Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Chuyen de Ngu van

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.77 KB, 31 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỒNG PHÚ


<b>TRƯỜNG THCS THUẬN LỢI</b>



<b></b>


<b>---SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>



<b>XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ</b>


<b>BÀI TẬP TRONG GIỜ DẠY TIẾNG</b>



<b>VIỆT BẬC THCS</b>



<b></b>


---Người thực hiện: Trần Thị Thanh Thu


Giáo viên Ngữ văn - Trường THCS Thuận Lợi



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b> PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ </b>
<b>1. Lí do chọn đề tài: </b>


Mơn Ngữ văn là một mơn học thuộc nhóm khoa học xã hội. Đây là một mơn
học có vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung của nhà trường THCS,
góp phần hình thành những con người có ý thức tự lực, biết rèn luyện để có tính
tự lập, biết sử dụng Tiếng Việt như một công cụ để tư duy, để giao tiếp.


Tiếng Việt là một phân môn của mơn Ngữ văn, là một phân mơn có vị trí quan
trọng trongviệc hình thành vốn kiến thức về ngơn ngữ cho học sinh, phát triển
năng lực tư duy của học sinh. Như chúng ta đã biết, ngôn ngữ là tiếng nói của
một dân tộc, là cơng cụ để giao tiếp, là công cụ tư duy. Giờ dạy Tiếng Việt góp
phần xây dựng và nâng cao ý thức coi trong, tình cảm q trọng đối với ngơn
ngữ dân tộc, giữ gìn và phát triển vốân từ Tiếng Việt, rèn luyện nói đúng, viết


đúng ngữ pháp Tiếng Việt, nâng cao hiệu quả sử dụng tiếng Việt trong các
phong cách chức năng. Nhà trường phổ thông, nơi đào tạo thế hệ tương lai của
đất nước, giữ vai trò quan trọng đối với sự nghiệp giữ gìn và phát triển Tiếng
Việt, vì vậy dạy Tiếng Việt cho HS là việc rất cần thiết.


Tiếng Việt dạy ở bậc THCS là Tiếng Việt (TV) thực hành. Chương trình
TV đề cao quan điểm giao tiếp, coi trong thực hành, phát huy vốn TV sẵn có
của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

dạy môn TV ở trường THCS nói riêng, ở trường phổ thơng nói chung sẽ tác
động tới sự nghiệp giữ gìn và phát triển tiếng nói của dân tộc.


Nhìn lại thực trạng dạy và học TV trong trường THCS hiện nay có thể nhận thấy
rằng chương trình và sách gi khoa tuy đã được cải tiến, chương trình đã giảm
tải, tăng thực hành, gắn với đời sống nhưng do đội ngũ giáo viên được đào tạo
không đồng đều, cịn nhiều hạn chế về trình độ, nhiều người khơng dám thốt li
khỏi sách giáo khoa khi đứng trên bục giảng, hệ thống câu hỏi, bài tập chưa
hiệu quả dẫn đến việc giảng dạy Tiếng Việt chất lượng chưa cao. Rất nhiều HS
khi đã tốt nghiệp mà vẫn đọc, nghe, đặc biệt là nói và viết tiếng Việt cịn q
yếu. Trong thực tế, HS cũng chưa có ý thức học môn TV, coi thường học tập
tiếng mẹ đẻ, hơn nữa phân môn TV đối với các em là mơn học có phần khơ
khan, các em ít chú tâm.


Trước tình hình đó, địi hỏi người GV dạy Ngữ văn phải đổi mới phương
pháp dạy học, phải có những cải tiến trong phương pháp dạy Tiếng Việt, nhất là
cách xây dựng hêï thống câu hỏi và bài tập. Trong giờ dạy Tiếng Việt, Tiếng
Việt vừa là công cụ, vừa là đối tượng nội dung giờ dạy. Hiệu suất sử dụng TV
của GV và HS quyết định chất lượng giờ dạy. Muốn vậy GV phải có những
phương pháp chuyển tải kiến thức sao cho đạt hiệu quả cao. Một trong những
phương pháp dạy Tiếng Việt là cách sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập.



Với suy nghĩ như vậy, tôi xin trân trọng giới thiệu với đồng nghiệp một vài kinh
nghiệm trong việc xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập trong giờ dạy Tiếng
Việt để mọi người tham khảo và đóng góp ý kiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>3. Phạm vi nghiên cứu:</b> Phân môn Tiếng Việt thuộc môn Ngữ văn THCS.


<b>4. Thời gian nghiên cứu:</b> Từ năm học 2006-2007 đến năm học 2009-2010.
5. <b>Mục đích nghiên cứu:</b> Tìm ra những cách xây dựng hệ thống câu hỏi ,
bài tập trong giờ dạy Tiếng Việt thế nào cho có hiệu quả để nâng cao chất
lượng giờ dạy môn Tiếng Việt, giúp học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu bài kĩ
hơn, nắm vững kiến thức về Tiếng Việt.


6. <b>Kế hoạch nghiên cứu: </b>Điều tra thực trạng dạy và học môn Ngữ văn ở
trường THCS Thuận Lợi từ năm học 2006-2007 đến năm học 2007-2008.
Nghiên cứu chương trình Ngữ văn THCS nói chung và phân mơn Tiếng Việt nói
riêng. Viết sáng kiến kinh nghiệm và triển khai các sáng kiến đó cho các GV
trong tổ chun mơn Ngữ văn trường THCS Thuận Lợi. Kiểm tra đánh giá kết
quả sau khi đã triển khai.


<b>7.Phương pháp nghiên cứu:</b> Điều tra kết quả dạy phân mônTiếng Việt của
các GV, kết quả học phân môn Tiếng Việt của HS trong từng năm học, lấy
số liệu về kết quả chất lượng bộ mơn Ngữ văn qua từng năm. Phân tích, đối
chiếu kết quả trước và sau khi triển khai sáng kiến kinh nghiệm.


<b>PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>
<b>A. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Việt giáo viên điều khiển hoạt động học tập, tiếp nhận kiến thức về Tiếng Việt
bằng một loạt các thao tác: phân tích ngữ liệu, gợi mở , phân tích, dẫn dắt, qui


nạp kiến thức. Nghệ thuật và tài năng của GV là phải biết phân bố thời gian
phù hợp cho từng phần của bài, lúc nào cần đặt cho HS câu hỏi suy nghĩ, thảo
luận, lúc nào gợi mở, dẫn dắt, phân tích. Tuỳ theo từng nội dung bài học mà có
những câu hỏi, bài tập khác nhau. Hệï thống câu hỏi và bài tập tốt sẽ khơi gợi
cho người học sự hứng thú. Dạy học Tiếng Việt là dạy bằng cách đặt câu hỏi
chứ không phải bằng cách giải thích. Hệ thống câu hỏi phải có nhiều cấp độ, có
câu hỏi gợi mở, có câu hỏi dẫn dắt.


<b>B. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC PHÂN MƠN TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG</b>
<b>THCS THUẬN LỢI</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

tích cực. Đa số GV năng lực chuyên môn tương đối đồng đều. Chất lượng HS
học môn Ngữ văn ngày càng tiến bộ, tỉ lệ học sinh đạt trung bình trở lên bộ môn
Ngữ văn ngày càng tăng. Năm học 2006-2007 đạt 85% trung bình trở lên, năm
học 2007-2008 đạt 87% trung bình trở lên, năm học 2008-2009 đạt 89,6% trung
bình trở lên.


<b>+ Khó khăn:</b> Trường mới thành lập nên cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Trường
còn thiếu phòng chức năng. Phương tiện dạy học dành cho bộ môn Ngữ văn cịn
ít ỏi. Về phía học sinh(HS) ý thức học tập môn Ngữ văn chưa cao, nhất là phân
môn Tiếng Việt. Điểm các bài kiểm tra có tỉ lệ trung bình trở lên rơi vào phần
văn và tập làm văn, riêng phân môn Tiếng Việt kết quả điểm kiểm tra chưa
được cao. Qua khảo sát cho thấy tỉ lệ bài kiểm tra phần Tiếng Việt ở các khối
lớp chỉ đạt 55-60% trung bình trở lên. Tỉ lệ điểm điểm yếu kém còn khoảng
35-40%. Giáo viên hầu hết đã nắm được phương pháp giảng dạy Tiếâng Việt
nhưng hiệu quả giờ dạy chưa cao do chưa linh hoạt trong việc chuyển tải kiến
thức, chưa linh hoạt trong việc sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập do đó chưa
phát huy được tính tích cực ở tất cả các đối tượng HS.


<b> </b>

<b>C. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VAØ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC </b>


<b>MỘT SỐ KINH NGHIỆM XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI, BAØI TẬP</b>
<b>TRONG GIỜ DẠY TIẾNG VIỆT:</b>


<b>I1. Vai trò và cách đặt câu hỏi, bài tập cho mỗi loại:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

hỏi theo một định hướng cho sẵn, dẫn dắt HS tìm thấy những đặc điểm cơ bản
của hiện tượng từ ngữ, ngữ pháp rồi đúc kết những đặc điểm đó thành định
nghĩa chính xác.


- Các câu hỏi, bài tập trong SGK phần phân tích ngữ liệu ở bài học Tiếng Việt
nào cũng có. GV dạy Ngữ văn đa phần vận dụng các câu hỏi này để phân tích ví
dụ. Thậm chí có GV chỉ sử dụng tất cả các câu hỏi trong sách GK mà khơng có
câu hỏi nào thêm, tức là rất trung thành với SGK. Tuy nhiên, không phải tất cả
các câu hỏi đều có thể vận dụng và có một số bài cịn thiếu câu hỏi dẫn dắt,
phân tích. Trên cơ sở bài tập SGK đã cho, GV cần có những câu hỏi khác thêm
vào để dẫn dắt HS tìm hiểu cụ thể các ngữ liệu cho phù hợp.


Ví dụ:


+ Lớp 6- Bài “Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ” Tuần 5 Tiết
19: Trong bài có ví dụ về một bài thơ “Những cái chân”. Ví dụ này đối với HS
lớp 6 khó thực hiện được, với các em là khó hiểu. Đó là những câu hỏi sau:
-Tra từ điển để biết các nghĩa của từ “chân”.


- Tìm thêm một số từ khác cũng có nghĩa như từ “chân”?


-Tìm mối liên hệ giữa các nghĩa của từ “chân”. Trong bài thơ từ “chân” được
dùng với những nghĩa nào?



Những câu hỏi HS khi chuẩn bị bài khó xác định được ý trả lời. Vì thế có thể
thay bằng 4 ví dụ sau:


<i>1. Chú bé loắt choắt</i>
<i> Cái xắc xinh xinh</i>
<i> Cái chân thoăn thoắt</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>2. Cỏ non xanh tận chân trời. (Nguyễn Du) </i>
<i>3. Cái bàn có bốn chân.</i>


<i>4. Bạn Nam có chân trong đội tuyển học sinh giỏi văn của trường.</i>


-Sau đó GV nêu câu hỏi cho HS phân tích ngữ liệu: Tìm hiểu và so sánh nghĩa
của các từ “ chân” trong các ví dụ trên?


Như vậy HS sẽ dễ dàng phân biệt được sự khác nhau về nghĩa của từ “chân”,
kết luận được đó là từ nhiều nghĩa, hiểu được từ “chân” nào có nghĩa gốc, từ
“chân” nào có nghĩa chuyển, từ đó qui nạp được kiến thức về từ nhiều nghĩa và
hiện tượng chuyển nghĩa của từ một cách sâu sắc hơn.


+Lớp 7 -Bài “ Từ đồng nghĩa” Tuần 9 Tiết 35:


- Bài tập 1(Mục I): Đọc bản dịch thơ Xa ngắm thác Núi Lư của Tương Như.
Dựa vào kiến thức đã học, hãy tìm các từ đồng nghĩa với mỗi từ rọi, trông.


- Với nội dung bài tập như vậy, ta thấy HS chưa học định nghĩa “Từ đồng
nghĩa” mà đã cho tìm từ đồng nghĩa thì chưa hay, chưa hợp lí nên thay bằng câu
hỏi khác: Tìm những từ có nghĩa tương tự với các từ : rọi, trơng. Sau khi HS tìm
xong, trên cơ sở đó GV sẽ qui nạp kiến thức về khái niệm từ đồng nghĩa, như
vậy sẽ hay và hợp lí hơn.



Ở phần bài tập 2 (Mục I) cho như sau: Từ “trông” trong bản dịch thơ “Xa ngắm
thác Núi Lư” có nghĩa là: “nhìn để nhận biết”. Ngồi nghĩa này ra, từ “ trơng”
cịn có những nghĩa sau:


a. Coi sóc, giữ gìn cho n ổn.
b. Mong.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

-Với nội dung bài tập như vậy, HS sẽ khó hiểu vấn đề và sẽ khó rút ra được kết
luận: Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
<i>(SGK). Do đo,ù GV có thể đưa ra một bài tập cụ thể hơn đó là cho ngữ liệu bằng</i>
một câu trong văn cảnh cụ thể, sau đó cho HS tìm hiểu nghĩa của các từ “trơng”
trong các ví dụ, xác định được từ “trơng” là từ nhiều nghĩa sau đó mới rút ra kết
luận như trong SGK đã nêu. Cụ thể thay bài tập như sau: GV cho HS quan sát ví
dụ:


<i><b> Tôi trông chị tôi về trông nhà cho tôi đi học. </b></i>
<i><b> 1 2</b></i>


* Em hãy cho biết nghiã của hai từ “trơng” trong ví dụ trên?
+ Trơng1: Mong.


+ Trơng 2: Coi sóc, giữ gìn cho n ổn.


*Nghĩa của chúng có giống nghĩa của từ “trơng” trong bản dịch bài “Xa ngắm
thác Núi Lư” mà em vừa phân tích ở trên không? ( Không giống, từ “trông”
trong bản dịch đó có nghĩa là“nhìn để nhận biết”.)


* Như vậy, qua ba từ “trơng” vừa tìm hiểu, em cho biết từ “trơng” có phải là từ
nhiều nghĩa khơng? (Đúng, từ “ trơng” là một từ nhiều nghĩa)



* Hãy tìm những từ đồng nghĩa với ba từ “trơng” trong các ví dụ em vừa phân
tích? (HS tìm)


+Trơng(“nhìn để nhận biết”.): ngắm, nhìn, ngó, xem, nhịm…
+ Trơng(mong): đợi, chờ, ngóng…)


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

* Từ đó, em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa từ nhiều nghĩa và từ đồng
nghĩa? (Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác
<i>nhau.)</i>


Khi đưa ra ví dụ cụ thể như vậy HS sẽ hiểu rõ hơn về từ đồng nghĩa, đồng thời
GV cũng ôn lại được kiến thức về từ nhiều nghĩa ở Lớp 6.


Trong sgk, tất nhiên đã có sẵn hệ thống ngữ liệu được chọn lọc, đó là những ví
dụ rất cụ thể và sinh động, có thể nói đó là phần “xanh tươi” nhất trong sgk.
Các ngữ liệu ấy được các nhà biên soạn sách lựa chọn, mang tính thẩm mĩ và
tính giáo dục cao. Tuy vậy, vì những điều kiện hạn chế nhất định, sgk cịn có
thể có một số ngữ liệu chưa phù hợp, có ví dụ cịn khó đối với HS, trong những
trường hợp ấy, GV có thể dùng các ngữ liệu khác thay thế. Các câu văn, từ ngữ
GV lựa chọn có thể lồng vào đó một nội dung giáo dục rất thời sự đối với HS
chứ không nhất thiết phải mang tính văn chương. Trong sách GK cũng có bài
đưa ra các ngữ liệu không đủ theo nội dung khái niệm. Vì thế để giúp HS hiểu
tường tận nội dung bài học GV cần thêm ngữ liệu vào.


Ví dụ:


+Lớp 7-Bài Điệp ngữ-Tuần 14-Tiết 55: Trong SGK phần ngữ liệu chỉ có câu
hỏi, bài tập như sau: Ở khổ thơ đầu và khổ thơ cuối bài Tiếng gà trưa có những
<i><b>từ ngữ nào được lặp lại?</b></i>



Trong SGK chưa có ví dụ về lặp một cụm từ hay lặp lại cả câu, nếu chỉ phân
tích ngữ liệu này xong đã vội vàng cho HS qui nạp kiến thức về điệp ngữ thì HS
sẽ hiểu lơ mơ về điệp ngữ, có khi chỉ hiểu điệp ngữ là cách lặp đi lặp lại nhiều
lần một từ. Vì vậy, GV cầ bổ sung thêm hai ví dụ sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b> Mai sau</b></i>
<i><b> Mai sau</b></i>


<i><b>Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh.( Nguyễn Duy)</b></i>
-Lặp lại ngữ: mai sau


<i><b>Vd2:Khăn thương nhớ ai</b></i>
<i><b> Khăn rơi xuống đất?</b></i>
<i><b> Khăn thương nhớ ai</b></i>
<i><b> Khăn vắt lên vai?(Ca dao)</b></i>
-Lặp lại cả câu: Khăn thương nhớ ai


Qua việc cho HS phân tích các ngữ liệu này, GV sẽ giúp HS dễ dàng kết luận
về điệp ngữ( lặp đi lặp lại nhiều lần một từ ngữ, có khi cả câu nhằm để làm nổi
bật ý, gây cảm xúc mạnh).


+Lớp 7- Bài “Thêm trạng ngữ cho câu”: Bài 21, Tuần 24 Tiết 85:


Theo định nghĩa SGK: Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định
<i>thời gian, nơi chốn, mục đích, nguyên nhân, phương tiện, cách thức diễn ra sự </i>
<i>việc nêu trong câu. </i>


Nhưng ngữ liệu đưa ra khơng có phần trạng ngữ chỉ ngun nhân, mục đích,
cách thức, phương tiện mà chỉ có trạng ngữ chỉ nơi chốn, thời gian. Vì thế, trong


phần ngữ liệu cần bổ sung các trạng ngữ này. GV có cho thêm các ví dụ sau để
giúp HS tìm hiểu về trạng ngữ:


<i><b>1. Vì cố gắng, nỗ lực nhiều trong học tập nên cuối năm Lan đạt học sinh giỏi. </b></i>
(có chứa trạng ngữ chỉ nguyên nhân)


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i><b>3. Sẽ sàng, chị ngồi xuốâng cạnh tơi. (có chứa trạng ngữ chỉ cách thức)</b></i>


<i><b>4. Bằng chiếc xe đạp cũ kĩ, ngày ngày mẹ tơi chở rau ra chợ bán. </b></i>(có chứa trạng
ngữ chỉ phương tiện)


-Khi được tìm hiểu các ví dụ trên, HS sẽ dễ dàng kết luận về vai trò của trạng
ngữ trong câu.


+ Lớp 7-Bài Chơi chữ-Tuần 15-Tiết 59: Phần II. Các lối chơi chữ, SGK đưa ra ví
dụ về lối trại âm, điệp âm, nói lái, đồng âm, trái nghĩa. GV cầ cho thêm ngữ
liệu về lối chơi chữ dùng từ đồng nghĩa, gần nghĩa để bài học thêm đầy đủ.
<i><b>2. Câu hỏi, bài tập tạo tình huống có vấn đề: Loại câu hỏi, bài tập này thường</b></i>
vận dụng trong phần tìm hiểu ngữ liệu, qui nạp kiến thức hoặc sau khi HS đã
nắm được kiến thức mới. Đây là loại câu hỏi, bài tập có ba đặc trưng cơ bản:
làm nảy sinh nhu cầu nhận thức của HS, từ đó kích thích hành động trí tuệ, hàm
chứa nhiệm vụ nhận thức, có nghĩa là thoả mãn nhu cầu tìm tịi tri thức ngữ
pháp mới của HS, phù hợp với khả năng nhận thức của HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Trong SGK loại câu hỏi tạo tình huống cịn rất ít, do đó địi hỏi GV phải nghiên
cứu thêm tài liệu, bài dạy để có những câu hỏi , bài tập tạo tình huống có vấn
đề vưà hay, vừa bổ ích.Ví dụ:


+ Lớp 9- Bài Khởi ngữ- Tiết 93: Sau khi cho HS qui nạp kiến thức về khởi ngữ,
GV có thể đưa ra một bài tập tạo tình huống sau:



-Xét 2 ví dụ


a. Cịn anh, anh khơng ghìm nổi xúc động


b. Hơm đó, trước mặt con, anh khơng ghìm nổi xúc động.


* Câu hỏi: Ở ví dụ a như đã phân tích ở phần trên thì từ “anh”(1)là khởi ngữ.
Vậy ở ví dụ b, thành phần đứng trước chủû ngữ “anh” có được coi là khởi ngữ
khơng? Vì sao?


-Với tình huống này buộc HS phải suy nghĩ xem trong ví dụ b có chứa khởi ngữ
khơng? Thành phần câu này đứng trước chủ ngữ “ anh” làm nhiệm vụ gì?( Đó
khơng phải là khởi ngữ vì nó khơng nêu lên cái đề tài được nói đến trong câu
mà chỉ là thành phần được thêm vào trong câu để xác định thời gian, địa điểm
diễn ra sự việc nêu ra trong câu. Đây là trạng ngữ.)


+Lớp 7 -Bài “ Câu đặc biệt” Bài 20, Tuần 23 Tiết 82: Sau khi tìm hiểu xong
khái niệm về câu đặc biệt, GV đưa ra 2 ví dụ sau tạo tình huống:


1. Một đêm mùa xn. Trên dịng sơng êm ả, con đị của bác Phán từ từ trơi.
(Ngun Hồng)


(Ví dụ này có trong sách GK phần tìm hiểu khái niệm câu đặc biệt)
2. Bạn viết bài thơ ấy vào thời điểm nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

* Câu hỏi tạo tình huống: Trong ví dụ 1, các em đã biết câu đặc biệt là “Một
đêm mùa xuân”. Vậy câu trả lời “Một đêm mùa xuân” trong ví dụ 2 có phải là
câu đặc biệt khơng? Vì sao?



- Khi đưa ra câu hỏi này, HS buộc phải suy nghĩ xem trong trường hợp ví dụ 2,
câu “Một đêm mùa xn” có phải là câu đặc biệt khơng. HS buộc phải quan
sát, xem lại khái niệm, phân tích để đi đến kết luận: Câu “Một đêm mùa xuân”
trong ví dụ 2 không phải là câu đặc biệt mà là câu rút gọn chủ ngữ, vị ngữ. (Câu
rút gọn này có thể phục hồi chủ ngữ, vị ngữ, đầy đủ là : “Mình viết bài thơ ấy
<i>vào một đêm mùa xn”). Cịn câu ĐB ở ví dụ 1 là câu khơng cấu tạo theo mơ</i>
hình chủ ngữ- vị ngữ, dùng để xác định về thời gian.Như vậy, GV vừa củng cố
được kiến thức mới vừa ôn tập được kiến thức về câu rút gọn cho HS.


+Lớp 8- Bài “Trợ từ, thán từ” Tuần 5 Tiết 20: Sau khi HS đã qui nạp kiến thức
về trợ từ, thán từ, GV đưa ra bài tập tạo tình huống sau:


1. Nó ăn những hai bát cơm.
2. <i><b>Những bông hoa ấy rất đẹp. </b></i>


<i><b>* Qua phân tích, tìm hiểu ta biết ở ví dụ 1 từ “những” là trợ từ. Vậy từ “những”</b></i>
trong ví dụ 2 có phải là trợ từ khơng? Vì sao? ( Những ở ví dụ 2 là lượng từ. Vì
từ này chỉ lượng nhiều hay ít của sự vật chứ khơng có tác dụng nhấn mạnh).
- Sở dĩ có các câu hỏi tạo tình huống này là để HS phân biệt trợ từ với lượng từ
( những); hoặc phân biệt trợ từ với động từ( đến)v…v


VD: - Tôi đến trường.( Đến: Động từ)


- Tôi xem bộ phim ấy đến năm lần rồi. (Đến: Trợ từ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b> Bẽ bàng mây sớm, đèn khuya</b></i>


<i><b> Nửa tình, nửa cảnh như chia tấm lịng. (Nguyễn Du)</b></i>
* Có ý kiến cho rằng từ “nửa” là lượng từ? Em có đồng ý với ý kiến trên
khơng? Vì sao?( Từ “nửa” là danh từ chỉ đơn vị, thường đứng sau số từ (“một


nửa, hai nửa”ø), nó khơng phải là lượng từ)


<i><b>3. Câu hỏi, bài tập so sánh, đối chiếu với các hiện tượng từ ngữ, ngữ pháp</b></i>
<i><b>khác: Loại câu hỏi , bài tập này sử dụng trong quá trình hình thành xong kiến</b></i>
thức cho HS. Để giúp HS nắm vững hơn đơn vị kiến thức vừa học, GV cần đưa
ra những câu hỏi so sánh, đối chiếu với các kiến thức đã học có liên quan, tìm ra
điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng. Trong SGK tuy cũng có bài có loại
câu hỏi này nhưng rất ít. Vì thế GV nên có sự sáng tạo, đưa ra các câu hỏi và
bài tập thêm để giúp HS củng cố kiến thức, giúp các em nhớ lâu hơn.Ví dụ:
+ Lớp 6- Bài “Câu trần thuật đơn khơng có từ “là” Tuần 30 Tiết 118,


Câu hỏi so sánh, đối chiếu: Tìm điểm khác nhau giữa Câu trần thuật đơn khơng
có từ “là” và Câu trần thuật đơn có từ “là”?


+ Lớp 6 - bài “Số từ, lượng từ” Tuần 13 Tiết 50: Sau khi học xong khái niệm về
số từ, lượng từ, GV đưa thêm câu hỏi: Giữa số từ và lượng từ có điểm nào giống
và khác nhau?


+Lớp 6 Bài “ Hoán dụ”, Tuần 28 tiết 101:


Sau khi cho HS phân tích ngữ liệu và qui nạp kiến thức về Hoán dụ, GV đưa
thêm câu hỏi so sánh, đối chiếu: Em so sánh xem giữõa ẩn dụ và hoán dụ có
<i><b>điểm gì giống và khác nhau?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

* Em hãy so sánh sự khác nhau về số lượng và ý nghĩa biểu cảm giữa từ xưng
hô tiếng Việt với đại từ xưng hô trong tiếng Anh mà em học?


+Lớp 9- Bài “ Khởi ngữ” Tuần 20 Tiết 93:


Sau khi HS tìm hiểu xong khái niệm về khởi ngữ, GV đưa ra bài tập:


<i><b>1. Về trí thơng minh thì nó là nhất.</b></i>


<i><b>2. Ở lớp tôi, người thông minh nhất lớp là nó.</b></i>


* Hãy tìm câu chứa khởi ngữ trong hai ví dụ trên và cho biết câu cịn lại là câu
có chứa thành phần nào? Tìm điểm giống nhau và khác nhau về hình thức của
câu đó với câu chứa khởi ngữ? (Câu 1 chứa khởi ngữ, câu 2 chứa trạng ngữ)
<i><b> 4 . </b><b> Câu hỏi, bài tập thực hành chuyển đổi ngữ liệu có hiện tượng ngữ pháp đã</b></i>
<i><b>được học theo yêu cầu khác nhau: Loại bài tập này trong SGK cịn ít, do vậy</b></i>
GV có thể đầu tư thêm bài tập để giờ học thêm phong phú. Trong giờ dạy ngữ
pháp, loại câu hỏi, bài tập này được bắt đầu bằng một ngữ liệu cho sẵn rồi đặt
ra những yêu cầu như : mở rộng câu, rút gọn câu, ghép câu, tách câu, đổi trật tự
các thành phần câu … nhằm giúp HS củng cố các khái niệm ngữ pháp vừa học,
góp phần rèn luyện năng lực tạo lập các sản phẩm ngôn ngữ mới. Điều này
sẽtạo cho các em sự thú vị trong học tập, cảm thấy vui khi tạo lập ra sản phẩm
ngơn ngữ mới.


Ví dụ:


+ Lớp 7- Bài “Rút gọn câu” Tuần 21 Tiết 78: Phần Luyện tập bổ sung thêm bài
tập: Hồi phục lại những bộ phận bị rút gọn trong các câu rút gọn sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Với bài tập này, HS trước hết phải tìm ra câu rút gọn (Quên cả đói, quên cả rét;
<i><b>Quen rồi; Giờ nào ít: ba lần). sau đó mới phục hồi lại thành phần đã được rút</b></i>
gọn.


+Lớp 7 -Bài “Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động”, Tuần 26 Tiết 94:
Trong phần luyện tập ở SGK chỉ có bài tập luyện tập về chọn câu, tìm câu bị
động. Vì thế cần bổ sung bài tập về chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
Ví dụ:



Cho các câu chủ động sau, hãy chuyển đổi thành câu bị động:
<i><b>1. Con mèo vồ con chuột.</b></i>


<i><b>2. Tại nơi này xã ta sẽ xây dựng một ngôi trường.</b></i>


<i><b>3. Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.</b></i>
HS chuyển đổi như sau:


1. Con chuột bị con mèo vồ.


<i><b>4. Một ngôi trường sẽ được xã ta xây dựng tại nơi này..</b></i>


<i><b>5. Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra khá sớm. </b></i>


+Lớp 8- Bài “Câu ghép” (tiếp theo)Tuần 12 Tiết 46: Cần bổ sung thêm một bài
tập biến đổi câu để giúp HS hiểu rõ hơn quan hệ giữa các vế câu trong câu
ghép.


Ví dụ Biến đổi cặp câu đơn sau đây thành câu ghép:
1. Trời mưa to. Lan vẫn đến lớp.


2. Quả bom nổ gần. Nho bị choáng.
HS chuyển đổi như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

+Lớp 9- Bài “Khởi ngữ” Tuần 20 Tiết 93: GV cho HS làm thêm bài tập chuyển
đổi câu sau đây: Từ các câu sau hãy chuyển đổi thành câu có chứa khởi ngữ:
<i><b>1.Nó làm bài tập rất cẩn thận. </b></i>


<i><b>2. Bức tranh đẹp nhưng cũ. </b></i>


HS chuyển đổi như sau:


1. <i><b>Về việc làm bài tập thì nó rất cẩn thận.</b></i>
2. <i><b>Đẹp</b><b> thì bức tranh đẹp thật nhưng đã cũ.</b></i>


+ Lớp 9: Bài Các thành phần biệt lập- Tuần 21 Tiết 98:


Sau khi hoïc xong thành phần biệt lập phụ chú, GV cho HS làm bài tập thêm:
Hãy thêm thành phần phụ chú cho các câu sau:


<i><b>1. Ơâng Hai là người có tình u làng sâu sắc.</b></i>


<i><b>2 Em rất yêu nhân vật bé Thu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn</b></i>
<i><b>Quang Sáng.</b></i>


HS chuyển đổi như sau:


<i><b>1. Ơâng Hai - nhân vật chính trong truyện ngắn “Làng”- là người có tình u</b></i>
<i><b>làng sâu sắc.</b></i>


<i><b>2.Em rất yêu nhân vật bé Thu (con ông Sáu) trong truyện ngắn Chiếc lược ngà</b></i>
<i><b>của Nguyễn Quang Sáng.</b></i>


Với bài tập chuyển đổi câu như vậy, HS phải vận dụng kiến thức đã học để thực
hành chuyển đổi câu, qua đó giúp các em linh hoạt hơn trong cách viết câu văn
trong ngữ pháp, trong bài tập làm văn và cả trong giao tiếp hàng ngày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

danh từ, cụm danh từ ở lớp 6, đại từ ở lớp 7, khởi ngữ ở Lớp 9; dạy Khởi ngữ ở
lớp 9 phải biết đến Trạng ngữ ở lớp 7; dạy Vị ngữ ở lớp 6 phải chú ý đến định
ngữ là một cụm động từ, cụm tính từ; …. Trong quá trình dạy cần có các câu hỏi


có tính chất tích hợp kiến thức cũ, tích hợp trước, tích hợp sau để giúp HS củng
cố kiến thức đã học, đang học và biết thêm các kiến thức sẽ học.


Cách tốt nhất là cho bài tập về các câu văn, đoạn văn cụ thể rồi cho HS nhận
diện, tái hiện kiến thức. Câu hỏi kiểm tra lí thuyết đi kèm sau khi HS nhận diện
xong.


<i><b>Ví dụ</b></i>


+Lớp 7. Bài “Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động”- Tuần 26 Tiết 94:
Thực hiện trong khâu kiểm tra bài cũ:


Phân tích những câu sau và cho biết đó là loại câu gì?


<i><b>1. Tình yêu thương con của người cha được thể hiện trong truyện ngắn Lão Hạc</b></i>
<i><b>của Nam Cao..</b></i>


<i><b>2. Phan Bội Châu đã bị bọn thực dân Pháp bắt giam.</b></i>


Với câu hỏi và bài tập này sẽ giúp HS tái hiện lại kiểu câu bị động, hình thức
nhận biết câu bị động.


+ Lớp 9. Bài Nghĩa tường minh và hàm ý” Tuần 27 Tiết 123;


Sau khi học xong kiến thức về hàm ý, GV cho HS đọc một đoạn trong bài Bến
quê của Nguyễn Minh Châu (Bài 27-NV9) “Nhĩ tập trung hết sức cịn lại để nói
<i>ra cái điều ham muốn cuối cùng của đời mình:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>-Chẳng để làm gì cả.- Nhĩ có vẻ ngượng nghịu vì cái điều sắp nói ra q ư kì</i>
<i>quặc-Con hãy qua đò đăït chân lên bờ bên kia, đi chơi loanh quanh rồi ngồi</i>


<i>xuống nghỉ chân ở đâu đó một lát, rồi về…</i>


<i>-Bố đang sai con làm cái việc gì lạ thế?...”</i>


GV hỏi: Trong đoạn đối thoại trên, câu nói nào có chứa hàm ý? Hãy nêu hàm ý
của câu nói đó?


- Qua câu hỏi này giúp HS vừa nhận diện câu có chứa hàm ý và dựa vào nội
dung bài để nhận biết hàm ý của câu nói, vừa tích hợp với văn bản Bến quê.
<i><b>6. Câu hỏi, bài tập bổ sung thêm kiến thức ngoài sách giáo khoa:</b></i> Mục đích của
loại câu hỏi này là nhằm làm sáng tỏ và củng cố, phát triển thêm kiến thức về
Tiếng Việt đã học. Loại câu hỏi, bài tập này khơng có trong nội dung bài học ở
SGK. GV có thể sử dụng ở trong giờ học kiến thức mới và trong lúc luyện tập.
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải nghiên cứu tài liệu để đưa thêm các kiến thức bổ
ích cho HS, khơng nên chỉ trung thành với SGK, hoặc khơng thốt li khỏi SGK.
Tuy nhiên, khi bổ sung các đơn vị kiến thức thì phải đảm bảo tính chính xác, có
cơ sở khoa học, được thừa nhận. Nội dung các tài liệu tham khảo phải có xuất
xứ rõ ràng, mục đích là để bổ sung thêm kiến thức, để HS tham khảo chứ không
nhất thiết bắt HS phải tuân thủ. Khi đưa ra loại câu hỏi này, GV nên chọn lựa
ngữ liệu dễ hiểu, cho HS quan sát, phân tích nhận xét rồi GV đi đến kết luận
hay hơn là GV tự giới thiệu thêm kiến thức.


Ví dụ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

nên GV cần cho HS biết thêm các kiến thức về qui luật chuyển nghĩa của từ .
GV có thể cho HS quan sát ví dụ sau:


<i><b>1.</b></i> <i><b>Em bé thấy mẹ về reo lên.</b></i>
<i><b>2.</b></i> <i><b> Cây dừa reo truớc gió.</b></i>



* Trong hai từ” reo” ở hai ví dụ trên, từ nào dùng theo nghĩa gốc?Từ nào dùng
theo nghĩa chuyển? Vì sao?


-HS sẽ xác định được từ “reo” trong ví dụ 1 là nghĩa gốc, từ “reo” trong ví dụ 2
là nghĩa chuyển. Từ “reo” ở vd1 nói về hành động của đứa bé, tỏ rõ sự vui
mừng. Từ “reo” ở vd2 nói về 1 hiện tượng của cây dừa đu đưa trước gió.


- Từ đó, GV lưu ý thêm cho các em: Trong hai ý nghĩa của một từ nhiều nghĩa,
nghĩa nào nói về bản thân con người hoặc nói về hành động, tính chất… của con
người thì là nghĩa có trước (gọi là nghĩa gốc); cịn nghĩa nói về các hiện tượng
khác cịn lại thì là nghĩa chuyển.


+Lớp 7 -Bài “ Từ đồng nghĩa” Tuần 9 Tiết 35: GV muốn cung cấp thêm cho
HS cách xác địng từ cùng nghĩa, từ gần nghĩa thì cho HS quan sát ví dụ sau:
<i><b>1 a. Sân bay là phi trường.</b></i>


<i><b> b. Phi trường là sân bay.</b></i>


* “Sân bay” và “phi trường” theo em là từ cùng nghĩa hay gần nghĩa? (cùng
nghĩa)


2. a. To là lớn về kích thước, thể tích.


<i><b> b. Lớn là to về mặt qui mơ, ý nghĩa, giá trị.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

-Từ đó, GV kết luận: Nếu hai từ kí hiệu là A và B có thể xuất hiện trong kết
<i><b>cấu “A là B” và đảo lại được “B là A” mà không cần phải chú giải gì thêm về</b></i>
<i><b>nghĩa cho một trong hai từ thì đó là những từ cùng nghĩa. Cịn nếu để hai từ có</b></i>
<i><b>thể xuất hiện được trong kết cấu“A là B”và đảo lại là“B là A” cần phải có sự</b></i>
<i><b>phụ chú thêm về nét nghĩa cho một trong hai từ thì đó là những từ gần nghĩa.</b></i>


(Theo PGS.TS Nguyễn Đức Tồn)


+Lớp 9- Bài “ Tổng kết từ vựng” Tuần 10 Tiết 49: GV cho HS biết thêm các
kiến thức về cách phân biệt từ Thuần Việt và từ Hán Việt, GV có thể đưa ra bài
tập sau:


1. Tìm những tiếng có phụ âm đầu là “R”? Cho biết chúng là từ Thuần Việt
hay từ Hán Việt?( rộng , rắn, rết, râu, rít, ra , rung, rối, rào, ro, rò, rỉ, rẻ, ré,…)=>
Đều là từ Thuần Việt.


2. Tìm những tiếng có vần “ ƯU”, “UY”? Cho biết chúng là từ Thuần Việt
hay từ Hán Việt? (ngưu, tựu, mưu, bưu, lưu, cưu, cửu, tuy, tuỷ, tuý, quý, quỷ,
quy…)=> Đều là từ Hán Việt.


=> GV kết luận thêm: Mọi tiếng có âm đầu là “r” đều là Thuần Việt. Hoặc mọi
tiếng có kết hợp với âm ẾT đều là Thuần Việt (ngoại trừ “kết” là Hán Việt);
Bất cứ tiếng nào trong tiếng Việt có chứa các kết hợp âm “ƯU”, “UY” đều là
tiếng Hán Việt. Bất cứ tiếng hoặc từ đơn nào có chứa vần UYÊN, UYẾT, ƯU,
UY dù có âm điệu đầu hoặc mang thanh điệu nào cũng đều là Hán Việt (trừ
một vài ngoại lệ như: nguyền, chuyền; chuyện…), (Theo Nguyễn Đức Tồn)


<b>II2. Một số lưu ý:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

dạy Tiếng Việt. Thực hành là cách thức đạt hiệu quả nhất trong tiết dạy Tiếng
Việt. Vì thế, GV cần lưu ý:


+ Hệ thống câu hỏi, bài tập trong giờ dạy Tiếng Việt cần có sự kết hợp hài hồ,
linh hoạt, khơng có giới hạn, phân biệt từng loại câu hỏi, bài tập, khơng nhất
thiết một giờ dạy phải có đầy đủ các loại câu hỏi trên.



+ Nên tập trung nhiều câu hỏi : Vì sao? Tại sao?


+ Linh hoạt lấy các câu hỏi, bài tập trong phần Luyện tập đưa vào phần Ngữ
liệu ở bài học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>KẾT QUẢ</b>



Sáng kiến kinh nghiệm này được triển khai ở trường THCS


Thuận Lợi từ đầu năm học 2006-2007. Sau khi triển khai trong năm


học tổ đã tiến hành theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện của các giáo


viên dạy Ngữ văn ở các khối lớp và đánh giá kết quả tiếp thu của HS


qua từng bài kiểm tra phân mơn Tiếng Việt. Tính đến tháng 12 năm


học 2009-2010 kết quả đạt được như sau:



<b> Năm học</b> <b>Khi chưa triển </b>
<b>khai SKKN</b>


<b>Khi đã triển khai</b>
<b> SKKN</b>


<b> Chất lượng bộ </b>
<b>mơn cuối năm </b>
<b>học</b>


<b>2006-2007</b> <b>74%trung bình </b>
<b>trở lên</b>


<b>80%trung bình </b>
<b>trở lên</b>



<b>85%trung bình </b>
<b>trở lên</b>


<b>2007-2008</b> <b>80%trung bình </b>
<b>trở lên</b>


<b>84%trung bình </b>
<b>trở lên</b>


<b>87%trung bình </b>
<b>trở lên</b>


<b>2008-2009</b> <b>79%trung bình </b>
<b>trở lên</b>


<b>86%trung bình </b>
<b>trở lên</b>


<b>89,6%trung bình </b>
<b>trở lên</b>


<b>Kì I năm học </b>
<b>2009-2010</b>


<b>75%trung bình </b>
<b>trở lên</b>


<b>83%trung bình </b>
<b>trở lên</b>



Như vậy kết quả dạy phân môn Tiếng Việt đã được nâng lên rõ rệt theo từng
thời điểm. HS yêu thích học môn Tiếng Việt hơn.


<b> </b>

<b>D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>
<b>KẾT LUẬN:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Kĩ thuật xây dựng câu hỏi, bài tập thông thường là đựa trên gợi ý của
sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập… nhưng cũng không thể bỏ qua việc
xem xét năng lực thực có của học sinh vì cách dạy mới yêu cầu một câu hỏi,
một vấn đề đưa ra phải tác động đến nhiều đối tượng HS, phải có nhiều HS suy
nghĩ và trình bày điều mình nghĩ. Do vậy, trong mỗi giờ học Tiếng Việt, số câu
hỏi không nên quá nhiều, tránh những câu hỏi giản đơn, vụn vặt hoặc đi quá xa
yêu cầu kiến thức, kĩ năng của bài học.


- Trong mỗi câu hỏi, nên phân hoá thành nhiều mức độ yêu cầu để có thể
kiểm tra, đánh giá được năng lực học tập của nhiều đối tượng học sinh. Xây
dựng hệ thống câu hỏi và lựa chọn cách kiểm tra, đánh giá là hai thao tác tưởng
như độc lập nhưng lại liên quan mật thiết với nhau. Khơng có sự đánh giá nào
lại khơng căn cứ trên q trình giải quyết các nhiệm vụ nhận thức và ngược lại
bất kì một câu hỏi nào cũng bao hàm sự đánh giá. Đổi mới kĩ thuật thiết kế câu
hỏi trong giờ dạy Tiếng Việt theo định huớng đổi mới PPDH trước hết là phải
làm phong phú thêm những câu hỏi, bài tập đã có trong sách giáo khoa, chú ý
tới việc phát triển năng lực của HS cũng như khả năng thực hành ứng dụng kiến
thức kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống của tất cả các đối tượng HS.


<b>KIẾN NGHỊ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

thiết bị dạy học môn tiếng Việt để GV thuận lợi hơn trong việc dạy từ ngữ, ngữ
pháp.

<b> </b>




<b> </b>

<b> </b>

<b>E. GIÁO ÁN MINH HOẠ</b>
<b>Tuần 20 Tiết 98 Tên bài : </b><i><b>KHỞI NGỮ</b></i>


<b> NS : 25 / 12 /2009</b>
<b> ND : 29 / 12 / 2010 </b>


<b>A. Mục tiêu cần đạt:</b> HS nhận biết, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó. Biết đặt
những câu có khởi ngữ. Rèn luyện kĩ năng viết câu có sử dụng khởi ngữ phù
hợp. Giáo dục HS ý thức trong việc dùng từ, viết câu, giao tiếp.


<b>B. Chuaån bị</b>


-Giáo viên:


+Tư liệu tham khaỏ : Sách «Cơ sở ngôn ngữ học », sgv, stkbg.
+Đồ dùng dạy học: Bảng phụ ghi ví dụ.


+Phương pháp: Đàm thoại, trao đổi, qui nạp, sử dụng hệ thống câu hỏi phát
hiện, phân tích, so sánh, đối chiếu, nêu vấn đề giúp HS tìm hiểu nội dung bài
học, cho HS thảo luận nhóm.


-Học sinh:Đọc các bài tập và trả lời các câu hỏi vào vở soạn


<b>C. Hoạt động dạy và học</b>


<b>I. Hoạt động I. Ổn định, kiểm tra sĩ số HS</b>


<b>II.. Hoạt động II.Kiểm tra bài cũ Kiểm tra vở soạn bài của HS</b>
<b> III. Hoạt động III. Bài mới</b>



<i><b>Giới thiệu bài :</b> Quan sát 2 ví dụ sau </i>


<i><b> a.Tôi đọc quyển sách này rồi. b. Quyển sách này tôi đọc rồi.</b></i>
<i>Xác định vai trò ngữ pháp của cụm từ « quyển sách này »ta thấy:</i>


<i> câu a : « quyển sách này » là bổ ngữ</i>
<i> câu b : «quyển sách này » là khởi ngữ</i>


<i>Vậy khởi ngữ là gì ? Chúng ta hãy tìm hiểu qua bài học ngày hôm nay .</i>


<b> Hoạt động của GV Hoạt động của HS</b> <b> Ghi bảng</b>
<b>1. Hoạt động 1. Hướng</b>


<b>dẫn HS tìm hiểu đặc điểm</b>


<b> HS tìm hiểu đặc điểm và</b>
<b>công dụng của khởi ngữ.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>và công dụng của khởi</b>
<b>ngữ. </b>GV cho HS quan sát
ví dụ (Ghi bảng phụ)


* Đọc ví dụ sgk. Xác định
chủ ngữ trong những câu
chứa từ in đậm ?


* Các từ ngữ in đậm có vị
trí và có quan hệ với chủ
ngữ khơng? Trước nó xuất


hiện những từ nào?


* Theo em các từ in đậm
này nêu vấn đề gì trong
câu chứa nó ?


A. Nêu các sự việc được
nói đến trong câu.


B. Nêu lên cái đề tài được
nói đến trong câu.


(B)


* Vậy đề tài nói đến trong
từng câu trên là gì ?


* Những từ in đậm trong
câu chính là <b>khởi ngữ</b>. Qua
các ví dụ đã phân tích, em
hiểu khởi ngữ là gì ?


* Giả sử lược bỏ các thành
phần in đậm (khởi ngữ)
trong câu thì ý nghĩa của
câu sẽ thay đổi như thế
nào ? Vậy khởi ngữ có


HS quan sát ví dụ (bảng phụ),
tìm chủ ngữ trong từng câu:


1. Còn anh, anh cũng khơng
ghìm nổi xúc động.


CN: anh ( 2)


-2.Giàu, tôi cũng giàu rồi.
CN: toâi


-3.Về các thể văn trong lĩnh
<i><b>vực văn nghệ chúng ta có thể</b></i>
tin ở tiếng ta, không sợ nó
thiếu giàu và đẹp.


CN: chúng ta


- Về vị trí: Các từ ngữ in đậm
đứng trước chủ ngữ


- Quan hệ với VN: Khơng có
quan hệ với vị ngữ.


- Trước các từ này xuất hiện
các từ : còn, về…


+ Các từ in đậm này: Nêu lên
cái đề tài được nói đến trong
câu(Đáp án B)


VD1. Nói về cảm xúc của ông
Sáu khi gặp lại con



VD2. Nói về đề tài: Giàu
(Nhận định về kinh tế)


VD3. Nói về các thể văn
trong lĩnh vực văn nghệ.


- HS qui nạp kiến thức về
khởi ngữ: Khởi ngữ là thành
phần câu đứng trước chủ ngữ,
nêu lên đề tài được nói đến
trong câu .


- Khởi ngữ chỉ có thể đứng
trước chủ ngữ và không thể
chuyển sang vị trí nào khác.


-Ví dụ :1,2,3


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

cơng dụng gì trong câu ?
* Lưu ý: Khởi ngữ còn
được gọi là đề ngữ hay
thành phần khởi ý.


-GV đưa ra một bài tập tạo
tình huống sau(ghi bảng
phụ 2 vd)


* Ở ví dụ a như đã phân
tích ở phần trên thì từ


“anh”(1)là khởi ngữ. Vậy ở
ví dụ b, thành phần đứng
trước chủû ngữ “anh” có
được coi là khởi ngữ
khơng? Vì sao?


-Cho HS thảo luận nhóm.
-Sau khi HS trả lời, GV lưu
ý HS cần phân biệt khởi
ngữ và trạng ngữ.


<b> 2</b>.<b> Hoạt động 2. Hướng</b>
<b>dẫn HS tìm hiểu cách</b>
<b>nhận diện khởi ngữ.</b>


- Cho HS làm bài tập: Em
hãy tìm khởi ngữ trong ví
dụ sau


(4)Xây cái lăng ấy, cả làng
phục dịch, cả làng gánh
gạch, đập đá, làm phụ hồ
cho nó.


* Em có thể thêm vào
trước khởi ngữ «Xây cái
lăng ấy » từ ngữ nào dưới
đây ?


<i>A. Đối với việc ; B. Tất cả</i>


<i>C. Ông Hai ; D. Sự việc</i>


- Thường có thêm các quan hệ
từ : cịn, về, đối với…


-HS quan sát 2 ví dụ:


a. Cịn anh, anh khơng ghìm
<i><b>nổi xúc động</b></i>


b. Hơm đó, trước mặt con,
<i><b>anh không ghìm nổi xúc</b></i>
<i><b>động.</b></i>


-HS thảo luận nhóm trả lời:
Đó khơng phải là khởi ngữ vì
nó khơng nêu lên cái đề tài
được nói đến trong câu mà chỉ
là thành phần được thêm vào
trong câu để xác định thời
gian, địa điểm diễn ra sự việc
nêu ra trong câu. Đây là trạng
ngữ.


<b>HS tìm hiểu cách nhận diện</b>
<b>khởi ngữ.</b>


-Tìm khởi ngữ ở ví dụ (4):
«Xây cái lăng ấy »



- Có thể thêm vào trước khởi
ngữ cụm từ<b> « Đối với việc »</b>


=> Có thể thêm vào trước
khởi ngữ các từ ngữ: Đối với,
với, về, về việc, về phần,
cịn...


Ví dụ :


a. Với <b>tơi</b>, tơi ln giữ vững
lập trường của mình.


<i><b>II. Cách nhận</b></i>
<i><b>diện khởi ngữ.</b></i>


Có thể thêm vào
trước khởi ngữ các
từ ngữ: Đối với,
với, về, về việc,
về phần, cịn...


<b>III</b>.<b> Luyện tập.</b>
<b>Bài 1.</b> Tìm khởi
ngữ trong các
đoạn trích :


a) Điều này…
b) Đối với chúng


mình…


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

vừa tìm hiểu, em cho biết
có thể thêm vào trước khởi
ngữ từ ngữ nào?õ Cho ví
dụ ?


-Bổ sung : Sau khởi ngữ, có
thể thêm trợ từ «<b> thì</b> ».
VD: - Về phần <b>tơi </b><i>thì tơi</i>
khơng đồng ý với điều ấy.


<b>IV. Hoạt động IV. Hướng</b>
<b>dẫn HS củng cố, luyện</b>
<b>tập :</b>


- Cho HS nhắc lại nội dung
bài học, đọc ghi nhớ.


<b>Luyện tập :</b>


<b>Bài 1.</b> GV cho HS đọc các
câu văn trong bài tập 1, tìm
khởi ngữ.


- GV cho lớp nhận xét, GV
bổ sung


<b>Bài 2. </b>Viết lại các câu sau
đây bằng cách chuyển


phần gạch chân thành khởi
ngữ, có thể thêm trợ từ
«thì »


(Ghi bảng)


<b>Bài 3</b>. Cho HS laøm thêm
bài tập (Ghi bảng phụ)


<b>V. Hoạt động V</b>. <b>Dặn</b>
<b>dò</b> :Học thuộc khái niệm
khởi ngữ, phân biệt rõ chủ
ngữ và khởi ngữ.


Xem bài : Phép phân tích và


b. Đối với <b>một bài thơ hay</b>,
khơng bao giờ ta đọc qua một
lần mà bỏ xuống được.


- HS nhắc lại nội dung bài
học, đọc ghi nhớ.


<b>- HS làm bài tập luyện tập.</b>
<b> Bài 1</b>.Tìm khởi ngữ trong các
đoạn trích :


a) Ơng cứ đứng...khổ tâm hết
sức.



b) Vâng! Ơâng giáo dạy
phải...sung sướng.


c) Một mình thì anh bạn...hơn
cháu.


d) Làm khí tượng ở được cao
như thế mới là lí tưởng chứ.
e) Đối với cháu thật là đột
ngột.


<b>Bài 2</b>. Viết lại để các câu có
khởi ngữ :


a. Anh ấy làm bài cẩn thận
lắm.


b. Tơi hiểu rồi nhưng tơi chưa
giải được.


<b>Bài 3. Làm BT thêm.</b>


1. Câu văn nào có chứa khởi
ngữ ?


A. Nó thông minh nhưng hơi
cẩu thả.


B. Về trí thông minh thì nó là
nhất.



C. Nó là một học sinh thông
minh.


D. Người thơng minh nhất lớp
là nó.


d) Làm khí tượng..
e) Đối với cháu..


<b>Bài 2</b>. Viết lại để
các câu có khởi
ngữ :


a) <b>Làm bài</b>, anh
ấy cẩn thận lắm.
b) <b>Hiểu</b> thì tôi
hiểu rồi, nhưng


<b>giải</b> thì tơi chưa
giải được.


<b>Bài 3.</b>


1.Câu văn có
chứa khởi ngữ là
câu<b> B.</b>


2. A. Về việc làm
bài tập thì nó làm


rất cẩn thận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

phục» trả lời các câu hỏi
trong bài này, tìm hiểu thế
nào là phép phân tích?,
phép tổng hợp?


2. Viết lại các câu sau,
chuyển phần gạch chân thành
khởi ngữ.


A. Nó làm bài tập rất cẩn
thận.


B. Bức tranh đẹp nhưng đã cũ.


<b> </b>

<b> TÀI LIỆU THAM KHAÛO</b>



1.Sách giáo khoa, Sách giáo viên Ngữ văn 6,7,8,9, Nguyễn Khắc Phi, Nguyễn
Đình Chú, Nguyễn Minh Thuyết, Trần Đình Sử, NXBGD, Hà Nội-2002.


2. Sách “Thiết kế bài giảng Ngữ văn” 6,7,8,9, Nguyễn Văn Đường- Nhà xuất
bản Hà Nội-2005.


3. Sách “Ngữ pháp Tiếng Việt” Đỗõ Thị Kim Liên-NXBGD, Hà Nội - 2002.
4. Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 6- 1998, số 8- 1999, Bộ giáo dục đào tạo.
5. Sách “ Những vấn đề dạy và học Tiếng Việt”- Nguyễn Đức Tồn-NXB Đại
Học Quốc Gia Hà Nội -2001.


6. Tài liệu đổi mới phương pháp dạy văn ở trường THCS, Hà Nội tháng 12 năm


1999, Bộ Giáo Dục.


7. Sách “Ngữ pháp Tiếng Việt” –Nguyễn Kim Thản- NXBGD.


8. Giáo trình cơ sở ngơn ngữ học và Tiếng Việt - Bùi Tất Tươm, Nguyễn Văn
Bằng, Hoàng Xuân Tâm - Nhà XBGD - 1997.


9. Phương pháp dạy học Tiếng Việt bậc trung học cơ sở- Bùi Tất
Tươm-NXBGD-2000


<b> </b>



<b> </b>

<b>Thuận Lợi ngày 30 tháng 12 năm 2009</b>
<b> Người viết</b>


<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>Ý kiến của tổ chuyên môn Ngữ văn trường THCS Thuận Lợi </b>


………
………
………
…..


……….
………
………


<b> </b>




<b> </b>

<b>Ý kiến của Hội đồng khoa học trường THCS Thuận Lợi</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×