Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

cách mạng khoa học công nghệ ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.28 KB, 42 trang )

A. Phần mở đầu

Ta đà biết đất nớc ta bớc vào thời kì quá độ lên CNXH
khi mà nền sản xuất cha vận động theo con đờng bình
thờng của nó. Lịch sử đà để lại cho chúng ta một nền sản
xuất nghèo nàn và lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng
nề, lực lợng sản xuất rất thấp kém. Nhng ngày nay khi độc
lập dân tộc gắn kiền với CNXH là một xu thế tất yếu của
lịch sử, khi giai cấp công nhân đà nắm quyền lÃnh đạo cách
mạng thì kết thúc cuộc cách mạng dân tộc dân chủ cũng là
lúc bắt đầu cuộc cách mạng XHCN. Cách mạnh XHCN ở nớc ta
là một quá trình biến đổi cách mạng toàn điện, sâu sắc
và triệt để.Đó là một quá trình vừa xoá bỏ cái cũ, vừa xây
dựng cái mới từ gốc đến ngọn. Phải tạo ra cả cơ sở kinh tế lẫn
kiến trúc thợng tầng mới, tạo ra của cải đời sồng vật chất mới
lẫn đời sống tinh thần và văn hoá mới. Do đó, trong quá
trình đi lên CNXH chúng ta phải tiến hành công nghiệp hoá ,
hiện đại hoá đất nớc. Theo quan điểm của ban chấp hành
trung ơng Đảng khoá VII đà khẳng địnhCông nghiệp hoáhiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lý kinh tÕ –x·
héi tõ sư dơng lao ®éng thđ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện
và phơng pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất
lao động xà hội cao. Quan điểm này đà gắn công nghiệp
hoá với hiện đại hoá đồng thời đà xác định vai trò khoa học-

1


công nghệ là then chốt đẩy mạnh công nghiệp hoá. Trong


điều kiện giao lu kinh tế giữa các nớc cha đợc mở rộng, quá
trình chuyển giao công nghệ giữa các nớc cha phát triển
mạnh mẽ phảitự lực cánh sinh thì đó chính là một trình tự
hợp lí để tiến hành công nghiệp hoá. Song hiên nay cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ đang tác động một cách
sâu rộng trên phạm vi toàn thế giới khoảng thời gian để phát
minh mới ra đời thay thế phát minh cũ ngày càng đợc rút
ngắn lại, xu hớng chuyển giao công nghệ giữa các nớc ngày
càng trở thành đòi hỏi cấp bách, không chỉ đối với các nớc lạc
hậu, mà ngay cả đối víi c¸c níc ph¸t triĨn. Thùc tÕ cho thÊy
cã thĨ chuyển giao một cách có hiệu quả cho các nớc đi sau
khi mà các nớc đi sau đà có sự chuẩn bị kĩ càng để đón
nhận. Vấn đề đặt ra là các nớc đi sau trong đó có nớc ta
cần phải làm ngững gì đẻ iếp nhận một cách có hiệu quả
nhất những thành tựu mà các nớc đi trớc đà đạt đợc. Bài học
thành công trong quá trình công nghiệp hoá của các nớc NIC
đà chỉ ra rằng: việc xây dựng một cơ cấu kinh tế theo hớng
mở cửa với bên ngoài ngằm tiếp nhận một cách có chọn lọc
những thành tựu của các nớc đi trớc kết hợp với việc đẩy
mạnh cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đó
chính là con đờng ngắn nhất, có hiệu quả nhất quyết định
sự thành công của quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá.

2


B. Néi dung chÝnh
I.cë së lý ln vµ thùc tiƠn của cách mạng Kh- cn ở n ớc
ta hiện nay
1.Sự cần thiết phải phát triển KH- CN


Cách mạng KH- CN đà và đang diễn ra mạnh mẽ ở các nớc
phát triển, tức là ở những nớc đà trải qua thời kì cách mạng
công nghệ, đà xác lập đợc nền sản xuất cơ khí hoá đà có
nền KH và CN tiên tiến. Tuy nhiên, nó không chỉ hạn chế
trong ranh giới của các nớc phát triển mà ảnh hởng của nó
đang lan ra tất cả các nớc trên thế giới . Có thể nói cách mạng
KH- CN là một hiện tợng toàn cầu, hiện tợng quốc tế sớm hay

3


muộn nó sẽ đến với tất cả dân tộc và các quốc gia trên trái
đất
Là một hiện tợng toàn cầu, cuộc mạng KH- CN mang
trong bản thân nó những qui luật chung, phổ biến, chúng
tác động vào tất cả các loại hình cách mạng KH- KT. Nhng
mặt khác, mỗi nớc tiến hành cuộc cách mạng này trong
những điều kiện riêng của đất nớc mình cho nên cách mạng
KH- KT ở những nớc khác nhau cũng mang những màu sắc,
những đặc điểm khác nhau. Do đó, khi xem xét cuộc cách
mạng KH- KT ở nớc ta cần phải đặt nó trong bối cảnh chung
của cách mạng KH- KT trên thê giới.
Sau khi giành đợc độc lập về chính trị, nớc ta có
nguyện vọng sử dụng những thành tựu của cuộc cách mạng
KT- CN hiện đại, muốn tiến hành cuộc cách mạng đó để phát
triển kinh tế, văn hoá, khoa học và kỹ thuật để đa đất nớc
ta khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu. Nguyện vọng đó là
hoàn toàn chính đáng. Tuy nhiên, việc tiến hành cách mạng
KH- CN ở nớc ta gặp phải những khó khăn lớn, do nhiều

nguyên nhân
Trớc hết, nớc ta còn ở tình trạng lạc hậu về mặt kinh
tế, khoa học và công nghệ. Nông nghiệp và công nghiệp cha
hết hợp thành một cơ cấu thống nhất, sự mất cân đối trong
các ngành kinh tế quốc dân trở nên trầm trọng
Về mặt văn hoá, khoa học và công nghệ thì số
đông dân c nớc ta vẫn ở tình trạng mù chữ, thiếu lực lợng lao
động có trình độ chuyên môn cao, thiếu cán bộ văn hoá và
kỹ thuật. Thêm vào đó, sự tăng dân số quá nhanh đà gây ra

4


những khó khăn cho việc bảo đảm lơng thực, giải quyết
công ăn việc làm cho những ngời lao động
Ngoài những khó khăn trong nớc, nớc ta còn phải chịu
những di sản nặng nề do sự nô dịch của chủ nghĩa đế
quốc và chủ nghĩa thực dân để kại, đồng thời các cờng đế
quốc lại đang thực hiện chính sách kìm hÃm sự phát triển
khoa học và kỹ thuật nhằm duy trì tình trạng bất bình
đẳng của họ trong sự phân công lao động quốc tế
Do đó, điều kiện kiên quyết để tiến hành cách mạng
KH- CN ở nớc ta là phải tiến hành cải tạo xà hội sâu sắc,
chống chủ nghĩa đế quốc, chống chủ nghĩa thực dân mới
và các thế lực phản động để đi lên CNXH.
Sau 15 năm tiến hành công cuộc đổi mới, khoa học và
công nghệ nớc ta bớc đầu có sự chuyển biến tích cực. Tuy
nhiên cho đến nay, nền khoa học và kỹ thuật

nớc ta vẫn


đang trong tình trạng lạc hậu, chậm phát triển cha đáp ứng
đợc yêu cầu của đất nớc
Về trình độ kỹ thuật- công nghệ, so với các nớc tiên
tiến nhất trên thế giới, chúng ta lạc hậu từ 50 đến 100 năm,
so với các nớc tiên tiến ở mức trung bình ta lạc hậu từ 1 đến 2
thế hệ
Với thực trạng đó, việc tiến hành cuộc cách mạng
khoa học công nghệ ở nớc ta không chỉ đợc coi là tất yếu
khách quan, mà còn là một đòi hỏi bức xúc để đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là đến
năm 2020 về cơ bản nớc ta trở thành nớc công nghiệp. Khác
với các nớc đi đàu, công nghiệp hoá nớc ta đòi hỏi phải thực

5


hiƯn rót ng¾n. chØ cã nh thÕ, chóng ta míi có thể sớm rút
ngắn đợc khoảng cách và tiến tới đuổi kịp các nớc phát
triển. Công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá
Cùng với đó, yêu cầu đẩy mạnh phát triển kinh tế thị
trờng cũng đòi hỏi chúng ta phải phát triển khoa học và công
nghệ. Để chuyển sang nền kinh tế thị trờng hiện đại từ
điểm xuất phát thấp, nớc ta không thể đi theo các bớc tuần
tự nh các nớc đi trớc đà làm, mà phải phát triển theo kiểu
nhảy vọt,rút ngắn. Đây vừa là cơ hội để tận dụng lợi thế
của nớc phát triển sau, vừa là thách thức đòi hỏi phải vợt qua.
Muốn phát triển nhanh kinh tế thị trờng theo cách thức nh
vậy, nhất thiết phải đẩy mạnh phát triển khoa học- công

nghệ.
Đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ đối với nớc ta
không chỉ bắt nguồn từ đòi hỏi bức xúc của quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và quá trình phát triển
kinh tế thị trờng, mà còn bắt nguồn từ yêu cầu phát triển
đất nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Phát triển theo
định hớng xà hội chủ nghĩa, về bản chất, là một kiểu định
hớng tỉ chøc nỊn kinh tÕ- x· héi võa dùa trªn nguyên tắc và
quy luật của kinh tế thị trờng, vừa dựa trên nguyên tắc và
mục tiêu của chủ nghĩa xà hội. Định hớng này không chỉ đòi
hỏi nền kinh tế tăng trởng ở mức cao mà còn đòi hỏi phải
xây dựng một xà hội công bằng, dân chủ và văn minh.ở đó,
phát triển con ngời và phát triển xà hội bền vững đợc coi là
trung tâm. Đây là con đờng phát triển chacó tiền lệ. Muốn
đạt tới đó, chúng ta phải có nỗ lực và sáng tạo rất cao, phải
biết vận dụng những thành tựu mới nhất của nhân loại, tr¸nh

6


những sai lầm mà các nớc khác đà vấp phải. Nếu không đủ
trình độ trí tuệ, không đủ năng lực nội sinh thì khó có thể
thành công. Do vậy, đẩy mạnh phát triển khoa học và kỹ
thuật càng trở nên rÊt quan träng vµ bøc thiÕt.
2.Néi dung KH-CN vµ híng tác động của KH- CN ở Việt
Nam
a.Nội dung KH-CN
Hiện nay cuộc cách mạng khoa học- công nghệ có
nhiều nội dung phong phú, trong đó có thể chỉ ra những nội
dung nổi bật sau:

Một là, cách mạng về phơng pháp sản xuất: đó là tự
động hoá. Ngoài phạm vi tự động nh trớc đây, hiện nay tự
động hoá còn bao gồm cả việc sử dụng rộng rÃi ngời máy
thay thế con ngời trong quá trình vận hành sản xuất.
Hai là, cách mạng về năng lợng: bên cạnh những năng
lợng truyền thống mà con ngời sử dụng trớc kia nh nhiệt điện,
thuỷ điện thì ngày nay con ngời càng tạo ra nhiều năng lợng
mới và sử dụng chúng rộng rÃi trong sản xuất nh năng lợng
nguyên tử, năng lợng mặt trời.
Ba là, cách mạng về vật liệu mới : ngày nay ngoài việc
sử dụng các vật liệu tự nhiên, con ngời ngày càng tạo ra nhiều
vật liệu tự nhiên, con ngời ngày càng tạo ra nhiều vật liệu
nhân tạo mới thay thế có hiệu quả cho các vật tự nhiên khi
mà các vật liệu tự nhiên đang có xu hớng ngày càng cạn dần .
Bốn là, cách mạng về công nghệ sinh học, các thành
tựu của cuộc cách mạng này đang đợc ¸p dơng r«ng r·i trong
lÜnh vùc c«ng nghiƯp, n«ng nghiƯp, y tế, hoá chất, bảo vệ
môi trờng sinh thái.
7


Năm là, cách mạng về điện tử và tin học : đây là
lĩnh vực hiện nay loài ngời đang đặc biệt quan tâm trong
đó phải kể đến lĩnh vực máy tính điện tử.
Nh vậy, khoa học công nghệ ngày nay bao gồm một
phạm vi rộng, nó không chỉ là các phơng tiện, thiết bị do
con ngời sáng tạo ra mà còn là các bí quyết biến các nguồn
lực có sẵn thành sản phẩm. Với ý nghĩ đó khi nói tới công
nghệ thì sẽ cũng bao hàm cả kỹ thuật. Đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay khoa học, kĩ thuật luôn gắn bó chặt chẽ với

nhau : khoa học là tiền đề trực tiếp của công nghệ và công
nghệ lại là kết quả của khoa học.
b.Về hớng tác động của KH- CN
Tập trung nỗ lực tiến hành cải tạo, đồng bộ, hoá và hiện
đại hoá có chọn lọc các cơ sở sản xuất hiện có
Tuy cơ sở vật chất- kỹ thuật có của nớc ta còn nhỏ bé,
trình độ công nghệ, kỹ thuật vào loại lạc hậu, hệ số sử dụng
thiết bị và công suất còn thấp. Bởi vậy, nguồn dự trữ còn
khá lớn và dới nhiều góc độ, đây thật sự đang là nguồn vốn
quý của đất nớc và phải bắt đầu từ đây để đi lên
Chủ động sử dụng có chọn lọc một số hớng công nghệ
tiên tiến phù hợp với thế mạnh của đất nớc nhằm chuẩn bị
điều kiện phát triển các ngành có hàm lợng công nghệ cao
ở nớc ta, cùng với việc tập trung nỗ lực KH- CN khai thác
có hiệu quả cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện có, cũng cần phải
chăm lo, dành mét sè phÇn tiỊm lùc d lín cho viƯc thư
nghiƯm, lựa chọn một sồ hớng công nghệ cao phù hợp để một
mặt, hỗ trợ cho việc giải quyết có hiệu quả hơn, mặt khác
thúc đẩy việc hình thành một số lĩnh vực sản xuất công

8


nghệ cao với quy mô phù hợp để tạo ta các sản phẩm thay thế
nhập và tạo chỗ đứng trên thị trờng quốc tế.
Trong số những hớng công nghệ cao, cần quan tâm
đầy đủ tới khâu tin học hoá một số lĩnh vực hoạt động kinh
tế xà hội. Cần có quyết tâm trong việc đầu t phát triển một
số lĩnh vực sản xuất gắn với các hơng u tiên của chơng
trình tổng hợp tiến bộ KH- CN. Đó là dịp tốt để VN tham gia

vào phân công lao động quốc tế về một số sản phẩm có
hàm lợng khoa học cao
Thúc đẩy việc nâng cao trình độ kỹ thuật và công
nghệ của các xí nghiệp nhỏ, của khu vực tiểu thủ công
nghệp cả ở thành thị và nông thôn.
Kinh nghiệm thùc tiƠn chØ ra r»ng ®Ĩ cã thĨ thùc
hiƯn cã hiệu quả chiếm lợc này, việc nhanh chóng khắc phục
sự lạc hậu về công nghệ, sự yêú kém về năng lực quản lý, sự
thiếu hụt về lực lợng lao động có kỹ thuật là yêu cầu bức
bách phải giải quyết .Bởi vậy việc giành một phần nỗ lực đủ
mạnh hớng vào việc giải quyết các nhu cầu khoa học và công
nghệ phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn có tầm quan
trọng đặc biệt
Những phân tích nêu trên đà tới gợi ý quan trọng là
chiến lợc phát triển khoa học và kỹ thuật không thể không
quan tâm đến việc nâng cao trình độ kỹ thuật và công
nghệ ,cải tiến .. và nên coi đây là một hớng có ý nghĩa
chiến lợc cả trớc mắt và lâu dài .
Kết hợp hữu cơ việc tập trung nỗ lực giải quyết các
vấn đề trớc mắt và tiếp tục tăng cờng tiềm lực khoa häc vµ

9


kỹ thuật nhằm đáp ứng những yêu cầu mới của giai đoạn
phát triển tiếp theo
3.Vai trò của khoa học công nghệ
Trong thời đại ngày nay, có lẽ không còn ai không nhận
thức đợc rằng khoa học và công nghệ có vai trò rất quan
trọng về nhiều mặt đối với sự phát triển. Khoa học và công

nghệ là cái không thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế văn
hoá của một quốc gia. Vai trò này của khoa học và công nghệ
càng trở lên đặc biệt quan trọng đối với nớc ta đang trên con
đờng rút ngắn giai đoạn phát triển để sớm trở thành một xÃ
hội hiện đại. Ngay từ khi bắt đầu tiến hành công cuộc đổi
mới đất nớc, Đảng ta đà xác định khoa học và công nghệ là
cái giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển lực lợng sản xuất
và nâng cao trình độ quản lý, bản đảm chất lợng và tốc độ
phát triển của nền kinh tế. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh xà hội công bằng, văn
minh, khoa học và công nghệ phải trở thành quốc sánh hàng
đầu.
Nớc ta đang bớc vào một thời kỳ phát triển mới- thời
kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH. Nghị quyết Trung ơng hai của Ban
chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII đà xác định rõ :CNHHĐH đất nớc phải bằng và dựa vào khoa học và công nghệ
khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực
cho CNH- HĐH. Chỉ bằng con đờng CNH- HĐH, phát triển
khoa học và công nghệ mới có thể đa nớc ta từ nghèo nàn lạc
hậu trở thành một nớc giàu mạnh văn minh. Việc đa khoa học
và công nghệ, trớc hết là phổ cập những tri thức khoa học và
công nghê cần thiết vào sản xuất và đời sống xà hội lµ mét

10


nhu

cầu

cấp


thiết

của



hội

ta

hiện

nay.

Vai trò của KH- CN đối với một số lĩnh vựcnh sau:
a.Với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông
thôn và phát triển nông thôn
Gần 15 năm qua

sản xuất nông nghiệp và kinh tế

nông thôn đà đạt đợc những thành tựu to lớn góp phần quan
trọng ổn định và phát triển kinh tế xà hội đa nớc ta bớc sang
giai đoạn mới đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.Tuy nhiên cho đến nay với gần 80% dân số của cả nớc sống
ở nông thôn, trong đó tỷ lệ đói nghèo vẫn còn trên 17%, có
nơi nh ở một số huyện miền núi còn trên 35%. Mặt khác
cũng do nền kinh tế nớc ta mới bớc đầu chuyển từ nền sản
xuất theo cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng định hớng XHCN nên năng suất, chất lợng và sức

cạnh tranh của nông sản, hàng hoá còn rất thấp so với nhiều
nớc trong giới khu vực và thế. Điều đó làm cho thu nhập và
tích luỹ của đại bộ phận dân c nông thôn còn bấp bênh, sức
mua có khả năng thanh toán về t liệu sản xuất và t liệu tiêu
dùng đều rất hạn chế, gây ảnh hởng lớn đến sự chuyển
dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế, đồng thời gây cản trở
việc, phát triển công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông
thôn
So với các giải pháp khác, thì giải pháp về khoa học
và công nghệ yêu cầu vốn đầu t không quá lớn mà đem lại
hiệu quả cao. Theo đánh giá chung, trong nông nghiệp ớc
tính 1/3 giá trị tăng của sản xuất lơng thực thời gian vừa qua
là do ngời dân tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và kỹ
thuật mới vào sản xuÊt

11


Tuy nhiªn, tiỊm lùc vỊ KH- CN cđa níc ta cha đợc phát
huy đầy đủ cho sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn nhiều vấn đề bức xúc của sản xuất nông nghiệp và
kinh tế nông thôn đặt ra đối với các lực lợng KH- CN đến
nay cha giải quyết đợc, trong đó đáng lu ý hơn cả là :
- Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn là nội dung quan trọng trong quá trình thực hiên CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn, mà sự chuyển đổi đó phụ
thuộc vào việc tổ chức áp dụng thành tựu KH- CN vào sản
xuất và các chính sách thúc đẩy phát triển sản xuất. Chỉ
trên cơ sở có đủ giống tốt và các tiến bộ kỹ thuật khác, kết
hợp với việc phát triển các quan hệ thị trờng đúng hớng mới có

thể chuyển cơ cấu sản xuất nông nghiệp từ thuần nông,
độc canh sang đa dạng hoá cây trồng. Hiện nay việc
chuyển đổi kinh tế nông thôn từ nông nghiệp sang công
nghiệp, dịch vụ mới chỉ xuất hiện ở một số ven vùng có cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, có trình độ dân trí cao, có khả năng
tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật
-Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng nông, lâm, thuỷ
sản hàng năm tuy chiếm gần 40% tổng giá trị kim ngạch
xuất khẩu của cả nớc, nhng nhìn chung, năng suất, chất lợng
và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá còn thấp so với các
nớc trong khu vực và trên thế giới, khiến cho các sản phẩm
làm ra tiêu thụ khó khăn, ảnh hởng bất lợi đến thu nhập của
ngời sản xuất. KH-CN cha có sự tác động cần thiết và hiệu
quả bản đảm tính ổn định, bền vững của nông sản hàng
hoá khi gặp phải rủi ro của thiên tai và thị trờng

12


- Phát triển công nghệ chế biến là nhiệm vụ hàng
đầu trong quá trình thực hiện CNH- HĐH nông nghiệp, nông
thôn, nhng phát triển công nghiệp, chế biến nh thế nào lại là
vấn đề bức xúc đang đòi hỏi nghiên cứu và làm rõ
- Gần đây, Nhà nớc tiếp tục tăng cờng đầu t xây
dựng cơ sở vật chất kỹ tht cho n«ng nghiƯp, n«ng th«n.
HiƯn cã rÊt nhiỊu vÊn đề về kỹ thuật để bảo đảm hiệu
quả vốn đầu t của nhà nớc cha đợc giải quyết tốt. Do đó,
nông nghiệp, nông thôn đang rất cần có sự tác động của lực
lợng KH- CN
Tình hình trên khẳng định vai trò của KH- CN

trong quá trình thực hiện CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn
ở nớc ta hiện nay và đó cũng chính là những yêu cầu bức
xúc đặt ra đối với các nhà khoa học vì sự phát triển của
nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, để huy động đợc các lực
lợng KH- CN phục vụ nông nghiệp, nông thôn, chú ý các vấn
đề về tổ chức bộ máy, cơ chế vận hành và các chính sách
tác động, trong đó cốt lõi là giải quyết hợp lý lợi ích cho ngời
làm nghiên cứu, triển khai các thành tựu của KH-CN
b.Mối quan hệ giữa KH- CN với sản xuất vật chất
Khoa học có nguồn gốc, bản chất, chức năng sứ mạng
từ đời sèng thùc tiƠn cđa x· héi, con ngêi. Nã kh«ng phải là
bản thân công cụ lao động và sức lao động, nhng cũng
không nằm ngoài thành tố quan trọng nhất là lực lợng sản
xuất. Nó không thay thế, nhng nó có thể làm thay đổi mạnh
mẽ, nhanh chóng tính năng hiệu lực của công cụ lao động,
sức lao động và do đó, phơng thức con ngời tác động đến
giới tự nhiên theo chiều hớng ngày càng tăng cờng sức mạnh,

13


vai trò và tự do của con ngời trớc thiên nhiên. Tuy nhiên, với
tính cách là sản phẩm, giá trị đà đợc sáng tạo ra, đà có sẵn,
thì khoa học không còn là kết quả, mà lại đóng vai trò nh
một trong những nguyên nhân, động lực bên trong, trực tiếp
thúc đẩy mạnh nhất sự phát triển lực lợng sản xuất
Trong điều kiện thông tin hoá , toàn cầu hoá của
đời sống xà hội và kinh tế thế giới ngày nay, nhiều thành tựu
của cuộc cách mạng KH- CN có thể đợc chuyển giao tiếp
nhận tơng đối nhanh chóng, dễ dàng, tạo ra cơ hội khách

quan thuận lợi cho sự phát triển đột biến, nhảy vọt và bứt
phá về kinh tế ở những dân tộc, quốc gia, hay khu vực nhất
định trong những thời điểm, thời kỳ hay giai đoạn nhất
định. Nhng để tranh thủ tân dụng và phát huy đợc hết
tiềm năng của cơ hội bên ngoài này thì điều kiện tất yếu
và tối thiểu là ở bên trong phải chuẩn bị xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật và bồi dỡng nhân tố con ngời lao động ở một
nức độ tơng ứng, thích đáng. Kinh nghiệm thế giíi vỊ viƯc
gi¶i qut mèi quan hƯ “ con ngêi- t kiệu sản xuất- khoa
học một cách cân đối, hài hoà để tạo ra hiệu quả tổng hợp
tối đa và tối u về kỹ thuật là khá toàn diện và phong phú
Việc xây dựng rõ vị trí tơng quan vai trò và ảnh hởng của KH- CN trong hệ thống các thành tố lực lợng sản xuất
nh trên đà đồng thời làm sáng tỏ giới hạn tác động của nó về
mặt xà hội. Sự phát triển của khoa học không trực tiếp dẫn tới
sự thay đổi quan hệ sản xuất và chế độ sở hữu. Trái lại, vai
trò cách mạng hoá của khoa học đối với việc thúc đẩy sự
tăng trởng của lực lợng sản xuất lại bị chế ớc bởi một quan hệ
sản xuất và kiến trúc thợng tầng xà hội nhất định. Nói cách

14


khác, tiềm năng thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển của
khoa học là vô tận, nhng mức độ, giới hạn hiện thực hoá tiềm
năng này lại phụ thuộc khuôn khổ của quan hệ sản xuất
thống trị
Tuy nhiên, sự phát triển nh vũ bÃo của cách mạng KHCN hiện đại đang diễn ra từng ngày, từng giờ ở khắp mọi
nơi trên thế giới đà có tác dụng cụ thể. Sức tiến công vũ bÃo
của phong trào giải phong dân tộc, giai cấp t sản đà chủ
động ra sức đẩy mạnh cuộc cách mạng KH- KT, sử dụng các

thành quả của nó để phát triển lực lợng sản xuất, phát triển
kinh tế một cách thành công
Tuy không lạc quan ®Õn møc véi v· vµ ngé nhËn mµ
cho r»ng, cuéc cách mạng KH- CN hiện đại sẽ tự động và trực
tiếp đa ngay đến một xà hội thực sự là “ hËu TBCN “, nhng
chóng ta vÉn cã thĨ ghi nhận những thành tựu lớn lao của
cuộc cách mạng này và có đủ cơ sở để tin tởng rằng, những
thành tựu ấy trong hôm qua, hôm nay và ngày mai đều góp
phần thiết thực thúc đẩy CNTB đi nhanh hơn tới điểm kết
thúc không thể tránh khỏi.
c.Khoa học công nghệ đà nhanh chóng trở thành lực
lợng sản xuất trực tiếp ở nớc ta
Việc khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp là
dự đoán thiên tài của C.Mác. Dựa trên cơ sở phân tích rõ vai
trò của khoa học trong sự phát triển của công nghiêp, ông đÃ
kết luận : Việc biến khoa học thành lực lợng sản xuất trực
tiếp là một quy luật khách quan của sự phát triển xà hội. Ngày
nay dự đoán ấy đang trở thành hiện thực trong nhiều nớc
công nghiệp phát triển

15


Khoa học là một hệ thống tri thức đợc tích luỹ trong
quá trình lịch sử và đợc thực tiễn kiểm nghiệm, phản ánh
những quy kuật khách quan của thế giới bên ngoài cũng nh
hoạt động tinh thần của con ngời, giúp con ngời có năng lực
cải tạo thế giới
Nh vậy, khoa học là văn hoá biết, còn sản xuất, kỹ
thuật, công nghệ là văn hóa làm . Từ biết đến làm có

một khoảng nhất định nhng không hề có bức tờng nào ngăn
cản tuyệt đối cả. Khoảng cách ấy có thể bị rút ngắn và đợc
rút ngắn đến đâu là tuỳ thuộc ở trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất, của kỹ thuật, công nghệ và khoa học
Khoa học là kết quả nghiên cứu của quá trình hoạt
động thực tiễn, nhng đến lợt mình nó lại có vai trò to lớn tác
động mạnh mẽ trở lại hoạt động sản xuất. Do đó con ngời
hoàn toàn có khả năng biến khoa học thành lực lợng sản xuất
trực tiếp.
Trong thực tế, sự phát triển của khoa học đà giúp con
ngời tăng cờng sức mạnh trong quá trình chinh phục tự nhiên,
sử dụng có hiệu quả những sức mạnh của nó. Nếu không có
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, làm sao con ngời có thể
tạo ta năng lợng hạt nhân, phóng tàu vũ trụ lên thám hiểm các
hành tinh, hay sản xuất ra máy tính điện tử và ngời máy
công nghiệp thay thế nhiều hoạt động phức tạp của mình.
Khi còn ở trình độ thấp, khoa học tác động tới kỹ
thuật và sản xuất còn rất yếu, nhng đà phát triển đến trình
độ cao nh ngày nay thì nó tác động mạnh mẽ và trực tiếp tới
sản xuất. Kỹ thuật và công nghệ là kết quả sự vËn dơng
nh÷ng hiĨu biÕt, tri thøc khoa häc cđa con ngời để sáng tạo,

16


cải biến các công cụ, phơng tiện phục vụ cho hoạt động sản
xuất và các hoạt động khác của xà hội. Khoa học trở thành lực
lợng sản xuất trực tiếp thì dứt khoát phải gắn liền với kỹ
thuật và công nghệ. Song nh thế cha đủ. Khoa học còn phải
đợc ngời lai động tiếp thu vận dụng để nâng cao kỹ năng,

kỹ xảo lao động, phát triển t duy kinh tế nhanh nhạy, trau
dồi đạo đức, lối sống, v..v, mới có thể trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp và mạnh mẽ. Ngời lao động là chủ thể sử dụng
các phơng tiện kỹ thuật. Do đó họ không thể sử dụng đợc
các phơng tiện hiện đại để lao động tốt nếu có trình độ
học vấn thấp và không đợc đào tạo, hay đào tạo kém.
Có thể nói, khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực
tiếp vì mấy lẽ sau:
1. Nền sản xuất hiện nay đang phát triển mạnh mẽ,
ngày càng có tính chất quốc tế cao, biến động mau lẹ, phức
tạp đang đặt ra nhiều vần đề, mà thiếu khoa học thì
không thể giải quyết và phát triển nhanh chóng đợc. Đồng
thời bản thân nền khoa học hiện đại cũng đà phát tiển đến
mức có đủ điều kiện để có thể giải quyết đợc những vấn
đề của sản xuất.
2.Ngày nay các máy móc kỹ thuật, công nghệ ngày
càng hiện đại, tinh vi và có hàm lợng trí tuệ cao, thị trờng
mở rộng, phong phú, phức tạp và đầu biến động, hợp tác
giao lu nhng cạnh tranh giữa các quốc gia cũng gay gắt.
Muốn sản xuất đạt chất lợng và hiệu quả cao, ngời lao dộng
không thể chỉ dừng lại ở những kinh nghiệm cảm tính, mà
còn rất cần có nhiều tri thức khoa học, kỹ thuật và kinh tế.
Mặt khác, khoa học phải đợc con ngời vận dụng vào ho¹t

17


đông thực tiễn sản xuất, hình thành nên những thao tác
công nghệ, kỹ năng, hợp thành năng lực sáng tạo mới trở
thành một lực lợng vật chất.

3. Kỹ thuật công nghệ hiện đại phải có khoa học
định hớng, dẫn đờng và làm cơ sở lý thuyết mới có thể phát
triển nhanh. Đồng thời các lý thuyết khoa học phải đợc vật
chất hóa thành các phơng tiện kỹ thuật, công nghệ hiện đại
mới tác động trực tiếp tới lực lợng sản xuất.
4.Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học - kỹ
thuật- công nghệ hiện đại, thời gian để một lý thuyết khoa
học đi vào thực tế sản xuất, trực tiếp tạo tra sản phẩm hàng
hoá đang ngày càng đợc rút ngắn
4. Các nguồn lực để phát triển KH- CN
a. Chăm lo phát triển nguồn nhân lực KH- CN
Nhân tố con ngời
Nhân tố con ngời, đà và đang là điều kiện quyết
định trong sự nghiệp phát triển KH- CN của nớc ta. Thành
công của chúng ta là ở chỗ đà tạo ta một lực lợng cán bộ KHCN ban đầu tơng đối đông đảo. Mặt khác, chính lĩnh vực
này cũng là nơi đang đặt ta những vấn đề bức thiết, mà
việc giải quyết chúng, về thực chất, sẽ quyết định tính
hiện thực của những bớc tiếp theo
Đối với KH- CN vấn đề không chỉ là những nhà khoa
học, các kỹ s, kỹ thuật viên với nghề nghiệp chính thức của
họ là làm công tác KH- CN, mà trớc hết phải nói đến cả
phong trào quần chúng nhân dân đang tham dự vào hoạt
đông công nghệ trong sản xuất xà hội. Bất cứ hoạt động gì

18


trong thực tiễn đời sống và sản xuất đều có quan hệ tới KHCN.
Yếu tố quan trọng hàng đầu cho tiến bộ khoa và
công nghệ là phải tạo ra một mội trờng xà hội thuận lợi cho

khoa học và công nghệ phát triển. ở một mức độ đáng kể,
môi trờng đó đợc tạo nên bởi nhận thức của con ngời ở mọi
tầng lớp xà hội về vai trò của khoa học và công nghệ
Thấy đợc ý nghĩa của môi trờng khoa học và công
nghệ dân chúng là để từ đó cần chú trọng các biện pháp
tác động về mọi mặt : giáo dục, đào tạo, tuyên truyền, phổ
biến, kích thích kinh tế và các biện pháp khác
Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học
Đào tạo là khâu đầu tiên của một chu trình hình
thành và sử dụng nguồn nhân lực quốc gia về mặt khoa học
và công nghệ. Nói đến đào tạo đối với nguồn nhân lực này
trớc hết phải kể đến toàn bộ hệ thống giáp dục các cấp, từ
phổ thông cơ sở, phổ thông trung học, giáo dục chuyên
nghiệp đến đại học và trên đại học.
Tuy nhiên, so với yêu cầu chuẩn bị cán bộ khoa học và
công nghệ để đẩy mạnh công nghệ hoá trong giai đoạn sắp
tới thì đội ngũ cán bộ ấy vẫn thiếu về số lợng và yếu về chất
lợng. Không thể vì một số khó khăn trớc mắt mà hạn chế qui
mô và tốc độ đào tạo. Con ngời luôn luôn là vốn quý nhất và
đào tạo nhân lực lao động khoa học là vấn đề chiến lợc
trọng yếu mà bất cứ nớc nào muốn phát triển thành công
cũng đều phải hết sức quan tâm
Hệ thống giáo dục phổ thông, khâu đầu của đào
tạo khoa học và công nghệ của chúng ta hiện nay đang gặp

19


rất nhiều khó khăn. Và hệ thống giáo dục đại học và chuyên
nghiệp còn nhỏ bé, cha cân đối với các bậc học trong hệ

thống giáo dục quốc dân. Về cơ bản, cách giáo dục của ta
còn nặng về trang bị kiến thức, nặng về lý thuyết, nhẹ về
bồi dỡng kỹ năng thực hành, ít chú trọng phơng pháp tự đào
tạo trong hoạt động thực tiễn. Đó cũng là nhợc ®iĨm phỉ
biÕn cđa hƯ thèng gi¸o dơc cđa nhiĨn níc xà hội chủ nghĩa
mà một bộ phận quan trọng cán bộ khoa học và công nghệ
của chúng ta đà đợc đào tạo qua .
Chúng ta không thể vừa lòng với tình trạng sử dụng
cán bộ khoa học và công nghệ không bình thờng nh hiện
nay và càng không thể định con đờng phát triển của ngành
đào tạo đại học,mà không tính đến bớc phát mạnh mẽ của nớc ta sau này. Dù có những khó khăn tạm thời ngày hôm nay,
chúng ta vẫn phải ra sức mở rộng quy mô và tốc độ đào tạo
nhân lực nhân lực khoa học và công nghệ cho những thập
kỷ sắp tới. Đào tạo con ngời, nh kinh nghiệm cho thấy không
bao giờ là thừa đối với một nớc đang phát triển nh nớc ta.
Vấn đề sử dụng cán bộ khoa họccông nghệ
Nếu ngời cán bộ đợc sử dụng tốt, trong quá trình làm
việc sẽ diễn ra sự hiện đại hóa,đổi mới kiến thức do đào tạo
trớc đó, sẽ không có sự hao mòn vô hình và cán bộ khoa học,
công nghệ đó sẽ trởng thành, phát triển với đà tiến bộ
chung.
Bức tranh sẽ hoàn toàn ngợc lại khi nhân viên đợc đào
tạo ra không đợc sử dụng kiến thức nghề nghiệp của mình
một cách thoả đáng. Khối lợng kiến thức ban đầu sẽ kh«ng cã

20


cơ hội trau dồi và hiện đại hoá, không đợc bổ xung những
nhân tố mới, giá trị sử dụng ngày càng kém đi. Nó sẽ bị sói

mòn với tốc độ cực kỳ nhanh chóng.
Từ đây phải thờng xuyên đánh giá lại năng lực đà có,
không thể coi năng lợng khoa học- công nghệ là bất biến.Sử
dụng là tiền đề và điều kiện tiên quyết cho phát triển
nhân lực khoa học- công nghệ. Tiềm lực cán bộ chỉ có thể
phát triển trong điều kiện đợc phát huy năng lực của mình
một cách thoả đáng.
Không ít trờng hợp sự đánh gía tiềm lực khoa họccông nghệ của đất nớc ta hiện nay tỏ ra lạc quan, khi chỉ
nhìn vào số lợng cơ cấu, trình độ đào tạo ban đầu của đội
ngũ cán bộ. Chúng ta hầu nh đà có đủ tất cả các ngành nghề
với số lợng khá đông cho một nền kinh tÕ nh níc ta. Song
nhiỊu lÜnh vùc chóng ta không thể huy động đợc lực lợng
cần thiết, mặc dù, trên danh nghĩa, chuyên ngành nào đó
đà có một đội ngũ cán bộ đợc đào tạo không nhỏ. Nh vậy,
năng lực thực tế kém xa năng lực trên danh nghĩa.
Nh vậy nếu đào tạo không đi đôi với sử dụng và phát
huy trình độ đà có thì không làm tăng thêm tiềm lực khoa
học- công nghệ của đất nớc, trái lại còn có thể giảm sút so với
tích tụ ban đầu của nguồn nhân lực.
b. Bảo đảm nguồn vốn cho sự phát triển KH- CN
Bên cạnh nhân lực thì vốn là điều kiện quan trọng
cho phát triển khoa học- công nghệ. Muốn cho sự nhiệp công
nghiệp hoá, hiện đai hoá đợc tiến hành với tốc độ nhanh cần
phải có cơ chế, chính sách và biện pháp huy động đợc

21


nguồn vốn nhiều nhất, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
nhất.

Vấn đề huy động vốn cho quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá có ý nghĩa quan trọng ®èi víi nỊn kinh tÕ
níc ta. Song song víi viƯc huy động các nguồn vốn, vấn đề
sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn cũng có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng. Yêu cầu bảo toàn vốn đợc thể hiện trớc hết trong
công tác tổ chức tài chính, có nghĩa là phải lựa chọn các phơng án tối u trong tạo nguồn tài chính. Sự cần thiết của chế
độ bảo toàn và phát triển vốn trớc hết xuất phát từ yêu cầu
của cơ chế quản lý kinh tế mới, phải hoạch toán kinh tế kinh
doanh, xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là phải đảm bảo tính hiệu quả kinh tế cao. Vì
vậy, để quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và dản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, để nền kinh tế
phát triển bền vững, tất yếu phải bảo toàn và phát triển vốn,
phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
II Thực trạng KH- CN Việt Nam
1.Thành công
KH- CN đà tập trung vào sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trờng. ĐÃ áp dụng các công nghệ và
phơng pháp nghiên cứu tiên tiến : viễn thám, địa vật lý
vào công tác điều tra, thăm dò tài nguyên thiên nhiên. Nhiều
kết quả nghiên cứu môi trờng đợc đánh giá cao : nghiên cứu
chính sánh và biện pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học, cân
bằng sinh thái và xử lý ô nhiễm nớc, không khí ở các khu công
nghiệp tập trung, các thành phố lớn các biện pháp trồng
rừng, chống suy thái đất, cải tạo đất

22


KH- CN đà chú ý phát triển các ngành khoa học tự

nhiên và công nghệ cao. Nhiều thành tựu toán học, cơ học,
vất lý của ta đợc đánh giá cả ở nớc ngoài. Công nghệ thông
tin đà phát triển và mở rộng ứng dụng trong hệ thống ngân
hàng, quản lý hành chính, sản xuất, kinh doanh. Đồng thời,
công nghệ chế tạo vật hiệu mới, công nghệ sinh học, tự động
hoá đà từng bớc đợc quan tâm. Trong nông nghiệp. Nhờ áp
dụng những tiến bộ KH- CN về giống cây trồng, quy trình
kỹ thuật thâm canh và chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, chúng ta
đà tuyển chọn, lai tạo hàng chục giống lúa mới, phù hợp các
vùng sinh thái khác nhau, tạo mức tăng trởng quan trọng.
Nghiên cứu và tạo nhiều loại giống gia súc, gia cầm, có giá trị
kinh tế cao, thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Hơn 10 năm qua,
năng suất lúa bình quân đà tăng hơn 2 lần. Tổng sản lợng lơng thực 1998 đạt hơn 31 triệu tấn. Nhiều loại phân vi sinh,
thuốc trừ sâu vi sinh, chất kích thích tăng trởng thực vật
đà đợc sử dụng vào sản xuất, bảo vệ, phát triển các loại cây
lơng thực. Cơ cấu cây trồng đà đợc thay đổi cơ bản. Trớc
năm 1989, từ chỗ còn thiếu lơng thực, Việt Nam đà trở thành
nớc xuất khẩu gạo đéng thứ 3 thế giới, sau Thái Lan, Mỹ.
Về thuỷ sản, nhờ áp dụng kỹ thuật mới, nhiều năm
nay, nuôi ba ba, sinh sản đà thành nghề giàu có ở nông thôn.
Đặc biệt, kỹ thuật nuôi tôm đà đợc ứng dụng khắp nơi, tạo
công ăn việc làm cho 350.000 ng dân ven biển góp phần cải
thiện và tăng kim ngạch xuất khẩu của ngành thuỷ sản, năm
1993 đạt 368 triệu USD, 1994 : 551,2 triÖu, 1996 : 670 triÖu,
1997 : 750 triÖu và 2000 : 1000 triệu, tăng kơn 10 lần so với
1980. Việc nuôi trồng hải sản đà có sự đầu t khoa häc thÝch

23



đáng trong việc tận dụng mặt nớc ao, hồ, nớc biển, nớc lợ, kết
hợp sản xuất nông nghiệp với nuôi tôm cá, phát triển nuôi
trồng với giữ gìn môi trờng, môi sinh, nuôi xen ghép, quảng
canh, chọn giống tốt toàn ngành hiện có 59 cơ sở đủ tiêu
chuẩn sản xuất hàng xuất khẩu
Trong công nghiệp, hàng loạt kỹ thuật tiên tiến đợc áp
dụng, tạo nhiều sản phẩm chất lợng cao : hàng may mặc,
thuốc lá, đồ nhựa, cao su, đồ điện máy, điện tử nhất là
trong chế tạo máy móc, thiết bị phụ tùng và đổi mới công
nghệ, kinh doanh sản xuất ô tô, xe máy, nhằm giải quyết
nguyên vật kiệu, thiết bị thay thế. Trong công nghiệp đầu
khí đội ngũ cán bộ khoa học trong nớc, đà có khả năng tiếp
thu và làm chủ công nghệ mới. CN chế biến nông- lâm- hải
sản cũng đợc đẩy mạnh một bớc
Trong lĩnh vực năng lợng, nhiều công trình, nghiên
cứu KH- CN đà tập trung vào công tác quy hoạch, sử dụng hợp
lý các nguồn năng lợng. Đổi mới CN xây dựng các nhà máy
thuỷ điện, nhiệt điện, nghiên cứu các phơng pháp giảm tổn
thất năng lợng trong truyền tải điện và đổi mới CN. Hệ
thống năng lợng đà phát triển nhanh chóng : 80% địa bàn xÃ
ở khu vực nông thôn, hơn 50% hộ gia đình đà có điện sử
dụng.
Trong giao thông vận tải, KH- CN đà góp phần quan
trọng vào việc nâng cấp và phát triển mạng lới, đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ, đờng sông đà xây dựng một số công
trình quan trọng bằng việc áp dụng các CN mới : đóng tàu
biển trọng tải 3.000 tấn, công trình hạ tầng cất cánh sân
bay Tân Sơn Nhất, thắng thầu nhiều công trình giao thông

24



ở Lào, Campuchia với việc áp dụng CN mới trong gia cố nền
móng và thi công mặt đờng.
Trong viễn thông, đà xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng thông tin hiện đại bằng việc áp dụng kỹ thuật số, thông
tin vệ tinh, cáp sợi quang đủ mạnh để hoà nhập mạng
thông tin quốc tế và khu vực. Viễn thông nớc ta hiện đợc xếp
vào một trong những nớc có tốc độ phát triển nhanh nhất
thế giới. Bên cạnh mạng lới hữu tuyến điện phát triển rộng
khắp với các loại hình dịch vụ đa dạng, các hệ thống thông
tin di động, máy sóng ngắn, cực ngắn, cũng phát triển
mạnh, đợc các tổ chức kinh tế, cơ quan trong và ngoài nớc sử
dụng. Thị trờng tin học nớc ta những năm qua, có tốc độ tăng
trởng trung bình hằng năm khoảng 40-50%. Hiện các cơ
quan Đảng, chính phủ đang sử dụng hàng vạn chiếc máy vi
tính, trong đó lu giữ nhiều thông tin, số liệu bí mật quan
trọng. Liên quan đến kinh tế, quốc phòng và an ninh quốc
gia. Trên đà ấy, việc sử dụng máy vi tính ở nớc ta bắt đầu
chuyển từ giai đoạn sử dụng riêng lẻ, sang hình thức sử dụng
mạng cục bộ và mạng diện rộng
Trong y tế, hàng loạt các thành tựu chăm sóc sức khoẻ
ban đầu, miễn dịch học, cắt giảm, tỷ lệ mắc các chøng
bƯnh nguy hiĨm : lao, phong, sèt rÐt, ho gµ, bại liệt, sởi
Kết hợp y học truyển thống với y học hiện đại, sản xuất nhiều
mặt hàng thuốc mới. Nâng cao trình độ trong phòng và
chuẩn đoán bệnh, ngăn ngừa bệnh truyền nhiễm : viêm gan,
viêm nÃo Nhật Bản
Đến nay nớc ta đà có đội ngũ cán bộ KH- CN hơn
800.000 ngời trình độ đại hoc, 8.775 phó tiến sĩ- tiÕn sÜ,


25


×