Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN xep loai A cap TP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.18 KB, 24 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

PHỊNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO Q. PHÚ NHUẬN


<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC</b>

<b> TRUNG NHẤT</b>



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


Nâng cao hiệu quả



sử dụng phương tiện hiện đại


tạo hứng thú học tập cho học sinh.



<i>Người thực hiện:</i>

ĐINH THỊ MINH VÂN



<i>Chức vụ:</i>

Phó Hiệu trưởng



<i>Đăng ký danh hiệu: </i>

CSTĐ CS-CSTĐ Thành phố

<i>.</i>


<i>Địa chỉ</i>

:



<i>Số Điện thoại</i>

:



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>I./ Đặt vấn đề</b>

<b> : </b>



<i><b>1./ Xuất phát điểm:</b></i>



“Dạy học là dạy học sinh tự học. Muốn được như vậy, trước tiên phải tạo cho


học sinh hứng thú học tập”.



Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay, học sinh Việt Nam


được học tin học ngay từ bậc Tiểu học. Đã có những học sinh đạt giải tin học quốc


gia, thậm chí quốc tế… Sự thâm nhập công nghệ thông tin đã làm thay đổi tận gốc


rễ nhiều hoạt động kinh tế xã hội. Trong giáo dục, các ứng dụng công nghệ thông


tin đã thực sự trao quyền chủ động học tập cho học sinh. Thế nhưng tình hình có vẻ


ngược lại đối với thầy cơ, nhất là thầy cô lớn tuổi mà đáng lẽ người làm thầy phải



giỏi hơn trò gấp 3 lần. Thay đổi nhiều thói quen đã từng thành cơng và có hiệu quả


trong quá khứ không phải là điều dễ dàng. Đối với học sinh của thế kỷ này, khả


năng ghi nhớ thơng tin (học thộc lịng mà khơng hiểu) khơng cịn quan trọng bằng


khả năng tìm kiếm, thu nhận và xử lý thông tin để đạt đến một kết luận sau cùng.


Xu thế phát triển và hòa nhập



với các nước trên thế giới và


trong khu vực cần phải tính đến


việc đưa phương tiện hiện đại


vào giảng dạy cho học sinh


nhằm bước đầu giúp học sinh


tiếp cận phương pháp học mới,


khơi dậy sự ham mê, thích thú


giúp các em có thể tiếp tục


nghiên cứu và phát triển công


nghệ hiện đại sau này. Hơn nữa,


học sinh sẽ rất hứng thú khi


được học giáo án điện tử vì


“trăm nghe khơng bằng một



thấy” (các nghiên cứu cho thấy rằng người ta chỉ nhớ 10% những gì họ đọc, nhưng


lại có thể nhớ đến 70% những gì họ thấy). Vì thế, hiện nay, khơng cịn tranh cãi gì


về việc liệu có nên hay khơng nên ứng dụng cơng nghệ giáo dục mới trong trường


học. Hầu như mọi người đều đồng ý là học sinh phải tiếp cận được với máy vi tính


và các cơng nghệ hiện đại khác trong lớp học… Và giáo án điện tử là 1 trong những


phương tiện đáp ứng được đòi hỏi của đổi mới giáo dục từ năm 2000.



Việc nâng cao chất lượng giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng


công nghệ mới vào dạy học để giúp học sinh hứng thú học tập là một việc làm hết


sức quan trọng, cần phải được quan tâm đặc biệt để phát triển ngang tầm với sự



phát triển của các trường khác trong Thành phố.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Người giáo viên trong giai


đoạn mới hiện nay không những cần


nâng cao tay nghề, đổi mới phương


pháp giảng dạy mà cịn phải có trình


độ vi tính nhất định và phải biết vận


dụng công nghệ thông tin và các


phương tiện hiện đại vào giảng dạy.


Bên cạnh đó, việc tổ chức các Hội thi


giáo án điện tử cấp Quận cũng góp


phần tạo nên yêu cầu cấp bách và cần


thiết phải tổ chức thiết kế giáo án


điện tử và tổ chức giảng dạy sao cho


có hiệu quả để đáp ứng đủ mọi yêu


cầu của thời đại ngày nay.



<i><b>2./ Lý do:</b></i>



Muốn có được các giáo án điện tử có chất lượng, phải có biện pháp tổ chức


sao cho phù hợp tình hình đội ngũ giáo viên và học sinh của trường. Theo thống


kê, tất cả giáo viên đều đã học qua lớp tin học căn bản, trong đó có 60% học qua


chương trình hỗ trợ làm giáo án điện tử Power Point nhưng chưa thành thạo trong


việc thiết kế giáo án điện tử, hầu hết chưa thực hiện được việc xử lý âm thanh,


phim ảnh.. Nhiều giáo viên lớn tuổi, chưa sử dụng máy vi tính thành thạo.



Học sinh đơng nên cần có kể hoạch tổ chức giảng dạy hợp lý, tránh trùng


lắp và có thời gian nghỉ để làm nguội máy chiếu.



Cần phải thực hiện kế hoạch hỗ trợ giáo viên học tập nâng cao trình độ tin



học và kế hoạch tổ chức việc đưa phương tiệ hiện đại vào giảng dạy ngay từ đầu


năm để có được các giáo án điện tử có chất lượng tham dự Hội thi cấp Quận.



Một số tiết dạy cần cho học sinh xem phim, tư liệu trực tiếp từ đĩa CD nhưng


chỉ có 1 phịng nghe nhìn nên khơng đáp ứng được cho cả khối có 9 lớp cùng học


trong 1 buổi, do đó cần trang bị thêm tivi, đầu đĩa DVD để GV có thể cho học sinh


xem vào lúc cần thiết ngay trong bài dạy.



<i><b>3./ Tầm quan trọng:</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

khơng thích thú để chú ý vào bài học dẫn đến kết quả: sử dụng giáo án điện tử


khơng có hiệu quả.



<i><b>4./ Phạm vi: Trường Trung Nhất.</b></i>


<b>II./ NỘI DUNG CHÍNH</b>

<b> : </b>



<i>1./ Diễn biến tình huống:</i>



Năm học 2004-2005, trường Trung Nhất (là 1 trong 2 trường tiểu học của Quận)


được Phòng Giáo Dục cấp 1 máy chiếu Projector, và đã thực hiện thí điểm việc soạn giảng


bằng giáo án điện tử ở 1 số lớp. Đến năm 2005-2006, cần thực hiện đại trà việc ứng dụng


công nghệ thông tin vào giảng dạy. Bên cạnh đó, Phịng Giáo Dục cũng phát động Hội thi


Thiết kế giáo án điện tử ở bậc Tiểu hoc các năm 2006-2007: Hội thi Thiết kế giáo án điện tử


lớp 1 và năm 2007-2008 là Hội thi Thiết kế giáo án điện tử lớp 2 nên cần có kế hoạch tổ


chức ngay từ đầu năm để có đủ số lượng giáo án điện tử tham dự Hội thi Thiết kế và


giảng dạy Giáo án điện tử lớp 2.



<i>2./ Biện pháp xử lý:</i>



-

Yêu cầu giáo viên báo cáo tình hình học tập tin học theo 3 đối tượng. Kết quả:




-

Chưa có Chứng chỉ A tin học: 30



-

Đã có Chứng chỉ A- chưa học chương trình thiết kế giáo án điện tử Power


Point: 21



-

Có Chứng chỉ A trở lên và đã học Power Point: 13



-

Thông báo kế hoạch tổ chức Hội thi Làm giáo án điện tử bậc tiểu học do Phòng


Giáo Dục tổ chức vào tháng 3 năm 2008 (Lớp 2) để giáo viên sưu tầm tư liệu đầy


đủ cho các tiết dạy.



-

Phát động giáo viên đăng ký tham dự Hội thi GV dạy giỏi có sử dụng Giáo án


điện tử của trường vào đầu năm học để giáo viên đầu tư tìm kiếm tư liệu, tự học


tập lẫn nhau về kỹ thuật thiết kế và giảng dạy sao cho đạt hiệu quả cao nhất.



-

Lập danh sách GV đi học chương trình Power Point, đồng thời tổ chức lớp ôn tập


làm giáo án điện tử và giải đáp thắc mắc, hướng dẫn cách thức cắt ghép phim,


lồng nhạc … cho giáo viên đã học (vào các buổi chiều, do 1 số GV cốt cán đã được


học lớp làm giáo án điện tử do Phòng GD tổ chức phụ trách).



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Giáo viên sử dụng máy vi tính dành riêng cho </i>


<i>việc thiết kế giáo án điện tử tại trường.</i>



sẻ việc thực hiện liên kết các đối tượng trong cùng 1 slide hoặc liên kết ra ngồi


để áp dụng vào các trị chơi ơ chữ, trúc xanh …



-

Tổ chức Chuyên đề: Giáo


án điện tử nhằm giúp giáo


viên biết được những việc



nên làm và cần tránh khi


thiết kế giáo án điện tử.


Phổ biến kinh nghiệm


thiết kế giáo án điện tử có


chất lượng để tồn trường


học tập. Truyền đạt kinh


nghiệm thiết kế và giảng


dạy giáo án điện tử của


trường trong Cụm chun


mơn, trong tồn quận và



có 1 số giáo án được chọn dạy thao giảng phục vụ cho các chuyên đề cấp Quận và


Thành phố như các môn: Địa lý lớp 5, Tiếng Anh tăng Cường… giúp GV trong


cụm rút kinh nghiệm để soạn giảng giáo án điện tử có chất lượng hơn.



-

Trang trí, sắp xếp bàn ghế đầy đủ và thiết kế hệ thống máy vừa tầm, đúng


khoảng cách ở Phòng Nghe nhìn để tất cả học sinh trong phịng được nhìn thấy


rõ màn hình.



-

Tham mưu với Hiệu trưởng trang bị


1 máy vi tính đủ mạnh, gắn kèm


máy scan dành riêng để thiết kế giáo


án điện tử, có chép đủ tư liệu và


chương trình hỗ trợ xửa lý phim


ảnh, âm thanh … vào máy để giáo


viên tiện sử dụng, đỡ mất thời gian


tìm kiếm. Sử dụng có hiệu quả 3


máy chiếu do PGD cấp. Nối mạng


internet 2 máy vi tính dành riêng


cho GV tìm kiếm tư liệu. Trang bị 1



máy quay phim kỹ thuật số và 1


máy chụp ảnh để giáo viên sử dụng


làm tư liệu, đỡ mất thời gian phải


chuyển phim từ băng hình sang đĩa.



-

Thực hiện xã hội hóa, trang bị tivi, đầu đĩa DVD cho tất cả các lớp để GV giảng


dạy cho HS.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>7 giáo viên được vào vòng chung kết Hội thi</i>


<i>Thiết kế Giáo án điện tử cấp trường.</i>



<i>Giáo viên không nỡ ra về khi giáo</i>


<i>án điện tử chưa hoàn chỉnh.</i>



-

Cán bộ thiết bị thường xuyên tìm kiếm tư liệu, băng hình ở các nhà sách và Cơng


ty sách thiết bị trường học, sưu tập đủ bộ phim tư liệu “Việt Nam Đất nước, con


người”, “Biển Việt Nam”, “Mê kông ký sự” … để giáo viên sử dụng khi cần đến.



-

Tổ chức cho 100% giáo viên giảng dạy các tiết có sử dụng giáo án điện tử có chất


lượng ở năm trước cho tất cả học sinh theo kế hoạch.



-

Thường xuyên tổ chức thao giảng các tiết có sử dụng giáo án điện tử để rút kinh


nghiệm trong toàn thể giáo viên.



-

Lập kế hoạch tổ chức Hội thi Giáo viên dạy giỏi có sử dụng giáo án điện tử, động


viên 100% GV tham gia.



-

Thành lập Ban Giám Khảo chấm


thi để chấm và lựa chọn giáo án


điện tử có chất lượng dự thi cấp



Quận. Khen thưởng xứng đáng


các giáo án đạt giải để khích lệ


GV làm giáo án có chất lượng.


Cấp kinh phí 100.000đ cho 1


giáo án điện tử để giáo viên tìm


mua phim ảnh, tư liệu làm giáo


án. Khen thưởng Giải Nhất:


300.000 đồng, giải Nhì: 250.000đ,


giải Ba: 200.000đ để khích lệ giáo


viên tham gia hội thi.



-

Hàng tháng, vào buổi họp Hội



đồng sư phạm có phần sinh hoạt câu lạc bộ do Tổ Cơng Đồn các khối phụ trách


đều có sử dụng chương trình Power Point để thực hiện các trị chơi. Việc này


giúp cho việc ơn lại các sự kiện lịch sử, truyền thống và ý nghĩa các ngày lễ lớn


trong tháng được sinh động vui tươi hơn đồng thời cũng giúp giáo viên có được


1 số kinh nghiệm trong việc áp dụng 1 số trò chơi vào giáo án điện tử.



-

Sau khi đã có 100% GV thực hiện thiết kế giáo án điện tử từ chỉ tiêu 1 giáo án


điện từ/1 GV/ 1 năm nâng lên chỉ tiêu 2 Giáo



án điện tử/1GV/1 năm.


<i>3./ Hiệu quả ban đầu:</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

công nghệ thông tin vào giảng dạy, hầu hết GV đã học


xong lớp INTEL. 1 số giáo viên đã bắt đầu đam mê, yêu


thích biên soạn, thiết kế giáo án điện tử.



-

Học sinh ham thích học tập các tiết học có sử dụng giáo



án điện tử, được tận mắt chứng kiến những hình ảnh là



tư liệu qúy do giáo viên sưu tầm được giúp các em hiểu bài kỹ hơn.



- Tiết học sinh động, học sinh hứng thú tham gia các trò chơi học tập do giáo viên


thiết kế. Các câu hỏi trắc nghiệm giúp cho cả lớp cùng được tham gia, góp phần


tạo hiệu quả cao cho tiết dạy.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>H</i>

<i>ọc sinh tham gia sắm vai diễn lại </i>


<i>câu chuyện đã được xem trình chiếu.</i>



-

1 số giáo án điện tử được thực hiện có hiệu


quả cao nhưng đơn giản để bất kỳ giáo viên


nào trong khối cũng sử dụng được để giảng


dạy cho tất cả học sinh.



-

Được Phòng Giáo dục chỉ đạo tổ chức báo


cáo chuyên đề về thiết kế giáo án điện tử và


dạy minh họa 1 số tiết giáo án điện tử của


trường đạt giải cấp Quận cho đội ngũ giáo


viên trong quận.



<i>4./ Kiểm nghiệm:</i>



-

Muốn cho 1 giáo án điện tử phát huy hết tác dụng thì người thầy phải giữ vai


trò chủ đạo, học sinh chủ động. Do đó, việc



đổi mới giáo dục phải áp dụng một cách


khéo léo, phối hợp nhuần nhuyễn nhiều


phương pháp như: Đối thoại giữa GV và



học sinh, nêu tình huống có vấn đề, thảo


luận nhóm, trả lời câu hỏi trắc nghiệm, trị


chơi … trong đó có giáo án điện tử. Như


thế, giáo án điện tử cũng không thay thế



được vai trò của người thầy. Giáo án điện tử là phương tiện trình chiếu trên


lớp nên khơng thể thay thế kế hoạch dạy học của giáo viên trong đó ghi cụ


thể, chi tiết hoạt động của thầy và của trò, mục tiêu bài dạy ...



-

Giáo viên biết được những việc nên làm và cần tránh khi thiết kế 1 giáo án


điện tử, biết lựa chọn bài dạy phù hợp với tư liệu tìm được.



-

Tổ chức giảng dạy đại trà những giáo án có chất lượng chứ khơng dừng lại ở 1


tiết dạy dự thi.



-

Bất kỳ giáo viên nào cũng có thể soạn và


giảng bằng giáo án điện tử nhưng phải


đảm bảo mục tiêu bài dạy và phát triển


kỹ năng cho học sinh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>5./ Tự nhận xét kết quả:</i>



-

Nhiều giáo viên đã thực hiện 2, 3 giáo án điện tử chứ không dừng lại ở 1 giáo án điện


tử duy nhất. Giáo án thực hiện sau đã tránh được những khuyết điểm của giáo án


trước nên ngày một chất lượng hơn.



-

Trường đạt giải Phong trào, và 1 giải Nhất, 2 giải Ba Hội thi “Thiết kế và giảng dạy


giáo án điện tử bậc Tiểu học năm học 2007-2008” do Phòng Giáo Dục tổ chức.






-1 Giáo viên đã thuyết minh thành công 2 giáo án điện tử tự thiết kế , là -1 trong những


điều kiện để được Bộ Giáo dục-ĐT công nhận là Giáo viên Giỏi cấp Quốc gia.



-

Năm học 2007-2008, giáo viên toàn trường đã thiết kế được 76 giáo án điện tử.



-

Hội phụ huynh học sinh đã đóng góp và thực hiện thành cơng cơng trình trang bị ti


vi, đẫu đĩa DVD cho tất cả các lớp để học sinh được xem những phim ảnh tư liệu,


giúp các em mau hiểu bài hơn.



<b>III./ MẶT TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ:</b>


<i>1./ Mặt tích cực:</i>



-

Áp dụng vào giảng dạy cho học sinh tồn trường.



-

Học sinh có tiến bộ rõ rệt, năng động, và ham thích học tập.



-

GV đã vận dụng nhiều phương pháp giảng dạy, lồng ghép các trò chơi nhờ sử dụng


tốt các hiệu ứng của chương trình, giúp học sinh tích cực học tập hơn.



-

Tranh ảnh được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ làm tăng thêm hiệu quả tiết dạy, giúp


học sinh hiểu bài và nhớ bài lâu hơn.



-

1 số tiết dạy cần sử dụng nhiều phim ảnh, tư liệu, biểu đồ … chỉ có thể dạy bằng giáo


án điện tử mới có hiệu quả như hầu hết các tiết môn Địa lý ở lớp 4, 5.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

-

Giáo án điện tử dễ chỉnh sửa nên ngày một hoàn thiện hơn.



-

Khi soạn giáo án điện tử tuy bỏ ra nhiều công sức, nhiều thời gian và cả tiền bạc nữa


nhưng kiến thức và việc đầu tư suy nghĩ của người thầy tăng lên rõ rệt. Hiệu quả tiết



dạy có sử dụng giáo án điện tử đạt hiệu quả cao hơn tiết dạy bình thường.



-

Giáo án điện tử giúp cho giáo viên và học sinh vẫn duy trì được hiệu qủa của những


hoạt động cuối tiết học khi cả thầy và trò lúc ấy đã cảm thấy mệt mỏi, sự tập trung


giảm sút.



<i>2./ Mặt hạn chế: </i>



- Do hệ thống âm thanh trong phòng học chưa được trang bị đầy đủ nên đôi


lúc âm thanh không nghe rõ hoặc có lúc lại quá to làm ảnh hưởng đến hiệu


quả của tiết dạy.



- Có giáo viên q tích cực trong việc sưu tầm tư liệu dẫn đến không muốn


bỏ bớt nên đã đưa vào giáo án điện tử làm cho tiết học nặng nề, kéo dài


thời gian.



- Một vài giáo án do khơng có đủ tư liệu nên đã sử dụng hình ảnh khơng rõ


hoặc chưa biết cách xử lý ảnh nên màu sắc không phù hợp.



- Máy chiếu sử dụng nhiều làm ảnh hưởng đến tuổi thọ của bóng đèn, cần


phải có kinh phí để thay.



- Các trường tiểu học cần được đầu tư máy chiếu đầy đủ để tất cả GV đều có


cơ hội thực hiện soạn giảng bằng giáo án điện tử, từ đó GV rút ra được


kinh nghiệm và trao đổi với nhau để thực hiện tốt hơn.



<b>IV./ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU MỚI:</b>



-

Tổ chức cho GV sử dụng phịng vi tính có nối mạng Internet (Khoảng 40 máy dạy tin


học học sinh) để hướng dẫn học sinh hoặc tự GV tìm tư liệu, hình ảnh ngay trong tiết



dạy trên mạng, đỡ mất thời gian chuẩn bị. Phần thực hiện này tiết kiệm cho GV


khoảng thời gian hơn vài tuần để xử lý hình ảnh, cắt ráp phim …



-

Hướng dẫn GV sử dụng phần mềm NetOp để quản lý và giám sát hoạt động của học


sinh trong phòng máy.



-

Động viên GV thiết kế nhiều giáo án điện tử hơn nữa, chỉ sử dụng trình chiếu ở 1


hoạt động nào đó, khơng thiết kế hết tồn bộ các hoạt động của 1 tiết dạy như trước


đây.



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

-

Cần phải đồng bộ hệ thống máy vi tính, máy chiếu và hệ thống âm thanh vì máy tính


có cấu hình thấp sẽ không thể hiện đầy đủ 1 số phim ảnh, màu sắc không trung thực


làm giảm hiệu quả của giáo án điện tử.



-

Gv cần phải được học qua các lớp xử lý phim, âm thanh, hình ảnh và các chương


trình hỗ trợ khác chứ khơng dừng lại ở việc biết sử dụng chương trình Power Point


mà thơi.



-

Bài soạn cần đảm bảo mục tiêu của tiết dạy về kiến thức, rèn kỹ năng và giáo dục thái


độ, liên hệ thực tế, cập nhật thực tiễn cho học sinh. Bố cục của giáo án điện tử phải rõ


ràng mới giúp học sinh nhớ được nội dung bài học.



-

Ban Giám Hiệu, nhất là Hiệu phó chun mơn phải là người am hiểu về giáo án điện


tử để biết được những gì nên làm và cần tránh nhằm giúp đỡ giáo viên trong quá


trình thực hiện cũng như chỉnh sửa giáo án khi hoàn tất xong.



-

Khi giảng dạy bằng giáo án điện tử, giáo viên phải kết hợp nhiều phương pháp nhằm


giúp tất cả học sinh cùng hoạt động, kết quả đưa ra trên màn hình chỉ là để kiểm


chứng lại kết quả học sinh đã thực hiện, tránh việc cho cả lớp ngồi chăm chú nhìn lên


màn hình trong suốt tiết học như xem ti vi ở nhà sẽ làm cho học sinh không tư duy,



suy nghĩ dẫn đến học sinh thụ động tiếp thu kiến thức làm cho các em dễ dàng quên


đi những gì đã xem được.



-

GV nào thường xuyên giảng dạy bằng giáo án điện tử thì mới rút được nhiều kinh


nghiệm để xử lý tình huống, giải quyết được các sự cố xảy ra đột xuất trên lớp, khi


đang giảng dạy như: phim không chiếu được, treo máy, hoặc sơ ý nhấp chuột làm


hiện ra hình ảnh mới mà khơng biết cách quay trở lại hình ảnh ban đầu …



<b>V./ KẾT LUẬN:</b>



Để đào tạo ra một lớp người có đủ tri thức hội nhập với các nước trong khu


vực thì ngay từ khi còn học ở tiểu học các em cần phải tiếp cận với phương pháp và


phương tiện dạy học hiện đại. Hơn ai hết, người giáo viên cần thay đổi tư duy, thay


đổi nếp nghĩ và thay đổi thói quen thầy giảng-trò nghe trước đây để dẫn dắt các em


vào 1 thế giới mới, thế giới năng động, sáng tạo và tư duy khoa học. Với giáo án


diện tử ở tiểu học, giáo viên sẽ giúp học sinh bước đầu có những hiểu biết về tin


học, giúp các em hứng thú để học tiếp lên bậc trung học khi mà ở đó, các em có thể


tự mình tìm kiếm tư liệu, thông tin trên mạng internet và biết cách xử lý thông tin


như các thầy cô đã làm ở bậc tiểu học. Việc đưa phương tiện hiện đại vào giảng dạy


ở bậc tiểu học là hết sức quan trọng và cần được quan tâm đúng mức để phát triển


đúng hướng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

ỦY BAN NHÂN DÂN


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>



Số: 1767/GDĐT-TH



<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>




<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>



Về kết quả chấm SKKN


Danh hiệu cá nhân thi đua cấp cao



năm học 2008-2009



<i>TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng </i>

8

<i>năm 20</i>

09



Kính gửi : Phịng Giáo dục và Đào tạo Quận, Huyện




Căn cứ Quyết định số 533/QĐ-GDĐT-TC ngày 02 tháng 7 năm 2009 của Sở Giáo


dục và Đào tạo về thành lập Ban tổ chức và Ban Giám khảo chấm sáng kiến kinh nghiệm


xét danh hiệu thi đua cấp cao năm học 2008 – 2009, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ


Chí Minh đã tổ chức chấm và thông báo kết quả đạt được như sau:





<b>I. Kết quả và phân loại SKKN: </b>



1/ Tổng số SKKN:



- Đã chấm: 588 bài



- Số SKKN đạt yêu cầu: 569 bài, trong đó:



<b>+ Loại A: 22 bài </b>

(đạt từ 85 – 100 điểm)




<b> + Loại B: 282 bài </b>

(đạt từ 70 – 84 điểm)



<b> + Loại C: 277 bài </b>

(đạt từ 50 – 69 điểm)


- Số SKKN không đạt yêu cầu: 7 bài.



<b>II. Nhận xét, đánh giá:</b>



1/ Về cấu trúc và hình thức trình bày SKKN:



Phần lớn SKKN nắm được quy trình, cấu trúc chung, trình bày rõ rang và thể


hiện rõ mục tiêu của đề tài. Nhiều SKKN nêu được thực trạng và thể hiện rõ nội


dung, cách giải quyết vấn đề và kết quả quá trình thực hiện chứng minh được sự


mong muốn của đề tài và tự rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, cho Ngành.


Tuy nhiên vẫn còn một số SKKN trình bày khơng theo một dàn ý, cấu trúc


chung nào của một bài viết. Một số SKKN viết rất sơ sài, cịn sai nhiều lỗi chính


tả, bố cục chưa hợp lí, nội dung bài viết q cơ động và trình bày thiếu tính hệ


thống.



2/ Về đề tài SKKN: phong phú đa dạng, đa số xoay quanh các nội dung:


-

Nâng cao chất lượng dạy học các bộ môn.



-

Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp, hoạt động ngoại khoá.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

-

Sử dụng phương tiện thiết bị dạy học hiện đại, Ứng dụng công nghệ thông



tin vào dạy học.



-

Đổi mới cơng tác quản lí nhà trường, chủ nhiệm lớp.



-

Cải tiến mẫu biểu, phần mềm quản lí cơng tác phục vụ dạy và học.




-

Chú trọng giáo dục truyền thống thông qua hoạt động tham quan, . . .



3/ Về nội dung và chất lượng SKKN:



Nội dung các SKKN sát với thực trạng giáo dục tiểu học, phản ánh được các


vấn đề cần quan tâm trong giai đoạn hiện nay về đổi mới quản lí và dạy học.



-

Các SKKN dù áp dụng kinh nghiệm của đồng nghiệp nhưng đã thể hiện



được sự vận dụng sáng tạo cho phù hợp với thực tế trường, lớp của mình.


-

Phần lớn SKKN có đầu tư, thể hiện được vấn đề cần giải quyết, thể hiện



được quá trình tư duy và biện pháp thực hiện thiết thực, sáng tạo, khả thi.


-

Một số SKKN đã nêu được kết quả thực hiện bằng những số liệu cụ thể để



đối chiếu, so sánh và minh chứng kết quả đạt được của mục tiêu đề tài một


cách thuyết phục.



Tuy nhiên vẫn còn khơng ít SKKN trình bày nội dung, u cầu cịn chung


chung không thể hiện được mục tiêu, vấn đề đặt ra.



-

Một số vấn đề đặt ra có phạm vi khá rộng nhưng thiếu giải pháp thực hiện



cụ thể, không sát với đối tượng, mục tiêu.



-

Một số SKKN không phải là sáng kiến. SKKN cịn mang tính lí luận, nặng



về lí thuyết, viết lại từ sách vở, tài liệu hoặc những việc quy định phải làm


của một giáo viên, thuật lại các chuyên đề đã triển khai mà không nêu



được biện pháp và kết quả thực hiện.



-

Có SKKN kết quả thực hiện thiếu thực tế và chưa có cơ sở chứng minh,



các giải pháp nêu ra một cách chung chung, không nhận định đánh giá


hiệu quả của việc làm, không thuyết phục được người đọc.



4/ Đánh giá chung:


a) Mặt mạnh:



-

Đề tài SKKN đa dạng, phong phú.



-

Nội dung SKKN thiết thực, nêu được biện pháp và kết quả cụ thể.



-

Nhiều SKKN có đầu tư, khả năng tư duy cao, rút được kinh nghiệm từ



thực tế và đã phổ biến tại đơn vị (đặc biệt đối huyện Cần Giờ) .


b)

Mặt hạn chế:



-

Bài viết còn sơ sài, chiếu lệ mang tính đối phó, thiếu tính sáng tạo và đột



phá.



-

Một số bài viết chưa đảm bảo được yêu cầu về cấu trúc và nội dung của



một sáng kiến kinh nghiệm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Thành phố công nhận 581/588 SKKN đạt loại C trở lên và hiệp y 381 cán bộ – giáo


viên đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp thành phố” năm học 2008 – 2009 theo đề


nghị (danh sách 381 cá nhân) của các Hội đồng thi đua Quận/Huyện.






<b>IV. Bài học kinh nghiệm:</b>



a)

CBQL và Giáo viên có thể viết một trong những việc làm bằng tư duy, sáng kiến



hoặc áp dụng, vận dụng lại những kinh nghiệm của đồng nghiệp trên cơ sở sáng


tạo phù hợp với thực tế công việc của mình đang phụ trách.



b)

SKKN cần viết theo một cấu trúc chung mang tính hệ thống, logic thể hiện rõ



ràng mục tiêu, thực trạng, giải pháp, quy trình giải quyết vấn đề, kết quả đạt được


từ việc làm và bài học kinh nghiệm được rút ra cho bản thân, cho đơn vị.



c)

Việc viết SKKN cần tránh lập luận, sao chép từ sách vở, viết lại những điều



không mới, thiếu tính thực tế, mang tính lí thuyết khơng khả thi và không nêu


được kết quả thuyết phục, . . .



d)

Những SKKN gửi về thành phố cần có sự đánh giá của Hội đồng chấm từ trường



đến quận/huyện.



e)

Các cấp quản lí cấp học cần tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm và giới thiệu những



SKKN hay có thể nhân rộng cho Ngành ở cấp Quận/Huyện. Riêng cấp thành phố,


Sở sẽ chọn 15/22 SKKN xếp loại A (2 thể loại nâng cao cơng tác quản lí và chất


lượng dạy học) để giới thiệu đến tất cả các trường.




g)

Cần tham khảo tài liệu “Nghiên cứu khoa học” của Dự án PTGVTH trong quá



trình viết đề tài để đảm bảo cấu trúc bài viết và tính logic của vấn đề.



Với kết quả đánh giá, nhận xét nêu trên, Sở đề nghị các Phịng Giáo dục và Đào tạo


thơng báo kết quả này đồng thời tổ chức rút kinh nghiệm, hướng dẫn giáo viên áp dụng rộng


rãi kinh nghiệm của đồng nghiệp và nâng cao chất lượng bài viết của đội ngũ hơn vào


những năm học sau.



Trưởng Phòng Giáo dục tiểu học,



Nơi nhận:


- Như trên


- Phó Giám đốc phụ trách (để báo cáo) Đã kí tên và đóng dấu


- Lưu VT, P. TH


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>DANH SÁCH </b>



<b>Công nhận các cá nhân CBQL – GV TIỂU HỌC </b>


<b>đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp thành phố </b>



<b>Năm học 2008 - 2009</b>


<b>******</b>



<b> * Đơn vị trường học</b>


<b>Stt</b>

<b>Họ và tên</b>

<b>Chức vụ</b>

<b>Đơn vị</b>




<b>HĐTĐ ngành</b>


<b>Loại</b>



<b>SKKN</b>



<b>Đồng y</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17></div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18></div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19></div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20></div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Châu Thị Minh Sâm Phó Hiệu trưởng Trường TH Ng. Đình Chiểu, quận Bình Thạnh B
Lê Hữu Luân Giáo viên Trường TH Ng. Đình Chiểu, quận Bình Thạnh B
Lê Thị Thủy Tiên Giáo viên Trường TH Ng. Đình Chiểu, quận Bình Thạnh B
Nguyễn Hoàng Duyên Giáo viên Trường TH Hồng Hà, quận Bình Thạnh B
Nguyễn Thị Tuyết Minh Kế tốn Trường TH Hồng Hà, quận Bình Thạnh B
Nguyễn Thị Thu Mai Hiệu trưởng Trường TH Phù Đổng, quận Bình Thạnh B
Nguyễn Thị Nguyệt Nga Hiệu trưởng Trường TH Thạnh Mỹ Tây, quận Bình Thạnh B
Bùi Ngọc Phi Hiệu trưởng Trường TH Ng.Trọng Tuyển, quận Bình Thạnh C
Lê Văn Mỹ Hiệu trưởng Trường TH Bạch Đằng, quận Bình Thạnh B
Du H Hường Phó Hiệu trưởng Trường TH Bạch Đằng, quận Bình Thạnh B
Trương Minh Tâm Giáo viên Trường TH Bạch Đằng, quận Bình Thạnh C
Trần Thị Thúy Phượng Phó Hiệu trưởng Trường TH Thanh Đa, quận Bình Thạnh B
Dương Thị Nhung Phó Hiệu trưởng Trường TH Thanh Đa, quận Bình Thạnh C
Nguyễn Lệ Dung Giáo viên Trường TH Thanh Đa, quận Bình Thạnh B
Trần Anh Kiệt Hiệu trưởng Trường TH Bình Quới Tây, quận Bình Thạnh C
Tơ Hữu Cường Phó Hiệu trưởng Trường TH Bình Quới Tây, quận Bình Thạnh B
Lê Thị Tuyết Hoa Giáo viên Trường TH Thới Tam, huyện Hóc Mơn C
Nguyễn Thị Thùy Giáo viên Trường TH Thới Tam, huyện Hóc Mơn C
Nguyễn Thị Thu Trang Giáo viên Trường TH Thới Tam, huyện Hóc Mơn C
Nguyễn Thị Lệ Bằng Giáo viên Trường TH Thới Tam, huyện Hóc Mơn B
Vũ Lê Lương Giáo viên Trường TH Thới Tam, huyện Hóc Môn B
Trần Thị Kim Chi Giáo viên Trường TH Tam Đơng 2, huyện Hóc Mơn C


Đặng Thị Ngọc Phó Hiệu trưởng Trường TH Hồng Hoa Thám, huyện Hóc Mơn B
Lê Thị Đẹp Giáo viên Trường TH Hoàng Hoa Thám, huyện Hóc Mơn B


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22></div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23></div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×