Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông thôn thành phố hà nội đến năm 2020 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.93 KB, 10 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hà nội là thủ đô, trung tâm kinh tế - chính trị của cả nước, sau khi
được mở rộng, hợp nhất lực lượng lao động nông thôn chiếm tỷ lệ lớn trong lực
lượng lao động của thành phố. Tuy nhiên, sản xuất nơng nghiệp cịn mang nặng tính
thời vụ, bấp bênh, tình trạng thiếu việc làm cho người lao động nông thôn đang
ngày một gia tăng và thời gian sử dụng của người lao động ở nông thôn chưa cao.
Thành phố Hà Nội là một trong những địa phương có tốc độ cơng nghiệp hóa, đơ thị
hóa nhanh nhất cả nước, dẫn đến tình trạng thu hồi đất quá nhiều ở nông thôn (mà
phần lớn là đất nông nghiệp). Do q trình cơng nghiệp hóa, phát triển các khu cơng
nghiệp, khu chế xuất ồ ạt, chưa có chiến lược phát triển đồng bộ, q trình đơ thị
hóa q nhanh dẫn đến tình trạng thu hồi đất q nhiều ở nơng thôn (mà phần lớn là
đất nông nghiệp), trong khi lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn, lại bị mất
nguồn tư liệu sản xuất quan trọng nhất là đất đai, do vậy vấn đề đảm bảo việc làm
cho lao động nông thôn càng bức bách. Mặt khác, do trình độ chun mơn cịn hạn
chế chưa đáp ứng được q trình cơng nghiệp hóa, sự phát triển của tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề

chưa mạnh, chưa đủ sức hút lao động từ khu vực nơng

nghiệp…nên tình trạng khơng có việc làm, thiếu việc làm và chất lượng việc làm
thấp, không ít lao động nông thôn phải ra thành phố mưu sinh đang diễn ra phổ
biến. Các cấp lãnh đạo thành phố đã có nhiều biện pháp nhằm tạo việc làm cho lao
động nông thôn nhưng vấn đề tạo việc làm cho lao động nông thôn vẫn là một bức
xúc hiện nay, vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “Một số giải pháp tạo việc làm cho
người lao động nông thôn thành phố Hà Nội đến năm 2020” làm đề tài nghiên cứu
của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp lý thuyết về
việc làm, tạo việc làm. Phương pháp so sánh, phân tích thực trạng việc làm của lao


động nông thôn, thực trạng tạo việc làm, từ đó tìm ra ưu, nhược điểm và nguyên
nhân. Trên cơ sở đó khuyến nghị một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho lao động
nông thôn thành phố Hà Nội đến năm 2020.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về việc làm và tạo việc làm.


ii

- Đánh giá thực trạng tạo việc làm của lao động nông thôn thành phố Hà Nội.
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm tạo mở thêm nhiều việc làm cho lao động
nông thôn thành phố Hà Nội đến năm 2020.
4. Kết cấu luận văn: Gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về việc làm và tạo việc làm cho người lao động nông
thôn.
- Chương 2: Thực trạng việc làm và tạo việc làm cho người lao động nông thôn
Hà Nội.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn Hà
Nội đến năm 2020.
Trong chương 1, tác giả trình bày các nội dung sau:
1. Một số khái niệm cơ bản
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động nơng thơn
3. Một số mơ hình tạo việc làm cho người lao động và sự vận dụng vào công tác tạo
việc làm cho lao động nông thôn
4. Kinh nghiệm thực tiễn ở một số quốc gia và địa phương về tạo việc làm cho lao
động nông thôn
5. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động nông thơn Hà Nội.
Trong đó, tác giả đi sâu phân tích các khái niệm về việc làm, tạo việc làm,
nông thôn và nguồn lao động nông thôn
* Việc làm

- Theo giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực của Khoa Kinh tế và Quản lý
nguồn nhân lực, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, khái niệm việc làm
được hiểu là: “Việc làm là phạm trù chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và
những điều kiện cần thiết (vốn , tư liệu sản xuất, công nghệ..) để sử dụng sức lao
động đó”.
- Việc làm theo Điều 13 chương II của Bộ Luật Lao Động của nước
CHXHCN Việt Nam là : “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị
pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Theo khái niệm trên một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai
điều kiện: Một là, hoạt động đó khơng bị pháp luật ngăn cám. Điều này chỉ rõ tính


iii

pháp lý của việc làm. Hai là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người
lao động và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn
mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm.
* Tạo việc làm
Theo giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực của Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn
nhân lực, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, “Tạo việc làm là quá trình tạo
ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và
các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp với tư liệu sản xuất và sức lao động”.
Cơ chế tạo việc làm là cơ chế 3 bên, đòi hỏi sự tham gia tích cực của người lao
động, nhà nước và người sử dụng lao động, sao cho cơ hột việc làm và mong muốn
nguyện vọng được làm việc của người lao động gặp nhau trên thị trường lao động
đúng lúc, đúng chỗ.
* Khái niệm nông thôn và nguồn lao động nông thôn
Theo khái niệm của Tổng cục thống kê, khu vực thành thị bao gồm các quận
nội thành, các phường nội thị và thị trấn. Tất cả các đơn vị hành chính cơ sở cịn lại
(xã) đều thuộc khu vực nơng thơn. Nguồn lao động nơng thơn (hay cịn gọi là dân

số nông thôn từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế) là một bộ phận của lực lượng lao
động quốc gia quốc gia, bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc khu vực
nông thôn đang tham gia hoạt động kinh tế hay đang thất nghiệp. Khái niệm lao
động nông thôn khác với lao động nông nghiệp, vì ngồi sản xuất nơng nghiệp
thường chiếm tỷ trọng lớn thì lao động nơng thơn cịn tham gia các hoạt động kinh
tế phi nông nghiệp như: tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… Từ những khái niệm trên ta
thấy nguồn lao động nông thôn rất dồi dào, tuy nhiên đây cũng là thách thức lớn cho
việc giải quyết, tạo việc làm cho lao động nông thôn.
Trên cơ sở những vấn đề đã trình bày ở chương 1, chương 2 sau khi trình bày
những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, dân số và lao động của thành
phố Hà Nội có ảnh hưởng đến cơng tác tạo việc làm cho người lao động nông thôn,
chỉ ra những điểm thuận lợi và khó khăn, tác giả tiến hành phân tích thực trạng việc
làm và tạo việc làm cho người lao động nông thôn Hà Nội với các nội dung chủ yếu
sau:
1. Phân tích thực trạng việc làm của lao động nông thôn thành phố Hà Nội


iv

2. Phân tích thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội về quy mô,
theo các ngành kinh tế
3. Phân tích các phương thức tạo việc làm chủ yếu cho lao động nông thôn Hà Nội
4. Phân tích thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn bị thu hồi đất
5. Chỉ ra những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân.
Cụ thể:
- Phân tích thực trạng việc làm của lao động nông thôn thành phố Hà Nội
Tỷ lệ lao động nơng thơn có việc làm luôn ở mức cao. Nếu xét theo tỷ lệ lao
động đủ việc làm và thiếu việc làm, ta thấy tình hình việc làm của lao động nơng thơn Hà
Nội đang có những bước cải thiện đáng kể. Tỷ lệ lao động có đủ việc làm tăng dần mỗi
năm, số người thiếu việc làm có xu hướng giảm. Điều đáng lo ngại là tỷ lệ lao động thất

nghiệp lại có xu hướng tăng dần. Đó là do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh
nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản hoặc phải cắt giảm nhân công. Cùng với đó, q trình đơ thị
hóa nhanh dẫn đến việc thu hồi đất nông nghiệp, làm cho nhiều lao động nông thơn khơng
có việc làm. Cơ cấu việc làm của lao động nơng thơn Hà Nội đã có sự chuyển dịch tích
cực theo hướng giảm tỷ trong lao động trong nơng nghiệp, tăng dần tỷ trong lao động
trong ngành công nghiệp và dịch vụ. Số lượng lao động làm việc trong ngành nơng nghiệp
giảm do q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh trong những năm gần đây, dẫn đến người lao
động nông thôn bị thu hồi đất nông nghiệp, buộc họ phải chuyển đổi nghề nghiệp. Cùng
với đó là sự phát triển của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và dịch vụ đã thu
hút được một lượng lớn lao động nông thôn.
- Quy mô tạo việc làm qua các năm:
Số việc làm mới được tạo ra hàng năm là tương đối lớn và có xu hướng tăng dần.
Trong đó thì số việc làm mới được tạo ra trong ngành nơng, lâm nghiệp, thủy sản tuy
có xu hướng tăng nhưng tỷ trọng trong tổng số việc làm tạo ra đã giảm đáng kể. Số
việc làm mới được tạo ra phần lớn do sự phát triển của các trang trại và việc ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp, hình thành các vùng chun
canh. Các chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề ở nông thơn đang
ngày càng phát huy tác dụng. Từ đó tạo thêm nhiều việc làm mới cho lao động nông
thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động. Trong lĩnh vực dịch vụ, chính quyền


v

thành phố và địa phương đã có nhiều chính sách ưu tiên về vốn và cấp giấy phép
cho nhiều gia đình phát triển dịch vụ và nhiều loại hình kinh doanh, quy hoạch lại
các chợ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân sinh sống, làm ăn. Việc phát
triển dịch vụ đã góp phần giải quyết việc làm cho nhiều người lao động thất nghiệp
và khơng có trình độ. Tuy nhiên, số chỗ làm việc mới được tạo ra vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu hiện nay, do nhiều ngun nhân như: trình độ của lao động nơng thơn
cịn thấp, vai trị của chính quyền địa phương chưa được phát huy, chưa khai thác

hết tiềm năng của các ngành kinh tế, do q trình đơ thị hóa làm một bộ phận lao
động nông thôn bị mất việc làm…
Luận văn cũng đã đi sâu vào phân tích các phương thức tạo việc làm chủ yếu
cho lao động nông thôn Hà Nội:
- Thông qua Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm: Từ chỗ người lao động phụ thuộc vào
Nhà nước, thì thông qua Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, lao động nông thôn đã chủ động
tạo việc làm cho bản thân mình và những người khác. Nguồn vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm đã tận dụng và khai thác nội lực của mỗi gia đình, mỗi doanh nghiệp góp phần
định hướng đầu tư đúng đắn trong phát triển sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, các
doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển các ngành nghề truyền thống, qua đó nâng cao đời sống
của người lao động và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thơn. Tuy
nhiên vẫn cịn những hạn chế như cơ hội tiếp cận với nguồn vốn của người lao động còn
thấp, nhu cầu vay vốn lớn nhưng thực tế chưa đáp ứng được, nguồn vốn cho vay nhỏ, thời
hạn ngắn, giải ngân cịn chậm, việc tun truyền về cơ chế, chính sách cho vay vốn chưa
được phổ biến rộng rãi; việc kiểm tra, đơn đốc đánh giá tình hình sử dụng vốn vay chưa
được chú trọng đúng mức.
- Tạo việc làm thông qua quy hoạch, xây dựng phát triển các khu, cụm, điểm
công nghiệp làng nghề và phát triển công nghiệp nông thôn: Phát triển làng nghề để
thúc đẩy kinh tế nông thôn là định hướng quan trọng của Hà Nội, trong đó phát triển
các cụm, điểm cơng nghiệp làng nghề được coi là nút mở để lưu giữ, phát triển làng
nghề bền vững, thu hút nhiều lao động nông thôn hơn. Đồng thời thơng qua các
chương trình khuyến cơng địa phương đã góp phần phát triển cơng nghiệp địa
phương, tăng giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố. Các chương trình truyền
nghề, nhân cấy và phát triển nghề giúp các làng xã từ chỗ thuần nông trở thành xã,


vi

làng có nghề, kinh tế hộ gia đình phát triển, thu nhập người dân ngày một tăng. Mặc
dù vậy, tác động của khoa học công nghệ với khu vực công nghiệp nơng thơn cịn

hạn chế, đầu tư manh mún và thiếu đồng bộ, khả năng cạnh tranh thấp, chất lượng
lao động chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
- Công tác xuất khẩu lao động đã được xác định là một hướng quan trọng
trong việc giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân và tăng thu ngoại
tệ cho đất nước. Cùng với việc ban hành các Nghị định, thông tư, văn bản…tạo điều
kiện để phát triển công tác xuất khẩu lao động, nhà nước đã có những hoạt động
nhằm mở mang, tìm kiếm thị trường lao động ở nước ngồi, tăng cường cơng tác
đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động, bồi dưỡng nghiệp vụ, mở các lớp
tập huấn cho cán bộ các doanh nghiệp làm cơng tác xuất khẩu lao động. Nhờ đó,
xuất khẩu lao động là một hướng đi đúng đắn, góp phần tạo việc làm cho người lao
động nông thôn và cần tiếp tục được đẩy mạnh trong thời gian tới.
- Chính sách tín dụng thơng qua Quỹ Khuyến nơng (QKN): Đã phát triển các
mơ hình khuyến nơng tiên tiến thành vùng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, phục
vụ mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn Thủ đô theo hướng hàng
hóa, hiệu quả kinh tế cao và bền vững. QKN đã kịp thời đáp ứng được một phần
nhu cầu về vốn để đầu tư phát triển mở rộng sản xuất của các hộ nông dân, các
trang trại, giải quyết việc làm cho nhiều lao động nông thôn. Tuy nhiên cịn có một
số khó khăn như: Trình độ quản lý kinh tế của nhiều hộ nông dân, chủ trang trại cịn
yếu, trình độ của cán bộ ở các quận, huyện, thị xã cịn nhiều hạn chế và khơng đồng
đều, dẫn tới việc quản lý, hướng dẫn, thẩm định các phương án, dự án vay vốn còn
chậm, làm ảnh hưởng tới tiến độ đầu tư của các hộ nông dân và chủ trang trại vay
vốn; sản xuất nông nghiệp gặp rất nhiều rủi ro do thời tiết, dịch bệnh.
- Về công tác đào tạo nghề: Đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
được triển khai là thời cơ vàng cho lao động nông thôn. Qua một năm thực hiện đã có
những kết quả ban đầu, tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế như: Phân bố cơ cấu lao
động, cơ cấu ngành nghề đào tạo nghề chưa được hợp lý. Phương pháp, mơ hình
dạy nghề cho lao động nơng thơn và trình độ giáo viên cịn nhiều hạn chế, thiếu
kinh nghiệm. Chính quyền địa phương ở nhiều nơi còn thiếu sự quan tâm, chưa hiểu
hết vai trị, tầm quan trọng của cơng tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.



vii

Tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất
Trong những năm gần đây, đơ thị hóa kéo theo sự mở rộng nhanh chóng nhu
cầu đất cho phát triển các khu công nghiệp tập trung, xây dựng cơ sở hạ tầng và đất
ở đơ thị đã làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp. Số lượng lao động bị thu
hồi đất được giải quyết việc làm giai đoạn 2006 – 2010 liên tục tăng qua các năm.
Tuy nhiên, tỷ lệ lao động bị thu hồi đất được giải quyết việc làm trong tổng số lao
động được giải quyết việc làm hàng năm của thành phố còn rất thấp, số lao động bị
mất đất khơng có việc làm cịn rất cao. Còn số này còn tiếp tục tăng lên trong các
năm tới do q trình đơ thị hóa đang diễn ra nhanh chóng. Đặc biệt là tỷ lệ lao động
được đào tạo nghề để chuyển đổi nghề nghiệp là rất thấp. Nguyên nhân của vấn đề
này một phần là do về phía người lao động bị thu hồi đất khơng thiết tha học nghề,
nhiều đối tượng có nhu cầu học nghề nhưng thủ tục để được hỗ trợ học nghề cịn
phức tạp. Nhiều người khác thì khơng được hưởng chính sách do quy định chỉ hỗ
trợ những hộ dân có đất nơng nghiệp thuộc diện thu hồi sau thời điểm ngày 1-72008. Ngay khâu đào tạo nghề cũng có những vướng mắc. Đó là những nghề mà
người dân có nhu cầu học lại khơng có trong danh mục đào tạo của các cơ sở dạy
nghề. Đây cũng là lý do để các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn dù đã nhận sẽ giải
quyết việc làm cho lao động tại chỗ nhưng lại thất hứa.
* Một số hạn chế chủ yếu và nguyên nhân:
Hạn chế:
- Quy mô tạo việc làm có tăng qua các năm nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu việc
làm của lao động nông thôn, nhất là đối với lao động bị thu hồi đất hiện nay.
- Do q trình đơ thị hóa, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, dẫn đến
một bộ phận lao động nông thôn bị thu hồi đất. Trong khi khả năng tạo mở việc làm từ các
dự án rất ít, số lao động tự tạo việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp chưa nhiều dẫn đến tình
trạng thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động nông thôn tăng cao.
- Về công tác đào tạo nghề: Phân bố cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề đào tạo
nghề chưa được hợp lý. Phương pháp, mơ hình dạy nghề cho lao động nơng thơn và

trình độ giáo viên cịn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm.
- Đầu tư cho nông nghiệp, nơng thơn vẫn thấp. Vốn đầu tư đã ít, tỷ trọng thấp
nhưng hiệu quả đầu tư lại không cao, đầu tư phân tán và dàn trải.


viii

Nguyên nhân của hạn chế:
- Hệ thống chính sách chưa đồng bộ, kịp thời và chưa phù hợp với thực tiễn,
chậm được sửa đổi, bổ sung và ban hành những hướng dẫn thực hiện cụ thể. Hệ
thống thông tin trên thị trường lao động chưa phát triển, không đáp ứng được yêu
cầu kết nối giữa người sử dụng lao động và người lao động nông thôn hiện nay.
- Kế hoạch thu hồi đất nông nghiệp chưa gắn với kế hoạch cụ thể về tạo việc
làm, chuyển đổi ngành nghề và hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động nông thơn.
- Trình độ của người lao động nơng thơn cịn thấp, chưa đáp ứng được yêu
cầu.
- Mạng lưới các trường dạy nghề của Hà Nội chưa đảm bảo, chủng loại
ngành nghề đào tạo chưa bám sát yêu cầu thực tế, chất lượng đào tạo cịn yếu kém,
chưa có các mơ hình, chương trình phù hợp.
Từ sự phân tích trong chương 2, chương 3 tác giả đưa ra phương hướng và một số
giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thơn thành phố Hà Nội đến năm 2020. Trong đó,
Các giải pháp được đề cập là:
* Nhóm giải pháp tạo nguồn việc làm
- Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với tạo việc làm
+ Điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng tăng cường đầu tư thỏa đáng cho nông
nghiệp, nông thôn nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc
làm tại chỗ cho người lao động. Tập trung đầu tư vào những vùng có lợi thế phát
triển nơng nghiệp thành những vùng chun canh, vùng sản xuất hàng hóa.
+ Phát triển kinh tế trang trại, hỗ trợ về tín dụng, khuyến khích áp dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật, các cây trồng, con giống mới có giá trị kinh tế cao vào

phát triển trang trại.
- Phát triển công nghiệp, dịch vụ và du lịch, khuyến khích phát triển các
doanh nghiệp ở nơng thôn
+ Gắn quy hoạch các khu công nghiệp với kế hoạch sử dụng lao động, nhất là
lao động nông thôn chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Phát triển cơng nghiệp nông
thôn bao gồm cả tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề theo hướng khai thác lợi thế
của địa phương về nguyên liệu, lao động, nghề truyền thống…


ix

+ Khai thác phát triển du lịch với nhiều sản phẩm du lịch phong phú: du lịch
văn hóa, lịch sử, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng….Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn với những ưu tiên cả về cơ chế chính sách và nguồn vốn,
góp phần tạo việc làm cho lao động nông thôn và phát triển nông nghiệp, nông thôn
bền vững và hiệu quả.
- Khôi phục và phát triển các làng nghề ở nông thôn
+ Cần có quy hoạch phát triển các làng nghề phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH của thành phố. Quan tâm đến sự phát triển bền vững, gắn tăng
trưởng với bảo vệ môi trường.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh, thúc đẩy tìm kiếm
thị trường tiêu thị, chú trọng đến thiết kế mẫu mã, kiểu dáng cho các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ. Cần có chính sách tạo điều kiện cho các làng nghề tiếp cận, huy
động các nguồn vốn tín dụng cũng như có mặt bằng xây dựng nhà xưởng, mở rộng
quy mơ sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động
+ Về hướng ngoại: Nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu; bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ doanh nghiệp làm công tác XKLĐ; nâng
cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, hồn thiện hệ thống văn bản về XKLĐ.
+ Về hướng nội: Cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường thu hút nguồn vốn

FDI (đặc biệt là vào nông nghiệp, nông thôn); làm tốt công tác đền bù, giải phóng
mặt bằng; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
nông thôn đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tạo việc làm cho lao động nông thôn bị thu hồi
đất:
+ Việc quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải gắn chặt với kế
hoạch đào tạo và sử dụng lao động ở những vùng bị thu hồi đất
+ Tuyên truyền và hướng dẫn các hộ gia đình sử dụng tiền đền bù một cách
hợp lý, hướng dẫn cách làm ăn cho lao động nông thôn và phát triển các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề truyền thống. Lập quỹ đào tạo nghề, chuyển
giao kỹ thuật, quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm, trợ cấp thất nghiệp cho lao động bị
thất nghiệp sau khi bàn giao đất.


x

+ Nâng cao vai trò giám sát của địa phương với cam kết sử dụng lao động của
các doanh nghiệp, hỗ trợ đào tạo nghề, tư vấn lựa chọn nghề học, lựa chon việc làm,
nơi làm việc….
* Nhóm giải pháp nhằm hỗ trợ và nâng cao khả năng tiếp cận cơ hội việc làm
- Tăng cường công tác đào tạo, dạy nghề và nâng cao chất lượng nguồn
lao động nông thôn
+ Đẩy mạnh thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020. Công tác điều tra, khảo sát nhu cầu phải thực hiện thường xuyên; nắm chắc
các nhu cầu thực tế (theo từng nghề, nhóm nghề, vị trí cơng việc…) của người dân
ở từng địa phương (xã, huyện) và của doanh nghiệp.
+ Linh hoạt về chương trình đào tạo, mơ hình đào tạo, hình thức đào tạo,
phương thức đào tạo, phương pháp truyền đạt…
+ Cần tiếp tục đầu tư nâng cấp và mở rộng hệ thống dạy nghề. Tạo điều kiện
cho lao động thiếu việc làm, thất nghiệp thuận tiện trong việc đào tạo và học nghề

tại chỗ. Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa dạy nghề, quy hoạch và phát triển mạng lưới
cơ sở, trường, trung tâm dạy nghề, đa dạng ngành nghề đào tạo.
- Phát triển thị trường lao động thành phố Hà Nội:
+ Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng của thị trường lao động, đặc biệt là hệ
thống hướng nghiệp, dịch vụ việc làm và thông tin thị trường lao động.
+ Tiếp tục đẩy mạnh mở các phiên giao dịch, hội chợ việc làm tại nông thôn.
* Kết luận:
Những nội dung được đề cập và giải quyết trong luận văn:
- Phân tích và tiếp cận những khái niệm, nhận thức có tính lý thuyết về việc
làm, tạo việc làm.
- Phân tích thực trạng tạo việc làm cho người lao động nông thôn thành phố
Hà Nội trong những năm qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn
thành phố Hà Nội đến năm 2020.
Hy vọng luận văn sẽ có những đóng góp nhất định trong vấn đề tạo việc làm
cho người lao động nông thôn thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2020.



×