Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI CUA BIỂN THƯƠNG PHẨM QUẢNG NINH TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG QUẢNG YÊN, CẨM PHẢ, TIÊN YÊN GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.5 KB, 65 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
---------------------------------------

THUYẾT MINH DỰ ÁN
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI CUA BIỂN THƯƠNG
PHẨM QUẢNG NINH TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG QUẢNG YÊN,
CẨM PHẢ, TIÊN YÊN GIAI ĐOẠN 2017 – 2019


Quảng Ninh, năm 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
---------------------------------------

THUYẾT MINH DỰ ÁN
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI CUA BIỂN THƯƠNG
PHẨM QUẢNG NINH TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG QUẢNG YÊN,
CẨM PHẢ, TIÊN YÊN GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

CHỦ ĐẦU TƯ:
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

ĐƠN VỊ THỰC HIỆN:
CHI CỤC THỦY SẢN


Quảng Ninh, năm 2016



MỤC LỤC
THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN..........................................................................1
PHẦN I: THUYẾT MINH CHUNG DỰ ÁN....................................................2
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ...................................................................2
1. Sự cần thiết xây dựng dự án..............................................................................2
2. Căn cứ xây dựng dự án......................................................................................4
II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KHU VỰC DỰ ÁN..........................................5
1. Vị trí địa lý........................................................................................................5
2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.........................................................................6
2.1. Đặc điểm địa hình...........................................................................................6
2.2. Khí hậu...........................................................................................................6
2.3. Sơng ngịi và chế độ thuỷ văn........................................................................7
3. Tiềm năng đất, mặt nước phát triển nuôi trồng thủy sản...................................7
4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên tác động đến phát triển thủy sản ..........8
III. HIỆN TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN THỦY SẢN MẶN LỢ
TỈNH QUẢNG NINH.........................................................................................9
1. Hiện trạng hoạt động nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Ninh.............................9
1.1. Diện tích, sản lượng và năng suất nuôi trồng thuỷ sản..................................9
1.2. Hiện trạng phát triển nuôi trồng thủy sản mặn, lợ........................................10
1.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản mặn, lợ.........................12
1.4. Hiện trạng về hậu cần dịch vụ phát triển nuôi trồng thủy sản mặn lợ..........13
1.5. Hiện trạng về lao động nuôi trồng thủy sản mặn lợ.....................................17
1.6. Hiện trạng về tổ chức và quản lý sản xuất nuôi trồng thủy sản mặn lợ.......18
2. Kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản mặn lợ.............................................19
2.1. Mục tiêu chung.............................................................................................19
2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................19
2.3. Nội dung thực hiện lĩnh vực nuôi trồng y thủy sản......................................19
2.4. Định hướng quy hoạch phát triên nuôi cua..................................................20
V. ĐẶC ĐIỂM VÙNG THỰC HIỆN MƠ HÌNH NI CUA BIỂN............20

1. Thị xã Quảng n............................................................................................20
1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................20
1.2. Tiềm năng và định hướng phát triển nuôi cua biển......................................22
2. Thành phố Cẩm Phả........................................................................................23
2.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................23
2.2. Tiềm năng và định hướng phát triển nuôi cua biển......................................25
3. Huyện Tiên Yên...............................................................................................25
i


3.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................25
3.2. Tiềm năng và định hướng phát triển nuôi cua biển......................................27
IV. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ QUY TRÌNH NI CUA BIỂN.............208
1. Đặc điểm sinh học đối tượng cua biển………………………………………28
1.1. Vị trí phân loại..............................................................................................28
1.2. Đặc điểm sinh học của cua biển ………………………………………..29
2. Quy trình ni cua thương phẩm……………………………………………30
PHẦN II. THUYẾT MINH CƠ SỞ.................................................................35
I. TÊN DỰ ÁN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHẠM VI DỰ ÁN.......................................35
1. Tên dự án:........................................................................................................35
2. Địa điểm thực hiện: Thị xã Quảng Yên, TP. Cẩm Phả và huyện Tiên Yên.....35
3. Thời gian thực hiện dự án: 3 năm (từ tháng 1/2017 đến 12/2019)..................35
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ DỰ ÁN PHÁT
TRIỂN NGHỀ NUÔI CUA BIỂN THƯƠNG PHẨM QUẢNG NINH........35
1. Mục tiêu dự án.................................................................................................35
2. Nội dung, quy mô và phương án thiết kế dự án..............................................35
2.1. Nội dung 1: Tập huấn kỹ thuật.....................................................................35
2.2. Nội dung 2: Hỗ trợ sản xuất về giống, kỹ thuật...........................................36
2.3. Nội dung 3: Xây dựng 02 phóng sự ............................................................35
2.4. Nội dung 4: Tổng kết đánh giá kết quả dự án..............................................40

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN..............................................................41
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN...........................................................43
V. DỰ KIẾN KẾT QUẢ DỰ ÁN ĐẠT ĐƯỢC................................................44
1. Hiệu quả kinh tế - xã hội.................................................................................44
2. Hiệu quả môi trường.......................................................................................45
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN............................................................................45
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...............................................................................47
1. Kết luận:..........................................................................................................47
2. Đề nghị:...........................................................................................................48
PHỤ LỤC: TỔNG KINH PHÍ.............................................................................

ii


THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN
1. Tên dự án: Dự án phát triển nghề nuôi cua biển thương phẩm Quảng
Ninh tại các địa phương Quảng Yên, Cẩm Phả, Tiên Yên giai đoạn 2017 – 2019.
2. Địa điểm thực hiện dự án: Thị xã Quảng Yên, thành phố Cẩm Phả và
huyện Tiên Yên.
3. Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
4. Đơn vị thực hiện: Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Ninh
5. Mục tiêu dự án đầu tư:
5.1. Mục tiêu chung:
- Hỗ trợ, phát triển nghề nuôi cua biển thương phẩm tại các địa phương có
điều kiện phù hợp, chuyển đổi diện tích ni tơm kém hiệu quả sang ni cua.
Đa dạng hóa đối tượng ni, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất thủy sản, nâng cao
hiệu quả sử dụng mặt nước, từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập
trung cung cấp sản phẩm cua biển có chất lượng cao, đảm bảo an tồn thực
phẩm; tạo cơng ăn việc làm thu nhập ổn định cho người dân địa phương, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Góp phần thực hiện thành cơng Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn Tỉnh
5.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tập huấn kỹ thuật cho 675 lượt người về các kỹ thuật nuôi cua biển
thương phẩm: Kỹ thuật chuẩn bị ao ni, chọn giống, quản lý chăm sóc thu
hoạch, quản lý mơi trường và phịng trị bệnh cho ni cua thương phẩm.
- Hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật, theo dõi đánh giá các chỉ tiêu trong quá
trình nuôi cho 90 ha nuôi cua biển thương phẩm.
- Xây dựng 02 phóng sự (15 phút/phóng sự) phát trên về các kết quả triển
khai dự án tại các vùng nuôi.
- Nghiệm thu, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện dự án và mở rộng sản
xuất giai đoạn tiếp theo.
6. Kinh phí thực hiện dự án:
Tổng kinh phí thực hiện dự án dự kiến: 14.941.520.000 đồng, trong đó:
+ Kinh phí chuẩn bị đầu tư: 300.000.000 đồng.
+ Kinh phí thực hiện dự án: 16.641.520.000 đồng.
7. Thời gian thực hiện: 03 năm (từ tháng 01/2017 đến 12/2019).
8. Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
1


PHẦN I: THUYẾT MINH CHUNG DỰ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
1. Sự cần thiết xây dựng dự án
Quảng Ninh có bờ biển dài 250 km, diện tích vùng biển trên 6.000 km 2,
có trên 43.000 ha rừng ngập mặn, chương bãi và bãi triều có điều kiện phát triển
ni các lồi thủy đặc sản; có Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long với diện tích trên
1.500 km2 được tạo bởi gần 2.070 hịn đảo, có nhiều eo vịnh kín gió là mơi
trường thích hợp để ni trồng, khai thác các lồi hải sản có giá trị kinh tế cao.

Vùng biển Quảng Ninh - Hải Phòng được xác định là một trong bốn ngư trường
trọng điểm của cả nước, có nguồn lợi hải sản đa dạng, phong phú, trong đó có
lồi cua biển phân bố tự nhiên. Cua biển thuộc giống Scylla, là lồi cua có kích
thước lớn, dễ ni, là sản phẩm có giá trị kinh tế cao đã và đang được ưa chuộng
trên thị trường trong và ngoài nước như Đài Loan, Hồng Kông, Singapore,
Trung Quốc,...Trong các đối tượng thủy sản xuất khẩu hiện nay, cua biển đang
dần chiếm tỷ trọng đáng kể, ngày càng có vai trị quan trọng trong cơ cấu xuất
khẩu thủy sản. Cùng với xuất khẩu, nhu cầu tiêu dùng nội địa ngày càng tăng,
cua biển trở thành đối tượng nuôi quan trọng trong nuôi trồng thủy sản của các
địa phương ven biển.
Tại Quảng Ninh, nghề nuôi trồng thủy sản bắt đầu phát triển từ những
năm 1990, đến nay đã trở thành thế mạnh trong phát triển kinh tế của Tỉnh. Đặc
biệt trong những năm đầu, nhờ nghề nuôi tôm mà nhiều hộ sống ở vùng ven biển
Quảng Ninh đã thoát nghèo và trở nên giàu có, bộ mặt nơng thơn các địa phương
có nuôi trồng thủy sản đã thay đổi. Tuy nhiên, việc phát triển nuôi tôm công
nghiệp ồ ạt đã làm môi trường suy thối, dịch bệnh phát sinh làm cho tơm ni
bị chết hàng loạt, các diện tích ni quảng canh cũng có biểu hiện sụt giảm về
sản lượng và hiệu quả kinh tế. Từ năm 2009 trở lại đây tình hình dịch bệnh càng
trở nên phức tạp vẫn chưa giải được quyết triệt để. Trước tình hình đó nhiều hộ
đã chuyển đổi từ hình thức ni tơm sang ni cua biển và một số đối tượng
thủy sản khác nhau trong cùng một ao ni giúp tăng hệ số an tồn cho người
sản xuất và kết quả đã đạt được một số hiệu quả kinh tế đáng khích lệ. Năm
2012, Bộ Khoa học và Công nghệ đã triển khai dự án “Ứng dụng khoa học và
cơng nghệ xây dựng mơ hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cua biển (Sylla
serrata var. paramamosain) tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” do Cơng ty
TNHH Minh Hàn là đơn vị chủ trì thực hiện dự án. Công ty đã tiếp nhận công
nghệ và triển khai xây dựng thành cơng mơ hình sản xuất giống và nuôi thương
phẩm cua biển, với hơn 5 triệu cua giống cấp 1 và trên 30 tấn cua thương phẩm.
Dự án đã được Hội đồng khoa học công nghệ cấp tỉnh nghiệm thu loại xuất sắc,
Hội đồng khoa học cấp nhà nước nghiệm thu đạt loại khá. Đây là bước đột phá

quan trọng trong việc chủ động về kỹ thuật sản xuất và cung cấp giống cua biển
ngay tại Quảng Ninh và khẳng định điều kiện tự nhiên của Quảng Ninh phù hợp
cho nuôi cua biển thương phẩm. Mặt khác, kỹ thuật và đầu tư cho nuôi cua biển
tương đối phù hợp với nhiều đối tượng ngư dân ở các vùng ven biển Quảng
2


Ninh đã có cơng ăn việc làm, chuyển đổi được ngành nghề, tăng thu nhập và có
cơ hội thốt nghèo vươn lên làm giàu.
Ngày 29/01/2015 UBND Tỉnh ban hành Kế hoạch số 534/KH-UBND về
việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, với mục tiêu “Phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh tồn
diện cả về ni trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần theo hướng công
nghiệp, sản xuất hàng hóa tập trung, phục vụ du lịch, dịch vụ cao cấp, đẩy
mạnh xuất khẩu, gia tăng giá trị và bền vững, đưa thủy sản trở thành ngành
kinh tế quan trọng, chiếm tỷ trọng chủ yếu của ngành nông nghiệp Tỉnh”. Về
nội dung thực hiện đã đề ra nhiệm vụ phát triển nghề nuôi cua biển tại các địa
phương có tiềm năng về ni cua biển như Quảng n, Cẩm Phả, Tiên Yên, đến
năm 2020 sẽ chuyển đổi 1.000 ha diện tích ni tơm kém hiệu quả sang ni
cua biển. Cũng tại kế hoạch này cũng xác định giai đoạn 2016-2018 sẽ thực hiện
dự án phát triển nghề nuôi cua biển thương phẩmQuảng Ninh tại các địa
phương Quảng Yên, Cẩm Phả, Tiên Yên với mục tiêu hỗ trợ đầu tư phát triển
nghề nuôi cua biển thương phẩm của địa phương...
Tuy nhiên nghề ni cua biển thương phẩm cịn gặp khơng ít khó khăn
như: (1) Nghề ni cua cịn mang tính tự phát, chưa theo quy hoạch nên khi
dịch bệnh xảy ra dễ bị lây lan và khó kiểm sốt; nhận thức của người dân về sản
xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm còn
hạn chế; (2) Do tác động của biến đổi khí hậu và chất lượng mơi trường vùng
ni ngày càng giảm,... nên bệnh trên cua ngày càng xảy ra thường xuyên,
trong khi những kiến thức và kinh nghiệm quản lý mơi trường và phịng trị bệnh

cho cua biển của người dân cịn hạn chế; (3) Các mơ hình ni cua hiện nay
chủ yếu là ni theo hình thức quảng canh cải tiến, nuôi xen ghép cho nên năng
suất thấp, hiệu quả các mơ hình ni cua thương phẩm hiện nay còn chưa cao;
(4) Dịch vụ cung cấp về con giống, thức ăn và hỗ trợ kỹ thuật,... trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua còn thiếu nên chưa kích thích được nghề
ni cua biển phát triển;
Để hỗ trợ phát triển nghề nuôi cua biển thương phẩm tỉnh Quảng đảm bảo
bền vững và ổn định thì việc thực hiện dự án: “Phát triển nghề nuôi Cua biển
thương phẩm tại các địa phương: Quảng Yên, Cẩm Phả, Tiên Yên giai đoạn
2017-2019” là cần thiết. Đây là một trong những nội dung quan trọng để thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, góp
phần hồn thành Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày 6/5/2014 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và Kế hoạch số 534/KH-UBND ngày
29/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc triển khai thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, và Quyết
định số 1396/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng
Ninh về việc Phê duyệt Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020
và định hướng đến 2030”.
3


2. Căn cứ xây dựng dự án
- Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 ban hành ngày 26/11/2003;
- Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020;
- Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về

Khuyến nông;
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững”;
- Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn 2030;
- Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 22/11/2013 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành thủy
sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;
- Quyết định số 2716/2010/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc Quy định mức chi cụ thể về cơng tác phí, chi hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý;
- Thơng tư số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Liên Bộ
Tài chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;
- Quyết định số 918/QĐ-BNN-TC ngày 05/5/2014 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về việc quy định tạm thời nội dung, mức hỗ trợ và mức chi cho hoạt
động khuyến nông;
- Quyết định số 2576/QĐ-UBND ngày 25/9/2013 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh về phê duyệt Báo cáo quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- Nghị Quyết số 13-NQ/TU ngày 06/5/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh về phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
- Quyết định số 1714/QĐ-UBND ngày 11/8/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực

hiện Nghị Quyết số 13/NQ/TU ngày 06/5/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
về phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
4


2030;
- Kế hoạch số 534/KH-UBND ngày 29/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thủy sản tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020;
- Quyết định số 1396/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Quảng Ninh về việc Phê duyệt Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2015-2020 và định hướng đến 2030”;
- Quyết định số 4307/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh Về việc điều hòa phân khai chi tiết (đợt 6) vốn Chương trình xây dựng
nơng thơn mới, kế hoạch năm 2015 để thực hiện các Chương trình, Dự án do
Tỉnh ủy, UBND chỉ đạo;
- Quyết định số 1062/QĐ-UBND ngày 08/4/2016 của UBND tỉnh Quảng
Ninh Về việc phê duyệt chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
Dự án phát triển nghề nuôi cua biển thương phẩm Quảng Ninh tại các địa
phương Quảng Yên, Cẩm Phả, Tiên Yên giai đoạn 2017-2019;
- Quyết định số 28/QĐ-SNN&PTNT ngày 25/01/2016 của Sở Nông
nghiệp & PTNT Quảng Ninh Về việc giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Chi cục
Thủy sản thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư Dự án phát triển nghề nuôi cua biển
thương phẩm Quảng Ninh tại các địa phương Quảng Yên, Cẩm Phả, Tiên Yên
giai đoạn 2016-2018; Quyết định số 674/QĐ-SNN&PTNT ngày 21/6/2016 của
Sở Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Đề cương dự tốn kinh phí chuẩn bị
đầu tư Dự án phát triển nghề nuôi cua biển thương phẩm Quảng Ninh tại các địa
phương Quảng Yên, Cẩm Phả, Tiên Yên giai đoạn 2017-2019.
II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KHU VỰC DỰ ÁN

1. Vị trí địa lý
Quảng Ninh là một trong 7 tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng n, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh), có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong q trình phát triển kinh tế của
cả nước. Quảng Ninh có vị trí địa lý chiến lược kết nối với hai trung tâm kinh tế
của Việt Nam (Hà Nội, Hải Phòng) và với khu vực phía Nam Trung Quốc.
Thành phố Hạ Long cách Thủ đô Hà Nội 150 km, cách Sân bay Quốc tế Nội Bài
120 km và cách hệ thống cảng biển Hải Phòng và sân bay Cát Bi khoảng 80 km.
Quảng Ninh có đường bờ biển dài 250 km; có biên giới cả trên đất liền và trên
biển với Trung Quốc (khoảng 120 km trên đất liền, 191 km trên biển), có cửa
khẩu Quốc Tế Móng Cái, 3 khu kinh tế cửa khẩu (Móng Cái, Hồnh Mơ, Bắc
Phong Sinh), 4 cảng khẩu trên biển (Cẩm Phả, Cái Lân, Hòn Gai, Vạn Gia)...
giúp Quảng Ninh trở thành trung tâm trung chuyển hàng hoá xuất khẩu của
Miền Bắc sang thị trường Quốc tế, đặc biệt với Trung Quốc, trong đó có mặt
hàng nơng lâm thuỷ sản; đồng thời là tỉnh công nghiệp – dịch vụ, hoạt động dịch
vụ và du lịch phát triển, nên nhu cầu các sản phẩm thủy sản ngày càng tăng. Đây
là những tiềm năng, lợi thế nổi trội của tỉnh Quảng Ninh, tạo tiền đề để phát
5


triển thủy sản, góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, mở rộng
thị trường tiêu thụ, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.1. Đặc điểm địa hình
Quảng Ninh là tỉnh miền núi - duyên hải; hơn 80% đất đai là đồi núi. Địa
hình Quảng Ninh được chia làm các loại địa hình chính: Địa hình quần đảo ven
biển, vùng đồi núi, vùng trung du và đồng bằng ven biển.
Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong
hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các
triền sơng và bờ biển. Đó là vùng Đơng Triều, ng Bí, bắc Quảng n, nam

Tiên n, Đầm Hà, Hải Hà và một phần Móng Cái. Vùng trung du và đồng bằng
ven biển thuận tiện cho nông nghiệp, thủy sản.
Địa hình quần đảo ven biển: Có trên hai nghìn hịn đảo trải dài theo đường
ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp, đã tạo ra nhiều vũng, vịnh,... là điều
kiện thuận lợi cho các loài thủy sinh vật trú ngụ và sinh sống; là nơi neo đậu tự
nhiên để tránh, trú bão cho tàu thuyền khai thác hải sản; nhờ những hành lang
đảo che chắn, tạo nên một tiềm năng phát triển thủy sản rất lớn.
2.2. Khí hậu
Quảng Ninh có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với bốn mùa trong năm. Nền
nhiệt độ trung bình khoảng 21-23oC, lượng mưa bình quân 1.995 mm và độ ẩm
trung bình 82-85%; có một mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; một mùa đơng lạnh, ít
mưa. Nhiệt độ và lượng mưa trung bình các tháng trong năm như sau:
- Nắng: Ở tỉnh Quảng Ninh có số giờ nắng trong năm là 1.433,6 giờ/năm.
Nắng tập trung nhiều từ tháng 5 đến tháng 12, tháng có số giờ nắng ít nhất là
tháng 3 và tháng 4.
- Lượng mưa: Theo số liệu của 10 trạm quan trắc trên địa bàn tỉnh trong
giai đoạn 2005 – 2015 cho thấy lượng mưa trung bình năm của tỉnh vào khoảng
1.926 mm/năm, biến động lượng mưa giữa các trạm quan trắc trong địa bàn tỉnh
tương đối lớn khoảng 1.749mm. Mưa nhiều nhất tại Móng Cái với lượng mưa
trung bình năm khoảng 3.174 mm; nơi có lượng mưa ít nhất tại Bến Triều
(huyện Đông Triều) với lượng mưa trung bình năm là 1.176 mm. Mưa tại tỉnh
Quảng Ninh phân bố khơng đều trong năm, phân hóa theo mùa tạo ra hai mùa:
mùa mưa và mùa khô. Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Lượng
mưa thấp nhất là vào tháng 1 (lượng mưa trung bình là 2,3 mm). Mùa mưa
thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 trong đó tháng có lượng mưa lớn nhất là
tháng 7 (420,3 mm). Vào mùa mưa do lượng mưa lớn, kéo dài trong nhiều ngày
cộng với địa hình miền núi dốc, hệ thống sông, suối của tỉnh ngắn, nhỏ nên trên
địa bàn tỉnh thường xảy ra lũ quét, sạt lở gây thiệt hại không nhỏ đến hoạt động
sản xuất NTTS thủy sản của tỉnh.
- Độ ẩm khơng khí: Độ ẩm khơng khí trung bình của tỉnh là 82-85%, cao

nhất vào tháng 3 đạt tới 91%, thấp nhất vào tháng 12 đạt 74%. Sự chênh lệch độ
6


ẩm khơng khí phụ thuộc vào độ cao, địa hình và sự phân hóa theo mùa, mùa
mưa có độ ẩm khơng khí cao hơn mùa khơ.
- Gió: Tỉnh Quảng Ninh có 2 loại gió thổi theo mùa chính là gió đơng bắc
và gió đơng nam. Gió đơng bắc hoạt động từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Gió
mùa đơng bắc tràn về theo đợt, và thường lạnh, giá rét ảnh hưởng đến mùa
màng, các hoạt động và sức khỏe của con người. Gió đơng nam hoạt động từ
tháng 5 đến tháng 9, gió thổi từ vịnh vào mang theo nhiều hơi nước.
- Bão: Hàng năm, từ tháng 6 đến tháng 10, trong vùng Quảng Ninh
thường có lốc, áp thấp nhiệt đới và bão đổ bộ. Vùng biển Quảng Ninh mỗi năm
trung bình chịu ảnh hưởng của 5 đến 6 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, thường xảy
ra vào tháng 7, 8, 9. Các cơn bão này ngoài gây thiệt hại về người, tài sản ở
vùng ven biển còn ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất thủy sản.
2.3. Sơng ngịi và chế độ thuỷ văn
Quảng Ninh có đến 30 con sông, suối dài trên 10 km nhưng phần nhiều
đều nhỏ. Diện tích lưu vực thơng thường khơng q 300 km 2, trong đó có 4 con
sơng lớn là hạ lưu sơng Thái Bình, sơng Ka Long, sơng Tiên n và sơng Ba
Chẽ. Ngồi 4 sơng lớn trên, Quảng Ninh cịn có 11 sơng nhỏ, chiều dài các sơng
từ 15 – 35 km; diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km 2, chúng được phân bố
dọc theo bờ biển, gồm sông Tràng Vinh, sông Hà Cối, sông Đầm Hà, sông Đồng
Cái Xương, sông Hà Thanh, sông Đồng Mỏ, sông Mông Dương, sông Diễn
Vọng, sông Man, sông Trới, sông Míp. Tất cả các sơng suối ở Quảng Ninh đều
ngắn, nhỏ, độ dốc lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa
đông, các sông cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ,
nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng mùa khô 1,45m3/s, mùa mưa lên tới 1500
m3/s, chênh nhau 1.000 lần.
Thủy triều: Thuỷ triều khu vực Quảng Ninh thuộc chế độ nhật triều đều,

phần lớn các ngày trong tháng (trên dưới 25 ngày) có một lần nước lên và một
lần nước xuống. Số ngày cịn lại có hai lần nước lên và xuống trong một ngày.
Biên độ triều thuộc loại lớn nhất nước ta, đạt từ 3,5-4,5m vào kỳ nước cường.
3. Tiềm năng đất, mặt nước phát triển nuôi trồng thủy sản
Trên cơ sở đánh giá tài nguyên đất đai cho thấy khả năng sử dụng đất vào
mục đích đất thuỷ sản chiếm khoảng 10%.
- Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt: Quảng Ninh có 12.990 ha diện tích ao
hồ, đầm, ruộng trũng để phát triển nuôi các loại thuỷ sản. Quảng Ninh cịn có
mạng lưới sơng, suối khá dầy, nhiều loại địa hình thung lũng do đồi núi tạo ra đã
xây dựng thành một hệ thống hồ chứa nước lớn là điều kiện rất thuận lợi phát
triển nuôi trồng thuỷ sản trong các ao hồ chứa, sông, suối chảy ở miền núi,
nguồn nước cấp cho nuôi tôm thâm canh, khu nuôi tôm công nghiệp ở ven biển
sau này. Nguồn lợi thuỷ sản vùng nước ngọt có nhiều loại giá trị kinh tế như cá
mè, trôi, trắm, chép, ba ba, lươn, ếch… phục vụ đời sống nhân dân và xuất khẩu.
- Đất ni trồng thuỷ sản nước lợ, mặn: Có khả năng thích nghi tối đa
7


53.212,93 ha, phân bố ở các đơn vị đất mặn, phèn ven biển.
+ Vùng sinh thái cửa sông, ven biển: Quảng Ninh có diện tích rừng ngập
mặn rộng khoảng 43.093 ha nằm dọc bờ biển từ Quảng Yên đến Móng Cái, là
khu hệ sinh thái đa dạng sinh học, nơi cư trú và sinh sản của nhiều giống loài hải
sản, một tiềm năng lớn để phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Bên cạnh diện tích
rừng ngập mặn phân bố ở tuyến trung triều Quảng Ninh cịn có 5.300 ha nằm ở
tuyến cao triều và trên cao triều, một tiềm năng đáng kể để phát triển nuôi tôm
công nghiệp trong những năm tới. Ngồi ra, vùng biển Quảng Ninh có diện tích
chương bãi trên hai chục ngàn hecta. Hình thái của các chương bãi rất đa dạng,
chất đáy thuần tuý là cát bùn, bùn cát hoặc xen kẽ nhau trên cùng một bãi. Tuỳ
thuộc vào địa hình thường phân bố theo hai loại, kiểu bãi cát chạy dọc bờ biển
hoặc quanh chân đảo và các chương bãi xa bờ. Đặc trưng sinh vật phân bố ở đây

là các loại nhuyễn thể 2 mảnh vỏ như ngao, sò, vạng và họ giun biển như: bông
thùa, sá sùng… Đây là một tiềm năng lớn có thể phát triển ni hải đặc sản
khơng phải đắp đê xây cống, chi phí đầu tư ít, bảo vệ môi trường sinh thái tự
nhiên. Đối tượng nuôi và khai thác chủ yếu là các loại ngao, sòt, sá sùng….
+ Vùng sinh thái nước mặn: Trên các vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, huyện
Vân Đồn, Tiên Yên và Cô Tơ có trên 10.000 hecta mặt nước thuộc các tùng,
vùng, áng có độ sâu và mơi trường thích hợp để phát triển nuôi cá lồng bè, nuôi
trai ngọc. Trên các vịnh cịn có nhiều cồn rạn đá và san hơ, thảm cỏ biển khu hệ
sinh thái đa dạng sinh học là nơi cư trú sinh sản của nhiều loài hải sản như cá
song, tôm hùm, hải sâm, bào ngư, trai ngọc, cà ghim. Nơi đây trong tương lai sẽ
là những địa điểm ni ở cồn rạn những giống lồi q hiếm.
- Các địa phương có tiềm năng diện tích ni trồng thuỷ sản lớn chủ yếu
nằm ở ven biển như: thị xã Quảng Yên 8.200 ha, huyện Vân Đồn 4.300 ha, TP.
Móng Cái 3.800 ha, huyện Đầm Hà 2.800 ha, huyện Hải Hà 2.400 ha, huyện
Tiên Yên 3.500 ha, TP. ng Bí 1.500 ha, TX. Đơng Triều 1.000 ha. Các địa
phương khác cịn lại có từ 100 - 1.000 ha.
Với kết quả trên, cho thấy Quảng Ninh có tiềm năng về đất đai, mặt nước
để phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản và các đối tượng hải sản có giá trị kinh tế
cao như cua biển.
4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên tác động đến phát triển
ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh
4.1. Thuận lợi
Nhìn chung, Quảng Ninh có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát
triển thủy sản. Tỉnh có vị trí chiến lược, có kết nối với hai thành phố lớn của
Việt Nam (Hải Phòng và Hà Nội) và với Trung Quốc. Dọc đường bờ biển dài
250 km của tỉnh có nhiều địa điểm phù hợp để xây dựng cảng biển. Trong số 25
tỉnh biên giới của Việt Nam, Quảng Ninh là tỉnh duy nhất có cả đường biên giới
trên biển và trên bộ với Trung Quốc, một vị trí thuận lợi giúp nắm bắt thị trường
to lớn này, là một cửa ngõ giao thương Việt Nam – Trung Quốc – ASEAN.
Ngồi ra với vị trí này, Quảng Ninh có cơ hội hợp tác sâu rộng kinh tế, khoa học

8


kỹ thuật, trong đó có kinh tế thuỷ sản với Trung Quốc (nước có sản lượng thuỷ
sản lớn nhất thế giới).
Bên cạnh đó, tỉnh có diện tích bãi triều rộng lớn, thoải, thổ nhưỡng cát pha
bùn tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc sinh sản và phát triển các loài thủy sản
đặc biệt là các loài giun đốt (sá sùng, bơng thùa), nhuyễn thể (ngao, nghêu, sị
huyết, vạng), giáp xác (tôm sú, tôm he, tôm rảo, cua biển).
Điều kiện khí hậu, thời tiết, chế độ nhật triều, thuần nhất và ổn định, biên
độ thuỷ triều lớn (>4m) nên khả năng trao đổi nước giữa các khu vực nuôi trồng
thuỷ sản và nguồn nước mặn từ biển vào tương đối dễ dàng, thuận tiện cho việc
lấy nước vào ra các đầm nuôi. Đặc biệt là đối với nuôi tôm TC và BTC, biên độ
triều lớn nên có nhiều khoảng thời gian để lựa chọn nguồn nước tốt; khi cần thay
nước rất chủ động; thuận lợi trong việc cấp tự chảy (do không cần phải đầu tư
các thiết bị để cấp nước cưỡng bức bằng máy bơm); có thể tháo cạn đáy ao dễ
dàng trong cuối vụ để thu hoạch và diệt mầm bệnh.
Biển Quảng Ninh có trữ lượng nguồn lợi lớn, có giá trị kinh tế cao, là tiềm
năng lớn cho phát triển thủy sản.
4.2. Khó khăn
Mặc dù, điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, nhưng tổng lượng mưa
toàn tỉnh Quảng Ninh lớn hơn rất nhiều so với các tỉnh trong khu vực; trong đó
lượng mưa lớn nhất thuộc khu vực phía Đơng gồm 4 huyện (Tiên n, Đầm Hà,
Hải Hà và đặc biệt là Móng Cái). Cùng với đó đặc điểm hệ thống sơng ngịi
ngắn, dốc nên nước thường dồn về nhanh, mạnh dễ phá vỡ ao đầm NTTS hoặc
gây hiện tượng ngọt hố đột ngột (ngọt hóa nhanh và mặn hóa nhanh) vùng
nước ven biển, làm “sốc” và có thể dẫn tới chết đối tượng ni, đặc biệt là các
khu vực vùng ven bờ.
Bên cạnh đó, mùa đông nhiệt độ xuống thấp, rét đậm, rét hại dài ngày.
Đây là điều kiện rất bất lợi và gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nuôi cua. Do

vậy cần phải có sự chỉ đạo và cơ cấu mùa vụ theo diễn biến của từng năm để
tránh rủi ro.
III. HIỆN TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
MẶN LỢ TỈNH QUẢNG NINH
1. Hiện trạng hoạt động nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Ninh
1.1. Diện tích, sản lượng và năng suất nuôi trồng thuỷ sản
Trong những năm qua, nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Ninh đã có những
bước phát triển đáng kể trên cả ba loại hình mặt nước (nước ngọt, nước lợ và
nuôi biển) và từng bước trở thành một ngành sản xuất quy mơ hàng hóa góp
phần chuyển dịch kinh tế trong nơng nghiệp.
Về diện tích NTTS: Diện tích NTTS của tỉnh giai đoạn 2010-2015, có xu
hướng tăng nhẹ (tăng bình qn 1,99%/năm). Năm 2015, tổng diện tích NTTS
tồn tỉnh là 20.667 ha. Trong đó, diện tích ni mặn, lợ là 17.260 ha (chiếm
83,5% tổng diện tích NTTS tồn tỉnh); diện tích ni nước ngọt của tỉnh là
9


3.407 ha (chiếm 16,5% tổng diện tích ni tồn tỉnh). Tốc độ tăng trưởng bình
qn về diện tích vùng mặn, lợ và nước ngọt lần lượt là 1,7%/năm và 3,5%/năm.
Về sản lượng NTTS: Sản lượng NTTS của tỉnh trong thời gian qua liên
tục tăng qua các năm. Giai đoạn 2010 – 2015, tốc độ tăng bình quân sản lượng
của tỉnh đạt 11,73%/năm. Cụ thể, năm 2010 sản lượng NTTS của tỉnh là 29.700
tấn thì đến năm 2015 sản lượng NTTS của tỉnh tăng lên đạt 46.287 tấn. Trong
đó, sản lượng nuôi mặn, lợ của tỉnh chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 78,2% tổng
sản lượng NTTS toàn tỉnh).
Về năng suất NTTS: Năng suất NTTS của tỉnh có xu hướng tăng qua các
năm. Năm 2010, năng suất NTTS của tỉnh đạt 1,55tấn/ha thì đến năm 2015 tăng
lên 2,07 tấn/ha (tăng bình quân 7,41%/năm). Trong đó năng suất ni nước ngọt
năm 2015 của tỉnh là 2,86 tấn/ha, năng suất nuôi mặn lợ đạt 2,1tấn/ha.
Bảng 1: Diện tích và sản lượng, năng suất ni trồng thủy

sản tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2015
TT Các chỉ tiêu

ĐVT

I

Diện tích

ha

1

Nước ngọt

ha

2

Ni mặn, lợ

ha

3

Ni lồng, bè

ơ lồng

II


Sản lượng

tấn

1

Nước ngọt

tấn

2

Nuôi mặn, lợ

tấn

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm

2014

Năm
2015

19.103 19.280 18.887 19.076 19.509 20.667
2.969

3,50

16.134 16.288 16.123 16.159 16.496 17.260

1,70

29.700 29.600 28.900 36.100 42.100 46.287

11,73

5.300

8.350

3.013

2,16

4.900

8.313


2.917

8.416

5.000

8.331

2.764

1,99

3.407

7.725

2.992

TTBQ
%/năm

8.200

8.385

9.980 10.100

19,21

24.700 24.700 23.600 27.900 32.120 36.187


6,79

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2010 -2015, Cục thống kê Quảng Ninh

Các địa phương như thị xã Quảng Yên, thành phố Móng Cái, huyện Vân
Đồn, Hải Hà, Tiên Yên, TX. Đông Triều, TP. Cẩm Phả, ng Bí là những địa
phương có diện tích và sản lượng thủy sản tương đối lớn (chiếm trên 89% tổng
diện tích và trên 87% tổng sản lượng NTTS tồn tỉnh). Trong những năm qua,
nhờ có chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và chính quyền tỉnh nghề
NTTS của tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều khởi sắc. Trên địa bàn tỉnh, đã hình
thành được các vùng ni trồng thủy sản tập trung (nước ngọt và nước mặn); các
vùng chuyển đổi lúa kém hiệu quả sang NTTS. Do vậy, lĩnh vực nuôi trồng thủy
sản bước đầu phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.2. Hiện trạng phát triển ni trồng thủy sản mặn, lợ
Đối tượng nuôi trồng thủy sản mặn, lợ hiện nay của tỉnh Quảng Ninh bao
gồm: Nuôi trong đê cống gồm: các lồi tơm (tơm sú, tơm chân trắng), cua biển
và cá mặn lợ trong ao đầm. Nuôi biển gồm: Nuôi bãi triều: Chủ yếu là nhuyễn
thể như: tu hài, ốc, ngao, sị…, các lồi hải sản khác có giá trị kinh tế như sá
sùng, bơng thùa...; Ni lồng bè: Chủ yếu là các lồi cá biển (cá Song, cá Giò,
10


…) và nhuyễn thể (tu hài, hàu,…), hải sản khác như ngọc trai....Ngồi ra, cịn có
các đối tượng ni khác có giá trị kinh tế cao như: Bào ngư, hải sâm, …

Bảng 2: Diện tích, sản lượng và năng suất NTTS mặn,
lợ theo đối tượng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 2015
TT


1

2

Các chỉ tiêu

ĐVT

Năm
2010

Diện tích ni
Tơm
Nhuyễn thể
Cá biển
Hải sản khác

ha
ha
ha
ha
ha

16.134
8.945
3.783
1.623
1.783

Sản lượng

Tôm
Nhuyễn thể
Cá biển
Hải sản khác

tấn
tấn
tấn
tấn
tấn

24.700
7.033
10.875
3.374
3.418

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Năm

2015

16.28
16.51
8 16.123 16.159
5 17.260
8.844 9.050 9.542 9.513 10.107
3.766 3.628 3.278 3.389 3.370
1.650 1.751 1.751 1.864 1.939
2.028 1.694 1.588 1.872 1.844
24.45
28.50
0 23.600
0 33.250 36.187
7.003 8.024 8.088 8.356 8.467
10.142 9.677 13.362 16.788 19.592
3.461 3.225 3.761 3.684 3.655
3.844 2.674 3.289 4.422 4.473


TTBQ
%/năm
1,36
2,47
-2,29
3,62
0,68
7,94
3,78
12,49

1,61
5,53

Nguồn: Sở NN &PTNT Quảng Ninh.

Diện tích NTTS mặn, lợ của tỉnh giai đoạn 2010 – 2015 giữ mức ổn định.
Tăng trưởng bình qn diện tích NTTS mặn, lợ của tỉnh đạt 1,36%/năm. Năm
2015, tổng diện tích NTTS của tỉnh đạt 17.260 ha, chiếm trên 83,5% tổng diện
tích ni thủy sản của tồn tỉnh. Năm 2015, các địa phương đã đề xuất xây dựng
Quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung 06 đối tượng chính
vào năm 2015: vùng ni tơm 2.747 ha (Quảng n, Tiên n, Đầm Hà, Móng
Cái), vùng ni nhuyễn thể 3.125 ha (Vân Đồn, Đầm Hà, Hải Hà, Quảng Yên),
vùng nuôi cá Song 620ha (Vân Đồn), vùng ni ghẹ 36ha (Móng Cái), vùng
nuôi cua kết hợp cá tôm 906 ha (Quảng Yên), vùng nuôi trồng thủy sản nước
ngọt 2.983ha (Đông Triều, Quảng n, ng Bí).
- Ni tơm: Tổng diện tích ni tơm tồn tỉnh năm 2015 ước đạt 10.107
ha. Trong đó: diện tích ni tơm thẻ chân trắng là 3.077 ha, diện tích ni tơm
sú là 7.030 ha. Diện tích ni tôm thẻ chân trắng tăng 344 ha (chủ yếu tại các
địa phương Đầm Hà, Tiên Yên, Quảng Yên), diện tích nuôi tôm sú giảm 74ha
(chủ yếu tại Tiên Yên, Quảng Yên, Vân Đồn); Sản lượng ước đạt 8.467 tấn bằng
93% CK và bằng 87% KH. Trong đó: Sản lượng tơm thẻ chân trắng ước đạt
6.920 tấn, tôm sú, tôm rảo là 1.547 tấn. Năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng đạt
2,25 tấn/ha, năng suất nuôi tôm sú đạt 0,22 tấn/ha. Nhiều vùng nuôi tôm đạt
năng suất cao từ 10-15 tấn/ha, tại thành phố Móng Cái có những đơn vị, hộ gia
đình đạt trên 20 tấn/ha; Sản lượng tơm ni năm nay giảm so với cùng kỳ năm
11


trước do điều kiện thời tiết diễn biến bất thường, môi trường biến đổi, đã phát
sinh bệnh trên thủy sản ni ở một số địa phương: thành phố Móng Cái, huyện

Hải Hà, huyện Đầm Hà và huyện Tiên Yên. Biến đổi khí hậu ngày càng biểu
hiện rõ. Trong tháng 8/2015 thời tiết diễn ra phức tạp: nắng nóng kéo dài, mưa
giông và mưa rào xuất hiện gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nước trong ao
nuôi. Đặc biệt trận mưa lịch sử lớn nhất trong vòng 40 năm qua kéo dài từ ngày
25/7 đến ngày 05/8/2015 đã gây thiệt hại đáng kể đến tỉnh Quảng Ninh nói
chung và các hộ ni trồng thủy sản nói riêng.
- Ni nhuyễn thể: Diện tích ni nhuyễn thể năm 2015 đạt 3.370 ha.
Đối tượng nuôi: một số đối tượng nuôi truyền thống như Nghêu Bến Tre, ngao
giá, hàu biển, sị huyết, hàu cửa sơng, hà sú... vẫn được phát huy tốt và ngày
càng chiếm ưu thế trong cơ cấu đối tượng nuôi thủy sản của tỉnh. Sản lượng
nhuyễn thể ước đạt trên 19.592 tấn chủ yếu tập trung ở khu vực Móng Cái,
Quảng Yên, Vân Đồn năng suất bình qn ni nhuyễn thể đạt 5,8 tấn/ha. Các
đối tượng nuôi nhuyễn thể chủ yếu tập trung nuôi tại các vùng biển mở và trên
những mặt nước lớn do vậy ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố thời tiết. Năm 2015,
điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, có mưa lớn, bão xuất hiện thường xuyên
vào tháng 7 đến tháng 9, có đường đi phức tạp, khó dự báo đã gây khó khăn cho
việc ni trồng thủy sản trên biển. Diện tích ni nhuyễn thể giảm nhẹ, tuy
nhiên nhờ áp dụng khoa học công nghệ duy trì diện tích ni với năng suất cao
hơn đưa sản lượng tăng 5.634 tấn so với cùng kỳ năm trước.
- Ni cá biển: Tồn tỉnh năm 2015 ni cá biển trên diện tích 1.939 ha
và 8.416 ơ lồng, sản lượng ước đạt 3.655 tấn. Diện tích ni cá biển tăng 316 ha
(so với năm 2010), chủ yếu tại Quảng Yên; số ô lồng tăng lên 76 ô lồng, tăng
chủ yếu tại Đầm Hà. Đối tượng nuôi chủ yếu vẫn là những lồi cá có giá trị kinh
tế cao như cá song, giị, vược, hồng mỹ;…
- Ni cua biển: Tồn tỉnh năm 2015 ni cua biển trên diện tích khoảng
900 ha, sản lượng ước đạt 400-500 tấn. Diện tích ni cua biển tập trung ở một
số địa phương có điều kiện tự nhiên phù hợp như: Quảng Yên, Tiên Yên, Cẩm
Phả,..Hình thức nuôi chủ yếu là quảng canh và quảng canh cải tiến, xen ghép với
các đối tượng như tôm sú, cá trong các đầm ao có diện tích lớn do vậy ảnh
hưởng rất lớn bởi yếu tố tự nhiên, rất khó can thiệp các biện pháp kỹ thuật tăng

năng xuất sản lượng. Những năm qua, do tình hình dịch bệnh trên các đối tượng
nuôi tôm và nhu cầu ngày càng cao của thị trường mà nuôi cua cũng được quan
tâm hơn, hơn nữa hạ tầng nuôi cua cũng yêu cầu đơn giản hơn và tương đối với
điều kiện hạ tầng nuôi các đối tượng mặn lợ khác nên cua biển thường được
chọn là đối tượng nuôi xen canh gối vụ hoặc là đối tượng thay thế khi dịch bệnh
xảy ra trên tơm. Tại diện tích ni có xu hướng tăng nhẹ, tuy nhiên hình thức
ni vẫn mang tính chất giản đơn năng xuất ước đạt 3-4 tạ/ha/năm.
1.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản mặn, lợ
a. Cơ sở hạ tầng chung:
Hiện nay hệ thống cơ sở hạ tầng chung phục vụ cho phát triển nuôi trồng
12


thủy sản đã đáp ứng được một phần yêu cầu phát triển của ngành. Tuy nhiên hệ
thống cơ sở hạ tầng như: Hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống giao thông
đường thủy, hệ thống đường sắt, hệ thống giao thông đường hàng không; Hệ
thống cung cấp điện, hệ thống thủy lợi: Hệ thống cấp, thốt nước chính của vùng
phục vụ ni trồng thủy sản, hệ thống cấp, thốt nước chính cho từng tiểu vùng
ni trồng thủy sản. Hệ thống thông tin liên lạc trong vùng NTTS, hệ thống
quan trắc cảnh báo môi trường dịch bệnh NTTS,... hiện nay vẫn chưa được đầu
tư đồng bộ. Đặc biệt là cơ sở hạ tầng cho các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung,
các khu xử lý nước thải vùng nuôi và cơ sở hạ tầng cho sản xuất giống thủy sản.
b. Cơ sở hạ tầng vùng NTTS:
Hiện trạng cơ sở hạ tầng cho vùng nuôi ao đầm:
- Hệ thống điện: Hiện tại hệ thống điện hầu như chưa được đầu tư do đa
số các vùng nuôi đều tập trung ở xa khu dân cư, do vậy việc đưa nguồn điện
phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất gặp nhiều khó khăn, các vùng nuôi tôm, cá
hầu như đều do người dân tự cung tự cấp về nguồn điện. Hệ thống điện chỉ được
đầu tư ở những khu vực nuôi tập trung lớn như khu vực nuôi của công ty cổ
phần thủy sản Sơng Vàng xã Hồng Quế, thị xã Đơng Triều, khu vực nuôi

phường Hà An, vùng nuôi nội đồng Đông Yên Hưng, thị xã Quảng Yên. Còn lại
hầu như các khu vực ni cịn chưa có điện hoặc chỉ là điện do người dân tự dẫn
từ điện lưới khu dân cư.
- Hệ thống thủy lợi: Chủ yếu ở các vùng nuôi trong đê cống đều đã có hệ
thống đê bao, tuy nhiên hệ thống cấp thốt nước vẫn cịn chưa được đầu tư rộng
rãi, mới chỉ tập trung ở những vùng ni theo hình thức cơng nghiệp như ở
thành phố Móng cái, thị xã Quảng Yên. Hệ thống kênh cấp và kênh thốt tại một
số vùng ni chưa được đầu tư, chưa có kênh cấp và kênh thốt riêng biệt.
- Hệ thống giao thông: Hệ thống giao thông ra các ao đầm chủ yếu cịn là
đường đất, chỉ có một số khu vực nuôi tập trung được đầu tư đường bê tông
hoặc đường rải đá cấp phối.
- Hệ thống ao chứa, ao lắng và hệ thống xử lý nước thải nội vùng NTTS:
Hiện nay hệ thống ao chứa, ao lắng và hệ thống xử lý nước thải nội vùng NTTS
chưa được quan tâm đầu tư; hầu hết các vùng nuôi chưa có.
- Hiện trạng về đầu tư cơ sở hạ tầng về thủy lợi cho các vùng nuôi tôm
công nghiệp của tỉnh còn thiếu và chưa được đầu tư đồng bộ. Hệ thống kênh
mương cấp và thoát nước riêng biệt chưa có; hệ thống ao chứa, ao lắng và hệ
thống xử lý chất thải… chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật.
1.4. Hiện trạng về hậu cần dịch vụ phát triển nuôi trồng thủy sản
mặn lợ
a. Về sản xuất giống thuỷ sản
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng NINH có 15 cơ sở sản xuất và kinh
doanh giống thủy sản; sản xuất ba đối tượng chính là tơm, cá biển và nhuyễn
thể. Ngồi ra, cịn có một số cơ sở ương dưỡng làm dịch vụ về con giống phục
13


vụ ngư dân trong Tỉnh. Hàng năm nguồn giống sản xuất tại chỗ đạt gần 900 triệu
con, trong đó: Sản xuất, ương dưỡng giống tôm đạt 646 triệu con; Sản xuất
giống nhuyễn thể đạt 175 triệu con, giống cá biển đạt 22 triệu con, hải sản khác

là 48 triệu con.
- Trong 15 cơ sở sản xuất và kinh doanh giống thủy sản mặn, lợ, trong đó:
sản xuất và ương dưỡng tôm giống là 9 cơ sở, 6 cơ sở sản xuất giống nhuyễn thể
và kết hợp sản xuất nhiều đối tượng khác đáp ứng được 20-30% nhu cầu giống
mặn lợ của người nuôi. Các trại giống mới như Trung tâm sản xuất công nghệ
cao và nuôi thực nghiệm hải sản Quảng Ninh đã cung cấp lượng giống tôm nước
lợ cho thị trường miền Đông. Một số các dự án sản xuất giống mặn lợ: cá song,
tôm thẻ chân trắng đang được xây dựng tại các khu vực nuôi trồng thủy sản tập
trung. Dự kiến trong những năm tới nâng khả năng cung ứng cho thị trường
nguồn giống sạch bệnh.
Bảng 3: Hiện trạng sản xuất giống tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2015
TT
1

Chỉ tiêu
Số trại sản xuất (Trại)
Tôm, cua biển
Nhuyễn thể
Cá mặn, lợ
Số giống sản xuất
(Tr. Con)
Tôm
Nhuyễn thể
Cá biển
Cua biển
Giống thủy sản khác

2010
14
8

4
2

2011
14
8
4
2

2012
15
8
5
2

2013
14
8
4
2

2014
14
8
4
2

2015
15
9

4
2

384

371

322

600

782

890

320
60
2
1
1

300
63
3
1
4

241
66
3

2
10

454
125
5
4
12

562
183
7
7
23

631
220
8
10
23

Nguồn: Sở NN &PTNT Quảng Ninh.

- Sản xuất và cung ứng giống tôm: Theo số liệu khảo sát, thống kê của
Đơn vị tư vấn, năm 2015 toàn Tỉnh có 08 trại sản xuất và cung ứng giống tơm
nằm ở các địa phương ven biển tập trung chủ yếu tại thành phố Hạ Long, huyện
Vân Đồn, thành phố Móng Cái, TX. Quảng Yên với công suất thiết kế khoảng
100 triệu con giống/năm/trại. Nhưng thực tế trong thời gian gần đây, tổng số
giống của cả 08 trại chỉ sản xuất được khoảng trên dưới 630 triệu con tôm
giống/năm, đáp ứng khoảng 25-30% nhu cầu giống tôm thả nuôi trong Tỉnh, số

còn lại phải nhập từ Trung Quốc và các tỉnh ngồi.
+ Các trại sản xuất tơm giống trong Tỉnh cịn chưa chú ý nhiều đến chất
lượng và thương hiệu, đa phần nhập ấu trùng từ Trung Quốc về ương thành
giống, hoặc cho tôm bố mẹ tham gia sinh sản nhiều lần dẫn đến chất lượng tôm
giống không đảm bảo, giá bán cao, tôm nuôi chậm lớn, dễ mắc bệnh nên sản
xuất ra khó tiêu thụ. Một số trại nhận thấy sản xuất tôm không hiệu quả nên
chuyển sang sản xuất giống nhuyễn thể…. Đồng thời, các trại sản xuất này hầu
hết cơ sở hạ tầng đã xuống cấp và trang thiết bị, cơng nghệ thì lạc hậu.
+ Trong khi đó, nguồn giống từ bên ngồi thu hút người ni tơm từ số
14


lượng, giá cả, đặc biệt là thị trường tôm giống Trung Quốc rất sôi động, giá rẻ
hơn nhiều so với tôm giống sản xuất trong nước. Một số người dân và doanh
nghiệp trực tiếp mua giống từ Trung Quốc về thả nuôi, đa số tôm giống được
nhập về không qua kiểm dịch, kiểm tra chất lượng. Đây là một trong những
nguyên nhân chính làm cho chất lượng con giống thả nuôi không đảm bảo; rủi
ro về dịch bệnh luôn thường trực đe dọa người ni tơm. Bên cạnh đó, nguồn
tơm giống phục vụ trong nghề nuôi tôm ở Quảng Ninh cịn có một lượng lớn từ
các tỉnh phía Nam như Khánh Hồ, Đà Nẵng, Phú n, Ninh Thuận, Bình
Thuận... Đây là những trại đã có nhiều năm cung cấp giống cho các cơ sở nuôi
tôm của Quảng Ninh, chủ yếu là tơm Sú. Nhìn chung nguồn tơm giống này có
chất lượng tương đối ổn định, giá cả hợp lý. Tuy nhiên, vận chuyển xa ảnh
hưởng đến chất lượng tôm, một số cơ sở ni trước lúc thả giống thường có kế
hoạch đến các trại giống để khảo sát và đặt hàng song việc đi lại khó khăn và tốn
kém chi phí. Do thiếu vốn nên người ni tơm hiện nay chủ yếu vẫn nhập giống
từ Trung Quốc về.
- Sản xuất và cung ứng giống cá: Hiện tại, Quảng Ninh có 02 trại sản
xuất giống cá biển bao gồm Cơ sở sản xuất giống cá biển của Trường Cao đẳng
Thủy sản (Cơ sở 2) tại TX. Quảng Yên và trại giống chuyên sản xuất giống cá

lợ, mặn của Doanh nghiệp tư nhân Phương Anh (P. Hải Hồ) tại TP. Móng Cái
với quy mô lớn công suất 50 – 60 triệu cá giống lợ mặn/năm. Đối tượng chính
được tập trung sản xuất là: Cá vược, cá hồng đỏ, cá chim biển, cá song chấm và
một số đối tượng khác… Chất lượng giống cá sản xuất tại chỗ đạt tỷ lệ sống cao.
+ Bên cạnh việc trực tiếp sản xuất giống, nhiều cơ sở ni nhập các nguồn
giống từ tỉnh ngồi và Trung Quốc chủ yếu là các đối tượng như: Cá giò, cá
vược và một số đối tượng khác… về tiêu thụ khi ngư dân có nhu cầu. Hiện nhu
cầu hàng năm đối với giống cá biển rất lớn nhưng sản xuất và ương nuôi trong
Tỉnh mới chỉ đáp ứng được một số lượng nhỏ còn lại là thu gom nguồn giống từ
tự nhiên và mua từ các tỉnh ngoài và nước ngồi.
- Sản x́t và cung ứng giớng nhũn thể: Các cơ sở sản xuất giống
nhuyễn thể hiện nay là tận dụng cơ sở của trại sản xuất tôm trước đây nên có
nhiều hạn chế trong q trình sản xuất, cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật, nguồn bố mẹ tham gia sinh sản khơng được kiểm sốt (cận huyết), chưa
có nguồn giống thuần chủng. Việc cung ứng và chất lượng con giống chưa đáp
ứng được nhu cầu. Hiện nay nguồn giống bố mẹ đang là vấn đề bất cập về chất
lượng nguồn giống, đối với giống bố mẹ hàu Thái Bình Dương thì thường xuyên
phải nhập từ nước ngoài. Nguồn giống tu hài bố mẹ chủ yếu thu gom từ các bãi
tự nhiên, ít có sự kiểm tra, kiểm dịch chất lượng bố mẹ, một số cơ sở lấy giống
bố mẹ từ vụ nuôi trước để cho sinh sản vào năm sau.
- Sản xuất và cung ứng giống cua biển: Sản xuất giống cua biển hiện
nay, được các cơ sở tiến hành cùng với việc sản xuất tôm, nhuyễn thể tận dụng
cơ sở hạ tầng sẵn có. Trên địa bàn Quảng Ninh có một số cơ sở sản xuất cua
giống như Công ty cổ phần thủy sản Tân An; Công ty TNHH thủy sản Minh Hàn
....Tuy nhiên, quá trình nhân giống, các doanh nghiệp cịn gặp khó khăn như cơ
15


sở hạ tầng xuống cấp, thiếu vốn đầu tư. Hiện nay, công ty Trách nhiệm hữu hạn
thủy sản Minh Hàn tại thị xã Quảng Yên là đơn vị có quy mơ sản xuất cua lớn

nhất tồn tỉnh, lượng sản xuất và cung ứng cua giống hàng năm đạt từ 5-7 triệu
con. Tuy nhiên cũng chỉ đáp ứng được 15-20% nhu cầu cua giống của Quảng
Ninh. Phần còn lại phải mua từ các địa phương khác như Hải Phòng, Nam Định,
Thái Bình, các tỉnh miền Trung, miền Nam với chất lượng giống, giá cả khơng
ổn định. Bên cạnh đó nguồn bố mẹ, dịch bệnh, vốn đầu tư cũng là những trở
ngại đáng kể trong quá trình sản xuất cua biển .
b. Sản xuất và cung cấp thức ăn, thuốc thú y thủy sản
Quảng Ninh hiện chưa có cơ sở sản xuất thức ăn và các chế phẩm sinh học
phục vụ nuôi trồng thuỷ sản. Nguồn gốc thức ăn nuôi trồng thuỷ sản ở Quảng
Ninh hiện nay chủ yếu vẫn mua ở tỉnh ngoài và Trung Quốc như thức ăn cổ
phần của Thái Lan, thức ăn KP90, No1 Hải Vân của Đà Nẵng, thức ăn Hoa
Chen, thức ăn Hằng Hưng - Trung Quốc thông qua các hệ thống bán lẻ thức ăn
dưới hình thức đại lý thức ăn chăn ni.
Qua khảo sát thống kê, trên địa bàn tỉnh có 26 đại lý bán lẻ thức ăn kiêm
thuốc thú y thuỷ sản và chế phẩm sinh học. Các cơ sở kinh doanh có quy mơ
nhỏ lẻ theo mùa vụ. Chỉ có 01 cơ sở kinh doanh có quy mơ và lượng tiêu thụ
tương đối lớn là Đại lý thức ăn Vũ Như Hoàn ở thị xã Quảng Yên và 02 cơ sở
lớn cung cấp thức ăn và thuốc thú y, chế phẩm sinh học lớn tại TP. Móng Cái đó
là Đại lý Trà Giang (xã Vạn Ninh), Đại lý Thanh Thủy (P. Hải Hịa), ngồi ra
cịn có 12 có sở đại lý nhỏ lẻ khác tại các xã, phường. Cơ bản đã đáp ứng được
nhu cầu cho nười nuôi trên địa bàn. Tuy nhiên, việc quản lý, kiểm soát các
nguồn thức ăn sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản hiện nay đang gặp nhiều khó
khăn, nhất là nguồn thức ăn có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Hiện trạng kinh doanh thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học cung cấp cho
các vùng nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh rất đa dạng. Thuốc, hóa chất và chế
phẩm sinh học sử dụng trong NTTS có thể chia làm 3 nhóm: nhóm cải tạo mơi
trường, nhóm phịng bệnh (gồm cả việc kích thích tiêu hóa, tăng cường sức đề
kháng) và nhóm trị bệnh động vật thủy sản. Các loại thuốc, hóa chất và chế
phẩm sinh học hiện nay được lưu thông trên thị trường rất đa dạng, như: Vơi,
Chlorine, Formaldehyde, Benzalkonium Chlorine, Iodine, thuốc tím, Rotenol,

Saponin, Vitamin C, men ....Việc sử dụng các loại thuốc, hoá chất và chế phẩm
sinh học hiện nay cũng đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập. Người dân sử dụng
thuốc, hoá chất và chế phẩm sinh học chủ yếu dựa vào các hướng dẫn của nhân
viên của các cơ sở kinh doanh. Người mua được nhân viên kinh doanh/tiếp thị
giới thiệu về cách sử dụng, nhiều trường hợp được hướng dẫn cụ thể, có nhãn
mác giới thiệu về thành phần v.v,.. tuy nhiên hầu hết người dân đều cho rằng họ
gặp khó khăn về cách sử dụng các loại thuốc này, thời gian và liều lượng bao
nhiều cho từng loại bệnh.
Nhìn chung, hệ thống kinh doanh dụng thuốc, hố chất và chế phẩm sinh
học tại tỉnh Quảng Ninh phát triển mạnh bước đầu đã kích thích sản xuất, tạo
điều kiện dễ dàng cho người dân trong việc tiếp cận khoa học kỹ thuật và nâng
16


cao hiệu quả sản xuất thủy sản. Tuy nhiên, hiện nay do nguồn nhân lực, trang
thiết bị và nguồn nhân lực của các cơ quan quản lý nhà nước còn hạn chế, vẫn
chưa kiểm soát hết các đơn vị kinh doanh, cung cấp các sản phẩm thức ăn và các
chế phẩm sinh học phục vụ nuôi trồng thuỷ sản. Trong thời gian tới cần phải tiếp
tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho cán bộ quán lý chuyên ngành về lĩnh vực thủy sản. Tăng cường đào tạo kiến
thức, hướng dẫn người dân về phương pháp quản lý thức ăn, phương pháp sử
dụng thuốc, hóa chất và các chế phẩm sinh học trong q trình ni.
1.5. Hiện trạng về lao động nuôi trồng thủy sản mặn lợ
Nguồn lao động phục vụ cho phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015 phong phú, đáp ứng được nhu cầu về số lượng
cho phát triển NTTS của tỉnh. Hiện trạng lao động nuôi trồng thủy sản như sau:
Tỉnh Quảng Ninh có dân số trẻ, nguồn lực phong phú, nguồn thu ngân
sách lớn (hơn 90% GDP thu từ công nghiệp và dịch vụ) do đó cơ hội tập trung
nguồn lực thúc đẩy phát triển thủy sản rất lớn; và tỉnh Quảng Ninh là một trong
7 tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có vị trí, vai trị đặc biệt quan

trọng trong quá trình phát triển của cả nước. Có tiềm năng, lợi thế về phát triển
khoa học công nghệ, nguồn nhân lực và đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học
trình độ cao đáp ứng được yêu cầu phát triển ngành thủy sản của tỉnh theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời gian tới.
- Đến năm 2015, số lao động hoạt động trong lĩnh vực NTTS là 24.348
người, chiếm 39,6% tổng số lao động toàn tỉnh. Lao động ni trồng thủy sản
tăng bình qn hàng năm đạt 5,44%/năm. Thống kê về hiện trạng lao động tham
gia nuôi trồng thủy sản trong giai đoạn 2010-2015 như sau:
Bảng 4: Lao động tham gia thủy sản tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015
Các chỉ tiêu
Tổng lao động
ngành thuy sản
Trong đó: NTTS

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Năm

2015

TTBQ
(%/năm)

49.870

51.034

51.641

51.980

54.144

59.145

4,36

19.700

20.109

20.103

20.300

22.324

24.348


5,44

Tính tốn theo số liệu Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2010 – 2015, Cục thống kê Quảng Ninh

Nhìn chung lao động trong NTTS của tỉnh lực lượng tương đối trẻ, song
trình độ văn hố cịn thấp, tay nghề không cao. Phần lớn là không được đào tạo
qua các trường lớp, mà chỉ được truyền nghề dưới hình thức cha truyền con nối
hoặc qua lớp tập huấn kỹ thuật ngắn hạn. Trong đó lao động trong ni mặn lợ
đại đa số ngư dân sống phân bố ở vùng ven biển và hải đảo xa đất liền, thành
phố, điều kiện kinh tế khó khăn, nơi ở phân tán, phần lớn là ngư dân nghèo, văn
hố thấp khó có điều kiện tiếp cận với kiến thức, khoa học kỹ thuật hiện đại. Do
đó việc hoạch định chính sách để đào tạo nguồn nhân lực cho lao động nuôi
trồng thủy sản mặn, lợ hiện nay gặp rất nhiều khó khăn; lao động thủy sản hiện
nay khơng có bằng cấp, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Trong thời gian tới cần
tập trung vào đào tạo, tập huấn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản cho các hộ tham gia
17


nuôi trồng thủy sản ở các vùng ven biển. Đặc biệt, cần tập trung chuyển giao
những kiến thức khoa học mới, đối tượng ni mới có giá trị kinh tế cáo và kỹ
thuật về quản lý mơi trường và phịng trị bệnh cho người nuôi.
1.6. Hiện trạng về tổ chức và quản lý sản xuất nuôi trồng thủy sản
mặn lợ
Hiện nay, các tổ chức sản xuất ở tỉnh Quảng Ninh bao gồm hợp tác xã, tổ
hợp, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, hợp doanh, và
hộ gia đình. Trong đó hình thức quản lý theo hộ gia đình vẫn là hình thức tổ
chức quản lý phổ biến nhất. Đa số từ nguồn vốn tự có hoặc huy động trong cộng
đồng. Việc quản lý, điều hành sản xuất mềm dẻo theo tình hình thực tế, đầu tư
thấp, khơng địi hỏi kỹ thuật và vốn cao, nhanh thu hồi vốn, tái đầu tư sản xuất.

- Kinh tế hộ gia đình: Sau khi chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh
tế thị trường, hộ nông dân trở thành chủ trên mảnh đất mình được giao, được tự
chủ trong sản xuất, từ đó phát huy tính năng động trong sản xuất, tận dụng
nguồn lao động trong gia đình, vốn đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư, đối tượng
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, quy mơ sản xuất cịn hạn chế. Để phát
triển sản xuất nuôi trồng thủy sản theo hướng tập trung, tạo ra quy mơ hàng hóa
lớn thì kinh tế hộ gia đình đã bộc lộ một số hạn chế trong việc đầu tư, tiếp cận
khoa học kỹ thuật, liên kết với nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Kinh tế trang trại: Trang trại nuôi trồng thủy sản phát triển ngày càng đa
dạng như: Trang trại chuyên thủy sản, trang trại tổng hợp, một số địa phương đã
xuất hiện một số mơ hình trang trại kết hợp du lịch sinh thái hoạt động khá hiệu
quả. Mơ hình trang trại sản xuất kết hợp dịch vụ, du lịch sinh thái cần được
khuyến khích phát triển trong thời gian tới ở các huyện gần trung tâm thành phố.
Kinh tế trang trại đã có bước phát triển khá nhưng chưa tương ứng với tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh, trang trại hình thành và phát triển vẫn cịn mang tính tự
phát chưa theo các vùng quy hoạch, năng lực quản lý, tiếp nhận và ứng dụng
khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Trong q trình phát triển, mơ hình kinh tế trang
trại gặp một số khó khăn về vốn đầu tư sản xuất, lao động và thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Nhiều trang trại thiếu vốn đầu tư sản xuất, nhưng vốn vay cho các
trang trại còn thấp; lao động trang trại chủ yếu là người địa phương, trình độ kỹ
thuật cịn nhiều hạn chế. Sản phẩm của trang trại sản xuất ra chưa nhiều, nhưng
đã gặp khó khăn về tiêu thụ, thị trường giá cả chưa ổn định.
Bên cạnh các mơ hình tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản như trên hiện
nay cịn có các mơ hình tổ chức sản xuất khác như Công ty, HTX, hội và chi hội
nuôi trồng thủy sản đang phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Các mơ hình tổ chức sản xuất này đã chủ động được về khoa học kỹ thuật,
về vốn và thị trường tiêu thụ các sản phẩm ni trồng thủy sản.
Các mơ hình tổ chức và quản lý sản xuất trên đã góp phần vào việc nâng
cao hiệu quả sản xuất nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên hiện nay việc tổ chức quản
lý khai thác trên vùng bãi triều hiện nay đang gặp khó khăn, là vấn đề bức xúc,

cấp thiết tuy nhiên chưa có mơ hình quản lý cụ thể tại các vùng bãi triều. Các
18


vùng bãi triều hiện nay chưa có chính sách giao khoán cho các tổ chức cá nhân
để sản xuất, vẫn xảy ra hiện tượng nuôi chưa theo quy hoạch; và xung đột lợi ích
giữa người ni trồng thủy sản và người khai thác tự nhiên tại các vùng bãi
triều. Hiện nay, một số địa phương thực hiện phương án tổ chức quản lý sản xuất
tại vùng bãi triều theo mô hình đồng quản lý, đã phát huy hiệu quả. Trong thời
gian tới, mơ hình đồng quản lý tại các vùng bãi triều cần được ứng dụng, nhân
rộng và phát triển các vùng nuôi vùng bãi triều, ven biển.
2. Kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản mặn lợ.
Theo Kế hoạch số 534/KH-UBND ngày 29/01/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh về việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thủy sản
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, mục tiêu phát triển thủy sản như sau:
2.1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh toàn diện cả về nuôi trồng,
khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần, theo hướng cơng nghiệp, sản xuất hàng
hóa tập trung, phục vụ du lịch, dịch vụ cao cấp, đẩy mạnh xuất khẩu, gia tăng
giá trị và bền vững đưa thủy sản trở thành ngành kinh tế quan trọng, chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong ngành nông nghiệp của Tỉnh.
Phát huy tiềm năng, lợi thế của Tỉnh và huy động sức mạnh tổng hợp của
toàn ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh, nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành của
các cấp chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, doanh nghiệp và nhân dân, nhằm tạo đột phát trong phát triển kinh tế
thuỷ sản theo hướng hiện đại, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh gắn
với bảo đảm quốc phòng - an ninh và bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới
quốc gia trên biển, đảo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2020 ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đạt một số chỉ tiêu như

sau: Kinh tế thủy sản chiếm trên 3% GDP của Tỉnh, đóng góp 60-65% GDP
trong khối nông, lâm, ngư nghiệp; giá trị sản xuất thủy sản (tính theo giá trị năm
2010) đạt trên 6.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt
từ 13-14%/năm. Tổng diện tích ni trồng thủy sản đạt 23.000 ha, trong đó ni
nước ngọt 3.450 ha, ni nước mặn, lợ 18.550 ha, nuôi lồng bè 1.000 ha. Tổng
sản lượng thủy sản đạt trên 130.000 tấn, trong đó: Ni trồng đạt trên 70.000
tấn, khai thác đạt khoảng 60.000 tấn; giá trị xuất khẩu thủy sản đạt trên 100 triệu
USD. Tạo việc làm cho khoảng 62.000 lao động, trong đó trên 40% lao động
nghề cá qua đào tạo. Chủ động sản xuất được một số giống thủy sản chủ lực, giá
trị kinh tế cao, đáp ứng đủ nhu cầu của Tỉnh. Hình thành 3 trung tâm nghề cá và
01 trung tâm thương mại nghề cá thuộc Tỉnh gắn với hệ thống hạ tầng sản xuất,
hậu cần nghề cá đồng bộ. Xác định danh mục các dự án ưu tiên cần triển khai
đầu tư giai đoạn 2015 đến 2020 để làm cơ sở cho các ngành, các địa phương chủ
động triển khai các thủ tục chuẩn bị đầu tư.
2.3. Nội dung thực hiện lĩnh vực nuôi trồng y thủy sản
19


×