Uỷ ban nhân dân huyện Đông Anh
Phòng giáo dục - đào tạo
sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài :
giúp học sinh lớp 7 su tầm và lu giữ
ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng cổ loa
thông qua các hoạt động ngoại khoá
Giáo viên : Đỗ Thị Kim Hoà
Tổ : Xã hội
Đơn vị : Trờng THCS Cổ Loa
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Năm học 2003 - 2004
2
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Dàn ý
A. Đặt vấn đề:
I. Lý do chọn đề tài:
II. Cơ sở thực tiễn và lý luận:
1. Xuất phát từ mục tiêu của tiết học, mục đích của dạng bài "Chơng trình
địa phơng"
2. Dựa trên đặc điểm tâm sinh lý và hoàn cảnh học trò.
3. Căn cứ vào thực tế giảng dạy của giáo viên.
III. Phạm vi đề tài và đối tợng khảo sát:
B. Nội dung chính:
I. Nhận xét sơ bộ về thực trạng soạn bài của học sinh:
II. Những biện pháp cụ thể:
1. Giúp học sinh su tầm ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng Cổ Loa.
a. Xác định nguồn su tầm:
- Su tầm từ ngời lớn tuổi, nghệ nhân, nhà văn, ngời già cả ... đang
sinh sống ở địa phơng
- Su tầm từ các tạp chí văn học, sách báo của xã.
- Su tầm từ các tác phẩm văn học bị lãng quên.,
b. Giáo viên kiểm tra kết quả su tầm
- Kiểm tra thờng xuyên định kỳ.
- Xác minh, kiểm nghiệm tính đúng đắn của nguồn t liệu.
2. Hớng dẫn học sinh lu giữ ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng.
a. Chọn lọc, sắp xếp biên tập lại các câu ca dao tục ngữ theo chủ đề và
thứ tự chữ cái ABC.
b. Tìm hiểu ý nghĩa, chọn bình giảng một số câu hay:
c. Ghi chép vào sổ t liệu
d. Bổ sung vào Tập san Văn học của nhà trờng.
e. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá xoay quanh chủ đề: Su tầm và lu giữ
ca dao, tục ngữ ở địa phơng.
g. Kết hợp với chính quyền, đoàn thể ở thôn xóm, làng xã cùng giữ gìn,
trân trọng.
III. Kết quả thực hiện
IV. Bài học kinh nghiệm rút ra
C. Lời kết
3
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 7 - Tập II
2. Sách giáo viên Ngữ văn 7 - Tập II.
3. Phân tích tác phẩm văn học dân gian - Bộ Giáo dục Đào tạo.
(Tài liệu Bồi dỡng thờng xuyên chu kỳ 1992 - 1996)
4. Tục ngữ, ca dao Việt Nam.
(Mã Giang Lân - Nhà xuất bản giáo dục 1998)
5. Tục ngữ, ca dao Hà Nội.
6. Bình luận văn chơng.
(Hoài Thanh - Nhà xuất bản giáo dục - 1998)
7. Loa thành Thánh tích.
(Chu Trinh - Nhà xuất bản Hà Nội - 1968)
8. Dấu xa.
(Hội Nhà văn Cổ Loa - 1968)
9. Lịch sử Việt Nam - Tập I.
4
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
A. Đặt vấn đề
I. Lý do chọn đề tài:
Nhà thơ Xuân Diệu nói về ca dao "Trong những câu ca dao tự nghìn đời
tổ tiên để lại ... nh có đất có nớc, nh có cát, có biển, nh có mồ hôi ngời...". Khi
ta sống với cao dào thì một tên đất, tên làng, tên một thổ nghi (đặc sản), một nét
cảnh vật, một thoáng lịch sử, một điệu tâm hồn ngời đọc gợi lên trong đó cũng
làm động đến niềm yêu thơng gắn bó với quê hơng, xứ sở, đồng bào. Cho nên
khi ta sống với ca dao thì điều nó gợi lên trong lòng ta nhiều khi lại đáng nói
hơn bản thân điều nó diễn tả. Bởi vì ca dao, tục ngữ chính là đời sống tâm t tình
cảm của nhân dân lao động các miền, các vùng, các địa phơng đợc đúc kết từ
nghìn đời nay. Đặc biệt, những địa phơng nh Cổ Loa (Đông Anh - Hà Nội) là
một mảnh đất ngàn năm văn hiến có bề dày lịch sử thì ắt hẳn vốn ca dao tục ngữ
vô cùng phong phú. Nhiệm vụ của thế hệ chúng ta, những ngời con sinh ra và
lớn lên trên đất Loa Thành lịch sử phải gìn giữ, trân trọng kho tàng văn hoá quý
báu ấy. Bổn phận của ngời giáo viên làm thế nào giúp học sinh sống với nó, quý
tọng nó, hiểu nó và tìm cách lu giữ nó. Thế nhng, đây là một công việc khó
khăn, gian nan và lâu dài. Bởi vì theo lời ông Chu Trinh (Trởng Ban văn hoá xã
Cổ Loa) thì những sách báo viết về cao dao tục ngữ ở địa phơng không có
nhiều. Những câu ca dao, dân ca, tục ngữ lu hành trên địa phơng, liên quan (nói
về) địa phơng đa số chỉ đợc lu truyền trong nhân dân bằng lối truyền miệng. Cổ
Loa là mảnh đất Thánh, các tích truyện, các nguồn gốc dấu ấn lịch sử hầu nh
mang đậm sắc thái huyền thoại truyền thuyết, in dấu phong cách dân gian, ngay
cả ca dao tục ngữ cũng vậy, chỉ đơn thuần là truyền miệng. Vậy thì giáo viên và
học sinh cũng nh tất cả mọi ngời chúng ta phải gom góp, nhặt nhạnh tích thành
"kho tàng" của địa phơng.
II. Cơ sở thực tiễn và lý luận của vấn đề.
1. Xuất phát từ mục tiêu tiết dạy và mục đích của dạng bài "Chơng trình
địa phơng"
Rất may mắn, theo chơng trình đổi mới, SGK lớp 7 đợc Bộ giáo dục sắp
xếp một số tiết ngoại khoá "Chơng trình địa phơng" (Tiết 74, 133, 134)... nhằm
cung cấp vốn sống: "Su tầm ca dao tục ngữ lu hành ở địa phơng, nhất là những
câu đặc sức mang tính địa phơng (mang tên địa phơng, nói về sản vật, di tích,
thắng cảnh, danh nhân, sự tích, từ ngữ địa phơng ...)" (SGK Ngữ văn 7 - Tập II).
5
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Mục tiêu của tiết học này "Giúp học sinh su tầm ca dao tục ngữ theo chủ
đề và bớc đầu biết chọn lọc, sắp xếp, tìm hiểu ý nghĩa của chúng. Học sinh tăng
thêm sự hiểu biết và tỉnh cảm gắn bó với địa phơng, với quê hơng mình". (SGK
Ngữ văn 7 - Tập II).
Một số tiết học "Chơng trình địa phơng" theo giáo viên nhận xét, đánh giá
là những tiết học hay và bổ ích, có tác dụng giáo dục học sinh vô cùng sâu sắc:
vừa rèn cho học sinh có đức tính kiên trì (học hỏi, ghi chép, thu lợm), vừa rèn ý
thức khoa học (lựa chọn, sắp xếp các câu ca dao, tục ngữ theo thứ tự ABC và
tìm cách giải thích nội dung những câu ca dao tục ngữ đã su tầm đợc). Qua bài
học này, học sinh lại có thêm những tri thức về địa phơng.
2. Dựa trên đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh học trò.
Nhng làm thế nào để giúp học sinh lớp 7 su tầm và lu giữ ca dao tục ngữ lu
hành ở địa phơng trong khi học sinh lứa tuổi này đa số còn hiếu động, cha
chăm, mau nhớ, chóng quên.
Mục tiêu của các tiết Ngoại khoá yêu cầu mỗi học sinh su tầm ít nhất 20
câu ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng. Yêu cầu này đối với học sinh lớp 7 quả
là khó. Vì các em cha có vốn sống phong phú, dụng cụ học tập nghèo nàn, hoàn
cảnh gia đình nhiều em còn khó khăn; không có tiền mua sách báo tham khảo.
Dụng cụ học tập của các em chủ yếu là sách giáo khoa. Một số học sinh có điều
kiện tốt lắm cũng chỉ thêm đợc vài cuốn sách: Bài tập trắc nghiệm, Bài tập Ngữ
văn, ... đa số học sinh cha yêu thích môn văn học.
3. Thực tế giảng dạy của giáo viên (Thuận lợi, khó khăn)
Giáo viên chúng tôi ở vùng ngoại thành cũng gặp rất nhiều thuận lợi trong
công tác giảng dạy nh đợc cấp trên đầu t cho nhiều đồ dùng dạy học, đợc giảng
dạy tại một địa phơng có bề dày về vốn văn học dân gian, nằm giữa vùng văn
hoá dân gian lâu đời. Song chúng tôi còn gặp nhiều khó khăn về phơng tiện dạy
học. Trình độ sử dụng còn hạn chế, chất lợng băng hình cha tốt (không rõ tiếng,
hình ảnh cha nét ...) Có những bài chúng tôi cần băng hình nhng đi tìm không
có. Ví nh băng hình lễ hội đền Cổ Loa, Hội Gióng, Hội Chèm... nhng không su
tầm đợc cho nên chúng tôi giải quyết những khó khăn ấy bằng cách thay thế
vào đó là những bức tranh, ảnh, biểu bảng để dùng trong giờ dạy.
Từ những xuất phát điểm trên, tôi trăn trở và băn khoăn trớc một vấn đề:
"Làm thế nào giúp học sinh lớp 7 su tầm và lu giữ ca dao tục ngữ lu hành ở
địa phơng, nói về địa phơng xã Cổ Loa" trong khi vốn sống của các em còn
non nớt, nghèo nàn, điều kiện dạy học của giáo viên còn khó khăn.
6
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Qua một năm thử nghiệm những biện pháp "Giúp học sinh lớp 7 su tầm
và lu giữ ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng Cổ Loa" đã có kết quả, tôi
mạo muội để xuất trong đề tài này một vài biện pháp hữu hiệu.
III. Phạm vi đề tài và đối tợng khảo sát:
Đối tợng thử nghiệm của chúng tôi là học sinh lớp 7 vùng ngoại thành các
em đợc sinh ra và lớn lên trên đất Loa Thành lịch sử, có truyền thống văn hoá
lâu đời, cái nôi của văn hoá dân gian với những tích truyện hấp dẫn, với những
làn điệu dân ca ngọt ngào. Để đề tài đợc sâu sắc, phong phú, tôi xin dừng ở
phạm vi: "Su tầm và lu giữ ca dao, tục ngữ lu hành ở xã Cổ Loa". Dựa trên
kết quả đạt đợc, tôi đã và đang bổ sung hoàn thiện cho đề tài đợc hoàn chỉnh.
7
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
B. Nội dung chính
I. Nhận xét sơ bộ về thực trạng soạn bài của học sinh.
Từ trớc đến nay, ngời giáo viên muốn giờ dạy đạt kết quả cao thì không
thể bỏ qua khâu "Hớng dẫn về nhà". Trong việc hớng dẫn về nhà, chúng tôi yêu
cầu học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài mới. Nh thờng lệ sau bài "Tục ngữ về
thiên nhiên và lao động sản xuất", tôi dành 2 phút hớng dẫn học sinh chuẩn bị
cho tiết 74 "Chơng trình địa phơng": Hãy su tầm ca dao tục ngữ lu hành ở địa
phơng. Mỗi em tìm ít nhất 20 câu. Tôi còn nhắc sâu: các em chỉ su tầm những
câu ca dao tục ngữ lu hành ở địa phơng, nói về địa phơng hoặc có liên quan đến
địa phơng mình.
Đến tiết 74, tôi kiểm tra đồng loạt 38 em thì cả 38 em không tìm nổi 5 câu.
Điều đó chứng minh rằng các em cha phát huy tính chủ động, cha chịu học hỏi
những ngời xung quanh. Cho nên để khích lệ học sinh t duy, chủ động làm việc,
tôi đã thiết lập một vài biện pháp hữu hiệu, sát thực, phù hợp với đối tợng.
II. Những biện pháp cụ thể:
Trớc thực trạng ấy, chúng tôi băn khoăn tìm hớng đi cho giờ dạy "Chơng
trình địa phơng": Su tầm và lu giữ ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng Cổ Loa
(Tiết 74, 133, 134). Vậy thì su tầm và lu giữ bằng cách nào?
Tiết 74, chúng tôi hớng dẫn học sinh su tầm, mách cho học sinh nguồn su
tầm: Hỏi ngời lớn, nghệ nhân, nhà văn, ngời già cả ..., tìm trong các tạp chí văn
học, sách báo của xã (Ban văn hoá xã), từ những tác phẩm văn học viết về địa
phơng.
1. Hớng dẫn học sinh su tầm ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng.
a. Xác định nguồn su tầm cho học sinh:
Nh trên tôi đã hớng dẫn học sinh tìm nguồn su tầm, những nguồn su tầm
ấy có tác dụng phụ trợ, bổ sung cho nhau thêm hoàn thiện hơn.
* Su tầm từ ngời lớn tuổi, nghệ nhân, nhà văn, ngời già cả ... đang sinh sống ở
địa phơng.
Thế hệ những ngời này có sự am hiểu dày dạn về địa phơng mình c trú. Họ
hay tham gia các hoạt động cộng đồng, giao lu văn hoá, có những ngời đã giữ
những chức vụ chủ chốt trong lĩnh vực văn hoá xã (Trởng ban văn hoá xã)... Họ
có vốn hiểu biết phong phú về cội nguồn ca dao, tục ngữ. Tôi đã khuyến khích
8
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
các em phải biết "tận dụng" trí tuệ của họ: hãy về địa phơng tìm cách hỏi ngời
lớn trong xã mình và tôi mách cho các em một số địa chỉ: Ông Chu Trinh (xóm
Nhồi), ông Nguyễn Văn Viển (xóm Mít), ông Lại Duy Lực (xóm Lan Trì), bà
Nguyễn Thị Ngâm (xóm Mít)... Đây là những địa chỉ các em có thể tìm đến để
học hỏi.
* Su tầm từ các Tạp chí văn học, sách báo của xã:
Xã Cổ Loa là một xã có truyền thống văn hoá, có nhiều di tích lịch sử,
cách mạng, văn hoá đã đợc Nhà nớc xếp hạng. Nối nghiệp truyền thống cha
anh, nhân dân Cổ Loa cũng nh các cán bộ xã Cổ Loa thời nay đã và đang gìn
giữ và phát huy truyền thống tốt đẹp ấy. Đảng uỷ, UBND xã, các cấp lãnh đạo
đã kết hợp với Bu điện huyện Đông Anh đặt một trụ sở: Phòng văn hoá xã chợ
Sa - Cổ Loa. Nơi này Đảng uỷ đã lập phòng đọc để nhân dân đến đây đọc sách
báo, Tạp chí. Từ trẻ em đến ngời già đều có quyền đến đây học hỏi, giao lu văn
hoá và cũng tại nơi đây có rất nhiều t liệu quý giá mà tôi và các em học sinh
đang cần đến. Chỉ có điều từ xa đến nay, các em thích tìm đến đây với mục đích
đọc "Đôrêmon", "Bảy viên ngọc rồng" ... Song giáo viên có biện pháp động viên
khích lệ đúng đắn, đa ra chỉ tiêu phấn đấu để các tổ thi đua nhau, thì với lứa
tuổi hiếu thắng, học sinh lớp 7 sẽ đến đây với mục đích lục tìm t liệu để su tầm
ca dao, tục ngữ.
* Su tầm từ các tác phẩm văn học cổ xa hầu nh ít ai biết đến.
Cổ Loa là mảnh đất địa linh nhân kiệt, Cổ Loa không chỉ đợc Nhà nớc xếp
hạng di tích lịch sử mà nơi này còn đợc mệnh danh là đất thiêng "Đất thiêng tất
xuất ngời tài". Cái nôi đào tạo cán bộ cao cấp của Đảng nh ông Đào Duy Tùng
(Uỷ viên Bộ chính trị), Trần Trung (Thứ trởng Bộ vật t - những năm 80), Ông
Nguyễn Quốc Thái (Thứ trởng Bộ nông nghiệp những năm 1980), không những
thế Cổ Loa sản sinh ra nhiều ngời con u tú là nhà văn, nhà thơ nh ông Chu Trinh
(xóm Nhồi), Trơng Quang Hoằng (xóm Hơng) ... Họ có một kho tàng tri thức
phong phú về địa phơng Cổ Loa với những tập "Dấu xa" (Nhà xuất bản Hội nhà
văn); "Cổ Loa thánh tích" (Nhà xuất bản Hà Nội - 1968). Trong những tác phẩm
ấy họ viết về phong tục, tập quán, truyền thống lịch sử, văn hoá của xã nhà. Họ
đã sử dụng một số câu ca dao, dân ca, tục ngữ lu truyền trong nhân dân. Nhng
những cuốn sách này ít ai biết đến. Chỉ khi nào ta để ý đến nó, quý trọng nó thì
ta mới biết đến những con ngời này. Tôi biết đợc điều này nhân tình cờ vào
phòng văn hoá - xã hội của xã mợn sách và lục tìm đợc 2 quyển sách cũ kỹ, sờn
mép, rách bìa, mất góc. Tôi mách học sinh đến đó để tìm đọc.
b. Giáo viên kiểm tra kết quả su tầm của học sinh.
9