Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Luận án chuyên khoa 2 dược sĩ FULL (YHCT) đánh giá tác dụng của cốm lợi sữa trong điều trị thiếu sữa sau sinh dưới một tháng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 95 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS.BSCKII. Lê Thị Hiền - Nguyên Phó trưởng khoa Y học cổ
truyền - Trường Đại học Y Hà Nội, Phó trưởng khoa Phụ - Bệnh viện YHCT
Trung ương. Đã tận tình hướng dẫn, hết lịng giúp đỡ cho tơi trong suốt q
trình học tập và hoàn thành luận văn.
TS. Hoàng Minh Chung - Chủ nhiệm Bộ môn dược - Khoa Y học cổ
truyền - Trường Đại học Y Hà Nội. Đã tận tình hướng dẫn, hết lịng tạo mọi
điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn tới:
 PGS.TS. Nguyễn Nhược Kim - Trưởng khoa Y học cổ truyền - Trường Đại
học Y Hà Nội.
 PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thanh - Phó trưởng khoa Y học cổ truyền
- Trường Đại học Y Hà Nội.
 Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, cùng các Thầy giáo, Cô giáo
Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội với những kinh
nghiệm và lịng nhiệt tình đã tận tâm truyền đạt những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian học tập và hồn thành luận văn.
 Các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ trong Hội đồng chấm luận văn đã đóng
góp cho tơi nhiều ý kiến q báu.
 Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp và Khoa Phụ Sản - Bệnh
viện đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Cán bộ công nhân viên Bệnh viện
y học cổ truyền Bắc Giang đã tạo điều kiện và động viên tơi trong suốt q
trình học tập và hoàn thành luận văn.

1


Xin chân thành cảm ơn Giám đốc, Cán bộ công nhân viên Công ty đông
dược LanQ và Bệnh viện y học cổ truyền LanQ đã động viên tôi trong suốt


quá trình học tập và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, xin ghi tâm những tình cảm, cơng lao, sự cổ vũ của bạn bè
đồng nghiệp, người thân trong gia đình ln sát cánh cùng tơi trong q trình
học tập và hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm
Người thực hiện


CHỮ VIẾT TẮT

DĐVN III ................................

: dược điển Việt Nam III

N0 ...........................................

: ngày bắt đầu điều trị

N7 ...........................................

: sau 7 ngày điều trị

N14 .........................................

: sau 14 ngày điều trị

N21 .........................................

: sau 7 ngày dừng thuốc điều trị


NXB .......................................

: nhà xuất bản

TCCS .....................................

: tiêu chuẩn cơ sở

YHCT .....................................

: y học cổ truyền

YHHĐ ....................................

: y học hiện đại


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................3
Chương 1 TỔNG QUAN............................................................................................ 14
1.1. QUAN ĐIỂM CỦA Y HỌC HIỆN ĐẠI VỀ THIẾU SỮA..........................................14

1.1.1. Sinh lý của sự sản xuất sữa............................................................. 14
1.1.2. Lượng sữa mẹ:................................................................................ 15
1.1.3. Thành phần sữa mẹ:........................................................................ 16
1.1.4. Tầm quan trọng của sữa mẹ:........................................................... 17
1.1.5. Phương pháp nuôi trẻ bằng sữa mẹ................................................ 18
1.1.6. Thiếu sữa........................................................................................ 19
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN VỀ VẤN ĐỀ THIẾU SỮA....................22


1.2.1. Định nghĩa...................................................................................... 22
1.2.2. Đặc điểm sinh lý về sữa mẹ theo YHCT........................................22
1.2.3. Nguyên nhân và thể bệnh theo YHCT............................................ 24
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THIẾU SỮA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM. 27

1.3.1. Ở Trung Quốc................................................................................. 27
1.3.2. Ở Việt Nam..................................................................................... 30
1.4. TỔNG QUAN VỀ BÀI THUỐC "THÔNG NHŨ ĐƠN" 通通通....................................30

1.4.1. Xuất sứ, nguồn gốc bài thuốc.........................................................30
1.4.2. Thành phần và cách dùng............................................................... 31
1.4.3. Tác dụng và chủ trị......................................................................... 31
1.4.4. Ứng dụng lâm sàng: sản phụ sau sinh ít sữa...................................31
1.4.5. Phân tích các vị thuốc.................................................................... 31
Chương 2 CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........40
2.1. CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU......................................................................................... 40
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU........................................................................................ 42

2.2.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng............................................................. 42
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ.......................................................................... 43


2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................43

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................ 43
2.3.2. Chọn cỡ mẫu nghiên cứu................................................................ 43
2.3.3. Quy trình nghiên cứu...................................................................... 44
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi....................................................................... 46
2.3.5. Phương pháp đánh giá kết quả điều trị........................................... 47
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................. 49

2.3.7. Phương pháp khống chế sai số....................................................... 49
2.4. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU............................................................... 50

2.4.1. Địa điểm nghiên cứu...................................................................... 50
2.4.2. Thời gian nghiên cứu...................................................................... 50
2.5. KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU.....................................................50
2.6. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU.................................................................................................. 50

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................ 51
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU........................................52

3.1.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu....................................................... 52
3.1.2. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu.......................................... 52
3.1.3. Trình độ học vấn của các đối tượng nghiên cứu.............................53
3.1.4. Số lần đẻ của các sản phụ............................................................... 53
3.1.5. Phương pháp sinh con của các sản phụ..........................................54
3.1.6. Số bữa bú thêm của trẻ trước điều trị............................................. 54
3.2. KẾT QUẢ TĂNG TIẾT SỮA TRÊN LÂM SÀNG.....................................................55

3.2.1. Cảm giác căng tức vú của sản phụ.................................................. 55
3.2.2. Lượng sữa vắt trung bình trong 1 phút trong đợt điều trị..............57
3.2.3. Thời gian một bữa bú của trẻ.......................................................... 58
3.2.4. Số bữa cho trẻ bú thêm................................................................... 60
3.2.5. Sự hài lòng của trẻ sau mỗi bữa bú mẹ........................................... 62
3.2.6. Số lần tiểu tiện của trẻ trong ngày.................................................. 63


3.3. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC...............................................64

3.3.1. Thay đổi chỉ số sinh hoá máu trước và sau điều trị........................64

3.3.2. Một số triệu chứng khác trên lâm sàng........................................... 64
3.4. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHUNG..................................................................................... 65

Chương 4: BÀN LUẬN.............................................................................................. 66
4.1...........................BÀN LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
66

4.1.1. Về tuổi của các sản phụ thiếu sữa................................................... 66
4.1.2. Về nghề nghiệp của các sản phụ thiếu sữa.....................................67
4.1.3. Về trình độ học vấn của các sản phụ.............................................. 68
4.1.4. Về số lần đẻ của các sản phụ.......................................................... 68
4.1.5. Về phương pháp sinh con của các sản phụ..................................... 69
4.1.6. Về số bữa cho trẻ bú thêm.............................................................. 70
4.1.7. Về cảm giác căng tức vú của sản phụ............................................. 70
4.1.8. Về số lượng sữa vắt được trong 1 phút của sản phụ.......................71
4.2. BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ TĂNG TIẾT SỮA TRÊN LÂM SÀNG........................71

4.2.1. Thời gian một bữa bú..................................................................... 71
4.2.2. Số bữa trẻ bú thêm sữa ngoài......................................................... 72
4.2.3. Sự hài lòng của trẻ sau bữa bú........................................................ 73
4.2.4. Số lần tiểu tiện của trẻ trong một ngày........................................... 73
4.3. BÀN LUẬN VỀ TÁC DỤNG CỐM LỢI SỮA VỚI THIẾU SỮA DƯỚI GÓC ĐỘ
YHCT..................................................................................................................................... 74
4.4. BÀN LUẬN VỀ MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA CỐM LỢI
SỮA........................................................................................................................................ 76

KẾT LUẬN................................................................................................................. 77
KIẾN NGHỊ................................................................................................................ 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tỷ lệ tuổi của các sản phụ............................................................52
Bảng 3.2. Tỷ lệ nghề nghiệp của các sản phụ...............................................52
Bảng 3.3. Tỷ lệ trình độ học vấn của các sản phụ........................................ 53
Bảng 3.4. Tỷ lệ số lần đẻ của các sản phụ.................................................... 53
Bảng 3.5. Tỷ lệ phương pháp sinh con của các sản phụ...............................54
Bảng 3.6. Tỷ lệ số bữa bú thêm của trẻ trước điều trị................................... 54
Bảng 3.7. Tỷ lệ căng tức vú của sản phụ trong đợt điều trị..........................55
Bảng 3.8. Lượng sữa vắt trung bình/1 phút trong đợt điều trị......................57
Bảng 3.9. Thời gian một bữa bú trong đợt điều trị....................................... 58
Bảng 3.10. Số bữa bú thêm của trẻ trong đợt điều trị.....................................60
Bảng 3.11. Số bữa cho trẻ bú thêm trung bình trước và sau điều trị...............61
Bảng 3.12. Sự hài lòng của trẻ sau bữa bú trong đợt điều trị..........................62
Bảng 3.13. Số lần tiểu tiện / ngày trong đợt điều trị.......................................63
Bảng 3.14. Sự thay đổi chỉ số sinh hoá máu trước và sau điều trị..................64
Bảng 3.15. Sự xuất hiện một số triệu chứng khác trên lâm sàng....................64
Bảng 3.16. Kết quả điều trị chung theo phân loại...........................................65


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cảm giác căng tức vú nhiều của các sản phụ trong đợt điều trị. .55
Biểu đồ 3.2. Cảm giác căng tức vú vừa của sản phụ trong đợt điều trị........56
Biểu đồ 3.3. Cảm giác căng tức vú ít của sản phụ trong đợt điều trị............56
Biểu đồ 3.4. Lượng sữa vắt được trong 1 phút trong đợt điều trị.................57
Biểu đồ 3.5. Thời gian một bữa bú < 5 phút trong đợt điều trị.....................58
Biểu đồ 3.6. Thời gian một bữa bú 5 – 10 phút trong đợt điều trị................58

Biểu đồ 3.7. Thời gian một bữa bú > 15 phút trong đợt điều trị...................59
Biểu đồ 3.8. Số bữa bú thêm của trẻ trong đợt điều trị................................. 60
Biểu đồ 3.9. Số bữa cho trẻ bú thêm trung bình trước và sau điều trị...........61
Biểu đồ 3.10. Sự hài lòng của trẻ trong đợt điều trị........................................ 62
Biểu đồ 3.11. Số lần tiểu tiện/ngày trong đợt điều trị..................................... 63
Biểu đồ 3.12. Kết quả điều trị chung theo phân loại....................................... 65

10


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu tạo tuyến vú.............................................................................15
Hình 2.1. Các vị thuốc trong bài Cốm lợi sữa................................................41
Hình 2.2. Cốm lợi sữa.................................................................................... 41
Hình 2.3. Sơ đồ nghiên cứu............................................................................ 51

9


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sữa mẹ là nguồn thức ăn quý giá nhất đối với trẻ em, khơng có một loại
sữa nhân tạo nào có thể thay thế được. Sữa mẹ là nguồn thức ăn đầy đủ chất
dinh dưỡng: Đạm, đường, mỡ, vitamin và các chất khoáng [1], [4], [5].
Trong sữa mẹ có các kháng thể, trẻ bú sữa mẹ sẽ nhận được kháng thể có
khả năng miễn dịch nên trẻ ít bị bệnh hơn. Sữa mẹ dễ tiêu hoá và hấp thụ, là
thức ăn lý tưởng nhất cho sự phát triển cơ thể, phát triển trí thơng minh, bảo
vệ cơ thể chống đỡ các bệnh nhiễm khuẩn. Với bà mẹ cho con bú: sữa mẹ đầy
đủ sẽ tạo điều kiện gắn bó tình cảm mẹ con, là nguồn cung cấp tiện lợi về
kinh tế, góp phần bảo vệ sức khoẻ cho bà mẹ, tránh có thai, giảm nguy cơ
chảy máu, ung thư vú và buồng trứng [36], [43], [48].

Với vai trò quan trọng của sữa mẹ vừa nêu trên, nếu như người mẹ nào
thiếu sữa để ni con, thậm chí là khơng có sữa, phải ni con bằng nguồn
sữa khác thì đó là một vấn đề khó khăn cho người mẹ, đồng thời vơ cùng thiệt
thịi cho trẻ. Hiện nay tỷ lệ người mẹ thiếu sữa sau khi sinh rất nhiều, tỷ lệ suy
dinh dưỡng ở trẻ không được bú sữa mẹ còn cao [8].
Để khắc phục thiếu sữa cho sản phụ sau sinh, nên khuyên sản phụ cho
con bú sớm, bú nhiều, hạn chế cho trẻ bú bình. Sau khi cho con bú vắt sạch
sữa để kích thích tạo ra sữa mới. Người mẹ nên nghỉ ngơi nhiều hơn, uống
nhiều nước hoa quả và sữa [1], [3], [7], [10].
Theo Y học hiện đại, thiếu sữa là tình trạng sản phụ sau khi sinh có ít
sữa hoặc khơng có sữa. Hậu quả thiếu sữa của mẹ sau khi sinh là phải dùng
thêm sữa ngoài ngay từ trong giai đoạn đầu thiếu sữa mẹ sau sinh sẽ gây khó
khăn cho người mẹ trong việc ni con và thiệt thịi cho trẻ [9], [12], [15].
Y học cổ truyền gọi chứng thiếu sữa hoặc khơng có sữa sau khi sinh là
chứng "Sản hậu khuyết nhũ" [22], [27], [29], [41]. Để giải quyết tình trạng


này, Y học cổ truyền sử dụng nhiều biện pháp như châm cứu, xoa bóp bấm
huyệt, tác động cột sống, dùng thuốc theo biện chứng, theo kinh nghiệm dân
gian, theo cổ phương, dùng các món ăn nhằm tăng tiết sữa [40], [41], [44].
Mỗi phương pháp đều cho kết quả nhất định.
Gần đây, đã có một số cơng trình nghiên cứu phục hồi nguồn sữa mẹ như:
Đỗ Thanh Hà, Lê Thị Hiền, Nguyễn Sơn Dư (2005) nghiên cứu "Đánh giá tác
dụng của phương pháp tác động cột sống để phục hồi nguồn sữa mẹ" cho thấy
kết quả đạt 84,8% [11], [16]. Nguyễn Tài Lương (2003) " Đánh giá hiệu quả
của phương pháp chẩn trị bằng tác động cột sống đối với một số bệnh sinh sản
ở phụ nữ" cho thấy kết quả đạt 87,2% phục hồi nguồn sữa mẹ [26]. Lê Đình
Quý (2007), nghiên cứu "Đánh giá tác dụng của phương pháp bấm huyệt điều
trị thiếu sữa sau sinh" cho thấy kết quả đạt 84%, không kết quả đạt 16% [32].
Các cơng trình trên mới chỉ tập trung vào phương pháp khơng dùng thuốc,

cịn phương pháp dùng thuốc hầu như ở Việt Nam chưa có cơng trình nào
nghiên cứu.
Bài thuốc "Thơng nhũ đơn" là bài thuốc cổ phương có xuất sứ từ Nữ
khoa quyển hạ của Phó Thanh Chủ ở Trung Quốc, được dùng rộng rãi và có
hiệu quả [30], [57], [62], [63]. Ở Việt Nam bài thuốc này, cũng đã được các
thầy thuốc y học cổ truyền ở các Bệnh viện dùng để điều trị chứng thiếu sữa
sau khi sinh [52], [53]. "Cốm lợi sữa" chính là bài thuốc "Thơng nhũ đơn" do
Khoa Dược Bệnh viện đa khoa y học cổ truyền Hà Nội bào chế, nhưng chưa
được nghiên cứu đánh giá một cách khoa học. Vì vậy, chúng tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài "Đánh giá tác dụng của Cốm lợi sữa trong điều trị thiếu
sữa sau sinh dưới một tháng" với mục hai tiêu sau:
1. Đánh giá tác dụng tăng tiết sữa của “Cốm lợi sữa” đối với phụ nữ
thiếu sữa sau sinh dưới một tháng.
2. Đánh giá mức độ an toàn của “Cốm lợi sữa”.


Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. QUAN ĐIỂM CỦA Y HỌC HIỆN ĐẠI VỀ THIẾU SỮA.

1.1.1. Sinh lý của sự sản xuất sữa.
Sữa mẹ sản xuất từ những tế bào của nang sữa (tuyến vú). Xung quanh
các nang sữa là các tế bào cơ, nó co thắt và đẩy sữa ra ngồi qua ống dẫn sữa
(từ nang sữa) ra ngoài. Ở phần quầng vú, các ống trở lên rộng hơn và hình
thành các xoang sữa. Đó là nơi sữa được gom lại để chuẩn bị cho một bữa ăn.
Ống hẹp trở lại khi nó qua núm vú. Tổ chức xung quanh ống dẫn sữa và nang
sữa gồm có mơ mỡ, mơ liên kết, mạch máu. Tổ chức mỡ và mô liên kết quyết
định độ lớn của vú. Cuối thời kỳ thai nghén, vú lớn gấp 2-3 lần so với lúc
bình thường [2], [14], [18], [50].

Sau khi sinh, sản xuất sữa mẹ được điều chỉnh bởi hai phản xạ:
 Phản xạ sinh sữa:
Khi trẻ mút vú, xung động cảm giác đi từ vú lên não, tác động lên thuỳ
trước của tuyến yên để bài tiết ra prolactine. Prolactine đi vào máu đến vú làm
cho các tế bào bài tiết sữa sản xuất ra sữa. Phần lớn prolactine ở trong máu
trong khoảng 30 phút sau bữa bú. Chính vì thế, nó giúp vú tạo sữa cho bữa ăn
tiếp theo. Đối với bữa ăn này, trẻ bú sữa mà nó đã có sẵn trong vú. Vì thế, cần
cho trẻ bú nhiều thì vú mẹ sẽ tạo nhiều sữa.
Prolactine thường được sản xuất nhiều về ban đêm, vì vậy nên cho trẻ bú
vào ban đêm để duy trì việc tạo sữa. Prolactine làm cho sản phụ cảm thấy thư
giãn và đơi khi buồn ngủ vì thế sản phụ có thể nghỉ ngơi tốt ngay cả khi cho
con bú vào ban đêm. Ngồi ra, prolactine cịn ngăn cản sự phóng nỗn vì thế
có thể giúp sản phụ khơng có thai trở lại [2 ], [13 ], [18 ], [23
].


通Phản xạ xuống sữa (hay tiết sữa):
Khi trẻ bú, xung động từ vú tác động lên thuỳ sau tuyến yên để bài tiết ra
oxytocin. Oxytocin đi vào máu đến vú và làm cho các tế bào cơ cung quanh
nang sữa co lại, làm cho sữa đã được tập trung vào nang sữa chảy theo ống
dẫn sữa đến xoang sữa và chảy ra ngoài. Đây là phản xạ xuống sữa (hay tiết
sữa hoặc phun sữa).
Ở người đẻ con so: xuống sữa vào ngày thứ 3, thứ 4 sau đẻ.
Người đẻ con dạ: xuống sữa vào ngày thứ 2, thứ 3 sau đẻ.
Trên lâm sàng ta thấy: vú căng tức, các tuyến sữa phát triển nhiều, to, các
tĩnh mạch dưới da vú nổi rõ, khó chịu, sốt nhẹ, nhiệt độ >38˚C, mạch nhanh,
khi có sự xuống sữa thực sự thì các hiện tượng trên mất đi [2], [14], [18], [23].

Hình lớn trong ảnh
Hình nhỏ trong ảnh

là mặt cắt dọc của tuyến vú
là mặt cắt ngang
A. Ống tuyến vú B. Tiểu thuỳ tuyến vú
của tuyến vú
C. Chỗ ống tuyến vú giãn rộng
A.T ế bào biểu mô ống tuyến
D. Núm vú, là nơi hội tụ của các ống tuyến vú B. Màng đáy
E. Mô mỡ F. Cơ ngực
C. Lòng ống tuyến
G. Xương sườn và các cơ liên sườn
Hình 1.1. Cấu tạo tuyến vú [6]
1.1.2. Lượng sữa mẹ:
Trong vài tháng cuối của thai kỳ, thường có một lượng nhỏ sữa tiết ra.
Sau khi sinh, khi trẻ bú mẹ, lượng sữa được tiết ra tăng lên nhanh chóng. Từ


vài thìa trong ngày đầu, lượng này tăng lên vào khoảng 100ml vào ngày thứ
hai và 500ml vào tuần lễ thứ hai. Lượng sữa sẽ được tiết ra một cách đều đặn
và đầy đủ vào ngày thứ 10-14 sau khi sinh. Trung bình mỗi ngày trẻ khoẻ
mạnh tiêu thụ khoảng 700-800ml sữa trong 24 giờ.
Độ lớn của vú không ảnh hưởng đến số lượng sữa, tuy nhiên vú quá nhỏ
hay khơng tăng kích thước trong thời gian mang thai có thể sản xuất ít sữa.
Ở những sản phụ ni dưỡng kém, lượng sữa vào khoảng 500-700ml/
ngày trong 6 tháng đầu, 400-600ml/ ngày trong 6 tháng sau đó và 300500ml/ngày trong năm thứ hai. Tình trạng này có thể do nguồn dự trữ của sản
phụ bị kém (thiếu dự trữ mỡ) trong thời gian mang thai [2], [7], [12].
1.1.3. Thành phần sữa mẹ:
- Protein: protein sữa mẹ dễ tiêu, dễ hấp thu. Một phần có thể hấp thu ngay ở
dạ dày. Protein sữa mẹ chứa α lactalbumin, casein (35%) hình thành những
cục mềm lỏng dễ tiêu hoá. Trong sữa non, protein chiếm 10%; Trong sữa
vĩnh viễn là 1%. Ngoài ra, acid amine của sữa mẹ có cystein và taurine cần

thiết cho sự phát triển của não bộ trẻ sơ sinh. Ngoài ra sữa mẹ cịn có
protein kháng khuẩn để bảo vệ cơ thể trẻ [1].
- Lipid: sữa mẹ chữa acid béo không no, đây là loại acid béo dễ tiêu, cần thiết
cho sự phát triển của não, mắt và sự vững bền của mạch máu trẻ. Sữa mẹ còn
chứa lipase, gọi là lipase kích thích muối mật vì nó khởi động các hoạt
động trong ruột non với sự có mặt của muối mật. Lipase không hoạt động
trong bầu vú hoặc trong dạ dày trước khi sữa trộn với mật [1].
- Glucid: đường của sữa mẹ là β lactose rất dễ hấp thu, thích hợp cho sự phát
triển của vi khuẩn Lactobacillus bifidus. Vi khuẩn này biến β lactose
thành acid lactic (là loại acid ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh)
đồng thời giúp hấp thu dễ dàng calcium và các muối khoáng khác [1].


- Muối khống [1]:
+ Calcium trong sữa mẹ ít hơn trong sữa bò nhưng dễ hấp thu hơn và đủ
cho trẻ phát triển.
+ Sắt trong sữa mẹ ít (50-70µg/100ml), nhưng vào khoảng 70% sắt trong
sữa mẹ được hấp thu.
+ Natri, kali, phospho, clo tuy ít nhưng cũng đủ cho nhu cầu sinh lý của
trẻ. Natri trong sữa mẹ phù hợp với chức năng của thận.
- Vitamin: nếu mẹ ăn uống đầy đủ, trẻ bú mẹ được cung cấp đầy đủ
vitamin trong 4-6 tháng đầu. Lượng vitamin D ít trong sữa mẹ nhưng trẻ bú
mẹ ít bị cịi xương. Lượng vitamin C, B1, A thay đổi phụ thuộc vào chế độ ăn
của mẹ [1].
1.1.4. Tầm quan trọng của sữa mẹ:
Sữa mẹ là thức ăn toàn diện nhất cho trẻ, đặc biệt là trong 6 tháng đầu
của cuộc sống. Việc nuôi con bằng sữa mẹ có những lợi ích sau [36]:
- Sữa mẹ chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể trẻ.
- Cơ thể trẻ dễ hấp thu và sử dụng sữa mẹ một cách có hiệu quả.
- Bảo vệ trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn, tránh một số bệnh dị ứng.

- Giúp cho trẻ phát triển tốt về tinh thần, tâm lý và thể chất.
- Chi phí ít hơn là nuôi trẻ bằng thức ăn nhân tạo.
- Giúp cho sự gắn bó mẹ con và làm phát triển mối quan hệ gần gũi, yêu
thương.
- Giúp cho sản phụ chậm có thai.
- Bảo vệ sức khoẻ cho sản phụ (cầm máu hậu sản tốt, giảm tỷ lệ ung thư vú).


1.1.5. Phương pháp nuôi trẻ bằng sữa mẹ:
 Những thuật ngữ về bú mẹ [1]:
- Bú mẹ hoàn toàn (tuyệt đối): nghĩa là không cho trẻ bất cứ một đồ ăn hoặc
thức uống nào ngay cả nước (trừ thuốc và vitamin-muối khoáng hoặc sữa
mẹ đã được vắt ra).
- Bú mẹ chủ yếu: nghĩa là nuôi trẻ bằng sữa mẹ nhưng cũng cho thêm một ít
nước hoặc đồ uống pha bằng nước.
- Bú mẹ đầy đủ: nghĩa là nuôi con bằng sữa mẹ kể cả bú mẹ hoàn toàn hoặc
bú mẹ là chủ yếu.
- Bú mẹ một phần: nghĩa là cho trẻ bú một vài bữa sữa mẹ, một vài bữa ăn
nhân tạo.
- Ăn nhân tạo: nghĩa là nuôi trẻ bằng các thức ăn mà khơng khơng cho bú mẹ
tí nào.
 Phương pháp bú mẹ [1], [4], [5]:
Nuôi trẻ bằng sữa mẹ chỉ đạt được kết quả tốt khi mẹ muốn cho con bú
và đặt tin tưởng vào việc nuôi con trẻ bằng sữa mẹ để hỗ trợ cho phản xạ
oxytocin.
Trẻ được bú đúng phương pháp.
- Cho trẻ bú ngay sau sinh, khoảng 1/2 giờ sau sinh và để mẹ nằm gần con.
- Sữa non phải là thức ăn đầu tiên của trẻ để giúp ruột phát triển hoàn chỉnh
và giảm tình trạng nhiễm khuẩn do nguồn thức ăn khác đưa vào.
- Bú mẹ tuyệt đối tối thiểu trong 4 tháng đầu.

- Cho trẻ bú theo nhu cầu của trẻ, tránh bú theo giờ, điều này phù hợp với
lượng sữa mẹ và sự phát triển của từng trẻ.
- Đứa trẻ phải ngậm bắt vú tốt để mút có hiệu quả.
- Đứa trẻ nên mút thường xuyên và càng lâu càng tốt.
- Khơng nên cho trẻ bú thêm sữa bị hoặc các loại nước khác.


- Vệ sinh vú và thân thể.
- Cai sữa: chỉ nên cai sữa lúc trẻ được 18-24 tháng, sớm nhất là 12 tháng. Khi
cai sữa trẻ phải bỏ từ từ các bữa bú. Không nên cai sữa lúc trẻ bị bệnh hay
vào lúc bị bệnh nhiễm trùng phổ biến. Mẹ có thai vẫn cho con bú nhưng cần
thêm dinh dưỡng cho trẻ và cho mẹ.
- Săn sóc vú và đầu vú: đầu vú nhô ra rõ vào cuối thai kỳ vì thế nếu đầu vú
phẳng hoặc tụt vào trong cần phải hướng dẫn và làm cho đầu vú nhô ra
bằng cách xoa và kéo đầu vú ra vài lần mỗi ngày. Nếu làm khơng có kết quả
thì sẽ cho bú qua một đầu vú phụ hoặc nặn sữa ra và cho trẻ ăn bằng thìa và
cốc.
1.1.6. Thiếu sữa
1.1.6.1. ịnh nghĩa:
Thiếu sữa là hiện tượng sản phụ sau khi sinh sữa rất ít hoặc khơng có
chút sữa nào [7], [9], [12].
1.1.6.2. Những yếu tố làm giảm lượng sữa trong ngày:
- Cho con chậm bú sau đẻ 2-3 ngày, sẽ hạn chế sự hoạt động của tuyến vú bởi
vì khơng có chất prolactine .
- Sản phụ có bệnh: suy tim, lao, thiếu máu, suy dinh dưỡng.
- Sản phụ quá trẻ, dưới 18 tuổi, tuyến vú chưa trưởng thành, kém tiết sữa.
- Sản phụ dùng các loại thuốc ức chế sự tiết sữa: Aspirine, kháng sinh, thuốc
chống dị ứng ...
- Sản phụ lao động nặng.
- Sản phụ buồn phiền, lo âu sẽ hạn chế tiết prolactine.

- Khoảng cách cho bú dài trên 3 giờ.
- Con trên 12 tháng. Trong năm đầu lượng sữa là 1200ml/ngày. Năm thứ hai là
500ml/ngày. Năm thứ ba là 200ml/ngày [7], [9], [12].


1.1.6.3. Chẩn đoán thiếu sữa.
通通Dấu hiệu từ sản phụ [7], [9], [12], [33]:
 Bầu vú nhẽo mềm.
 Chậm xuống sữa, vú không căng sữa khi đến cữ bú, nặn ra ít sữa hơn so với
bình thường.
 Bầu vú căng tức đau nhiều hoặc ít nhưng sữa khơng xuống.
通通Dấu hiệu từ trẻ [1], [7], [9], [12]:
 Trẻ khơng hài lịng sau bữa bú, thường thể hiện trẻ khóc thường xun, địi bú
tiếp mỗi khi ngừng cho bú, bụng không căng sau bú.
 Trẻ tăng cân kém dưới 500g/tháng.
 Nhẹ cân nặng lúc sinh sau 2 tuần.
 Trẻ đi tiểu ít, dưới 6 lần/ngày, nước tiểu cô đặc, màu vàng sẫm, mùi khai.
1.1.6.4. Cách bảo vệ nguồn sữa mẹ:
Đó là tái lập lại sự tạo sữa hay duy trì sữa mẹ. Được áp dụng cho trẻ cịn
bú mẹ mà sản phụ vì lý do nào đó tạm thời ít sữa [3], [8], [10]:
- Để cho trẻ bú thường xuyên: cho trẻ bú 5 phút ở mỗi vú, 2-3 giờ một lần
mặc dù sản phụ chỉ cịn ít sữa.
- Cho trẻ ăn thêm cho đến khi sản phụ đủ sữa. Trường hợp cho ăn thêm bằng
sữa bị thì pha lỗng 1/2 đậm độ sữa để trẻ ln ln bị đói và bú mạnh
thêm. Điều này không nên kéo dài một tuần lễ. Cho trẻ ăn thêm sau khi bú mẹ
(cho trẻ ăn bằng thìa ).
- Sản phụ phải được nghỉ ngơi thoải mái và phải tin tưởng rằng sẽ có sữa trở
lại.
Để tăng cường biện pháp trên đây cần phải:
- Giải thích cho sản phụ để sản phụ tin tưởng rằng sẽ có sữa trở lại.

- Tìm hiểu và giải quyết nguyên nhân gây ít sữa. Nguyên nhân gây ít sữa phổ
biến là:
20


+ Sản phụ cho trẻ ăn thêm sớm không cần thiết.
+ Sản phụ lo lắng, mệt mỏi, thiếu ngủ.
+ Sản phụ uống thuốc ngừa thai có độ oestrogen cao.
- Cần giải thích cho sản phụ lợi ích của việc bú mẹ so với các phương pháp
ni dưỡng khác.
- Có thể dùng thuốc gây xuống sữa [7], [9], [24], [51]:
+ Dùng oxytocin dưới dạng phun (Syntonon) bơm vào mũi, 4 đơn vị/lần
vào một hoặc hai mũi, 2-3 phút trước khi cho con bú.
+ Dùng Chlorpromazine gây kích thích sản xuất sữa đồng thời làm giảm
lo lắng. Liều lượng dùng là 10-25mg, 2-3 lần/ngày, trong 3-10 ngày. Nếu cần
tăng liều 50mg (không q 200mg/ngày) trong 1-2
ngày, sau đó giảm liều.
- Khuyến khích sản phụ ăn thêm thức ăn giàu dinh dưỡng mà gia đình có thể
có. Ăn thêm khoảng 1/2 hoặc 1/4 khẩu phần ăn hàng ngày.
- Nếu sản phụ bị nhiễm trùng thì điều trị nhiễm trùng nhanh và cho bú mẹ lại
sớm.
Nếu làm các biện pháp trên đây khơng có hiệu quả và không nhờ sản phụ
thứ hai nuôi trẻ, khi đó mới cho trẻ ăn nhân tạo. Tuy vậy sản phụ cịn một ít
sữa thì cần cho trẻ bú vài phút trước khi ăn. Làm như vậy có lợi vì:
- Gia tăng giá trị dinh dưỡng cho trẻ bằng một ít sữa mẹ.
- Trẻ được bảo vệ chống nhiễm trùng, tuy ít cịn hơn khơng có.
- Có được mối tình cảm giữa mẹ và con.
- Sữa có thể có thể trở lại khi sản phụ được an tâm.

19



1.2. QUAN ĐIỂM CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN VỀ VẤN ĐỀ THIẾU SỮA

1.2.1. Định nghĩa.
Sản phụ sau khi sinh không có sữa hoặc ít sữa gọi là "Khuyết nhũ". Nếu
sữa khơng thơng thì gọi là “Nhũ trấp bất hành”. Nhũ trấp là chất dịch trắng
đục, bất hành là không lưu hành, tức là sữa không lưu thông [22], [27], [44].
1.2.2. Đặc điểm sinh lý về sữa mẹ theo YHCT.
Vú nằm ở khoảng giữa hai tạng Phế và Can. Sự tạo sữa liên quan nhiều
đến khí và huyết.
Khí huyết tuần hồn khắp cơ thể không lúc nào gián đoạn. Khoảng 4-5
giờ sáng, khí huyết bắt đầu từ Thủ thái âm Phế kinh đi ra đến huyệt Vân môn
ở trên vú, khoảng 2 - 3 giờ sáng trở về Túc quyết âm Can kinh ở huyệt Kỳ
môn. Mạch Túc dương minh Vị đi từ huyệt Khuyết bồn xuống đến vú, mạch
Xung bắt đầu từ huyệt Khí hải cùng kinh Túc dương minh Vị tiếp trên rốn đi
từ trong ngực mà tản ra, cho nên cổ nhân nói: "Vú thuộc kinh Túc dương
minh Vị, đầu vú thuộc kinh Túc quyết âm Can".
Sữa mẹ là chất dịch đục được sinh ra từ khí huyết. Mạch Nhâm đảm bảo
âm huyết của toàn th ân, mạch Xung thuộc kinh dương minh là bể của huyết,
cho nên khi khí thịnh, bể huyết đầy là sữa xuống đầy đủ.
Cơ chế sinh ra sữa là do hiện tượng sinh lý của kinh mạch, tạng phủ, khí,
huyết, tác dụng lên vùng ngực (tuyến vú). Thành phần của sữa là tân dịch do
khí huyết sinh ra. Khí huyết do cơng năng tạng phủ biến hố mà thành, thơng
qua hệ kinh mạch mới có thể đưa tới vú để sinh ra sữa. Sữa đầy đủ hay không
là do ảnh hưởng trực tiếp thịnh hay suy của kinh mạch. Tạng phủ là nguồn
gốc của khí huyết, với chức năng của các tạng phủ như sau: trong tạng phủ thì
tạng Tâm chủ huyết, tạng Can tàng huyết, tạng Tỳ thống nhiếp huyết, Vị chủ
nạp chứa đựng, nghiền nát thuỷ cốc cùng với Tỳ là nguồn gốc của mọi hoá



sinh. Thận tàng tinh, tinh ở Thận là chất cơ bản sinh ra huyết. Khí có tác
dụng thúc đẩy vận chuyển huyết. Khi lục phủ ngũ tạng điều hồ thì khí huyết
dầy đủ, lưu thơng. Mạch Xung, mạch Nhâm thịnh vượng thì sữa đầy đủ cả
chất lượng và số lượng.
Can có chức năng tàng huyết, chủ sơ tiết và điều đạt, vì vậy Can góp
phần rất quan trọng trong việc điếu hoà bài tiết sữa.
Tỳ sinh huyết và thống nhiếp huyết. Q trình biến hố hấp thụ thức ăn
và vận chuyển dịch là sự chung sức hỗ trợ nhau giữa Vị và Tỳ. Tiêu hố thức
ăn là cơng năng của Vị , hấp thu vẩn chuyển các chất dinh dưỡng là nhiệm vụ
của Tỳ. Cho nên Tỳ là tạng vận hành tân dịch, Vị phải thông qua đường kinh
mạch để phân tán ni dưỡng tồn thân. Theo YHCT, tinh hoa của thức ăn đồ
uống sau khi hấp thụ ở tạng Tỳ được đưa lên Phế (màu trắng ) rồi qua Tâm trở
thành màu đỏ để biến thành huyết, huyết là nguồn gốc sinh ra sữa.
Vị có chức năng nhào trộn thức ăn quan hệ biểu lý với Tỳ. Ngoài ra
mạch của kinh dương minh Vị đi xuống cùng hội với mạch Xung ở Khí xung,
vì vậy có thuyết nói rằng “Xung mạch hiện ở dương minh”. Vị khí thịnh thì
Xung mạch cũng thịnh, huyết hải tràn đầy, sữa mới sinh ra và bài tiết đầy đủ.
Như vậy cơ chế sinh sữa, bài tiết sữa tuỳ thuộc vào hai mạch Xung,
Nhâm và có quan hệ mật thiết với tạng phủ. Tuy tạng phủ có tác dụng khác
nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết không thể tách rời. Thận và
Can là quan hệ mẹ con, Thận chủ tàng tinh, Can tàng huyết, tinh huyết là gốc
rễ sinh ra khí huyết để tạo ra sữa. Tỳ và Vị có quan hệ biểu lý. Vị chủ nạp
thuỷ cốc, Tỳ chủ vận hố nên khi nói đến Tỳ Vị là nói đến nguồn gốc của hố
sinh. Từ đó ta nhận thấy Can, Thận, Tỳ,Vị sung túc thì tạo ra nguồn khí huyết
đầy đủ, khí huyết đầy đủ vào hai mạch Xung Nhâm, ra tới tuyến vú mà thành
sữa.


Sản phụ sau khi sinh nếu mạch Xung Nhâm vượng, Tỳ Vị khí mạnh, ăn

uống điều hồ thì sữa đủ và đặc, đảm bảo đủ sữa cho trẻ bú trong vịng 4
tháng đầu mà khơng cần cho trẻ ăn gì thêm ngoài sữa mẹ [37], [38], [39], [60].
1.2.3. Nguyên nhân và thể bệnh theo YHCT.


Nguyên nhân.

Nguyên nhân tình trạng thiếu sữa (ít sữa) ở sản phụ là trong khi chửa, đẻ
khí huyết quá hư suy hoặc khi sinh con sản phụ mất quá nhiều máu ảnh hưởng
nghiêm trọng tới các mạch: Xung, Nhâm, Đốc, Đới và ngũ tạng, lục phủ, làm
cho nguồn tân dịch bổ sung để sinh sữa thiếu hụt, lượng sữa sản sinh không
đủ để nuôi con.
Mặt khác sản phụ có thể mất sữa (có sữa sau đó bị mất sữa) hoặc khơng
có sữa hồn tồn cịn do trong khi mang thai, bầu sữa không to thêm hoặc có
to thêm nhưng gần đến tháng sinh khơng thấy biểu hiện căng hoặc cắn nhức
đầu vú, hoặc không thấy sữa non ra báo hiệu sắp sinh [22], [27], [41], [44].
 Thể bệnh.
 Thể khí huyết hư nhược [44], [54].
Nguyên nhân: do thể chất sản phụ yếu, khí huyết khơng đầy đủ hoặc lúc
đẻ mất huyết quá nhiều, dẫn đến khí huyết hư, khơng hố sinh ra sữa được.
Biểu hiện lâm sàng: sữa khơng xuống được hoặc xuống rất ít, bầu vú
không căng đau, sắc mặt xanh nhạt hoặc sạm vàng, da dẻ khô, tinh thần mệt
mỏi, thân thể ốm yếu, đầu chống, tai ù, tâm phiền, đoản khí, ăn ít, đại tiện
lỏng, huyết hơi ra ít, đái rắt, lưỡi nhợt, mạch hư tế.
Phép điều trị: bổ huyết, ích khí, sinh sữa.


Bài thuốc:
Bài 1: Thơng nhũ đơn (Đảng sâm 20g, Hồng kỳ 20g, Đương quy 20g,
Mạch môn đông 20g, Mộc thông 20g, Cát cánh 12g, Móng giị lợn 2 cái). Đun

kỹ móng giị ăn, nước thuốc uống.
Bài 2: Xun sơn giáp 20g, Thiên hoa phấn 20g, Móng giị lợn 1 cái.
Đun kỹ uống nước và ăn thịt chân giị.
Bài 3: Móng giị lợn đực một bộ, Thơng thảo 4g. Đun kỹ uống nước và
ăn thịt chân giò.
Bài 4: Cá chép 1 con đốt, tán nhỏ, mỗi lần uống 4g.
 Thể can uất khí trệ [44].
Nguyên nhân: can khí uất trệ làm kinh mạch ngưng trệ, khí huyết tuần
hồn bị trở ngại, không đủ để sinh huyết và sinh sữa.
Biểu hiện lâm sàng: sau khi sinh sữa không xuống, sữa căng đầy và đau,
nặng có khi phát sốt, sắc mặt hơi vàng, tinh thần bực tức, phiền tối, ngực
sườn khơng thư thái, ăn uống kém, đại tiện không thông, huyết ra mùi hơi lúc
nhiều lúc ít, lưỡi nhợt, rêu vàng dày, mạch huyền.
Phép điều trị: sơ can, giải uất, thông lợi sữa.
Bài thuốc:
Bài 1: Tiêu giao thang gia giảm (Đương quy 12g, Bạch thược 12g ,Bạc
hà 8g, Mộc thông 12g, Thông thảo 6g, Sài hồ 12g, Trần bì 8g, Bạch linh 12g,
Bạch truật 12g, Sinh khương 3 lát). Sắc uống ngày 1 thang, uống 5-10 thang.
Bài 2: Hạ nhũ dũng tuyền thang (Đương quy 12g, Sinh địa 20g,
Mộc thông 12g, Vương bất lưu hành 20g, Thanh bì 8g, Sài hồ 12g, Bạch
thược 12g, Xuyên khung 8g, Xuyên sơn giáp 12g, Thiên hoa phấn 12g, Ngưu
tất 16g, Cam thảo 6g). Sắc uống ngày 1 thang, uống 5-10 thang.
Bài 3: Thanh bì 8g, Sài hồ 8g, Hương phụ 8g, Chi tử 12g, Cam thảo 4g.
Sắc uống ngày 1 thang, uống 5-10 thang.


Bài 4: Lá hoa phù dung giã nhỏ đắp ngoài.
Bài 5: Thông thảo 4g, Vẩy tê tê 12g. Sắc uống ngày 1 thang, uống 510 thang.
Châm cứu: các huyệt Nhũ căn, Đản trung, Thiếu trạch, Kiên tỉnh.
Nếu hư: châm bổ huyệt Túc tam lý.

Nếu thực: châm tả huyệt Thái xung.
Tác động cột sống (phương pháp của Lương y Nguyễn Tham Tán) hoặc
xoa bóp vùng giáp tích từ đốt sống cổ 1 đến đốt sống thắt lưng 5, mỗi ngày
một lần 30 phút, liệu trình 10-20 ngày liên tục.
 Ăn uống chữa bệnh (Ẩm thực trị bệnh).
 Thể khí huyết hư nhược.
• Chân giị hầm lạc: lạc nhân 200g, chân giị lợn 2 cái, muối, hành, gừng, rượu,
hầm chín nhừ ăn [20].
• Canh cá diếc: cá diếc 100-250g và gia vị, nấu canh, chia làm 2 bữa ăn trong
ngày [55].
• Móng giị lợn 2 cái (rửa sạch, cạo hết lơng), Thơng thảo 30g (cho vào túi vải
bọc kỹ), Hành hoa 3 nhánh. Tất cả cho vào nồi, đổ nước, hầm nhừ, bỏ bã
thuốc, nêm gia vị, ăn thịt, uống nước hầm (có thể dùng thường xun).
Nếu người khí huyết hư nhiều, mệt mỏi, có thể thêm Đương quy, Hồng
kỳ mỗi thứ 50g để tăng cường khí huyết [56].
• Đương quy 100g, thịt dê 200g (rửa sạch, thái miếng), gừng tươi 5 lát, hành
hoa 3 nhánh. Tất cả cho vào nồi hầm nhỏ lửa, tới khi thịt dê chín nhừ, thêm
gia vị vừa đủ, ăn thịt, uống nước hầm (chia nhiều bữa) [55].
• Vừng đen 30g (giã nhỏ), gạo tẻ 50g, nấu cháo [20].
 Thể Can uất khí trệ.
• Canh măng: măng non 3 cái (400-500g), nấu canh, ngày chia làm 2 lần, ăn
nóng, ăn 5 ngày liền [20].


• Canh chân giò: chân giò 2 cái, Mộc nhĩ 5g, Lậu lô 15g, Phật thủ 10g, Hành
trắng 2 cọng, hầm nhừ ăn [55].
 Ngoài chế độ ăn uống, sản phụ cần nghỉ ngơi nhiều, tránh mọi căng thẳng
thần kinh và cáu giận, tự tạo cho mình sự thoải mái vì sự căng thẳng tinh
thần ảnh hưởng rất xấu tới q trình tạo sữa [7], [9], [10], [59].
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THIẾU SỮA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở

VIỆT NAM.

1.3.1. Ở Trung Quốc.
 Nghiên cứu về dùng thuốc điều trị thiếu sữa.
 Thơng nhũ linh: Hồng kỳ 40g, Đảng sâm 30g, Đương quy 15g, Sinh địa
15g, Mạch môn đông 15g, Cát cánh 10g, Mộc thông 10g, Vương Bất lưu
hành (sao) 10g, Bào sơn giáp (Xuyên sơn giáp) 6g, Thông thảo 6g, Tạo giác
thích 6g, Lậu lơ 6g, Thiên hoa phấn 6g, Trư đề (móng chân lợn) 2 cái sắc
trước, mỗi ngày 1 thang. Điều trị 175 bệnh nhân, khỏi 170 bệnh nhân, không
kết quả 5 bệnh nhân, tỷ lệ có hiệu quả 97% [58].
 Sơ can thơng nhũ thang: Sài hồ 12g, Đương quy 12g, Xuyên khung 6g,
Mộc thông 15g, Thông thảo 15g, Vương bất lưu hành 15g, Cát cánh 10g,
Lộ lộ thông 10g, Xuyên sơn giáp 10g, Lậu lô 10g. Ngày sắc uống 1 thang.
Điều trị sản phụ khuyết nhũ 35 bệnh nhân, tốt 25 bệnh nhân, khá 8 bệnh
nhân, khơng có kết quả 2 bệnh nhân [61].
 Thông can sinh nhũ thang: Bạch thược (thổ sao), Đương quy 15g, Bạch
truật (thổ sao)15g, Mạch đông 15g, Bào sơn giáp (Xuyên sơn giáp) 10g, Thục
địa 10g, Chích cam thảo 3g, Thơng thảo 3g, Sài hồ 3g, Viễn chí 3g, Cát cánh
3g, Bạch chỉ 3g. Mỗi ngày 1 thang, sắc uống, dùng từ 3 đến 5 thang. Điều
trị sản hậu khuyết nhũ 61 bệnh nhân, tốt 38 bệnh nhân, khá 18 bệnh nhân, tỷ lệ
hiệu quả tốt và khá 91,8%, không hiệu quả 5 trường hợp (8,2%) [64].


×