Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Thực thi các Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Nhật Bản nhìn từ hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.52 KB, 13 trang )

International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

THỰC THI CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO
GIỮA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN NHÌN TỪ HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA HAI NƢỚC
Implementation of free trade agreements between
Vietnam and Japan from export-import
activities between the two countries

PGS.TS. Trƣơng Đình Chiến
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

TĨM TẮT
Việt Nam đã tích cực hội nhập kinh tế quốc tế bằng việc ký kết và triển
khai thực hiện nhiều hiệp định thƣơng mại tự do song phƣơng và đa
phƣơng. Điều này đã tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa
của Việt Namphát triển vƣợt bậc trong những năm qua. Trong quá trình
thực hiện các hiệp định thƣơng mại tự do, Việt Nam đã ban hành nhiều
chính sách tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp
xuất khẩu. Trong những năm qua, Nhật Bản đã trở thành một trong
những thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Bài viết này tập
trung đánh giá một số vấn đề trong thực hiện các hiệp định thƣơng mại
tự do giữa Việt Nam và Nhật Bản và đƣa ra một số khuyến nghị nhằm
đẩy mạnh xuất khẩuvào thị trƣờng Nhật Bản, nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.

280


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,


ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Từ khóa: hiệp định thƣơng mại tự do, hội nhập kinh tế quốc tế, xuất
nhập khẩu
ABSTRACT
Vietnam has actively integrated international economic integration by
signing and implementing many bilateral and multilateral free trade
agreements. This has facilitated Vietnam's commodity export activities
to boom in recent years. In the process of implementing free trade
agreements, Vietnam has issued many policies to create favorable business conditions for export enterprises. Over the years, Japan has become one of the largest export markets of Vietnam. This article focuses
on assessing some issues in the implementation of free trade agreements between Vietnam and Japan and makes some recommendations
to boost exports to the Japanese market and improve economic efficiency for export businesses in Vietnam.
Key words: free trade agreements, international economic integration,
import and export
1. MỐI QUAN HỆ KINH TẾ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – NHẬT BẢN
VÀ CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO

Kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao (1973), Việt Nam và Nhật Bản
đã trở thành đối tác ngày càng quan trọng của nhau trên nhiều lĩnh vực,
đặc biệt là lĩnh vực hợp tác phát triển kinh tế. Hai nƣớc nâng cấp quan
hệ lên ―Đối tác chiến lƣợc sâu rộng vì hịa bình và phồn vinh ở châu Á‖
vào tháng 3/2014. Quan hệ kinh tế và thƣơng mại giữa Việt Nam - Nhật
Bản đã có bƣớc phát triển mạnh mẽ, tồn diện và thực chất. Xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ giữa Việt Nam và Nhật Bản cũng đã có sự phát
triển mạnh mẽ trong những năm qua, đóng góp to lớn vào sự phát triển
kinh tế-xã hội của hai nƣớc. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào
281


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,

ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

thị trƣờng Nhật Bản cũng không ngừng gia tăng, đặc biệt là từ khi ký
hiệp định đối tác kinh tế VJEPA.
Hiệp định Đối tác kinh tế song phƣơng giữa Việt Nam và Nhật Bản
Nhận thức tầm quan trọng của hợp tác trong đầu tƣ và thƣơng mại
giữa hai nƣớc, chính phủ hai nƣớc đã sớm đàm phán, ký kết và triển
khai thực hiện các hiệp định về đầu tƣ và thƣơng mại, cụ thể:
* Hiệp định đối tác kinh tế song phƣơng Việt Nam-Nhật Bản
(VJEPA) (tháng 10/2009) đã tạo khuôn khổ pháp lý tƣơng đối đầy đủ,
thuận lợi cho phát triển quan hệ kinh tế, thƣơng mại giữa hai nƣớc.Hiệp
định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) là hiệp định thƣơng
mại tự do song phƣơng đầu tiên kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO.
Với các nội dung tồn diện về tự do hóa thƣơng mại hàng hóa, dịch vụ,
đầu tƣ..., VJEPA mở ra những cánh cửa mới cho hàng hóa Việt Nam
vào thị trƣờng Nhật Bản và ngƣợc lại.
Về tổng thể, đến năm cuối của lộ trình giảm thuế (2026), tức là sau
16 năm thực hiện VJEPA, Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế quan đối với
90,64% số dịng thuế, trong đó xóa bỏ thuế quan ngay tại thời điểm
VJEPA có hiệu lực đối với 29,14% số dòng thuế. Việc giảm thuế này
đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa của Nhật thâm nhập sâu vào thị
trƣờng Việt Nam.Ngƣợc lại Nhật Bản cũng tạo thuận lợi cho hàng hóa
của Việt Nam với cam kết loại bỏ thuế quan đối với gần 94,53% kim
ngạch trong vòng 10 năm. Đối với các sản phẩm công nghiệp, Nhật
Bản cam kết cắt giảm thuế bình quân từ 6,51% năm 2008 xuống 0,4%
vào năm 2019. Cụ thể, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị
trƣờng Nhật đƣợc hƣởng thuế suất 0% (giảm từ mức bình quân 7%)
ngay từ khi VJEPA có hiệu lực; sản phẩm da, giày đƣợc hƣởng thuế
suất 0% trong vịng 5- 10 năm. Trong khi đó, sản phẩm nơng sản- lĩnh
vực Việt Nam có thế mạnh nhƣng Nhật Bản bảo hộ mạnh mẽ- chỉ đƣợc

Nhật Bản cắt giảm thuế bình quân từ 8,1% năm 2008 xuống 4,74% vào
năm 2019. Nhóm hàng rau quả tƣơi của Việt Nam đƣợc hƣởng thuế
suất 0% sau 5- 7 năm, kể từ năm 2009. Lĩnh vực đem lại lợi ích xuất
282


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

khẩu lớn nhất cho Việt Nam từ việc thực hiện VJEPA là thủy sản.
Riêng đối với hàng thủy sản, Nhật Bản giảm thuế từ mức bình quân
5,4% năm 2008 xuống 1,31% năm 2019. Đặc biệt, tôm, cua, ghẹ và một
số sản phẩm cá đã đƣợc hƣởng thuế suất 0% ngay từ năm 2009.Việc
xóa bỏ phần lớn hàng rào thuế quan đã và đang mở ra cơ hội lớn cho
hàng Việt thâm nhập vào thị trƣờng Nhật Bản, đồng thời cũng tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu máy móc thiết bị phục
vụ sản xuất.
Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới đa phƣơng (CPTPP) mà Nhật
Bản và Việt Nam là thành viên
CPTPP là hiệp định thƣơng mại tự do thứ 3 mà Việt Nam và Nhật
Bản cùng tham gia ký kết. Trƣớc đó, hai nƣớc đã tham gia Hiệp định
Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (có hiệu lực vào năm
2008) và Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (có hiệu lực
vào năm 2009). Hiệp định CPTPP buộc Nhật Bản phải chấp nhận cắt
giảm thuế quan đối với các sản phẩm nông sản - một mặt hàng có lợi
thế xuất khẩu của Việt Nam. So với VJEPA, Nhật Bản đã đồng ý xóa
bỏ thuế quan đối với 78% kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam. Cụ
thể, theo điều khoản trong CPTPP, Nhật Bản cam kết xóa bỏ thuế ngay
đối với 86% số dòng thuế, tƣơng đƣơng 93,6% kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang Nhật Bản và gần 90% số dòng thuế sau 5 năm. Đây

là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam thúc
đẩy và khai thác tối đa thị trƣờng Nhật Bản. Thƣơng mại dịch vụ cũng
sẽ tăng nhanh hơn hoạt động sản xuất nhờ vào cấu trúc cam kết cởi mở
với các nhóm ngành dịch vụ trong CPTPP, thậm chí cao hơn đối với
các cam kết về dịch vụ trong WTO. Cơ hội cho Việt Nam tận dụng ƣu
đãi trong Hiệp định này rất lớn, nhất là quy tắc "cộng gộp" hay còn gọi
là "chuỗi cung ứng trong - ngoài FTA . Đối với rau quả, Nhật Bản cảm
kết thuế suất 0% từ năm thứ 3 hoặc năm thứ 5 sau khi Hiệp định có
hiệu lực. Đa số những mặt hàng thủy sản có thế mạnh của Việt Nam sẽ
đƣợc hƣởng thuế suất 0% ngay năm đầu tiên Hiệp định có hiệu lực.
283


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ
DO VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN

2.1. Thực trạng triển khai các hiệp định thƣơng mại tự do
Để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
(VJEPA) giai đoạn 2015 - 2019, Bộ Tài chính đã ban hành Biểu thuế
nhập khẩu ƣu đãi 0% đối với hơn 3.200 dịng sản phẩm, trong đó có các
sản phẩm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử; nguyên phụ liệu dệt may, da
giày... Ngày 14/2/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tƣ số
25/2015/TT-BTC kèm Biểu thuế nhập khẩu ƣu đãi đặc biệt của Việt
Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
(VJEPA) giai đoạn 2015 - 2019.Theo đó, kể từ ngày 1/4/2015 sẽ có
thêm 150 dòng hàng đƣợc cắt giảm thuế quan về 0%, nâng tổng số

dịng hàng đƣợc xóa bỏ thuế kể từ khi VJEPA có hiệu lực lên 3.234
dịng, tƣơng đƣơng 34,09% toàn biểu thuế nhập khẩu.
Nhƣ vậy, theo hiệp định, thuế quan đƣợc cam kết cắt giảm dần theo
từng giai đoạn. Số dòng thuế cắt giảm trải rộng đối với nhiều lĩnh vực,
nhiều mặt hàng khác nhau. Các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện
tử; nguyên phụ liệu dệt may, da giày có lộ trình xóa bỏ thuế quan sớm
do đây là các mặt hàng công nghệ cao, linh kiện lắp ráp, nguyên liệu
phụ trợ cần nhập khẩu trong nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc, trong đó nhiều
mặt hàng cũng có thuế nhập khẩu ƣu đãi (MFN) 0%.Trong các giai
đoạn tiếp theo, thuế nhập khẩu của hầu hết các mặt hàng còn lại cũng sẽ
giảm dần để tiến tới đƣa về 0%.
Với cam kết cắt giảm mạnh mẽ thuế nhập khẩu, Hiệp định đối tác
chiến lƣợc đã và sẽ tiếp tục mở ra cơ hội lớn cho hàng xuất khẩu Việt
Nam thâm nhập vào thị trƣờng Nhật Bản. Bởi theo hiệp định, các sản
phẩm của Việt Nam đƣợc hƣởng ƣu đãi thuế quan nhiều nhất của Nhật
Bản là các sản phẩm nông, thủy sản và hàng dệt may - là những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Thuế suất bình quân đối với
284


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

hàng nhập khẩu từ Nhật Bản vào Việt Nam cũng sẽ giảm dần từ 6,1%
năm 2015 xuống còn 3,7% vào năm 2018. Các mặt hàng thủy sản, nơng
sản, dệt may, sắt thép, hóa chất, linh kiện điện tử cũng có mức cam kết
giảm thuế mạnh.
Đến năm 2026, theo thỏa thuận, Việt Nam và Nhật Bản cơ bản hồn tất lộ
trình giảm thuế để xây dựng một khu vực thƣơng mại tự do song phƣơng
hồn chỉnh. Theo đó, 94,53% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và 87,6%

kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản sẽ đƣợc miễn thuế nhập khẩu.

Hiệp định CPTPP chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày
14/01/2019, sẽ cắt giảm gần 100% dịng thuế, trong đó 66% mặt hàng
thuế sẽ về 0%; 86,5% mặt hàng thuế sẽ về 0% sau 3 năm. Ngày
24/01/2019, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 121/QĐTTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định CPTPP. Trong đó, Thủ
tƣớng Chính phủ đã giao nhiệm vụ cụ thể cho các Bộ, ngành để triển
khai Hiệp định. Với cam kết xóa bỏ tồn bộ thuế nhập khẩu ngay khi
CPTPP có hiệu lực trừ nhóm các mặt hàng có lộ trình 3, 5, 10 năm, Việt
Nam kỳ vọng vào việc thúc đẩy xuất khẩu làm động lực tăng trƣởng
của nền kinh tế. Nếu hàng hóa xuất khẩu Việt Nam đáp ứng đầy đủ điều
kiện xuất xứ trong CPTPP để hƣởng mức ƣu đãi 0%, tổng giá trị xuất
khẩu của Việt Nam đến các nƣớc thành viên TPP sẽ tăng dự kiến 28,4%
tƣơng đƣơng 67,9 tỷ USD, đặc biệt là nhóm mặt hàng dệt may, da giầy
tăng thêm 45,9% (theo nghiên cứu của Petri). Trong đó, giá trị xuất
khẩu của Việt Nam vào thị trƣờng Nhật Bản sẽ càng tăng mạnh trong
các ngành nhƣ dệt may, da giầy, thủy hải sản.
Đánh giá chung về triển khai thực thi các hiệp định thương mại tự
do giữa Việt Nam và Nhật Bản
- Việt Nam và Nhật Bản đã coi trọng mối quan hệ hợp tác toàn diện
và bền vững giữa hai nƣớc, tích cực triển khai thực thi các hiệp định đã
ký kết bằng các văn bản dƣới luật hƣớng dẫn thực hiện và các chính
sách thúc đẩy cụ thể. Việt Nam đã cụ thể hóa các hiệp định tới các bộ
ngành và doanh nghiệp để thực hiện, mang lại lợi ích thiết thực cho cả
hai nƣớc.
285


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3


- Nội dung của các hiệp định và văn bản ký kết và thực thi giữa hai
nƣớc đã đƣợc nâng cấp dần qua thời gian và đã dần dần bao quát toàn
diện các vấn đề cần hợp tác giữa hai nƣớc. Các hoạt động triển khai
thực thi các hiệp định thƣơng mại tự do đã mang lại các kết quả thực tế
cho các doanh nghiệp của cả Việt Nam và Nhật Bản.
- Qua nội dung các hiệp định và văn bản hợp tác đã ký kết giữa hai
bên cho thấy mối quan hệ hợp tác đã dần đi vào thực chất với các đề
xuất hợp tác phát triển cụ thể cho các lĩnh vực, các ngành và các doanh
nghiệp.
- Các văn bản ký kết đã thể hiện rõ mối quan hệ giữa hai bên là mối
quan hệ đối tác bình đẳng nhƣng có tính đến điều kiện và trình độ phát
triển hiện tại đang khác nhau khá xa giữa Nhật Bản và Việt Nam.
2.2. Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trƣờng Nhật Bản sau
khi thực thi các hiệp định thƣơng mại tự do

Ký kết và thực thi các hiệp định thƣơng mại tự do đã tạo điều kiện để
các doanh nghiệp Việt Nam tăng kim ngạch xuất khẩu vào thị trƣờng
Nhật Bản. Từ khi thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế VJEPA năm 2008,
giá trị xuất khẩu của Việt Nam tăng từ 8,4 tỷ USD năm 2008 lên 14,7 tỷ
USD năm 2014. Kể từ năm 2008 đến nay, mức gia tăng của giá trị xuất
khẩu nhanh hơn nhập khẩu do vậy cán cân thƣơng mại giữa Việt Nam
và Nhật Bản luôn đạt ở trạng thái thặng dƣ. Mức thặng dƣ có xu hƣớng
tăng lên từ 691 triệu USD (2011) tăng gấp đôi lên 2004 triệu USD (năm
2014).
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản có xu
hƣớng gia tăng tích cực và chiếm tỉ trọng lớn trong khối các nƣớc thành
viên của CPTPP. Cơ cấu hàng hóa của Nhật Bản và Việt Nam mang
tính bổ sung, không cạnh tranh. Nhật Bản là nƣớc nhập siêu lớn về thủy
sản, mặt hàng công nghiệp tiêu dùng nhƣ dệt may, giày da, thực phẩm

chế biến trong khi Việt Nam lại là nƣớc có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối
về các sản phẩm này. Ngƣợc lại, Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản máy
286


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

móc, thiết bị, cơng nghệ và ngun liệu cho sản xuất. Vì Nhật Bản là thị
trƣờng xuất khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam nên cam kết này
thực sự có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu tăng trƣởng
xuất khẩu. Với việc thực hiện VJEPA, Việt Nam đã chính thức tham
gia chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ trong khu vực ASEAN
với Nhật Bản.
Theo số liệu thống kê mới nhất từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản trong quý 1/2019 đạt
4,62 tỷ USD, tăng 6,68% so với cùng kỳ năm 2018. Chỉ riêng tháng
3/2019, kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 1,68 tỷ USD, tăng
mạnh 62,25% so với tháng 2/2019 và tăng 2,71% so với tháng 3/2018.
Trong đó, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là hàng dệt may (đạt gần 900
triệu USD), hàng thuỷ sản (trên 306 triệu USD)… Ngoài ra, một số mặt
hàng xuất khẩu sang Nhật Bản cũng có sự tăng trƣởng mạnh trong quý
1 là sản phẩm hoá chất (tăng 70%); thức ăn gia súc và nguyên liệu (tăng
56,8%); quặng và khoáng sản (tăng 52%); sắt thép các loại (tăng 49%);
chất dẻo nguyên liệu (tăng 43%)…
Kể từ khi hiệp định thƣơng mại tự do giữa hai nƣớc (FTA) có hiệu
lực, Nhật Bản ngày càng trở thành thị trƣờng xuất khẩu quan trọng của
Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa liên tục tăng trƣởng và
diện mặt hàng xuất khẩu đa dạng.Trong thời gian gần 10 năm qua,
VJEPA đã, đang tạo động lực thúc đẩy quan hệ thƣơng mại giữa hai

nƣớc. Với nhiều ƣu đãi về thuế quan, VJEPA là điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp (DN) xuất nhập khẩu của Việt Nam. Năm 2017, tổng
kim ngạch thƣơng mại giữa hai nƣớc đạt hơn 33 tỷ USD. Trong đó, kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt gần 17 tỷ USD. Một
số công ty thƣơng mại của Nhật nhƣ công ty AEON đã đầu tƣphát triển
nguồn hàng đảm bảo chất lƣợng tại Việt Nam để xuất khẩu sang thị
trƣờng Nhật. Một điểm sáng nổi bật khác trong thời gian qua là sự phát
triển mạnh mẽ về du lịch giữa hai nƣớc, Nhật Bản đang trở thành thị
trƣờng du lịch hàng đầu của ngành du lịch Việt Nam và là điểm đến hấp
287


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

dẫn cho du khách Việt Nam. Ngƣợc lại ngày càng nhiều khách du lịch
Nhật Bản đến Việt Nam. Sự hợp tác giữa hai nƣớc trong lĩnh vực du
lịch ngày một phát triển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy giao lƣu, xúc tiến
thƣơng mại và tăng cƣờng hiểu biết về văn hóa giữa hai nƣớc.
Tham gia CPTPP là cơ hội tốt nhất để Việt Nam tham gia chuỗi cung
ứng các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp là thế mạnh
của Nhật Bản, từ đó gia nhập vào chuỗi cung ứng của khu vực và toàn
thế giới. Cụ thể, Nhật Bản và Việt Nam đã triển khai thực hiện chiến
lƣợc công nghiệp hóa nhằm tăng cƣờng năng lực sản xuất của 4 ngành
cơng nghiệp chủ lực có giá trị gia tăng cao và năng lực cạnh tranh quốc
tế (máy nông nghiệp, công nghiệp môi trƣờng và tiết kiệm năng lƣợng,
công nghiệp điện tử và công nghiệp chế biến nông thủy sản). Bên cạnh
đó, tạo động lực cho doanh nghiệp Việt Nam phát triển theo hƣớng
giảm xuất khẩu nguyên liệu và sản phẩm sơ chế, tăng xuất khẩu các sản
phẩm chế biến có giá trị cao.

Đạt đƣợc các kết quả nêu trên có vai trị quan trọng của các hiệp định
thƣơng mại tự do mà Việt Nam đã ký kết và thực thi. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu to lớn, việc thực hiện các chính sách hợp tác đầu
tƣ và thƣơng mại giữa hai nƣớc vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu giải quyết. Dƣới đây, chúng ta sẽ đánh giá một số vấn đề
trong thực thi các hiệp định thƣơng mại tự do song phƣơng và đa
phƣơng giữa Việt Nam – Nhật Bản và khuyến nghị một số giải pháp
cho các doanh nghiệp Việt Nam.
2.3 Một số vấn đề trong thực hiện các hiệp định thƣơng mại tự do giữa
Việt Nam và Nhật Bản

Tuy xuất khẩu của Việt Nam vào thị trƣờng Nhật Bản có gia tăng
nhƣng mức tăng trƣởng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trong
thời gian qua đã không đạt đƣợc nhƣ kỳ vọng. Tốc độ tăng trƣởng của
kim ngạch xuất nhập khẩu không cao so với các thị trƣờng khác nhƣ
288


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Mỹ, Hàn quốc, Trung Quốc... Nguyên nhân là mặc dù đƣợc ƣu đãi về
thuế quan theo VJEPA, CPTPP nhƣng hàng hóa Việt Nam muốn hƣởng
ƣu đãi thuế quan vẫn phải đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt về nguồn gốc
xuất xứ. Đây là khó khăn lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Những mặt hàng nhƣ dệt may của Việt Nam dễ dàng xuất khẩu vào
Nhật Bản, song lại khó đƣợc hƣởng ƣu đãi thuế do phải đáp ứng quy
tắc xuất xứ chi tiết đối với từng loại nguyên phụ liệu. Tƣơng tự, giày
dép và nhiều sản phẩm khác của Việt Nam cũng gặp khó khăn tƣơng tự
khi xuất khẩu vào thị trƣờng Nhật Bản. Bên cạnh vấn đề nguồn gốc

xuất xứ, các tiêu chuẩn chất lƣợng và kỹ thuật của Nhật cũng là những
khó khăn với hàng hóa Việt Nam. Ví dụ, gạo Việt Nam đã từng xuất
khẩu đƣợc sang Nhật, nhƣng sau đó đã khơng đáp ứng đƣợc u cầu về
dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật nên đã bị dừng. Thủy sản của Việt Nam
cũng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm của
Nhật Bản. Ngoài một số công ty nhƣ AEON, sựhợp tác trong thƣơng
mại giữa các doanh nghiệp hai nƣớc chƣa sâu, chƣa gắn với từng lĩnh
vực, ngành hàng cụ thể. Các doanh nghiệp Việt Nam chƣa chủ động
xây dựng và thực thi một cách bài bản chiến lƣợc xuất khẩu các sản
phẩm có thế mạnh của Việt Nam vào thị trƣờng Nhật.
Mặc dù kỳ vọng thúc đẩy tăng trƣởng giá trị xuất khẩu nông sản vào
thị trƣờng Nhật Bản trong thời gian tới nhƣng những yêu cầu khắt khe
về an toàn vệ sinh, kiểm dịch sản phẩm, chất lƣợng sản phẩm, cũng nhƣ
các rào cản phi thuế quan khác sẽ là những thách thức lớn đặt ra cho
doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nâng
cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu; tăng nhanh tỷ lệ nội
địa hóa nguyên phụ liệu của ngành và giảm thiểu phụ thuộc vào các nhà
cung cấp nƣớc ngoài; tăng cƣờng đầu tƣ phát triển công nghiệp hỗ trợ;
đầu tƣ vào các vùng trồng cây nguyên liệu; phát triển mối quan hệ hợp
tác với các nhà sản xuất nƣớc ngồi có cơng nghệ tiên tiến; quan tâm
đào tạo nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển thị trƣờng; xây dựng
chiến lƣợc phát triển liên kết nội khối tạo chuỗi sản xuất lớn để có khả
năng nhận những đơn hàng lớn.
289


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TẬN DUNG CƠ

HỘI DO CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO MANG LẠI, ĐẨY
MẠNH XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN

Các doanh nghiệp và chính phủ Việt Nam cần làm gì để nâng cao
hiệu quả hợp tác kinh tế và thƣơng mại, trực tiếp là đấy mạnh xuất khẩu
hàng hóa Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản. Dƣới đây là một số
khuyến nghị với cộng đồng doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam và các
cơ quan hoạch định chính sách.
Thứ nhất, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần thể hiện vai trò
chủ động hơn trong mối quan hệ liên kết với các doanh nghiệp Nhật
Bản. Chủ động nghiên cứu đề xuất các dự án và phƣơng thức hợp tác
trong sản xuất các mặt hàng xuất khẩu sang thị trƣờng Nhật Bản, bao
gồm cả các hình thức góp vốn kinh doanh giữa doanh nghiệp Việt Nam
và doanh nghiệp Nhật Bản. Nâng cao năng lực học hỏi, tiếp nhận tri
thức và công nghệ từ các doanh nghiệp Nhật Bản trong quá trình hợp
tác sản xuất hàng xuất khẩu. Tạo lập năng lực sản xuất của các doanh
nghiệp tạo cơ sở chủ động đề xuất tham gia vào các chuỗi sản xuất toàn
cầu của các doanh nghiệp lớn của Nhật Bản. Thể hiện năng lực nhân
lực và cơng nghệ, từ đó đặt ra u cầu các doanh nghiệp đầu tƣ Nhật
Bản cần sử dụng các doanh nghiệp Việt Nam trong chuỗi sản xuất các
sản phẩm là linh kiện chi tiết xuất khẩu sang thị trƣờng Nhật Bản, phục
vụ các tập đồn lớn, các cơng ty đa quốc gia của Nhật.
Thứ hai, Các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động nghiên cứu và có
giải pháp ứng phó với các rào cản phi thuế quan mà Nhật Bản cũng nhƣ
các nƣớc thành viên CPTPP sau khi CPTPP đạt mục tiêu cắt giảm thuế
quan hoàn toàn. Để gia tăng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam dang thị
trƣờng Nhật, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần phải nắm vững
từng chi tiết các yêu cầu về kỹ thuật, chất lƣợng, những quy định cụ thể
của luật pháp Nhật Bản về chất lƣợng hàng hóa và vệ sinh an tồn thực
phẩm,... Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp Việt Nam mới làm có thể

290


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

xuất khẩu đƣợc các mặt hàng là thế mạnh của Việt Nam vào thị trƣờng
Nhật. Các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải hiểu rằng các tiêu chuẩn kỹ
thuật hàng hóa nhập khẩu của Nhật là áp dụng chung cho tất cả hàng
hóa đƣợc phép tiêu thụ trên thị trƣờng Nhật Bản không phân biệt đến từ
quốc gia nào. Các quy định trong các hiệp định song phƣơng và đa
phƣơng nhƣ CPTPP không mang lại sự ƣu tiên khác biệt nào cho hàng
hóa của Việt Nam. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm đáp ứng các tiêu
chuẩn nhập khẩu của nƣớc bạn là cách duy nhất để các doanh nghiệp
Việt Nam có thể đƣa sản phẩm đặc biệt là nông sản Việt vào thị trƣờng
đƣợc coi là khó tính bậc nhất thế giới này. Đồng thời, cần nhanh chóng
phát triển ngành cơng nghiệp phụ trợ hƣớng đến tăng tỉ lệ nội địa hóa,
xây dựng mơi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn với tính cạnh tranh bình đẳng đối
với doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngồi, cơng nghiệp hóa và thúc
đẩy đổi mới cơng nghệ đối với các nhóm ngành xuất khẩu chủ lực.
Thứ ba, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam muốn thâm nhập
đƣợc vào thị trƣờng Nhật Bản, cần đẩy mạnh hoạt động marketing;
nghiên cứu nắm vững đặc điểm hoạt động của hệ thống phân phối trên
thị trƣờng Nhật Bản, tìm kiếm và hợp tác chặt chẽ với các nhà phân
phối của Nhật. Các doanh nghiệp cũng cần đầu tƣ nghiên cứu hành vi
tiêu dùng, các yếu tố đặc thù và các yêu cầu cụ thể của ngƣời tiêu dùng
Nhật Bản, để cải tiến sản phẩm, tìm ra phƣơng thức bán hàng phù hợp,
tham gia các sự kiện giới thiệu sản phẩm và đề xuất các hoạt động
chăm sóc khách hàng hiệu quả. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn quốc tế về nguồn gốc xuất xứ từng loại

nguyên liệu, thời gian gia công, lƣơng, độ tuổi công nhân,… Đƣơng
nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao trình độ của đội ngũ
cán bộ xuất khẩu kể cả am hiểu chuyên môn và sử dụng thành thạo
tiếng Nhật.
Thứ tƣ, Việt Nam cần tiếp tục có những biện pháp, chƣơng trình
nhằm cải cách các thủ tục hành chính, rút ngắn thủ tục đầu tƣ, thuế
quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp. Cải
291


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

cách thủ tục hành chính, ứng dụng cơng nghệ thơng tin, cơng khai, minh bạch
hố thơng tin, xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức kỷ cương, trách nhiệm, tận
tình, chú trọng đào tạo nhân lực chất lượng cao phục vụ các doanh nghiệp
kinh doanh trong đó có các doanh nghiệp Nhật Bản… cần phải là những ưu
tiên hàng đầu của chính phủ và chính quyền các địa phương nhằm thu hút và
giữ chân được các nhà đầu tư Nhật Bản.Thƣờng xuyên tổ chức tiếp nhận
các góp ý của nhà đầu tư Nhật Bản về cải thiện các khía cạnh của mơi
trường kinh doanh của Việt Nam.

Thứ năm, Chính phủ cần thƣờng xuyên rà soát đánh giá kết quả và
hiệu quả thực thi các hiệp định thƣơng mại tự do đã ký kết song phƣơng
và đa phƣơng; trong đó có đánh giá chiến lƣợc thúc đẩy xuất khẩu về
mức độ phủ hợp với các hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới theo
cách tiếp cận có chọn lọc kỹ lƣỡng, đảm bảo phù hợp với chiến lƣợc
phát triển cho các doanh nghiệp trong nƣớc; luật hóa một số các ràng
buộc đối với doanh nghiệp đầu tƣ FDI của Nhật Bản (về điều kiện liên
kết, chuyển giao công nghệ) để hợp tác với các doanh nghiệp Việt Nam

trong sản xuất sản phẩm xuất khẩu sang thị trƣờng Nhật Bản.
Tóm lại, muốn tận dụng đƣợc cơ hội do các hiệp định thƣơng mại tự
do giữa Việt Nam và Nhật Bản để gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng
Việt Nam vào thị trƣờng Nhật Bản địi hỏi phải nỗ lực khơng ngừng của
cả cộng động doanh nghiệp lẫn các cơ quan hoạch định chính sách.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Hiệp định Đối tác kinh tế song phƣơng Việt Nam-Nhật Bản VJEPA
(25/12/2008, có hiệu lực từ 10/2009).
2.Nguyễn Anh Dƣơng; Thúc đẩy hợp tác đầu tƣ giữa Việt Nam và Nhật
Bản từ năm 2008; Diễn đàn nghiên cứu Việt Nam – Nhật Bản 2018.
3.CPTPP và những ƣu đãi thuế khi xuất khẩu sang Nhật Bản; Nhân dân
điện tử, 24/4/2019.
4. Tài liệu ―Hội nghị trao đổi hợp tác xúc tiến đầu tƣ, du lịch giữa Hà Nội
và Nhật Bản‖, ngày 29/3/2019.
292



×