Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tiểu luận (môn sử dụng thuốc) sử dụng thuốc trong điều trị một số bệnh chuyên khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.08 KB, 17 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
BỘ MÔN DƯỢC LÂM SÀNG

TIỂU LUẬN THI HẾT HỌC PHẦN
MÔN SỬ DỤNG THUỐC
SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH CHUYÊN KHOA

HỌ TÊN HỌC VIÊN:
MÃ HỌC VIÊN:
LỚP: Chuyên khoa 1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi là bệnh lý điển hình của tình trạng nhiễm khuẩn đường hơ hấp
dưới. Theo quan điểm giải phẫu học, viêm phổi là tình trạng viêm nhiễm tổ chức phổi
(nhu mô phổi) do các vi sinh vật gây nên, với đặc trưng mơ bệnh học là tình trạng
lắng đọng bạch cầu đa nhân trung tính ở tiểu phế quản, phế nang và tổ chức kẽ.
VPBV được định nghĩa là tổn thương do nhiễm khuẩn phổi xuất hiện sau khi
người bệnh nhập viện ít nhất 48 giờ mà trước đó khơng có biểu hiện triệu chứng
hoặc ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. VPTM là tình trạng viêm phổi như đã trình bày
ở trên nhưng xảy ra trên những bệnh nhân sau 48 giờ thở máy (qua ống nội khí quản
hoặc canuyn mở khí khí quản), khơng trong thời kì ủ bệnh tại thời điểm bắt đầu thở
máy
Viêm phổi bệnh viện là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và gây ra gánh
nặng y tế cao, đặc biệt trước tình hình đề kháng kháng sinh hiện nay. Để giải quyết
vấn đề này cần tuân theo 2 nhóm giải pháp chiến lược đó là phát hiện, chẩn đốn,
điều trị sớm hợp lý và giải pháp dự phòng bao gồm kiểm soát nhiễm khuẩn và chiến
lược sử dụng kháng sinh. Vấn đề kháng kháng sinh đe doạ an ninh y tế tồn cầu, vì
vậy tháng 9 năm 2016 tại New York, Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã tổ chức cuộc


họp cấp cao cam kết tập trung giải quyết vấn đề này. Đây là sự kiện lần thứ 4 trong
lịch sử Liên hiệp quốc sau vấn đề HIV, Ebola và các bệnh không lây nhiễm. Năm
2013, Bộ Y tế đã ban hành kế hoạch hành động quốc gia phòng chống kháng thuốc
giai đoạn 2013 2020 cho thấy sự quan tâm về chính sách nhưng trong thực tế cịn
nhiều bất cập.


I.

Các tác nhân gây viêm phổi bệnh viện (loại vi khuẩn và tính nhạy cảm
với các kháng sinh) và các yếu tố nguy cơ cần xem xét trên bệnh nhân
viêm phổi bệnh viện.

1.1 Căn nguyên vi khuẩn gây VPBV, VPLQTM trên thế giới:
Căn nguyên vi khuẩn gây VPBV, VPLQTM thay đổi tùy thuộc khu vực địa lý, thời gian
nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, cách lấy bệnh phẩm có xâm nhập hay không xâm
nhập. Nhiều nghiên cứu cho thấy hơn 60% VPBV, VPLQTM là do vi khuẩn hiếu khí
Gram âm. Tuy nhiên, thời gian gần đây nhiều khảo sát cho thấy vi khuẩn Gram dương
đang có xu hướng gia tăng với chủng vi khuẩn thường gặp là Staphylococcus aureus . 2
Tình hình vi khuẩn gây VPBV và VPLQTM ở Việt nam:
Thời gian gần đây viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên quan thở máy đang trở thành
một vấn đề thời sự đối với ngành Y tế do tỉ lệ mắc gia tăng khơng ngừng. Có nhiều
nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích xác định căn nguyên gây VPBV,
VPLQTM ở nhiều bệnh viện khác nhau trên cả nước. Loại vi khuẩn thường gặp nhất
gây VPBV và VPLQTM là Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii.
Tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Bạch Mai, nghiên cứu của Phạm Văn Hiển
năm 1996 cho thấy
obệnh nhân thở

máy, tỉ lệ trực khuẩn gram âm chiếm 89% trong đó Pseudomonas


aeruginosa chiếm 42,8%. Năm 1999 theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Dụ và cộng sự,
vi khuẩn thường gặp nhất o bệnh nhân viêm phổi do
thở

máy là Pseudomonas

aeruginosa (91,8%), Staphylococcus aureus chiếm 5,4% . Một nghiên cứu của Khoa
Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai năm 2002 cũng cho thấy Pseudomonas


aeruginosa gặp nhiều nhất trong số các bệnh nhân VPBV (64.8%), tiếp
đến Acinetobacter baumannii (24.3%) và
Staphylococcus aureus (8.1%). Một
nghiên cứu khác của Giang Thục Anh
năm 2004 tiến hành tại khoa Hồi sức
tích cực bệnh
viện Bạch Mai lại cho thấy vi
khuẩn gây VPLQTM chiếm tỉ
lệ

cao
nhất

là Acinetobacter baumannii 44%, tiếp đến
là Pseudomonas aeruginosa 21%, các vi
khuẩn khác là Klebsiella pneumoniae 13%,
Staphylococcus aureus 7%. Nghiên cứu
năm 2004 của tác giả Trịnh Văn Đồng
trên các bệnh nhân chấn thương sọ não

phải thở
máy tại bệnh
viện Việt Đức,
tác giả
phổi
liên
quan
thở

nhận thấy
Pseudomonas
aeruginosa gây viêm

máy lệ cao nhất (33,13%),
chiếm tiếp đến là
Acinetobacter
tỉ

baumannii
chiếm
tỉ
lệ
22,08%,
Staphylococcus aureus chỉ chiếm 12,26%.
1.3. Tình trạng kháng kháng sinh của vi
khuẩn gây VPBV, VPLQTM
Tình trạng vi khuẩn kháng kháng sinh
ngày một nhiều và đang là vấn đề toàn
cầu. Bệnh nhân VPBV, VPLQTM mắc
phải vi khuẩn kháng kháng sinh, đặc biệt

vi khuẩn đa kháng có thời gian nằm viện
kéo dài, chi phí điều trị tăng cáo và tỉ lệ


tử vong cao hơn so với bệnh nhân
không mắc phải vi khuẩn đa kháng.
Tình trạng kháng kháng sinh, đặc biệt ở
các khoa Hồi sức tích cực là vấn đề
mang tính toàn cầu: xuất hiện ngày
càng nhiều và nhanh các chủng vi
khuẩn kháng thuốc (đa kháng). Các
yếu tố chính góp phần gây gia tăng
kháng kháng sinh bao gồm: sử dụng
rộng rãi nhiều loại rộng cũng song
kháng sinh mạnh, song làm phát
phổ
triển các
chủng vi khuẩn kháng thuốc; việc lạm
dụng kháng sinh tại các khoa Hồi sức
tích cực và khối Ngoại; do điều trị
kinh nghiệm ban đầu chậm, không đầy
đủ cho các bệnh nhân nặng . Nghiên
cứu của Jones cho thấy căn nguyên vi
khuẩn

phân

lập

từ


bệnh

nhân

VPLQTM thường có tỉ lệ kháng kháng
sinh cao hơn căn nguyên vi khuẩn ở
bệnh nhân VPBV và cho thấy xu
hướng kháng kháng sinh ngày một tăng
của 6 tác nhân vi khuẩn hàng đầu gây
VPBV và VPLQTM của 3 khu vực
Mỹ, châu Âu, và châu Mỹ Latinh từ
năm 2004 2008.


Nghiên cứu cho thấy các yếu tố nguy cơ mắc phải vi khuẩn đa kháng bao gồm: điều
trị kháng sinh trong vòng 90 ngày, viêm phổi muộn > 5 ngày, tỉ lệ đề kháng kháng sinh
cao trong cộng đồng hoặc trong các khoa săn sóc đặc biệt, có các yếu tố nguy cơ cho
viêm phổi liên quan chăm sóc y tế bao gồm: tái nhập viện trong vòng 2 90 ngày, chăm
sóc y tế tại nhà, truyền dịch, kháng sinh tại nhà, lọc máu trong vịng 30 ngày, chăm
sóc vết thương tại nhà, có thành viên trong gia đình mắc phải vi khuẩn đa kháng,
cơ địa suy giảm miễn dịch.

II.

Nguyên tắc lựa chọn kháng sinh và các lựa chọn điều

theo kinh

trị nghiệm trong điều trị viêm phổi mắc phải bệnh viện

1. Nguyên tắc chung:

Lựa chọn kháng sinh ban đầu thường dựa theo các yếu tố nguy cơ của viêm
phổi mắc phải ở bệnh viện, mơ hình vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại địa phương,
mức độ nặng của bệnh, tuổi người bệnh, các bệnh kèm theo, các tương tác và tác
dụng phụ của thuốc.
Cần phối hợp kháng sinh cho các trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn do các vi
khuẩn đa kháng hoặc các trường hợp VPBV nặng.
Xem xét chiến lược điều trị xuống thang ngay sau khi có kết quả kháng sinh đồ.
2.

Lựa chọn kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm (Theo hướng dẫn sử

dụng kháng sinh của BYT năm 2015)
Kháng sinh có thể được lựa chọn theo Bảng 1 và bảng 2
Thời gian điều trị thường từ 10 14 ngày, thời gian điều trị có thể kéo dài hơn
đến 21 ngày nếu nhiễm các vi khuẩn kháng thuốc như: P. aeruginosa, Acinetobacter
sp., Stenotrophomonas maltophilia và MRSA hoặc người bệnh có triệu chứng kéo dài:
Sốt > 38 độ C, cịn đờm mủ, Xquang cải thiện chậm…


Khi đã xác định được căn nguyên gây bệnh thì điều trị theo kháng sinh đồ.
Nghi nhiễm vi khuẩn đa kháng khi:
- Điều trị kháng sinh trong vòng 90 ngày trước.
- Nằm viện ≥ 5 ngày.
- Ở những nơi có tỷ lệ kháng kháng sinh cao trong cộng đồng hay trong bệnh viện.
- Viêm phổi liên quan đến chăm sóc y tế.
- Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện cần được điều trị nội trú tại các bệnh viện tỉnh
và bệnh viện trung ương


Bảng I. Lựa chọn kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm
Phân loại

Nguyên nhân chính

Kháng sinh ưu tiên

VPBV sớm

S. Pneumoniae,

Cephalosporin, thế hệ 3:

(Khơng có

Streptococcus spp.,

nguy cơ
nhiễm vi
khuẩn
kháng

MSSA, H.influenzae,
E.coli, Klebsiella spp,
Enterobacter, Proteus Spp
va Serratia spp

thuốc

Ceftriaxon 12g mỗi 24h TM hoặc

Cefotaxim 12g mỗi 8h TM;
Hoặc Cephalossporin thế hệ IV: Cefipim 1
2g mỗi 12h TM hoặc betalactamchất ức
chế betalactamase (Piperacilin+ tazobactam
4.5g mỗi 8h, TM )
Hoặc Levofloxacin 750mg mỗi 24h TM
hoặc Moxifloxacin 400mg mỗi 24h TM

VPBV

S. pneumoniae,

muộn (Có

Streptococcus spp, MSSA,

nguy cơ

H. influenzae, E.coli,

nhiễm vi

Klebsiella spp,

khuẩn đa

Enterobacter, Proteus

Cephalosporin, thế hệ 3:
Ceftriaxon 12g mỗi 24h TM hoặc

Cefotaxim 12g mỗi 8h TM;
Hoặc Cephalossporin thế hệ IV: Cefipim 1


kháng,

spp.và Serratia spp, P.

2g mỗi 812h TM hoặc betalactamchất ức

mức đọ

Aeruginosa, Acinetobacter

chế betalactamase (Piperacilin+ tazobactam

nhẹ và

spp

4.5g mỗi 6h, TM )

vừa)

Hoặc carbapenem: Imipenem 500mg mỗi
8h, truyền TM, hoặc meropenem 500mg
mỗi 8h, TM
Hoặc Levofloxacin 750mg mỗi 24h TM
hoặc Moxifloxacin 400mg mỗi 24h TM,
Phối hợp hoặc không:

Vancomycin 1g mỗi 12h , TM hoặc
Linezolid 600mg mỗi 12h, TM, (Nếu có
nghi ngờ MRSA)

VPBV

S. pneumoniae,

muộn nặng

Streptococcus spp, MSSA,

phải điều

H. influenzae, E.coli,

trị tại ICU

Klebsiella spp,
Enterobacter, Proteus
spp.và Serratia spp, P.

Cephalosporin, kháng pseudomonas:
Ceftazidim 2g mỗi 8h TM hoặc Cefipim 1
2g mỗi 812h TM
Hoặc betalactamchất ức chế betalactamase
(Piperacilin+ tazobactam 4.5g mỗi 6h TM )

Aeruginosa, Acinetobacter


Hoặc carbapenem: Imipenem 500mg1g

spp, Legionella spp

mỗi 8h, truyền TM, hoặc meropenem
500mg mỗi 8h, TM
Hoặc Levofloxacin 750mg mỗi 24h TM
hoặc Moxifloxacin 400mg mỗi 24h TM,
Hoặc aminoglycosid: Gentamycin hoặc
Tobramycin 57mg/kg mỗi 24h TM hoặc


amikacin 1520mg/kg mỗi 24h, TM
Phối hợp hoặc không:
Vancomycin 1g mỗi 12h , TM hoặc
Linezolid 600mg mỗi 12h, TM, (Nếu có
nghi ngờ MRSA)

Bảng 2. Lựa chọn kháng sinh cho một số chủng vi khuẩn đa kháng thuốc
Chủng vi khuẩn

Thuốc ưu tiên

S.aureus

Vancomycin hoặc

kháng

teicoplanin


Thuốc thay thế
Linezolid

Methicilin
(MRSA)
K.pneumoniae


Carbapenem ( Imipenem,

Piperacilintazobactam

các

meropenem)

– aminoglycosid

enterobacteriacea

– aminoglycosid

e (Ngoại trù
enterobacter sinh
ESBL)
Enterobacter

Carbapenem ( Imipenem,


Cephalosporin thế hệ 3 +

meropenem );

aminoglycosid

betalactamchất ức chế
betalactamase
(Piperacilin+ tazobactam;


Ticarcilin clavulanat);
Cefipim


fluoroquinolon,

aminoglycosid

MDR P.

Carbapenem

Aeruginosa

piperacilintazobactam

hoặc

Polymyxin B hoặc colistin


+aminoglycosid hoặc
fluoquinolon
(Ciprofloxacin)
MDR

Carbapenem phối hợp

Cefoperazonsulbactam phối hợp

Acinetobacter

colistin

colistin

Các chủng

Các phối hợp có thể:

siêu kháng

arbapenem + ampicilinsulbactam

thuốc
Doxycyclin + amikacin
Colistin + rifampicin ± ampicilinsulbactam
Chú ý: Khi sử dụng kết hợp với thuốc nhóm aminoglycosid cần theo dõi chức năng
thận của người bệnh 2 lần/ tuần


3. Phác đồ điều trị VPBV/VPTM của IDSA/ATS (2016):
Năm 2016, IDSA/ATS đưa ra Hướng dẫn mới trong điều trị VPBV/VPTM
dựa trên những bằng chứng mới thu được từ các tổng quan hệ thống và các
phân tích gộp được thực hiện gần đây. Theo Hướng dẫn này, VPBV và VPTM
được xem là hai nhóm bệnh khác nhau và có khuyến cáo về phác đồ điều trị
kinh nghiệm riêng biệt. Năm 2017, Hội Hồi sức cấp cứu Chống độc kết hợp


với Hội Hô hấp Việt Nam đã xây dựng “Khuyến cáo chẩn đốn và xử trí viêm
phổi bệnh viện/viêm phổi liên quan
thở

máy”, giúp các bác sỹ lâm sàng có

phương hướng rõ ràng và hợp lý trong chẩn đoán, điều trị nhằm cải thiện tiên
lượng VPBV/ VPTM ở bệnh nhân người lớn. Về cơ bản, khuyến cáo này của
Hội Hồi sức cấp cứu Chống độc tương đồng với hướng dẫn của IDSA/ATS
(2016).
Bảng 3: Phác đồ ban đầu trị VPBV theo IDSA /ATS (2016)
Khơng có nguy cơ tử vong Khơng có nguy cơ tử vong Có nguy cơ tử vong cao
(a) cao và khơng có nguy (a) cao và nhưng có nguy hoặc đã được điều trị
cơ nhiễm MSRA (b,c)

kháng sinh truyền trong 90

Một trong các kháng

Một trong các kháng

ngày trước đó (a,c)

2 trong các kháng sinh

sinh sau:

sinh sau:

sau (Tránh sử dụng 2

Piperacilin+ tazobactam(d)

Piperacilin+ tazobactam(d)

beta
Piperacilin+ tazobactam(d)

4,5g truyền TM mỗi 6h

4,5g truyền TM mỗi 6h

4,5g truyền TM mỗi 6h

Hoặc cefepim(d) truyền

Hoặc cefepim(d) or

Hoặc cefepim(d) or

TM mỗi 8h

ceftazidim 2g truyền TM


ceftazidim 2g truyền TM

mỗi 8h

mỗi 8h

Hoặc Levofloxacin 750mg

Hoặc Levofloxacin 750mg

Hoặc Levofloxacin 750mg

truyền TM

truyền TM, Ciprofloxacin

truyền TM, Ciprofloxacin

400mg truyền TM mỗi 8h

400mg truyền TM mỗi 8h

Hoặc Imipenem(d) 500mg

Hoặc Imipenem(d) 500mg

Hoặc Imipenem(d) 500mg

truyền TM mỗi 6h hoặc


truyền TM mỗi 6h hoặc

truyền TM mỗi 6h hoặc

Meropenem 1g truyền TM

Meropenem 1g truyền TM

Meropenem 1g truyền TM

mỗi 8h

mỗi 8h

mỗi 8h

cơ nhiễm MSRA (b,c)


Hoặc Aztreonam 2g

Hoặc amikacin 15

truyền TM mỗi 8h

20mg/kg/ngày
Hoặc Gentamycin 5
7mg/kg/ngày
Hoặc Tobramycin 5

7mg/kg/ngày
Hoặc Aztreonam(e) 2g
truyền TM mỗi 8h

Phối hợp Vancomycin

Phối hợp Vancomycin

15mg/kg truyền TM mỗi

15mg/kg truyền TM mỗi

812h với nồng độ đáy

812h với nồng độ đáy

mục tiêu 1520mg/ml

mục tiêu 1520mg/ml

(Xem xét liều nạp 25

(Xem xét liều nạp 25

30mg/kg cho nhiễm

30mg/kg cho nhiễm khuẩn

khuẩn nặng
Hoặc Linezolid 600mg


nặng
Hoặc Linezolid 600mg

truyền TM mỗi 12h

truyền TM mỗi 12h

(a): Yếu tố nguy cơ bao gồm: Thở máy và sốc nhiểm khuẩn
(b): Các trường hợp cần chỉ định MRSA bao gồm: bệnh nhân có sở dụng
kháng sinh theo đường truyền tĩnh mạch 90 ngày và được điều trị tại cơ sở
không xác định được tỉ lệ MRSA/ số chủng S.aureus phân lập được hoặc xác
định được tỷ lệ này >20%. Việc phát hiện MRSA trước đó qua ni cấy
hoặc sàng lọc vi
khuẩn khơng ni cấy có thể làm tăng nguy cơ nhiễm MRSA. Ngưỡng 20%
được sử dụng nhằm cân bằng giữa nhu cầu lựa chọn phác đồ kháng sinh ban
đầu hiệu quả và các nguy cơ liên quan đến việc sử dụng kháng sinh quá mức.
Do đó các đơn vị điều trị có thể điều chỉnh ngưỡng này theo tình hình tại cơ
sở. Trong trường hợp loại trừ nguy cơ MRSA, kháng sinh được lựa chọn
cần có


phổ trên MSSA.
(c): Nếu bệnh nhân có yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn Gram (), khuyến cáo sử
dụng 2 kháng sinh chống P. Aerruginosa.
(d): Truyền kéo dài có thể thích hợp
(e): Trong các trương hợp khơng có lựa chọn nào khác, sử dụng azetronam kết
hợp với 1 kháng sinh betalactam khác do thuốc này có đích tác động trên thành
tế bào vi khuẩn
III.


lựa chọn điều trị khi phân lập được vi khuẩn gây bệnh trong điều trị
viêm phổi bệnh viện.
1. Acinetobacter spp

Đối với bệnh nhân VPBV gây ra bởi Acinetobacter spp., khuyến cáo điều trị
bằng kháng sinh carbapenem hoặc ampicillin/sulbactam trong trường hợp vi
khuẩn nhạy cảm với các kháng sinh này (mức độ khuyến cáo yếu, mức độ bằng
chứng thấp).
Đối với bệnh nhân VPBV gây ra bởi Acinetobacter spp., chỉ còn nhạy cảm với
các kháng sinh polymyxin (colistin hoặc polymyxin B), khuyến cáo sử dụng các
kháng sinh này theo đường tĩnh mạch. Có thể sử dụng colistin đường khí dung
kế hợp với truyền tĩnh mạch (mức độ khuyến cáo yếu, mức độ chứng cứ
t
thấp)
Đối với bệnh nhân VPBV gây ra bởi Acinetobacter spp., chỉ còn nhạy cảm
với colistin, khuyến cáo không sử dụng kết hợp rifampicin (mức độ khuyến cáo
yếu, mức độ chứng cứ trung bình).
Đối với bệnh nhân VPBV gây ra bởi Acinetobacter spp., khuyến cáo
không dùng tigecyclin (mức độ khuyến cáo mạnh, mức độ chứng cứ thấp).
2. Pseudomonas aeruginosa


Đối với bệnh nhân VPBV gây ra
bởi

P.aeruginosa, khuyến cáo lựa chọn
phác đồ kháng sinh phù hợp với
căn nguyên gây bệnh ngay khi có
kết quả kháng sinh đồ (mức độ

khuyến cáo mạnh, mức độ chứng
cứ thấp).
Đối với
bệnh nhân
VPBV gây
ra bởi

P. aeruginosa
không có
sốc nhiễm

khuẩn hoặc khơng có nguy cơ tử
vong cao và đối với các bệnh
nhân đã có kết quả kháng sinh
đồ, khuyến cáo sử dụng phác đồ
đơn trị liệu với kháng sinh còn
nhạy cảm hơn là phác đồ phối
hợp (mức độ khuyến cáo mạnh,
mức độ chứng cứ thấp).
Đối với bệnh nhân VPBV
gây ra bởi P.aeruginosa có kèm
theo sốc nhiễm khuẩn hoặc nguy
cơ tử vong cao đã có kết quả
kháng sinh đồ, khuyến cáo sử
dụng phác đồ phối hợp hai kháng
sinh còn nhạy cảm, hơn là đơn trị
liệu (mức độ khuyến cáo mạnh,
mức độ chứng cứ rất thấp).
Không dùng aminoglycosid
hoặc colistin đơn độc trong điều



trị VPBV (mức độ khuyến cáo mạnh, mức
độ chứng cứ rất thấp).
Trong đó, nguy cơ tử vong cao được
định nghĩa là khi tỷ lệ tử vong ≥ 25%;
nguy cơ tử vong thấp khi tỷ lệ này < 15%.
Đối với bệnh nhân đã được xử trí sốc.
nhiễm khuẩn, đồng thời, có kết quả kết
quả kháng sinh đồ, IDSA không khuyến
cáo tiếp tục liệu pháp kết hợp kháng sinh.
3. Trực khuẩn Gram âm sinh ESBL

(E.coli, K.pneumoniae)
Đối với bệnh nhân VPBV gây ra bởi
trực khuẩn gram âm sinh βlactamase phổ
rộng, IDSA khuyến cáo việc lựa chọn
kháng sinh sau khi có kết quả kháng sinh
đồ nên được cân nhắc dựa vào độ nhạy
cảm của kháng sinh với vi khuẩn và các
yếu tố thuộc về cá thể bệnh nhân (mức
độ khuyến cáo mạnh, mức độ chứng cứ
rất thấp). Các yếu tố thuộc về cá thể bệnh
nhân bao gồm: tiền sử dị ứng, các bệnh
mắc kèm có thể làm tăng nguy cơ xuất
hiện tác dụng bất lợi.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2015), "Viêm phổi liên quan đến thở máy", Hướng dẫn sử dụng kháng

sinh,NXB Y học, Hà Nội.
2. Hội hô hấp Việt NamHội hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam (2017),
Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị viêm phổi bệnh viện viêm phổi thở máy
3. Bộ Y tế (2016), "Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh
viện", Ban hành kèm theo Quyết định số 772/QĐBYT ngày 04 tháng 3 năm 2016.
4. Bộ Y Tế (2018), "Dược thư Quốc gia Việt Nam", NXB Y học, Hà Nội.


5. Hoàng Thị Kim Huyền J.R.B.J Browers (2014), "Những nguyên lý cơ bản và sử
dụng thuốc trong điều trị", Sử dụng thuốc trong điều trị, tập 2, Nhà xuất bản Y
học.
6. Nguyễn Tứ Sơn (2011), "Ứng dụng một số chỉ số PK/PD trong dự báo hiệu quả
điều trị nhiễm khuẩn của ciprofloxacin tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch
Mai", Luận văn thạc sĩ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội.
7. Nguyễn Bửu Huy (2018), "phân tích vi phân và tình hình sử dụng kháng sinh trên
bệnh nhân viêm phổi bệnh viện tại khoa hồi sức tích cực – chống độc bệnh viện
Đa khoa thành phố cần thơ", Luận văn thạc sĩ Dược học, Trường Đại học Dược
Hà Nội.

8. Agency European Medicines (2017), "Antimicrobial resistance", Retrieved,
20/8/2017,

from

/>
curl=pages/special_topics/ge
neral/general_content_000439.jsp&mid=WC0b01ac0580a7815d. 38. A. Cunha B.
(2011), "Antibiotic essentials. 10th ed., Jones and Bartlett Learning".
9. Akalin Serife (2015), Antimicrobial consumption at a university hospital in Turkey,
Universitas Mataram. 40. America American Thoracic Society Infectious Diseases

Society of (2005), "Guidelines for the management of adults with hospitalacquired,
ventilatorassociated, and healthcareassociated pneumonia", American Journal of
Respiratory and Critical Care Medicine, 171(4), pp.388.



×