Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn lực lao động ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.97 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN KINH TẾ


BÀI THU HOẠCH
MÔN: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Học viên: NGUYỄN TRUNG SƠN
Mã số học viên: ...
Lớp: Hoàn chỉnh CCLLCT, K70-C04

HÀ NỘI - 2020


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG.............................................................................2
II. THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. .5
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC LAO
ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................................9
KẾT LUẬN.....................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................14


MỞ ĐẦU


Trước xu thế phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ,
của tồn cầu hố, đặc biệt là sự nổi lên của nền kinh tế tri thức và các nguồn
lực ngày càng trở nên khan hiếm hơn, yếu tố con người được xem xét là yếu
tố cơ bản, yếu tố năng động cho sự phát triển bền vững. Chính vì vậy, con
người được đặt vào vị trí trung tâm, con người vừa là mục tiêu vừa là động
lực của sự phát triển kinh tế xã hội, tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia
là do con người quyết định. Nước ta có lực lượng lao động dồi dào, trẻ, cần
cù, thông minh, sáng tạo và ham học hỏi. Song chất lượng nguồn lực lao động
của nước ta thấp, trước hết là sự thấp kém về mặt sức khỏe, thể chất, số lao
động được đào tạo ít, nhiều ngành nghề chuyên môn được đào tạo chưa phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế cả về cơ cấu ngành nghề và chất lượng
chuyên môn.
Trong xu thế kinh tế tri thức và tồn cầu hố, nguồn nhân lực có sức
khoẻ, học vấn, trình độ chun mơn kỹ thuật cao được coi là một điều kiện đế
tăng trưởng nhanh, rút ngắn khoảng cách tụt hậu. Khi chuyển sang cơ chế thị
trường, thực hiện hội nhập quốc tế, tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
thì nguồn lực lao động nước ta càng bộc lộ nhiều hạn chế. Điểm đáng quan
tâm là nguồn lực lao động nước ta không chỉ yếu kém về kỹ thuật, cơng nghệ
mà cịn yếu kém cả về trình độ tổ chức, quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Do vậy, việc nghiên cứu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực sự
là một đòi hỏi vừa cấp bách, vừa cơ bản, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Nhận thức rõ vai trò của nguồn lực lao động đối với sự phát trển kinh tế - xã
hội. nên em chọn chuyên đề “Nâng cao chất lượng nguồn lực lao động ở
Việt Nam hiện nay” làm bài viết thu hoạch của mình.

1


NỘI DUNG

I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG
1. Khái niệm về nguồn lực lao động
Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì nguồn lục lao
động hay lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động được pháp luật quy định, thực té đang làng việc hoặc thất
nghiệp.
Điểm khác nhau giữa các nước trong quan niệm về lực lượng lao động
là ở độ tuổi quy định. Có nước quy định tuổi bước vào hoặc bước ra sớm hơn,
có nước lại muộn hơn. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các nước đều quy định cận
dưới của độ tuổi lao động là 15, cịn tuổi tối đa thì tùy thuộc vào tình hình cụ
thế của mối nước.
Ở nước ta, độ tuổi lao động được pháp luật quy định là đủ từ 15 tuổi
đến 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.
Theo quy định của Tổng cục Thống kê hiện nay, lực lượng lao động
gồm những người đủ từ 15 tuổi trở lên thực tế đang làm và những người thất
nghiệp. Điểm khác biệt ở đây là lực lượng lao động ở Việt Nam là gồm cả
lược lượng lao động trong độ tuổi và trên độ tuối lao động đang làm việc.
Hiện nay, có khoảng 80% sống ở khu vực nông thôn trên độ tuổi lao động vẫn
làm việc.
2. Vai trị của nguồn lực lao động
Lịch sử lồi người đã chứng minh vai trò quyết định của nguồn lực lao
động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay, khoa học - công nghệ
phát triển cao, chi phối mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhưng xét cho cùng
cũng khơng thể thay thế vai trị quyết định của lao động. Mặt khác, nguồn lực

2


lao động cịn là nhân tố sáng tạo ra cơng nghệ, thiết bị và sử dụng chúng vào

quá trình phát triển kinh tế.
Nguồn lực lao động là một trong những nguồn lực đầu vào của tăng
trưởng, mà là yếu tố đầu vào khơng thể thiếu, bởi khơng có yếu tố sản xuất
nào mà khơng có lao động.
Hơn nữa, nguồn lực lao động là nhân tố quyết định việc tổ chức sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực khác. Nguồn lực lao động tạo ra nguồn lực
vốn, tạo ra tiến bộ công nghệ, con người nhận thức, sử dụng và khai thác tài
nguyên. Không dựa trên nền tảng phát triển cao của nguồn lực lao động về thể
chất, trình độ văn hóa, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và lịng nhiệt tình... thì
khơng thể sử dụng họp lý các nguồn lực lao động. Còn thiếu nguồn lực lao
động chất lượng cao có thể làm lãng phí, cạn kiệt và hủy hoại các nguồn lực
khác. Trong nền kinh tế công nghiệp và nền kinh tế tri thức, nguồn lực lao
động chất lượng cao là nhân tố quyết định.
Với tư cách là bộ phận của dân số, nguồn lực lao động tham gia tiêu
dùng các sản phẩm và dịch vụ xã hội, nguồn lực trở thành nhân tố tạo cầu của
nền kinh tế. Điểm khác biệt cơ bản giữa nguồn lực lao động với các nguồn lực
khác là vừa tham gia tạo cung, tạo cầu của nền kinh tế, vừa trực tiếp điều tiết
quan hệ đó gắn với các thể chế kinh tế - xã hội do con người tạo nên.
Bên cạnh việc nhận thức vai trò của nguồn lực lao động với phát triển
kinh tế, cần thấy rõ ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế với nguồn lực
lao động. Lượng của cải vật chất do nền kinh tế tạo ra là cơ sở để phát triển
nguồn lực lao động. Một quốc gia có năng suất lao động cao, của cải nhiều,
ngân sách dồi dào sẽ có những điều kiện về vật chất, tài chính để nâng cao
mức dinh dưỡng, phát triển văn hóa, giáo dục, chăm sóc y tế... nhằm nâng cao
chất lượng nguồn lực lao động. Mặt khác, việc phát triển kinh tế sẽ làm xuất
hiện những ngành nghề mới, những công nghệ mới, cách quản lý mới. Điều

3



đó địi hỏi nguồn lực lao động phải khơng ngừng tự hồn thiện, phát triển để
làm chủ q trình phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, nền kinh tế càng phát
triển cao thì nguồn lực lao động càng phải nâng cao chất lượng buộc người
lao động tự hoàn thiện mình. Mỗi bước phát triển của nền kinh tế sẽ tạo khả
năng tốt hơn cho phát triển nguồn lực lao động, đồng thời cũng đòi hỏi mức
độ cao hơn của nguồn lực lao động trong việc tổ chức, sử dụng các nguồn lực,
tổ chức và vận hành nền kinh tế.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lực lao động
Một là, quy mô dân số. Dân số nước ta hiện nay trên 90 triệu dân, với
quy mô dân số lớn thì số lượng nguồn lực lao động đơng đúc, dồi dào.
Hai là, tốc độ tăng trưởng dân số. Quy mơ dân số cao thì nguồn lực
lao động bổ sung trong tương lai nhiều.
Ba là, cơ cấu dân số. Cơ cấu dân số trẻ là bộ phận dân số dưới tuổi lao
động cao, trong tương lai lực lượng lao động của quốc gia đó sẽ được bổ sung
lớn, gánh nặng giáo dục lớn; Cơ cấu dân số già là bộ phận dân số trên tuổi lao
động cao, những quốc gia có dân số già thường thiếu lao động; Cơ cấu dân số
vàng, có nghĩa là ở thời kỳ bộ phận ăn theo là nhỏ nhất, thời kỳ đó là thời kỳ
quốc gia đó có số lượng lao động ở đỉnh cao nhất và qua thời điểm đó sẽ giảm
Ngồi ra, các nhân tố như giảm số giờ lao động, thiên tai, chiến tranh,
bệnh tật cũng có ảnh hưởng, thậm chí ảnh hưởng lớn đến số lượng nguồn lực
lao động của một quốc gia, một vùng lãnh thổ.
Hầu hết các nước đang phát triển đều có tình trạng một bộ phận lớn
nguồn lực lao động thiếu việc làm, dân số lại tăng nhanh. Muốn giải quyết sức
ép về dư thừa nguồn lực lao động cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp,
trong đó hạn chế tốc độ tăng dân số là một yêu cầu cấp bách. Ngày nay, việc

4


di cư dân số và lao động giữa các quốc gia vẫn đang tiếp tục, kéo theo việc

tăng, giảm dân số và nguồn lực lao động cơ học.

II. THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
1. Lực lượng lao động
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước hiện nay khoảng
55,4 triệu người, giảm 207,0 nghìn người.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ước tính là 48,8 triệu
người, giảm 96,4 nghìn người so với trước, tăng 444,2 nghìn người so với
năm 2019. Lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 16,9 triệu
người, chiếm 34,7%; lực lượng lao động nữ trong độ tuổi lao động đạt 22,3
triệu người, chiếm 45,6% tổng số lao động trong độ tuổi của cả nước.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 76,6%, giảm 0,6% điểm phần
trăm so với quý trước, giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ
lệ tham gia lực lượng lao động nữ là 71,1%, thấp hơn 11,3 điểm phần trăm so
với lực lượng lao động nam (82,4%). Mức độ tham gia lực lượng lao động
của dân cư khu vực thành thị và nông thôn vẫn còn khác biệt đáng kể, cách
biệt 12,5 điểm phần (thành thị: 68,7%; nơng thơn: 81,2%); ở các nhóm tuổi,
tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở khu vực thành thị đều thấp hơn nơng thơn,
trong đó chênh lệch nhiều nhất ở nhóm 15-24 tuổi và nhóm từ 50 tuổi trở lên.
Những thông tin này cho thấy, người dân tại khu vực nông thôn gia nhập thị
trường lao động sớm hơn và rời bỏ thị trường này muộn hơn khá nhiều so với
khu vực thành thị; đây là đặc điểm điển hình của thị trường lao động với cơ
cấu lao động tham gia ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao.
2. Lao động có việc làm

5


Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm là 54,3 triệu người, tăng 329,2

nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lao động có việc làm ở khu
vực thành thị chiếm 33,01% và lao động nữ có việc làm chiếm 47,7% trong
tổng số người có việc làm. Xu hướng lao động có việc làm trong quý I năm
2019 tăng rõ ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực ngoài nhà nước.
Lao động có việc làm đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp nghề” trở lên
là 12,1 triệu người, chiếm 22,2% số lao động có việc làm của tồn quốc, tăng
0,1 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,7 điểm phần trăm so với cùng
kỳ năm 2018.
Cơ cấu lao động trong các ngành đang có sự chuyển dịch từ khu vực
Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản sang khu vực Công nghiệp và Xây dựng và
Dịch vụ. Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong khu vực khu vực
Nơng, Lâm nghiệp và Thuỷ sản ước tính là 19,2 triệu người, chiếm 35,4%
(giảm 3,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2018); khu vực Công nghiệp
và xây dựng là 15,6 triệu người, chiếm 28,6% (tăng 2,0 điểm phần trăm so với
cùng kỳ năm trước); khu vực Dịch vụ là 19,5 triệu người, chiếm 36,0% (tăng
1,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2018).
“Lao động giản đơn” thu hút nhiều nhân lực nhất trong thị trường lao
động tại Việt Nam, chiếm 35,0% lao động có việc làm trên tồn quốc. Tỷ lệ
người làm các cơng việc giản đơn cịn cao trong bối cảnh đào tạo chun mơn
kỹ thuật (từ trình độ “Sơ cấp nghề” trở lên) cho người lao động còn thấp
(khoảng 22,5% đối với lực lượng lao động và 22,2% đối với lao động có việc
làm). Tồn quốc có khoảng 1,1% lao động là “lãnh đạo trong các ngành, các
cấp và các đơn vị”. Tỷ trọng này ở nam giới cao gấp 2,5 lần ở nữ giới (tương
ứng là 1,6% so với 0,6%), ở khu vực thành thị cao gấp gần 4 lần khu vực
nông thôn (tương ứng là 2,3% so với 0,6%), những lao động này hầu hết đều
đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật (chiếm 99,2%).

6



3. Thất nghiệp, thiếu việc làm và lao động phi chính thức
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động gần 1,1 triệu người, giảm
3,5 nghìn người so với quý trước và giảm 8,2 nghìn người so với cùng kỳ năm
2018. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,17%.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp ước khoảng 448,5
nghìn người, chiếm 40,4% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên là 6,27%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là
10,49%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15 đến 24 tuổi cao hơn so với tỷ
lệ thất nghiệp chung do lực lượng lao động thanh niên khi tham gia vào thị
trường lao động thường có xu hướng chủ động tìm kiếm các việc làm phù hợp
với năng lực và điều kiện riêng của mình hơn so với nhóm dân số khác. Theo
quy chuẩn quốc tế, những người chưa có việc làm và đang tìm kiếm việc làm
trong thời gian tham chiếu được coi là người thất nghiệp. Điều này khiến tỷ lệ
thất nghiệp trong nhóm thanh niên cao hơn mức trung bình. Đây là tình hình
chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước là 1,21%, tăng 0,1
điểm phần trăm. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở khu vực
thành thị là 0,60%, ở khu vực nông thôn là 1,53%. Đa phần những người
thiếu việc làm hiện làm việc trong khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản
(chiếm 71,1% trong tổng số người thiếu việc làm). Tỷ lệ người lao động thiếu
việc làm trong khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản là 2,4%, cao gấp 6 lần
tỷ lệ thiếu việc làm của người lao động làm việc trong khu vực “dịch vụ” và
khu vực “cơng nghiệp và xây dựng”.
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức phi nơng nghiệp là 54,3%,
giảm 1,7 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 2,0 điểm phần trăm so với
cùng kỳ năm trước; giảm chủ yếu ở khu vực thành thị, từ 47,9% xuống còn

7



45,9%. Tỷ lệ này ở khu vực nông thôn cao gấp gần 1,3 lần ở khu vực thành
thị, tương ứng là 61,3% và 45,9%.
Đa số lao động có việc làm phi chính thức đều chưa được đào tạo
chun mơn kỹ thuật. Trong số 19 triệu lao động có việc làm phi chính thức,
lao động có trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ trọng cao nhất (33,6%), tiếp đến
là lao động có trình độ tiểu học (24,3%) và trung học phổ thơng (18,2%). Lao
động có trình độ chun mơn kỹ thuật từ sơ cấp nghề trở lên chỉ chiếm tỷ
trọng 13,1% tổng số lao động có việc làm phi chính thức.
4. Thu nhập của người lao động
Thu nhập bình quân tháng của lao động có việc làm hiện nay đạt
khoảng 5,7 triệu đồng/tháng; thu nhập bình quân của lao động nam cao gấp
1,4 lần so với thu nhập bình quân của lao động nữ (tương ứng là 6,6 triệu
đồng và 4,7 triệu đồng); thu nhập bình quân của lao động thành thị cao hơn
lao động nông thôn 3 triệu đồng (tương ứng là 7,7 triệu đồng và 4,7 triệu
đồng).
Thu nhập bình qn tháng của lao động làm cơng hưởng lương ước
tính là 6,9 triệu đồng/tháng. Trong đó, thu nhập của nam là 7,3 triệu
đồng/tháng, nữ là 6,5 triệu đồng/tháng, lao động thành thị là 8,2 triệu
đồng/tháng, lao động nông thôn là 6,0 triệu đồng/tháng. Thu nhập bình qn
tháng từ cơng việc làm cơng hưởng lương của nhóm “Nhà lãnh đạo trong các
ngành, các cấp và các đơn vị” cao nhất (11,2 triệu đồng/tháng), tăng gần 2
triệu đồng so với năm 2018; nhóm “Nhà chun mơn kỹ thuật bậc cao” là 9,4
triệu đồng/tháng, tăng gần 1,4 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước; nhóm
“lao động giản đơn” là 4,8 triệu đồng/tháng, tăng 844 nghìn đồng so với năm
2018.

8


III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN

LỰC LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Cơ hội và thách thức
Việc các nước thành viên FTA, nhất là EVFTA (Hiệp định Thương mại
tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu) và EVIPA (Hiệp định Bảo hộ
Đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu) mà Việt Nam vừa ký kết, phải
thực thi các nguyên tắc và quyền cơ bản tại nơi làm việc, cũng như thực hiện
quyền của người lao động, các tổ chức xã hội dân sự, tiêu chuẩn lao động, tự
do hiệp hội - cơng đồn, đặc biệt là về những điều kiện tối thiểu: An toàn vệ
sinh lao động, tiền lương tối thiểu, thời gian làm việc và nghỉ ngơi,...
Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng, mỗi năm có hơn 1 triệu
người tham gia vào thị trường lao động. Nguồn lao động trẻ và dồi dào đã mở
ra cho Việt Nam nhiều cơ hội, nhưng việc có tới gần 80% lực lượng lao động
chưa qua đào tạo hoặc có bằng cấp đang cản trở Việt Nam khai thác hiệu quả
cơ hội này.
Trong khi đó, lợi thế và hàm lượng về chi phí nhân cơng rẻ đang giảm
dần cùng với sự phát triển khoa học công nghệ, áp lực cạnh tranh thị truờng
và nhu cầu tăng lương, cải thiện chất lượng sống của ngưòi lao động. Sự tham
gia các hiệp định FTA sẽ tác động mạnh tới tất cả các hoạt động kinh tế,
doanh nghiệp và người lao động Việt Nam.
Trước hết, lao động Việt Nam vừa có cơ hội dịch chuyển chỗ làm, cải
thiện thu nhập trong các nước thành viên các FTA khác theo quy định; đồng
thời, cũng chịu áp lực việc làm do dịch chuyển lao động đến từ những nước
này ngay trên “sân nhà”. Doanh nghiệp có cơ hội thu hút nhân lực cao từ các
nước khác, nhưng cũng chịu áp lực từ hoạt động “săn đầu người” của các
cơng ty nhân lực hay tập đồn lớn trong khu vực và thế giới.

9


Xu thế chuyển dịch lao động giữa các nước thành viên vừa tạo cơ hội

tìm kiếm việc làm mới, vừa gia tăng áp lực cho ngành giáo dục - đào tạo và tự
nâng cao trình độ để tìm kiếm và giữ cơ hội việc làm của người lao động, nhất
là lao động trẻ.
Phát triển thị trường lao động có tổ chức, chất lượng cao đang và sẽ
ngày càng trở thành địi hỏi bức xúc và cơng cụ đắc lực để hỗ trợ và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng, lực lượng lao động Việt Nam nói
chung trong bối cảnh đó.
Chia sẻ giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam,
ông Stephan Ulrich, Quản lý Vùng Dự án Phát triển Doanh nghiệp bền vững
của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), cho rằng, Việt Nam cần mở rộng đào
tạo, phổ cập giáo dục, thúc đẩy học sinh tham gia 4 bộ môn: khoa học, công
nghệ, tốn và kỹ thuật để tìm kiếm cơng việc có thu nhập cao hơn trong tương
lai. Bên cạnh đó, giáo dục - đào tạo và khởi nghiệp cần phải cải cách. Sự kết
nối giữa khu vực công và tư trong lĩnh vực đào tạo để làm sao lĩnh vực tư có
thể đưa phản ứng, thúc đẩy cho lĩnh vực cơng thay đổi, cải tiến.
Phó thủ tướng Vũ Đức Đam cho rằng: “Lao động, nguồn nhân lực là
yếu tố sống còn để thu hút các nhà đầu tư, có thêm nhiều nhà máy để chuyển
dịch lao động nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, từ đó tăng năng suất
lao động”.
Từ thực tiễn trong nước và kinh nghiệm của thế giới có thể thấy rằng,
việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực phù họp với điều kiện thực tế của
nước ta có ý nghĩa hết sức quan trọng và cũng là yêu cầu bức thiết hiện nay.
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 cũng nêu rõ cần tập trung tạo
đột phá “phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt
chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công

10



nghệ”. Đe xây dựng đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, Việt Nam cần thực
hiện đồng bộ một số giải giải pháp cụ thế như sau:
Thứ nhất xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội
nhập kinh tế quốc tế. Ngày 19/4/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 579/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt
Nam thời kỳ 2011 - 2020 trong đó nêu rõ mỗi bộ, ngành và địa phương phải
xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực đồng bộ với chiến lược, kế hoạch
phát triển chung của mình. Vấn đề hiện nay là cần hiện thực hóa Chiến lược
bằng các biện pháp, hành động cụ thể. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy
rõ, coi trọng và quyết tâm thực thi chính sách giáo dục - đào tạo phù hợp là
nhân tố quyết định tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển
nhanh và bền vũng.
Thứ hai, song song với việc phát hiện, bồi dưỡng và trọng dụng nhân
tài, phát triển nguồn nhân lực cần đi đôi với xây dựng và hoàn thiện hệ thống
giá trị của con người trong thời đại hiện nay như trách nhiệm công dân, tinh
thần học tập, trau dồi tri thức; có ý thức và năng lực làm chủ bản thân, làm
chủ xã hội; sống có nghĩa tình, có văn hóa, có lý tưởng. Đây cũng là những
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, rất cần được tiếp tục phát
huy trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là đối với thế hệ trẻ.
Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực phải gắn với nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe người dân, chính sách lương - thưởng, bảo đảm an sinh xã
hội. Đại hội XI đã đề cập tới việc cụ thể hóa những hoạt động của lĩnh vực
này nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân, đáp
ứng u cầu của q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
kinh tế tri thức trong bối cảnh hội nhập, cạnh tranh gay gắt và yêu cầu cường
độ lao động cao.

11



Thứ tư, cải thiện và tăng cường thông tin về các nguồn nhân lực theo
hướng rộng rãi và dân chủ, làm cho mọi người thấy được tầm quan trọng của
vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở nước ta và trên thế giới
Thứ năm, cần phải rà soát, nâng cao chất lượng đào tạo ở các cơ sở,
các trường đạo để đào tạo nguồn lực lao động có chất lượng, đáp ứng yêu cầu
hiện nay ; đồng thài phải thường xuyên nghiên cứu, tổng kết, đánh giá thường
kỳ về nguồn nhân lực Việt Nam, từ đó làm tốt khả năng dự báo về nhu cầu
đào tạo nguồn lực lao động cho phù họp.
Thứ sáu, cần đổi mới tư duy, có cái nhìn mới về con người, nguồn
nhân lực Việt Nam.

12


KẾT LUẬN
Trong bất cứ giai đoạn phát triến nào của đất nước thì vai trị của
nguồn lực con người ln là quan trọng chủ chốt. Với tầm nhìn ngày càng mở
rộng nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay thì vai trị quyết định của nó ngày
càng chứng minh một cách cụ thể và rõ ràng nhất.Người ta thường nói đi kèm
với cơ hội ln là những thách thức,điều này càng đúng hơn trong tiến trình
hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay. Và bộ phận cốt lõi đem lại lợi thế
cạnh tranh, khắng định thương hiệu Việt trên trường quốc tế đó chính là
Nguồn nhân lực chất lượng cao. Đóng góp của bộ phận này thể hiện qua
những thành tựu mà ta đã đạt được trong suốt quá trình hội nhập.Vì thế nâng
cao phát triển nguồn lực lao động chất lượng cao không chỉ là vấn đề cấp thiết
mà còn là một thực tế khách quan hiện nay đó là chủ động hội nhập quốc tế.
Đảng và nhà nước đã và đang từng; bước tạo những tiền đề ban đầu cho việc
đầu tư phát triển nguồn lực này. Cịn với đối với chúng ta hiện nay tích cực
học tập rèn luyện tự hồn hiện bản thân chính là góp sức xây dựng nên một

hình tượng mới về nguồn nhân lực Việt Nam trong tương lai - cao hơn và
vững chắc hơn. Vì chúng ta là lực lượng trí thức - là nền móng của nguồn
nhân lực chất lượng cao. Nhưng về lâu dài, quan trọng hơn cả là cần phải
nâng cao nhận thức: “Phát triển nguồn nhân lực cao không đơn giản chỉ là
đào tạo nghề nghiệp, mà cịn là nền móng để giải quyết triệt đế đói nghèo,
thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, on định chính trị xã hội cho đất nước, vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ công bằng, văn minh.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
2. Ban Tuyên giáo Trung ương: Tài liệu nghiên cứu các Văn kiện Hội nghị
lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nxb. Chính trị
quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2017.
3. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình cao cấp Lý luận
chính trị, Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội, 2018.
4. Tổng cục Thống kê (2019), Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt
Nam, NXB Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
5. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Văn phịng Trung ương
Đảng, Hà Nội, 2016.
6. Thanh Nhung (2017), Lao động cả nước năm 2017 ước đạt 54,8 triệu
người, truy cập ngày 30/12/2017, Báo Dân sinh;
7. Phạm Thị Bạch Tuyết (2014), Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với
lao động ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Đại học Khoa học Sư phạm TP. Hồ
Chí Minh số 60/2014;
8. Một số website:congdoan.vn, molisa.gov.vn…


14



×