Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Chiến lược marketing hỗn hợp cho hoạt động du lịch nội địa tại công ty du lịch quốc tế Hoàng Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 52 trang )

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập vào xu thế chung của thế giới, ngành du lịch ngày càng phát triển
nhanh, chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và được coi là một ngành
kinh tế mũi nhọn.Trong hoạt động kinh doanh du lịch thì hoạt động lữ hành, đặc biệt
hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế hết sức quan trọng. Trong những năm qua do
những chính sách mở cửa nền kinh tế cùng với những chính sách, biện pháp của Đảng
và Nhà nước nhằm thúc đẩy nền kinh tế đi lên đã tạo điều kiện phát triển du lịch lữ
hành quốc tế vào Việt Nam và lượng khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài. Tuy
nhiên, lượng khách quốc tế đến Việt Nam còn quá thấp so với nhiều nước trong khu
vực và trên thế giới. Sự kém phát triển này là do sản phẩm du lịch của Việt Nam còn
nghèo nàn, chưa hấp dẫn du khách, các cơng ty lữ hành quốc tế cịn yếu về kinh
nghiệm quản lý, chưa xây dựng được sản phẩm đặc trưng, các chương trình du lịch
chưa đa dạng phong phú; đồng thời chưa đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường,
tổ chức quảng cáo khuếch trương sản phẩm còn hạn chế. Tình hình đó đã đặt ra cho
các cơng ty lữ hành quốc tế Việt Nam một loạt vấn đề cần giải quyết cho sự tồn tại và
phát triển của chính bản thân mình.
Là một cơng ty du lịch mới phát triển, Du lịch Hồng Gia ln phải đối mặt
với những thách thức cạnh tranh từ các đối thủ khác trong việc thu hút khách
hàng. Chính vì vậy chính sách marketing luôn được đặt lên hàng đầu .Sau thời
làm việc tại cơng ty Du lịch Hồng Gia, xuất phát từ những suy nghĩ và bằng kiến
thức thu được trong quá trình học tập và làm việc thực tế hoạt động kinh doanh lữ
hành của công ty, em đã chọn đề tài "Chiến lược marketing hỗn hợpcho hoạt
động du lịch nội địa tại cơng ty Du Lịch Quốc Tế Hồng Gia" làm bài báo cáo
khóa luận tốt nghiệp, trong đó phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động marketing lữ hành của cơng ty.
2.Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với mục đích hệ thống lý luận lý thuyết Marketing . Bên
cạnh đó tóm gọn tình hình Marketing của cơng ty Du Lịch Quốc Tế Hồng Gia, trên
cơ sở đó đưa ra những giải pháp cho hoạt động Marketing tại công ty.


3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động Marketing tại cơng ty Du Lịch Quốc Tế Hồng Gia .Phạm vi nghiên cứu
là q trình hoạt động của cơng ty Du Lịch Quốc Tế Hoàng Gia trong khoảng thời
gian từ năm 2010 đến 2012.
Khóa luận được thực hiện tại cơng ty Du Lịch Quốc Tế Hoàng Gia

SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 2

4.Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được viết dựa trên việc so sánh số liệu của các bảng và biểu đồ về tình
hình hoạt động Marketing du lịch nội địa của công ty trong thời gian (2010-1012) kết
hợp với việc nghiên cứu thực thế hoạt động marketing của công ty. Trên cơ sở các
phân tích có được sử dụng phương pháp Logic để đưa ra các dự đoán cũng như các
định hước cho hoạt động marketing của công ty.
5.Kết cấu của KLTN:
Kết cấu bài báo cáo tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận hoạt động Marketing
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing hỗn hợp tại công ty Du Lịch Quốc Tế
Hoàng Gia
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị để hồn thiện chiến lược marketing hỗn hợp tại
cơng ty Du Lịch Quốc Tế Hoàng Gia

SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ



Trang 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
1.1Một số vấn đề cơ bản về Marketing.
1.1.1. Định nghĩa marketing:
Marketing là những việc mà doanh nghiệp phải làm để tìm hiểu khách hàng của
mình là những ai, họ cần gì và muốn gì, và làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ
đồng thời tạo ra lợi nhuận:
Cung cấp sản phẩm và dịch vụ mà khách hàng cần, đưa ra mức giá khách hàng
chấp thuận trả, đưa sản phẩm và dịch vụ đến với khách hàng.
Và cuối cùng là cung cấp thông tin và thu hút khách hàng để họ mua sản phẩm và
dịch vụ của doanh nghiệp.
Ngày nay, marketing được hiểu là tổng hòa nhiều hoạt động, với mục đích rõ
rang, xác định, hấp dẫn, thu hút và giữ chân khách hàng. Có thể nhận thấy như
sau:
Hoạt động nghiên cứu thị trường---> Xác định khách hàng.
Hoạt động quảng cáo, trưng bày, giới thiệu sản phẩm---> Hấp dẫn khách hàng.
Đảm bảo uy tín chất lượng, giá cả phù hợp---> Thu hút khách hàng.
Tư vấn, chăm sóc khách hàng---> Giữ chân khách hàng.
Tóm lại, marketing là một q trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá
nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra,
chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị. Theo các định nghĩa trên
marketing bao gồm các khái niệm cơ bản sau: nhu cầu, mong muốn, yêu cầu, sản
phẩm, giá trị, chi phí và sự hài lịng, trao đổi, giao dịch và các mối quan hệ, thị
trường, marketing và những người làm marketing.
Tư duy marketing bắt nguồn từ nhu cầu và mong muốn của con người.
Nhu cầu (Need): là một trạng thái, cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản nào
đó: thức ăn, quần áo, nơi ở, sự an toàn, của cải, sự quý trọng… chúng tồn tại như

một bộ phận cấu thành cơ thể con người.
Mong muốn (Wants): là sự ao ước có được những thứ cụ thể để thỏa mãn
những nhu cầu sâu xa, cao cấp hơn. Người Mỹ có nhu cầu thức ăn nhưng họ thích
Hamburger hơn, một Giám Đốc thích đi xe hơi nhưng ơng lại thích đi Mercedes
hơn….Trong mỗi xã hội khác nhau thì mong muốn cũng khác nhau.
Sản phẩm (Dịch vụ): là bất cứ thứ gì có thể đem ra chào bán để thỏa mãn một nhu
cầu hay một mong muốn.
Giá trị: là sự đánh giá của người tiêu dùng về khả năng chung của sản phẩm
thỏa mãn những nhu cầu của mình đầy đủ nhất.

SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 4

Chi phí: chính là tất cả các yếu tố tạo nên sản phẩm như : nguyên vận liệu, chi
phí sản xuất, chi phí bán hàng…. Theo nguyên tắc người tiêu dùng sẽ chọn sản
phẩm nào tạo ra giá trị lớn nhất trên một đồng chi phí bỏ ra để thỏa mãn nhu cầu
của mình.
Trao đổi: là hành động tiếp nhận một sản phẩm mong muốn từ một người khác
và đưa lại cho người đó một thứ gì đó.
Giao dịch: là một vụ mua bán những giá trị giữa hai bên và phải hội đủ một số yếu
tố: ít nhất phải có hai vật có giá trị, những điều kiện thực hiện, địa điểm đã được
thỏa thuận.
Mối quan hệ: mạng lưới marketing bao gồm công ty và những người cung ứng,
phân phối và khách hàng mà công ty đã xây dựng gọi là những mối quan hệ. Ngày
nay, marketing có xu hướng từ việc tối đa hóa lợi nhuận trong từng giao dịch sang
tối đa hóa những mối quan hệ cùng có lợi.

Thị trường: bao gồm tất cả những khách hàng tiềm năng cùng có một nhu cầu
hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn
nhu cầu hay mong muốn đó.
Marketing và người làm marketing: Marketing có nghĩa là hoạt động của con
người diễn ra trong quan hệ với thị trường. Marketing có nghĩa là làm việc với thị
trường để biến những trao đổi tiềm ẩn thành hiện thực với mục đích là thỏa mãn
những nhu cầu và mong muốn của con người.Nếu một bên tích cực tìm kiếm cách
trao đổi hơn bên kia, thì người ta gọi bên thứ nhất là người làm marketing còn bên
thứ hai là khách hàng triển vọng. Người làm maketing là người tìm kiếm tài
nguyên từ một người khác và sẵn sàng đưa ra một thứ gì đó có giá trị để trao đổi,
họ có thể là người bán hoặc người mua.
1.1.2. Vai trò của marketing:
Marketing giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là
một bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của công ty. Marketing giúp
công ty phát hiện, hiểu rõ yêu cầu phong phú, phức tạp và hay thay đổi của người
tiêu dùng, là kim chỉ nam hướng dẫn, chỉ đạo và nối kết các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua các hoạt động marketing mà các quyết định trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có cơ sở khoa học hơn, vững chắc hơn. Qua đó doanh nghiệp có
điều kiện và thơng tin đầy đủ hơn nhằm thuận tiện hơn trong việc thỏa mãn nhu
cầu khách hàng. Marketing xác định rõ phải sản xuất cái gì, số lượng bao nhiêu,
sản phẩm có những đặc điểm gì, cần sử dụng nguyên vật liệu gì…

SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 5


1.2. Nội dung cơ bản của marketing hỗn hợp:
1.2.1. Khái niệm.
Marketing hỗn hợp (Marketing Mix ) là sự tập hợp các phương thức Marketing
mà doanh nghiệp phối hợp sử dụng để tạo ra sự đáp ứng cần thiết trong thị trường
mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu Marketing của doanh nghiệp.
1.2.2. Thành phần của marketing hỗn hợp (4P).
1.2.2.1. Sản phẩm (Product).
Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường, nó tạo sự chú ý, mua, sử
dụng, hay tiêu dùng, có thể thỏa mãn được một mong muốn hay nhu cầu.
 Các cấp độ của sản phẩm.

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ các cấp độ sản phẩm
Tiềm ẩn

Hoàn thiện
Mong đợi
Sản phẩm chung

Cốt lõi

Nguồn : website : www.marketing.24.vn
- Lợi ích cốt lõi: là dịch vụ hay lợi ích cơ bản mà khách hàng mua.
- Sản phẩm chung: là dạng cơ bản của sản phẩm đó.
- Sản phẩm mong đợi: là tập trung những thuộc tính và điều kiện mà người mua
thường mong đợi và chấp thuận khi họ mua sản phẩm đó.
- Sản phẩm hồn thiện: là sản phẩm bao gồm cả những dịch vụ và lợi ích phụ
thêm cho sản phẩm của doanh nghiệp khác với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ



Trang 6

- Sản phẩm tiềm ẩn: là những sự hoàn thiện và biến đổi mà sản phẩm đó có thể có
được trong tương lai.
 Sự cần thiết của phát triển sản phẩm.
Sở thích của người tiêu dùng ln thay đổi, yêu cầu của họ vào sản phẩm ngày
càng cao
Ngày nay trong một mơi trường cạnh tranh khốc liệt, địi hỏi cơng ty phải thường
xun phát triển, cải thiện các dịng sản phẩm của mình để thu hút và giữ chân
khách hàng .
Các chiến lược Marketing phụ thuộc vào chu kỳ của sản phẩm, vì vậy cần có
những sản phẩm mới hoặc các sản phẩm được nâng cấp sao cho phù hợp với các
chiến lược Marketing mà công ty đang áp dụng.
- Các đặc điểm và đặc tính của sản phẩm ảnh hưởng đến sự thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng.
 Chính sách sản phẩm trong hoạt động marketing.
Chính sách sản phẩm là tổng thể những quy tắc chỉ huy việc tập trung sản phẩm
vào thị trường để củng cố, gạt bỏ hoặc bổ sung, đổi mới sản phẩm cho thị trường
lựa chọn của doanh nghiệp nhằm các mục đích sau:
- Đánh giá lại toàn bộ cơ cấu chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp hiện có trên
thị trường về:
+ Khả năng và mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
+ Phản ứng và sự chấp nhận của người tiêu dung.
- Chỉ rõ những khuyết tật và yếu kém của sản phẩm cần được cải tiến và hoàn
thiện nhằm nâng cao khả năng thích ứng và phục vụ thị trường.
- Định hướng sự phát triển của sản phẩm mới của doanh nghiệp nhằm bổ sung,
thay thế các sản phẩm lỗi thời và tận dụng các cơ hội mở rộng thị trường.

Chính sách sản phẩm giữ vị trí trung tâm và là nền tảng, xương sống của
marketing hỗn hợp. Bởi vì nó là cơ sở để doanh nghiệp định hướng đầu tư, nghiên
cứu thiết kế, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong từng thời kỳ nhất đinh.Mặt khác,
chỉ dựa vào nền tảng chính sách sản phẩm mới có thể triển khai đúng hướng và
kết hợp có hiệu quả các chính sách khác của hoạt động marketing như: chính sách
giá, phân phối và khuyến mãi.Chính sách sản phẩm trong hoạt động marketing
của doanh nghiệp có nội dung rất phong phú và sâu sắc, bao gồm:

SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 7

 Chính sách chủng loại sản phẩm:
Nhằm xác định cơ cấu chủng loại mặt hàng thích hợp mà doanh nghiệp có thể
cung cấp và đáp ứng vào nhu cầu của thị trường theo nhiệm vụ và mục tiêu kinh
doanh của mình.
 Chính sách hồn thiện và nâng cao các đặc tính sử dụng của sản phẩm:
Một sản phẩm với tư cách là một hàng hóa thường có nhiều cơng dụng vì nó có
những đặc tính sử dụng khác nhau, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu khác
nhau trong thị trường tiêu dung chúng. Tổng hợp các đặc tính đó lại tạo nên chất
lượng sản phẩm.
 Chính sách về sản phẩm mới:
Là bộ phận chủ lực và then chốt trong tồn bộ chính sách sản phẩm của doanh
nghiệp về hoạt động Marketing của nó trên thị trường. Chính sách này nhằm
hướng vào mục tiêu: tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ; củng cố giữ vững thị
trường hiện tại; tiềm mọi cơ hội thâm nhập và mở rộng các thị trường tương lai
bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn theo kịp với

nhu cầu và thị hiếu đa dạng của khách hàng.
1.2.2.2. Giá cả (Price).
 Khái niệm :
Chính sách giá của doanh nghiệp là sư tập hợp những cách thức và quy tắc xác
định mức giá cơ sở của sản phẩm và quy định biên độ dao động cho phép thay đổi
mức giá cơ sở trong những điều kiện nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh
trên thị trường.
 Các mục tiêu cơ bản của chính sách giá :
- Tồn tại: trong những điều kiên cạnh tranh khốc liệt, nhu cầu khách hàng thay đổi
đột ngột, tình hình thị trường nhiều khó khăn… các doanh nghiệp thường đặt sự
tồn tại lên thành mục tiêu chính yếu nhất.
- Tối đa hóa lợi nhuận hiện tại: Cần ước lượng mức cầu và chi phí theo những
mức giá khác nhau để được chọn mức giá cho phép tối đa hóa doanh thu, hoặc cực
tiểu hóa chi phí để đạt mức lợi nhuận cao nhất có thể được.
- Tăng khối lượng sản xuất để lãnh đạo thị trường hoặc gia tăng thị phần đáp ứng:
Với mục tiêu này doanh nghiệp thường có xu hướng định giá càng thấp càng tốt
để đưa lên cao nhất khối lượng bán sản phẩm (đặc biệt là những sản phẩm có sự
nhạy cảm mạnh với giá) và thâm nhập thị trường bằng sự tăng tiến các thị phần
của nó.
- Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm: mục tiêu này thường đòi hỏi một mức giá cao
để trang trải các chi phí nghiên cứu và phát triển, đầu tư và cải tiến hệ thống công
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 8

nghệ sản xuất, với một chi phí cao về quảng cáo và giới thiệu sản phẩm chất
lượng hảo hạn, độc đáo.

- Các mục tiêu khác: đối với một số mục tiêu có tính chất chun biệt, doanh
nghiệp cũng có thể sử dụng công cụ giá thấp để ngăn chặn và làm nản lòng đối
thủ tham gia cạnh tranh thị trường hoặc định giá ngang bằng với đối thủ để tránh
sự đụng độ và ổn định thị trường. Giá cũng có thể đưa ra nhằm duy trì sự trung
thành và ủng hộ của giới phân phối , bán lại hoặc tránh sự can thiệp của chính phủ
giá có thể tạm giảm để lôi kéo, thu hút khách hàng tiềm tàng hoặc để hỗ trợ cho
các hiệu bán lẻ…
Có thể khẳng định công cụ giá là công cụ giá là công cụ đặc biệt quan trọng để
thực hiện nhiều mục tiêu cơ bản với những mức độ khác nhau của Marketing
chiến lược nói riêng, của tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.2.3. Phân phối
 Khái niệm :
Phân phối trong hoạt động marketing là một khái niệm của kinh doanh, nhằm định
hướng và thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu giữa người bán và người mua,
đồng thời thực hiện việc tổ chức, điều hòa, phối hợp các tổ chức trung gian khác
nhau đảm bảo cho hàng hóa tiếp cận và khai thác tối đa các nhu cầu của thị
trường.
 Vai trò :
- Là công cụ quan trọng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng, tạo nên sự ăn khớp
giữa cung và cầu.
- Phân phối cho phép giảm bớt đầu mối giao dịch và thực hiện những tiết kiệm
nhiều tầng cho các nhà sản xuất.
- Thực hiện cải tiến đồng bộ mẫu mã hàng hóa, khắc phục sự hạn chế về mặt
hàng, kỹ thuật và tài chính của từng nhà sản xuất riêng lẻ.
- Làm thỏa mãn tốt hơn các yêu cầu của người tiêu dùng do những đòi hỏi ngày
càng cao, tỉ mỉ và chính xác những yêu cầu dịch vụ tiêu dùng hàng hóa theo xu
hướng cá nhân thị trường.
- Trong hoạt động markerting chính sách phân phối của doanh nghiệp giữ vai trị
quan trọng, nó là chìa khóa để thiết lập marketing chiến lược và marketing hỗn

hợp.
- Chính vì vậy sự lựa chọn trong phân phối và phương thức phân phối hàng hóa
ln là một nội dung cơ bản và chủ yếu nhất của chính sách thương mại trong
hoạt động kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 9

 Chức năng của phân phối :
Phân phối làm nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất đến người
tiêu dùng cuối cùng. Họ lấp được khoảng cách về không gian, thời gian, quyền sở
hữu của người tiêu dùng với các loại hàng hóa, dịch vụ địi hỏi, vì vậy phân phối
đảm nhận những chức năng chủ yếu sau:
- Điều tra và nghiên cứu: nhằm cung cấp thơng tin cần thiết cho hoạch định chiến
lược, chính sách và mở rộng sự trao đổi.
- Cổ động: triển khai và phổ biến những tin tức có sức thuyết phục về những sản
phẩm cần bán .
- Tiếp xúc: Thiết lập mối quan hệ với khách hàng.
- Cân đối: Xác định và đáp ứng các nhu cầu cảu khách hàng trên các mặt sản
xuất, tập hợp, bao gói, vận chuyển.
- Thương lượng: Thỏa thuận về giá , vấn đề liên quan tiêu thụ với khách hàng.
- Phân phối vật phẩm: Cung ứng, chuyên chở, dự trữ, tồn kho hàng hóa.
- Tài trợ: Huy đơng và phân chia chi phí, tiền bạc để thanh tốn tài chính cho
tồn hệ thống.
- Chia sẻ rủi ro: Cùng chấp nhận rủi ro liên quan đến việc điều hành và phân
phối.
 Phương pháp xác lập chính sách kênh phân phối:

Để thiết kế một kênh phân phối phù hợp và hiệu quả, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải tiến hành những nội dung cơ bản theo trình tự sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự xác lập chính sách kênh phân phối

Xác định
mục tiêu
và yêu
cầu

Thiết kế
các kênh
phân phối
chủ yếu

Đánh giá
và lựa
chọn
kênh tối
ưu

Xây dựng
chính
sách quản
lý kênh
lựa chọn

( Nguồn : website: www.marketing.24h.vn)
Xác định những mục tiêu và yêu cầu đối với kênh:
Kênh phân phối mà doanh nghiệp triển khai chịu sự tác động chi phối của
khách hàng, giới trung gian, đối thủ cạnh tranh, đặc điểm sản phẩm và chiến lược

kinh doanh của công ty trên thị trường…
- Đặc điểm về người tiêu thụ: Liên quan đến hoạt động lựa chọn kênh phân phối
là các địa điểm phân bố dân cư, các loại dịch vụ mà họ mong đợi, khả năng tài
chính…
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 10

- Đặc điểm về sản phẩm: Cần phân biệt sản phẩm là hàng tiêu dùng, hàng công
nghiệp hay dịch vụ.Thông thường hàng công nghiệp thường được phân phối qua
các địa lý, các đơn vị phân phối chuyên nghiệp và liên doanh. Sản phẩm hiếm đặc
thù thường được sử dụng kênh phân phối chọn lọc, đặc biệt.
- Đặc điểm của giới trung gian: kênh phân phối cần phải phản ánh được mặt
mạnh, mặt yếu của từng loại trung gian trong việc thực hiện các nhiệm vụ quảng
cáo, thương thảo, lưu kho, tiếp cận khách hàng, bán hàng và các hoạt động dịch
vụ, hỗ trợ tài chính…
- Đặc điểm về cạnh tranh: sự phân chia thị trường, sức mạnh của đối thủ chủ yếu,
các dạng kênh phân phối và chiến lược đối thủ…
- Vị trí và khả năng của doanh nghiệp quy mơ sản xuất, khả năng tài chính,
chủng loại hàng kinh doanh, lực lượng bán hàng, chiến lược phân phối mà doanh
nghiệp lựa chọn…
1.2.2.4. Chiêu thị (Promotion).
Là những hoạt động nhằm truyền bá những thông tin giá trị của sản phẩm và
thuyết phục khách hàng mục tiêu mua sản phẩm. Chiêu thị phối hợp với chiến
lược sản phẩm, giá cả và phân phối làm cho hàng hóa bán được nhiều hơn, nhanh
hơn và uy tín của cơng ty được nâng cao. Các thành phần trong chính sách chiêu
thị gồm: quảng cáo, tuyên truyền, quan hệ công chúng, khuyến mãi.

 Quảng cáo :
Là việc sử dụng các phương tiện thông tin để truyền đạt tin tức về chất lượng hay
ưu điểm của sản phẩm đến khách hàng. Hiện nay, các doanh nghiệp có thể quảng
cáo trên rất nhiều phương tiện như: Báo chí, tạp chí, truyền thanh, truyền hình,
quảng cáo ngồi trời, thư trực tiếp.
 Tuyên truyền :
Là hình thức truyền thơng mang tính cá nhân cho một sản phẩm hay cho một
doanh nghiệp bằng cách đưa các tin tức có ý nghĩa thương mại về chúng trên các
phương tiện thông tin mà khơng phải trả tiền. Các hình thức tun truyền gồm có:
Viết bài giới thiệu sản phẩm hay doanh nghiệp đăng trên các báo, các tin tức trên
các phương tiện thông tin về các cuộc viếng thăm và làm việc của lãnh đạo nhà
nước tại doanh nghiệp…
 Quan hệ công chúng :
Đây là những hoạt động truyền thông để xây dựng và bảo vệ danh tiếng của công
ty, sản phẩm trước các giới công chúng, được gọi tắt là PR. Về cơ bản, những

SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 11

hoạt động quảng cáo hỗ trợ bán hàng trong khi những hoạt động PR tạo ra những
điều kiện và môi trường thuận lợi để bán hàng diễn ra.
 Khuyến mãi :
Là những khích lệ ngắn hạn để khuyến khích việc mua một sản phẩm vật chất hay
một dịch vụ. Doanh nghiệp sử dụng khuyến mãi là công cụ để tạo ra phản ứng
nhanh hơn và mạnh hơn.
 Chào hàng trực tiếp :

Là hình thức truyền thơng trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và khách hàng nhằm
giới thiệu và thuyết phục họ quan tâm hoặc mua sản phẩm. Sự thành công của
hoạt động này phụ thuộc rất lớn vào khả năng của nhân viên chào hàng.
1.3 Các yếu tố khác ảnh hưởng đến hoạt động Marketing
1.3.1. Tác động của môi trường vi mô tới hoạt động marketing
1.3.1.1 Các lực lượng bên trong công ty
Quan điểm của lãnh đạo:
Như tất cả các hoạt động khác, hoạt động Marketing hỗn hợp trong một công ty
chịu sự chi phối rất lớn từ phía ban lãnh đạo. Tùy vào trình độ,cách nhìn nhận và
đánh giá của những người đứng đầu về tầm quan trọng của hoạt động marketing
đối với các sản phẩm , từ đó mỗi cơng ty sẽ có một chiến lược marketing khác
biệt.
Nhân sự:
Nguồn nhân sự đóng vai trị rất quan trọng đối với hoạt động marketing hỗn hợp,
ngoài bộ phận chuyên môn về marketing , hoạt động này cần sự phối hợp , góp
sức từ các phịng ban khác . Bộ phận
marketing phải tranh thủ sự ủng hộ cao nhất của các
bộ phận khác trong công ty đối với các quyết định marketing của mình.
Ví dụ như sự ủng hộ của phịng tài chínhkế tốn sẽ đảm bảo cung ứng vốn kịp thời, đầy đủ cho
các hoạt động marketing, và theo dõi tình hình thu chi, giúp bộ phận marketing
đánh giá được thực trạng, hiệu quả của các hoạt động marketing đã đề ra. Sự
hỗ trợ của phòng nghiên cứu và phát triển sẽ giúp bộ phận marketing giải quyết
được các vấn đề kỹ thuật và thiết kế, chế tạo được sản phẩm theo đúng yêu cầu
của thị trường mục tiêu, đáp ứng ý đồ định vị thị trường. Giành được sự ủng hộ
của phòng nhân sự, bộ phận marketing có thể đảm bảo có được nguồn nhân lực
dáp ứng tốt các quyết định marketing… Mỗi trục trặc trong quan hệ giữa
bộ phận marketing với các bộ phận khác trong cơng ty đều có thể ảnh hưởng
tới sự thành cơng của hoạt động marketing.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG


GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 12

1.3.1.2. Các lực lượng bên ngồi cơng ty
 Những tổ chức cá nhân cung ứng các yếu tố sản xuất
Để tiến hành sản xuất ra hàng hoá hoặc dịch vụ cung cấp cho thị trường, bất kì
cơng ty nào cũng cần được cung cấp các yếu tố đầu vào như: nguyên
nhiên liệu máy móc, lao động, nhà xưởng…
Những biến động trên thị trường các yếu tố đầu vào như số lượng, chất lượng,
giá cả, nhịp độ cung cấp… đều ảnh hưởng tới các quyết định marketing của
công ty.
Chẳng hạn, do sự tiến bộ của cơng nghệ trong q trình sản xuất có thể tạo ra nhữ
ng vật liệu, năng lượng thay thế hiệu quả hơn. Điều này là cơ hội tốt cho cơng ty.
Nhưng khơng ít trường hợp, sự tăng lên của giá cả, lãi suất, tính khan hiếm của cá
c yếu tố đầu vào làm công ty phải thay đổi các quyết định về marketing về sản phẩ
m, dịch vụ dầu
ra của mình. Như vậy, từ phía nhà cung cấp luôn tiềm ẩn những nguy cơ và sự đe
doạ tới các quyết định marketing, qua đó ảnh hưởng tới chất lượng và quan hệ gi
ữa công ty và khách hàng.
 Những tổ chức dịch vụ môi giới marketing
Các tổ chức thương mại: các công ty thương mại, các cơng ty bán bn,
bán lẻ, các cửa hàng... Do tính chuyên nghiệp của các tổ chức ngày càng cao,
qui mô kinh doanh ngày càng lớn, các công ty này đôi khi có sức mạnh rất lớn
trên thị trường. Nếu thiết lập được quan hệ tốt với các tổ chức này, cơng ty có
thể dễ dàng đạt được mục tiêu kinh doanh của mình, phân phối hàng hố tốt hơn
trên thị trường.
Các cơng ty chun tổ chức lưu thơng hàng hố: cơng ty vận tải, cơng ty
kho bãi…Nếu có một hệ thống vận tải tốt, hàng hoá sẽ đến khách hàng với chất

lượng tốt nhất, ngược lại nếu hệ thông vận tải kém, sẽ làm tăng tỉ lệ hỏng hóc do
vận chuyển, mất uy tín của cơng ty.
Các tổ chức cung ứng dịch vụ marketing: các công ty tư vấn marketing,
nghiên cứu marketing, các tổ chức phương tiện quảng cáo (báo chí, đài truyền
hình…)
Các tổ chức tài chính tín dụng: các ngân hàng, tổ chức tín dụng, cơng ty
bảo hiểm…
Cơng ty luôn luôn phải cân nhắc tự tổ chức hay mua dịch vụ của các công ty môi
giới dịch vụ nào tự tổ chức, dịch vụ nào phải mua ở ngoài. Nếu mua ngồi
thì cần tạo quan hệ tốt với các tổ chức này nhằm tạo môi trường kinh doanh tốt
cho công ty .
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 13

 Đối thủ cạnh tranh
Khi tham gia vào kinh doanh, đôi khi dù chỉ là một phân
đoạn thị trường , cơng ty cũng có thể gặp các đối thủ cạnh tranh.
Dưới con mắt của các nhà quản trị marketing ở mỗi một công ty cụ thể họ
thường phân ra 4 loại thủ cạnh tranh sau đây:
Đối thủ cạnh tranh mong muốn: là các đối thủ cạnh tranh thể hiện những
khát vọng của người tiêu dùng, muốn thỏa mãn các dạng nhu cầu cụ thể mong muốn khác nhau trên cơ sở cùng một quỹ mua sắm nhất định.
Đối thủ cạnh tranh là những loại hàng hóa khác nhau, cùng thỏa mãn một
nhu cầu – mong muốn nhất định.
Đối thủ cạnh là các kiểu hàng hoá khác nhau trong cùng một ngành hàng
(loại hàng) , cùng thoả mãn một nhu cầu, mong muốn cụ thể.
Đối thủ cạnh tranh là những kiểu (dạng) hàng hoá khác nhau thỏa mãn

cùng một mong muốn cụ thể như nhau, nhưng có nhãn hiệu khác nhau.
Như vậy, các nhà quản trị marketing cần phải nhận diện đầy đủ cả 4 loại
đối thủ cạnh tranh trên, đồng thời phân tích những thay đổi trong quyết định
mua hàng của khách hàng liên quan đến sự thay đổi trong các quyết định
marketing của đối thủ cạnh tranh.
 Công chúng trực tiếp
Công chúng trực tiếp của một doanh nghiệp là một nhóm (giới) bất kỳ
quan tâm thật sự hay có thể sẽ quan tâm hoặc có ảnh hưởng đến khả
năng đạt tới những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp đó. Lực lượng này
có thể hỗ trợ, tạo thuận lợi hoặc chống lại gây khó khăn cho doanh nghiệp trong
việc triển khaicác nỗ lực marketing để đáp ứng thị trường.
Người ta thường xếp công chúng trực tiếp của một doanh nghiệp theo 3 mức độ:
Cơng chúng tích cực là nhóm quan tâm tới cơng ty với thái độ thiện trí.
Cơng chúng tìm kiếm là nhóm mua chưa quan tâm nên cơng ty đang tìm
kiếm sự quan tâm của họ.
Cơng chúng khơng mong muốn là nhóm có thể tẩy chay công ty.
Các công ty trực tiếp tác động đến hoạt động marketing của một doanh
nghiệp thường có:
Giới tài chính: Các ngân hàng, các cơng ty đầu tư tài chính, các cổ đơng
… Giới này có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng đảm bảo nguồn vốn của công ty.
Các phương tiện thơng tin đại chúng: báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình…
Nhóm này sẽ đưa thơng tin có lợi hoặc bất lợi về công ty.
Các cơ quan Nhà Nước có khả năng tác động tới các hoạt động marketing
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 14


như: Cục vệ sinh an toàn thực phẩm, Bộ Tài ngun và mơi trường, Bộ Văn hố
thơng tin, Bộ Tư pháp…Tùy theo chức năng, mỗi cơ quan có ảnh hưởng tới các
khía cạnh khác nhau của hoạt đơng marketing của doanh nghiệp.
Các tổ chúc quần chúng cũng là những lực lượng thường xuyên tác đông đến hoạt
đông marketing của công ty, bao gồm: tổ chức bảo vệ người tiêu dùng, tổ chúc bả
o vệ khách khàng…
 Khách hàng
Mỗi loại doanh nghiệp có thể có 5 loại khách hàng, tạo 5 loại thị
trường:
Người tiêu dùng: các cá nhân, hộ gia đình, nhóm người mua hàng hố
phục vụ các nhu cầu cá nhân.
Các nhà sản xuất: là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp mua hàng hóa
hoặc dịch vụ của cơng ty để sản xuất.
Các trung gian thương mại: là các tổ chức, cá nhân mua hàng hố, dịch vụ của
cơng ty để bán lại kiếm lời.
Các cơ quan Nhà Nước: mua hàng hoá, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng
chung như các bệnh viện, trường học,các tổ chức nhân đạo, các tổ chức tài trợ…
Khách hàng quốc tế: là những khách hàng nước ngồi, có thể là người
tiêu dùng, nhà bán buôn trung gian, nhà sản xuất, các cơ quan sản xuất N

nước…
Mỗi loại khách hàng thị trường trên có hành vi mua sắm khác nhau. Do đó, tác đ
ộng của khách hàng tới các hoạt động marketing của doanh nghiệp không gi
ống
nhau. Doanh nghiệp phải nghiên cứu kĩ từng loại khách hàng thị trường để có thể
đáp ứng họ một cách tôt nhất.
1.3.2. Tác động của môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing
 Nhân khẩu
Qui mô và tốc độ tăng dân số là khía cạnh quan trọng tác động tới qui mô
nhu cầu.Thông thường, qui mô của một vùng, một khu vực, một quốc gia càng lớn

thì báo hiệu một qui mô thị trường càng lớn. Bất kì cơng ty nào, kể cả các cơng
ty sản xuất tư liệu sản xuất hay tiêu dùng đều bị hấp dẫn bởi thị trường có qui
mơ dân số lớn.
Tốc độ tăng dân số là qui mô dân số được xem xét ở trạng thái động. Dân
số tăng nhanh, chậm hay giảm sút là chỉ số báo hiệu triển vọng tương ứng của
qui mô thị trường trong tương lai. Tuy nhiên, tuỳ mặt hàng cụ thể, tương quan
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 15

về qui mô và mức độ hấp dẫn của thị trường không phải bao giờ cũng ăn khớp
tuyệt đối.
Cơ cấu dân số có tác động rất lớn đến nhu cầu của các hàng hoá, dịch vụ
cụ thể và đến đặc tính của cầu. Những tham số điển hình của cơ cấu dân
số
thường được các nhà quản trị marketing quan tâm, đặc biệt là trong lĩnh
vực hàng tiêu dùng là: giới tính và tuổi tác. Sự thay đổi của cơ cấu giới tính và
tuổi có thể tạo cơ hội chi nhóm hàng này, gây khó khăn cho các nhóm
hàng khác.
Tình trạng hơn nhân, gia đình cũng là một nhân tố đáng chú ý tới nhiều
quyết định marketing. Các khía cạnh liên quan đến gia đình như: độ tuổi
kết
hơn, độ tuổi sinh con đầu lịng, qui mơ gia đình (độc thân hay là gia đình chỉ có
2 vợ chồng hay gia đình có 2 thế hệ, 3 thế hệ cùng chung sống…), số lượng gia
đình, số con được sinh của một gia đình…đều ảnh hưởng tới qui mơ, xu hướng
mua sắm.
Tốc độ đơ thị hố: tốc độ đơ thị hố càng nhanh qui mô, số lượng muasắm, chất

lượng khách hàng yêu cầu với hàng hoá,dịch vụ càng tăng.
 Kinh tế
Các nhà quản trị cần phải biết đánh giá tình trạng nền kinh tế trong thời
gian trước mắt và lâu dài. Điều này đặc biệt đúng khi lập kế hoạch marketing
quốc tế. Các yếu tố kinh tế như: tỷ lệ lãi suất của các nhân hàng, tỷ lệ lạm phát
và thất nghiệp, thu nhập của người dân ( triển vọng GDP dài hạn tính trên đầu
người, mức tiền lương tối thiểu…) đều tác động tới hoạt đông marketing.
 Tự nhiên
Những biến đổi của môi trường tự nhiên ngày càng được thế giới quan
tâm. Tuy mức độ cần thiết khác nhau, nhưng không ngành kinh doanh nào
không chịu sự tác động của môi trường tự nhiên. Tài nguyên thiên nhiên có loại
tái sinh, có loại khơng thể tái sinh. Tính khan hiếm của các loại hàng hoá là
nguy cơ đầu tiên mà các doanh nghiệp và các nhà quản trị marketing phải quan
tâm. Loại tài nguyên nào càng khan hiếm thì nguy cơ đối với các nhà kinh
doanh càng lớn, thông qua giá nguyên liệu, năng lượng…
Hiện tượng môi trường bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng là chủ đề được nhiều
giới
quan tâm. Người tiêu dùng, các tổ chức ngày càng quan tâm đến những sản phẩm
thân thiện với môi trường.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 16

 Khoa học kĩ thuật
Khoa học kĩ thuật là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh
của một doanh nghiệp, nó là động lực chính trong tồn cầu hố.
Khoa học kĩ thuật cho phép các sản phẩm và dịch vụ được sản xuấtvới giá rẻ hơn

và tiêu chuẩn chất lượng cao,
cung cấp cho người tiêu dùng và doanh nghiệp các sản phẩm, dịch vụ mới hơn
như hoạt động ngân hàng trực tuyến, điện thoại di động
thế hệ mới...,thay đổi việc phân phối sản phẩm ví dụ như bán sách,
vé máy bay hoặc đấu giá qua mạng Internet…
Những biến đổi đang diễn ra trong môi trường khoa học kĩ thuật đòi hỏi
các chuyên gia marketing tư vấn cho lãnh đạo các doanh nghiệp hợp tác với các
viện, chuyên gia kĩ thuật, đồng thời phải hướng kĩ sư ở các công ty nghiên cứu
theo quan điểm thị trường -khách hàng, tránh lãng phí các nguồn lực.
 Chính trị
Chính trị ảnh hưởng lớn tới những quy định của pháp luật trong kinh
doanh và sức mua của khách hàng qua đó ảnh hưởng tới các doanh nghiệp.
Mức độ ổn định của mơi trường chính trị, chính sách của Chính phủ ảnh hưởng
tới hệ thống pháp luật và các quy định về hoạt động kinh doanh và thuế, những
đánh giá, nhìn nhận về văn hố và tơn giáo của Chính phủ, sự tham gia các hiệp
định thương mại như EU, NAFTA, ASEAN, WTO hay những hiệp định khác…
đều là những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing mà các nhà quản trị
marketing cần phải quan tâm.
 Văn hoá
Tại mỗi nước mức độ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các yếu tốvăn
hoá và xã hội cũng khác nhau. Ảnh hưởng của văn hoá tới quyết định
marketing rất đa dạng, nhiều chiều: tơn giáo chính trong nước, quan điểm của ng
ười dân đối với các
sản phẩm và dịch vụ ngoại nhập, ảnh hưởng ngơn ngữ có tới mức độ phổ biến sản
phẩm trên thị trường, vai trò của nữ giới và nam giới trong xã hội, tuổi thọ trung
bình của dân số, quan điểm người dân về vấn đề bảo vệ mơi trường…
Nền văn hố: là những chuẩn mực giá trị phản ánh bản sắc văn hoá củamột đất nư
ớc, dân tộc. Những chuẩn mực giá trị này rất bền vững và được lưu giữ một cách t
rung thành qua thời gian và hồn cảnh.
Nhánh văn hố:là những chuẩn mực giá trị được một nhóm, một bộ phân

người do có hồn cảnh sống giống nhau nên có quan niệm giống nhau.
So với những chuẩn mực giá trị gắn với nền văn hoá, chuẩn mực giá trị do các
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 17

nhánh văn hố tạo ra có thể biến đổi theo thời gian và hồn cảnh.
Sự biến đổi văn hố: trong quá trình giao lưu, hội nhập giữa các nền văn hố một
số chuẩn mực văn hố có thể thay đổi nhanh theo từng tình huống và điều đó có t
hể tạo ra cơ hội marketing rất lớn.

SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 18

CHƯƠNG 2 THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP DU
LỊCH NỘI ĐỊA TẠI CƠNG TY DU LỊCH HỒNG GIA
2.1 Tổng quan về cơng ty du lịch Hồng Gia
2.1.1 Giới thiệu về cơng ty Hồng gia
Tên đầy đủ: Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Du lịch Thương
mại Dịch vụ Quốc tế Hồng Gia
 Tên viết tắt: Cơng ty Du lịch Quốc Tế Hoàng Gia
 Tên giao dịch: Royal International Travel
 Văn phịng chính: MB Bank Building, 2A Nguyễn Thị Minh Khai, phường Đakao,

quận 1, Tp.HCM
 Văn phòng đại diện tại Tp.HCM: Tầng 6, Fimexco, 231 - 233 Lê Thánh
Tơn, phường Bến Thành, Quận 1, Tp.HCM
 Văn phịng tại Quảng Nam:
 Văn phòng đại diện tại Hà Nội: Số 6, Mã Mây, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
 Điện thoại: 08.39110030 - 08.39110054 - 08.39105629
Fax: 08.62556604
 Website: www.dulichhoanggia.com.vn / www.royaltravel.com.vn
 Email:
 Giám đốc: Hồng Ngọc Thái
 Phó giám đóc: Phạm Anh Vũ
 Vốn điều lệ: 1.500.000.000 VNĐ (một tỷ năm trăm triệu đồng)
 Mã số thuế: 0309456165
 Số tài khoản: 040.0101.0062383 tại ngân hàng Maritime Bank, Chi Nhánh
Tp.HCM.

 Logo cơng ty:

 Q trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH MTV DL - TM - DV Quốc Tế Hồng Gia thành lập và chính thức
hoạt động vào 03/11/2006, đăng ký thay đổi vào ngày 17/11/2006.
Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã thực hiện việc thu hút và phục vụ khách DL
quốc tế trên phạm vi địa phương và cả nước với chức năng ban đầu là hoạt động lữ
hành inbound. Từ đó đến nay, công ty đã không ngừng phát triển về cơ sở vật chất kỹ
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 19


thuật, về số lượng và chất lượng lao động, về khả năng đón khách quốc tế từ nước
ngồi và đưa khách Việt Nam ra nước ngoài từ hai cửa khẩu chính đó là sân bay quốc
tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất.
Trong q trình kinh doanh cơng ty đã không ngừng mở rộng phát triển DL nội địa
và outbound.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ , tầm nhìn, mục tiêu của cơng
ty
2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh
 Hoạt động kinh doanh lữ hành
* Kinh doanh lữ hành quốc tế nhận khách
Cơng ty nhận những đồn khách hay khách riêng lẻ là những người nước ngoài
hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài đi DL vào Việt Nam.
* Kinh doanh lữ hành quốc tế gửi khách
Công ty sẽ tổ chức đưa du khách từ Việt Nam đi DL sang các nước khác. Những
khách này có thể là người Việt Nam hoặc người nước ngoài sống và làm việc tại Việt
Nam.
* Kinh doanh lữ hành nội địa
Công ty tổ chức các chương trình DL cho người Việt Nam tham quan những điểm DL
trên mọi miền đất nước.
* Cung cấp dịch vụ riêng lẻ cho các khách công vụ
Đặt chỗ trong khách sạn, mua vé máy bay, các dịch vụ vận chuyển, hướng dẫn
DL,...
 Hoạt động kinh doanh vận chuyển
Đây là hoạt động kinh doanh kèm theo nếu khách có nhu cầu th xe mà khơng có
nhu cầu đi DL, công ty cung cấp dịch vụ cho thuê xe của hầu hết các hãng xe tại Việt
Nam với các loại xe DL chất lượng cao từ 4 chỗ đến 45 chỗ.
 Đại lý vé máy bay
Công ty là một trong những đại lý bán vé máy bay đầu tiên tại Tp.HCM. Đến
nay, công ty là đại lý bán vé máy bay chính thức của hầu hết các hãng hàng khơng của

Việt Nam cũng như Châu Á như : Cathay Pacific, China Airlines, Korean Air,
Malaysia Airlines, Pacific Airlines, Singapore Airlines, Vietnam Airlines, Japan
Airlines, và Châu Âu, Châu Úc, Châu Mỹ như Air France, American Airlines, British
Airways, Continental Airlines, Lauda Air, Qantas Airways, United Airlines.
 Các hoạt động kinh doanh... Và những hoạt động này ngồi việc mang tính chất
hỗ trợ cịn mang lại cho nguồn doanh thu cho công ty, đáp ứng nhu cầu của khách DL.

SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 20

2.1.2.2 Chức năng , nhiệm vụ tầm nhìn và mục tiêu của công ty
 Chức năng
- Nghiên cứu thị trường DL, từ đó kinh doanh, tư vấn và cung cấp các dịch về lữ
hành DL như: cho thuê xe ô tô, visa, vé máy bay, đặt phòng khách sạn; bán và tổ
chức các chương trình DL trong nước và quốc tế.
- Giao dịch, ký kết hợp đồng với các đối tác cả trong và ngoài nước.
- Tuyên truyền quảng cáo và cung cấp thông tin DL tới khách hàng.
 Nhiệm vụ
- Cơng ty có nhiệm vụ kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí, chịu trách nhiệm
trước nhà nước về hoạt động kinh doanh, trước khách hàng và trước pháp luật về
sản phảm dịch vụ do công ty cung cấp.
- Chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của nhà nước.
- Thực hiện chế độ quy định về kế toán, kiểm toán, chịu trách nhiềm về tính xác
thực về hoạt động tài chính của công ty.
- Thực hiện mọi nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao
động do nhà nước bán hành.

.- Thực hiện quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, an ninh tại các điểm
tham quan, các khu bảo tồn thiên nhiên của quốc gia, các bảo tàng, di tích lịch
sử,…
 Tầm nhìn
Cơng ty du lịch Hoàng Gia cố gắng phấn đấu để trở thành một đơn vị du lịch có
tiếng tại khu vực Miền Nam và Nam Trung bộ để khách hàng trong nước cũng như
khách nước ngồi mỗi khi có nhu cầu đi du lịch là sẽ nghĩ đến Du lịch Hồng Gia.
 Mục tiêu cho 3 năm tới
Cơng ty sẽ có trụ sở chính ở đường Phàm Ngũ Lão , Q1. và mở thêm 3 chi nhánh
ở Gò Vấp, Thủ Đức, và Tân Bình.
Thốt khỏi tình trạng lệ thuộc vào các công ty du lịch khác , công ty sẽ có đủ
lượng khách để tự tổ chức các tour du lịch ghép đoàn phục vụ du khách thăm quan các
điểm du lịch trong nước và nước ngoài , bên cạnh đó sẽ nhận khách ghép đồn từ các
cơng ty du lịch khác.
Cơng ty sẽ có đội xe riêng, phục vụ nhu cầu vận chuyển của mình.

SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 21

2.1.3 Cơ cấu tổ chức, quản lý, cơ sở vật chất
2.1.3.1 Cơ cấu nhân sự
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự của cơng ty Du lịch Quốc Tế Hồng Gia
Đặc điểm lao động
Giới tính
Bộ phận


Độ tuổi

Trình độ
Cao
đẳng

Số lượng
Nam

Nữ

22-30

30-35

Đại
học

Phịng du lịch

9

5

4

7

2


9

0

Phịng vé

5

2

3

3

2

2

3

Tổng số

14

7

7

10


4

11

3

(Nguồn: phịng kinh doanh)
Đội ngũ lao động của cơng ty khá trẻ và năng động, đa số các nhân viên điều tốt
nghiệp bậc đại học, cao đằng chuyên ngành về DL và các chuyên ngành khác có liên
quan.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức
Để một công ty ngay từ khi mới thành lập hoạt động tốt thì yếu tố đầu tiên là phải có
một bộ máy quản lý tốt cả về chun mơn và tổ chức. Chính vì vậy, ngay từ khi mới
thành lập công ty đã xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức theo mơ hình trực tuyến. Mơ
hình này dựa trên nguyên tắc thống nhất chỉ huy. Trong nguyên tắc này người lãnh đạo
đưa ra toàn bộ quyết định, giải quyết các mâu thuẫn và giao nhiệm vụ cho các nhân
viên. Nhân viên là người thực hiện các công việc do Giám Đốc chỉ đạo. Ưu điểm của
mô hình này là đơn giản, dễ quản lý và mang lại hiệu quả làm việc cao do có sự thống
nhất. Mơ hình có tính linh hoạt và chi phí quản lý thấp, trách nhiệm của từng bộ phận
được phân định rõ ràng. Cơ cấu này phù hợp với doanh ngiệp có quy mơ vừa và nhỏ,
các doanh nghiệp mới thành lập.

SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 22

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty

Giám Đốc

Phịng vé máy bay

Phịng du lịch

Trưởng phịng

Trưởng phịng

Quản lý
Telesales

Điều
hành

Thị trường và
kinh doanh

Kế
Tốn

Nội
địa

Quốc Tế

Telesales

(Nguồn : phịng điều hành)

* Việc sắp xếp mơ hình cấp quản lý này nhằm:
- Tạo sự duy trì một trật trực nhất định, giúp cho cấp quản lý thực hiện nhiệm vụ
quản lý của mình đạt hiệu quả cao hơn.
- Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận, phòng ban trong cơ cấu quản lý, hướng
tới những hoạt động chung của công ty.
- Giúp cho cơng ty có thể thích nghi và có khả năng phản ứng trước những biến
động của mơi trường cạnh tranh.
- Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kĩ thuật, các công việc, nhiệm
được phân chia một cách rõ ràng tránh được sự đùn đẩy trong công việc.
2.1.3.3.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
 Giám đốc
- Là người đứng đầu, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
- Lập ra các qui định, chính sách, mục tiêu kinh doanh cho cơng ty.
- Điều hành các cuộc hợp và kí các văn bản có liên quan.
- Phân cơng nhiệm vụ và theo dõi việc thực hiện cơng việc các phịng ban.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 23

cơng ty.

Phịng vé máy bay
- Chun nghiệp về nghiệp vụ bán vé, tra giá (MF) và tư vấn chọn đường bay tốt
nhất, tiết kiệm chi phí cho khách hàng và mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty.
- Lên kế hoạch khai thác thị trường, phát triển bán vé máy bay và khơn khéo trong
việc chăm sóc khách hàng thường xuyên mua vé, các cơ quan có nhu cầu liên tục

mua vé.
- Giới thiệu và chào bán các sản phẩm dịch vụ kèm theo vé máy bay như: phòng
nghỉ, thuê xe, các dịch vụ DL khác.
 Phòng du lịch
* Điều hành
- Tổ chức sản xuất, điều hành phân bổ lựa chọn các dịch vụ cung ứng và nhân sự
để thực hiện chương trình DL.
- Chịu trách nhiệm hồn tồn trước cơng ty về chất lượng của sản phẩm.
- Liên hệ HDV để bàn giao chi tiết chương trình DL, bảng tạm ứng đi đoàn, quà
lưu niệm, các vật dụng có liên quan.
- Thơng báo cho HDV biết các cách giải quyết đối với những khó khăn phát sinh.
- Theo dõi tiến trình hằng ngày của chương trình thơng qua báo cáo của HDV, cập
nhật những thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và kịp thời với những thay
đổi (về thời gian, thời tiết…) trong suốt chương trình.
* Kế toán
- Lập sổ sách chứng từ, lập báo cáo thuế hàng tháng, quý, năm theo đúng chính
sách và luật thuế doanh nghiệp hiện hành. Thuyết minh và bảo vệ các báo cáo thuế
quyết toán đối với cơ quan thuế chủ quản.
- Theo dõi toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Theo dõi và chịu trách
nhiệm với các cơng nợ.
- Quản lý sổ sách kế tốn của cơng ty, lưu trữ các văn bản pháp lý công ty.
- Quản lý và thực hiện các hồ sơ văn bản, văn thư phục vụ công ty.
- Thực hiện các chế độ theo dõi và quản lý nhân sự, tiền lương và các chính sách
xã hội với cán bộ cơng nhân viên công ty.
* Thị trường và kinh doanh
- Nghiên cứu, đầu tư khảo sát để sản xuất các chương trình DL, phát triển các sản
phẩm mới theo kế hoạch định hướng phát triển công ty đề ra.
- Thu thập và xử lý tồn bộ các thơng tin liên quan đến kinh doanh và kế hoạch
phát triển thương hiệu của công ty.
- Tư vấn những thông tin về dịch vụ và DL cho khách hàng mục tiêu

SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 24

- Nghiên cứu và lập kế hoạch thực hiện các chiến lược phát triển thương hiệu, nâng
cao uy tín của công ty và mở rộng thị trường.
- Lưu giữ hệ thống khách hàng và thị trường. Chăm sóc khách hàng thường xuyên.
Đồng thời, tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
- Phát triển hợp đồng và kế hoạch theo các yêu cầu của phòng thị trường và các
phòng ban khác.
2.1.3.3 Nguồn vốn và cơ sở vật chất
Nguồn vốn công ty bao gồm nguồn vốn kinh doanh tự có và các nguồn vốn huy
động khác.
Để hỗ trợ tốt hơn cho công việc, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách công ty đã xây dựng và không ngừng cải tạo cơ sở
vật chất kĩ thuật ngày càng hiện đại hơn. Công ty đã dùng nguồn vốn tự có và nguồn
vốn hỗ trợ để đầu tư, nâng cấp thiết bị, văn phòng hỗ trợ cho công việc của nhân viên.
Với hệ thống trang thiết bị hiện đại đã hỗ trợ phần nào cho nhân viên, giúp cho việc
khai khác nguồn khách được dễ dàng hơn, tìm kiếm được nhiều hơn nguồn khách cho
cơng ty. Việc liên lạc và kí kết hợp đồng đối với các khách hàng ở xa cũng trở nên
thuận lợi hơn, tiết kiệm được thời gian, chi phí cho việc kí kết hợp đồng và mang lại
hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Bảng 2.2. Cơ sở vật chất phục vụ trong công ty
STT

Nội Dung


Đơn vị

Số Lượng

1

Máy tính bàn ( mới)

Chiếc

15

2

Máy in

Chiếc

3

3

Máy Fax

Chiếc

2

4


Photocopy

Chiếc

1

5

Điện thoại bàn

Chiếc

16

6

Xe Euro Space 45 chỗ

Chiếc

1

7

Máy điều hòa

Chiếc

2


8

Loa rời

Bộ

4

9

Các đồ dùng văn phòng
(Nguồn: phòng điều hành)

2.1.4 Hệ thống các sản phẩm du lịch của công ty
Cũng như các Công ty lữ hành khác, sản phẩm chủ yếu của Công ty là các chương
trình du lịch, ngồi ra cịn kinh doanh thêm một số dịch vụ như: Đại lý mua bán, ký
gửi hàng hoá, quảng cáo trưng bày, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo thương mại, hội
trợ triển lãm, Dịch vụ cho thuê xe ô tô DL các loại, Dịch vụ hướng dẫn. Dịch vụ thi
thực xuất nhập cảnh ,Đại lý của các hãng hàng không lớn: Vietnam Airline, Tiger,
Jestar...
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


Trang 25

Tuy nhiên lĩnh vực kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Công ty là
kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa. Các sản phẩm kinh doanh lữ hành của Công ty
là các chương trình du lịch trọn gói.

Đặc điểm sản phẩm của cơng ty là các chương trình DL dài ngày, ngắn ngày, các loại
chương trình DL của cơng ty như sau:
- Chương trình DL cho người Việt Nam, người nước ngồi cư trú tại Việt Nam .: Các chương trình DL nội địa thường qua các tuyến điểm ở Vũng Tàu, Phan Thiết,
Nha Trang, Đà Lạt, Phú Quốc và miền Tây,...
- Các chương trình DL đi nước ngồi: Campuchia, Thái Lan, Singapore, Malaysia,
Trung Quốc, Nhật bản, Hàn Quốc và Châu Âu,...
 Các chương trình DL nội địa của cơng ty
Các chương trình DL nội địa của cơng ty Hồng Gia tương đối đa dạng và phong
phú, các dịch vụ có trong chương trình đáp ứng một các đầy đủ các nhu cầu của
khách. Bên cạnh các chương trình DL trọn gói có sẵn, cơng ty cịn có các chường trình
DL được sắp xếp theo nhu cầu của khách về thời gian và tiêu chuẩn các dịch vụ mà
khách hàng mong muốn.
 Các chương trình DL quốc tế của cơng ty
Với hệ thống đối tác uy tín tại nước ngồi đồng thời ln bám sát nhu cầu của
khách hàng, công ty liên tục giới thiệu nhiều loại hình DL nước ngồi trọn gói đa
dạng, phù hợp theo mùa, theo thị hiếu, thu nhập và lứa tuổi của du khách: DL thuần
túy, DL kết hợp khảo sát dịch vụ, thị trường, ngành nghề, du học, tham dự hội chợ, hội
thảo, khám chữa bệnh, thăm thân nhân, DL khám phá văn hóa - lịch sử, DL dành riêng
cho người cao tuổi, v.v…
Các sản phẩm du lịch này được tổ chức trọn gói cho khách lẻ hoặc khách đoàn người
Việt Nam, khách nước ngoài tại Việt Nam và Việt kiều theo chương trình chung hoặc
riêng của khách hàng. Hiện nay, điểm đến quốc tế được khách hàng quan tâm tại công
ty là nước châu Á như: Hồng Kông, Malaysia, Indonesia, Philippines, Singapore, Thái
Lan, Trung Quốc, Campuchia, Lào, Brunei, Nhật Bản, Hàn Quốc,…).
2.1.6 Phương thức triển khai hoạt động thiết kế chương trình du lịch
Đối với hoạt động kinh doanh lữ hành thì sản phẩm chủ yếu được tạo ra đó chính
là các chương trình DL. Các chương trình DL có nội dung độc đáo, hấp dẫn, có mức
giá hợp lý và tính khả thi cao đem lại lợi nhuận cho cơng ty. Chính vì lẽ đó thị trường
kinh doanh DL trọn gói bao giờ cũng sơi động và khốc liệt. Chương trình DL khi được
xây dựng phải đảm bảo những yêu cầu chủ yếu như tính khả thi, phù hợp với nhu cầu

của thị trường, đáp ứng những mục tiêu của công ty đề ra và có sức lơi cuốn khách
DL.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TIẾN DŨNG

GVHD:PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ


×