Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đề cương Triết học chuẩn của chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.28 KB, 82 trang )

CHỦ ĐỀ 1
TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA TRIẾT HỌC
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học và các trường phái triết học ?
- Triết học: là một trong những hình thái ý thức XH, là học thuyết ncứu về
những vđề chung nhất của tự nhiên, XH, con người của mqhệ giữa con người
nói chung và tư duy con người nói riêng với TG xung quanh họ.
- TH là một trong những h.thái ý thức XH xuất hiện từ khá sớm trong lsử. Nó
có ng.gốc từ nhận thức và ng.gốc XH. Xuất phát từ ycầu đòi hỏi cần khái quát
hoá, trừu tượng hoá những tri thức của con người và chỉ khi con người đạt đến
một trình độ nhận thức khái quát, trừu tượng nhất định thì mới xhiện triết học.
Mặt khác về mặt XH, sự phát triển của sxuất, XH cũng ptriển đến tr.độ nhất
định. Có sự phân cơng lđ trí óc, lđ chân tay thì mới có đkiện xhiện những triết
gia, những trường phía TH.
- TH ncứu những qluật chung nhất có trong cả XH, tự nhiên, tư duy con người.
Sự ncứu của TH dựa trên csở t.kết sự khái quát lsử của các ngành KH, dựa trên
tư liệu của các ngành KH đó, đồng thời dựa trên csở tổng kết chính lsử của bản
thân TH.
Vđề cbản của mọi trường phái TH từ trước đến nay là qhệ giữa tư duy và tồn
tại, giữa tâm và vật hay còn gọi là giữa ý thức và vật chất .
Chính vì vậy Mác-Anghen đã khẳng định: “ Vđề cbản của mọi TH, đbiệt của
TH hiện đại là vđề qhệ giữa tư duy và tồn tại”.
Việc giải quyết mqhệ giữa VC và YT sẽ đặt nền móng cho sự giải quyết các vđề
căn bản khác trong TH. Từ việc giải quyết mqhệ này mà lsử TH nhân loại phân
chia thành 2 trường phái đối lập nhau là Duy vật và Duy tâm.
Sở dĩ qhệ giữa tư duy và tồn tại trở thành vđề cbản của TH vì:
+ Đây là vđề xuyên suốt lsử của TH từ trước đến nay mà bất cứ trường phái,
học thuyết TH nào cũng phải đề cập giải quyết nó. Các học thuyết các trường
phái TH dù có khác nhau đến mấy thì câu hỏi đặt ra trước hết và cần phải giải
quyết là TG được con người tạo ra trong đầu óc của họ có qhệ ntnào với TG bên
ngồi. Việc giải quyết mqhệ giữa VC và YT là điểm xuất phát và lad csở để giải


quyết những vđề lớn khác của TH.
+ Thông qua việc giải quyết mqhệ này để phân định sự khác nhau về mặt lập
trường và TG quan của các nhà TH và để phân chia các hệ thống TH khác nhau
trong lsử và đương đại.
* Nội dung của vđề cbản của TH bgồm:
- Mặt thứ nhất nhằm trả lời câu hỏi: VC và YT cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai: YT của con người có khả năng nhận biết đúng đắn, chính xác,
trung thực bản chất, qluật vđề của TG khách quan hay ko? Con người có khả
năng nhận biết TG xquanh mình được hay ko?

1


Căn cứ vào việc giải quyết mặt thứ nhất của vđề cbản của TH, từ trong lsử TH
đã được pchia thành những trường phái lớn sau đây:
Trường phái 1. Những nhà TH cho rằng VC, giới tự nhiên có trước và giữ vtrò
quyết định đvới YT con người được gọi là các nhà duy vật và học thuyết của họ
hợp thành các môn phái khác nhau của CNDV.
CNDV trong lsử đã hình thành, ptriển qua 3 hình thái nổi bật:
+ CNDV thời cổ đại mang tính chất phác, ngây thơ và chủ yếu dựa trên quan sát
trực tiếp, cảm tính chưa có csở KH ( âm dương ngũ hành ở Trung Quốc - đất,
nước,lửa, khí ở Ấn Độ - Khí…Phương Tây).
+ CNDV siêu hình máy móc ở thế kỉ 17 -18. Hình thái này bị ảnh hưởng bởi
phương pháp tư duy của các môn KH tự nhiên đặc biệt là vật lý học. Nó nhìn
nhận, giải thích TG trong trạng thái ko vận động, ptriển, ko có mlhệ hoặc có thì
cũng chỉ diễn ra như là sự vận hành của các hệ thống máy móc khác nhau mà
thơi.
+ CNDV biện chứng có đặc điểm nổi bật là: CNDV có sự thống nhất, kết hợp
chặt chẽ với phép biện chứng và được xdựng trên csở kế thừa những thành tựu

lý luận của nhân loại, đồng thời khái quát được thành tựu của các KH chuyên
ngành.
Ngoài ra trong lsử ptriển của CNDV cịn có CNDV tầm thường ( đồng nhất
VC với YT và xem nhẹ vtrị của YT), và hình thái chủ nghĩa CNDV ktế ( trong
đó xem ktế là nhân tố duy nhất quyết định sự tồn tại và ptriển của XH).
Trường phái 2. Những người cho rằng tinh thần là cái có trước và có vtrị quyết
định, sinh ra VC được gọi là các nhà TH duy tâm và học thuyết, quan điểm của
họ hợp thành các môn phái khác nhau của CNDT.
CNDT tồn tại và phát triển dưới 2 hình thức sau đây:
+ CNDT khách quan (Praton, Heghen) cho rằng có một thực thể tinh thần hay ý
niệm tuyệt đối ko những tồn tại trước, tồn tại ở bên ngoài độc lập với con người
và TG vật chất mà còn sản sinh và quyết định sự tồn tại, ptriển của TG VC và
con người.
+ CNDT chủ quan( Becoli, Hium) cho rằng cảm giác và YT của con người là
cái có trước và tồn tại sẵn có trong con người, mọi sự vật hay TG VC chỉ là kết
quả của sự phức hợp của cảm giác mà thôi ( ĐH VI Đảng phân tích chủ quan
duy ý chí…)
Tuy có sự khác nhau trong quan niệm cụ thể về cái có trước và về sự có trước,
nhưng cả 2 dạng của CNDT đều thống nhất với nhau ở chỗ coi YT, tinh thần là
cái có trước, là cái sản sinh ra VC và quyết định VC ( CNDT thường có csở lý
luận của tôn giao).
- Trong lsử TH luôn luôn diễn ra cuộc đấu tranh giữa CNDV và CNDT với tính
chất là 2 đảng phái chính trong TH. Cuộc đấu tranh đó tạo nên động lực bên
trong cho sự phát triển của tư duy TH. . Đồng thời cuộc đấu tranh giữa CNDV
và CNDT cũng biểu hiện bằng cách này hay cánh khác cuộc đấu trạnh hệ tư
tưởng của các giai cấp đối địch trong XH.

2



Ngồi 2 trường phái chính trên đây cịn có trường phái thứ 3: Những nhà TH
cho rằng VC và YT là 2 nguyên thể song song tồn tại ko cái nào quyết định cái
nào, cả hai cùng là nguồn gốc tạo ra TG được gọi là các nhà nhị nguyên và học
thuyết của họ hợp thành học thuyết nhị nguyên luận ( Deacton).
+ Căn cứ vào việc giải quyết mặt thứ hai của vđề cbản của TH là con người có
khả năng nhận thức được TG khách quan hay ko thì trong lsử TH đã pchia thành
2 trường phái đối lập nhau: Khẳng định và Phủ định.
Trường phái thứ nhất cho rằng con người ko có khả năng nhận biết đươc TG
xung quanh hoặc chỉ nhận biết được vẻ bên ngồi của TG mà thơi ( tiêu biếu là
thuyết ko thể biết - bất khả tri của Hium va Cantơ).
Trường phái thứ 2 cho rằng con người có khả năng nhận biết được TG từ hiện
trạng đến bản chất, từ tất nhiên đến ngẫu nhiên, từ rời rạc dến qui luật.
Với sự ra đời của mình TH Mác- Lênin đã tạo nên sự biến đổi có ý nghĩa cách
mạng trong lsử ptriển TH của nhân loại. Giải thoát CNDV khỏi tính hạn chế
siêu hình, Mác đã làm cho CNDV trở nên hoàn bị và mở rộng hoạ thuyết ấy từ
chỗ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức XH loài người, CNDV lsử của
Mác là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng KH. Đó là một cuộc cách mạng thực
sự trong TH về XH.
CHỦ ĐỀ 2
PHẠM TRÙ VẬT CHẤT
Câu 2: Quan niệm của các nhà triết học duy vật trước C.Mác về Vật chất?
Việc tìm hiểu, khám phá về bản chất, cấu trúc, sự tồn tại của TG xung quanh mà
trước hết là TG các vật thể hữu hình ln ln là một vđề được quan tâm trong
lsử nhận thức của nhân loại. Các trường phái TH đều đặt vđề qhệ VC-YT là nvụ
trugn tâm cbản của mình. Vì vậy, phạm trù VC được xhiện từ rất sớm ( trong
TH HY lạp ở tkì cổ đại) và ngay từ đầu đã diễn ra cuộc đtranh ko khoan nhượng
giữa CNDV và CNDT xung quanh viêch nhận thức và lý giải về VC. CNDT tìm
mọi cách phủ nhận VC và họ cho rằng csở tồn tại của TG hoặc là do một thực
thể tinh thần nào đó quyết định hoặc là do ý muốn, YT, cảm giác của con người
tạo thành. Ngược lại, CNDV khẳng định csở tồn tại của TG là VC, VC tồn tại

khách quan, vinhc cửu, tạo nên mọi SV-HT trong TG. Tuy nhiên, việc lập luận
và lý giải về VC của các nhà TH ở tkì trước Mác là ko thống nhất với nhau.
Vào tkì cổ đại, ở Hi Lạp nói riêng, ở phương Tây nói chung các nhà TH DV đã
đồng nhất VC nói chung với các dạng cụ thể nào đó của nó, tức là những vật thể
hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở TG bên ngoài. Chẳng hạn Talét coi thực thể
của TG là nước, Anaximen coi thực thể đó là khơng khí, với Hêraclit thực thể
đó là lửa, cịn với Ămpêđoclơ thì thực thể đó bgồm cả 4 ytố: đất, nước, lửa và
khơng khí…Đỉnh cao trong quan niệm về vật chất ở tkì cổ đại là thuyết nguyên
tử của Lơxip và Đêmocrip. Theo thuyết này thì VC là nguyên tử và nó là phần
tử nhỏ bé nhất, ko thể phân chia được, ko thể xâm nhập, ko quan sát được và
nói chung là ko nhận biết đươc. Nguyên tử chỉ có thể nhận biết được bằng tư
duy. Ngun tử có vơ vàn hình dạng. Sự kết hợp hay tách rời các nguyên tử theo

3


các trật tự khác nhau sẽ tạo nên những SV-HT khác nhau. Thuyết nguyên tử cổ
đại tồn tại đến cuối thế kỉ 19 đầu tkỉ 20 mới bị KH đánh đổ, và tất nhiên nó cịn
có những hạn chế lsử nhất định. Song thuyết ngun tử đã có vtrị to lớn trong
việc định hướng cho sự ptriển KH nói chung đbiệt là lvực vật lý sau này. Đồng
thời nó có tác dụng to lớn trong cuộc đấu tranh chống CNDT, thần học, tơn
giáo.
Vào tkì cổ đại ở phương đơng quan niệm VC được thể hiện qua một só trường
phái TH Ấn Độ và Trung Hoa về TG.
- âđộ có trường phái LOKAYATA cho rằng tất cả được tạo ra bởi sự kết hợp
trong 4 ytố Đất- Nước -Lửa- Khí. Tính đa dạng của vạn vật là do sự kết hợp
khác nhau của 4 ytố đó tạo thành.
- Thuyết âm dương của Trung Hoa cổ đại cho rằng mguyên lý vân hành đầu tiên
và phổ biến của vạn vật là từ sự tương tác của những thể đối lập nhau đó là âm
và dương. Trong đó âm là phạm trù rất rộng phản náh khái quát những thuộc

tính của vạn vật như là nhu, tối, ẩm, phía dưới, bên phải, số chẵn…Dương cũng
là phạm trù rất rộng đơíư lập với âm, phản ánh những thuộc tính như cương,
sáng, khơ, phía trên, bên trái, số lẻ…Â&D ko tồn tại độc lập tuyệt đối với nhau
mà tác động, ảnh hưởng, thống nhất với nhau, chế ước lẫn nhau tạo thành vụ trụ
và vạn vật ( thống nhất trong Thái cực, trong  có D, trong D có Â, D cực thì Â
sinh, Â thịnh thì D khởi…)
Thuyết ngũ hànhcủa Trung Hoa cổ đại lại có xu hướng phân tích về cấu trúc
của vạn vật để qui nó về những ytố khởi nguyên với tính chất khác nhau và sự
tương tác khác nhau. Theo thuyết này có 5 ytố khác nhau tạo nên vạn vật là: KM-T-H-T
+ Kim tượng trưng cho tính chất trắng, khơ, cay, ở phía Tây
+ Mộc ---------------------------- xanh, chua, ở phía Đơng
+ Thuỷ ------------------------------ đen, mặn, ở phía Bắc
+ Hoả ------------------------------- đỏ, đắng, ở phía Nam
+ Thổ ------------------------------- vàng, ngọt, ở giữa
Năm ytố này ko tồn tại biệt lập tuyệt đối mà chúng có tác động ảnh hưởng lẫn
nhau theo nguyến tắc tương sinh, tương khắc để tạo ra vạn vật.
Những tư tưởng về Â-D, ngũ hành, tuy cịn có những hạn chế nhất định nhưng
đó là triết lý đsắc mang tính duy vật và biện chứng nhằm lý giải về vật chất và
cấu tạo của vũ trụ và nó có ảnh hưởng to lớn đến TG quan TH ko những ở
Trung Hoa sau này mà còn đvới những nước chịu ảnh hưởng của TH Trung
Hoa.
Vào tkì cận đại ( tkỉ 17, 18 ) nền KH tự nhiên, thực nghiệm ở Châu Âu có sự
ptriển mạnh mẽ. Đặc biệt là trên lvực vật lý học với phát minh của Niu-ton,
phương pháp nghiên cứu ở trong vật lý đã xâm nhập ảnh hưởng rất lớn vào
trong TH. Sự xâm nhập ấy đã chi phối sự hiểu biết, nhận thức về vật chất, mọi
hiện tượng tự nhiên đã được giải thích là sự tác động qua lại giữa lực hút và lức
đẩy giữa các SV. Mọi sự phân biệt về chất giữa các SV đều bị quy giản về sự
khác nhau về mặt lượng. Vì vậy, các nhà THDV tkì này đã đồng nhất vật chất

4



với khối lượng; kế thừa quan điểm nguyên tử luận của thời cổ đại vẫn coi
nguyên tử là dạng vật chất nhỏ bé nhất ko thể pchia được, tách rời nguyên tử
với vận động, ko gian, thời gian, coi vận động của VC chỉ là vận động cơ học
( sự thay đổi của nó chỉ là mặt vtrí, hình thể trong ko gian ). Họ lý giải ng.nhân
của sự vận động đó là do tác động từ bên ngồi dẫn đến thừa nhận “cái hích của
thượng đế”.
Vào tkỉ 19, trong nền TH cổđiển Đứcm xhiện nhà THDV vĩ đại là Phoiơbắc,
ông đã chứng minh và khẳng định rằng TG này là vật chất và vật chất theo ơng
là tồn bộ TG tự nhiên. Nó ko do ai stạo ra, tồn tại độc lập với ythức và ko phục
thuộc vào bất cứ thực thể tinh thần hay 1 ý niệm nào đó. Csở tồn tại của VC
nằm ngay trong bản thân nó. Tuy nhiên, Phobách lại ko thấy được mqh giữa VC
và YT, mqh giữa con người và XH, cũng như hoạt động VC của con người là gì.
Mặc dù vậy những qniệm của ơng về VC đã có ý nghĩa lsử to lớn trong cuộc
đtranh chống CNDT và tôn giáo, trong việc khôi phục những tư tưởng DV
thành hệ thống. Và vì vậy THDV của ơng đã trở thành một trong những tiền đề,
nggốc lý luận của TH Mác xít sau này.
Đến cuối tkỉ 19 đầu tkỉ 20, những phát hiện mới trong vật lý học đã làm đảo
lộn qniệm máy móc, siêu hình về VC và tạo csở KH vững chắc cho qniệm về
VC của TH Mác. Năm 1895 Rơn-ghen phát hiện tia X; năm 1896 Béc-cơ-ren
phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của ngtố U-ran; 1897 Tơm-xơn phát hiện ra
điện tử; 1898-1902 ông bà Quy-ri khám phá các phóng xạ mạnh là pơ-lơ-ni và
ra-đi. Tất cả những phát hiện đó chứng tở dứt khốt rằng ngun tử ko phải là
nhỏ nhất, mà có thể bị phân rã chuyển hoá.
Năm 1905 thuyết tương đối hẹp của Anh-xtanh ra đời, từ đó trở đi KH đã
chứng minh rằng khối lượng ko phải là bất biến và có ko đặc trưng cho VC nói
chung được. Hàng loạt những phát hiện tiếp theo, cho đến nay ta đã biết có gần
299 hạt cbản và mỗi hạt cbản đó cũng là cả một TG có kết cấu và thuộc tính vơ
tận ở bên trong. Mọi đối tượng VC đều là những hệ thống kết cấu bao hàm

nhiều nhân tố khcá nhau hợp thành. Trong từng hệ thống, mỗi nhân tố đều có
tính độc lập tương đối củ nó, nhưng tất cả đều có quan hệ chuyển hoá qua lại,
thâm nhập vào nhau, tạo nên những nội dung tổng hợp, Những tính chất mới
chung cho toàn bộ hệ thống mà từng nhân tố riêng biệt ko có. Mỗi SV đều là 1
hệ thống tồn bộ, chỉnh thể của nhiều nhân tố.
Trong TG ko có và ko thể có những đối tượng ko có kết cấu, tức ko thể có đơn
vị cuối cùng để đặc trưng chung cho VC. Chính vì thế dự đốn thiên tài của
Lênin cho rằng “ điện tử cũng vô cùng như ngun tử, tự nhiên là vơ tân” đã
htồn được KH hiện đại xác minh. Mặt khác, Kh cũng đme lại hang loạt những
phát hiện chứng minh rằng mọi đối tượng VC với tất cả những thuộc tính cụ thể
của nó ko phải là bất biến, tất cả đều ko ngừng sinh ra và ko ngừng chuyển hoá
thành cái khác. Vdụ: sự chuyển hoá giữa hạt và trường, hạt và phản hạt, hạt khối
lượng, qhệ bất định… tất cả đều chững tỏ tính đa dạng, phong phú của TG do
vận động, chuyển hoá của các đối tượng VC tạo ra.

5


Từ những phát hiện mới của Vật lý, có những nhà KH “giỏi KH nhưng kém
cỏi về TH” đã rút ra những kết luận sai lầm về mặt TG quan như sau:
+ Nguyên tử ko phải là đơn vị nhỏ nhất, có thể bị pchia, bị tan rã, bị “mất đi”,
do đó VC có thể bị biến mất.
+ Qui luật học ko cịn tác dụng gì trong TG “kì lạ” này nữa, phải chăng TG tồn
tại ko có tính qluật gì nữa, KH sẽ trở thành thừa ?
+ Có hiện tượng ko có khối lượng cơ học, hạt chuyển thành trường như vậy
phải chăng VC chỉ còn là năng lượng, là song phi VC ?
Từ những kết luận đó, nhiều nhà KH tự nhiên đã trượt từ CNDV máy móc,
siêu hình, đến chủ nghĩa tương đối, hồi nghi rồi đến CNDT. Lê-nin cho đó là:
“một bước ngoặt nhất thời, là mọt tkì ốm đau ngắn ngủi trong lsử KH, một
chứng bệnh của trưởng thành” và để giải quyết cuộc khủng hoảng này Lê-nin

cho rằng: “ tinh thần duy vật cbản của vật lý học, cũng như của tất cả KH tự
nhiên hiện đại sẽ chiến thắng được tất cả mọi thứ khủng hoảng, nhưng với đkiện
tất yếu là CNDV biện chứng phải thay thế CNDV siêu hình”.
- Mác đã nêu ra qniệm về sự đối lập giữa VC và YT, về bản chất và tính thống
nhất VC của TG, về tính chất khát quát của phạm trù VC và sự tồn tại của VC
dưới các dạng cụ thể. Lê-nin đã đem đối lập VC với YT để định nghĩa VC là
đặc điểm mới trong qniệm của CNDV Mác xít về VC. Điều đó đã giải quyết
được về mặt nhận thức luận trong vật lý học đầu tkỉ 20 và khẳng định một cách
chắc chắn sự đúng đắn của qniệm DV trước mác chưa làm được.
TL: Các nhà TH DV trước Mác trong cuộc đấu tranh chống CNDT đã hết sức
qtâm giải quyết vđề cốt lõi là VC. Họ đã đưa ra những kiến giải khác nhau về
VC và qua đó đã có những đóng góp hết sức quan trọng đvới lsử ptriển của TH
DV. Tuy nhiên tất cả họ đều mắc phải hạn chế lớn nhất là đã đồng nhất VC với
vật thể hoặc một thuộc tính nào đó của vật thể., họ ko thấy được sự tồn tại của
VC gắn liền với vận động và họ ko chỉ ra được biểu hiện của VC trong đời sống
XH và chỉ đến khi TH Mác xít xuất hiện thì phạm trù VC mới được giải quyết
một cách KH.
Câu 3: Định nghĩa vật chất của Lê-nin?
VC với tính cách là một phạm trù TH đã ra đời trong TH Hy Lạp ở tkì cổ đại.
Ngay từ lúc mới xuất hiện, xung quanh phạm trù này diễn ra cuộc đấu tranh ko
khoan nhượng giữa CNDV và CNDT. Cùng với sự tiến triển của tri thức loài
người, đến nay nội dung của phạm trù này đã trải qua những biến đổi sâu sắc.
Vào thời đại của mình C.Mác –Ănghen đã đưa ra qniệm về VC như sau: “VC
với tính chất là VC, là mơt sự stạo thuần tuý của tư duy, là sự trừu tượng hóa
thuần tuý. Chúng ta bỏ qua những sự khác nhau về chất của những SV mà
chúng ta gộp chúng, với tư cách là những SV tồn tại hữu hình vào khái niệm
VC. Do đó, khác với những VC nhất đinh và đang tồn tại, VC với tính cách là
VC ko có sự tồn tại cảm tính”. Như vậy, trong tư tưởng của mình, Mác-Ănghen
đã nhấn mạnh VC là cái tồn tại khách quan bên ngoài YT và để hiểu được VC
thì phải trừu tượng hố. Nó ko phải là một dạng cụ thể nào đó mà chỉ bằng cảm


6


tính người ta coa thể nhận biết được nó. Tuy nhiên do có những hchế về đkiện
lsử khách quan nên M-Ăg đã chưa đưa ra được một định nghĩa hoàn chỉnh về
VC.
Vào cuối tkỉ 19-đầu tkỉ 20, KH tự nhiên và những đkiện lsử, ktế, XH…dã có
những thay đổi lớn, lquan trực tiếp đến vđề cbản của TH và đòi hỏi phải có
nhận thức mới, qniệm mới về VC.
Trên lvực KH tự nhiên. 1895 Rơn-ghen phát hiện ra một tia lạ (tia X)- đó là
một song điện từ có khả năng xuyên thấu. Năm 1896 Béc-cơ-ren phát hiện ra
hiện tượng phóng xạ của ngtố U-ran. 1897 Tơm-xơn phát hiện ra điện tử(e) và
chứng minh được rằng điện tử là một thành phần cấu tạo nên nguyên tử. Năm
1901 Kaufman chứng minh được khối lượng của điện tử ko phải là khối lượng
tĩnh mà thay đổi theo tố độ vận động của nó, Như vậy, KH tự nhiên với những
phát minh đó đã bác bỏ một cách trtực diện những quan điểm siêu hình về VC.
Những qniệm về giới hạn cuối cùng của VC là nguyên tử, nó ko thể pchia được,
ko thể xuyên qua, khối lượng của nó là ko thể thay đổi đã sụp đổ htoàn trước
những phát minh KH Điều này đã gây nên cú sốc, sự hoang mang cho các nhà
KH tự nhiên và xuất hiện cuộc khủng hoảng trên lvực vật lý học.
Trên bình diện TH của những người theo CNDT đã lợi dụng những phát minh
KH để tấn công CNDV, phủ nhận CN Mác. Họ cho rằng VC đã tiêu tan vì vậy
CNDV ko có csở để tồn tại, họ cho rằng chỉ có YT và thần linh tồn tại. Vì vậy,
nhiệm vụ cần khái quát những thành tựu của KH tự nhiên đưa TH Mác lên một
tầm cao mới và XD một định nghĩa hoản chỉnh về VC đã được đặt ra
Về mặt lsử XH, đầu tkỉ 20 trung tâm của cách mạng TG đã chuyển dần từ Tây
Âu sang Đông Âu tập trung ở nước Nga, nơi mà những mâu thuẫn về giai cấp,
dtộc, XH ngày càng trở nên gay gắt. Những đkiện khách quan và chủ quan cho
một cuộc cách mạng vô sản ở nước Nga đang tới gần. Cuộc đấu tranh trên bình

diện tư tưởng, bình diện lý luận giữa những người cộng sản với CN cơ hội, xét
lại, duy tâm…đang diễn ra quyết liệt, vđề bvệ, ptriển TH Mác-Ănghen làm csở
phương pháp luận cho cuộc cách mạng sắp tới đã được đặt ra 1 chách trực tiếp.
Từ tất cả những ycầu đó đã đặt ra vđề cần phải bvệ và ptriển THDV cảu Mác
chống lại CNDT, CN cơ hội, giải quyết cuộc khủng hoảng trên lĩnh vực vật lý
và KH tự nhiên, chuẩn bị về mặt lý luận cho cuộc cách mạng vô sản đang tới
gần. Lê-nin đã viết một tác phẩm quan trọng: “CNDV và CN kinh nghiệm phê
phán” và chính trong tác phẩm này khái niệm VC đã được định nghĩa 1 cách rõ
rang, mang tính kinh điển. Theo Lê-nin: “VC là một phạm trù TH dung để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
cảu chúng ta sao lại, chép lại, chụp lại phản ánh và tồn tại ko lệ thuộc vào cảm
giác”.
Với định nghĩa này, trước hết Lê-nin khẳng định VC là một phạm trù TH tức là
VC là đối tượng nghiên cứu của TH. Nó là VC mói chung ko phải là các vật thể
với tư cách là đối tượng của các ngành KH cụ thể.
- VC là cái tồn taị khách quan ở bên ngoài YT, ko phụ thuộc vào YT, tất cả
những gì tồn tại ở bên ngoài và ko phục thuộc vào YT của con người thì đều

7


thuộc về phạm trù VC. Đây là thuộc tính cbản nhất, chung nhất của mọi dạng
VC. Là cái căn bản để phân biệt đâu là VC, đâu ko phải là VC.
- VC cũng là cái gây nên ở con người cảm giác về cự tồn tại của chúng, khi nó
tác động lên các giác quan của con người bằng cách này hay cách khác, trực tiếp
hay gián tiếp. Điều này có nghĩa là VC lá cái có thật tồn tại thực sự và con
người hồn tồn có thể nhận biết được sự tồn tại đó, thơng qua các phương tiện
cơng cụ KH. VC ko phải là cái hư vô hoặc là cái thần bí để con người ko thể
nhận biết được nó. Nghĩa là ngồi dấu hiệu tồn tại khách quan, VC cịn có thể
có một thuộc tính quan trọng khác là tính có thể nhận thức được. Vì vậy, về

nguyên tắc, ko có đối tượng nào ko thể nhận biết, chỉ có những đối tượng chưa
được nhận thức mà thơi. Điều này đã bác bỏ h.tồn thuyết ko thể biết, cổ vũ và
động viên các nhà KH ngày càng đi sâu vào TG VC, phát hiện những kết cấu
mới, những thuộc tính mới cung như qluật vận động và ptriển cảu TG, từ đố làm
giàu thêm kho tang tri thức nhân loại.
-VC cũnglà cái mà cảm giác của con người, tư duy, YT con người chẳng qua
chỉ là sự phản ánh về nó mà thơi.Điều này chứng tỏ VC là cái có trước, cịn YT
về VC là cái có sau. Những nội dung của YT chẳng qua là từ TG VC được di
chuyển vào trong bộ óc con người.
Cần chú ý, về mặt phương pháp, Lê-nin chỉ ra rằng ko thể định nghĩa VC bằng
phương pháp định nghĩa các khái niệm thông thường, nghĩa là qui khái niệm
cần định nghĩa vào các khái niệm rộng hơn nó rồi chỉ ra đặc điểm của nó.
Nhưng với phạm trù VC, với tư cách là một phạm trù TH- một phạm trù “rộng
đến cùng cực, rộng nhất, mà cho đến nay, thực ra nhận thức luận vẫn chưa vượt
quá được”. Với phạm trù này, phương pháp định nghĩa thông thường- quy phạm
trù cần định nghĩa vào một phạm trù khác rộng hơn, đồng thời chỉ ra đặc điểm
riêng của nó- trở thành bất lực. Người ta ko thể qui VC vào một phạm trù nào
rộng hơn nó. Do vậy, ko thể có phạm trù nào rộng hơn phạm trù VC – thì duy
nhất về mặt phương pháp luận chỉ có thể định nghĩa VC bằng cách đối lập nó
tuyệt đối với YT, xem VC là thực tại khách quan tồn tại độc lập với YT, YT là
cái phản ảnh nó. Lê-nin khẳng định “ VC ko phải là cái gì khác hơn là thực tại
khách quan tồn tại độc lâp với YT con người, và được YT con người phản ánh”.
Chú ý: Sự đối lập giữa VC và YT vừa mang ý nghĩa tuyệt đối, vừa mang ý
nghĩa tương đối. Tuyệt đối là ở chỗ trên phương diện nhận thức luận để nhằm
phân biệt rạch rịi cái gì là VC, cái gì ko phải là VC nhằm khẳng định VC có
trước, YT có sau. Cịn tương đối là ở chỗ nói về qhệ biện chứng và sự tác động
qua lại giữa VC và YT nhằm khẳng định nguồn gốc nội dung của YT lại có liên
quan mật thiết với VC.
Lê-nin từng nhấn mạnh: “ Dĩ nhiên sự đối lập giữa VC và YT có ý nghĩa hết
sức hẹp trong vđề nhận thức luận về cbản là thừa nhận cái gì là có trước cái gì là

có sau. Ngồi ra ko cịn nghi ngờ gì nữa, rằng sự đối lập ấy chỉ là tương đối”
Định nghĩa về VC của Lê-nin là kết quả của sự khái quát những thành tựu KH
và hoạt động thực tiễn của con người. Định nghĩa này đã khắc phục được những
nhược điểm, khiếm khuyết trong qniệm, quan điểm của các nhà DV trước đây

8


về VC, đã bvệ và ptriển TH Mác lên một tầm cao mới. Khắc phục được cuộc
khủng hoảng trên lvực vật lý, định hướng cho các nhà KH tự nhiên tiếp tục
nghiên cứu, phát minh ra các dạng khác nhau của VC. Nó có ý nghĩa TG quan
và phương pháp luận rất quan trọng trong việc nhận thức và cải tạo TG, trong
cuộc đấu tranh chống CNDT, thuyết ko thể biết, CNDV siêu hình và mọi biến
tướng của chúng trong các trào lưu TH tư sản hiện đại.
Đồng thời thông qua định nghĩa VC, Lê-nin đã giúp cho các nhà KH xác định
rõ hơn về các dạng VC cụ thể, đặc biệt là trên lvực XH, có csở lý luận để giải
thích những nguyên nhân cuối cùng của những biến cố XH, những nguyên nhân
thuộc về sự vận động của phương thức SX, trên cơ sở đó, người ta có thể tìm ra
phương án tối ưu để hoạt động thúc đẩy XH ptriển.

CHỦ ĐỀ 3
VẬT CHẤT VÀ VẬN ĐỘNG
Câu 4: quan điểm Mác xít về vận động
Trong TH, bàn về phạm trù VC luôn gắn liền với việc phải bàn tới các phạm
trù liên quan tới sự tồn tại của nó. Đó là phạm trù vận động, ko giân và thời
gian. Những phạm trù trên xuất hiện rất sớm trong lsử TH. Cùng với thời gian,
nội dung của các phạm trù trên đã đượ làm phong phú, sâu sắc thêm nhờ sự phát
triển của các KH cụ thể. Vậy vận động là gì ? Các trường phái TH khác nhau có
quan điểm hết sức khác nhau về vận động.
CNDT, xuất phát từ lập trường phủ nhận sự tồn tại cảu VC. , CNDT đã phủa

nhận luôn sự vận động của VC., họ chỉ thừa nhận sự vận dodọng của TT, linh
hồn hay ý niệm tuyết đối…Có nghĩa là họ đã tách vận động ra khỏi VC, trở
thành vận động thuần tuý.
Quan điểm của CNDV trước Mác ko coi trọng vđề vận động của VC hoặc có
thừa nhận sự vận động của VC nhưng lại qniệm rằng sự vận động đó chỉ là sự
chuyển dịch về mặt vtrí trong ko gian (vận động cơ học), đồng thời nhấn mạnh
nguyên nhân sự vận động đó là do sự tác động từ bên ngồi.
Theo qniệm của CNDVBC thì vận động là mọi sự biến đổi, biến hố nói
chung. Ănghen định nghĩa như sau: “Vận động, hiểu thao nghĩa chung nhất- tức
được hiểu là phương thức tồn tại của VC, là một thuộc tính cố hữu của VC, - thì
bgồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay
đổi vtrí đơn gian cho đến tư duy”
+ TH Mác xít khanửg định sự vận động gắn liền với VC, và ko có VC nào mà
ko tham gia vào hình thức vận động nào đó. Vận động là thuộc tính cố hữu của
VC, la phương thức tồn tại của VC. Điều đó có nghĩa là vận động là cái vốn có
của mọi đối tượng VC và các dạng VC tồn tại bằng vận động và thông qua vận

9


động. Chỉ có vận động thì mọi dạng VC mới chứng tỏ sự tồn tại, sự hiện diện
của chính mình. “ko thể hình dung nổi” “VC ko có vận động”. Ngược lại cũng
ko thể tưởng tượng nổi vận động nào lại ko phỉa là vận động của VC, ko thuộc
về VC. Có nghĩa là vận động ln gắn liền với VC. Ko có 1 loại vận động nào
là thuần tuý, diễn ra bên ngoài VC. Bản thân sự vận động của tư duy, ú thức về
thực thể cũng là sản phẩm của sự vận động của TG VC. Ở đâu có VC thì ở đố
có vận dộng và các dạng vận động gắn liền với các dạng khác nhau của TG VC.
Mác-Ănghen đã nhấn mạnh: “ Các hình thức và các dạng khác nhau của VC
chỉ có thể nhận thức được thơng qua vận động, thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ
qua vận động và về một vật thể ko vận động thì ko có gì để nói cả”

+ Với tính cách là thuộc tính bên trong, vốn có của VC, theo quan điểm của TH
M-L, vận dodọng của VC được tạo nên do sự tác động lẫn nhau giữa các thành
tố trong cấu trúc của VC. Mọi sự biến đổi của VC ko phải do nguyên nhân bên
ngoài tác động vào, mà nguồn gốc của sự vận động nằm ngay bên trong bản
thân SV, ko có 1 sức mạnh nào nằm bên ngoài VC lại khiến cho VC vận động.
Sự tác động ảnh hưởng lẫn nhau giữa cá ytố, đặc biệt ;là việc giải quyết mâu
thuẫn giữa các mặt đối lập bên trong mơic SV chính là nhân tố tao nên nguồn
sinh lựa làm cho SV đó biến đổi. Đây là csở KH để TH Mác xít khẳng định: “
V/đ của VC là tự thân v/đ”. Luận điểm này ngày càng được chứng minh bởi
những thành tựu của các ngành KH tự nhiên.
+ V/đ của VC là vĩnh viễn, ko do ai stạo ra và ko thể bị tiêu diệt. V/đ gắn liền
với VC và do vậy v/đ cũng vô cùng, vô tận và bất diệt như VC. V/đ được bảo
toàn cả về lượng và chất, nếu 1 hình thức v/đ nào đó bị chấm dứt thì đó cũng là
điểm khởi đầu nảy sinh 1 hình thức v/đ khác thay thế nó. Điều đó có nghĩa bản
thân các hình thức v/đ của VC có khả năng chuển hố cho nhau, thay đổi vtrí
lẫn nhau cịn v/đ nói chung thì vĩnh viễn tồn tại cùng với sự tồn tại vĩnh viễn
của VC. Ănghen nhấn mạnh: “ Cần phải hiểu tính bất diệt của v/đ ko chỉ đơn
thuần về mặt ssố lượng mà cần phải hiểu cả về mặt chất lượng nữa”. Nhận định
này chứng minh, đặc biệt là định luật bảo tồn và chuyển hố năng lượng.
+ Khi TH M-L khẳng định TG VC tồn tại trong sự vận động vĩnh cửu của nó,
thì điều đó ko có nghĩa là phủ nhận hiện tượng đứng im của TG VC. Trái lại,
CNDVBC thừa nhận rằng quá trình vận động ko ngừng của TG VC chẳng
những ko lại trừ mà còn bao hàm trong nó hiện tượng đứng im tương đối, ko có
hiện tượng đứng im tương đối thì ko có SV nào tồn tại được. Tuy nhiên, trạng
thái đứng im chỉ là tương đối, tạm thời, là có điều kiện xét trong một thời điểm,
1 mqhệ cụ thể xác định nào đó. Về thực chất đứng im cũng là một dạng v/đ đặc
biệt- v/đ trong trang thái cân bằng. Ănghen đã nhận xét: “ V/đ riêng biệt có xu
hướng chuyển hố thành cân bằng nhưng v/đ tồn bộ lại phá hoại sự cân bằng
riêng biệt, mọi sự cân bằng chỉ là tương đối,là tạm thời trong sự v/đ tuyết đối ko
ngừng của”.

+ Các hình thức v/đ của VC là hết sức đa dạng, phong phú và nhiều vẻ, song TH
M-L đã khái quát sự đa dạng nhiều vẻ ấy trong 5 hình thức sau:
-V/đ cơ học: biểu hiện qua sự chuyển dịch của các vật thể trong ko gian.

10


- V/đ vật lý: biểu hiện qua sự biến đổi của các phân tử, hạt, song…và các quá
trình như nhiệt, điện, quang.
- V/đ hoá học: biểu hiện qua sự biến đổi các nguyên tố, hợp chất, các quá trình
phân giải, hoá hợp, các phản ứng hoá học…
- V/đ sinh học: biểu hiện qua quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường.
- V/đ XH; thể hiện qua sự biến đổi va fthay thế lẫn nhau của các chế độ XH,
các hình thái ktế XH trong lsử.
+ Khi phân chia các hình thức v/đ TH M-L nhấn mạnh: Các hình thức v/đ khác
nhau về chất, từ v/đ cơ học đến v/đ XH thể hiện sự ptriển tiến lên từ thấp đến
cao về mặt trình độ v/đ. Trong đó, trình độ v/đ cao có thể bao hàm trình độ v/đ
thấp, song trình độ v/đ thấp ko thể chứa đựng trình độ v/đ cao hơn nó.
+ trong sự tồn tại của mình mỗi SV. Mối kết cấu VC khác nhau có thể tham gia
vào nhiều hình thức v/đ khác nhau. Song bản thân sự tồn tại của kết cấu VC bao
giờ cũng được đặc trưng bởi một hình thức v/đ cơ bản nào đó. Điều này là
khách quan do dạng VC đó tự lựa chọn, nhìn chung kết cấu đơn giản thì hình
thức v/đ ở dạng thấp. Riêng đối với con người và XH người thì hình thức v/đ
đặc trưng là v/đ XH, là những qui luật XH.
Ý nghĩa: Khi nghiên cứu giải quyết một SV hay vđề nào đó, cần phải đặt nó
trọng trạng thái v/đ biến đổi ko ngừng và thơng qua việc nghiên cứu những biến
đổi của nó để tìm hiểu, xác định bản chất của vđề.
- Cần xác định đúng những hình thức v/đ đặc trưng cho SV hiện tượng hay vđề
đang nghiên cứu, đặc biệt cần chống xu hướng áp đặt v/đ sinh học vào trong đời
sống XH và giải quyết những vđề XH. Việc giải quyết những vđề XH cần phải

vận dụng các qui luật v/đ XH để giải quyết.
- Cần chống quan điểm siêu hình, bảo thủ, định kiến trong nhận thức và hành
động trong thực tiễn, cần XD quan điểm v/đ với tư duy năng động.
CHỦ ĐỀ 4
PHẠM TRÙ Ý THỨC
Câu 5: Nguồn gốc và bản chất của ý thức:
Lsử TH là lsử của những cuộc đấu tranh xung quanh những vđề cbản với 2
phạm trù lớn là VC và YT. Nếu CNDT cho rằng YT có trước và sinh ra VC,
quyết định VC; thì CNDV tầm thường lại coi YT như là 1 dạng VC. Những
quan điểm này đầu ko có tính KH. Trên csở những thành tựu TH DV, của KH và
của thực tiễn XH, TH M-L khẳng định: YT là sự phản ánh hiện thực khách quan
vào trong bộ óc con người một cách năng động, stạo.
Theo quan điểm Mác xít YT được hình thành từ 2 nguồn gốc: tự nhiên và XH.
* Nguồn gốc tự nhiên: Trước Mác, nhiều nhà DV tuy ko thừa nhận tính chấtm
siêu nhiên của YT, song do KH chưa phát triển nên cũng đã ko giải thích đúng
nguồn gốc và bản chất của YT. Dựa trên những thành tựu của KH tự nhiên, đặc
biệt là KH sinh lý học thần kinh, TH Mác xít khẳng định rằng: YT là một thuộc

11


tính của VC, nhưng ko phải là bất kì một dạng VC nào, mà chỉ có ở dạng VC
sống, có tổ chức cao, có cấu trúc tinh vi và hồn thiện đó là bộ óc của con
người. Bộ óc người là cơ quan VC của YT và YT là chức năng của bộ óc người,
hoạt động của YT diễn ra trên csở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc người
và khi hệ thống thần kinh của bộ óc bị tổn thương thì hoạt động tâm lý cảu YT
sẽ bị rối loạn. Vì vậy, ko thể tách rời hoạt động YT ra khỏi hoạt động sinh lý
thần kinh, tuy nhiên quá trình YT ko đồng nhất với quà trình sinh lý thần kinh.
Thực ra nó là hai mặt của một q trình duy nhất đó là q trình sinh lý thần
kinh trong óc người mang nội dung YT. TH Mác xít cũng chỉ rõ ko có bộ óc

người thì ko thể có YT, tuy nhiên chỉ riêng bộ óc con người thơi thì chưa thể
hình thành nên YT.
- YT con người có liên quan mật thiết với TG VC, là sự ptriển đến đỉnh cao
cảu 1 thuộc tính phổ biến của mọi dạng VC- đó là thuộc tính phản ánh. Phản
ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống VC này ở một hệ thống VC
khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ
thuộc vào 2 ytố đó là vật tác động và vật nhận tác động. Trong đó, vật nhận tác
động bao giờ cũng mang thơng tin của vật tác động lên nó. Đây là điều hết sức
quan trọng để làm sáng tỏ nguồn gốc tự nhiên của YT.
Thuộc tính phản náh của VC có q trình ptriển từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Trong giới tự nhiên vơ sinh chỉ có sự phản ánh vật lý, hố học. Sự
phản ánh này mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, sự lựa chọn. Trong
giới tự nhiên hữu sinh, sự phản ánh đã ptriển lên một trình độ cao hơn, đó là
phản ánh sinh học, thể hiện qua các hình thức như sự kích thích ( ở thực vật),
các phản xạ ( ở động vật. Đến động vật cao cấp có đầu óc, sự phản ánh đạt đến
trình độ tâm lý động vật, Tuy nhiên đó chưa phải là YT, mà sự phản ánh đó
mang tính bản năng do qui luật sinh học chi phối. YT chỉ nảy sinh ở giai đoạn
ptriển cao nhất của TG vcgắn liền với sự xuất hiện của con người và sự phản
ánh cũng đạt đến trình độ cao nhất. YT là YT của con người, nằm trong con
người, ko thể tách rời con người. YT ra đời là kết quả sự ptriển lâu dai của thuộc
tính phản ánh của VC, nội dung của nó là thơng tin về TG bên ngoài, về vật
được phản ánh. YT là sự phản ánh TG bên ngồi vào trong bộ óc người. Bộ óc
người là cơ quan phản ánh, song chỉ có riêng bộ óc thơi thì chưa thể có YT. Ko
có sự tác đọng của TG bên ngoài lên các giác quan và qua đó đến bộ óc thì hoạt
động YT ko thể xảy ra. Như vậy, bộ óc người cùng với TG bên ngồi tác động
lên bộ óc – đó là nguồn gốc tự nhiên của YT.
* Nguồn gốc XH: Để cho YT ra đời, những tiền đề, nguồn gốc tự nhiên là rất
quan trọng, ko thể thiếu được, song chưa đủ. Điều kiện quyết định cho sự ra đời
của YT là những tiền đề, nguồn gốc XH. YT ra đời cùng với q trình hình
thành bộ óc người nhờ lao động, ngôn ngữ và những quan hệ XH. YT là sản

phẩm của sự phát triển XH, phụ thuộc vào XH và ngay từ đầu đã mang tính XH.
Q trình hình thành YT ko phải nhờ sự tác động thuần t, mọt chiều của TG
bên ngồi vào bộ óc người mà chủ yếu thông qua hoạt dodọng thực tiễn của con
người trong quá trình tác động cải tạo TG khách quan. Chính thơng qua hoạt

12


động đó, con người đã chủ động tác động vào TG bên ngoài, buộc TG bên ngoài
phait bộc lộ những tính chất, thuộc tính, đặc điểm qui luật vận động của nó để
con người nhận thức. Qua đó con người có những tri thức, có những hiểu biết
về TG bên ngoài. Trong những hoạt động thực tiễn của con người, TH Mác xít
đặc biệt nhấn mạnh đến vai trị ý nghĩa tác dụng của hoạt động LĐ SX. Hoạt
động này đen lại cho con người cả 2 giá trị. Một là: tạo ra những sản phẩm VC
để con ngườ thoả mãn những nhu cầu của sự tồn tại của mình…Hai là: thơng
qua LĐ SX đã khám phá ra những bí mật cảu giói tự nhiên, có những kinh
nghiệm trong qhệ với giới tự nhiên. Đồng thời cũng qua quá trình đó các giác
quan của ocn người ngày càng trở nên hoàn thiện. Tác động sinh lý thần kinh
của con người ngày càng trở nên có hiệu quả. Tức là con người ngày càng hồn
thiện bản thân và điều đó có tác dụng quyết định hình thành nên YT của bản
thân họ. Như vật qua LĐ con người dần tích luỹ những hiểu biết, tri thức của
mình về TG hiện thực, từ đó hình thành nên YT.
- Ngơn ngữ: Cũng chính trong quá trình LĐ ấy, ở con người xuất hiện nhu cầu
phải trao đổi kinh nghiệm, tri thức, thông tin cho nhau…từ nhu cầu đó làm nảy
sinh hệ thống ngơn ngữ. Ngôn ngữ là một trong những đặc trưng cbản của con
người để phân biệt với lồi vật. Ngơn ngữ chính là cái voẻ VC của tư duy, nó
vừa là phương tiện để giao tiếp XH, vừa là công cụ để tư duy và động thời
ptriển YT. Cũng nhờ có ngôn ngữ mà những tri thức cảu con người được tích
luỹ truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác, cũng như để khám phá hình thành
những tri thức mới. YT do vậy ko phải là hiện tượng của mỗi cá nhân riêng lẻ

mà là một hiện tượng có tính XH. Ănghen khẳng đinh: “ trước hết là LĐ và sau
LĐ là ngơn ngữ, đólà 2 kích thích tố cho ra đời YT ”.
Tóm lại: YT ra đời từ 2 nguồn gốc tự nhiên và XH, nếu thiếu một trong hai
nguồn gốc ấy thì YT ko thể ra đời được. Tuy nhiên nguồn gốc XH là chủ yếu và
mang tính quyết định.
Bản chất của YT:
TH M-L khẳng định: “bản chất của YT là sự phản ánh hiện thực khách quan vào
trong bộ óc của con người một cách năng động sang tạo”. Điểm xuất phát để
làm rõ vấn đề này là phải thừa nhận YT là sự phản ánh, là cái phản ánh, còn
hiện thực khách quan là cái bị phản ánh. Ở trong mqhệ này, cái bị phản ánh tồn
tại khách quan ở bên ngồi con người, cịn cái phản ánh- tức là YT- thì lại phụ
thuộc vào con người, là YT của con người. Vì vậy, YT là hình ảnh chủ quan của
TG khách quan bên ngồi. Tuy nhiên YT ko phải là sự phản ánh tuỳ tiền, xuyên
tạc hiện thực, nó cũng phải là sự phản ánh thụ động giản đơn sao chép một cách
máy móc hiện thực bên ngoài. YT là của con người, mà con người là thực thể
XH năng động stạo. Do đó, sự phản ánh của YT mang tính năng động, stạo. YT
có bản chất là sự phản ánh stạo lại hiện thực, theo nhu cầu thực tiễn XH. Vì vậy,
“YT chẳng qua chỉ là VC được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được
cải biến đi ở trong đó”. Nói cách khác, YT là hình ảnh chủ quan của TG KQ, là
sự phản ánh năng động stạo HT KQ vào trong bộ óc con người.

13


Tính stạo của YT được thể hiện bên ngồi rất đa dạng, phong phú. Nó phản
ánh lại hiện thực bên ngoài theo nhu cầu thực tiễn của XH nhằm phục vụ lại lợi
ích của con người. Nó có thể tạo ra những tri thức mới về SV, có thể tưởng
tượng ra những cái chưa có hoặc ko tồn tại trong thực tế. YT cũng có thể tiên
đốn dự báo về tương lai, có thể tạo ra được những ảo tưởng, XD nên những giả
thuyết và những lý thuyết KH hết sức trừu tượng và khái quát.

Do tính stạo của YT, quá trình của YT là quá trình thống nhất của 3 mặt sau
đây:
+ Một là: có sự trao đổi thơng tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh, sự trao
đổi này có tính chất 2 chiều, có chọn lọc, có định hướng.
+ Hai là: sự mơ hình hố đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
Về thực thể đây là q trình mã hố các đối tượng VC thành các ý tưởng tinh
thần phi VC.
+ Ba là: chuyển mơ hình từ trong tư duy ra thành HT KQ, tức là quad trình
hiện thực hố tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn nhằm biến các ý tưởng,
kế hoạch trong tư duy thành các dạng VC bên ngoài. . Trong giai đoạn này, con
người lữa chọn những phương pháp, phương tiện, công cụ để tác động vào HT
KQ nhằm thực hiện mục đích của mình.
Tuy nhiên, cần lưu ý tính stạo của YT ko có nghĩa là YT đẻ ra VC. Stạo của
YT là stạo của sự phản ánh, theo qui luật và trong khuôn khổ của sự phản ánh
mà kêt quả bao giờ cũng là những khách thể tinh thần. Stạo và phản ánh là 2
mặt thuộc bản chất của YT. YT – trong bất cứ trường hợp nào – cũng là sự phản
ánh và chính thực tiễn XH của con người tạo ra sự phản ánh phức tạp, năng
động, stạo của bộ óc.
Trong hoạt động thực tiễn, một mặt chúng ta phải chống quan điểm chủ quan,
duy ý chí, nhưng mặt khác chúng ta phải phát huy tính năng động, tích cực khi
kết hợp chặt chẽ giữa nhân tố chủ quan và điều kiện khách quan, song ý thức
chỉ phát huy vtrị tích cực khi kết hợp chặt chẽ giữa nhân tố chủ quan với đkiện
khách quan, YT phải phản ánh đúng qui luật khách quan. Đồng thời chúng ta
phải chủ động dự báo tương lai trên csở phản ánh đúng đắn hiện thực, phát hiện
ra những vđề thuộc bản chất, những qui luật vận động của hiện thực, từ đó
hướng dẫn hoạt động của con người theo qluật.
Câu 6: quan niệm của TH DV biện chứng về kết cấu của YT
ÝT là sự phản ánh htkq vào trong bộ óc nguời 1 cách năng động, sang tạo.
Yt thuộc về hện tượng tinh thần và là 1 vđề hết sức phức tạp, là đ/tượng n/c của
nhiều ngành khoa học khác nhau như tâm lý học,sinh học,TH..

Trong l/vực TH trường phái triết học khác nhau cũng dưa ra những cách tiếp
cận, lý giảikhác nhau xung quanh vđề YT. TH Mác cho rằng ý thức là sự p/á của
HTKQ và HTKQ hết sức đa dạng, phức tạp, nhiều vẻ. Vì vậy, YT với tư cáh là
sự phản ánhhtkq đó cũng rất đa dạng, phong phú và có kết cấu phức tạp, bao
gồm những thành tố có q/hệ với nhau theo những t/c, những kết cấu khác nhau.

14


Tuỳ theo góc độ tiếp cận cũng như mục đích u cầu nghiên cứu thì ý thức có
thể phân chia theo những kết cấu khác nhau như sau:
aNếu tiếp cận từ góc độ các yếu tố hợp thành theo lát cắt chiều ngang thì
kết cấu của YT bao gồm: Tri thức, tình cảm, niềm tin và ý chí
Tri thức: là kết quả của quy trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực,
làm tái hiện trong tư duy, tư tuởng của c/người những thuộc tính, những q/luật
của thế giới đó và diễn đạt chúng dưới h/thức ngơn ngữ hoặc các kí hiệu. Tri
thức trên nhiều lĩnh vực khác nhau như tri thức về tự nhiên, XH,c/người. Tri
thức cũng có nhiều cấp độ khác nhau như tri thức cảm tính, lý tính, tri thức kinh
nghiệm- lý luận, tri thức tiền khoa học- tri thức kho học…
Tri thức là ph/thức tồn tại của YT, đồng thời là cách để YT thể hiện ra bên
ngoài. Sự h/thành và p/triển của Yt có liên quan mật thiết đến q/trình c/ngưịi
tiếp nhận, tích luỹ những hiểu biết của mình về thế giới xung quanh. Tri thức về
sự vật càng phong phú bao nhiêu thì YT về sự vật đó càng sâu sắc bấy nhiêu,
càng gần với bản chất,q/luật bấy nhiêu.YT mà không bao hàm tri thức, khơng
dựa vào tri thức thì đó chỉ là sự trừu tượng trống rỗng, khơng giúp ích cho con
người trong hoạt động thực tiễn. Mác đã từng nhấn mạnh: “ Tri thức là ph/thức
và theo đó YT tồn tại và theo đó một cái gì đó nảy sinh ra đố với YT… Cho nên
một cái gì đó nảy sinh ra đối với YT chừng nào mà YT biết đuợc cái đó”.
Ngày nay vai trị động lực của tri thức đối với sự phát triển của k/tế xã hội càng
trở nên rõ nét, loài nguời đang bước vào nền kinh tế tri thức trong đó có sự sinh

ra, sự phổ cập và ứng dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với việc phát triển
kinh tế. Tất cả các nghành trong nền kinh tế áp dụng những thành tựu mới nhất
của khoa học công nghệ vào trong qúa trình sx. Vì vậy đầu tư vào tri thức, đầu
tư cho khoa học trở thành yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế bền vững
Sự tác động của thế giới bên ngồi đến con người khơng chỉ đem lại cho
con nguời sự hiểu biết về thế giới mà cịn đem lại những xúc cảm, tình cảm của
họ về thế giới,về đ/tượng p/ánh. Tình cảm sự cảm động, rung động của con
ngưịi trong mqh giữa mình và thế giới xung quanh với xã hội, với nguời khác
và đói với bản thân mình. Tình cảm là một h/thái đặc biệt của sự p/ánh YT, nó
p/ánh mqh giữa con người với con nguời,giữa con nguời với thế giưới kỳ quan.
Khi đuợc hình thành tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con người và
giữu vị trí quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động của c/ngưịi.
Tình cảm có thể mang tính chủ động chứa đựng những xúc cảm tích cực và từ
đó nó trở thành 1 động lực để nâng cao năng lực sống, hoạt đông của con người.
Nguợc lại tình cảm có thể mang tính thụ động chứa đựng những cảm xúc tiêu
cực và với trạng thái như vậy nó thường cản trở, ức chế hoạt động của con
nguời.
Tri thức và tình cảm có quan hệ chặt chẽ với nhau và tạo nên niềm tin, nâng cao
ý chí để biến thành hành động trong thực tiễn. Trong các yếu tố đó thì tri thức
nhân tố cơ bản, cơt lõi nhất. Khơng có tri thức thì niềm tin ý chí sẽ trở nên mù
qng, tình cảm mà khơng dựa trên sự hiểu biết thì dễ mất phuơng hướng và
khơng bền vững. Nguợc lại tri thức phải biến thành 1t/cảm mãnh liệt, 1niềm tin

15


thì mới đạt đến độ sâu sắc và thơng qua đó mới định hướng thúc đẩy hoạt động
thực tiễn của con người, nếu tri thức khơng hỗ trợ tình cảm để biến thành niềm
tin ý chí thơi thuc hành động thì tri thức cũng khơng phát huy được sức mạnh
của mình.

Nếu tiếp cận từ góc độ nghiên cứu về chiều sâu của thế giới nội tâm của con
người theo lát cắt chiều dọc của YT bao gồm các yếu tố: Tưj ý thức, tiềm thức
và vô thức.
Tự ý thức cung là YT, là 1 thành tố quan trọng của YT,nhưng là YT về bản thân
mình trong quan hệ với YT về thế giới bên ngồi. Thơng qua tự ý thức mà con
người tự đánh giá, nhìn nhận về bản thân mình như 1 thực thể hoạt động có cảm
giác, tư duy, có các hành vi đạo đức và có vị thế trong XH.Q/tình tự ý thức diễn
ra thơng qua mqh giữa bản thân với nguời khác, giữa bản thân với thế giới
xung quanh đặt trong quá trình hoạt động thực tiễn, sinh sống cảu bản thân. Như
vậy tự ý thức cũng là ý thức huớng về nhận thức bản thân mình thơng qua quan
hệ với thế giới bên ngồi, với XH. Chính sự giao thiệp xã hội và hoạt động thực
tiễn XH của con nguời đã đòi hỏi họ phải tự ý thức về mình để đánh giá nhận
thức về bản thân rõ hơn chính xác hơn. Mặt khác tự ý thức cịn diễn ra thơng
qua những giá trị văn hoá mà bản thân đã sang tạo ra hoặc tiếp nhận.Văn hố
cũng chính là gương soi để giúp con nguời tự ý thưc về bản thân. Trình độ tự ý
thức là thuớc đo trình độ phát triển của nhân cách, trình độ làm chủ bản thân và
nhờ có tưj ý thức mà con nguời tự điều chỉnh hành vi cách ứng xử hoạt động
của mình theo quy tắc chuẩn mực của XH đuơng thời.
Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã tích luỹ đuợc từ truớc, nhưng gần
như đã trở thành bản năng, kỹ năng, nằm dưới tang sâu YT của chủ thể, là ý
thưc dưới dạng tiềm năng.Tiềm năng có thể tự động gây nên các hoạt động tâm
lý và nhận thức mà chủ thể ko cần kiểm sốt chúng một cách trực tiếp. Tiềm
thức có vtrị quan trong trong đời sống cá nhân cũng như trong hoạt động tâm lý
hàng ngày, nó góp phần làm giảm tải hoạt dodọng của hệ thần kinh, của tư duy
trong việc xử lý các tài liệu, dữ liệu, tin tức diễn ra hàng ngày, lặp lại mà vẫn
đảm bảo độ chính xác cao.
Vơ thức: là những trạng thái tâm lý trong chiều sâu của YT, nó điều chỉnh hành
vi, thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự
truyền tin bên trong, chưa có sự ktra tính tốn của lý trí. Lực lượng vô thức liên
quan đến những hoạt dộng xảy ra ở bên ngồi phạm vi lý trí của con người ko

kiểm sốt đượcc chúng trong một phạm vi nào đó, trong một khoảng thời gian
nào đó. Nó được biểu hiện ra bên ngoài thành những hiện tượng khác nhau như
bản năng, ham muốn, giấc mơ, sự thôi mien, sự lỡ lời…
Vơ thức có vtrị và tác động nhất định trong đời sống của con người, nó giải
toả những ức chế trong hoạt động thần kinh vượt ngưỡng, nhất là những bản
năng ko được phép bộc lộ ra ngoài, ko được thực hiện trong đời sống cơng
cộng. Nhờ nó mà con người cũng tránh được những tình trạng căng thẳng ko
cần thiết về mặt thần kinh và thực hiện được những chuẩn mực của XH một
cách tự nhiên, ko có sự khiên cưỡng, bắt buộc.

16


Tuy nhiên, ko nên cường điệu hoá, tuyệt đối hoá, thần thánh hố vơ thức, đặt
vơ thức đối lập với YT. Thực ra, vô thức cũng nằm trong YT và chỉ xảy ra trong
con người có YT và giữ vtrị chủ đạo dẫn dắt hoạt động của con người là YT
chứ ko phải vơ thức. Nhờ có ý thức c/người mới điều khiển được tiềm thức và
vô thức hướng tới chân thiện mỹ.Vô thức sự thật chỉ là mắt khâu quan trọng
trong cuộc sống có ý thức, là vơ thức trong trạng thái có ý thức của c/người XH.
Ý nghĩa: Thường xuyên nâng cao tri thức(học tập, n/c..)Xây dựng niềm tin, tình
cảm đẹp, niềm tin,ý chí phải dựa tên cơ sở tri thức. Muốn đấu tranh chống TP
phỉa tìm hiểu về nó phải có niềm tin, lý tưởng hăng say, khắc phục khó khăn để
hồn thành nhiệm vụ được giao; bồi dưỡng về tri thức về TP(ph/thức, thủ
đoạn)cho quần chúng để quần chúng tích cực tham gia vào cơng tác đấu tranh
chống TP, đồng thời làm cho dân tin tưởng vào đường lối, chính sách của đảng,
tin vào CQCA. Tăng cường rèn luyện biến những hành vi tích cực thành thói
quen, diễn ra 1 cách tự động. Tự đánh giá ý thức bản thân thơng qua tự phê bình
va phê bình.

CHỦ ĐỀ 5

MỐI QUAN HỆ GIỮA
VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
Câu 7: Mối quan hệ giữa VC và YT? Ý nghĩa phương pháp luận của mlhệ này?
Quan hệ giữa vật chất và YT là vấn đề cơ cản của TH, mọi trường phái triết
học đều quan tâm giải quyết vấn đề này. Tuy nhiên, việc phân tích, lý giả làm rõ
mqh giữa VC và YT ở mỗi truờng phái triết học là khác nhau thậm chí đối lập
nhau.CNDT cho rằng YT là cái có truứơc quyết định VC. Cịn theo quan điểm

17


của CNDV tầm thường là YT cũng chỉ là 1 dạng VC mà thôi. Chỉ đến khi triết
học Mac- Lênin ra đời thì quan hệ giữa VC và YT mới được giải quyết 1 cách
khao học và triệt để trên cơ sở kế thừa những tư tưởng tiến bộ đã đạt đuợc trong
lịch sử tư duy nhân loại, đồng thời klhái quát những thành tựu mà những ngành
khoa học cụ thể đã đạt được.
Theo TH-ML : VC là 1phạm trù triết học dung để chỉ thực tại KQ đuợc đem lại
cho con ngưòi trong cảm giác, đuợc cảm giác của chúng ta sao lại, chép lại,
p/ánh và tồn tai không phụ thuộc vào cảm giác.
Còn ý thức, theo quan điểm của TH-ML là sự phản ánh HTKQ vào trong bộ óc
con người 1 cách năng động sang tạo.
VC và YT khơng hồn tồn tồn tại tách biệt nhau, ko cơ lập hay tuyệt đối với
nhau mà giữa chúng có mối quan hệ BC
Theo quan điểm của TH Mác-xit, trong mqh giữa VC và YT thì VC là tính thứ
nhất, ý thức là tính thứ 2. VC giữ vai trị quyết địng đói với ý thức. Sự khẳng
định này dựa trên những căn cứ chủ yếu sau đây:
Trước hết, xét về mặt thời gian:VC là cái có truớc, là cái vơ cùng vơ tận ko có
khởi đầu. YT là cái có sau, chỉ xuất hiện cùng với sự xuất hiện của c/ngưịi và
lồi nguời. Mà theo các ngành khoa học cụ thể: khảo cổ học, nhân chủng học thì
sự xuất hiện đo mới chỉ có truớc đây vài triệu năm. Đó là kết quả của q/trình

tiến hố rất lâu đời của tự nhiên và là sản phẩm của những hoạt động XH của
con nguời. Với tu cách là cái có sau thì YT ko thể và ko bao giờ có thể đẻ ra
được VC- VC là cái có trước từ lâu. Điều này chứng tỏ sự phi lý ko có căn cứ
khoa học của các quan điểm duy tâm, tôn giáo khi cho rằng ý thức có truớc,Vc
có sau, YT sinh ra VC.
Xét về mặt nguông gốc: VC ko do ai sinh ra, nó có nguyên nhân từ trong
bản thân nó, cịn ý thức đuợc hình thành tù những tiền đề nguồn gốc tụ nhiên và
XH. Những tiền đề nguồn gốc này có liên quan mật thiết đối với TGVC, xuất
phát từ TGVC. Khơng có dạng VC có tổ chức cao là bộ óc con nguời. Ko có
thuộc tính phổ biến của mọi dạng VC là p/ánh thì ko có tiền đề làm xuất hiện
YT. Hơn nũa, nếu ko có mơi trường, ko có những hoạt động mang tính VC của
con người là lao động sx, ko có những vỏ VC mang nội dung thơng tin là ngơn
ngữ thì YT ko thể hình thành và ra đời đươc. Tóm lại VC chính là nguồn gốc
của YT, ko có TGVC thì ko thể có những tiền đè hình thành nên YT được.
Xét về mặt nội dung: thì VC và cái đuợc p/ánh, cịn YT chỉ là cái p/ánh, là
hình ảnh chủ quan của TGKQ bên ngồi. Dĩ nhiên nếu ko có cái bị p/ánh ko có
TGKQ bên ngồi thì chẳng có cái để phản ánh, chảng có 1hình ảnh chư quan,1
tri thức, 1cảm giác nào mơ tả về nó cả. Về mặt thực chất nd của YT chỉ là những
hình ảnh chủ quan về TGKQ bên ngồi mà thơi. Những hình ảnh, những tri thức
về TGVC đuợc hình thành trong bộ não con nguời là k/quả của sự p/ánh sang
tạo hiện tượng KQ thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Xét về sự vân động và phát triển: TGVC tồn tạ, vận động, phát triển theo
những quy luật KQ vốn có của nó. Cịn ý thức biến đổi, phát triển phụ thuộc và
sự vận động sự phát triển của TGVC, sự tác động của thế giới hiên thực vào con

18


người. Chính sự tác động thường xuyên, liên tục cuả TG bên ngoài, từ sự vận
động và biến đổi ko ngừng của tự nhiên và XH, từ trình độ ngày càng cao của

hoạt động mang tính VC của con người là lao động sx thì trình độ nhận thức của
con người, tri thức của con người ngày càng đuợc tích luỹ, phát triển theo
hướng từ chưa biết đến biết, từ thấp đến cao, từ hiện tượng đến bản chất, từ
ngẫu nhiên đến phát hiện theo quy luật.Như vậy về thực chất tư duy của c/người
vận động, p/triển cùng với sự v/đ,p/triển của hiện thực và chịu sự chi phối của
HTKQ.
Tóm lại, xét trên tất cả các lĩnh vực từ nguồn gốc hình thành nội dung, sự biến
đổi, ở đâu chúng ta cũng thấy vai trò quyết định thuộc về VC và do đó TH-ML
k/định: VC là tính thư nhất ,YT là tính thứ 2, VC quyết định YT.
Ý thức có tác động mạnh mẽ đối với TGVC. Trong khi nhấn mạnh vai trò
quyết định thuộc về VC, TH M-L đồng thời thừa nhận vai trò quan trọng của YT
đối với VC. Đây cũng là sự thể hiện tính cách mạng và khoa học cuat TH Macxit so với các nền TH duy vật trước đó. Truớc Mac các nhà duy vật đã mắc phải
nhược điểm là ko đánh giá đúng ý nghĩa tầm quan trọng của YT. Họ đã hoặc là
đồng nhất ý thức với VC, hoặc là cho rằng YT là 1 nhân tố thụ động và đây
cũng chính là 1 điểm yếu, 1kẻ hở để CNDT lợi dụng tấn công CNDV. TH Mac
đã khắc phục những nhược điểm này khi k/định: YT do VC sinh ra và quyết
định, song sau khi hình thành YT có tính độc lập tưong đối và sang tạo nên có
sự tác động trở lại rất mạnh mẽ đối với TGVC, thông qua hoạt đọng thực tiễn
của con nguời.
Ý thức tác động đ/với VC theo cả 2 chiều huớng:Những YT đúng đắn khoa
học, cách mạng ,p/ánh đúng bản chất quy luật v/động của TGVC thì nó có tác
động tích cực cho việc thúc đấy sự vân động,phát triển của TGVC. Nguợc lại
những YT, tư tưởng lạc hậu, phản khoa học, phản ánh xuyên tạc bản chất, quy
luật vận động của quy luật hiện tượng KQ thì nó sẽ t/động kìm hãm sự vận
động, p/triển của TGVC.
Cần chú ý sự t/động của YT đối với VC bao giờ cũng thông qua con đuờng
hoạt động thực tiễn của con nguời. Bản thân YT tự nó ko trực tiếp làm thay đổi
đuợc j trong TGVC. Vì vậy, nói đến vai trị của YT về thực chất là nói đến vai
trị của c/ngưịi, tính chủ đọng sang tạo của c/người.YT chỉ đạo hoạt động cuat
c/người, h/thàh ở họ mục tiêu, kế hoạch, phuơng pháp..Từ đó h/thành nên ý chí

quyết tâm, thúc đẩy những hoạt động thực tiễn của con nguời
sự t/đ trở lại của YT đối với VC, cho dù là rất to lớn, bao giờ cũng diễn ra trên
cơ sở VC là tính thứ nhất, YT là tính thứ hai. Trong bất kỳ truờng hợp nào thì
YT cũng chỉ là sự p/ánh đối với TGVC và sự sang tạo cuả YT là sang tạo trong
q/trình p/ánh, trong khuôn khổ của sự p/ánh và đuợc định huớng bởi những nhu
cầu thực tiễn. YT muốn t/đ trở lại VC phải bằng lực luợng VC, thông qua hoạt
động thực tiễn có tính VC của c/người và ko có 1 t/hợp nào YT quyết định VC
cả
N/c mqh VC và YT có ý nghĩa phuơng pháp luận sâu sắc đ/với hoạt động thực
tiễn của chúng ta.

19


- trước hết trọng hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần XD và quán triệt quan
điểm khách quan, chống chủ quan duy ý chí, phải xuất phát từ thực tế khách
quan và lấy thực tế khách quan làm căn cứ, làm csở cho mọi hoạt động của
mình. Lê-nin nhấn mạnh: ko được lấy ý chí chủ quan của mình để định ra chính
sách, ko được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược cách mạng. Nếu
xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy ý chí áp đặt cho thực tế thì sẽ rơi vào bệnh
chủ quan duy ý chí và nhất định sẽ thất bại trong hoạt động thực tiễn. Trên thực
tế ở VN nước ta trước tkì đổi mới, chúng ta đã phạm những sai lầm chủ quan
duy ý chí. Tại ĐH7 ĐCS VN đã khẳng định: “Đảng đã phạm sai lầm chủ quan
duy ý chí, vi phạm qui luật khách quan”
Từ kinh nghiệm thành công và thất bại trong hoạt động thực tiễn cách mạng,
Cương lĩnh của Đảng đã rút ra bài học là: “Mọi đường lối chủ trương của Đảng
phải xuất phát từ thực tế, tôn trong qui luật khách quan”. Tới ĐH IX tổng kết 15
năm đổi mới Đảng ta đã chỉ rõ một trong 4 bài học là: “đổi mới phải dựa vào
nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn và luôn luôn stạo”.
Đ/với công tác công an, điều tra khám phá đúng bản chất của SV-HT chúng ta

cần phải tôn trọng thực tế khách quan. Và tôn trọng thực tế khách quan phải
được quán triệt từ điểm khỏi đầu cho đến khi kết thúc, quán triệt ngay từ khi
nhận tin đến khi khám nghiệm hiện trường, đến điều tra…muốn khám phá đúng
thực tế khách quan đòi hỏi người cán bộ cảnh sát, cơng an phải có tri thức, phải
ko ngứng học tập để nâng cao trình độ chun mơn.
- phát huy tính năng động, stạo của YT, tính tích cực chủ quan trong hoạt động
cải biến Tg khách quan của con người, chống xu hướng của CNDV tầm thường
bảo thủ, trì trệ. Vai trị tích cực của YT ko phải là ở chỗ nó trực tiếp tạo ra hay
làm thay đổi TG VC mà là nhận thức đúng đắn TG VC. Từ đó hình thành mục
đích, phương hướng, biện pháp và ý chí cần thiết cho hoạt động thực tiễn của
mình. Sức mạnh của YT con người ko phải ở chỗ tách rời điều kiện VC, thoát ly
khỏi hiện thực mà là biết dựa vào những điều kiện VC đã có phản ánh đúng qui
luật khách quan để cải tạo TG khách quan một cách chủ động stạo của YT, phát
huy vtrò nhân tố con người trong hoạt động là vđề có ý nghĩa quyết định đến
thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng.
Tại ĐH VIII ĐCS VN khẳng định: “trong tkì đổi mới phải lấy việc phát huy
nguồn lực của con người làm ytố cbản cho sự phát triển nhanh và bền vững,
phải khơi dậy trong nhân dân lịng u nước, ý chí quật cường để phát huy tài trí
của con người VN, quyết tâm đưa nước nhà ra khỏi nghoè nàn và lạc hậu”.
Tại ĐH IX Đảng tiếp tục nhấn mạnh: phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh
tinh thần của con người VN, coi phát triển GD và đtạo, KH và CN là nền tảng
và động lực của sự nghiệp CNH, HĐH, phát huy nguòn lực con người là ytố
cbản để ptriển XH, tăng trưởng ktế nhanh và bền vững.
CHỦ ĐỀ 6

20


PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỚI TÍNH CÁCH LÀ KHOA HỌC VỀ MƠÍ
LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ PHÁT TRIỂN

Câu 8: nguyên lý về mqhệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận? ( csở lý luận
và yêu cầu quan điểm toàn diện )
Nguyên lý về mlhệ phổ biến là một trong hai nguyên lý cbản của P.BCDV.
nguyên lý này nhằm làm sang tỏ vđề các SV- HT trong TG KQ tồn tại trong
trạng thái ntn, chúng có mqh ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập tách
rời nhau.
trước Mác, quan điểm của CNDV siêu hình xem xét, nhìn nhận SV HT trong
trang thái tồn tại biệt lập tách rời nhau, cái này bên cạnh cái kia, giữa chúng ko
có sự phụ thuộc, ko có sự ràng buộc và qui định lẫn nhau, nếu có thì cũng chỉ là
những qui định hời hợt bề ngồi, mang tính ngẫu nhiên. họ ko thấy được sự tác
động qua lại lẫn nhau giữa chúng và do đó ko cắt nghĩa được sự vận động, biến
đổi của chúng.
ngược lại, TH Mác khẳng định các SV HT tồn tại trong sự rang buộc, liên hệ,
ảnh hưởng lẫn nhau. Theo TH Mác, mlhệ là 1 phạm trù cảu P.BCDV dùng để
chỉ sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau, rang buộc chế ước nhau, qui định và
chuyển hoá cho nhau của các SV HT hay giữa các mặt, các thuộc tính bên trong
của SV HT trong TG KQ.
CNDV BC khẳng định: Csở của mlhệ giữa các SV HT là thuộc tính thống nhất
VC của TG. Các SV HT dù đa dạng và khác nhau đến mấy thì chúng cỉ là
những dạng tồn tị khác nhau cảu một TG duy nhất là VC mà thôi. Ngay bản
thân YT vốn ko phải là VC nhưng cũng chỉ là thuộc tính của một dạng VC có tổ
chức cao nhất là bộ óc con người, nội dung của YT có mlhệ chặt chẽ với TG
bên ngoài. Quan điểm này đã bác bỏ quan điểm của CNDT cho rằng csở cảu sự
lhệ, tác động qua lại giữa các SV HT là các lực lượng siêu tự nhiên, ở YT, ở ý
niệm tuyệt đối.
mlhệ giữa các SV HT là khách quan vốn có của bản thân chúng, đồng thời
mlhệ cịn mang tính phổ biến và tính phổ biến ấy được thể hiện ở những vđề sau
đây:
xét về mặt ko gian: mỗi SV HT là một chỉnh thể riêng biệt, song chúng tồn tại
ko phải trong trạng thái biệt lập tách rời tuyết đối với các SV HT khác. ngược

lại, trong sự tồn tại của mình, chúng có tác động ảnh hưởng lẫn nhau, vừa tác
động và vừa nhận sự tác động của những SV HT khác. Chúng vừa tách biệt, vừa
phụ thuộc nhau, chế ước nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại và phát triển. đó là
hai mặt của q trình tồn tại, vận động và ptriển của bản thân mỗi SV
HT.Ănghen đã khẳng định: “tất cả TG mà chúng ta có thể nghiên cứu là một hệ
thống, một tập hợp gồm các vật thể liên hệ khăng khít với nhau và việc các vật
thể ấy có mqhệ với nhau đã có nghĩa là các vật thể này tác động qua lại lẫn nhau
và sự tác động qua lại ấy chính là sự vận động”.
trong đời sống XH ngày nay ko có một quốc gia, dân tộc nào mà ko có mqhệ,
liên hệ với quốc gia dân tộc khác về mọi mặt của đời sống XH. Đây chính là sự

21


tồn tại, ptriển cho mỗi quốc gia, dtộc. trên TG đã và đang xuất hiện xu hướng
tồn cầu hố, khu vực hoá của mọi mặt của đời sống XH. Các quốc gia dtộc
ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, tác động lẫn nhau đến con đường ptriển của
mình.
Xét về mặt cấu tạo, cấu trúc bên trong của SV HT: mỗi SV HT đều được tạo
thành bởi nhiều nhân tố, nhiều bộ phận khác nhau và các nhân tố đó, bộ phận đó
ko tồn tại riêng lẻ, tách rời nhau hoặc hỗn độn với nhau mà chúng được tổ chức,
sắp xép theo một logic nhất định, trật tự nhất định, một kiểu tính chất nhất định
để tạo thành một chỉnh thể. Các mặt, các ytố trong chỉnh thể đó vừa có chức
năng riêng của mình, vừa tạo đkiện cho những mặt, những ytố khác, nghĩa là
chúng có sự ảnh hưởng, ràng buộc táca động lẫn nhau. sự biến đổi của một bộ
phận, một mặt nào đó trong cấu trúc của SV HT sẽ ảnh hưởng đến các bộ phận
khác và đvới cả chỉnh thể.
Xét về mặt thời gian: mỗi một SV HT nói riêng và cả TG nói chung trong sự
tồn tại ptriển của mình đều phải trải qua các giai đoạn, các tkì khác nhau, tự
phát sinh, tồn tại, phát triển và chuyển hố thành cái khác. Các giai đoạn đó ko

tách rời nhau, có lhệ làm tiền đề cho nhau, sự kết thúc của giai đoạn này là mở
đầu cho giai đoạn khác tiếp theo. điều này thể hiện rõ trong mlhệ giữa quá khứhiện tại – tương lai (hiện tại chẳng qua là bước tiếp theo của quá khứ và là bàn
đạp ch tương lại).
TL: xét trên các phương diện vĩ mô và vi mô, ko gian và thời gian, ở đâu chúng
ta cuãng thấy mlhệ là lan tràn, bao trùm, là xuyên thấu. vì vậy, TH M-L khẳng
định mlhệ của các SV HT là phổ biến.
Tính phổ biến của mlhệ giữa các SV HT còn được thể hiện ở tính phong phú, đa
dạng và phức tạp của các mqhệ. Khi nghiên cứu HT KQ có thể phân chia mlhệ
thành từng loại khác nhau, tuỳ theo tinhd chất phức tạp hay đơn giản, phạm vi
rộng hay hẹp, trình độ nơng hay sâu, vtrị trự tiếp hay gián tiếp… khái qt lại,
TH M-L phân chia mlhệ thành những nhóm chính sau đây: mlhệ bên trong- bên
ngoài, chủ yếu- thứ yếu, chung – riêng, trực tiếp- gián tiếp, bản chất- ko bản
chất, ngẫu nhiên- tất nhiên… trong đó nhấn mạnh những mlhệ bên trong, trực
tiếp, bản chất và tất nhiên bao giờ cũng giữ vtrò quan trọng, quyết định cho sự
tồn tại và phát triển của SV HT.
Triết học Mác xít, đồng thời cũng thừa nhận rằng các mlhệ khác nhau có khả
năng chuyển hố cho nhau, thay đổi vtrí của nhau và điều đó diễn ra có thể là do
sự thay đổi phạm vi bao quát SV HT hoặc có thể do kết quả vận động khách
quan của SV HT đó.
từ việc nghiên cứu mlhệ phổ biến cần phải xây dựng và quán triệt quan điểm
toàn diện trong hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn.
trước hết, về mặt nhận thức khi nghiên cứu SV HT phải đặt nó trong mlhệ tác
động qua lại với những SV HT khác và cần phải phát hiện ra những mlhệ giữa
các bộ phận, ytố, các thuộc tính, các giai đoạn khác nhau của bản thân sự vật.
Lê-nin khẳng định: “muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và
nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mlhệ và qhệ gián tiếp của sự vật đó”.Tuy

22



nhiên, quan điểm tồn diện khơng có nghĩa là cào bằng, tràn lan mà phải thấy
được vị trí của từng mối quan hệ, từng mặt từng yếu tố trong tổng thể của
chúng, làm nổi bật cái cơ bản , cái quan trọng nhất của SV HT đó.Có như vậy
chúng ta mới nắm được bản chất của SV.
Mặt khác, để nhận thức đúng SV HT cần phải xem xét nó trong mối liên hệ với
nhu cầu thực tiễn của con người. Ứng mỗi con người, mỗi giai đoạn và trong
một hoàn cảnh lịch sử nhất định, con người bao giờ cũng chỉ phản ánh được một
số lượng hữu hạn các mlhệ. Vì vậy tri thức về các SV HT chỉ là tương đối, ko
đầy đủ, ko trọn vẹn và cần phải được thường xuyên bổ sung thêm (tránh tuyệt
đối hoá những tri thức đã có về SV)
Quan điểm tồn diện về sự vật địi hỏi cta phải phát hiện ra khơng chỉ là mlhệ
mà còn phải biết xác định phân loại t/chất, vai trị, vị trí của mỗi loại liên hệ đối
với sự phát triển của sự vật. Cần chống cả hai khuynh hướng sai lầm phiếm diện
một chiều, cũng như đánh giá ngang bằng vị trí của các mlhệ.
Về mặt thực tiễn: Quan điểm tồn diện địi hỏi để cải tạo SVHT cần làm thay
đổi mối liên hệ bên trong của SVHT, cũng như mối liên hệ giữa SVHT khác.
Muốn vậy cần phải xd, sử dụng đồng bộ các phương pháp, các biện pháp,
phương tiện để tác động nhằm giải quyết những mối liên hệ tương ứng. Mặt
khác, quan điểm tồn diện phải địi hỏi trong hoạt động thực tiễn cần kết hợp
chính sách dàn đều chính sách có trọng điểm, vừa chú ý giải quyết về mặt tổng
thể vừa biết lựa chọn những vấn đề trọng tâm để tập trung giải quyết dứt điểm
tạo đà cho việc giải quyết những vấn đề khác.
Đối với VN, trong sự nghiệp đổi mới hiển nay, Đảng CS VN xác định cần phải
đổi mới toàn diện các lĩnh vực đời sống xã hội, chủ trương tăng trưởng kinh tếđi
liền với t/hiện công bằng XH, giải quyết những vấn đề xã hội , đẩy mạnh CNHHDH, đi đơi với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, vừa chủ động hộ nhập
kinh tế quốc tế, vừa giương cao ngọn cờ độc lập tự chủ đại biểu ANQP… trong
đó xác định phát triển ktế là trọng tâm.
Câu 9: Nguyên lý về sự phát triển, ý nghĩa phương pháp luận?
Trong BPCDV, nguyên lý về mlhệ phổ biến gắn liền với nguyên lý về sự phát
triển. Sự liên hệ, t/đ qua lại của các SVHT tất yếu dẫn tới sự v/đ, phát triển của

chúng. Nhiệm vụ quan trọng của BPCDV là nghiên cứu toàn diện, bao quát sự
v/đ, p/triển k/quan ấy của thế giới, tìm ra b/chất và những q/luật phổ biến của
q/trình đó.
Theo TH M-L, phát triển là phạm trù triết học dung để chỉ q/trình v/đ tiến lên
từ thấp đến cao, từ dơn giản đến phức, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Quan điểm của CNDT xem sự phát triển như là kết quả của những ý niệm của
các lực lượng siêu tự nhiên hoặc của ý muốn chủ quan con người. Quan điểm
của chủ nghĩa duy vật siêu hình xem sự p/triển đơn giản là sự tăng lên hay giảm
đi về mặt lượng, họ không quan tâm đến sự sinh thành, sự ra đời của cái mới,
chất mới. Họ cho sự p/triển tiến lên liên tục khơng có bước quanh co và nguồm
gốc của sự p/triển là do bên ngoài.

23


Đối lập với quan điểm siêu hình, quan điểm BC xem xét sự pt là 1 qtrình
tiến lên từ thấp đến cao, qtrình đó vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt đưa tới sự
ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
TH Macxít k/định pt là 1 trường hợp đặc biệt của sự vđộng. Nói đến pt là nói
đến sự vđ. Tuy nhiên không phải mọi sự vđ dều là sự pt mà chỉ có qtrình vđ bíên
đổi nào làm nảy sinh ra những nhân tố mới, những tính qui định mới cao hơn về
chất mà nhờ đó làm tăng cường tính phức tạp của sự vật, làm cho cả cơ cấu tổ
chức, phương thức tồn tại của vđ của sự vật cùng những chức năng vốn có của
nó ngày càng được hồn thiện hơn thì mới được gọi là pt. Như vậy sự pt chỉ
khái quát xu hướng chung của vđ là xu hướn đi lên sự vật mới, cái mới ra đời
thay thế cái cũ và đó là trường hợp đặc biệt của vđ.
Trong hiện thực kquan sự pt được t/hiện theo cách khác nhau, tuỳ thuộc
vào những h/thức tồn tại cụ thể của các dạng vật chất. Đối với gới vô cơ, sự pt
thể hiện dưới dạng biến đổi các yếu tố và hệ thống vật chất ở sự tác động qua lại
giữa chúng làm xuất hiện những VC phức tạp hơn. đối với giới hữu cơ sự pt thể

hiện ở khả năng thích nghi của cơ thể, khả ngăng tiến hố, khả năng hồn thiện,
qtrình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường, ở khả năng tự sản sinh ra chính
mình với tốc độ ngày càng cao hơn, làm xuất hiện những giống nòi mới.
Trong XH thì sự pt thể hiện ở năng lực chinh phục tự nhiện, cải tạo XH,
nâng cao đời sống mọi mặt của con người, giải phóng con người, tạo đkiện cho
c người pt tồn diện nhân cách của mình. Trong tư duy sự pt thể hiện ở khả
năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầ đủ, chính xác b/chất của quy luật vđộng
của hiện thực. Đối với mỗi con người sự pt thể hiện ở khả năng tự hoàn thiện
mình cả về thể chất và tinh thần phù hợp với sự biến đổi của mơi trường sống
của chính con người.
Sự pt diến ra theo con đường quanh co, phức tạp, trong đó bao hàm cả
những bbước thụt lùi tương đối. Đó là một qtrình tích luỹ về lượng đẻ thay đổi
về chất, là kết quả đấu tranh đẻ gquyết mâu thuẫn giữa các mặt đối lập, là trải
qua nhiều lần phủ định. Vì vậy, con đường của sự pt ko phải là thẳng tắp, cũng
ko phải là vòng trong khép kín mà diển ra theo chiều “xoắn ốc”, nghĩa là trong
q trình pt dường như có sự quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng ở trình
độ cao hơn. Lê-nin đã từng khẳng định rằng: “Nếu hình dung sự pt của toàn TG
như con đường thẳng tắp ko có những bước quanh co, những sự thụt lùi, đơi khi
ra xa so với xu hướng chủ đạo là ko thực tế, ko biện chứng”.
Nguồn gốc của sự pt: nằm ngay trong bản thân svật do những mâu thuẫn của
svật qui định. Sự ptriển là kết quả của cuộc đấu tranh giải quyết những mâu
thuẫn bên trong của svật. Vì vậy, cũng như vận động nói chung, sự ptriển là q
trình tự thân ptriển. TH Mác-xít khẳng định: Pt là q trình tự thân của SV HT,
mang tính khách quan, độc lập với YT con người. Sai lầm của CNDT về vđề
này là đi tìm nguồn gốc của sự ptriển trong lực lượng siêu tự nhiên hay cho rằng
YT con người quyết định tất cả. Còn nhược điểm của CNDV siêu hình trước
Mác là lại ở chỗ đi tìm sự ptriển từ sự tác động bên ngoài hoặc cho rằng sự
ptriển chỉ là sự tăng lên về mặt số lượng. Lê-nin đã từng so sánh: “hai quan

24



niệm cơ bản của sự pt (sự tiến hoá): sự pt coi như giảm đi và tăng lên, như là lặp
lại và sự pt coi như là sự thống nhất của các mặt đối lập…Quan niệm thứ nhất là
chết cứng, nghèo nàn, khô khan. Quan niệm thứ hai là sinh động. Chỉ có quan
niệm thứ hai mới cho ta chìa khoá của “sự tự vđ” của tất thảy mọi cái đang tồn
tại; chỉ có nó mới cho ta chìa khố của những “bước nhảy vọt” của sự “gián
đoạn của tính tiệm tiến”, của sự “chuyển hoá thành mặt đối lập”, của sự tiêu diệt
cái cũ và sự nảy sinh ra cái mới”.
Sự pt diễn ra không ngừng trong tự nhiên, Xh và tư duy. Nếu xét trong 1
không gian hẹp, thời gian ngắn và ở những trường hợp cụ thể thì có những
v/động tuần hồn, v/động đi xuống thụt lùi và v/đ đi lên. Song nếu xét cả quá
trình v/đ với không gian rộng lớn, thời gian liên tục và 1 tổng thể của thế giới
HTKQ thì pt đi lên là khuynh hướng chủ đạo. Vì vậy TH M-L k/định: “pt là
khuynh hướng chung của sự vđ của TGKQ”.
Nghiên cứu nguyên lý về sự pt có ý nghĩa phương pháp luận sâu sắc đối
với chúng ta trong hoạt động thực tiễn. Trước hết, hoạt động nhận thức và thực
tiễn cần xd và quán triệt quan điểm pt, chống quan điểm bảo thủ, trì trệ, định
kiến. Yêu cầu cơ bản của quan điểm pt là khi xem xét nghiên cứu SVHT hay
một đ/tượng nào đó cần phải đặt nó trong trạng thái vđ, pt vạch ra xu hướng
biến đổi và chuyển hố của chúng. Lênin viết: “Lơgíc biện chứng địi hỏi phải
xem xét sự vật trong sự pt, trong sự tự vđ, sự biến đổi của nó”.
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần xây dựng quan điểm lsử cụ
thể. Quan điểm này đòi hỏi khi chúng ta nhận thức về SV và tác động vào SV
phải chú ý đ/kiện, h/cảnh l/sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó SV sinh ra,
tồn tại và pt. Một luận điểm, một giải pháp có thể là đúng đắn, là chân lý trong
đ/kiện này, nhưng sẽ khơng đúng thậm chí là sai lầm trong đ/kiện khác. Vì vậy,
phân tích tình hành cụ thể, đề ra những giải pháp cụ thể, từng cơng việc cụ
thể…Đó là ngun tắc, b/chất sống của chủ nghĩa M-L.
Bên cạnh đó, từ sự nhìn nhận 1 cách khoa học về sự pt, chúng ta cần phải

có thái độ lạc quan cách mạng, tin tưởng vào sự chiến thắng tất yếu của cái mới.
Đồng thời nhận thức rõ pt là q/trình biện chứng đầy mâu thuẫn, sự chiến thắng
của cái mới là vơ cùng khó khăn, phức tạp và có thể phải trả giá, trên con đường
tiến tới cái mới có cả sự vấp ngã, mất mát.
Sự pt biện chứng của các quá trình hiện thực và của tư duy được thực
hiện bằng con đường thơng qua tích luỹ về lượng mà tạo ra sự thay đỏi về chất,
thông qua phủ định của phủ định. Do vậy, việc v/dụng quan điểm pt vào hoạt
động thực tiễn nhằm cải tạo SV còn đòi hỏi chúng ta cần phải phát hiện ra mâu
thuẫn của chính sự vật tạo đk cho sự vật giải quyết mâu thuẫn của mình. Song
cũng cần chống bảo thủ, trì trệ, khơng dám đổi mới hoặc nóng vội chủ quan đốt
cháy giai đoạn.
Đối với VN chúng ta trong những năm gần đây trước những năm gần đây
trước những khó khăn của đất nước, một số người muốn ND ta từ bỏ con đường
XHCN hoặc lùi lại giai đoạn CM DCND. Quan điểm này là sai lầm. Việc kiên

25


×