Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Hoạt động xuất khẩu của khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.53 KB, 14 trang )

Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA KHU VỰC KINH TẾ
TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
Export of Haiphong private economic sector
PGS.TS. Nguyễn Thái Sơn
Vũ Thị Việt Hà

TÓM TẮT
Xuất khẩu là lĩnh vực kinh tế quan trọng của mỗi quốc gia. Là thành
phố cảng biển, với truyền thống sản xuất công nghiệp và lợi thế vị trí
địa lý, Hải Phịng ln có vị thế quan trọng trong hoạt động kinh tế đối
ngoại của Việt Nam. Các doanh nghiệp ở Hải Phịng, trong đó có các
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân (doanh nghiệp ngồi nhà
nƣớc – DNNNN) tham gia rất tích cực trong hoạt động xuất khẩu và
dịch vụ xuất nhập khẩu. DNNNN đã có những đóng góp nhất định
trong kim ngạch và mặt hàng xuất khẩu của thành phố. Tuy nhiên, hoạt
động này còn nhiều hạn chế, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và vị thế
của Hải Phòng. Bài viết này, thơng qua việc đánh giá tình hình xuất
khẩu của khu vực kinh tế tƣ nhân ở Hải Phòng sau khi Việt Nam gia
nhập WTO đến nay, đã đƣa ra một số đề xuất nhằm gia tăng xuất khẩu
của khu vực kinh tế này...
Từ khoá: Kinh tế tƣ nhân, Xuất khẩu, Doanh nghiệp ngồi nhà nƣớc,
Hải Phịng
ABTRAST
Export is the important economic aspect of every country. Hai Phong a coastal city - which has tradition in manufacturing and geographic
403


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,


ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

advantage, always takes a vital part in foreign trade economics of
Vietnam. Many companies located in Hai Phong, especially enterprises
in private sector, take part in export and import activities very actively.
These private enterprises, to some extent, have contributed much to the
exports of the city. However, these exports activities of these
companies still contains many limitation which are not corresponding
to the potential of the city. This paper aims at making assessments on
export activities of private companies since the time Vietnam joined
WTO, as well as giving out solutions for improving export activities of
this private sector...
Keywords: Private sector, Export, Non-State owned Enterprise,
Haiphong
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hải Phòng là thành phố cảng, đầu mối giao thông quan trọng và cửa
chính ra biển của các tỉnh phía Bắc cùng với hệ thống giao thông thuỷ,
bộ, đƣờng sắt, hàng không trong nƣớc và quốc tế. Cùng với tiến trình
mở cửa, phát triển kinh tế của Việt Nam, thành phố cảng Hải Phịng đã
có những bƣớc chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động kinh tế đối
ngoại.
Đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của thành phố, khu vực
kinh tế tƣ nhân (KTTN) đã góp phần quan trọng trong sự phát triển
năng động của nền kinh tế thành phố, góp phần tạo việc làm, nâng cao
thu nhập của ngƣời dân, đã mạnh dạn đột phá và đi đầu trong nhiều lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh mới. Cùng với khu vực kinh tế nhà nƣớc, kinh
tế có vốn FDI, các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân (đƣợc
gọi là doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc – DNNNN) đã tham gia rất mãnh
mẽ vào lĩnh vực xuất nhập khẩu và đóng góp nhất định vào hoạt động
xuất khẩu của thành phố. Mặc dù vậy hoạt động của các doanh nghiệp

ngoài nhà nƣớc vẫn còn nhiều hạn chế do nhiều lý do, sản xuất manh
mún, nhỏ lẻ, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, thế mạnh của thành phố.
404


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Nghiên cứu này nhằm khái qt tình hình xuất khẩu doanh của nghiệp
ngồi nhà nƣớc tại Hải Phòng sau khi Việt Nam gia nhập WTO, chỉ ra
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Trên cơ sở đó, đề
xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của
Hải Phòng trong giai đoạn Việt nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới và khu vực.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này thực hiện xem xét năng lực, quy mô xuất khẩu của
KTTN thành phố Hải Phịng trong phân tích bối cảnh các yếu tố tác
động để rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất các giải pháp. Với mơ
hình nghiên cứu này, phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện là các
phƣơng pháp nghiên cứu thực chứng thống kê định lƣợng (phƣơng
pháp phân tổ dãy số thời gian theo yếu tố tác động, phƣơng pháp so
sánh tuyệt đối và tƣơng đối, phƣơng pháp phân tích đa nhân tố…).
Nguồn dữ liệu đƣợc sử dụng các số liệu thứ cấp thu thập từ Cục Hải
quan TP Hải Phòng, Cục Thống kê TP Hải Phòng, các cơ quan uy tín,
tin cậy và phỏng vấn các chuyên gia.
2. KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ VAI TRÒ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát chung về kinh tế tƣ nhân
Kinh tế tƣ nhân là một loại hình kinh tế dựa trên sở hữu tƣ nhân về
tƣ liệu sản xuất với lao động dựa trên bản thân của ngƣời chủ sản xuất

và lao động làm thuê hoặc hoàn toàn th lao động, có các quy mơ khác
nhau về vốn, lao động, công nghệ, kinh tế tƣ nhân hoạt động dƣới các
hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp tƣ nhân,
cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
Trong những năm gần đây, kinh tế tƣ nhân đã trở thành động lực cho
sự phát triển kinh tế Việt Nam. Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 03/6/2017
của BCH TW Đảng khoá XII đã đƣa ra chủ đề và chủ trƣơng quan
trọng nhằm đã mở đƣờng cho việc đƣa ra những cơ chế, chính sách
mới, phù hợp hơn và đột phá hơn nhằm phát triển kinh tế tƣ nhân trở
405


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

thành một khu vực kinh tế năng động, sáng tạo với năng lực cạnh tranh
và tác động lan tỏa cao tới các khu vực kinh tế khác, qua đó tới tồn bộ
nền kinh tế. Kinh tế tƣ nhân tham gia vào hầu hết các hoạt động kinh tế
của quốc gia, trừ một số ít lĩnh vực nhà đƣợc độc quyền quản lý.
-Về lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Kinh tế tƣ nhân bao gồm những
hộ gia đình, doanh nghiệp tƣ nhân tham gia vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhƣ nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, xây
dựng, chế biến nông lâm sản, đánh bắt và chế biến thuỷ sản, thƣơng
mại và dịch vụ du lịch trừ an ninh quốc phịng.
-Về mơ hình tổ chức : Kinh tế tƣ nhân gồm các hộ kinh doanh cá thể
và các doanh nghiệp vốn tƣ nhân (doanh nghiệp tƣ nhân, công ty
TNHH, cơng ty cổ phần, cơng ty hợp danh). Ngồi ra gồm cả phần đầu
tƣ của tƣ nhân vào khu vực kinh tế nhà nƣớc, kinh tế tập thể, kinh tế có
vốn đầu tƣ nƣớc ngồi.
2.2. Sự phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn Hải Phòng

Giai đoạn 2018-2018, là giai đoạn chứng kiến sự phát triển, gia tăng
mạnh mẽ của khối doanh nghiệp về số lƣợng, với tốc độ tăng trƣởng
bình quân hằng năm trên 13% (mỗi năm tăng thêm trên 1.000 doanh
nghiệp). Theo số liệu của Cục Thống kê Hải Phịng, tại thời điểm
31/12/2008 có 4.577 doanh nghiệp hoạt động thì đến hết năm 2018 con
số này lên đến 15.548 doanh nghiệp, gấp 3,4 lần so với năm 2008 [1].
Trong giai đoạn này, số lƣợng doanh nghiệp tăng mạnh chủ yếu là
các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc với chính sách ƣu tiên phát triển các
loại hình doanh nghiệp và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều
kiện thuận lợi cho sự ra đời của các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc.
Tổng số doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc đang hoạt động năm 2008 là
4.264 doanh nghiệp (chiếm 93,2%) đến năm 2018 là 15.016 doanh
nghiệp (chiếm 96,58% số lƣợng doanh nghiệp toàn thành phố) gấp 3,5
lần so năm 2008, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2008-2018 là
13,42%/năm (cao hơn tốc độ tăng bình quân chung của khối doanh
nghiệ, tăng 13,01%/năm) [2].
406


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Sự gia tăng ấn tƣợng này trùng với thời điểm Luật doanh nghiệp
2014 và Luật Đầu tƣ 2014 chính thức có hiệu lực vào tháng 7/2015
cùng các văn bản chỉ đạo điều hành quyết liệt của lãnh đạo thành phố
đã đƣa ra chính sách, chƣơng trình hành động hỗ trợ cộng đồng doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đây là dấu hiệu tăng trƣởng tích cực, cho thấy mơi
trƣờng kinh doanh của Thành phố ngày càng đƣợc củng cố, các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển đã phát huy đƣợc những hiệu quả

nhất định.
2.3. Vai trò của kinh tế tƣ nhân trong phát triển kinh tế trong
phát triển kinh tế xã hội và hoạt động xuất nhập khẩu của thành
phố
UBND Hải Phòng đặt ra mục tiêu tiếp tục phát triển kinh tế tƣ nhân
tại thành phố Hải Phòng theo hƣớng lành mạnh, hiệu quả, bền vững,
thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế, góp phần
đƣa kinh tế - xã hội thành phố phát triển nhanh, bền vững, tạo sự phát
triển đột phá, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh, góp phần xây
dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại.
Vai trò của kinh tế tƣ nhân trong phát triển kinh tế xã hội và hoạt
động XNK thành phố ngày càng quan trọng. Giai đoạn năm 2008-2018,
khu vực kinh tế tƣ nhân trên địa bàn thành phố liên tục duy trì tốc độ
tăng trƣởng khá. Quy mơ GRDP theo giá hiện hành của khu vực này
tăng bình quân 14,27% năm , riêng năm 2018 chiếm tỉ trọng 44,6%
GRDP (so với khu vực kinh tế nhà nƣớc 24.3% GRDP và khu vực có
vốn đầu tƣ nƣớc ngồi FDI là 25.15% GRDP); thu hút khoảng 58,22%
lực lƣợng lao động, trên 58% nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh tập
trung ở khu vực này[2]…Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế tƣ nhân là nhân tố khơng chỉ bảo đảm
cho việc duy trì tốc độ tăng trƣởng GDP cao, tạo nguồn thu cho ngân
sách nhà nƣớc mà còn tham gia vào giải quyết hàng loạt những vấn đề
407


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

xã hội nhƣ: tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, phát triển nguồn nhân

lực,…góp phần quan trọng trong huy động các nguồn lực xã hội cho
đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu tăng thu ngân sách nhà nƣớc,
tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU
CỦA DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƢỚC HẢI PHÕNG
3.1. Kết quả sản xuất của doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc
Hải Phòng
Giai đoạn 2008-2018, cùng với sự gia tăng về số lƣợng doanh nghiệp
và qui mô vốn đầu tƣ, doanh thu thuần của các doanh nghiệp ngoài nhà
nƣớc Hải Phịng cũng tăng mạnh. Năm 2018, khu vực doanh nghiệp
ngồi nhà nƣớc tạo ra 408.3 nghìn tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 3,5 so
với năm 2008, bình quân giai đọan này mỗi năm khu vực doanh nghiệp
ngoài nhà nƣớc tạo ra thêm 16,3% doanh thu
Về hiệu quả sản xuất kinh doanh, năm 2018 có 8.738 doanh nghiệp
ngồi nhà nƣớc hoạt động kinh doanh có lãi, chiếm 55.3%, với tổng số
lãi 6,7 nghìn tỷ.
Về huy động vốn, tại thời điểm 01/01/2019 các doanh nghiệp ngoài
nhà nƣớc thu hút nguồn vốn nhiều nhất với 444,9 nghìn tỷ đồng, tăng
gần 7 lần năm 2008, bình quân giai đoạn 2008-2018 mỗi năm khu vực
này thu hút thêm 22,7% nguồn vốn cho SXKD..
Về mức đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc, năm 2018 các doanh
nghiệp ngoài nhà nƣớc cũng chiếm tỷ trọng cao nhất với 53,4%, tiếp
đến là các doanh nghiệp FDI 27,15% và các doanh nghiệp nhà nƣớc
19,5%[2].
3.2. Kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ngồi nhà
nƣớc Hải Phịng
3.2.1. Quy mơ xuất khẩu
Theo số liệu Thống kê, năm 2018, kim ngạch xuất khẩu Hải Phịng
đạt 8.277.9 triệu USD, giai đoạn 2008-2018 bình quân tăng

408


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

18,55%/năm[1]. Trong đó: khu vực kinh tế Nhà nƣớc ƣớc đạt 423,2
triệu USD; khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc (doanh nghiệp ngoài Nhà
nƣớc) đạt 1.802,6 triệu USD; khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ƣớc đạt
6.052,1 triệu USD chiếm 73,11% tổng kim ngạch năm 2018. Trong
giai đoạn 2008-2018, kim ngạch xuất khẩu của các DNNNN tại Hải
Phịng chiếm tỷ trọng bình qn là 24.37% tổng kim ngạch xuất khẩu
của cả thành phố. Tốc độ tăng trƣởng kim ngạch xuất khẩu bình quân
của các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc là 18.82%; cao hơn hơn mức tăng
trƣởng bình quân của cả thành phố là 18,55%.
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu của Hải Phòng
giai đoạn 2008 – 2018
Đơn vị tính:Triệu USD
Năm

Tổng
kim Tổng
kim Tỷ
ngạch XK của ngạch XK của trọng
Hải Phịng
DN ngồi NN (%)

Tốc độ tăng
trưởng của KN
XK Hải Phịng

(%)

Tốc độ tăng
trưởng của KN
XK của DN
ngồi NN (%)

2008

1.509,7

321.3

21.28

20.0

-16.5

2009

1.684,4

426.3

25.31

11.6

32.7


2010

2.024,5

418.4

20.67

20.2

-1.9

2011

2.319,0

591.3

25.50

14.5

41.3

2012

2.619,6

748.5


28.57

13.0

26.6

2013

3.025,4

846.3

27.97

15.5

13.1

2014

3.576,2

972.6

27.20

18.2

14.9


2015

4.316,7

1144.4

26.51

20.7

17.7

2016

5.161,3

1215.7

22.91

22.9

6.2

2017

6.346,6

1439.4


22.06

23

18.4

2018

8277.9

1802.6

21.78

26.9

25.2

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục Thống kê Hải Phòng)

409


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Hoạt động xuất khẩu trên địa bàn thành phố trong thời gian qua đã
thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia, bao gồm doanh nghiệp nhà
nƣớc, doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc và doanh nghiệp có vốn đầu tƣ

nƣớc ngồi. Hiện nay trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2018 có
727 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hóa tăng 1,7 lần so với năm
2008 tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2008-2018 là 5,61%,
trong đó doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc năm 2008 là 263 doanh nghiệp
sau 10 năm số lƣợng doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc tham gia xuất khẩu
là 441 doanh nghiệp tăng 1,6 lần so với năm 2008.
3.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Nhóm mặt hàng tiêu biểu nhất trong các mặt hàng xuất khẩu của
khối doanh nghiệp ngồi nhà nƣớc thành phố là nhóm hàng giày dép
các loại. Đây là nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn trong giai đoạn 20082018 và ln duy trì đƣợc đà tăng trƣởng trong giai đoạn này. Năm
2018, với kim ngạch xuất khẩu đạt 170,6 triệu USD, chiếm 53,1% tổng
kim ngạch xuất khẩu của Hải Phòng lớn nhất trong các mặt hàng xuất
khẩu. Nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là mặt hàng dệt may đạt
47,9 triệu USD, chiếm 14,88%. Sản phẩm Plastic chiếm 2,05%, hàng
thủy sản chiếm 1,55% tổng kim ngạch xuất khẩu của khu vực này.
Trong các năm tiếp theo, trật tự tỷ trọng các nhóm hàng này vẫn
khơng có nhiều thay đổi, mặc dù cơ cấu của nhóm hàng giày dép năm
2018 có giảm so với năm 2008 nhƣng vẫn là nhóm hàng chủ đạo xuất
khẩu của ngoài nhà nƣớc địa phƣơng, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng
giày dép đạt 866.9 triệu USD, chiếm 48%. Nhóm hàng dệt may đạt
351,3 triệu USD, chiếm 19,5% tổng kim ngạch xuất khẩu NNN của Hải
Phòng. . Các mặt hàng có hàm lƣợng cơng nghệ nhƣ dây điện và cáp
điện, sản phẩm Plastic tuy có sự cải thiện về kim ngạch xuất khẩu
nhƣng vẫn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, cụ thể kim ngạch xuất khẩu dây
điện và cáp điện năm 2018 đạt 2,1 triệu USD, chiếm 0,12%, sản phẩm
Plastic đạt 80,6 triệu USD, chiếm 4,47%, riêng sản phẩm hàng điện tử
khối doanh nghiệp ngồi NN trên địa bàn khơng có sản phẩm xuất
410



Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

khẩu. Rõ ràng thành phố vẫn còn nhiều điều phải làm trong định hƣớng
phát triển các nhóm hàng trọng tâm phát triển trong thời gian tới, nhằm
nâng cao chất lƣợng và giá trị kim ngạch xuất khẩu.
Bảng 2: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của DNNNN tại Hải Phịng
giai đoạn 2008-2018
Đơn vị tính: Triệu USD

200
8

200
9

201
0

201
1

201
2

201
3

201
4


2015

2016

2017

2018

Bìn
h
quâ
n
200
8201
8
(%)

Tổng
trị giá

321
,3

426
,3

418
,4


591
,3

748
,5

846
,3

972
,6

1.144
,4

1.215
,7

1.439
,4

1.802
,6

18.
82

Hàng
Thủy
sản


5.0

6.8

9.3

7.1

6.6

6.6

6.5

7.3

7.3

8.0

8.8

5.8
7

Sản
phẩm
Plastic


6.6

9.5

13.
4

19.
7

23.
4

28.
6

34.
7

42.2

51.2

63.6

80.6

28.
43


Hàng
Dệt
may

47.
8

62.
1

66.
9

91.
7

111
.5

129
.5

152
.5

183.4

223.3

281.5


351.3

22.
07

Giày
dép
các
loại

170
.6

181
.5

189
.8

235
.5

272
.0

319
.1

376

.6

451.9

572.6

713.9

866.9

17.
65

Hàng
điện tử

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0


0.0

0.0

0.0

0.0

Dây
điện và
cáp
điện,
đồ
điện

0.8

0.9

1.1

1.5

1.6

1.4

1.5

1.6


1.7

1.9

2.1

411

10.
20


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3
Tàu
thuyền

1.7

2.6

3.1

4.5

4.5

3.4


3.4

3.3

3.2

3.6

2.3

3.1
5

Các
mặt
hàng
khác

88.
8

162
.8

134
.7

231
.2


329
.0

357
.6

397
.4

454.7

356.4

366.9

490.6

18.
64

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục Thống kê Hải Phòng)

3.2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Thị trƣờng xuất khẩu hàng hoá của thành phố đƣợc củng cố và mở
rộng. Hàng hố xuất khẩu của Hải Phịng đã tiêu thụ đƣợc ở thị trƣờng
của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có các thị trƣờng lớn
nhƣ: Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan, EU, Hàn Quốc, Châu Öc
và một số thị trƣờng khác.
Bảng 3: Thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu của các DNNN
ở Hải Phịng

Đơn vị tính: triệu USD
Thị
trường

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Eu

62.8


86.4

84.4

117.4

160.1

191.5

244.5

299.6

334.4

399.5

498.7

Nhật

37.8

49.6

49.0

69.9


86.5

99.2

115.2

120.3

131.5

159.0

187.3

Hàn
quốc

33.8

47.1

44.4

64.3

85.7

98.1

111.4


137.0

150.8

186.8

223.7

ASEAN

19.7

26.0

25.3

36.2

46.2

53.1

62.0

78.0

85.7

103.5


129.6

Trung
quốc

32.1

42.3

38.4

55.3

70.5

77.6

84.8

82.2

62.6

69.4

87.2

châu
mỹ


57.1

76.8

75.6

108.0

142.8

159.5

177.8

218.9

264.4

328.9

441.0

Các
nươc
khác

78.0

98.1


101.2

140.2

156.7

167.2

176.7

208.4

186.2

192.4

235.1

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục Thống kê Hải Phòng)

412


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Trong năm 2018, sáu thị trƣờng xuất khẩu chính của DNNNN thành
phố đã chiếm hơn 87% tổng giá trị xuất khẩu của thành phố, trong đó
EU là thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất. Nếu nhƣ kim ngạch xuất khẩu

hàng hóa của Hải Phịng sang EU năm 2012 chỉ là 160,1 triệu USD
(chiếm tỷ trọng 21,39% trong tổng số giá trị kim ngạch xuất khẩu cùng
năm) thì con số này năm 2018 là 498,7 triệu USD, chiếm tỷ trọng
27,76% và tăng hơn gấp 3 lần so với năm 2012, đạt tốc độ phát triển
bình quân 23%/năm giai đoạn 2008-2018. Tiếp đến, thị trƣờng Châu
Mỹ năm 2008 là 57,1 triệu USD (chiếm tỷ trọng 17,8%) đến năm 2018
là 441,0 triệu USD, chiếm tỷ trọng 24,5% và tăng hơn gấp 6,7 lần so
với năm 2008, đạt tốc độ phát triển bình quân 22,7%/năm giai đoạn
2008-2018.
Nhìn chung, những thị trƣờng xuất khẩu truyền thống của Hải Phòng
tiếp tục tăng mạnh và một số thị trƣờng khác cũng có sự tăng trƣởng và
mở rộng. Những kết quả trên một phần đƣợc lý giải bởi nguyên nhân do
khi nƣớc ta trở thành thành viên của các tổ chức thƣơng mại quốc tế,
các rào cản về hạn ngạch bị dỡ bỏ, rào cản về thuế suất thuế nhập khẩu
vào các nƣớc đƣợc cắt giảm,… các doanh nghiệp xuất khẩu của Hải
Phòng đã ngay lập tức tận dụng cơ hội này, thúc đẩy xuất khẩu vào các
thị trƣờng làm phong phú thị trƣờng xuất khẩu của thành phố.
4. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƢỚC HẢI PHÕNG
Nƣớc ta đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Cho đến nay, nƣớc ta đã trở thành thành viên của nhiều
tổ chức kinh tế thƣơng mại khu vực và thế giới nhƣ ASEAN, APEC,
WTO và tham gia ký kết nhiều hiệp định trong hợp tác kinh tế thƣơng
mại song phƣơng và đa phƣơng. Xu hƣớng hội nhập quốc tế và liên kết
khu vực ngày càng trở nên mạnh mẽ. Một loạt FTA đã và sẽ ký kết
cùng với việc hình thành Cộng đồng ASEAN sẽ tạo cơ hội rộng mở về
thu hút vốn, công nghệ, đẩy mạnh xuất khẩu cho Việt Nam nói chung
và Hải Phịng nói riêng. Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
413



International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Thái Bình Dƣơng (CPTPP) ký kết ngày 08/3/2018 với 11 nƣớc thành
viên sẽ tạo ra nhiều thuận lợi hơn nữa cho hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam.
Trong các cuộc đàm phán về CPTPP, dệt may luôn là nội dung quan
trọng bởi quy mô và sự ảnh hƣởng của ngành này đến tất cả các nội
dung đàm phán nhƣ về thƣơng mại và cắt giảm thuế quan; quy tắc xuất
xứ và yêu cầu về tỷ trọng sản xuất trong nƣớc; vấn đề đầu tƣ; vấn đề sở
hữu trí tuệ và quyền của ngƣời lao động… Đối với Hải Phịng, hiện
tồn thành phố có tới hàng trăm doanh nghiệp dệt may. Nhƣ vậy, khi
Việt Nam trở thành thành viên của CPTPP, với việc áp dụng thuế suất
các mặt hàng may mặc xuống thấp, các doanh nghiệp may mặc xuất
khẩu cả nƣớc nói chung và thành phố Hải Phịng nói riêng sẽ có nhiều
thuận lợi trong việc mở rộng thị trƣờng, nâng cao kim ngạch xuất khẩu.
Cùng với sự tăng trƣởng kinh tế của khu vực và thế giới, những
thành tựu trong tăng trƣởng và phát triển kinh tế của nƣớc ta trong giai
đoạn vừa qua là những tiền đề quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành
sản xuất, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Thành
phố. Đặc biệt sau 5 năm của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế
tồn cầu, nền kinh tế thế giới đang có những dấu hiệu phục hồi tích cực,
trong thời gian tới sẽ hoàn toàn hồi phục và lấy lại đà tăng trƣởng sẽ tạo
ra những cơ hội phát triển đối với xuất khẩu hàng hóa của nƣớc ta nói
chung cũng nhƣ đối với Thành phố nói riêng.
Q trình xây dựng, hồn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa đang tiếp tục đƣợc đẩy mạnh theo đà hội nhập và thực
hiện các cam kết kinh tế quốc tế. Hệ thống pháp luật, đặc biệt là những
văn bản pháp luật về phát triển kinh tế theo cơ chế thị trƣờng và hội

nhập quốc tế đƣợc ban hành trong những năm gần đây, tiếp tục đi vào
cuộc sống và phát huy tác dụng ngày càng cao. Sự ổn định chính trị của
Việt Nam và uy tín của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế ngày càng đƣợc
nâng cao là điều kiện thuận lợi để có thể huy động mọi nguồn lực cả
trong và ngoài nƣớc cho sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh
tế nói chung, kinh tế của từng tỉnh thành trong cả nƣớc nói riêng (trong
414


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

đó Hải Phịng là một nhân tố quan trọng trong tiến trình này). Chiến
lƣợc phát triển kinh tế xã hội của cả nƣớc giai đoạn đến năm 2020 và
Chiến lƣợc phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ đến năm 2020
của cả nƣớc đã đƣợc phê duyệt. Đây là những định hƣớng quan trọng
tạo cơ hội đối với phát triển kinh tế xã hội của thành phố nói chung
cũng nhƣ đối với phát triển xuất khẩu hàng hóa của Thành phố Hải
Phịng trong thời gian tới. Những sản phẩm xuất khẩu chủ lực, có thế
mạnh và là định hƣớng của Thành phố là những hàng tiểu thủ công
nghiệp nhẹ, những mặt hàng có hàm lƣợng cơng nghệ cao. Đây là
những mặt hàng mà nhu cầu thế giới luôn cao, nguồn cung trong Thành
phố khá dồi dào, ổn định là cơ hội thuận lợi đối với xuất khẩu những
mặt hàng này.
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Nhìn chung về cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu của
thành phố là đan xen, tuy nhiên phần thuân lợi nhiều hơn do nền kinh tế
của đất nƣớc và thành phố đã có thay đổi mạnh mẽ nhƣ đã nêu và triển
vong phát triển kinh tế trong thời gian tới. Hải Phòng cần xác định mục
tiêu cụ thể trên địa bàn thành phố Hải Phòng phù hợp với định hƣớng,

quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực có
liên quan của thành phố, với Chiến lƣợc xuất khẩu hàng hóa thời kỳ
2011-2020, định hƣớng đến 2030; Phấn đấu tăng trƣởng kim ngạch
xuất khẩu giai đoạn 2016-2020 đạt 20%/năm và 16.5% giai đoạn 20212030. Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 12-17 tỷ USD vào năm 2020,
đạt 20-21 tỷ USD vào năm 2025, đạt 43-44 tỷ USD vào năm 2030;
Hình thành một số ngành, sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo có
đóng góp cao về giá trị xuất khẩu và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu,
chuỗi cung ứng hàng xuất khẩu.
Để đạt đƣợc mục tiêu nêu trên, cần tập trung một số giải pháp để
phát triển xuất khẩu nhƣ sau:
Một là, tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh, đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp
tham gia sản xuất, kinh doanh. Đơn giản hóa, minh bạch và cơng khai
thủ tục hành chính. Ban hành và triển khai sâu sát, đồng bộ các chính
415


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trƣờng khuyến khích, hỗ
trợ hình thành và phát triển các liên kết doanh nghiệp.
Hai là, huy động nguồn lực phát triển xuất khẩu của thành phố Hải
Phòng, tập trung thu hút đầu tƣ vào những dự án phát triển sản xuất
hàng xuất khẩu nhằm tạo ra nguồn hàng phong phú, phục vụ xuất khẩu.
Đối với một số mặt hàng chủ lực cần tập trung cụ thể: sản phẩm dệt
may, giày dép: thành phố cần xác định rõ vị trí, vai trị của ngành này
so với ngành khác giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2035 để
có chính sách trung và dài hạn trong đó tập trung vào thu hút công nghệ
tiên tiến, hiện đại, công nghiệp hỗ trợ dệt may, giày dép.

Ba là, hỗ trợ phát triển thị trƣờng xuất khẩu: Thông tin đầy đủ các
văn bản, nghị định, cơ chế và chính sách liên quan đến hoạt động xuất
nhập khẩu tới các doanh nghiệp, đặc biệt là tạo mơi trƣờng pháp lý
thơng thống để các doanh nghiệp phát huy mọi khả năng sáng tạo
trong việc phát triển thị trƣờng xuất khẩu.
Bốn là, liên kết phát triển nguồn hàng xuất khẩu: Tạo ra những liên
kết hợp lý giữa các doanh nghiệp trong nƣớc với các doanh nghiệp sử
dụng vốn FDI: Các doanh nghiệp trong nƣớc có thể phát triển theo
hƣớng trở thành các vệ tinh cung cấp nguyên vật liệu, gia cơng các chi
tiết, cụm chi tiết, bao bì cho các doanh nghiệp FDI. Thông qua các hoạt
động nhƣ vậy, các doanh nghiệp trong nƣớc có thể xuất khẩu gián tiếp
các sản phẩm của mình cũng nhƣ góp phần tăng tỷ lệ nội địa hóa, giảm
chi phí, tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm xuất khẩu.
Năm là, nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc: Tăng cƣờng công tác
quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực xuất nhập khẩu. Triển khai thực hiện hoạt
động xúc tiến thƣơng mại, thu nhập và cung cấp thông tin thị trƣờng
cho các doanh nghiệp và làm đầu mối trong việc quản lý hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa của Thành phố. Cải cách thủ tục hành chính theo
hƣớng đơn giản gọn nhẹ, hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động xuất khẩu và thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê Hải Phịng (2018), Niên giám thống kê 2018.
2. Cục Thống kê Hải Phòng (2018), Số liệu thống kê hàng năm.

416



×