Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Ứng dụng phần mềm microstation v8i và gcadas thành lập bản đồ địa chính mảnh bản đồ địa chính tờ 55 thị trấn phố lu huyện bảo thắng tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

LÊ ĐĂNG LONG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8I VÀ GCADAS
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, MẢNH BĐĐCTỜ 55, PHỤC VỤ
CƠNG TÁC CẤP GCNQSDĐ THỊ TRẤN PHỐ LU,
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

ĐỊA CHÍNH MƠI TRƯỜNG

Khoa:

Quản Lý Tài Ngun

Khóa học:

2016– 2020

THÁI NGUN - năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

LÊ ĐĂNG LONG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8I VÀ GCADAS
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, MẢNH BĐĐCTỜ 55, PHỤC VỤ
CƠNG TÁC CẤP GCNQSDĐ THỊ TRẤN PHỐ LU,
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

ĐỊA CHÍNH MƠI TRƯỜNG

Lớp:

K48- ĐCMT

Khoa:

Quản Lý Tài Ngun


Khóa học:

2016– 2020

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nông Thị Thu Huyền

THÁI NGUYÊN - năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là kết quả của q trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua
đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho q trình cơng tác
sau này, là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến thức đó
vào thực tế. Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của Khoa Quản lý Tài
nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành khóa luận
tốt nghiệp với đề tài: “Ứng dụng phần mềm Microstation v8i và gCadas
thành lập bản đồ địa chính, mảnh BĐĐC tờ 55, thị trấn Phố Lu – huyện
Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai”.
Đến nay khóa luận đã hồn thành, để có được kết quả này ngồi sự nỗ
lực của bản thân cịn có sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cơ giáo trong khoa
Quản Lý Tài Nguyên, sự động viên của gia đình, bạn bè, sự giúp đỡ của
Cơng ty TNHH VIETMAP cùng tồn thể nhân dân địa phương đã giúp đỡ
,tạo điều kiện cho em hồn thành đề tài tốt nghiệp.
Với lịng biết ơn vô hạn, cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới Giảng viên TS. Nông Thị Thu Huyền, giảng viên khoa Quản lý Tài

nguyên đã dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập
và viết khóa luận tốt nghiệp của mình.
Qua đây, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo và tập thể
nhân viên Công ty TNHH VIETMAP đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài.
Khóa luận này chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những sai sót, em rất
mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cơ và các bạn để khóa
luận được hồn thiện hơn. Đây sẽ là những kiến thức bổ ích cho cơng việc của
em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày.... tháng ....năm 2020
Sinh viên
Lê Đăng Long


ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i
MỤC LỤC ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................... viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 4
2. Cơ sở khoa học bản đồ địa chính .................................................................. 4

2.1. Khái niệm bản đồ địa chính ....................................................................... 4
2.2. Tính chất, vai trị của BĐĐC ..................................................................... 5
2.3. Các loại bản đồ địa chính ........................................................................... 5
2.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ...................................... 6
2.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính .................................................. 6
2.2. Giới thiệu phần mềm Microstation v8i và phần mềm gCadas................. 19
2.3. Cơ sở pháp lý của việc thành lập bản đồ địa chính .................................. 21
2.4. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính ở một số tỉnh ..................................... 24
2.4.1. Thành phố Hồ Chí Minh: ...................................................................... 24
2.4.2. Tỉnh Phú Thọ: ....................................................................................... 25
2.4.3. Tỉnh Lào Cai ......................................................................................... 25
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27


iii

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 27
3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu thứ cấp: .................................. 27
3.4.2. Phương pháp đo đạc chi tiết: ................................................................. 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu: ................................................................... 28
3.4.4. Phương pháp bản đồ địa chính: ............................................................. 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 29
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - văn hóa và tình hình quản lý đất đai tại thi

trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉn Lào Cai ................................................... 29
4.1.1.Vị trí địa lý ............................................................................................. 29
4.1.2. Về địa hình: ........................................................................................... 29
4.1.3.Khí hậu: .................................................................................................. 30
4.1.4.Thực trạng phát triển kinh tế xã hội năm 2019. ..................................... 30
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất ............................................................. 32
4.3. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết .................................... 33
4.3.1. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ .............................................................. 33
4.3.2. Đo đạc chi tiết bằng phương pháp tồn đạc .......................................... 33
4.4. Quy trình thực hiện thành lập bản đồ địa chính ....................................... 35
4.4.1. Quy trình các bước thành lập bản đồ điạ chính .................................... 35
4.4.2. Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu ......................... 36
4.4.3.Nhập dữ liệu trị đo vào máy ................................................................... 37
4.4.4. Tìm, sửa lỗi dữ liệu ............................................................................... 41
4.4.5. Tạo vùng thửa đất.................................................................................. 43
4.4.6. Đánh số hiệu thửa đất tự động, gán thơng tin địachính ........................ 44
4.4.7. Vẽ khung bản đồ địa chính, vẽ nhãn địa chính ..................................... 46


iv

4.4.8. Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa ......................................................................... 49
4.4.9. Kết xuất hồ sơ thửa đất ......................................................................... 50
4.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc phục ............. 53
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 53
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 53
4.5.3. Đề xuất các biện pháp khắc phục .......................................................... 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị và đề xuất ................................................................................ 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tómtắt thơng số chia mảnh ............................................................ 13
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2019 .................................. 31
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2019 ......................... 32
Bảng 4.3. Tọa độ điểm khống chế trên tờ bản đồ địa chính số 55 tại thị trấn
Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai......................................................... 36


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực
tiếp ở thực địa. ................................................................................................. 16
Sơ đồ 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng khơng ......... 17
Hình 2.1.Giao diện của MICROSTATION V8I ............................................. 19
Hình 2. 1 Màn hình giao diện của gCadas ...................................................... 21
Sơ đồ 4.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm gCadas ..... 35
Hình 4.4. Biểu tượng phần mềm gCadas ........................................................ 37
Hình 4.5. Tạo file DGN mới ........................................................................... 37
Hình 4.6. Thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính ................................................. 38
Hình 4.7. Thiết lập đơn vị hành chính ............................................................ 39
Hình 4.8. Bảng tọa độ điểm chi tiết ................................................................ 39
Hình 4.9. Nhập số liệu đo đạc ......................................................................... 40
Hình 4.10. Kết quả nhập dữ liệu số liệu đo đạc trực tiếp ............................... 40
Hình 4.11. Kết quả nối các điểm đo chi tiết .................................................... 41

Hình 4.12. Tìm lỗi dữ liệu ............................................................................... 42
Hình 4.13. Sửa lỗi tự động .............................................................................. 42
Hình 4.14. Tạo thửa đất từ ranh thửa .............................................................. 43
Hình 4.15. Kết quả tạo thửa đất từ ranh thửa .................................................. 43
Hình 4.16. Đánh số thửa.................................................................................. 44
Hình 4.17.Kết quả đánh số thửa ...................................................................... 44
......................................................................................................................... 45
Hình 4.18. Kết quả biên tập dữ liệu thuộc tính ............................................... 45
Hình 4.19. Kết quả gán thơng tin địa chính thửa đất ...................................... 46
Hình 4.20. Vẽ khung bản đồ địa chính ........................................................... 47
Hình 4.21. Kết quả tạo khung bản đồ địa chính.............................................. 47
Hình 4.22. Vẽ nhãn địa chính tự động ............................................................ 48
Hình 4.24. Tạo trích lục thửa đất .................................................................... 50


vii

Hình 4.25. Kết quả tạo trích lục thửa đất ........................................................ 50
Hình 4.26. Kết quả tạo phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất .. 51
Hình 4.27. Tạo đơn tự động ............................................................................ 52
Hình 4.28. In giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ......................................... 53


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND: Ủy ban nhân dân
BTNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trường
TT: Thông tư
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KHKT: Khoa học kỹ thuật
GIS: Geography Information System
QĐ: Quyết định
NĐ-CP: Nghị định - Chính phủ


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vơ cùng q
giá của mỗi quốc gia, khơng có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô
hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc
biệt là hoạt động sống của con người, nếu khơng có đất sẽ khơng có sản xuất
và khơng có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của
mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất ln chiếm
giữ một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác
nhau; là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Xong sự phân bố đất đai lại
rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp,
vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp
phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
đất nước.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những cơng việc chính của cơng tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật
cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hồn
chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự

nhiên làm cho đất đai có những biến đổi khơng ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ
đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ
địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu
cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài
liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất
hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.


2

Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực thị trấn Phố Lu, với sự phân công, giúp đỡ của Ban Giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm trong khoa
Quản Lý Tài Nguyên, Công ty TNHH VIETMAP, với sự hướng dẫn của cô
giáo TS. Nông Thị Thu Huyền em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng
phần mềm Microstation v8i và gCadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh
BĐĐC tờ 55 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Ứng dụng phần mềm Microstation v8i và gCadas vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính, mảnh
BĐĐC tờ 55, thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai phục vụ cho
công tác Quản lý nhà nước về đất dai nói cung và cơng tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nói riêng cho địa phương trong thời gian tới.
1.3 Ý nghĩa của đề tài

- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng phần mềm Microstation v8i và
gCadas thành lập bản đồ địa chính giúp cho cơng tác quản lý Nhà nước về
đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.


3

+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
cơng nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính (cadastral Map) là bản đồ trên đó thể hiện, phản ánh
những thơng tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý của từng thửa đất, phản
ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính
xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thơng tin địa chính của từng thửa đất,
vùng đất. Bản đồ địa chính cịn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến
đất đai được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và
thống nhất trong phạm vi cả nước. Vì vậy, bản đồ địa chính cịn có tính chất

của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và cơng nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.[2]


5

2.1.2. Tính chất, vai trị của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng ký đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ cơng tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai.[2]

2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính: Là bản đồ truyền thống, các thơng tin rõ ràng,
trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
+ Bản đồ số địa chính: Có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong
máy tính. Trong đó các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, cịn
thơng tin thuộc tính sẽ được mã hố.
- Cơ bản bản đồ địa chính có 3 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản
đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính
+ Bản đồ trích đo: Là tên gọi chung cho bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hay nhỏ
hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết


6

từng thửa đất trong các ơ thửa, vùng đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện
chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các

yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các


7

dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lơ đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thơng thường

lơ đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sơng ngịi. Đất đai được
chia lơ theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thơng, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
2.1.4.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
a.

Lưới khống chế tọa độ và độ cao
Cơ sở khống chế tọa độ và độ cao để đo vẽ thành lập bản đồ địa

chính gồm:
- Lưới tọa độ và độ cao Quốc gia các hạng (lướitọa độ địa chính cơ sở
tương đương điểm tọa độ hạng III quốc gia)
- Lưới tọa độ địa chính cấp I, II; lưới độ cao kỹ thuật.
- Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh.


8

Trong trường hợp lưới tọa độ Quốc gia các hạng hoặc lưới tọa độ địa
chính cơ sở chưa có hoặc chưa đủ mật độ, cần xây dựng lưới tọa độ địa chính
trên cơ sở các điểm tọa độ Quốc gia cấp “0” hạng I và hạng II.
b. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN2000 trong thành lập bản đồ

địa chính
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi Quốc gia
nhất thiết phải có để thể hiện chính xác và thống nhất các dữ liệu đo đạc bản
đồ phục vụ quản lý biên giới Quốc gia trên đất liền và trên biển, quản lý Nhà
nước về địa giới lãnh thổ, điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên và môi
trường, theo dõi hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia cịn đóng vai trị quan trọng trong
nghiên cứu khoa học về Trái đất trên phạm vi cả nước cũng như khu vực toàn
cầu, dự báo biến động mơi trường sinh thái và phịng chống thiên tai. Hệ quy
chiếu và hệ tọa độ Quốc gia còn cần thiết cho việc lập các dữ liệu địa lý phục
vụ đào tạo nâng cao dân trí và các hoạt động dân sự của cộng đồng.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia HN72 có mặt phẳng chiếu vng góc
Gauss – Kruger với múi chiếu 3o, sử dụng elipsoit Kravoski. Nhưng theo sự
phát triển của thời gian hệ quy chiếu quốc gia HN72 khơng cịn đáp ứng được
các yêu cầu thực tế. Vì vậy từ tháng 7 năm 2000 Tổng cục địa chính đã đưa
vào sử dụng hệ tọa độ và hệ quy chiếu nhà nước VN-2000 mang tính ưu việt .
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 có các tham số chính sau:
+ Bán trục lớn:

a = 6 378 137,000

+ Độ dẹt:

α = 298,257223563

+ Tốc độ quay quanh trục

= 7292115,0 x 1011 rad/s


+ Hằng số trọng trường Trái Đất GM = 3986005. 108m3s-2
- Điểm gốc tọa độ quốc gia là điểm N00 đặt trong khn viên Viện
nghiên cứu Địa chính (nay là Viện nghiên cứu khoa học đo đạc bản đồ),


9

đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
- Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản : theo hệ thống lưới hình trụ ngang
đồng góc UTM quốc tế, danh pháp tờ bản đồ theo hệ thống hiện hành có chú
thích danh pháp UTM quốc tế.
- Phép chiếu UTM quốc tế được sử dụng để tính hệ tọa độ phẳng, trên
múi chiếu 30, sai số trên kinh tuyến giữa của mỗi múi là k0 = 0,9999.
- Hệ tọa độ vng góc phẳng: có trục Y là xích đạo, trục X là kinh
tuyến trục quy định thống nhất cho từng tỉnh, lùi về phía tây 500km.
- Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ cao gốc ở Hòn Dấu – Đồ Sơn Hải Phòng.
c. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
* Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vng tọa độ vng góc
Bản đồ địa chính được chia thành các mảnh theo lưới ơ vng của hệ
tọa độ vng góc phẳng. Cần xác định 4 góc của hình chữ nhật có tọa độ
chẵn km trong hệ tọa độ vng góc theo kinh tuyến trục của tỉnh bao kín tồn
bộ ranh giới ranh giới hành chính của tỉnh hoặc thành phố làm giới hạn.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilomet (km) của hệ tọa độ mặt phẳng theo kinh tuyến
trục cho từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ơ vng. Mỗi ơ vng có kích
thước thực tế 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 10000. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600ha.
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10,
tiếp theo là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilomet (km) của tọa độ X, 3
chữ số sau là 3 số chẵn kilomet (km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên của

mảnh bản đồ. Trục tọa độ X tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục tọa độ
Y có giá trị Y = 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh.
VD: 10 – 728 – 494
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000


10

Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ơ vng có kích
thước thực tế 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10.
VD: 725 497

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vng có kích thước
thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước
hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ơ vng được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc tư trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ
lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
VD: 724 502 – 6


11

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ

1:1000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích
25 ha.
Các ơ vng được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.

VD: 724 502 – 6 – b
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vng có kích
thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.
Các ơ vng được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
VD: 724 502 – 6 – (11)


12

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ơ vng. Mỗi ơ vng có kích
thước thực tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.
Các ơ vng được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
VD: 724 502 – 6 – 13

Tên gọi của mảnh bản đồ: tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc là tên
của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện - Xã) đo vẽ bản đồ.



13

Bảng 2.1: Tóm tắt thơng số chia mảnh
Tỷ lệ bản
đồ

Cơ sở

Kích thước

Kích thước

Diện tích

Ký hiệu

chia mảnh bản vẽ (cm)

thực tế (m)

đo vẽ (ha)

thêm vào

1:10000

Khuđo


60 x 60

6000 x 6000

3600

1:5000

1:10000

60 x 60

3000 x 3000

900

1:2000

1:5000

50 x 50

1000 x 1000

100

1÷9

1:1000


1:2000

50 x 50

500 x 500

25

a, b, c, d

1:500

1:2000

50 x 50

250 x 250

6,25

(1)…(16)

1:200

1:2000

50 x 50

100 x 100


1,0

1 ÷ 100

(Nguồn: Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT)
* Chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý
Khi đo vẽ bản đồ địa chính trên khu vực rộng lớn có thể dùng phương
pháp chia mảnh bảo đồ theo tọa độ địa lý tương tự phương pháp chia mảnh
bản đồ địa hình. Khi chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý thì người
làm cơng tác đo đạc địa chính cần hiểu rõ để khi cần thiết sẽ có biện pháp
chuyển đổi bản đồ từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Trình tự chia mảnh bản
đồ địa chính theo tọa độ địa lý như sau:
- Lấy một tờ bản đồ tỷ lệ 1:100.000 làm cơ sở chia ra thành 384 mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:5000. Tức là chia mảnh bản đồ theo chiều ngang chia ra 24
mảnh, theo chiều đứng chia ra 16 mảnh. Kích thước khung tờ bản đồ 1:5000
là 1’15” x 1’15”.
- Ký hiệu tờ bản đồ 1:5000 là số hiệu tờ bản đồ 1:100.000 thêm vào
các số thứ tự của tờ bản đồ 1:5000, đánh số bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 384
đặt trong dấu ngoặc đơn, đánh số từ trên xuống dưới, từ trái sang phải
Phương pháp chia mảnh này toàn toàn giống cách chia mảnh bản đồ địa
hình cùng tỷ lệ. Tọa độ góc thẳng đứng của góc khung khơng phải là số chẵn
mà phải tính ra từ tọa độ địa lý. Khung trong của tờ bản đồ có dạng hình
thang.


14

d. Yêu cầu độ chính xác
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai khơng vượt q 0,1 mm tính theo tỷ

lệ bản đồ cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các
điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số được quy định là bằng khơng (khơng có sai số).
-Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
-Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không
được vượt quá:
+ 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
+ 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
+ 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
+ 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
+ 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
+ 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
+ Đối với đất nơng nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000
thì sai số vị trí điểm nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
-Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được
đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với
các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.


15

- Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000
thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.

-Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính
xác của điểm khống chế đo vẽ.
-Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số
lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số
lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị
tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp
kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên khơng được mang tính hệ
thống.[4]
2.1.4.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Thành lập bản đồ địa chính gốc tốn nhiều cơng sức và tiền của trong công
đoạn đo vẽ ngoại nghiệp. Trong thực tế sản xuất đang sử dụng các phương
pháp sau để thành lập bản đồ địa chính cơ sở:
- Phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
- Phương pháp đo ảnh hàng không kết hợp đo vẽ ở thực địa.
- Phương pháp biên vẽ, biên tập trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và
đo vẽ bổ sung.
Mỗi phương pháp đo thành lập bản đồ địa chính cơ sở đòi hỏi các điều kiện và
phương tiện kỹ thuật khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp đo, thành lập bản
đồ địa chính cơ sở cho từng khu vực phải căn cứ vào đặc điểm về địa hình,
loại đất, kinh tế xã hội, trang thiết bị máy móc của đơn vị, nguồn nhân lực…
Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thành lập bản đồ cho các công đoạn. Kết quả cuối
cùng là bộ bản đồ địa chính cơ sở được vẽ trên giấy, hoặc bộ bản đồ số được
lưu trên máy tính. Từ bản đồ địa chính cơ sở tiến hành biên tập, đo vẽ bổ sung
thành lập bản đồ địa chính cấp xã hay gọi là bản đồ địa chính.


×