Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu ứng dụng trò chơi vận động nhằm phát triển năng lực thể lực chung cho sinh viên trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật đại học thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN QUỐC KHÁNH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỂ LỰC CHUNG CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - NĂM 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN QUỐC KHÁNH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỂ LỰC CHUNG CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành : LL&PP dạy học bộ môn GDTC
Mã số

: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



PGS.TS Hà Quang Tiến

THÁI NGUYÊN – NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một cơng
trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Khánh

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên,
Phòng Đào tạo, Khoa Thể dục Thể thao Nhà trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Hà Quang Tiến đã dành nhiều thời gian chỉ
bảo cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, giúp tôi thực hiện nghiên cứu
đề tài này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng
Kinh tế kỹ thuật – Đại học Thái Nguyên cùng các tổ chức đoàn thể, cán bộ, giáo viên
và các bạn sinh viên đã giúp đỡ tơi trong q trình điều tra, khảo sát, thu thập các dữ
liệu liên quan đến đề tài.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nghiêm túc và cố gắng hết mình

nhưng khơng thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp
của các nhà khoa học, chuyên gia, thầy, cơ giáo và đồng nghiệp để đề tài được
hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…. tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Khánh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU BẢNG ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 4
1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC và Thể
thao trường học .................................................................................................... 4
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng ở nước
ta........................................................................................................................... 6

1.2.1. Mục tiêu của công tác GDTC .................................................................... 6
1.2.2. Nhiệm vụ của công tác GDTC .................................................................. 7
1.2. Vị trí của GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng ở nước ta hiện nay ........ 8
1.3. Huấn luyện phát triển các tố chất thể lực là một nội dung cơ bản trong huấn
luyện thể thao ..................................................................................................... 10
1.4.1. Đặc điểm về mặt tâm lý ........................................................................... 19
1.4.2. Đặc điểm sinh lý ...................................................................................... 20
1.5. Vai trò của nhà sư phạm trong công tác GDTC cho sinh viên................... 22
1.6. Khái quát về trò chơi vận động .................................................................. 23
1.6.1. Khái niệm, nguồn gốc và quá trình phát triển của trò chơi ..................... 23
1.6.1.1. Khái niệm.............................................................................................. 23
1.6.1.2. Nguồn gốc nảy sinh và phát triển của trò chơi ..................................... 23
1.6.1.3. Quá trình phát triển của trị chơi........................................................... 24
1.6.2. Phân loại, tác dụng, ý nghĩa, đặc điểm của trò chơi ................................ 26

iii


1.6.2.1. Phân loại ............................................................................................... 26
1.6.2.2. Tác dụng ............................................................................................... 27
1.6.2.3. Ý nghĩa của trò chơi đối hoạt động TDTT ........................................... 29
1.6.2.4. Đặc điểm của trò chơi ........................................................................... 29
1.6.2.5. Phân biệt trò chơi với lao động sản xuất và bài tập thể thao ................ 29
1.6.2.6. Khuynh hướng vận dụng ...................................................................... 30
1.6.3. Phương pháp giảng dạy trò chơi .............................................................. 30
1.6.3.1. Những căn cứ biên soạn và sáng tác trị chơi ....................................... 30
1.6.3.2. Cơng tác biên soạn................................................................................ 31
1.6.3.3. Trình tự giảng dạy ................................................................................ 31
1.7. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan ..................................................... 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ......................... 35

2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 35
2.1.1. Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu ................................................. 35
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm ........................................................... 35
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm ............................................................... 36
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ............................................................... 36
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................ 38
2.1.6. Phương pháp thống kê toán học .............................................................. 38
2.2. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................... 39
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 39
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu................................................................................ 39
2.2.3. Thời gian nghiên cứu. .............................................................................. 39
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................. 40
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC tại Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật
- Đại học Thái Nguyên ...................................................................................... 40
3.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC của Trường Cao đẳng
Kinh tế kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên ........................................................... 40
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giảng dạy và nội dung chương trình GDTC cho sinh
viên Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên ...................... 41

iv


3.1.3. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp trong giảng dạy cho nam sinh
viên Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên ...................... 42
3.1.4. Thực trạng việc sử dụng trò chơi vận động trong GDTC cho nam sinh
viên Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật – Đại học Thái Nguyên ..................... 44
3.1.5. Đánh giá trình độ thể lực chung của nam sinh viên Trường Cao đẳng
Kinh tế kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên ........................................................... 45
3.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các trò chơi vận động nhằm phát triển thể
lực chung cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật – Đại học Thái

Nguyên ............................................................................................................... 47
3.2.1. Cơ sở lựa chọn trò chơi vận động ứng dụng trong giảng dạy nhằm phát
triển thể lực chung cho Nam sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật - Đại
học Thái Nguyên................................................................................................ 47
3.2.2 Lựa chọn trò chơi vận động động nhằm phát triển thể lực chung cho Nam
sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên .............. 48
3.2.3. Phương pháp tổ chức thực hành các trò chơi đã được lựa chọn ............. 51
3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các trò chơi vận động nhằm phát triển thể
lực chung cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật - Đại học Thái
Nguyên ............................................................................................................... 68
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................... 68
3.3.2. Xây dựng tiến trình thực nghiệm cho đối tượng nghiên cứu .................. 68
3.3.3. Đánh giá hiệu quả các trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực chung cho
nam sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên .......... 70
3.3.4. So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm
với tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của HSSV .......................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 76
1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 76
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 77
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Đ

: Điểm


GDTC

: Giáo dục thể chất

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

XHCN

: Xã hội Chủ nghĩa

n

: Số lượng

Nxb

: Nhà xuất bản

TDTT

: Thể dục thể thao

THPT

: Trung học phổ thông

Stt


: Số thứ tự

DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
%

: Phần trăm

cm

: Centimet

Điểm

: Số điểm

Kg

: Kilogam lực

lần

: Số lần

m

: Mét

mi

: Số lượng


s

: Giây

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU BẢNG
Stt
3.1

Nội dung
Thực trạng cơ sở vật chất của Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Đại học Thái Nguyên

Trang
40

Kết quả phỏng vấn thực trạng sử dụng các phương pháp tập luyện
3.2

nhằm nâng cao thể lực chung cho nam sinh viên Trường Cao đẳng

43

Kinh tế kỹ thuật – Đại học Thái Nguyên
3.3

Thực trạng về việc sử dụng trò chơi vận động trong GDTC cho sinh viên
Trường Cao đẳng Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên


44

Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ thể lực của sinh viên trường Cao
3.4

đẳng Kinh tế kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên theo tiêu chuẩn đánh

46

giá thể lực của HSSV
Kết quả phỏng vấn cở sở lựa chọn trò chơi vận động nhằm nâng cao
3.5

thể lực chung cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật

48

- Đại học Thái Nguyên
Kết quả phỏng vấn lựa chọn trò chơi vận động nhằm phát triển thể
3.6

lực chung cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật - Đại

49

học Thái Nguyên
3.7
3.8


3.9

3.10

Tiến trình ứng dụng các bài tập 2 tháng cho nhóm thực nghiệm
Kết quả kiểm đánh giá trình độ thể lực chung của hai nhóm đối chứng
và thực nghiệm trước thực nghiệm
Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ thể lực chung của hai nhóm đối
chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm
So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của nhóm thực
nghiệm với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của HSSV ở lứa tuổi 18
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
vii

69
70

71

74


Stt

Nội dung

Trang

Diễn biến về trình độ thể lực của nam sinh viên Trường Cao đẳng
3.1


Kinh tế kỹ thuật – Đại học Thái Nguyên trước và sau thực nghiệm

71

(Nội dung chạy 30m XPC)
Diễn biến về trình độ thể lực của nam sinh viên Trường Cao đẳng
3.2

Kinh tế kỹ thuật – Đại học Thái Nguyên trước và sau thực nghiệm

72

(Nội dung chạy tùy sức 5 phút)
Diễn biến về trình độ thể lực của nam sinh viên Trường Cao đẳng
3.3

Kinh tế kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên trước và sau thực nghiệm

72

(Nội dung bật xa tại chỗ)
Diễn biến về trình độ thể lực của nam sinh viên Trường Cao đẳng
3.4

Kinh tế kỹ thuật – Đại học Thái Nguyên trước và sau thực nghiệm

73

(Nội dung nằm ngửa gập bụng)

Diễn biến về trình độ thể lực của nam sinh viên Trường Cao đẳng
3.5

Kinh tế kỹ thuật – Đại học Thái Nguyên trước và sau thực nghiệm
(Nội dung chạy con thoi 4x10m)

viii

73


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
TDTT là một hoạt động khơng thể thiếu được trong nền văn hố của mỗi
dân tộc, cũng như nền văn minh của nhân loại. Ngay từ khi mới ra đời, TDTT là
một bộ phận hữu cơ của nền văn hoá xã hội, là phương tiện giáo dục. TDTT cịn
mang đầy đủ tính lịch sử, tính kế thừa, tính giai cấp, tính dân tộc. Vì vậy mà thơng
qua TDTT ta có thể đánh giá được sự phát triển của quốc gia, dân tộc.
Ngày nay, con người vừa là mục tiêu giáo dục vừa là động lực phát triển
kinh tế xã hội vì giáo dục đã trở thành động lực chủ yếu của sự phát triển. Đánh
giá được tầm quan trọng của công tác huấn luyện thể thao, với mục tiêu: Tiếp
tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ TDTT; tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ
làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp TDTT; đến năm 2020,
phấn đấu 90% HSSV đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; các trường học, xã,
phường, thị trấn, khu cơng nghiệp có đủ cơ sở vật chất TDTT phục vụ việc tập
luyện của nhân dân; trình độ một số môn thể thao trọng điểm được nâng cao
ngang tầm châu Á và thế giới; bảo đảm các điều kiện để sẵn sàng đăng cai tổ
chức thành công các sự kiện thể thao lớn của châu Á và thế giới.
Trong Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã

quy định: “Chế độ GDTC bắt buộc trong các trường học”. Chỉ thị 36 CT/TW
ngày 21 tháng 3 năm 1994 của Ban bí thư Trung ương Đảng xác định cụ thể mục
tiêu: “Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc luyện tập TDTT
trở thành nếp sống hàng ngày cho hầu hết HSSV” [10].
Nhưng trong thực tế hoạt động, công tác GDTC vẫn bộc lộ nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng mục tiêu GDTC đặt ra. Đó là góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ
khoa học, quản lý kinh tế, văn hoá xã hội, người lao động cho đất nước có cơ thể
cường tráng, có chun mơn nghiệp vụ, tay nghề vững vàng, có nhân cách con
người Việt Nam, đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt trong

1


giai đoạn hiện nay khi mà đất nước đã bước sang thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập
quốc tế và tham gia vào tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Thực tiễn cho thấy cần phải áp dụng một hệ thống trị chơi vận động sao
cho nội dung, hình thức dễ được thực hiện, khơng địi hỏi tốn kém về kinh phí,
trang thiết bị, thuận lợi cho việc tổ chức giảng dạy, sử dụng thêm các trò chơi
vận động làm phương tiện chuyên môn cơ bản để phát triển thể lực cho các em.
Thơng qua trị chơi vận động các em có điều kiện hồn thiện bản thân cả về thể
chất và nhân cách. Bởi vì trị chơi mang lại hiệu quả đáng kể, nó được coi như là
phương tiện hồn thiện thể chất rèn luyện các phẩm chất đạo đức, tâm lý, ý chí…
làm phong phú thêm đời sống tinh thần, giúp các em có tình cảm gắn bó u
thương giúp đỡ lẫn nhau thơng qua trị chơi các em củng cố những kỹ năng kỹ
xảo cần thiết cho cuộc sống. Trò chơi vận động rất phong phú và đa dạng nội
dung và hình thức có thể kiểm sốt được lượng vận động không dẫn tới mệt mỏi
quá sức cho sinh viên trong các giờ học nội khoá và ngoại khoá [6].
Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật là một trường thành viên của Đại học
Thái Nguyên, được thành lập vào ngày 18/8/2005 theo quyết định số 4507/QĐBGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trình
độ cao đẳng và thấp hơn về lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và đào tạo nghề; nghiên

cứu khoa học, chuyển giao công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
khu vực miền núi phía Bắc. Tính đến năm 2020, Trường đã có lịch sử 46 năm
xây dựng và trưởng thành, Trường đã đào tạo được nhiều ngàn sinh viên tốt
nghiệp ra trường, được Nhà nước tặng Huân chương lao động hạng Nhất, Bộ
GD&ĐT, Đại học Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên tặng nhiều bằng khen, giấy
khen các loại. Ngồi chương trình đào tạo chun ngành, Nhà trường cũng rất
quan tâm đến công tác GDTC cho sinh viên, nhiều đội tuyển thể thao sinh viên
của Trường đã tích cực tham gia các giải thể thao do Đại học Thái Nguyên và
tỉnh Thái Nguyên tổ chức và đạt nhiều giải cao. Tuy nhiên, qua khảo sát cho
thấy, đội ngũ giảng viên GDTC của Nhà trường còn hạn chế về năng lực và kinh
nghiệm, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo, chương trình đào tạo
2


cịn hạn chế, đặc biệt trình độ thể lực chung của sinh viên còn chưa cao. Đây là
vấn đề đặt ra đối với cơng tác đào tạo GDTC nói riêng và chất lượng đào tạo sinh
viên nói chung của Nhà trường [31].
Những năm qua trên cả nước đã có một số cơng trình nghiên cứu ứng dụng
trị chơi vận động nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên các cấp ở các địa phương
khác nhau như tác giả: Nguyễn Quốc Toản (2000), Trần Thị Tơ Hồi (2008),
Nguyễn Hữu Trung (2009), Phan Thanh Hoa (2009), Phạm Sỹ Huy (2011),
Dương Trọng Bình (2015), Lê Gia Quang (2017)... nhưng với đặc thù vùng miền,
địa lý, điều kiện khí hậu, mơi trường ở mỗi nơi đều khác nhau. Ở địa bàn tỉnh
Thái Nguyên nói chung và Đại học Thái Nguyên nói riêng, vấn đề này vẫn chưa
có tác giả nào đi sâu nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng trò chơi vận động nhằm phát triển năng lực
thể lực chung cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - Đại học
Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu

Qua nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác GDTC và thể lực chung của
sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên, chúng tôi
tiến hành lựa chọn và ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực
chung cho nam sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng GDTC nói riêng và chất
lượng đào tạo nói chung của Nhà trường.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định 2 mục tiêu
nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng công tác GDTC cho sinh viên Trường
Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên.
Mục tiêu 2: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả sử dụng các trò chơi vận động
phát triển thể lực chung cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Đại học Thái Nguyên.
3


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC
và Thể thao trường học
Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân luôn được coi là
một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng,
tinh thần phấn khởi. Vận động TDTT là một biện pháp có hiệu quả để tăng cường
lực lượng sản xuất và lực lượng quốc phịng của nước nhà. Đó chính là những
quan điểm của Đảng ta về phát triển sự nghiệp TDTT ở Việt Nam.
Từ sau Cách mạng tháng Tám, phong trào quần chúng tập thể dục, rèn
luyện thân thể và công tác GDTC trong trường học từng bước phát triển. Nhà
trường là cơ quan quan trọng, nơi đào tạo những chun gia có tri thức khoa học,
những cơng dân có vai trị xứng đáng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng xã hội công bằng văn minh và Nhà nước pháp quyền theo định hướng

xã hội chủ nghĩa. Để có những cơng dân phát triển đầy đủ, trước hết trẻ em phải
được chăm sóc chu đáo từ tuổi thơ, mọi người đều được hưởng chế độ giáo dục
tồn diện. Trong đó GDTC, chăm lo sức khỏe cho HSSV là một mặt giáo dục
quan trọng. Vấn đề sức khỏe - thể chất không những được xã hội, cộng đồng
quan tâm mà mọi người đều phải rèn luyện tích cực.
Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31/01/2015 của Chính phủ quy định về
GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường, , đã nêu rõ: “GDTC và y tế trong
trường học là hoạt động giáo dục bắt buộc nhằm giáo dục, bảo vệ và tăng cường
sức khoẻ, phát triển thể chất góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp
ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho HSSV”. GDTC bao gồm nhiều hình thức và
có liên quan chặt chẽ với nhau: “Giờ học nội khóa: giờ học mơn thể dục, sức khoẻ
theo chương trình quy định của Bộ GD&ĐT đối với các bậc học, cấp học; Hoạt
động TDTT ngoại khoá theo kế hoạch của nhà trường và các cấp quản lý giáo
dục”. Nhà trường phải có kế hoạch hướng dẫn HSSV tập luyện thường xuyên, tổ
4


chức ngày hội thể thao của trường và xây dựng thành nền nếp truyền thống. Kiểm
tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và chỉ tiêu phát triển thể lực cho
HSSV theo quy định của chương trình GDTC [6].
Luật TDTT năm 2006 quy định: “GDTC là môn học chính khóa, thuộc
chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động, góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Hoạt động thể thao trong nhà trường là
hoạt động tự nguyện của người học, được tổ chức theo phương thức ngoại khố
phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ, nhằm tạo điều kiện cho
người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao” [15].
Quyết định số 53/2008-QĐ-BGD&ĐT, ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực HSSV. Trong đó
nêu lên mục đích là nhằm đánh giá kết quả rèn luyện thể lực toàn diện của người
học trong nhà trường; Điều chỉnh nội dung, phương pháp GDTC phù hợp với các

trường ở các cấp học và trình độ đào tạo và đẩy mạnh việc thường xuyên rèn luyện
thân thể, nâng cao sức khỏe để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho HSSV
trong quá trình hội nhập quốc tế [17].
Ngày 23/12/2008 Bộ GD&ĐT đã ra Quyết định số 72/2008/QĐ-BGD&ĐT
về việc ban hành Quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá cho HSSV.
Trong Quyết định nêu rõ: “Tổ chức cho HSSV viên tập luyện các môn thể thao
dân tộc, trò chơi vận động theo điều kiện của từng địa phương” [18].
Tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
2198/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển TDTT Việt nam đến 2020, trong đó
xác định nhiệm vụ và giải pháp phát triển TDTT trường học gồm “...Cải tiến nội
dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp TDTT với hoạt động giải trí, chú
trọng nhu cầu tự chọn của học sinh... Xây dựng các loại hình câu lạc bộ TDTT
trường học; khuyến khích học sinh dành thời gian từ 2 - 3 giờ/tuần để tham gia hoạt
động thể thao ngoại khóa trong các câu lạc bộ, các lớp năng khiếu thể thao” [1].
Ngày 17 tháng 06 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định
1076/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường
5


học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”. Đề án chỉ rõ: “Nâng cao
chất lượng, hiệu quả GDTC và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe,
phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình
thành thói quen tập luyện TDTT thường xuyên cho trẻ em, HSSV; gắn GDTC, thể
thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; đáp ứng nhu
cầu vui chơi giải trí, lành mạnh cho trẻ em, HSSV, đồng thời góp phần phát hiện,
đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho đất nước”.
Chăm lo giáo dục toàn diện cho HSSV luôn là nhiệm vụ vô cùng quan
trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Trong đó, cơng tác GDTC
và thể thao trong các trường học được Đảng, Nhà nước và các ngành liên quan
quan tâm, đầu tư và đã đạt được những kết quả đáng kể. Đảng, Nhà nước, Chính

phủ ln quan tâm đến công tác đào tạo thế hệ trẻ, đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho đất nước, mà bắt đầu từ lứa tuổi mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục đại học..., trong đó giáo dục phổ thơng có vai trò đặc biệt quan trọng.
Hệ thống Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định và các văn bản pháp quy của Đảng và
Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở về cơ bản đã hồn chỉnh và cho phép chúng
ta có đầy đủ cơ sở pháp lý triển khai trong thực tiễn [21].
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của GDTC trong các trường Đại học, Cao
đẳng ở nước ta
1.2.1. Mục tiêu của công tác GDTC
Cơng tác GDTC trong các trường Đại học có một ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc đào tạo đội ngũ tri thức mới, đáp ứng được những yêu cầu ngày
càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, để thực hiện
mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Giai đoạn học tập trong các trường Đại học của sinh viên là một giai đoạn
quan trọng nhất trong việc chuyển biến từ những bậc học mầm non đến phổ thông
trong giai đoạn phát triển ban đầu. Sau khi tốt nghiệp ra trường, lớp sinh viên trở
thành những cán bộ khoa học có đầy đủ sức khoẻ, tri thức, phẩm chất đạo đức
và có thể hoạt động độc lập một cách sáng tạo trong chuyên ngành của mình.
6


Trong tồn bộ hệ thống giáo dục tồn diện đó, GDTC đóng một vai trị hết sức
to lớn.
1.2.2. Nhiệm vụ của công tác GDTC
Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức
kỷ luật, xây dựng niềm tin lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác học tập và
rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ Tổ quốc.
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về nội dung và phương
pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản của một số mơn thể
thao thích hợp. Trên cơ sở đó bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện nói

trên để tự rèn luyện thân thể tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức
hoạt động TDTT cơ sở.
Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ của sinh viên, phát triển cơ thể một
cách hài hồ, xây dựng thói quen lành mạnh, khắc phục những thói quen xấu
trong cuộc sống, nhằm sử dụng thời gian vào cơng việc có ích đạt kết quả tốt
trong q trình học tập và đạt được những chỉ tiêu thể lực quy định cho từng đối
tượng và năm học trên cơ sở rèn luyện thân thể theo lứa tuổi.
Giáo dục óc thẩm mỹ cho sinh viên và tạo điều kiện để nâng cao trình độ
thể thao của sinh viên.
Hoạt động TDTT trong các trường Đại học, Cao đẳng là một thành phần
trong việc giáo dục toàn diện cho sinh viên giải quyết các nhiệm vụ giáo dục của
hoạt động TDTT là tăng cường sức khoẻ:
- Nhiệm vụ giáo dục là nhằm hình thành các phẩm chất ý thức và đạo đức
của con người mới, góp tích cực vào giáo dục trí tuệ, giáo dục lao động, giáo dục
thẩm mỹ.
- Nhiệm vụ giáo dưỡng là nhằm hình thành một hệ thống các kỹ năng, kỹ
xảo vận động, các phẩm chất thể lực cơ bản cần thiết của cuộc sống hàng ngày.
Trong đó có các kỹ năng, kỹ xảo thực trạng và các kỹ năng, kỹ xảo thể thao.
Đồng thời trang bị cho người học những tri thức cần thiết về lĩnh vực hoạt động
7


TDTT với mục đích sử dụng có hiệu quả các phương tiện tập luyện trong sinh
hoạt học tập.
- Ngoài ra, một trong những nhiệm vụ quan trọng của GDTC trong trường
học là rèn luyện cho sinh viên đáp ứng được các yêu cầu về rèn luyện thân thể
do Nhà nước ban hành.
GDTC là một quá trình sư phạm, nhằm bảo vệ và nâng cao sức khoẻ, hoàn
thiện thể chất, rèn luyện tính tích cực và nhân cách cho thế hệ trẻ. GDTC như là
một phạm trù vĩnh cửu, nó ra đời từ khi xuất hiện xã hội loài người và sẽ tồn tại

như một trong những điều kiện cần thiết của nền sản xuất xã hội [2] [21].
1.2. Vị trí của GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng ở nước ta
hiện nay
Phát triển TDTT và nâng cao thể lực cho HSSV chính là mục tiêu quan
trọng, nhằm tạo ra những con người đầy đủ chí và lực, đáp ứng được những u
cầu địi hỏi ngày càng cao của cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Từ nhiều năm qua, Bộ GD&ĐT đã chăm lo GDTC trong nhà trường và đạt được
những thành quả nhất định. Ngành TDTT cũng đã quan tâm và có sự thực hiện
cam kết giữa Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban TDTT
chính thức ngày 20/6/2000. Hai ngành đã phối hợp chỉ đạo và tổ chức các hoạt
động nhằm đẩy mạnh nâng cao chất lượng GDTC trong trường học. Công tác
GDTC trong các trường đại học có một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc đào tạo đội ngũ tri thức mới, để thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, văn minh”. Giai đoạn học tập trong các trường đại học của
sinh viên, là một giai đoạn quan trọng nhất trong việc chuyển biến từ những bậc
học mầm non đến hết phổ thông. Sau khi tốt nghiệp ra trường, lớp sinh viên trở
thành những người cán bộ khoa học, có đầy đủ sức khoẻ, trí thức, có phẩm chất
đạo đức và có thể hoạt động một cách độc lập sáng tạo trong chuyên ngành của
mình. Trong tồn hệ thống giáo dục thì GDTC có vai trị rất to lớn, thơng qua
các hoạt động TDTT, sinh viên đại học phát triển một cách hài hoà, cân đối, tăng

8


cường sức khoẻ, nâng cao năng lực làm việc, nhanh chóng thích nghi với điều
kiện học tập, sinh hoạt mới [21].
Bằng những hoạt động phong phú của mình, GDTC cịn góp phần quan
trọng trong việc rèn luyện, hình thành và phát triển cho sinh viên những phẩm
chất ý trí, lịng dũng cảm, tính quyết đốn, kiên trì, ý thức tổ chức kỷ luật,
cũng như giáo dục cho sinh viên lòng tự hào dân tộc, tinh thần đồn kết tập

thể, tính trung thực thẳng thắn và cao thượng. Tạo nên nếp sống lành mạnh,
vui tươi, đẩy lùi, xoá bỏ những hành vi xấu và những tệ nạn xã hội. Như vậy,
mục tiêu của hệ thống GDTC trong các trường đại học là đào tạo các cán bộ
khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hố xã hội có trình độ cao, hoàn
thiện về thể chất, phát triển hài hoà về mọi mặt, có tư tưởng tác phong đạo
đức xã hội chủ nghĩa. Đáp ứng được yêu cầu của quá trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước.
Để thực hiện tốt các mục tiêu đó, cơng tác GDTC trong các trường đại học
phải giải quyết đồng thời các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ
chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực, lành mạnh, giáo dục tinh
thần tự giác học tập và rèn luyện TDTT, chuẩn bị sẵn sàng sản xuất và bảo vệ
Tổ quốc.
- Cung cấp cho sinh viên những lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp
luyện tập TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số mơn thể thao thích
hợp. Trên cơ sở đó bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện để rèn luyện
TDTT, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức các hoạt động TDTT
ở cơ sở.
- Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ của sinh viên, phát triển cơ thể một
cách hài hoà, xây dựng những thói quen lành mạnh và khắc phục những thói xấu,
tệ nạn cuộc sống. Nhằm tận dụng thời gian và cơng việc có ích đạt kết quả cao
trong q trình học tập, đạt được những chỉ tiêu thể lực cho từng đối tượng trên
cơ sở tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi.
9


- Giáo dục óc thẩm mỹ, tạo điều kiện nâng cao trình độ thể thao, các tố chất
thể lực cho sinh viên.
Trong những năm gần đây công tác GDTC và TDTT trong trường học đã
có những tiến bộ. Việc dạy và học thể dục nội khóa trong các trường từ phổ

thông đến đại học đều đi vào nền nếp. Thậm chí nhiều trường, đã thực hiện giờ
học nội khóa với trang phục thể thao bắt buộc. Các hình thức hoạt động thể thao
trong HSSV ngày càng được mở rộng với quy mơ và chất lượng cao hơn. Đã
có những trường đại học thành lập nhiều đội tuyển ở các môn như: Bóng truyền,
Bóng đá, Điền kinh, Cờ vua... Các hoạt động thể thao sinh viên đã được hai
ngành Giáo dục, Đào tạo và TDTT phối hợp chỉ đạo chặt chẽ, đã có tác dụng
thiết thực, góp phần tăng cường sức khoẻ, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần
cho học HSSV và ngăn chặn các tệ nạn văn hoá xã hội. Đặc biệt hội thể thao
Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp đã tổ chức nhiều giải thể thao
lớn. Hội cũng tham gia nhiều giải thể thao do Tổng cục TDTT tổ chức. Ngày
hội thi nghiệp vụ Sư phạm, văn nghệ và TDTT, đã có gần 4000 sinh viên, cán
bộ, thầy cô giáo của tất cả các trường Sư phạm trong cả nước tham dự. Không
dừng lại ở đó, sinh viên Việt Nam đã có mặt tại đại hội sinh viên thế giới tổ
chức tại Bắc Kinh - Trung Quốc, đại hội TDTT sinh viên Đông Nam Á. Mặt
khác, hai ngành đã chỉ đạo, tổ chức thành công hội nghị khoa học GDTC và y
tế trường học, hàng trăm thầy cô giáo và các nhà khoa học tham gia nghiên cứu
khoa học. Với rất nhiều cơng trình khoa học đã được báo cáo tại hội nghị, góp
phần nâng cao cơng tác giảng dạy và chăm sóc sức khoẻ cho HSSV [2] [16].
1.3. Huấn luyện phát triển các tố chất thể lực là một nội dung cơ bản
trong huấn luyện thể thao
Huấn luyện thể lực bao gồm huấn luyện thể lực chung và thể lực
chuyên môn.
Huấn luyện thể lực chung nhằm phát triển toàn diện cơ thể VĐV, củng cố
hệ thống cơ quan trong cơ thể, nâng cao khả năng chức phận, hoàn thiện khả
10


năng phối hợp, nâng cao các tố chất thể lực: sức nhanh, mạnh, mềm dẻo, khéo
léo đến mức cần thiết, sửa chữa những khiếm khuyết và tư thế cơ thể.
Huấn luyện chun mơn đối với VĐV cần phải được hình thành từ các bài

tập có cấu trúc và động lực với mơn thể thao lựa chọn (có thể từng phần hoặc
tồn phần).
Cùng với sự phát triển về trình độ của VĐV, vai trị của nhiệm vụ phát
triển thể lực tồn diện các bài tập chuẩn bị chung phải giảm dần còn vai trò
của nhiệm vụ phát triển thể lực chuyên môn và các bài tập chuyên môn sẽ
tăng dần.
Khối lượng các bài tập huấn luyện chung trong hệ thống huấn luyện VĐV
ở mức độ đáng kể được xác định bằng mức độ đạt được của các thành tố trong
trình độ huấn luyện của VĐV [19].
Nội dung huấn luyện thể lực trong huấn luyện thể thao là nhằm hướng tới
phát triển các tố chất vận động thông qua hệ thống các phương tiện huấn luyện.
Theo quan điểm của các nhà lý luận, nội dung các tố chất thể lực bao gồm:
- Tố chất sức nhanh
- Tố chất sức mạnh
- Tố chất sức bền
- Tố chất mềm dẻo
- Tố chất khéo léo
1.3.1.1. Tố chất sức nhanh
Là khả năng thực hiện động tác trong một khoảng thời gian ngắn nhất hay
là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người, nó quy định chủ yếu và trực
tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động.
Người ta phân biệt ba hình thức đơn giản biểu hiện sức nhanh như:
- Thời gian tiềm phục của phản ứng vận động.
- Tốc độ động tác đơn (với lượng đối kháng bên ngoài nhỏ).
- Tần số động tác:
11


+ Giai đoạn tăng tốc độ.
+ Giai đoạn tốc độ ổn định tương đối.

Đặc điểm của giai đoạn thứ nhất là chuyển động nhanh dần hay chuyển
động có gia tốc. Khi tốc độ khơng tăng thêm được nữa thì chuyển sang giai đoạn
hai - giai đoạn chuyển động đều.
Theo quan điểm sinh lý, về thời gian tiềm phục của phản ứng vận động
gồm 5 thành phần:
+ Xuất hiện hưng phấn trong cơ quan cảm thụ.
+ Dẫn truyền hưng phấn vào hệ thần kinh trung ương.
+ Truyền hưng phấn trong tổ chức hình thành tín hiệu ly tâm.
+ Truyền tín hiệu từ hệ thần kinh trung ương tới cơ.
+ Hưng phấn cơ và cơ hoạt động tính cực.
Trong tập luyện và thi đấu thể thao, sức nhanh có vai trị và ý nghĩa hết
sức quan trọng. Nó quyết định đến thành tích thi đấu của VĐV.
- Huấn luyện sức nhanh:
Sức nhanh là một trong những tố chất quan trọng nhất của VĐV, là khả
năng hoạt động với tốc độ cực hạn. Từ các hình thức biểu hiện sức nhanh
người ta cũng đã xác định những yếu tố chi phối ảnh hưởng tới sức nhanh, nó
bao gồm:
+ Độ linh hoạt của các q trình thần kinh
+ Sức mạnh tốc độ
+ Đàn tính cơ băp và khả năng thả lỏng
Xuất phát từ những yếu tố trên, để phát triển sức nhanh cần giải quyết các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nâng cao tần số.
- Hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ tối đa.
* Các phương pháp huấn luyện sức nhanh:
- Phương pháp lặp lại: khi sử dụng phương pháp lặp lại cần chú ý:

12



+ Cự ly lặp lại phải nhỏ hơn cự ly thi đấu và phải thực hiện với tốc độ
cực hạn.
+ Số buổi tập trong tuần: 1 - 4 buổi và số lần lặp lại trong một buổi tập:
5 - 10 lần.
+ Thời gian nghỉ giữa các lần: 4 - 5 phút.
+ Phương pháp trò chơi:
Thường được áp dụng với lứa tuổi 7 - 9, thậm chí 5 - 7 tuổi.
- Phương pháp thi đấu: Nhằm tăng tính hưng phấn của người tập, kích
thích khả năng thực hiện bài tập với tốc độ tối đa. Song phương pháp này chỉ
thực hiện khi người tập đã nắm vững kỹ thuật các bài tập.
Trong quá trình huấn luyện sức nhanh cần phải chú ý nâng cao tần số thông
qua các bài tập:
- Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ.
- Bài tập với cường độ gần tối đa và tối đa.
- Các bài tập trên có thể thực hiện trong các điều kiện dễ hơn hoặc khó hơn
trong điều kiện bình thường.
Trong q trình huấn luyện sức nhanh cần lưu ý đề phịng hiện tượng
“chặn tốc độ” (hàng rào tốc độ).
Trong quá trình huấn luyện, giảng dạy, để tạo khả năng khắc phục hiện
tượng “chặn tốc độ” có thể sử dụng các biện pháp sau:
- Lặp lại các biện pháp với tốc độ hết sức nhanh nhưng phải tập trung cao
độ về ý chí và tâm lý.
- Sử dụng các điều kiện dễ hơn để thực hiện lần chạy, nhảy, ném với tốc
độ cao hơn.
- Hướng các hành động vào đích cụ thể: chạy theo vật dẫn, nhảy chạm các
vật chuẩn.
- Thực hiện các bài tập trong điều kiện khó khăn sau đó chuyển ngay vào
điều kiện bình thường.
- Tập luyện dưới hình thức thi đấu.
13



- Tập với mục đích tăng tần số động tác với cực hạn: chạy nâng cao đùi tại
chỗ, chạy theo nhịp.
Tóm lại: Để ngăn ngừa và xố bỏ hiện tượng “chặn tốc độ” và tăng sức
nhanh lên mức độ cao hơn cần phải tập theo nguyên tắc:
- Tạo ra nền tảng chun mơn (tăng sức mạnh đàn tính cơ bắp, tăng độ
tinh hoạt các khớp xương, tăng sức bền chuyên mơn).
- Tập trong các điều kiện dễ dàng hơn bình thường với sức nhanh trên cực
hạn (không quá dễ so với bình thường).
- Thực hiện các bài tập với tốc độ nhanh nhất trong điều kiện bình thường
[19] [23].
1.3.1.2. Tố chất sức mạnh
Sức mạnh là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngồi, hoặc đề kháng
lại nó bằng sự nỗ lực cơ bắp. Cơ bắp cơ thể sinh ra lực trong các trường hợp như:
không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh), giảm độ dài của cơ (chế độ khắc
phục), tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng bộ). Trong chế độ hoạt động như vậy
cơ bắp sinh ra các lực cơ học, các chỉ số khác nhau cho nên có thể coi các chế độ
hoạt động của cơ là cơ sở để phân biệt các loại sức mạnh. Bằng thực nghiệm và
phân tích khoa học người ta đã đi đến một số kết luận có ý nghĩa cơ bản trong
phân loại sức mạnh.
Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như không khác biệt với
các trị số lực phát huy trong điều kiện đẳng trường. Trong chế độ nhượng bộ khả
năng sinh lực của các cơ là lớn nhất. Đôi khi gấp hai lần lực phát huy trong trong
điều kiện tĩnh. Trong các động tác nhanh trị số lực giảm dần theo chiều nghịch
với tốc độ. Khả năng sinh lực trong các động tác nhanh tuyệt đối (tốc độ) và khả
năng sinh lực trong các động tác tĩnh tối đa (sức mạnh tĩnh) khơng có tương quan
với nhau. Trên cơ sở đó sức mạnh được phân chia thành sức mạnh đơn thuần
(khả năng sinh lực trong các động tác chậm hoặc tĩnh) sức mạnh tốc độ (khả năng
sinh lực trong các động tác nhanh). Sức mạnh tốc độ còn được chia nhỏ tuỳ theo

chế độ vận động thành sức mạnh động lực và sức mạnh hoãn xung.
14


- Huấn luyện sức mạnh:
+ Khả năng thể hiện sức mạnh phụ thuộc vào khả năng phối hợp thần kinh
cơ, khả năng nỗ lực ý chí, số lượng cơ bắp tham gia.
+ Các hình thức khác nhau của năng lực sức mạnh có liên quan chặt chẽ
với nhau. Vì vậy trong huấn luyện cần thiết phải lựa chọn bài tập cũng như
phương pháp để đạt được định mức huấn luyện.
+ Sức mạnh thể hiện phù hợp với các yêu cầu của môn điền kinh tự chọn
gọi là sức mạnh chuyên môn.
+ Sức mạnh trong các hoạt động đa dạng gọi là sức mạnh chung, và thường
được huấn luyện trong thời kỳ chuẩn bị chung.
+ Sức mạnh chuyên môn được phát triển thông qua việc sử dụng các bài
tập mang đặc điểm cấu trúc giống với môn thể thao tự chọn, có thể tồn bộ hoặc
từng phần.
+ Các bài tập sức mạnh được sử dụng nhiều trong thời kỳ chuẩn bị và giảm
trong thời kỳ thi đấu. Các bài tập chuyên môn chủ yếu mang đặc điểm sức mạnh
vẫn được sử dụng trong thời kỳ thi đấu. Những bài tập này sẽ có tác dụng duy trì
sức mạnh đã đạt được thậm chí trong nhiều trường hợp nó có tác dụng nâng cao
+ Các bài tập phát triển sức mạnh yêu cầu gắng sức và nổ lực lớn thường
có thể sử dụng ba lần trong một tuần. Các bài tập với trọng lượng nhẹ có thể sử
dụng hàng ngày.
+ Sự tăng trưởng sức mạnh của nhóm cơ riêng biệt trong chạy, nhảy, ném
phụ thuộc vào khả năng phối hợp của bộ máy thần kinh cơ trong các hoạt động
vận động. Vì vậy trong các chu kỳ tuần, cần phối hợp việc sử dụng các bài tập
chun mơn có trọng tải phụ với khơng có trọng tải phụ [19] [23].
1.3.1.3. Tố chất sức bền
Sức bền là năng lực thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước, hay

là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể
chịu đựng được.

15


×