Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN, Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.88 KB, 25 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN
TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC CHO HỌC
SINH Ở PHÂN MÔN TẬP ĐỌC LỚP 2
Lĩnh vực

: Tiếng Việt

Cấp học

: Tiểu học

Tên Tác giả

: Mai Thị Thu Ngọc

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung
Chức vụ

: Giáo viên cơ bản

NĂM HỌC 2019 -2020


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2

PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2/17




Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2
Bao đời nay những kinh nghiệm của đời sống, những thành tựu văn hóa,
khoa học, tư tưởng, tình cảm của các thế hệ trước và những người đương thời
đều được ghi lại bằng chữ viết. Nếu khơng biết đọc thì con người khơng thể tiếp
thu nền văn minh của lồi người, khơng có một cuộc sống bình thường, có hạnh
phúc trong xã hội hiện đại. Biết đọc con người sẽ có khả năng chế ngự một
phương tiện văn hóa cơ bản, thơng hiểu tư tưởng, tình cảm của người khác, đặc
biệt khi đọc một tác phẩm văn chương con người không chỉ thức tỉnh nhận thức
mà cịn rung động tình cảm, nẩy nở những ước mơ tốt đẹp, khơi dậy năng lực
hành động, sức mạnh sáng tạo cũng như được bồi dưỡng tâm hồn.
Chính vì lẽ trên, dạy đọc có một ý nghĩa rất to lớn, đặc biệt là ở cấp học
tiểu học. Đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi người đi học...
Đầu tiên trẻ phải học đọc, sau đó trẻ phải đọc để học. Đọc giúp trẻ chiếm lĩnh
được một ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập. Như vậy đọc có một ý
nghĩa to lớn cịn vì nó bao gồm các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.
Thấy được tầm quan trọng đó của đọc với học sinh, trong q trình dạy
đọc tơi ln chú trọng tìm hiểu, đúc rút kinh nghiệm giúp học sinh có thể đọc
tốt. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn chủ đề Sáng kiến kinh nghiệm “Một số
phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc ở lớp 2”.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1. NHIỆM VỤ DẠY ĐỌC
- Hình thành năng lực cho học sinh. Năng lực đọc được tạo nên từ bốn kĩ
năng: đọc đúng, đọc nhanh, đọc có ý thức (đọc hiểu) và đọc diễn cảm.
- Giáo dục lịng ham đọc sách, hình thành phương pháp và thói quen làm
việc với văn bản, làm việc với sách cho học sinh.
- Làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, đời sống và kiến thức văn học cho học
sinh.

- Phát triển ngôn ngữ và tư duy cho học sinh.
- Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tình cảm, thị hiếu thẩm mỹ cho học sinh.
2. MỤC ĐÍCH, U CẦU CỦA PHÂN MƠN TẬP ĐỌC LỚP 2
2.1. Phát triển kĩ năng đọc, nghe và nói cho học sinh
* Đọc thành tiếng:
- Phát âm đúng.
- Ngắt nghỉ hơi hợp lí.
- Cường độ đọc vừa phải (khơng đọc q to hay q lí nhí)
- Tốc độ đọc vừa phải (không ê a, ngắc ngứ hay liến thoắng), đạt yêu cầu
khoảng 50 tiếng/ 1phút.
* Đọc thầm và hiểu nội dung:
3/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2
- Biết đọc không thành tiếng, không mấp máy môi.
- Hiểu được nghĩa của các từ ngữ trong văn cảnh (bài đọc); nắm được nội
dung của câu, đoạn hoặc bài đã đọc.
* Nghe:
- Nghe và nắm được cách đọc đúng các từ ngữ, câu, đoạn, bài.
- Nghe - hiểu các câu hỏi và u cầu của thầy cơ.
- Nghe - hiểu và có khả năng nhận xét ý kiến của các bạn.
* Nói:
- Biết trao đổi với các bạn trong nhóm học tập về bài đọc.
- Biết cách trả lời các câu hỏi về bài đọc.
2.2. Trau dồi vốn tiếng Việt, vốn văn học, phát triển tư duy, mở rộng sự
hiểu biết của học sinh về cuộc sống:
- Làm giàu và tích cực hóa vốn từ, vốn diễn đạt.
- Bồi dưỡng vốn văn học ban đầu, mở rộng hiểu biết về cuộc sống, hình
thành một số kĩ năng phục vụ cho đời sống và việc học tập của bản thân.

- Phát triển một số thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, phán
đoán...).
3. NỘI DUNG DẠY HỌC
a. Số lượng, thời lượng học
- Trung bình, một tuần, học sinh được học 2 bài tập đọc, trong đó có một
bài học trong 2 tiết, một bài còn lại được học trong một tiết.
b. Các loại bài tập đọc
- Có 64 bài tập đọc bao gồm văn bản văn học,văn bản khoa học, báo chí,
hành chính (tự thuật, thời khóa biểu, thờ gian biểu, mục lục sách...) thông qua
những văn bản này cung cấp cho các em một số kĩ năng cần thiết trong đời sống,
bước đầu xác lập mối quan hệ giữa học với hành, giữa nhà trường và xã hội.
- Có 32 bài tập đọc được dạy trong 2 tiết và 32 bài được dạy trong 1 tiết.
Những bài dạy trong 2 tiết đều là truyện kể, đóng vai trị chình trong mỗi chủ
điểm. Học sinh có 1 tiết để kể lại nội dung truyện hoặc tập phân vai, dựng lại
câu chuyện theo kiểu hoạt cảnh (tiết Kể chuyện), và viết chính tả một đoạn trích
hay tốm tắt nội dung truyện (tiết Chính tả).
* Cấu trúc của sách giáo khoa Lớp 2
TẬP 1: Tập trung vào các mảng: Học sinh - Nhà trường - Gia đình với các
chủ điểm:
+ Em là học sinh.
+ Bạn bè.
+ Trường học.
4/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2
+ Thầy cô.
+ Ông bà.
+ Cha mẹ.
+ Anh em.

+ Bạn trong nhà.
TẬP 2: Tập trung và các mảng: Thiên nhiên - Đất nước với các chủ điểm:
+ Bốn mùa.
+ Chim chóc.
+ Mng thú.
+ Sơng biển.
+ Cây cối.
+ Bác Hồ.
+ Nhân dân.
Có 32 bài tập đọc được dạy trong 2 tiết và 32 bài được dạy trong 1 tiết.
Những bài dạy trong 2 tiết đều là truyện kể, đóng vai trị chình trong mỗi chủ
điểm. Học sinh có 1 tiết để kể lại nội dung truyện hoặc tập phân vai, dựng lại
câu chuyện theo kiểu hoạt cảnh (tiết Kể chuyện), và viết chính tả một đoạn trích
hay tốm tắt nội dung truyện (tiết Chính tả).
4. BIỆN PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Đọc mẫu.
2. Hướng dẫn tìm hiểu nghĩa của từ ngữ trong bài, tìm hiểu nội dung bài đọc.
3. Hướng dẫn đọc và học thuộc lịng.
4. Ghi bảng.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đảm bảo đúng chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Góp phần đổi mới phương pháp để giúp học sinh hồn thành tốt chương
trình học tập đọc lớp 2. Qua đó người giáo viên có thêm những kinh nghiệm
trong việc lựa chọn nội dung giảng dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh
của lớp mình. Ngồi ra, việc lựa chọn nội dung và hình thức lên lớp cịn đòi hỏi
người giáo viên phải thực sự thấu hiểu về đặc điểm tâm sinh lý, khả năng tiếp
thu kiến thức của học sinh do mình dạy.
- Được chia sẻ những việc làm đã có ít nhiều hiệu quả với các bạn đồng
nghiệp để đồng nghiệp có thể tham khảo từ đó có những áp dụng giúp học sinh
có thể học tốt phân môn Tập đọc.

- Qua việc nghiên cứu đề tài này, việc tìm hiểu các tài liệu, chứng cứ liên
quan giúp tơi có thêm cơ hội bổ sung cho mình những kiến thức trong mơn
5/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2
Tiếng Việt để từ đó nâng cao trình độ chun mơn cho bản thân trong quá trình
dạy học.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a) Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại lớp 2A3 Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung
b) Phạm vi nghiên cứu: Ngay từ đầu nhận lớp tơi đã làm quen, phân loại trình
độ từng mức đối tượng học sinh, kết hợp với giáo viên lớp 1 để đưa ra phương
pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã vận dụng các
phương pháp sau đây để nghiên cứu:
1. Phương pháp nghiên cứu, các tài liệu tham khảo và sách giáo
khoa
- Đọc các loại sách và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến mơn Tiếng
Việt.
- Tìm hiểu thêm trên mạng các phương pháp dạy học mới, những cuốn
sách tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lí của trẻ.
- Tìm hiểu các tài liệu về cách tổ chức trò chơi, về lí luận giảng dạy phân
mơn Tập đọc.
2. Phương pháp quan sát, học hỏi
- Quan sát, khảo sát về tình hình “dạy và học” phân môn Tập đọc trong
trường tiểu học.
- Thăm lớp, dự các tiết chuyên đề về phân môn Tập đọc trong trường
cũng như các chuyên đề thành phố được bồi dưỡng hàng năm. Mạnh dạn trao
đổi những suy nghĩ của cá nhân mình với các giáo viên khác để từ đó rút ra cho

mình những bài học sau mỗi bài dạy.
3. Phương pháp cá thể hóa
- Đề ra mục tiêu cụ thể cho từng đối tượng trong lớp khi soạn và dạy phân
môn Tập đọc.
- Trong các tiết học quan tâm sát sao đến đối tượng học sinh yếu kém để
kịp thời giúp đỡ, động viên các em tiến bộ.
4. Phương pháp đánh giá kết quả
- Kịp thời đánh giá kết quả học sinh thu được trong các tiết Tập đọc nhất
là sự tiến bộ của học sinh yếu kém để tìm ra phương pháp mới giúp học sinh
tiến bộ để đánh giá kết quả thu được của đề tài nghiên cứu.

PHẦN B: NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
6/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2
I. TỔ CHỨC DẠY ĐỌC THÀNH TIẾNG
1. Chuẩn bị cho việc đọc
Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị tâm thế đọc. Khi ngồi đọc phải
ngồi ngay ngắn, khoảng cách từ mắt đến sách khoảng 30 - 35cm, cổ và đầu
thẳng, phải thở sâu và thở chậm để lấy hơi. Ở lớp khi nghe cơ giáo đọc, học sinh
phải bình tĩnh, tự tin, không hấp tấp đọc ngay.
Trước khi rèn đọc đúng cần chú ý đến cường độ đọc và tư thế khi đọc, tức
là rèn đọc to, đọc đàng hồng. Vì vậy khi đọc thành tiếng, người đọc có thể đọc
cho mình hoặc đọc cho người khác hoặc cho cả hai. Đọc cùng với phát biểu
trong lớp là hai hình thức giao tiếp trước đám đông đầu tiên của trẻ nên giáo
viên phải coi trọng khâu chuẩn bị để đảm bảo sự thành công, tạo cho các em sự
tự tin cần thiết. Giáo viên phải cho các em hiểu rằng đọc không phải cho cô giáo
nghe mà đọc cho các bạn trong lớp cùng nghe. Như vậy không phải là học sinh
đọc quá to hay gào lên. Đối với những học sinh đọc “lí nhí”, giáo viên cần tập

cho các em đọc to chừng nào bạn ngồi cuối cùng lớp nghe thấy mới thôi. Giáo
viên nên cho học đứng trên bảng đối diện với những người nghe. Tư thế đọc
phải vừa đoàng hoàng, vừa thoải mái, sách phải được mở rộng và cầm bằng hai tay.
2. Luyện đọc đúng:
a) Đọc đúng là sự tái hiện mặt âm thanh của bài đọc một cách chính xác,
khơng có lỗi. Đọc đúng là đọc khơng thừa, khơng sót từng âm, vần, tiếng. Đọc
đúng phải thể hiện đúng hệ thống ngữ âm chuẩn, tức là đọc đúng chính âm,
khơng đọc theo tiếng địa phương, lệch chuẩn. Đọc đúng bao gồm đọc đúng âm,
thanh, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ (đọc đúng ngữ điệu).
b) Luyện đọc đúng phải rèn cho học sinh thể hiện chính xác các âm vị
tiếng Việt.
Trong quá trình dạy học, để học sinh đọc đúng tôi thấy cần chú trọng dạy
học sinh đọc đúng:
+ Đọc đúng các phụ âm đầu:
Ví dụ: Có ý thức phân biệt để không đọc “nàm việc”, “lên lon”, “phoe
phang”, “cá gô” mà phải đọc “làm việc”, “nên non”, “khoe khoang”, “cá rơ”.
+ Đọc đúng âm chính:
Ví dụ: Học sinh có ý thức phân biệt để khơng đọc “mua riệu”, “ chấm
múi” ... mà phải đọc “ưu tiên”, “mua rượu”.
+ Đọc đúng âm cuối:
Ví dụ: Có ý thức đọc đúng không đọc “luông luông”, “ngạc mũi” , “thát
nước”... mà phải đọc “luôn luôn”, “ngạt mũi” , “thác nước”.
7/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2
Đọc đúng về các thanh: Về thanh có các lỗi phát âm, hay lẫn thanh hỏi
thành thanh nặng.
Ví dụ: “hỏi thăm, thoang thoảng ...” đọc thành “họi thăm”, “thoang
thoạng”. Một số địa phương lẫn thanh hỏi và thanh ngã như tiếng Thanh Hóa.

Khơng phân biệt được thanh (~) và thanh (.) như tiếng Nghệ An. Không phân
biệt được thanh (~) và thanh (?) như tiếng Quảng Bình, Quảng Trị. Tiếng Nam
Bộ thì nhập hai thanh này làm một.
Đọc đúng bao gồm đọc đúng tiết tấu, ngắt nghỉ hơi, ngữ điệu câu... khi
đọc không được tách một từ ra làm hai.
Ví dụ: khơng ngắt hơi:
- Ca lô đội lệch
- Mồm huýt/ sáo vang.
- Với em bé gái
Phải “ người/ lớn “ cơ.
Ông già bẻ gãy từng chiếc một/ cách dễ dàng.
Không tách từ chỉ từ loại với danh từ mà nó đi kèm, ví dụ khơng đọc:
- Như con/ chim chích.
Nhảy trên đường vàng.
- Em cầm tờ/ lịch cũ
Ngày hôm qua đâu rồi.
Không tách giới từ với danh từ đi sau nó, ví dụ không đọc:
Như con chim
Nhảy trên/ đường vàng.
Không tách động từ- hệ từ “ là” với danh từ đi sau nó, ví dụ khơng đọc:
- Mẹ là/ ngọn gió của con suốt đời.
Việc dựa vào nghĩa và quan hệ cú phát sẽ giúp chúng ta xác định cách
ngắt nghỉ đúng của các câu sau:
- Yêu thương/ em ngắm mãi
Những điểm mười cô cho.
(Không ngắt “yêu thương em/ ngắm mãi”).
- Trường mới/ xây trên nề ngôi trường lợp lá cũ.
(Không ngắt “Trường mới xây/ trên nền ngôi trường lợp lá cũ”).
Việc ngắt nghỉ hơi phải phù hợp với các dấu câu: nghỉ ít ở dấu phẩy, nghỉ
lâu hơn ở dấu chấm, đọc đúng các ngữ điệu câu: lên giọng ở cuối câu hỏi, hạ

giọng ở cuối câu kể, thay đổi giọng cho phù hợp với tình cảm cần diễn đạt trong
câu. Với câu cầu khiến cần nhấn giọng phù hợp để thấy rõ các nội dung cầu
khiến khác nhau. Ngồi ra cịn phải đọc hạ giọng khi đọc bộ phận giải thích của câu.
8/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2
c) Biện pháp luyện đọc đúng:
+ Trước khi lên lớp giáo viên phải dự tính để ngăn ngừa các lỗi của học
sinh khi đọc. Tùy đối tượng học sinh, giáo viên xác định các lỗi phát âm mà
học sinh hay mắc phải: ví dụ một số tỉnh ở Bắc bộ hay lẫn n - l; hay dấu thanh...
+ Khi lên lớp, đầu tiên giáo viên phải đọc mẫu rồi cho một, hai học sinh
đọc chuẩn đọc lại sau đó đọc cá nhân. Với những câu giáo viên dự tính sẽ có
nhiều em đọc sai cách ngắt nghỉ câu cũng làm tương tự như vậy. Cuối cùng
mới luyện đọc hoàn chỉnh cả bài.
+ Giáo cần nhắc nhở học sinh hay phát âm sai để học sinh thấy được lỗi
của mình từ đó chú ý phát âm cho đúng.
+ Kết hợp với gia đình, nhắc nhở thường xuyên học sinh trong giao tiếp ở
nhà.
+ Cho học sinh phát âm ngọng đó nói chuyện nhiều cùng bạn bè trong
lớp, qua bạn bè, học sinh cũng tự sửa được lỗi phát âm của mình.
Trong nhiều năm áp dụng biện pháp trên tơi thấy có hiệu quả cao giúp học
sinh phát âm đúng theo chuẩn.
3. Luyện đọc nhanh:
a) Đọc nhanh (cịn gọi là đọc lưu lốt, trơi chảy) là nói đến phẩm chất
đọc về mặt tốc độ, là việc không đọc ê a, ngắc ngứ. Vấn đề tốc độ chỉ đặt ra sau
khi đã đọc đúng.
Tốc độ đọc phải đi song song với việc tiếp nhận có ý thức bài đọc. Đọc
nhanh chỉ thực sự có ích khi nó khơng tách rời việc hiểu rõ điều được đọc. Khi
đọc cho người khác nghe thì người đọc phải xác định tốc độ nhanh nhưng để

cho người nghe hiểu được. Vì vậy khi đọc nhanh khơng phải là đọc liến thoắng.
Tốc độ chấp nhận được cảu đọc nhanh khi đọc thành tiếng trùng với tốc độ của
lời nói. Tốc độ đọc của học sinh lớp 2 khoảng 50 tiếng/ phút.
b) Biện pháp luyện đọc nhanh:
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh làm chủ tốc độ đọc bằng cách đọc
mẫu để học sinh đọc theo tốc độ đã định. Đơn vị đọc nhanh là cụm từ, câu,
đoạn, bài. Giáo viên điều chỉnh tốc độ đọc bằng cách giữ nhịp đọc.
- Biện pháp đọc nối tiếp trên lớp, đọc nhẩm có sự kiểm tra của giáo viên,
của các bạn để điều chỉnh tốc độ.
- Giáo viên đo tốc độ đọc bằng cách chọn sẵn bài có số tiếng cho trước và
dự tính sẽ đọc trong bao nhiêu phút. Định tốc độ đọc như thế nào cịn phụ thuộc
vào độ khó của bài đọc.
4. Luyện đọc diễn cảm
9/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2
a) Đọc diễn cảm là một yêu cầu đặt ra khi đọc văn bản văn chương hoặc
có các yếu tố của ngơn ngữ nghệ thuật. Đọc là việc đọc thể hiện ở kĩ năng làm
chủ ngữ điệu, chỗ ngừng giọng, cường độ giọng v.v... để biểu đạt đúng ý nghĩ và
tình cảm mà tác giả đã gửi gắm trong bài đọc, đồng thời biểu hiện sự thông hiểu,
cảm thụ của người đọc với tác phẩm. Đọc diễn cảm thể hiện năng lực đọc ở trình
độ cao và chỉ thực hiện được trên cơ sở đọc đúng và đọc lưu loát.
Đọc diễn cảm chỉ có thể có được trên cơ sở hiểu thấu đáo bài đọc. Đọc
diễn cảm yêu cầu đọc đúng giọng vui, buồn, giận dữ, trang nghiêm... phù hợp
từng ý nghĩa cơ bản bài đọc, phù hợp kiểu câu, thể loại, đọc có cảm xúc cao, biết
nhấn giọng ở từ ngữ biểu cảm, gợi cảm, phân biệt lời tác giả, nhân vật. Ở tiểu
học, khi nói nói đến đọc diễn cảm, người ta thường nói về một số kĩ thuật như
ngắt giọng biểu cảm, sử dụng tốc độ và ngữ điệu.
Ngắt giọng biểu cảm đối lập với ngắt giọng lôgic. Ngắt giọng lơgic là chỗ

dừng để tach các nhóm từ trong câu. Ngắt giọng lơ gic hồn tồn phụ thuộc vào
ý nghĩa và quan hệ giữa các từ...
Ví dụ: Do quan hệ chủ - vị của tiếng “cờ” và tiếng “đỏ” mà câu sau được
ngắt: “ Cờ bay/ đỏ những mái nhà”. Khơng ngắt: “Cờ/ bay đỏ những mái nhà”.
Vì ngắt giọng như cách đó là do đã hiểu giữa tiếng “cờ” và “bay” có quan hệ
chủ vị. Các dấu ngắt câu cũng biểu hiện của cách ngắt giọng lôgic.
Ngắt giọng biểu cảm là phương tiện tác động đến người nghe. Ngắt giọng
lơgic thiên về trí tuệ, ngắt giọng biểu cảm thiên về cảm xúc. Ngắt giọng biểu
cảm là những chỗ lắng, sự im lặng có tác dụng truyền cảm góp phần làm cho
học sinh cảm thụ nội dung bài đọc cao.
Tốc độ: tốc độ đọc ảnh hưởng đến sự biểu cảm, đặc biệt là những chỗ có
thay đổi tốc độ gây sự chú ý, có giá trị biểu cảm tốt.
Ví dụ: Khi đọc bài thơ “Mẹ”, nếu câu cuối:
“Mẹ là ngọn gió của con suốt đời” đọc chậm lại, nhịp dãn ra thì câu thơ
có nhiều âm lượng nhất này của bài sẽ đọng lại trong lòng người đọc với một tốc
độ bình thường như những câu khác .
- Cịn với bài “Mùa xuân đến”, những câu “Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn
ngọt. Hoa cau thoảng qua” Nhịp đọc nhanh nhưng câu cuối “Nhưng trong trí thơ
ngây của chú cịn mãi mãi sáng ngời hình ảnh một cánh hoa mận trắng, biết nở
cuối đông để báo trước mùa xuân tới”. Đọc chậm lại, nhịp dãn ra để cho câu văn
ngân lên mới thể hiện đúng cảm xúc.
Ngữ điệu: Theo nghĩa hẹp, ngữ điệu là sự lên cao hay hạ thấp giọng. Mỗi
kiểu câu chia theo mục đích nói đều có ngữ điệu riêng. Như sự hạ giọng cuối
10/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2
câu kể, sự lên giọng cuối câu hỏi. Điều này đã được nói đến khi bàn về đọc đúng
ngữ điệu. Ở đây chỉ muốn nói về những chỗ lên giọng, xuống giọng nghệ thuật.
Ví dụ: “Hơm nay tơi đi học” trong câu “Cảnh vật xung quanh tơi đang có

sự thay đối lớn: Hơm nay tôi đi học” (Nhớ lại buổi đầu đi học) cần đọc nhấn
giọng và hạ giọng nhằm gây sự chú ý, hướng người nghe vào sự kiện quan trọng
này.
Như đã nói, theo nghĩa rộng, ngữ điệu là sự hịa đồng của chỗ ngừng, tốc
độ, chỗ nhẫn giọng, cao độ... tạo nên âm hưởng của bài đọc. Cần hiểu rằng “đọc
diễn cảm” không phải là đọc sao cho “điệu”, thiếu tự nhiên, dựa vào ý thích chủ
quan của người đọc. Đọc diễn cảm là sự sử dụng ngữ điệu để phô diễn cảm xúc
của bài đọc. Hòa nhập được với các bài văn, bài thơ, có cảm xúc thì sẽ tìm thấy
ngữ điệu thích hợp. Chính văn bản qui định ngữ điệu cho chúng ta chứ chúng ta
không tự đặt ra ngữ điệu.
b) Biện pháp luyện đọc diễn cảm:
Chính nội dung bài đọc đã qui định ngữ điệu của nó nên không thể áp đặt
sẵn giọng đọc của bài; ngược lại điều này phải là kết luận tự nhiên của học sinh
đưa ra sau khi hiểu nội dung sâu sắc bài đọc và biết cách diễn đạt thích hợp dưới
sự hướng dẫn của giáo viên. Để hình thành kĩ năng đọc diễn cảm cần thực hiện
các bài tập sau:
- Tập lấy hơi và tập thở: biết thở sâu ở chỗ ngừng nghỉ để lấy hơi khi đọc.
- Rèn cường độ giọng đọc – luyện đọc to.
- Luyện đọc chính âm (đã trình bày ở phần đọc đúng).
- Luyện đọc diễn cảm:
+ Đàm thoại cho học sinh hiểu ý đồ tác giả, thảo luận vì sao phải đọc như
vậy. Có thể đọc phân vai làm sống lại nhân vật của tác phẩm.
+ Đọc mẫu của giáo viên: Giáo viên đọc mẫu và đặt câu hỏi vì sao đọc
như thế. Chỗ nào trong cách đọc của giáo viên làm học sinh thích.
- Luyện đọc cá nhân.

II. TỔ CHỨC DẠY ĐỌC THẦM
Việc tổ chức dạy đọc thành tiếng được goi là “luyện đọc”. Nói như vậy
đọc đã bị thu hẹp nghĩa, chỉ còn ứng với một hình thức đọc - đọc thành tiếng. Từ
đây, dễ dẫn đến một sai lầm trên thực tế dạy học là giáo viên tiểu học đã không

chú ý đúng mức đến luyện đọc thầm cho học sinh.
Sự thực thì đọc thầm có ưu thế hơn hẳn đọc thành tiếng ở chỗ đọc nhanh
hơn đọc thành tiếng từ 1,5 - 2 lần. Nó có ưu thế hơn hẳn để tiếp nhận, thơng hiểu
nội dung điều mình đọc. Vì vậy ngay từ lớp 1 đã có hình thức đọc thầm và càng
lên lớp trên thì kĩ năng đọc thầm càng được củng cố.
11/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2
Dạy đọc thầm cần làm những việc sau:
1. Chuẩn bị cho việc đọc thầm:
Cũng như khi ngồi đọc (vì ít khi đứng đọc) thành tiếng, tư thế ngồi đọc
thầm phải ngay ngắn, khoảng cách giữa mắt và sách 30 - 35 cm.
2. Tổ chức quá trình đọc thầm
Kĩ năng đọc thầm phải được chuyển dần từ ngoài vào trong, từ đọc to đến
đọc nhỏ; đọc mấp máy môi (không thành tiếng) đến đọc hồn tồn bằng mắt,
khơng mấp máy mơi (đọc thầm), giai đoạn cuối gồm hai bước: di chuyển mắt
theo que trỏ hoặc ngón tay rồi đến chỉ có mắt di chuyển. Giáo viên phải tổ chức
q trình chuyển từ ngồi vào trong này.
Cần kiểm sốt q trình đọc thầm của học sinh bằng cách qui định thời
gian đọc thầm cho từng đoạn và bài. Học sinh đọc xong thì giơ tay báo cho giáo
viên biết, từ đó giáo viên nắm được và điều chỉnh tốc độ đọc thầm.
3. Đọc hiểu
a) Hiệu quả của đọc thầm được đo bằng khả năng thông hiểu nội dung
văn bản đọc. Do đó, dạy đọc thầm chính là dạy học có ý thức, đọc hiểu: kết quả
đọc thầm phải giúp học sinh hiểu nghĩa của từ, cụm từ, đoạn, bài tức là tồn bộ
những gì được đọc. Giáo viên cần có biện pháp giúp học sinh hiểu bài đọc. Bắt
đầu từ việc hiểu nghĩa của từ. Việc chọn từ nào để giải nghĩa phụ thuộc nhiều
vào đối tượng học sinh (tùy từng địa phương). Giáo viên phải có hiểu biết về
từng địa phương để chọn từ ngữ giải nghĩa cho phù hợp đồng thời phải chuẩn bị

sẵn sàng giải đáp cho học sinh về bất cứ từ nào trong bài mà các em yêu cầu.
Như tâm lí - ngơn ngữ học đã chỉ ra để hiểu và nhớ những gì được đọc
khơng phải xem tất cả các chữ đều quan trọng như nhau mà có thể và cần sàng
lọc để giữ lại những từ “chìa khóa”, những nhóm từ mang ý nghĩa cơ bản. Đó là
những từ giúp ta hiểu được nội dung của bài. Trong những bài khóa văn chương,
đó là những từ dùng “đắt”, tạo nên giá trị của bài.
Ví dụ: Bài “Mùa xuân đến” trong câu “Bầu trời ngày thêm xanh, nắng
vàng ngày càng rực rỡ”, không nhấn mạnh vào các từ “ngày, thêm, càng” sẽ
không giúp học sinh thấy được sự chuyển biến của đất trời, không làm rõ được
“mùa xuân đến” chứ khơng phải “mùa xn”.
Cần có biện pháp giúp học sinh phát hiện ra những từ có tín hiệu nghệ
thuật. Đó là những từ giàu màu sắc biểu cảm như các từ láy, những từ đa nghĩa,
những từ mang nghĩa bóng.
Tiếp đó, cần hướng học sinh phát hiện những câu quan trọng trong bài,
những câu nêu ý chung của bài. Với những văn bản văn chương, học sinh cần
nắm được các hình ảnh, chi tiết nghệ thuật tiêu biểu nhất.
12/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân mơn Tập đọc lớp 2
Ví dụ: Cách nói “Mẹ là ngọn của con suốt đời” trong bài “Mẹ”. Cần tìm
được những mối quan hệ bên trong của văn bản để hiểu ý nghĩa hàm ẩn của nó
chỉ khơng phải chỉ có ý nghĩa hiển hiện, tức là cần dạy cho học sinh biết đọc
giữa các hàng chữ.
Với bài “Bé Hoa”, “ Em yêu nhà em” mà chỉ chú ý đến những gì hiển
hiện trên văn bản rồi lí giải Hoa u em Nụ vì em Nụ xinh, em Nụ ngoan; Em
u nhà em vì nhà em có hàng xoan, có chim hót, có gỗ tre..., thì khơng cắt
nghĩa đúng nguyên nhân của tình yêu (Hoa yêu em Nụ vì đó là em của Hoa; em
u nhà em vì đó chính là nhà em), khơng làm rõ được tình chị em, tình quê
hương.

Kĩ năng đọc thầm được hình thành qua việc thực hiện một bài tập dạy đọc
hiểu. Những bài tập này xác định những cái đích mà việc đọc thầm của học sinh
hướng tới, đồng thời đó cũng là phương tiện để đạt đến sự thông hiểu văn bản
của học sinh. Hiện nay có nhiều ý kiến cho rằng cần tăng cường dạy đọc hiểu ở
tiểu học, điều đó khơng phải là tăng thời gian tìm hiểu bài trong giờ tập đọc,
giảm thời gian luyện đọc thành tiếng mà là tăng cường chất lượng đọc. Phần bài
tập trong vở bài tập nhằm mục đích này. Để làm các bài tập, học sinh phải đọc,
nhớ các chi tiết và hiểu nội dung bài đọc để chọn, nối, tô, đánh dấu, ghi đúng
yêu cầu của bài. Các bài tập được xây dựng dưới hình thức trắc nghiệm, vẽ,
đánh dấu, ghi lại.
b) Biện pháp dạy đọc hiểu :
Có thể tùy bài mà có những biện pháp khác nhau. Tựu trung có hai hướng đi:
- Đi từ tồn thể đến bộ phận. Giáo viên cho học sinh đọc xong bài, hỏi
các em: “Bài viết về cái gì? Những từ ngữ, câu ,chi tiết nào cho em đốn định về
điều đó?”.
Ví dụ: Dạy bài “ Người mẹ hiền”. Sau khi cho học sinh đọc, tôi đưa ra hệ
thống câu hỏi giúp HS hiểu nội dung bài:
+ Bài văn viết về ai ?
+ Người mẹ hiền trong bài là ai ?
+ Khi bị bác bảo về giữ, cơ giáo đã làm gì ?
+ Cơ giáo làm gì khi Nam khóc ?
+ Vì sao cô giáo trong bài được gọi là “ người mẹ hiền” ?
- Đi từ bộ phận đến toàn thể. Sau khi cho học sinh đọc, lần lượt nêu các
câu hỏi, ví dụ: Tên bài gợi cho em điều gì? Hãy phát hiện từ, câu quan trọng của
bài. Từ, câu đó cho em biết điều gì? Đoạn này nói lên ý gì? Cả bài nói về cái gì?
Bài viết đó có mục đích gì?
13/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân mơn Tập đọc lớp 2

Ví dụ: Dạy bài “Sáng kiến của bé Hà” để hiểu nội dung bài tơi đưa ra hệ
thống câu hỏi:
+ Bé Hà có sáng kiến gì?
+ Hai bố con chọn ngày nào làm ngày lễ ơng bà? Vì sao?
+ Bé Hà cịn băn khoăn chuyện gì?
+ Ai đã giúp đỡ bé?
+ Hà tặng ơng bà món q gì?
+ Bé Hà trong câu chuyện là một cơ bé như thế nào?
+ Vì sao Hà lại nghĩ ra sáng kiến tổ chức “ngày ông bà”?
Trong q trình dạy, tơi áp dụng hai biện pháp trên để thay đổi hình thức
tìm hiểu nội bài để học sinh có thể nắm bài nhanh, vững.
III. TỔ CHỨC DẠY HỌC THUỘC LỊNG
1) Học thuộc lịng là q trình đọc văn bản, ghi nhớ trong não tới từng
câu ,từng chữ, rồi tái hiện lại dưới dạng âm thanh, tức tái hiện lại bằng cách đọc
thành tiếng hay không thành tiếng.
Việc dạy học sinh học thuộc lòng văn bản để giữ lại những tri thức rất cần
thiết. Những tri thức được lưu giữ lại giúp học sinh tích lũy văn chương, bồi
dưỡng năng lực cảm thụ văn học. Đồng thời học thuộc lịng cịn rèn trí nhớ cho
học sinh, dạy học sinh ghi nhớ có phương pháp.
Học thuộc lịng chỉ được thực hiện trên cơ sở đã hiểu bài đọc. Vì vậy
khơng nên bắt học sinh học thuộc lịng cái gì khác ngồi những cái đã hiểu rõ
ràng. Cũng chính vì vậy mà học thuộc lịng khơng được xem là một phân môn
mà chỉ như một yêu cầu, một bài tập đặc biệt của giờ tập đọc. Tuy vậy, không
nên coi học thuộc lòng là kết quả tự nhiên của việc đọc tốt và thơng hiểu văn
bản, đó chỉ là những tiền đề, là điều kiện cần nhưng chưa đủ để học thuộc lịng,
cần phải có phương pháp riêng với những bài tập đa dạng để học sinh luyện trí
nhớ, học thuộc lịng.
2) Qui trình dạy học thuộc lịng
- Bước 1: Hướng dẫn học sinh tri giác toàn đoạn, bài sẽ học thuộc lòng
(đã chép sẵn trên bảng). Giáo viên đọc mẫu, học sinh đọc như giờ tập đọc.

- Bước 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung văn bản như giờ tập
đọc.
- Bước 3: Tiến hành học thuộc lòng bằng cách vừa cho đọc, vừa xóa dần
các chữ. Trong câu phần phụ xóa trước, thành phần chính xóa sau; trong cụm từ
yếu tố phụ xóa trước, yếu tố chính xóa sau. Cuối cùng chỉ để lại một tiếng đầu
câu làm điểm tựa.
14/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2
- Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả học thuộc lòng của học sinh, kiểm
tra học sinh có thuộc khơng, có hiểu điều mình đã thuộc khơng.
IV. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ TIẾT DẠY TẬP ĐỌC
ĐẠT HIỆU QUẢ.
1. Chuẩn bị đồ dung dạy học phong phú
Để có tiết học hiệu quả tôi luôn chú trọng tới các đồ dù
ng dạy học, có chuẩn bị kĩ đồ dùng trực quan, sử dụng triệt để sẽ thu được
những thành công đáng kể.
+ Giáo viên chủ động sưu tầm tranh ảnh đẹp, chính xác, phong phú nhất
là tranh giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề mới giúp học sinh tạo hứng thú ngay
đầu giờ học.
+ Giáo viên có thể cho học sinh cùng sưu tầm tranh ảnh, vật thật phục vụ
cho bài dạy, qua đó học sinh cũng hứng thú hơn cho bài học sắp tới.
Ví dụ: Giải nghĩa từ “bím tóc”, giáo viên dặn học sinh nữ hôm sau nhờ bố
mẹ tết cho hai bím tóc đi học. Giáo viên lấy những hình ảnh thực đó giúp học
sinh hiểu nhanh, gây hứng thú mạnh trong giờ học.
+ Giáo viên sưu tầm đoạn phim, đĩa nhạc sinh động phù hợp bài dạy.
Ví dụ: Giải nghĩa từ “lấp ló”, trong bài “Ngơi trường mới”; từ “dập dờn”
trong bài “Đàn gà mới nở”, giáo viên có thể dùng hình ảnh động trên máy chiếu
để giải nghĩa từ. Qua hình ảnh động đó học sinh hiểu nghĩa một số từ trừu tượng

đó.
2. Phân hóa đối tượng học sinh.
Để hoạt động dạy đọc có hiệu quả tơi ln chú trọng tới việc phân hóa đối
tượng học sinh trong lớp học sao cho phù hợp với từng trình độ học sinh.
a) Đối với học sinh giỏi: Giáo viên ngồi u cầu học sinh đọc đúng, lưu
lốt cịn biết đọc diễn cảm, biết cảm thụ nội dung bài đọc.
b) Đối với học sinh khá: Học sinh đọc đúng, lưu loát, hiểu nội dung bài
học.
c) Đối với học sinh trung bình và học sinh hịa nhập: Giáo viên giúp đỡ
học sinh đọc đúng.
Ví dụ: Dạy bài: Câu chuyện bó đũa - Tuần 14.
Với hệ thống câu hỏi tìm hiểu bài:
1. Câu chuyện có những nhân vật nào?
2. Tại sao bốn người con khơng ai bẻ được bó đũa?
3. Người cha bẻ gãy bó đũa bắng cách nào?
4. Một chiếc đũa được ngầm so sánh với gì? Cả bó đũa được ngầm so
sánh với gì?
15/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2
5. Người cha muốn khuyên các con điều gì?
- Học sinh giỏi: Học sinh đọc đúng nội dung, tốc độ, lưu loát, biết đọc
phân vai các các nhân vật phù hợp, biết giải nghĩa một số từ, học sinh rút ra bài
học qua câu chuyện ( câu hỏi 4, 5).
- Học sinh khá: Học sinh đọc đúng nội dung, tốc độ, trả lời được câu hỏi
1, 2, 3, 4.
- Học sinh trung bình: Đọc đúng, trả lời câu hỏi 1, 2.
- Đối với học sinh hịa nhập: Đọc đúng, tốc độ có thể chậm ( có thể phát
âm ngọng do bộ máy phát âm).

* Một số biện pháp giúp đỡ học sinh trung bình và học sinh hịa
nhập:
+ Giáo viên ln quan tâm, nhắc nhở những lỗi hay sai của học sinh trước
khi đọc.
Ví dụ: Học hay đọc sai âm l/n, trước khi gọi học sinh đọc, GV đọc mẫu,
phân tích lại cách phát âm để học sinh sửa theo.
+ Luôn gọi học sinh khá, giỏi đọc mẫu trước để học sinh trung bình, hịa
nhập đọc theo.
+ Đưa học sinh trung bình, hịa nhập vào các nhóm, cử học sinh giỏi giúp
đỡ trong q trình đọc.
+ Cho học sinh trung bình, hịa nhập luyện nói cùng học sinh giỏi, vui
chơi cùng các bạn để giúp học sinh tự luyện, tự sửa cách phát âm ngọng.
+ Giáo viên dành thêm thời gian riêng cho học sinh trung bình, hịa nhập
giúp đỡ học sinh.
3. Tổ chức các hoạt động bằng trò chơi.
Để tạo một giờ học sinh động, tôi thường đưa một số hoạt động trong bài
dạy tổ chức thành những trò chơi, tạo hứng thú học cho học sinh.
Ví dụ 1: Bài : “Người thầy cũ” Trong phần kiểm tra bài cũ. Thay bằng
việc giáo viên gọi, học sinh trả lời. Giáo viên tổ chức trò chơi sau: 2 tổ cử 3 đối
tượng giỏi, khá, trung bình, tạo thành từng cặp đơi thi nhau đọc từng đoạn. Sau
đó học sinh tự đố nhau trả lời câu hỏi tương ứng đoạn đọc đó.
HS đọc đoạn 1, học sinh có thể đố nhau trả lời câu 1, 2.
HS đọc đoạn 2, trả lời câu 3.
HS đọc đoạn 3, trả lời câu 4.
Qua thực tế, tôi thấy học sinh chủ động, biết cách tổ chức phân câu hỏi
cho các nhóm đối tượng phù hợp. Học sinh thấy mình được làm chủ giờ học.
Ví dụ 2 : Trong bài: “Cái trống trường em” tiết 1, phần luyện đọc theo
nhóm. Sau khi học sinh đọc cá nhân trong nhóm. Giáo viên phân ba tổ cử đại
16/17



Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2
diện thi đọc. Học sinh sẽ hào hứng rất nhiều, em nào cũng cố thi đua đọc tốt để
thắng bạn.
Ví dụ 3: Với những bài học thuộc lòng, để học sinh ghi nhớ nhanh bài
học lẫn nội dung, khơng máy móc, tơi tổ chức trị chơi: Một học học sinh đó
bạn, một học học trả lời. Dạy bài “Cô giáo lớp em”.
HS1: Đố bạn hãy đọc đoạn thơ có câu: “Cũng thấy cơ đến rồi”.
HS2: Đọc đoạn thơ tương ứng. Trò chơi này cũng đã thu được hiệu quả
tốt trong giờ tập đọc học thuộc lịng.
Tóm lại, có rất nhiều hình thức tổ chức trò chơi trong giờ học tập đọc.
4. Đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Khi ta trồng một cái cây, gia cơng chăm sóc, vun xới cũng chỉ mong sớm
có ngày thu hoạch. Đối với học sinh cũng vậy, các em gia sức phấn đấu học tập
cũng chỉ mong có kết quả cao. Vì vậy, trong q trình học sự đánh giá, tuyên
dương kịp thời của giáo viên là rất qua trọng, nó chính nguồn lực thúc đẩy quá
trình học của các em. Đánh giá được xác định dưới nhiều hình thức:
+ Đánh giá bằng điểm số.
+ Đánh giá bằng hình thức tuyên dương, khen thưởng.
Mỗi hình thức đánh giá đều có những hiệu quả nhất định.
Ví dụ : Một học sinh trung bình được cơ giáo gọi đọc kiểm tra bài cũ. Em
đó đọc có nhiều tiến bộ, nếu giáo viên kịp thời khen gợi, tuyên dương trước lớp
thì trong cả quá trình học bài sau em đó sẽ rất hào hứng học tập.
Hay một học sinh rất ít phát biểu nhưng hơm đó học lại trả lời được câu
hỏi, giáo viên tuyên dương hoặc thưởng điểm thì học sinh đó sẽ học sơi nổi hơn
trong các tiết học sau.
Trong q trình đánh giá học sinh, tơi thấy tun dương, khen thưởng là
hình thức đánh giá có hiệu quả rất cao chính vì vậy giáo viên nên sử dụng
thường xuyên cho dù đó chỉ là sự tiến bộ rất nhỏ của học sinh nhưng nó lại có
hiệu quả lớn.


V. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
1. Kết quả của học sinh:
Qua gần một học kì với những đúc kết ở trên, kết quả học tập của học
sinh lớp 2A3 do tôi phụ trách đã đạt được kết quả như sau:
Học kì
Đầu năm
Giữa HKI
Cuối HKI

Hồn thành tốt
20
27
35

Hồn thành
28
21
13
17/17

Chưa hồn thành
0
0
0


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2
2. Kết quả của giáo viên:
- Qua gần nửa năm nghiên cứu và áp dụng những phương pháp nói trên

trong q trình dạy học sinh phân môn tập đọc, tôi nhận thấy:
- Học sinh ngày một tiến bộ nhất là những học sinh trung bình và học sinh
hịa nhập.
- Nhờ sự tiến bộ của học sinh, giúp tơi có hứng thú hơn trong tiết dạy.
- Trình độ chun mơn, nghiệp vụ của tơi ngày càng được vững vàng và
nâng cao hơn.
- Các tiết dạy chuyên đề hay hội giảng của tôi được Ban giám hiệu và các
bạn đồng nghiệp đánh giá rất cao. Cụ thể:
+ Tiết hội giảng phân môn Tập đọc bài: “Ngôi trường mới” tôi được
18,5 / 20 điểm.
- Tôi luôn được sự yêu quý, tin tưởng của phụ huynh đặc biệt là phụ
huynh các em học yếu kém.

18/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2

PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Kết luận
Việc dạy phân môn tập đọc có vai trị rất lớn đối với học sinh tiểu học. Có
đọc tốt học sinh mới học tốt các mơn học khác.
Những kinh nghiệm của tơi tích lũy được trong q trình dạy phân mơn
tập đọc ở lớp 2 cịn khiêm tốn. Tuy nhiên tơi mạnh dạn chia sẻ cùng các bạn
đồng nghiệp và mong nhận được sự nhận xét, góp ý của các cán bộ quản lý, các
bạn đồng nghiệp và các cán bộ chuyên môn, các chuyên viên phịng giáo dục
Tiểu học để tơi có thể hồn thành cơng việc của mình đạt kết quả tốt hơn.

II. Những khuyến nghị sau khi thực hiện đề tài:
Từ những kinh nghiệm thực tiễn dạy học và kết quả nghiên cứu, tôi đã rút

ra một số kinh nghiệm sau:
- Cần nắm bắt kịp thời và vận dụng linh hoạt các văn bản hướng dẫn chỉ đạo.
- Tạo ra các tình huống, các vấn đề trong quá trình dạy học để phát huy
tính tích cực của học sinh.
- Tạo khơng khí học tập thoải mái, tự nhiên.
- Giáo viên phải nắm vững phương pháp giảng dạy bộ mơn. Ln học hỏi,
tìm tịi, suy nghĩ sáng tạo tìm ra những phương pháp mới giúp học sinh học tốt hơn.
- Các tư liệu, đồ dùng dạy học càng gần gũi với thực tế, với tâm sinh lí và
đặc điểm lứa tuổi học sinh càng tốt.
- Các giáo viên khi lên lớp cần:
+ Đề ra mục đích, yêu cầu rõ ràng với từng đối tượng học sinh.
+ Trong các giờ học tập đọc luôn kết hợp nhiều phương pháp sao cho tiết
học có hiệu quả nhất.
+ Phải có sự đánh giá chính xác khả năng học của học sinh thấy được
sự tiến bộ cũng như những khó khăn của các em để có những biện pháp khắc
phục, giúp các em nắm được kiến thức.
+ Phải thật sự tận tâm, nhiệt tình, có lịng u nghề, mến trẻ. Luôn là tấm
gương sáng cho học sinh noi theo./.
Hà Nội, ngày 04 tháng 3 năm 2020
Xác nhận của Hội đồng SKKN
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình viết, khơng chép
………………………………………
nội dung của người khác./.
………………………………………
Người viết
………………………………………
………………………………………
………………………………………
Mai Thị Thu Ngọc

19/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2

PHẦN D: PHỤ LỤC
Trêng th Thanh xuÂN TRUNG

GV: Mai Thị Thu Ngọc
Líp: 2A3

Thø t ngày 18 tháng 10 năm 2019
Kế hoạch dạy học môn tiếng việt
phân môn Tập đọc
Tuần 6 - Tiết 18

NGễI TRƯỜNG MỚI
I. MỤC TIÊU: Sau tiÕt häc nµy, häc sinh n¾m được:
* Rèn kĩ năng đọc thành tiếng:
- Đọc trơn được cả bài. Đọc đúng các từ: nền, nổi, lợp lá, lấp ló, lớp,
lụa, lên, lạ, trang nghiêm, rung động,...
- Biết nghỉ hơi đúng sau dấu chấm, dấu phẩy, giữa các cụm từ.
- Biết đọc bài với giọng trìu mến, tự hào thể hiện tình cảm u mến ngơi
trường mới của em hs.
* Rèn kĩ năng đọc - hiểu:
- Hiểu các từ : lấp ló, bỡ ngỡ, vân, rung động, thân thương.
- Hiểu nội dung bài: Bài văn tả ngôi trường mới, thể hiện tình cảm yêu
mến, tự hào của em hs với ngôi trường mới, với cô giáo, bạn bè .
* Thái độ: GDHS thêm yêu quý, tự hào về mái trường của mình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

- Tranh minh hoạ bài tập đọc trong SGK.
- Bảng phụ viết các từ ngữ, câu văn cần hướng dẫn hs luyện c.
III. Các hoạt động dạy - học
Thi
gian
4-5

35

Ni dung cỏc hot
ng dạy học chủ
yếu
1. Ổn định TC
2. Kiểm tra
Bài “Mẩu giấy vụn”

Phương pháp, hình thức tổ chức
các hoạt động dạy học tương ứng
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Gọi 2 HS đọc nối tiếp truyện “ - 2 hs đọc
Mẩu giấy vụn " .
- Bài tập đọc “Mẩu giấy vụn - 1 HS trả lời
nhắn nhủ chúng ta điều gì?
- Lớp nhận xét, bổ
GV nhận xét, đánh giá
sung

3. Bài mới
a. Giới thiệu


- GV đưa tranh: Bức tranh vẽ
gì?
- HS trả lời
- Nét mặt của các bạn như thế - HS trả lời
20/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2
Thời
gian

Nội dung các hoạt
động dạy học chủ
yếu
*Đọc mẫu

b. Luyện đọc.
MT: Đọc đúng, rõ
ràng, biết ngắt nghỉ
sau các dấu câu, đọc
được các từ khó.
- Hiểu nghĩa các từ
mới.
* Luyện đọc câu văn
dài kết hợp luyện đọc
từ khó:
Từ khó: lợp lá, lấp ló,
trang nghiêm, rung.
Em bước vào lớp,/

vừa bỡ ngỡ / vừa thấy
quen thân.//
Dưới mái trường
mới / sao tiếng trống
rung động kéo dài!//
Cả đến chiếc thước
kẻ, / chiếc bút chì /
sao cũng đáng yêu
đến thế!//

Phương pháp, hình thức tổ chức
các hoạt động dạy học tương ứng
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
nào?
GV giới thiệu bài
Yêu cầu HS mở SGK:
GV HD HS luyện đọc
GV Đọc mẫu: Giọng trìu mến, - Lớp đọc thầm
tha thiết.
a. Đọc từng câu:
Gọi HS tiếp nối nhau đọc từng Nối tiếp đọc từng câu.
câu.
Treo bảng phụ viết sẵn các từ
khó cho HS luyện đọc:
b. Đọc từng đoạn trước lớp:
Gọi HS đọc tiếp nối từng đoạn
- Hướng dẫn cho hs ngắt giọng
từng câu.
c. Đọc từng đoạn trong nhóm.

Chia nhóm để HS đọc sao cho
mỗi HS đọc ít nhất 1 lần.
- GV gọi 1 nhóm đọc
- GV nhận xét

Nối tiếp mỗi em 1
đoạn.

Lần lượt hs trong
nhóm đọc, các hs khác
nghe, góp ý.
- 1 nhóm cử đại diện
đọc nối tiếp từng
đoạn.

c.Tìm hiểu bài
GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài. - 1 HS đọc tồn bài
MT: Giúp học sinh trả - Gọi 1 HS đọc toàn bài
- 1 HS đọc đoạn 1
21/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2
Thời
gian

Nội dung các hoạt
Phương pháp, hình thức tổ chức
động dạy học chủ
các hoạt động dạy học tương ứng

Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
yếu
lời được các câu hỏi - Yêu cầu 1 HS đọc đoạn 1
- Đoạn 1: Tả ngôi
trong bài.
- Đoạn 1 miêu tả về cái gì? trường từ xa
- Hiểu nội dung bài
tập đọc.
- Đưa hình ảnh ngơi trường lợp

- HS trả lời
- GV hỏi:
+ Ngơi trường mới xây có gì
đẹp?
- HS quan sát
+ Theo con “lấp ló” có nghĩa là
gì?
- HS đọc đoạn 2
- Chiếu hình ảnh ngơi trường
mới
- Đoạn 2: Tả lớp học
- HS trả lời
- Yêu cầu 1 HS đọc đoạn 2.
- HS giải nghĩa từ
- GV hỏi:
- Lớp đọc thầm, 1HS
+ Đoạn 2 miêu tả về cái gì?
trả lời
+ Lớp học của bạn nhỏ có gì

Đoạn 3: Tả cảm xúc
đẹp?
của HS dưới ngôi
- Giải nghĩa từ: “vân”, “bỡ
trường mới
ngỡ”
- 2 HS trả lời
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 3
và trả lời câu hỏi: Đoạn 3 miêu - HS đọc chú giải
tả gì?
- 2 HS đặt câu
- Dưới ngôi trường mới, bạn
- 2 - 3 HS trả lời
HS cảm thấy có những gì mới?
- Giải nghĩa từ “rung động”
- Giải nghĩa từ “thân thương”
- Gọi HS đặt câu với từ “thân
thương”
- Bài văn cho em thấy tình cảm
của bạn hs với ngôi trường mới
như thế nào?
22/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2
Thời
gian

Nội dung các hoạt
động dạy học chủ

yếu

Phương pháp, hình thức tổ chức
các hoạt động dạy học tương ứng
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
GV nhận xét và chốt:

d. Luyện đọc lại
MT: HS luyện đọc T/c cho hs thi đọc đoạn 3.
diễn cảm bài tập đọc. Bình chọn bạn đọc hay nhất.
3-5’’
4. Củng cố
GV hỏi: Các con đang học - 1 2 HS tr li
ở ngôi trờng nh thế nào?
- Để thể hiện tình cảm - HS tr li
đó các con cần làm g×?
- GV cho HS hát bài hát - HS hát
“Em yêu trờng em của
nhạc sĩ Hoàng Vân.
5. Dn dũ
Nhn xột gi hc
- Dặn HS luyện đọc và
chuẩn bị cho tiết tËp
®äc sau.

23/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Gia Thiều - Đọc và dạy đọc ở cấp Tiểu học.
2. Phạm Toàn - Nguyễn Trường - Dạy đọc và học đọc, NXB Giáo dục.
3. Lê Phương Nga “Phương pháp dạy tập đọc, học thuộc lòng, NXB Giáo
dục (Tr 105 - 138).
4. Lê Phương Nga, Dạy học sinh tiểu học đọc đúng chỗ ngắt giọng trong
sự thống nhất với hiểu văn bản được đọc - Tạp chí Giáo dục tiểu học.
5. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2.
6. Sách hướng dẫn giáo viên dạy Tiếng Việt 2.

24/17


Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở phân môn Tập đọc lớp 2

MỤC LỤC
Trang

TÊN ĐỀ MỤC

PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài.
II. Một số vấn đề lí luận.

1
1

1. Nhiệm vụ dạy đọc
2. Mục đích, u cầu của phân mơn Tập đọc lớp 2.

3. Nội dung dạy học.
4. Cấu trúc sách giáo khoa lớp 2
III. Mục đích nghiên cứu
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
V. Phương pháp nghiên cứu.
1. Phương pháp nghiên cứu các tài liệu tham khảo và
sách giáo khoa.
2. Phương pháp quan sát học hỏi.
3. Phương pháp cá thể hóa.
4. Phương pháp đánh giá kết quả.

1
1
2
3
3
4
4
4

PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Tổ chức dạy đọc thành tiếng.
II. Tổ chức dạy đọc thầm.
III. Tổ chức dạy học thuộc lòng.

4
4
4
5
5

9
12

IV. Một số phương pháp dạy học để tiết dạy tập đọc đạt hiệu
quả.
V.
Đánh giá kết quả.

12

PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận.

17

2. Những khuyến nghị sau khi thực hiện đề tài.

PHẦN D: PHỤ LỤC
Giáo án mẫu một giờ học Tập đọc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

25/17

17
17
17



×