh luyện về kiểu bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. Thông th ờng phần luyện
tập của mỗi bài đều có, song không nhất thiết phải luyện tập ngay trên lớp. Phần vì
đảm bảo thời gian, phần vì để cho học sinh có độ “ngấm” sâu hơn nên cho các em về
nhà làm bài tập viết đoạn (vào giấy) và kiểm tra lại bằng cách cho các em nộp lại cho
giáo viên đánh giá.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>3.VËn dông cô thĨ vµo viƯc rÌn kĩ năng.</b>


<i><b>a, Rốn k nng c.</b></i>


Trong quỏ trỡnh dạy và học văn, đọc là một khõu rất quan trọng đối với hoạt động tiếp
nhận văn bản. Hiểu đơn giản thỡ đọc là sự tiếp nhận thụng tin qua mắt và truyền thụng
tin qua giọng đọc. Đọc bao gồm nhiều cỏch đọc khỏc nhau: đọc đỳng, đọc thầm, đọc
thành tiếng và đặc biệt là đọc diễn cảm để hiểu văn bản. Trong chương trỡnh THCS
mới, đọc là một trong bốn kĩ năng mà học sinh phải tương đối thành thạo. Đọc ở đõy
bao gồm cả hiểu và cảm thụ. Do vậy, hoạt động đọc khụng chỉ là đọc mẫu (thật hay,
thật ấn tượng, thuần tỳy của giỏo viờn mà cũn bao gồm sự tổ chức, hướng dẫn đọc cho
học sinh cú vận động của tư duy tỡnh cảm, giọng đọc và điệu bộ,… giỳp cỏc em tại tạo
hỡnh tượng nghệ thuật, hiểu được giỏ trị nội dung nghệ thuật và chủ đề tư tưởng tỏc
phẩm một cỏch chõn thực. Đọc được vận dụng trong quỏ trỡnh tỡm hiểu khỏm phỏ tỏc
phẩm và cả sau khi giờ học trờn lớp đó kết thỳc. Ngồi yờu cầu đọc đỳng cần phải cú
cỏc yờu cầu đọc khỏc như đọc hiểu nhanh, đọc thầm liờn tưởng, tỏi hiện, đọc diễn
cảm, … Đặc biệt là khõu đọc diễn cảm. Trong thơ, đặc biệt là thơ trữ tỡnh, yờu cầu
đọc diễn cảm càng đũi hỏi cao. Đọc diễn cảm là đọc ớt nhiều ở mức độ nghệ thuật cú
sự hỗ trợ của tỡnh cảm, cảm xỳc, gúp phần tỏi hiện lại tỏc phẩm qua õm vang của ngụn
ngữ. Âm vang ngụn ngữ là một dạng tỏc động rất hiệu quả với giờ học văn chương.
Do vậy khi đọc diễn cảm cho thơ, giỏo viờn cần linh hoạt và phối hợp chặt chẽ với
việc phỏt triển kĩ năng nghe. Cú thể tự giỏo viờn đọc mẫu hoặc gọi học sinh đọc. Khi
đọc phải lựa chọn giọng điệu, nhịp điệu và cỏch ngắt nhịp phự hợp với văn bản. Chớnh
vỡ thế khụng thể tỏch rời hoạt động đọc với tỡm hiều văn bản. Đọc- hiểu văn bản là


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

pháp nghệ thuật như ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, … và các chi tiết quan trọng của văn
bản, tưởng tượng, liên tưởng trên những trải nghiệm của cá nhân ,… để tái hiện hiểu,
đồng cảm với những gì tác giả nói đến trong văn bản. Điều cốt yếu với mọi giờ học
văn là từ việc đọc văn là từ việc đọc văn bản giúp học sinh hiểu và cảm thụ đúng văn
bản, thấm thía được mối liên hệ khăng khít giữa văn bản với cuộc sống và nhà văn.


Mức thấp nhất là đọc và hiểu những thơng tin ngay trên từng dịng văn bản để tìm
nghĩa hiển ngơn. Mức cao hơn là biết đọc để hiểu thông tin trong văn bản trong mối
liên hệ các dòng với nhau. Như vậy từ khâu đọc cũng có thể hình thành cho học sinh
các kĩ năng phân tích, bình giá, cảm thụ và nghe tốt, nói tốt, viết tốt tiếng Việt. Đọc
thơ trữ tình phải cảm nhận chung được toàn bài xem giọng điệu, nhịp thơ ra sao, ngân
dài, nhanh hay chậm, những từ ngữ cần nhấn, những cấu trúc lặp với dụng ý nghệ
thuật … để đọc chính xác và diễn cảm. Ví dụ đọc bài : “Bài thơ về tiểu đội xe khơng
kính” là thơ tự do, ngôn ngữ gần với văn xuôi đọc với giọng vui, lạc quan, đậm chất
lính. Cịn khi đọc bài “con cò” , “khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” thì giọng
ngân nga mang âm điệu lời ru của người mẹ … Bài “mây và sóng” cần đọc với giọng
điệu hồn nhiên tình cảm, thủ thỉ tâm tình …


Nh trên đã nói, đọc là bớc đầu tạo tiền đề cho hoạt động tái hiện và có khả năng
thực hiện dễ dàng, đầy đủ hoạt động tái hiện. Với tác phẩm trữ tình, đọc vừa là đồng
cảm, vừa là diễn cảm. Cũng nhờ đọc mà học sinh vừa đợc chứng kiến, vừa đợc thể
nghiệm. Vì thế đọc - tái hiện, tri giác hình tợng thơ là hoạt động khơng thể coi nhẹ
trong q trình dạy - học thơ trữ tình. Tái hiện hình tợng trong thơ không những là một
thao tác t duy để đi vào tác phẩm mà cịn là một bí quyết truyền thụ nữa.


Một bài thơ nh bài thơ “<i><b>Bếp lửa</b></i>” chẳng hạn mà việc đọc và tái hiện hình tợng
khơng thực hiện tốt thì khó thu đợc kết quả. Cả một dịng hồi niệm tn chảy theo
thời gian sống dậy trong tâm tởng nhà thơ nếu nh khơng đợc tái hiện thì khó mà gợi
đ-ợc rung động cảm xúc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

m-a, có Bà chăm chút cháu, có Bà gắn liền bên “Bếp lửa”. Đến lớp, cô giáo bằng giọng
đọc truyền cảm của mình, đọc mẫu cho học sinh đoạn thơ đầu: “<i><b>Một bếp lửa chờn</b></i>
<i><b>vờn </b><b>………</b><b> sống mũi cịn cay</b><b>”</b></i>, sau đó hớng dẫn học sinh đọc và đọc tiếp trong q
trình phân tích. Kết hợp đọc của thầy, đọc của trị, học sinh đã có những cảm nhận
bứơc đầu về bài thơ theo đúng hớng.



Với những bài thơ khác nh bài “<i><b>Đồng chí </b></i>” , “<i>Khúc hát ru những em bé lớntrên</i>
<i>lưng mẹ<b>” “</b><b>, Mùa xuân nho nhỏ , Viếng lăng Bác</b><b>” “</b></i> <i><b>”</b></i> là những bài thơ đợc phổ nhạc
hoặc có liên quan đến bài ca nào đó thì bên cạnh việc hớng dẫn đọc, tơi cịn hớng dẫn
cho các em su tầm, nghe băng đĩa nhạc, xem băng đĩa hình để giúp các em tái hiện
hình tợng một cách dễ dàng hơn.


<i><b>b, Cùng với rèn kĩ năng đọc, tái hiện là rèn luyện kĩ năng phát hiện và bình</b></i>
<i><b>giá các dấú hiệu nghệ thuật.</b></i>


Trong thơ trữ tình, các tác giả bày tỏ các trạng thái tư tưởng, tình cảm vốn
vơ hình, vơ ảnh có thật ln tồn tại thật trong mỗi con người. Đó là niềm vui, nỗi
buồn, sự đau thương, niềm hạnh phúc, sự thật vọng, niềm lạc quan …


Khi tìm hiểu tác phẩm thơ trữ tình thì điều quan trọng nhất là người đọc, người
học nghiên cứu phải biết nội dung tác phẩm ấy cụ thể nội dung trữ tình được biểu
hiện trong tác phẩm ấy là cái gì. Nội dung trữ tình nằm trong hình tượng trữ tình của
tác phẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Trong thơ trữ tình có nhân vật trữ tình và ngơn ngữ trữ tình.


Nhân vật trữ tình gọi là chủ thể trữ tình. Nhân vật trữ tình là nhân vật cảm xúc,
nhân vật tâm trạng.


Ngơn ngữ trữ tình trong thơ là ngơn ngữ bão hịa cảm xúc, tức là nó đặt trạng thái
cảm xúc cao nhất. Nếu là yêu thì yêu đến tột cùng. Nếu là thương thì thương đến
vơ hạn. Ngơn ngữ bão hịa là sự sáng tạo của người nghệ sĩ, là kết quả của sự lựa chọn
ngôn ngữ đời sống. Ngơn ngữ trong thơ trữ tình có đặc điểm: các từ chỉ mức độ
thường được sử dụng và khai thác với tần số cao, đặc biệt là các biện pháp tu từ, các
phép biểu đạt.



Ngơn ngữ trữ tình là ngơn ngữ giàu hình ảnh, chất tạo hình, có khả năng tác động
đồng thời vào các giác quan của người đọc, tạo nên những trạng thái cảm xúc mạnh
mẽ, kích thích khả năng tưởng tượng, liên tưởng. Mục đích và tác dụng của nó là làm
cho người đọc có thể đồng cảm với nhân vật trữ tình, cùng rung động với nhân vật trữ
tình. Có lẽ vì thế mà Tố Hữu đã định nghĩa về thơ trữ tình: “là tiếng nói đồng ý, đồng
chí, đồng tình”. Ngơn ngữ trữ tình phải đẹp, gợi cảm: “thơ trữ tình giống như người
con gái phải đẹp, dễ làm quen những phải đức hạnh, sống với nhau lâu dài” (Xuân
Quỳnh).


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Cùng với nhịp điệu là hình ảnh. Hình ảnh trong thơ trực tiếp truyền đạt sự cảm nhận
thế giới một cách chủ quan. Hình ảnh thơ thờng gợi sự ngâm ngợi và liên tởng. Hình
ảnh trong thơ là yếu tố đợc sử dụng với nhiều chức năng khác nhau (có khi là những
nhân tố trực tiếp của nội dung, là bức tranh nhỏ của cuộc sống, có khi có đợc qua sự so
sánh). Khi dạy các bài thơ trữ tình, cần cho học sinh phát hiện và phân tích các hình
ảnh, giá trị biểu đạt của các hình ảnh để các em cảm thụ nội dung đầy đủ hơn.


Còn rất nhiều điều các em cần phải phát hiện và phân tích nữa nh: ngôn ngữ, các
biện pháp tu từ, kết cấu. Trong phạm vi thời gian của từng tiết học, dới sự hớng dẫn
của thầy qua mỗi bài sẽ củng cố, rèn luyện thêm cho các em. Bằng hệ thống câu hỏi
h-ớng dẫn, bằng phơng pháp gợi tìm, nghiên cứu kết hợp với quá trình truyền cảm thụ
của thầy và với tính tích cực đợc phát huy, các em sẽ có đợc kết quả cảm thụ tốt hơn.


Ở mỗi tác phẩm thơ trữ tình, tư tưởng mà các tác giả gửi gắm là điểm sáng nghệ
thuật thơng qua những hình tượng thơ, các chi tiết hình ảnh tiêu biểu đặc sắc làm nên
cái hay của bài thơ. Khi tìm hiểu tác phẩm thơ trữ tình khơng phải ta tìm hiểu chung
chung dàn trải cả bài thơ mà chủ yếu đi vào các chi tiết nghệ thuật bởi thơ là “ý tại
ngôn ngoại”.


Dạy bài “Đồng chí” (Chính Hữu), “Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận), “Ánh
trăng” (Nguyễn Duy), giáo viên giúp học sinh tìm hiểu về bút pháp xây dựng các hình


ảnh thơ để tạo nên vẻ đẹp của tác phẩm.


Ví dụ: Cho đề sau:


Nét độc đáo thể hiện bản lĩnh của Chính Hữu trong bài “Đồng chí” là ở mấy câu
thơ cuối cùng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Phân tích ba câu thơ trên (đặc biệt đi sâu vào hình ảnh “đầu súng trăng treo”) để nêu
rõ vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn của người lính.


Để giúp học sinh làm được đề này, thơng qua việc học bài thơ “Đồng chí”, giáo viên
hướng học sinh chú trọng vào không gian, thời gian (liên hệ với hiện thực của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc. Giáo viên giúp học sinh tìm hiểu chất
hiện thực, chất lãng mạn, tính chiến đấu, tính trữ tình, người chiến sĩ và nhà thơ hịa
quyện trong tác phẩm. Đặc biệt là câu kết “Đầu súng trăng treo” là câu thơ đặc sắc
được xây dựng bằng bút pháp hiện thực nhưng không gian là không gian lãng mạn,
siêu thực, đầy chất thơ. “Súng” là biểu tượng của chiến tranh. “Trăng” là biểu tượng
của cuộc sống thanh bình-mơ mộng và lãng mạn. “Súng” và “Trăng” kết hợp với nhau
tạo nên biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính. Hình ảnh này mang được cả đặc điểm
của thơ ca kháng chiến-một nền thơ giàu chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn.


Trong bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, để giúp các em cảm hiểu tác phẩm, giáo
viên gợi dẫn các em tìm hiểu hình ảnh vầng trăng và cảm xúc của nhà thơ. Hình ảnh
vầng trăng trong bài thơ là hình tượng đa nghĩa. Trước hết, vầng trăng là hình ảnh của
thiên nhiên khống đạt, hồn nhiên, tươi mát của tuổi thơ. Tiếp theo vầng trăng là biểu
hiện của quá khứ nghĩa tình, những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính trong
chiến tranh. Vầng trăng là vẻ đẹp bình dị vĩnh hằng trong đời sống.


Khổ thơ cuối cùng là nơi tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng
trăng:



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Ở khổ thơ này, giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác thơng qua biện pháp nghệ
thuật nhân hóa để rút ra nội dung của đoạn và toát lên chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
Ánh trăng tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, nguyên vẹn không phai mờ. “Ánh trăng
im phăng phắc”, phép nhân hóa khiến hình ảnh vầng trăng hiện ra như một con người
cụ thể, một người bạn, một nhân chứng rất nghĩa tình nhưng cũng vô cùng nghiêm
khắc nhắc nhở con người “giật mình” nhận ra sự vơ tình khơng nên có, sự lãng qn
đáng trách của mình. Con người có thể vơ tình lãng quên nhưng thiên nhiên thì tràn
đầy, bất diệt.


Trong quá trình hướng dẫn học sinh cảm thụ tác phẩm thơ, người thày là người gợi
dẫn để học sinh phát hiện, tập cảm thụ cái hay, cái đẹp của thơ. Thày định hướng
khích lệ các em phát huy tính tích cực của mình.Có như vậy các em mới hiểu được và
hiểu sâu về văn bản được học.


<i><b>c. Để cho những cảm nhận đợc kiểm nghiệm, để cho những câu thơ, bài thơ hay</b></i>
<i><b>sống mãi trong cảm nhận của các em thì chỉ đọc, tìm hiểu cha gọi là đủ. Các em</b></i>
<i><b>cịn phải biết thể hiện, trình bày cảm nhận của mình.</b></i>


Kết thúc quá trình dạy - học trên lớp với một tác phẩm trữ tình khơng phải là hết
mà các em cần tiếp tục “suy ngẫm”, “nhấm nháp”, “thởng thức”. Sau mỗi bài học,
ng-ời thầy cần ra những bài tập rèn luyện kĩ năng cảm thụ cho học sinh để các em tự trình
bày những điều mà các em đã thu nhận đợc.


Thông thờng, phần luyện tập của mỗi tiết bài đọc - hiểu đều có bài tập. Thiết nghĩ
khơng nên u cầu học sinh làm ngay tại lớp những bài tập cảm thụ mà nên để cho
học sinh “thấm” bài học rồi về nhà làm bài tập viết đoạn thể hiện cảm xúc, suy nghĩ
của mình.


Ví dụ: Khi dạy xong bài thơ <i><b>Con cò</b></i> của Chế Lan Viên, tôi yêu cầu các em làm


bài tập cảm thụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Qua bài thơ, em có suy nghĩ gì về những lời hát ru?


<i> Bài tập 2:</i> ( cho học sinh đối tợng khá hơn ).


Suy nghÜ cđa em vỊ tÊm lßng ngời mẹ qua hai câu thơ.


<i><b>Con dự ln vn là con của mẹ</b></i>
<i><b>Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con.</b></i>


Với cả hai bài tập, hai đối tợng sau khi đã đọc, hiểu bài thơ đều đã viết đợc những
đoạn văn thể hiện cảm nhận của mình về lời hát ru. (lời hát ru gắn với tuổi thơ bên
vành nôi và lời hát ru thể hiện tình cảm của ngời mẹ, lời hát ru theo con, tiếp sức cho
con; mẹ là nguồn tình cảm vơ tận đối với con , tình thơng của mẹ giành cho con khơng
gì sánh đợc).


Hay ở bài thơ “Nói với con” của Y Phương, tơi ra bài tập cảm thụ như sau:
Bài 1: Em cảm nhận từ bài thơ “Nói với con”:


-Hình ảnh một cuộc sống như thế nào của người dân vùng cao?
-Tình cảm nào của người cha đối với quê hương, đất nước?


Bài 2: Suy nghĩ của em về lời dặn dò con của người cha qua những câu thơ cuối bài:
“Con ơi tuy thô sơ da thịt.


Lên đường


Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con”.



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Bài 1: Đó là cuộc sống đầy gian khổ nhưng giàu tình nghĩa. Sức sống “người đồng
mình” bền bỉ, mạnh mẽ. Người cha thương quý tự hào, tin yêu, gắn bó với quê hương.
Bài 2: Người cha mong con tự hào với truyền thống quê hương, tự tin


vững bước trên đường đời. Người cha muốn con sẽ sống cao thượng, không
lầm đường lạc lối. Con sẽ thấy mình đẹp hơn trong tấm gương cội nguồn thiêng liêng
ấy.


Khi học xong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt, có thể có những bài tập cảm thụ sau:
Bài 1: Từ bếp lửa của bà, nhà thơ đã thốt lên: “Ơi kì lạ và thiêng liêng bếp lừa!”.
Em hiểu như thế nào về điều “kì lạ” và “thiêng liêng” này?


Bài 2: Khi viết lời thơ “Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở-Sớm mai này bà
nhóm bếp lên chưa?...”, người cháu đã tự nhắc lịng mình điều gì? Em có tin điều tự
nhắc lịng mình của người cháu khơng? Vì sao?


Khi đã hiểu cả bài thơ các em sẽ cảm nhận được bài tập, sẽ viết được những câu,
đoạn văn cảm thụ về bà-lịng kính u bà, biết ơn bà của người cháu (Bếp lửa của bà
“kì lạ” vì khơng có gì có thể dập tắt được, nó cháy lên trong lịng mọi cảnh ngộ. Bếp
lửa của bà thiêng liêng vì nơi ấy ấp ủ và sáng lên mãi tình cảm của bà cháu trong cuộc
đời mỗi con người: tình yêu gia đình, quê hương …)- bài tập 1. Còn bài tập 2, các em
có thể trả lời ngay trên lớp, có thể viết đoạn văn hướng tới ý: cháu sẽ không quên
những lận đận đời bà, khơng qn tấm lịng ấm áp của bà, khơng qn những tận tụy
hi sinh vì tình nghĩa của bà …


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Nói tóm lại: Việc rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh thông qua những bài
thơ trữ tình, đặc biệt là những bài thơ hiện đại ở lớp 9 là rất có u thế. Nhng việc tổ
chức biện pháp rèn luyện và nội dung rèn luyện là cả một q trình đầy những khó
khăn, nhất là với những bài chỉ dạy trong một tiết. Để việc rèn kĩ năng có hiệu quả,


khâu chuẩn bị bài học phải thật chu đáo. Khâu tiếp xúc với tác phẩm phải bằng nhiều
con đờng và tác động nhiều phía. Về nội dung cơng việc trong tiết dạy - học rèn luyện
kĩ năng phải dựa trên cơ sở những nguyên tắc, phơng pháp bộ môn. Ngời giáo viên cần
khéo léo khơi gợi hứng thú, có hệ thống câu hỏi xốy vào những yếu tố trọng tâm và
đặt ra những yêu cầu vừa sức để học sinh từng bớc cảm thụ tác phẩm. Điều quan trọng
là mỗi cá nhân học sinh phải thật sự có ý thức, có tình u đối với tác phẩm và chủ
động tìm hiểu thì việc rèn kĩ năng sẽ t c kt qu trn vn hn.


<i><b>d. Sau đây là một vài việc làm trong một tiết dạy, một bài cơ thĨ</b></i>
Bµi <i><b> Nãi víi con</b></i>“ ” cđa Y Ph¬ng ( tiÕt 122 ).


“<i><b>Nói với con</b></i>” của Y Phơng là một bài thơ nằm trong cảm hứng phổ biến là lòng
thơng yêu con cái, mong muốn thế hệ sau nối tiếp xứng đáng, phát huy truyền thống
của tổ tiên, quê hơng vốn là tình cảm cao đẹp của con ngời Việt Nam từ bao đời nay. ở
bài thơ, Y Phơng đã có một cách nói xúc động của riêng mình. Hình thức ngời cha tâm
tình, dặn dị đối với con đã đem lại cho bài thơ giọng điệu thiết tha trìu mến, ấm áp và
tin cậy. Với bài thơ này khi dạy – học, để rèn luyện kỹ năng cảm thụ cho học sinh,
tôi đã tiến hành một số việc làm ở một số “công đoạn” nh sau:


Để tạo hứng thú tìm hiểu bài thơ, khi hớng dẫn chuẩn bị bài tôi tiến hành đọc trớc
một lần. Với giọng đọc mẫu truyền cảm, tôi gợi cho học sinh hứng thú nghe. Để các
em thích đọc, tơi có giảng giải cho các em đơi điều sơ lợc về cách nói của đồng bào
miền núi - xoá dần cho các các em cảm giác “bài thơ này trúc trắc, khó đọc”, sau đó
tơi giao nhiệm vụ cụ thể: đọc thầm 2 - 3 lần, đọc to 2 - 3 lần (ở nhà). Nếu có thể đọc
theo trí nhớ 1 - 2 lần (ở lớp) và đọc thuộc lòng khi học xong bài. Và khi dạy - học trên
lớp, tơi có cho điểm đọc. Vì thế học sinh, đầu tiên là quyết tâm đọc để có điểm cao,
sau đó là học thuộc và thích đọc bài thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

hoạt của ngời miền núi, giúp các em hiểu cách t duy của đồng bào miền núi, hiểu các
câu thơ trong bài, không ngỡ ngàng khi tìm hiểu tác phẩm.



Khi hớng dẫn các em tìm hiểu bài thơ, tơi gợi ý cho các em tìm hiểu: “<i><b>Nói với</b></i>
<i><b>con</b></i>” là khúc tâm tình của ngời cha dặn dò con, thể hiện lòng thơng yêu con của ngời
miền núi mong muốn con phát huy truyền thống của quê hơng. Nội dung này đợc gắn
với nội dung bài thơ “<i><b>Khúc hát ru những em bé lớn trên l</b><b>ng mẹ </b></i>” để các em so sánh,
đối chiếu hiểu thêm về sinh hoạt của các dân tộc ít ngời và niềm ớc mong của họ, tạo
điều kiện cho các em hình thành cảm xúc tự hào, ý nguyện phát huy truyền thống của
cha ông.


Hoặc khi phân tích đoạn đầu của bài thơ - tơi gợi ý cho các em phân tích hình ảnh
cụ thể gợi khơng khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc mà ở đó cha mẹ chăm chút con, thể
hiện niềm vui trên từng bớc đi của con “<i><b> Một b</b><b>ớc chạm tiếng nói, hai bớc tới tiếng </b></i>
<i><b>c-ời </b></i>”, giúp các em hiểu và có thêm tình u gia đình và tự hào với gia đình hạnh phúc.


Để các em có kĩ năng phát hiện và phân tích các biện pháp tu từ của bài thơ, tôi
yêu cầu các em ôn lại các biện pháp điệp ngữ, so sánh để tìm hiểu tác dụng của chúng
trong đoạn thơ; các câu hỏi tập trung khai thác về cách nói giàu hình ảnh, phóng
khống và cụ thể, vừa giàu sức khái quát, vừa mộc mạc giàu chất thơ, giọng điệu thiết
tha trìu mến và sau khi học xong bài thơ, tôi yêu cầu các em học sinh suy nghĩ làm bài
tập về nhà.


Bµi tËp về nh : NÕu em lµ ngà êi con trong bài thơ, em sẽ nói với cha mẹ nh thế nµo?


Cịn em Ngun ThÞ Thóy, lớp 9A1 viết bài văn ngắn nêu cảm nhận của em


về bài thơ như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i><b>chí can trường dũng cảm “Tự đục đá kê cao quê hương”, “Cao đo nỗi </b></i>
<i><b>buồn-Xa nuôi chí lớn”. </b></i>



<i><b>Chẳng có nơi nào đẹp hơn quê mình. Người dân quê mình mang trong</b></i>
<i><b>mình chí lớn và khát vọng sống đẹp. Sống ở đời quan trọng là cách sống.</b></i>
<i><b>Con cảm phục người dân q mình khơng bao giờ nhỏ bé. Con hạnh phúc vì</b></i>
<i><b>có cha, cha đã dạy con những điều q giá từ cuộc đời này. Cha dạy con biết</b></i>
<i><b>nhìn nhận, khám phá những gì tốt đẹp đằng sau cái vẻ ngồi bình thường,</b></i>
<i><b>thậm chí tầm thường. Con thấy u q những gì giản dị, những con người</b></i>
<i><b>giàu tình thương, sống cao thượng, lao động sáng tạo. Con tự hào vì được</b></i>
<i><b>sinh ra và lớn lên ở mảnh đất này. Cha ơi! Con sẽ khắc ghi lời cha dặn. Dù</b></i>
<i><b>mai này có gặp thách thức trong cuộc đời, con xin hứa luôn sống trong sạch,</b></i>
<i><b>cao thượng “Không bao giờ nhở bé” đâu cha.”</b></i>


<b>4. Kết quả đạt đ ợc </b>


Qua quá trình dạy - học các tiết bài về tác phẩm thơ trữ tình, với những nội dung,
biện pháp tổ chức thực hiện nh trên, tôi đã đạt đợc kết quả cụ thể là:


<b>a. Kỹ năng đọc diễn cảm.</b>


Cho đến nay học sinh hai lớp 9A1, 9a2 phụ trách đã đạt đợc những kết
quả về kĩ năng đọc là:


<b>Nội dung đọc</b> <b>Lớp</b>


<b>Líp 9A1</b> <b><sub>Líp </sub><sub>9 A 2</sub></b>


- Đọc đúng (ngữ điệu, câu, nhịp thơ)
- Đọc thể hiện tình cảm - đọc sáng tạo


30/36
20/36



15/27
10/27


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>Néi dung</b> <b>Líp</b>


<b>Líp 9A1 Lớp 9A2</b>


- Biết phát hiện các hình ảnh.


- Bit nhn xột, ỏnh giỏ


- Biết trình bày cảm nhận về đoạn thơ, bài thơ


32/36


26/36


31/36


15/27


7/27


9/27


<b>III.</b>

<b>KT LUN</b>



1.Nhng vn quan trng nhất được đề cập đến của sáng kiến kinh nghiệm



- Vấn đề thứ nhấtlà bồi dưỡng hứng thú tiếp nhận tác phẩm thơ trữ tình thơng qua kĩ
năng đọc diễn cảm.


_ Vấn đề thứ hai là bồi dưỡng kỹ năng phát hiện và bình giá các dấu hiệu nghệ thuật.
_ Vấn đề thứ ba là kỹ năng thể hiện trình bày cảm nhận của mình trong quá trình lĩnh
hội tác phẩm.


2.

Hiệu quả thiết thực nếu được triển khai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

3.

Khuyến nghị :


Trong phạm vi là giáo viên đứng lớp tơi có một số khuyến nghị sau:


_ Mở các lớp chuyên đề theo từng chủ điểm để giáo được học tập và nâng cao
trình độ chun mơn.


_ Nên có những buổi gặp gỡ và giao lưu với các nhà văn ,nhà thơ .
_Triển khai các cuộc thi sáng tác thơ văn tuổi học trị .


Trong khn khổ hạn hẹp của đề tài nên những vấn đề tơi đưa ra cịn nhiều hạn chế
vậy rất mong các bạn đồng nghiệp thông cảm và đóng góp ý kiến cho tơi nhằm
giúp tôi tiến bộ thu được kết quả cao hơn trong việc giảng dạy. Qua đây tôi xin gửi
lời cảm ơn tới ban lãnh đạo nhà trường cùng các ban đồng nghiệp đã tạo điều kiện
giúp tơi hồn thành đề tài này.


Tơi xin trân trọng cảm ơn!


An Bình ngày 15 tháng 11 năm 2010.
Người viết



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>IV.Phô lôc:</b>



Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng những t liệu sau:


1,Văn bồi dỡng học sinh năng khiếu THCS - NXB Đại học quốc gia Hà Néi.


2, Hệ thống câu hỏi đọc hiểu ngữ văn 9 – NXB Giáo dục.


3, Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể – NXB Giáo dục.


4, T liệu ngữ văn 9 NXB Giáo dục.


5, Bồi dỡng ngữ văn 9 NXB Giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

mục lục


I.Phần mở đầu



1.Lý do chon đề tài. 1 1


2.Mục đích 2


3.Đối tơng, phơng pháp nghiên cứu và đối tợng khảo
sát


2


4.Nhiệm vụ, phạm vi và thời gian thực hiện. 3
5.Đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài. 4



II.Phần nội dung đề tài

. 5


Chơng I: Cơ sơ khoa học, cơ sở thực tiễn của đề tài. 5
Chơng II:Thực trạng vấn đề mà nội dung của đề tài đề
cập đến.


7


Chơng III:Những biện pháp, giải pháp thực hiện của
đề tài.


12


III.PhÇn kÕt luËn.

33



</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>Phòng giáo dục & đào tạo huyện yên phong</b>
<b>Trờng THCS Đông thọ</b>


<b>Tên đề tài</b>

<b> :</b>

<b> </b>



<b> “Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh thông </b>


<b>qua bài dạy đọc- hiểu thơ trữ tình hiện đại lp 9</b>



<b> Tác giả: Ngun Thóy Hµ</b>


<b> Chøc vụ: Giáo viên</b>



<b> Đơn vị: Trờng THCS Đông Thọ Yên Phong</b>



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×