Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số tỉnh đăk lăk (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.78 KB, 10 trang )

Sự thành cơng của cách mạng Việt Nam có sự đóng góp tích cực của
mỗi con người, mỗi cộng đồng người, mỗi địa phương trên đất nước Việt
Nam, trong đó có đồng bào các dân tộc thiểu số - một bộ phận đặc biệt quan
trọng cấu thành nguồn lực con người Việt Nam. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan nên trình độ phát triển giữa cộng đồng các dân
tộc Việt Nam vẫn cịn có sự chênh lệch khá lớn về mọi mặt, trong đó có trình
độ phát triển của nguồn nhân lực, biểu hiện tập trung ở chất lượng của nguồn
nhân lực các dân tộc thiểu số còn thấp, chưa đáp ứng được với yêu cầu của
tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Đắk Lắk là một tỉnh miền núi, nằm ở trung tâm của khu vực Tây
Ngun, có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của vùng và cả nước, là tỉnh có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm số
đông trong dân cư (gần 35%), và là chủ thể đóng vai trị đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển toàn diện của tỉnh. Song, một thực trạng đang diễn ra
trong nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số ở Đắk Lắk là đông về số lượng,
yếu về chất lượng, thể hiện rõ nét và tập trung ở trình độ học vấn, trình độ
tay nghề, trình độ chun mơn kỹ thuật, kỹ năng lao động của lực lượng
này còn rất thấp, cộng với ảnh hưởng nặng nề của những phong tục tập
quán, lối sống cịn cỗ hủ, lạc hậu. Bên cạnh đó, nhiều chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước đối với việc phát triển nguồn nhân lực các
dân tộc thiểu số cũng chưa được cụ thể hoá một cách phù hợp với điều
kiện của từng vùng, từng dân tộc sống trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Xuất
phát từ chính góc độ chính trị, xã hội và thực tiễn phát triển của tỉnh Đắk Lắk
thì việc thực hiện luận văn “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu
số tỉnh Đắk Lắk” là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực.
Để có cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học một cách có hệ
thống, trước hết tác giả tìm nguồn tài liệu nghiên cứu, tham khảo các cơng trình


nghiên cứu liên quan của các tác giả đã được công bố, tranh thủ sự hướng dẫn
của giáo viên hướng dẫn, cũng như hệ thống lại các lý thuyết cơ bản về nguồn


nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Với cách làm đó, tác giả đã tổng quan được các cơng trình nghiên cứu, những lý
thuyết cổ điển từ thế kỷ thứ 19 cho đến các quan điểm của các tác giả đương
đại, đến các cơng trình nghiên cứu mới nhất về nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực qua các luận văn tiến sỹ trong nước. Từ lý luận và thực tiễn, tác giả đã mạnh
dạn đưa thêm một số quan niệm về nguồn nhân lực DTTS và đặc điểm của
nguồn nhân lực này.
Phát triển nguồn nhân lực phải được ưu tiên hàng đầu trong phát triển
kinh tế - xã hội của một quốc gia, nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Sức mạnh của nguồn nhân lực không chỉ ở số lượng đông mà
chủ yếu ở chất lượng cao; đó là sự kết hợp hài hồ giữa trí lực, thể lực với
những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam. Việc phân tích các tiêu chí
đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đắk
Lắk cho thấy vai trò quan trọng của nó trong phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Đắk Lắk.
Phát triển nguồn nhân lực các DTTS trong quá trình CNH, HĐH ở Đắk
Lắk là yêu cầu khách quan, xuất phát từ một tỉnh kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu,
có nhiều thành phần DTTS, trong đó nguồn nhân lực này cịn những bất cập lớn
cả về quy mơ số lượng, chất lượng và phân bố sử dụng. Điều này, đã ảnh hưởng
không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng của tỉnh. Vì vậy, đối với tỉnh Đắk Lắk, việc
tập trung phát triển nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực các DTTS nói
riêng là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, quá trình phát triển này vừa phải đáp
ứng những đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH, vừa phải bảo đảm phù hợp với
điều kiện thực tế và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.


Để nghiên cứu về thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân
tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk, tác giả đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu
như: phương pháp duy vật lịch sử, cùng các phương pháp bổ trợ của các
ngành khoa học liên ngành khác như phân tích, tổng hợp, thống kê, điều tra

xã hội học... dưới góc độ chính trị - xã hội, đặc biệt nghiên cứu, sử dụng các
tài liệu là các văn bản, báo cáo tổng hợp của các sở, ban ngành tỉnh Đắk Lắk
(Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ,
Ban Dân tộc, Cục Thống kê…).
Từ đặc điểm tình hình kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên, thực trạng và
xu hướng vận động của chất lượng nguồn nhân lực các DTTS ở Đắk Lắk, có
thể rút ra một số kết luận sau:
Về điểm mạnh, Đắk Lắk là tỉnh có dân số trẻ, dân số DTTS trong độ
tuổi lao động chiếm tỷ trọng cao (khoảng 59%). Trình độ văn hóa, chun
mơn kỹ thuật, ý thức kỷ luật và kỹ năng lao động của LLLĐ DTTS đang từng
bước được nâng lên. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và tỷ lệ thiếu việc
làm ở khu vực nông thôn tương đối thấp. Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch
theo hướng tích cực. Chất lượng giáo dục phổ thông từng bước được nâng
lên, tỷ lệ học sinh DTTS đỗ tốt nghiệp THPT và đậu đại học tăng hàng năm;
tỷ lệ học sinh DTTS bỏ học giảm mạnh (năm học 2013-2014, giảm xuống cịn
0,83%), tồn tỉnh đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS và phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi. Mạng lưới cơ sở dạy nghề đang được phát triển, hệ
thống giáo dục TCCN, CĐ và ĐH ngày càng được quan tâm đầu tư, tỷ lệ lao
động DTTS qua đào tạo tăng nhanh, đạt 33,5% vào năm 2013. Những năm
qua, các cấp ủy đảng, chính quyền tỉnh Đắk Lắk đặc biệt quan tâm đến công
tác phát triển nguồn nhân lực DTTS phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT-XH
của tỉnh, thể hiện ở việc triển khai và thực hiện các chính sách hỗ trợ, đầu tư
cho vùng dân tộc thiểu số; chính sách đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo CĐ,


trung cấp và dạy nghề trên địa bàn. Đặc biệt là việc ban hành Đề án phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030
đã tạo ra khung pháp lý và những điều kiện thuận lợi để phát triển nguồn nhân
lực của tỉnh.
Về những điểm yếu, chất lượng giáo dục DTTS của tỉnh còn chưa cao;

tình trạng học sinh DTTS bỏ học chưa được khắc phục triệt để; CSVC, trang
thiết bị dạy học còn thiếu và chưa đồng bộ; cơng tác xã hội hóa giáo dục chưa
mạnh và cịn gặp nhiều khó khăn. Cơng tác ĐTN tuy có nhiều tiến bộ nhưng
cịn nhỏ về quy mô, hạn chế về ngành nghề đào tạo, chất lượng đầu ra chưa
đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Mạng lưới dạy nghề phân bố
chưa đồng đều, chưa bao phủ hầu hết các địa phương. Cơ sở dạy nghề tư thục
chưa phát triển, quy mô nhỏ bé và chủ yếu dạy nghề dưới 3 tháng. Một số cơ
sở dạy nghề hoạt động không hiệu quả, chất lượng đào tạo thấp. Đội ngũ giáo
viên dạy nghề thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng và không đồng đều.
Nguồn lực đầu tư cho các trường TCCN, CĐ và ĐH chưa tương xứng với nhu
cầu đào tạo nhân lực trong giai đoạn mới. Đào tạo chưa gắn chặt với nhu cầu
của thị trường lao động, một số ngành nghề có nhu cầu cao nhưng chưa được
chú trọng đào tạo như cơ điện tử, công nghệ sau thu hoạch, quản lý hành
chính, thương mại, văn hóa du lịch... Nguồn nhân lực DTTS của tỉnh Đắk
Lắk vừa thiếu cả đội ngũ chuyên gia, cán bộ quản lý lẫn công nhân kỹ thuật
lành nghề. Lao động DTTS trong các ngành CN, DV chủ yếu chuyển dịch từ
ngành NN sang, phần lớn chưa được đào tạo, bồi dưỡng nên các kỹ năng, kỹ
thuật lao động còn hạn chế. Một bộ phận lao động DTTS nơng thơn cịn chịu
ảnh hưởng nhiều bởi phong tục, tập qn nên việc hình thành tác phong cơng
nghiệp rất khó khăn. Lao động DTTS làm nơng có kỹ năng thấp, ứng dụng
khoa học – công nghệ vào sản xuất còn hạn chế, phương pháp sản xuất còn
lạc hậu. Chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm, do chưa tạo được nhiều


ngành nghề mới ở nông thôn và chuyển dịch trong nội bộ từng nhóm ngành
CN, DV cịn chậm. Xuất khẩu lao động DTTS cịn ít. Cơng tác quản lý nhà
nước về giáo dục, đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực DTTS cịn
nhiều bất cập; chưa có kế hoạch cụ thể gắn công tác đào tạo với sử dụng lao
động DTTS; cơ chế, chính sách đãi ngộ đào tạo và sử dụng nhân lực DTTS,
nhất là nhân lực chất lượng cao chưa đạt được kết quả như mong đợi.

Về thời cơ, Đắk Lắk có mạng lưới giao thơng thuận lợi, hệ thống hạ
tầng giao thông liên huyện, liên xã và các tuyến nội thị cơ bản đáp ứng được
nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh, nhu cầu đi lại của nhân dân, góp phần
nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
của tỉnh. Những năm qua, chính sách an sinh xã hội, phát triển KT-XH vùng
DTTS, vùng đặc biệt khó khăn ln được Đảng và Chính phủ quan tâm. Sau
28 năm đổi mới, tỉnh Đắk Lắk đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về phát
triển KT-XH; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, nhất là ở đô thị tỉnh lỵ được
quan tâm đầu tư theo hướng hiện đại; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo
hướng CN hóa, thị trường ngày càng phát triển đa dạng. Trong những năm
tới, nền kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao là tiền đề quan
trọng để tỉnh có thể tiếp tục tăng nguồn đầu tư cho đào tạo nhân lực cũng như
tạo thêm được nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Cùng với sự quan
tâm của lãnh đạo tỉnh, công tác đào tạo, phát triển nhân lực DTTS có nhiều cơ
hội để phát huy những tiềm năng, lợi thế của mình. Bên cạnh đó, q trình
hội nhập và hợp tác quốc tế ngày càng mạnh mẽ, người lao động DTTS của
tỉnh có nhiều cơ hội để nâng cao trình độ chun mơn - kỹ thuật, góp phần
vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH
của tỉnh.
Và thách thức, là một trong những tỉnh nghèo của cả nước với lực
lượng lao động chân tay phần lớn là người DTTS, Đắk Lắk gặp khó khăn


trong phát triển nguồn nhân lực từ việc nâng cao trình độ học vấn, trình độ
chun mơn kỹ thuật đến việc tăng cường các kỹ năng, tác phong làm việc
hiện đại cho người lao động DTTS. LLLĐ trong các ngành CN, DV chủ yếu
vừa chuyển từ lao động NN sang nên khả năng tiếp thu, thích nghi với u
cầu cơng việc cịn nhiều hạn chế. Việc cải thiện những thói quen, tập quán,
tâm lý, xã hội, nâng cao các kỹ năng cho người lao động DTTS là một thách
thức lớn. Các ngành CN, DV của tỉnh phát triển chậm, quy mơ nhỏ, số lượng

doanh nghiệp ít nên cầu lao động thấp. Cũng xuất phát từ điều kiện kinh tế xã
hội cịn nhiều khó khăn nên Đắk Lắk cũng gặp khó khăn trong việc tạo thu
nhập, nâng cao chất lượng đời sống DTTS. Sự phát triển của khoa học công
nghệ cũng khiến cho khoảng cách vùng dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk so với
vùng, miền khác ngày càng lớn. Mặt khác dưới tác động của quá trình CNH,
HĐH, của cơ chế thị trường và cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước...,
nguồn nhân lực các DTTS ở Đắk Lắk đang vận động và biến đổi theo xu hướng
giảm dần lao động trong khu vực nông nghiệp, tăng dần trong khu vực cơng
nghiệp và dich vụ (tuy cịn chậm) và gia tăng chất lượng của nguồn nhân lực
này. Trong những năm tới, cùng với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
nguồn nhân lực các DTTS ở Đắk Lắk tiếp tục có nhiều biến đổi phức tạp cả
về số lượng và chất lượng. Qua phân tích xu hướng vận động, nhìn chung
nguồn nhân lực các DTTS sẽ phát triển ngày càng mạnh hơn về số lượng, cao
hơn về chất lượng và ngày càng phù hợp với xu thế phát triển và yêu cầu đòi
hỏi ngày càng cao của quá trình CNH, HĐH.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực DTTS và
phân tích xu hướng vận động của nguồn nhân lực này trong những năm tới,
xuất phát từ tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, tác giả đề xuất một số giải
pháp cơ bản có tính cấp bách nhằm thúc đẩy nguồn nhân lực các DTTS phát
triển mạnh hơn. Quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực DTTS phải là
kết quả của việc thực hiện đồng bộ những giải pháp sau:


Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về vai trị của nguồn nhân lực các
dân tộc thiểu số đối với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk:
Trước hết phải, nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp từ
tỉnh đến cơ sở về sự cần thiết và yêu cầu cấp bách mà quá trình CNH, HĐH
đang đặt ra đối với việc phát triển nguồn nhân lực của tỉnh nói chung và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực DTTS trên địa bàn tỉnh nói riêng. Bởi vì, cán
bộ lãnh đạo, quản lý chính là chủ thể trực tiếp hoạch định và chỉ đạo thực hiện

chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp với tiến trình CNH, HĐH
của tỉnh. Đồng thời, nâng cao dân trí và nhận thức của chính người lao động
DTTS trong tỉnh là một yêu cầu cấp thiết đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Nhóm giải pháp kinh tế: Đầu tư cho phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở
hạ tầng vùng DTTS có hiệu quả để tạo cơ sở kinh tế vật chất thích ứng cho sự
phát triển của nguồn nhân lực các DTTS. Tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn, phát triển kinh tế thị trường, kinh tế nhiều thành
phần ở vùng DTTS. Tập trung phát triển mạnh một số ngành kinh tế mũi nhọn
của tỉnh nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng DTTS và
cơ cấu kinh tế nơng thơn.
Nhóm giải pháp về chính trị: Nâng cao nhận thức chính trị và định
hướng XHCN cho các dân tộc DTTS ở tỉnh Đắk Lắk. Thực hiện dân chủ hóa
đời sống xã hội trong khuôn khổ của pháp luật để tạo động lực thúc đẩy phát
triển những tiềm năng, những năng lực của các DTTS ở Đắk Lắk. Đấu tranh
chống âm mưu lợi dụng vấn đề dân tộc, vấn đề tơn giáo để kích động đồng
bào dân tộc thiểu số nhằm chống phá chính quyền, chống chế độ, địi ly khai.
Nhóm giải pháp về giáo dục - đào tạo: Để khai thác và phát huy có hiệu
quả tiềm năng con người phải có nguồn nhân lực chất lượng cao trên các mặt
văn hóa - xã hội, chun mơn nghiệp vụ và tri thức khoa học. Trong tất cả các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì giáo dục - đào tạo là


biện pháp có ý nghĩa hết sức to lớn, bởi giáo dục - đào tạo vừa nâng cao trình
độ nhận thức chung của con người vừa nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức
tổ chức kỷ luật trong lao động sản xuất và cơng tác. Vì vậy, giáo dục - đào tạo
được coi là cơ sở nền tảng chủ yếu của quá trình nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Đối với Đắk Lắk, để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực DTTS phải thực hiện đồng bộ công tác giáo dục
phổ thông, giáo dục bậc cao và bồi dưỡng chuyên môn tay nghề, trong đó đặc
biệt chú ý đến việc chăm lo phát triển nguồn nhân lực các DTTS trong tỉnh. Về

giáo dục phổ thông: Thực hiện giáo dục phổ thông nhằm tạo mặt bằng dân trí,
làm cơ sở nền tảng cho đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh và sự nghiệp CNH, HĐH. Thực hiện quy trình này trước hết là
phải làm tốt cơng tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, chống tái
mù chữ. Về giáo dục bậc cao: Định hướng đào tạo cho học sinh ngay khi
đang học trung học phổ thông nhằm đảm bảo tỷ lệ vào đại học và tỷ lệ vào
các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Chú trọng đầu tư mở
rộng quy mô đào tạo đại học và cao đẳng, dạy nghề trên địa bàn tỉnh, phát
triển các loại hình đào tạo tại chức, từ xa nhằm tạo nhiều cơ hội cho người
lao động DTTS. Nâng cấp thiết bị dạy nghề hiện đại để khi ra trường người
lao động có thể tham gia được vào thị trường lao động. Bồi dưỡng tay nghề
chuyên môn cho nguồn nhân lực DTTS: giáo dục đào tạo, bồi dưỡng với chức
năng nhiệm vụ là phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực là một trong các con đường cơ bản để tạo ra và phát huy năng lực nội sinh
của tỉnh, trang bị khả năng, phẩm chất cần thiết cho người lao động khi họ
bước vào lực lượng lao động xã hội, tạo cho họ có khả năng thích ứng, năng
động sáng tạo trong lao động sản xuất, mới đáp ứng được yêu cầu phát triển
của tỉnh. Xây dựng nguồn nhân lực DTTS chất lượng cao trong khu vực hành
chính sự nghiệp và hệ thống chính trị. Đổi mới và nâng cao cơng tác xây dựng
kế hoạch, quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức DTTS.


Nhóm giải pháp về văn hóa - xã hội: Từng bước giải quyết việc làm,
nâng cao đời sống cho lực lượng lao động người DTTS; Thực hiện tốt chính
sách xóa đói giảm nghèo vùng DTTS, đảm bảo an sinh xã hội; Nâng cao năng
lực XĐGN cho cán bộ và đồng bào DTTS; Phát huy vai trị già làng, người có
uy tín trong vùng DTTS; Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của các
DTTS.
Luận văn đã đóng góp một phần nào đó trong việc vận dụng các lý luận
khoa học vào thực tiễn trong công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân

tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk. Với thời gian còn hạn chế, việc thu thập thơng tin và
tổng hợp thơng tin gặp nhiều khó khăn, phạm vi nghiên cứu rộng nên ảnh
hưởng đến quá trình đánh giá, phân tích thơng tin cũng như đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, chắc hẳn khơng tránh
khỏi những thiếu sót cần được nghiên cứu, bổ sung và tiếp tục hồn thiện.
Kính mong nhận được sự đóng ý kiến của quý thầy cơ, để luận văn có thể
hồn thiện hơn.




×