Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Thực trạng quy trình khám thai tại bệnh viện phụ sản tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 50 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

PHẠM THỊ HƯƠNG

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KHÁM THAI
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÁI BÌNH NĂM 2019

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

PHẠM THỊ HƯƠNG

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KHÁM THAI
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÁI BÌNH NĂM 2019

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Điều dưỡng Sản phụ khoa

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
BSCKII. TRẦN QUANG TUẤN

NAM ĐỊNH - 2019


i



LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại
học, bộ môn Điều dưỡng Phụ Sản, các thầy cô giảng dạy của Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tơi trong thời gian học tập tại
trường.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn:
BSCKII. Trần Quang Tuấn, người Thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình học, thực hiện và hồn thành
chun đề tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Phụ sản Thái Bình cho tơi
cơ hội được đi học chuyên sâu về lĩnh vực điều dưỡng, tạo điều kiện, giúp đỡ, động
viên tơi trong q trình học tập, công tác và nghiên cứu.
Trong suốt thời gian học tập và hồn thành khóa luận, tơi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp, những người
thân trong gia đình và các cơ quan có liên quan.
Tơi xin bày tỏ sự biết ơn đến những người thân yêu trong gia đình, các bạn
bè đồng nghiệp gần xa, đặc biệt là các anh chị em cùng khóa đã động viên, giúp đỡ
tôi về tinh thần và vật chất để tôi hoàn thành chuyên đề này.
Nam Định, ngày 25 tháng 7 năm 2019

Phạm Thị Hương


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài

báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được áp dụng. Báo cáo này
do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì
sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Người làm báo cáo

Phạm Thị Hương


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
MỤC LỤC …………………………………………………………………...…………….iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. .1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................................... .3
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................... 3

1.1.1. Sự thụ thai và quá trình phát triển thai nhi ..................................................... 3
1.1.2. Những thay đổi giải phẫu và sinh lý ở người phụ nữ có thai ...................................... 8

1.1.3. Các biến chứng trong quá trình mang thai. ................................................... 12
1.1.4. Chăm sóc trước sinh ................................................................................... 16
1.1.5. Cơng tác khám thai tại Việt Nam ................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................... 17

1.2.1. Quy trình khám thai ..................................................................................... 17
1.2.2. Thực trạng chăm sóc trước sinh ..................... Error! Bookmark not defined.

Chương 2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KHÁM THAI .... Error!
Bookmark not defined.
2.1. Đặc điểm chung của khoa khám bệnh Bệnh viện Phụ sản Thái bìnhError! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng quy trình khám thai tại khoa khám bệnh Bệnh viện Phụ sản Thái BìnhError! Bookmark not

2.2.1. Hỏi................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Khám tồn thân.............................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Khám sản khoa .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Các xét nghiệm quan trọng ............................ Error! Bookmark not defined.
2.2.5 Tiêm phòng uốn ván ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.6. Cung cấp các loại thuốc thiết yếu ................... Error! Bookmark not defined.
2.2.7. Giáo dục sức khỏe ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.8. Ghi chép sổ và phiếu khám thai, phiếu hẹn. ................................................. 30
2.2.9. Dặn dò ......................................................................................................... 31
2.3. Những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân ............................................................ 34

2.3.1. Ưu điểm ....................................................................................................... 34


iv

2.3.2. Nhược điểm ................................................................................................. 34
2.3.3. Nguyên nhân................................................................................................ 35
Chương 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG KHÁM THAI TẠI
KHOA KHÁM BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÁI BÌNH .................................................... 36
3.1. Đối với điều dưỡng .................................................................................................... 36
3.2. Đối với Bệnh viện, khoa phịng.................................................................................. 37
3.3. Đối với thai phụ và gia đình ....................................................................................... 38
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 39
1. Thực trạng quy trình khám thai ..................................................................................... 39

2. Đề xuất các giải pháp.................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

SKSS

Sức khỏe sinh sản

NST

Nhiễm sắc thể

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

PNCT


Phụ nữ có thai

NVYT

Nhân viên Y tế

DTTS

Dân tộc thiểu số

BPTT

Biện pháp tránh thai

LTQĐTD

Lây truyền qua đường tình dục

XNTĐH

Xét nghiệm tăng đường huyết

KTV

Kỹ thuật viên

GDSK

Giáo dục sức khỏe


NHS

Nữ hộ sinh


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Phân bố theo tuổi của thai phụ

31

Bảng 2.2. Nghề nghiệp của thai phụ

31

Bảng 2.3. Số lần mang thai

32

Bảng 2.4. Số lần khám thai

32


Bảng 2.5. Số thai phụ đến khám thai vào các thời kỳ

33

Bảng 2.6. Tỷ lệ thai phụ tiêm chủng hàng tháng

33

Bảng 2.7. Xét nghiệm Protein niệu các lần khám

34

DANH MỤC HÌNH
Tên hình

Trang

Hình 1.1. Q trình tinh trùng tiếp xúc và kết hợp với nỗn

3

Hình 1.2. Q trình di chuyển của hợp tử đã thụ tinh vào tử cung

5

Hình 1.3. Kích thước thai theo tuổi thai

7

Hình 2.1. Bệnh viện Phụ sản Thái Bình


30

Hình 2.2. Khám thai

30

Hình 2.3. Hỏi thơng tin khi khám thai

34

Hình 2.4. Sản phụ được siêu âm thai định kỳ

35

Hình 2.5. Khám sản khoa

36

Hình 2.6. Tư vấn khi khám thai

38


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quản lý thai nghén là một vấn đề rất quan trọng không chỉ đối với thai phụ mà là
đối với tồn xã hội. Chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ mang thai là một trong những vấn đề
được quan tâm hàng đầu.Trong giai đoạn phát triển ngắn ngủi của thai nhi có ý nghĩa quyết

định đến tồn bộ sự phát triển tương lai của một đứa trẻ sau khi được sinh ra, cũng như ảnh
hưởng đến cả một thế hệ của lồi người. Thế nhưng khơng phải bà mẹ nào cũng đều hiểu
rằng, để có thể sinh ra những đứa con khỏe mạnh về thể chất lẩn tinh thần và bảo đảm sức
khỏe cho bà mẹ thì cần phải có sự chăm sóc đặc biệt ngay trước lúc mang thai, trong khi
mang thai và sau khi mang thai.
Theo tài liệu của tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2005, đã có tới 536000 phụ nữ
chết vì ngun nhân liên quan đến thai nghén, 99% các ca tử vong này xẩy ra ở các nước
đang phát triển, với 450/100.000 ca đẻ sống. Cao nhất xẩy ra ở vùng Hạ Sahara - Châu phi,
Nam Á hai vùng này chiếm tới 86% tổng số ca tử vong mẹ trên toàn thế giới trong năm
2005 [6].
Ở nước ta trong những năm gần đây, mặc dù đã có những cải thiện đáng kể về
những chỉ số cơ bản liên quan đến tỷ lệ sinh và chết. Theo kết quả của chương trình “Giảm
tỷ lệ tử vong mẹ và tử vong sơ sinh” được triển khai năm 2009 tại 14 tỉnh miền núi thì
nguy cơ chết mẹ là 1/521. Điều đó có nghĩa là, cứ 521 phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ
(15- 49) thì có một trường hợp tử vong mẹ. Cũng theo thống kê này cho thấy tỷ lệ tử vong
mẹ ở các tỉnh Tây Bắc 13,4%, các tỉnh vùng Tây Nguyên là 5,3%, Đông Bắc Bộ là 3,4%
[6].
Theo Vụ Sức khỏe Sinh sản (Bộ Y tế) năm 2010, khoảng 48% tử vong mẹ xẩy ra
với các trường hợp đẻ thường, các nguyên nhân đó chủ yếu là gặp 05 tai biến sản khoa
chiếm 76%, trong đó băng huyết 41%, sản giật 21,3%, và nhiểm khuẩn 18,8%, chủ yếu ở
vùng Tây Nguyên chiếm 60% trong tổng số chế mẹ do các nguyên nhân trên [29]. Các
nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ chết ở trẻ em liên quan đến thai sản vẫn còn cao, đặc biệt do các
nguyên nhân: Nhiểm khuẩn chiếm 32%, ngạt, chấn thương khi đẻ chiếm 29%, và đẻ khó
chiếm 24% [16]. Những đối tượng phụ nữ này trong việc tiêm phịng uốn ván và uống viên
sắt thì tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phịng uốn ván đạt cao nhưng tỷ lệ được cung cấp
viên sắt chỉ đạt 15 đến 20% trên phạm vi toàn quốc [29].
Theo kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu gia đình và giới năm 2010, ở các
vùng nơng thơn về nhận thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng khi mang thai sau sinh.
Nhiều nơi, phụ nữ khi mang thai khơng có chế độ bồi dưỡng, một số phụ nữ cho rằng con



2
to khó đẻ, trong q trình mang thai chế độ làm việc và nghỉ ngơi chưa hợp lý, tinh thần
chưa được thoải mái …[29].
Chính vì vậy, cơng tác quản lý thai nghén vô cùng quan trọng, nếu làm tốt công tác
này sẽ bảo vệ sức khỏe bà mẹ khi mang thai, góp phần tạo nên những hạt giống tươi xanh
của đất nước, phòng chống 5 tai biến sản khoa [11], nâng cao chất lượng cuộc sống cho
mỗi gia đình. Nó cịn góp phần khơng nhỏ nâng cao kiến thức cho bà mẹ về cơng tác chăm
sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em. Vì thế người cán bộ y tế cơ sở phải hiểu rõ tầm quan trọng của
công tác của quản lý thai nghén, hướng dẫn vận động bà mẹ đi khám thai đầy đủ, vệ sinh
thai nghén tốt, có chế độ dinh dưỡng nghỉ ngơi hợp lý, khám thai định kỳ để hạn chế mức
thấp nhất những tai biến trong q trình mang thai có thể xảy ra [13], [23], [25].
Chính vì tầm quan trọng của cơng tác quản lý thai nghén như vậy. Tại Bệnh viện Phụ

Sản Thái Bình hiện nay chưa có một đánh giá nào về quy trình khám thai để có
những bằng chứng thuyết phục nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc cho những
người mẹ mang thai góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sản phụ ngày càng
được chăm sóc tồn diện
Để củng cố thêm những bằng chứng cho điều dưỡng, nữ hộ sinh trong q trình
thực hiện cơng tác khám thai tại bệnh viện Phụ Sản Thái Bình
Tơi tiến hành thực hiện chun đề “Thực trạng quy trình khám thai tại
khoa khám bệnh - Bệnh Viện Phụ Sản Thái Bình 2019 ” với hai mục tiêu:
1. Mơ tả thực trạng quy trình khám thai tại khoa khám bệnh - Bệnh viện Phụ
sản Thái Bình năm 2019
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường chất lượng khám thai tại khoa
khám bệnh. Bệnh viện Phụ sản Thái bình


3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Sự thụ thai và quá trình phát triển thai nhi [5][6][18][19].
- Sự thụ tinh là sự kết hợp giữa một tế bào đực (tinh trùng) và một tế bào cái
(nỗn) để hình thành một tế bào mới là trứng được thụ tinh.
- Sự thụ thai là sự thụ tinh kèm theo sau đó là sự làm tổ của trứng.
- Sau khi làm tổ trứng phát triển thành thai và các phần phụ của thai (bánh
rau, màng rau, dây rau và nước ối).
1.1.1.1 Sự thụ tinh
Sự hợp nhất cấu trúc tinh trùng và nỗn xảy ra ở 1/3 ngồi của ống dẫn
trứng. Thực chất đây là sự hoà lẫn giữa 2 bộ NST của nỗn và tinh trùng. Có
khoảng 200 triệu tinh trùng trong mỗi lần phóng tinh vào âm đạo. Cổ tử cung trước
đó được bịt kín bởi một nút chất nhầy đặc quánh, dưới ảnh hưởng của estradiol
được sinh ra từ nang trứng trong quá trình phát triển sẽ trở nên loãng hơn vào giai
đoạn trước rụng trứng cho phép những tinh trùng di động nhanh nhất và mạnh nhất
đi qua, số còn lại nằm lại vùng cổ tử cung và túi cùng âm đạo. Nói chung, có
khoảng vài triệu tinh trùng đến được gần nỗn trong thời gian thích hợp vì tinh
trùng có thể sống tới 1 tuần sau khi phóng cịn nỗn chỉ sống được hai ngày sau khi
rụng. Khi tinh trùng vượt qua màng trong suốt của nỗn, một sự hồ hợp vỏ bọc
nỗn và vỏ bọc thân tinh trùng xảy ra, nhân tinh trùng hồn tồn được đưa vào trong
bào tương nỗn, đi rời khỏi đầu bị giữ lại bên ngoài màng trong suốt, một phản
ứng vỏ nỗn sẽ ngăn chặn khơng cho một tinh trùng nào khác được lọt vào chất
noãn. Xuất hiện trong noãn một tiền nhân đực và một tiền nhân cái. Hai tiền nhân
này tiếp tục phát triển riêng rẽ, sau đó xích lại gần nhau và hồ lẫn thành một sau
khi cởi bỏ hoàn toàn màng bọc nhân. Ta có một hợp tử và sự phân cắt thành phôi
bào bắt đầu.
Kết quả của sự thụ tinh:
- Tái lập bộ NST của loài (2n).



4

- Xác định giới tính của phơi: nếu tinh trùng mang NST Y thì phơi nang
mang tính đực, nếu tinh trùng mang NST X thì phơi nang mang tính cái.
- Chuẩn bị để hợp tử phân cắt.

Hình 1.1. Quá trình tinh trùng tiếp xúc và kết hợp với noãn.
1.1.1.2. Sự di chuyển và làm tổ của trứng đã thụ tinh
1. Sự di chuyển của trứng
Sau khi thụ tinh thường xảy ra ở 1/3 ngồi vịi tử cung, trứng tiếp tục di
chuyển trong vòi tử cung để đến làm tổ ở buồng tử cung. Trứng di chuyển trong
phần còn lại của vịi tử cung mất 3-4 ngày, sau đó cịn sống tự do trong buồng tử
cung thêm 2-3 ngày nữa mới bắt đầu q trình làm tổ. Có 3 cơ chế tham gia vào sự
di chuyển của trứng:
- Nhu động của vòi tử cung.
- Hoạt động của nhung mao niêm mạc vịi tử cung.
- Luồng dịch chảy từ phía loa vịi tử cung vào buồng tử cung.
Trên đường di chuyển trứng phân bào rất nhanh, từ một tế bào ban đầu phân
chia thành 2 rồi 4 tế bào mầm bằng nhau, sau đó phân chia thành 8 tế bào: 4 tế bào
mầm to và 4 tế bào mầm nhỏ. Các tế bào mầm nhỏ phát triển nhanh hơn các tế bào
mầm to và bao quanh các tế bào mầm to, tạo nên phơi dâu, có hình dạng bên ngồi
giống hình quả dâu. Các tế bào mầm nhỏ tạo thành lá nuôi có tác dụng ni dưỡng
bào thai; các tế bào mầm to nằm ở giữa sẽ trở thành các lá thai, sẽ phát triển thành


5

thai nhi. Ở giai đoạn phơi dâu nhóm tế bào trung tâm lớn hơn sẽ cho ra cúc phơi,

nhóm tế bào ngoại vi nhỏ hơn ở giai đoạn 32 tế bào sẽ tiết dịch, tạo thành xoang đẩy
cúc phôi về một góc.
2. Sự làm tổ
Ở giai đoạn phơi dâu khi đã lọt vào khoang tử cung (vào khoảng ngày thứ 5 6 sau thụ tinh) hình thành một hốc nhỏ trong lịng phơi dâu nơi cúc phơi sẽ phát
triển, những tế bào nhỏ giãn ra xung quanh hốc, tạo thành phôi nang. Phôi nang sẽ
làm tổ vào nội mạc tử cung (khoảng ngày thứ 6 sau thụ tinh). Lúc này màng trong
suốt đã biến mất.
Sự phát triển bình thường địi hỏi sự hiện diện của 2 bộ NST của bố và mẹ
mà vai trị khơng giống nhau. Bộ NST của bố sẽ cần thiết cho sự phát triển các phần
phụ và bộ NST mẹ cần cho sự phát triển của cúc phơi. Phơi nang hình thành vào
ngày thứ 5, phần lớn tế bào ngoại vi tạo thành lá nuôi. Cúc phơi chứa 2 loại tế bào,
một loại có số lượng ít sẽ là nguồn gốc bản phôi, phần khác sẽ cho ra những phần
phụ ngồi phơi cần thiết để duy trì phơi. Phơi nang bắt đầu làm tổ vào ngày thứ 6
hoặc thứ 7 và làm tổ ở mặt đáy của cúc phôi nhờ hoạt động phân giải của lá ni
hợp bào bằng cách bào mịn và xâm nhập dần dần vào nội mạc tử cung. Vào giai
đoạn này, cúc phơi bắt đầu tách rời khỏi lá ni. Vị trí làm tổ thường ở mặt sau đáy
tử cung, nhưng cũng có thể "lạc chỗ". Q trình diễn biến như sau:
- Ngày thứ 6-8: hiện tượng dính và bám rễ của phơi: phơi nang dính vào
niêm mạc tử cung, các chân giả xuất phát từ các tế bào nuôi bám vào biểu mô, một
số liên bào bị tiêu huỷ và phôi nang chui qua lớp biểu mô
- Ngày thứ 9-10: phôi qua lớp biểu mô trụ, chưa nằm sâu trong lớp đệm và
bề mặt chưa được biểu mơ phủ kín.
- Ngày thứ 11-12: phơi nằm hồn tồn trong lớp đệm nhưng lỗ chui qua vẫn
chưa được phủ kín.
- Ngày thứ 13-14: phơi nằm hồn tồn trong lớp đệm, được biểu mơ phủ kín.
Trung sản mạc được biệt hố thành hai loại tế bào và hình thành những gai rau đầu
tiên. Trước sự làm tổ, nội mạc tử cung dưới ảnh hưởng của progesterone và các yếu
tố kích thích nội mạc mạch máu (Vascular Endothelial Growth Factor - VEGF) phát
triển để đủ điều kiện để đón nhận hợp tử. Trong giai đoạn phát triển nội mạc giàu



6

mạch máu, lớp đệm xung huyết, phù nề, tuyến phát triển dài và cong queo, tích luỹ
nhiều Glycogen và chất nhầy trong lịng tuyến và trong tế bào.

Hình1.2. Q trình di chuyển của hợp tử đã thụ tinh vào tử cung
1.1.1.3. Sự phát triển của trứng đã thụ tinh
Về phương diện tổ chức quá trình phát triển của trứng được chia làm hai
phần:
- Phần trứng sau này trở thành thai.
- Phần trứng sau này trở thành các phần phụ của thai.
Về phương diện thời gian quá trình phát triển của trứng được chia làm hai
thời kỳ:
- Thời kỳ sắp xếp tổ chức: bắt đầu từ lúc thụ tinh đến hết tháng thứ hai.
- Thời kỳ hoàn thiện tổ chức: từ tháng thứ ba trở đi.
1. Thời kỳ sắp xếp tổ chức
Sự hình thành bào thai: Trong quá trình di chuyển từ nơi thụ tinh đến nơi làm
tổ, trứng đã thụ tinh tiếp tục phát triển qua giai đoạn phôi dâu và đến khi làm tổ ở
giai đoạn phôi nang. Các tế bào mầm to tiếp tục phân chia và phát triển thành bào
thai với hai lớp tế bào: lá thai ngoài và lá thai trong. Vào ngày thứ 6-7 sau thụ tinh
bắt đầu biệt hoá thành lá thai trong, ngày thứ 8 biệt hố thành lá thai ngồi, vào tuần
thứ 3 giữa hai lá sẽ phát triển thêm lá thai giữa. Các lá thai này tạo ra phôi thai và từ
tuần lễ thứ 8 phôi thai được gọi là thai nhi. Ở phôi thai mới thành lập người ta phân
biệt 3 vùng: vùng trước là đầu, vùng giữa nhô ra để trở thành bụng, lưng có rãnh
thần kinh, vùng sau là phần đi và có mạng lưới thần kinh. Vùng trước và sau dần


7


dần phình ra để tạo hình chi trên và chi dưới. Cuối thời kỳ phôi thai phần đầu phôi
to một cách khơng cân đối, đã có phác hình của mắt, mũi, miệng, tai ngồi; tứ chi
trở nên rõ nét (có chồi ngón), các bộ phận chính như tuần hồn tiêu hoá cũng được
thành lập ở thời kỳ này. Bào thai cong hình lưng tơm, phía bụng phát sinh ra nang
rốn để cung cấp các chất dinh dưỡng. Từ các cung động mạch của thai các mạch
máu phát ra đi vào nang rốn, đem chất dinh dưỡng nuôi thai. Đây là hệ tuần hồn
thứ nhất hay cịn được gọi là hệ tuần hồn nang rốn. Về sau ở phía đi và bụng bào
thai mọc ra một túi khác gọi là nang niệu, trong nang này có phần cuối của động
mạch chủ.
2. Sự phát triển của phần phụ
- Nội sản mạc: về phía lưng của bào thai một số tế bào của lá thai ngoài tan
đi, tạo thành một buồng gọi là buồng ối, trong chứa nước ối, thành của màng ối là
một màng mỏng gọi là nội sản mạc.
- Trung sản mạc: các tế bào mầm nhỏ phát triển thành trung sản mạc, bao
gồm hai lớp: lớp ngoài là hội bào, lớp trong là các tế bào Langhans, trung sản mạc
tạo thành các chân giả bao quanh trứng, được gọi là thời kỳ trung sản mạc rậm (thời
kỳ rau toàn diện).
- Ngoại sản mạc: trong khi trứng làm tổ niêm mạc tử cung phát triển thành
ngoại sản mạc. Người ta phân biệt 3 phần:
+ Ngoại sản mạc tử cung: chỉ liên quan đến tử cung.
+ Ngoại sản mạc trứng: chỉ liên quan đến trứng.
+ Ngoại sản mạc tử cung - rau: là phần ngoại sản mạc nằm giữa lớp cơ tử
cung và trứng.
1.1.1.4. Thời kỳ hoàn chỉnh tổ chức
1. Sự phát triển của thai
Thời kỳ này phôi thai được gọi là thai nhi, bắt đầu có đủ các bộ phận và tiếp
tục phát triển tới khi hoàn chỉnh tổ chức. Bộ phận sinh dục được nhận biết rõ rệt vào
tháng thứ 4, thai cũng bắt đầu vận động vào cuối tuần thứ 16. Cuối tháng thứ 6 da
thai còn nhăn, được bao bọc bởi chất gây, sang tháng thứ 7 da bớt nhăn do nhiều
mỡ dưới da; xuất hiện móng tay và móng chân. Các điểm cốt hố ở đầu dưới xương

đùi xuất hiện vào tuần thứ 36 và ở đầu trên xương chày vào tuần thứ 38. Trong thời


8

kỳ này thai sống bằng hệ tuần hoàn thứ hai hay hệ tuần hồn nang niệu. Nang niệu
lơi kéo dần các mạch máu của nang rốn sang, nang rốn teo dần đi. Cuối cùng tuần
hoàn nang niệu thay thế hoàn toàn tuần hoàn nang rốn, rối dần dần nang niệu cũng
teo đi, chỉ cịn lại các mạch máu, đó là động mạch rốn và tĩnh mạch rốn.

Hình 1. 3. Kích thước thai theo tuổi thai
2. Sự phát triển của các phần phụ
- Nội sản mạc: ngày càng phát triển, buồng ối ngày càng rộng ra và bao
quanh thai nhi, thai nhi như con cá nằm trong nước.
- Trung sản mạc: các chân giả sẽ tan đi, trung sản mạc trở thành nhẵn, chỉ
còn lại phần bám vào tử cung sẽ tiếp tục phát triển thành gai rau với hai loại tế bào
là hội bào và tế bào Langhans; trong lòng gai rau có tổ chức liên kết và các mao
mạch của mạch máu rốn. Lớp hội bào đục thủng niêm mạc tử cung tạo thành các hồ
huyết, chứa hai loại gai rau:
+ Gai rau dinh dưỡng lơ lửng trong hồ huyết, có nhiệm vụ trao đổi chất giữa
thai và mẹ.
+ Gai rau bám sẽ bám vào nóc hoặc vách hồ huyết, giữ cho rau bám vào
niêm mạc tử cung.
- Ngoại sản mạc: ngoại sản mạc trứng và ngoại sản mạc tử cung teo mỏng
dần, đến gần đủ tháng hai màng này hợp làm một và chỉ còn ở một số vùng. Ngoại
sản mạc tử cung - rau tiếp tục phát triển và bị đục thành các hồ huyết, có máu mẹ từ
các nhánh của động mạch tử cung chảy tới; sau khi trao đổi dinh dưỡng máu theo
các nhánh của tĩnh mạch tử cung trở về tuần hoàn mẹ.
1.1.2. Những thay đổi giải phẫu và sinh lý ở người phụ nữ có thai
Khi có thai, cơ thể của người mẹ có rất nhiều thay đổi.



9

1.1.2.1.Thay đổi về nội tiết
Có hai loại nội tiết thay đổi nhiều khi có thai là HCG (HumanChorionic
Gonadotropin) và các Steroide.
*HCG (Human Chorionic Gonadotropin)
Là Hormon hướng sinh dục rau thai, HCG chế tiết trong cơ thể đã phát hiện
được trong huyết tương của thai phụ ngày thứ 8 đến thứ 9 sau khi thụ tinh. Nồng độ
HCG của mẹ tăng gấp đôi sau 48 giờ và đạt đỉnh vào ngày thứ 60 đến 70 của thai
kỳ. Sau đó, nồng độ giảm dần tới điểm thấp nhất vào khoảng ngày thứ 100 đến 130
của thai kỳ.
*Các Steroid
+ Progesterone: Do hoàng thể tiết ra trong tuần lể đầu khi mới cóthai, sau đó
bánh rau sản xuất ra nội tiết tố này, lượng nội tiết tố này tăng lên đều đặn trong quá
trình mang thai, đến khi đủ tháng thì tụt xuống.
+ Estrogen: Khi có thai buồng trứng tiết ra, sau đó bánh rau sảnxuất ra 25mg
mỗi ngày có tác dụng làm tăng đường huyết và hoạt động của kháng thể.
+ Aldosteron (ADH) tăng nhiều gây ứ đọng nước và muối trong cơthể.
+ Lactogen rau thai(Human Placental Lactogen – HPL) tăng lênđều đặn cùng
với sự phát triển của bánh rau trong suốt thai kỳ. Các tác dụng chuyển hóa bao gồm
cung cấp năng lượng trong quá trình trao đổi chất ở mẹ và dinh dưỡng của thai nhi,
và kháng với Insulin.
+ Relaxin: Được chế tiết từ hoàng thể thai nghén, nội sản mạc và bánh rau,
hàm lượng cao nhất đạt trong ba tháng đầu của thai kỳ. Relaxin tác động lên cơ tử
cung, kích thích adenyl cylase và làm giản cơ tử cung.
+ Một số tuyến nội tiết khác: tuyến yên phì đại từ 0,6 – 0,86g,tuyến giáp to
có thể xuất hiện bướu giáp cổ một thời gian, tuyến cận giáp trạng thường ở tình
trạng thiểu năng do canxi được huy động cho thai.

1.1.2.2. Thay đổi giải phẩu sinh lý ở bộ phận sinh dục
*Thay đổi ở tử cung
Bắt đầu từ lúc có thaitrọng lượng tử cung tăng từ 50 - 60 đến 1000g đến
cuốithai kỳ. Hình thể thay đổi từ hình cầu 3 tháng đầu sau đó hình trứng và cùng


10

giống như thai nhi nằm trong nó. Khi có thai tử cung nằm ở tiểu khung. Sau đó phát
triển dần vào ổ bụng.
- Thay đổi về sinh lý: Lúc chưa có thai tử cung chắc, khi có thai dưới tác
dụng của nội tiết tố tử cung mềm ra.
- Thay đổi ở eo tử cung: Khi chưa có thai eo tử cung dài từ 0.5 - 1cm, khi có
thai eo tử cung dãn rộng dần, mỏng và dài ra biến thành đoạn dưới đến cuối giai
đoạn chuyển dạ dài 10cm.
- Thay đổi ở cổ tử cung: Cổ tử cung mềm dần ra, các tuyến ống cổ tử cung
không chế tiết hay chế tiết rất ít, chất nhầy cổ tử cung đục và đặc bịt kín cổ tử cung.
*Thay đổi ở âm hộ, âm đạo
Khi có thai âm hộ, âm đạo của thai phụ thay đổi, âm đạo dài ra và dễ dãn nở,
dưới niêm mạc có nhiều tĩnh mạch phát triển nên âm đạo có màu tím.
*Thay đổi ở buồng trứng
Trong 3 tháng đầu hoàng thể tiếp tục phát triển và được gọi là hồng thể thai
nghén. Khi có thai trên 3 tháng hồng thể dần dần thối hóa.
*Thay đổi ở vịi trứng
Trong khi có thai vịi trứng khơng làm nhiệm vụ gì, tuy nhiên hiện tượng
xung huyết và mềm tổ chức cũng đã xẩy ra.
1.1.2.3. Thay đổi giải phẩu sinh lý ngoài bộ phận sinh dục
*Thay đổi ở da, cân, cơ
Ở da có thể xuất hiện các huyết sắc tố, chủ yếu tập trung ở mặt, đường trắng
giữa bụng, thành bụng bị dãn nở, các vết rạn này thường thấy ở hai hố chậu và mặt

trong đùi.
*Thay đổi ở vú
Tuyến sữa và ống dẫn sữa phát triển làm vú to và tăng lên quầng vú sẫm
màu. Các hạt Montgomery nổi lên, núm vú to và sẫm màu, hệ thống tĩnh mạch to và
nổi lên.
*Thay đổi trong hệ tuần hoàn
Thay đổi về máu: Thể tích máu trung bình khi khơng có thai là 2600ml, thể
tích cao nhất ở người con so là 3850ml gia tăng 41%, ở con rạ là 4100ml gia tăng
57%, tỷ lệ huyết sắc tố giảm, Hematocrit giảm (bình thường 39,5% cịn 38,5% khi


11

thai được 40 tuần). Máu có xu hướng lỗng làm cho thiếu máu nhược sắc và giảm
áp lực thẩm thấu. Bạch cầu gia tăng 7000 lên 10.000 giai đoạn cuối thai nghén. Tiểu
cầu cũng tăng 300.000 - 400.000/mm3
- Hệ thống đơng máu: Trong lúc mang thai có trạng thái tăng đông nhằm
tránh nguy cơ chảy máu trong giai đoạn sổ rau, nồng độ Fibrinogen tăng từ 2,6g/l
lên 4g/l.
- Cung lượng tim tăng 50% cao nhất vào tháng thứ 7 do nhu cầu Oxy tăng,
thể tích máu tăng, kích thước mao mạch tăng, nhịp tim tăng 10-15 nhịp/phút.
*Thay đổi về hô hấp
Khi có thai cơ hồnh thường bị đẩy lên cao do vậy tần số thở tăng, người phụ
nữ thường thở nhanh và nơng. Thường có khó thở và thở nhanh ở những người
chửa đa thai đa ối.
*Thay đổi về tiết niệu
Khi có thai lưu lượng máu qua thận từ 200ml/phút lên250ml/phút, tốc độ lọc
máu ở cầu thận tăng 50%.
*Thay đổi về tiêu hóa
- Thai nghén gây mất canxi hóa của răng nên gây sâu răng.

- Trong 3 tháng đầu thai phụ thường buồn nôn, nôn, tăng tiết nước bọt.
- Ở ruột và đại tràng: giảm nhu động do bị chèn ép, giảm trương lực cơ dễ
dẫn đến táo bón.
*Thay đổi về hệ thống xương
Xương thường ngấm nước mềm hơn so với trước, đặc biệt có thể gặp tình
trạng lỗng xương, các khớp mềm và giãn ra.
*Thay đổi về thần kinh
Thay đổi về cảm xúc, tâm lý dễ cáu gắt, trí nhớ giảm sút. Khó ngủ, giấc ngủ
ngắn…
*Một số thay đổi khác
- Nhiệt độ: Do tác động của hoàng thể thai nghén nên thân nhiệt cao trên
37oC, từ tháng thứ 4 nhiệt độ trở lại bình thường.
Trọng lượng cơ thể: Có thể tăng lên 25% so với khi không mang thai, trung
bình khi mang thai tăng 12 kg. Tăng cân chủ yếu vào nữa sau của thời kỳ thai


12

nghén, khoảng 0,5kg mỗi tuần. Vú: Tăng 1 - 1,5 kg, Tử cung: Tăng 0,5 - 1kg: Thai,
bánh rau: Tăng 5kg, dự trữ mỡ dưới da, dự trữ protein: Tăng 4 - 4,5kg, nước điện
giải: Tăng 1 - 1,5kg,
- Chuyển hóa: Nhu cầu năng lượng cần khoảng 2500 cal/ ngày.
+ Thai nghén bình thường có một số chuyển hóa sau: Giảm đường huyết
trung bình khi nhịn ăn, tăng đường huyết sau bữa ăn và tăng insulin huyết. Những
đặc điểm này cung cấp glucose liên tục tới thai nhi. Nếu tuyến tụy khơng cung cấp
đủ insulin có thể dẫn đến đái tháo đường thai nghén [18].
1.1.3. Các biến chứng trong quá trình mang thai [3][12][21][22].
Đa số bà bầu trải qua thai kì khơng gặp tai biến gì. Nhưng một số phụ nữ
khác thì khơng may mắn như vậy. Biến chứng có thể xảy ra trong bất kì giai đoạn
nào của thai kì và có ảnh hưởng nghiêm trọng ở các mức độ khác nhau đến sức

khoẻ và cơ thể của thai phụ và thai nhi. Nếu được kiểm soát tốt những nguy cơ này
có thể giảm đi.
1.1.3.1. Biến chứng thai kì giai đoạn sớm
* Thai ngoài tử cung
Biến chứng này xảy ra khi trứng thụ thai làm tổ ở ngoài tử cung. Khả năng
xảy ra thường khoảng 1/200. Nếu đã từng bị thai ngoài tử cung trước đây hoặc từng
phẫu thuật vòi trứng xác suất này sẽ cao hơn. Đây là biến chứng bắt buộc phải can
thiệp phẫu thuật để lấy phơi thai và nếu khơng phát hiện kịp thời có thể sẽ phải mổ
cấp cứu nếu thai làm tổ ở vòi trứng gây bể vòi trứng.
*Sẩy thai
Sẩy thai là biến chứng thai kì thường gặp nhất chiếm tần suất khoảng 15%

thai kì giai đoạn sớm. Nguyên nhân sẩy thai thường do có sự gián đoạn trong q
trình phát triển nhiễm sắc thể của phôi ở giai đoạn rất sớm sau khi thụ thai làm cho
phơi thai khơng tương thích được với cuộc sống. Đa số phụ nữ đều có thể thụ thai
lại và có một thai kì khoẻ mạnh sau lần sẩy thai trước đó.
*Nghén
Ốm nghén là biến chứng thường gặp do buồn nôn và nôn. Nôn là triệu chứng
rất thường gặp trong 3 tháng đầu thai kì xảy ra với tần suất 1:200. Tình trạng này
cũng thường gặp ở phụ nữ thừa cân hoặc béo phì mẹ mang thai lần đầu phụ nữ có


13

mẹ khi mang thai cũng bị nghén hoặc những phụ nữ mang đa thai. Khi gặp tình
trạng này có thể điều trị bằng thuốc uống nhưng nếu nơn ói q nhiều có thể dẫn
đến mất nước phải nhập viện và truyền dịch.
1.1.3.2. Biến chứng giữa thai kì
*Hở eo cổ tử cung
Xảy ra khi cổ tử cung khơng thể đóng kín. Thay vì cổ tử cung phải đóng và

được bít kín lại bằng một nút nhầy khá đặc thì cổ tử cung lại ngắn và dãn. Tình
huống này có thể dẫn đến sẩy thai hoặc vỡ màng ối sớm. Một trong các cách xử trí
là khâu lại cổ tử cung trong thai kì. Một vài tuần trước ngày dự sinh phần chỉ khâu
sẽ được gỡ bỏ.
*Thiếu máu
Có thể gặp trong suốt thai kì do thiếu huyết sắc tố. Tình trạng tích nước ở bà
bầu có thể làm máu bị pha lỗng khiến cho tỉ lệ huyết sắc tố trong máu bị giảm. Do
huyết sắc tố giữ vai trò quan trọng trong việc vận chuyển oxy đến thai nhi các bà
bầu nên làm xét nghiệm máu định kì để kiểm tra nồng độ huyết sắc tố. Có nhiều
cách xử trí từ đơn giản nhất là bổ sung sắt trong thức ăn hoặc trực tiếp bằng cách
uống viên sắt cho đến phức tạp hơn là truyền máu.
*Bất tương đồng nhóm máu ABO
Tình trạng này có thể xảy ra ở thai nhi có nhóm máu A, B hoặc AB trong khi
mẹ mang nhóm O. Nguyên nhân là do hồng cầu của thai nhi khi đi vào vịng tuần
hồn của mẹ cơ thể mẹ sẽ xem như là vật thể lạ xâm nhập nên tự tạo ra kháng thể
tấn công hồng cầu của thai nhi. Điều trị thích hợp bằng liệu pháp ánh sáng cho bé bị
vàng da khi sinh hoặc truyền máu nếu nặng hơn.
*Rau tiền đạo
Rau tiền đạo xảy ra khi rau thai nằm khá thấp trong tử cung che chắn một
phần hoặc hoàn toàn cổ tử cung thường gây chảy máu và có thể cản trở lối ra của
thai nhi khi sinh. Có thể phải sinh mổ tuỳ thuộc mức độ rau tiền đạo.
*Chậm tăng trưởng trong tử cung
Tần suất xảy ra khoảng 10% thai kì. Khả năng gặp cao hơn ở các trường hợp
sinh con đầu lòng hoặc mẹ lớn tuổi mang thai hoặc bà mẹ có hơn 4 con trước đó.
Kích thước thai nhi được ước lượng khi thăm khám bụng bằng tay nếu có nghi ngờ


14

bác sĩ hoặc nữ hộ sinh sẽ đề nghị thêm siêu âm cho bạn. Siêu âm sẽ giúp ước lượng

chính xác kích thước thai nhi khi so sánh với tuổi thai và biểu đồ tăng trưởng bình thường.
*Sinh non
Sinh non xuất hiện trong khoảng 7% trường hợp mang thai. Thường gặp hơn
ở phụ nữ mang thai từng bị biến chứng có tiền sử sinh non trước đó hút thuốc lá
uống rượu lạm dụng thuốc hoặc có bệnh răng miệng. Nếu việc sinh nở khơng thể trì
hỗn được khi em bé chưa trưởng thành bác sĩ có thể chỉ định dùng steroids để giúp
phổi thai phát triển hơn.
1.1.3.3. Biến chứng muộn trong thai kì
*Huyết khối tĩnh mạch sâu
Xảy ra ở tĩnh mạch chân thỉnh thoảng có thể xảy ra ở tĩnh mạch chậu trong
thai kì. Huyết khối là một cục máu đông thường thấy ở phụ nữ thừa cân hút thuốc lá
có tiền sử gia đình bị huyết khối hoặc phụ nữ mang thai ít vận động. Cục huyết khối
này có thể di chuyển đến các mạch máu lớn ở tim và phổi gây tắc nghẽn. Biến
chứng này có thể điều trị bằng thuốc kháng đơng máu.
*Tăng huyết áp
Có thể xảy ra trong suốt thai kì và là một trong các triệu chứng của tiền sản
giật. Thường gặp hơn ở mẹ sinh con đầu lịng và mẹ có tiền sử gia đình tăng huyết
áp. Huyết áp tăng khi mang thai có thể ảnh hưởng tới lưu lượng máu tới nhau thai
và làm giảm lượng oxy cho em bé. Điều này lý giải vì sao ln phải kiểm tra huyết
áp trong q trình mang thai.
*Rhesus
Khi mẹ mang nhóm máu Rh (-) có thai con lại mang nhóm máu Rh (+) cơ
thể người mẹ sẽ sinh ra kháng thể tấn công hồng cầu thai nhi. Thường ít gặp ở lần
mang thai đầu tiên nhưng có nguy cơ ở lần mang thai tiếp theo. Điều trị bằng cách
tiêm Anti-D thường xuyên cho phụ nữ có Rh (-) sau khi sinh hoặc trong thai kì nếu
cần thiết.
*Đa ối (nhiều nước ối) - Thiểu ối (thiếu nước ối)
Lượng dịch bao quanh thai nhi có thể phản ánh tổng trạng chung và chức
năng phổi-thận của thai nhi. Bụng to lên nhanh đột ngột hoặc da bụng căng bóng là



15

một dấu hiệu báo động có thể có bất thường. Nên làm siêu âm để ước lượng chính
xác lượng nước ối và phát hiện những bất thường liên quan.
*Tiểu đường khi mang thai
Là một biến chứng xảy ra khoảng 1-3% ở phụ nữ mang thai. Nhau thai có thể
tạo ra nội tiết tố làm thay đổi tác động của insulin trong cơ thể. Trường hợp nhẹ tiểu
đường thai kì có thể kiểm sốt bằng chế độ ăn phù hợp có khi cần chích thêm
insulin. Tiểu đường thai kì có thể làm tăng khả năng bị cao huyết áp hoặc tiểu
đường thật sự về sau.
*Bong nhau thai
Đây là một trường hợp cấp cứu sản khoa khi mà nhau thai bong ra khỏi thành
tử cung của mẹ làm cho thai nhi bị thiếu oxy và dinh dưỡng. Mẹ sẽ cảm thấy đau
bụng dù là không thấy chảy máu âm đạo đặc biệt nếu có máu đơng tạo thành giữa
thành tử cung và nhau thai nơi bị bong ra. Ngồi ra cũng có thể gặp trường hợp
chảy máu âm đạo rất nhiều. Biến chứng này cần thiết phải mổ lấy thai cấp cứu.
*Thai chết lưu
Có thể gặp ở bất kì giai đoạn nào của thai kì khi bà mẹ để ý thấy có thay đổi
trong cơ thể hoặc em bé ngừng cử động. Cần làm siêu âm để chẩn đốn chắc chắn.
Đơi khi khơng thể tìm ra ngun nhân hay lý do rõ ràng giải thích vì sao thai tử
vong trong tử cung điều này cũng khiến cho ba mẹ và gia đình rất khó chấp nhận.
*Ứ mật trong thai kì
Khi các men tiêu hố mật được tích tụ trong gan của bà mẹ mang thai thẩm
thấu vào máu có thể dẫn đến chứng ứ mật thai kì. Tình trạng này có thể ảnh hưởng
1-2/1000 phụ nữ mang thai và xu hướng do di truyền. Triệu chứng thường gặp là rất
ngứa nhất là ở tay và chân. Nếu ngứa không thể chịu đựng được và khơng thể kiểm
sốt bằng các loại thuốc uống và kem thoa bà bầu có thể phải sinh em bé sớm.
*Đau dây chằng mu
Dây chằng mu ở bà bầu có xu hướng dãn ra do ảnh hưởng bởi các nội tiết tố

thai kì và chúng khơng thể giữ khung xương chậu khớp chặt với nhau. Bà bầu có
thể cảm thấy không thoải mái đau khi đi lại đứng lên và hoạt động thông thường. Sử
dụng đai lưng hoặc vật lí trị liệu sẽ giúp giảm khó chịu. Bà bầu nên nghỉ ngơi và
hạn chế vận động nặng.


16

1.1.4. Chăm sóc trước sinh [10][11][12]
Chăm sóc trước khi sinh là những biện pháp được áp dụng để bảo đảm sự an
toàn cho cả người mẹ và thai nhi (cũng như trẻ sơ sinh), mục đích là làm giảm tỉ lệ
tử vong và bệnh tật ngay từ khi người phụ nữ còn mang thai, trong khi sinh và thời
kỳ hậu sản (sau đẻ 42 ngày).
Quản lý thai nghén tốt trong khi mang thai cho đến khi chuyển dạ có tác
động rất lớn đến sự an toàn của người mẹ, mỗi thai kỳ phải khám thai ít nhất là 3
lần, qua đó xác định sớm những nguy cơ, biến chứng có liên quan đến thai nghén,
rối loạn huyết áp trong thời kỳ có thai, phù và tiền sản giật; sàng lọc và điều trị các
bệnh dẫn đến thiếu máu như: sốt rét, nhiễm trùng qua đường tình dục… Bà mẹ cần
được giáo dục sức khỏe, tư vấn về thai nghén, giải thích những biến chứng có thể
xảy ra, nên đến khám và xử trí ở đâu để đảm bảo độ an toàn, giảm thiểu tối đa tác
hại của những biến chứng đó. Quản lý thai là một việc làm khoa học, có ý nghĩa lớn
đối với cơng tác chăm sóc trước đẻ, đòi hỏi người cán bộ y tế vừa phải có trình độ
chun mơn, vừa có phương pháp làm việc. Tại Bệnh viện Phụ sản Thái bình. Dựa
vào bảng kiểm khám thai đã chuẩn bị trước để đánh giá thu thập số liệu trên tổng số
phụ nữ có thai là 120 người.
Cơng cụ chính để quản lý thai đó là: sổ khám thai; phiếu khám thai. Sổ khám
thai là công cụ cho biết tổng thể về số lượng và chất lượng khám thai, qua đó, người
cán bộ y tế có thể quản lý tốt vấn đề sức khỏe của bà mẹ khi mang thai. Sổ khám
thai là một công cụ giúp chăm sóc trước đẻ, trong đẻ, sau đẻ và cả thời gian giữa 2
kỳ có thai, là phiếu theo dõi và phát hiện các nguy cơ ảnh hưởng không tốt tới sức

khỏe bà mẹ và thai nhi. Một thai phụ phải khám thai thường kỳ, ít nhất là ba lần
trong suốt thời kỳ mang thai. Khám thai lần 1 được thực hiện trong 3 tháng đầu với
mục đích là xác định có thai, phát hiện những bất thường và những biến chứng sớm
như nôn nặng hoặc các bệnh lý gây chảy máu. Khám thai lần 2 vào ba tháng giữa để
đánh giá sự phát triển của thai, phát hiện thai nghén có nguy cơ cao và tiêm phịng
uốn ván. Khám thai lần 3 vào ba tháng cuối để phát hiện những biến chứng muộn,
xác định khoảng thời gian sinh và nơi sinh an tồn.
Trong q trình khám thai sẽ đăng ký quản lý thai nghén, tiêm phòng uốn
ván, cho thai phụ uống bổ sung viên sắt và acid folic để phòng thiếu máu. Giáo dục


17

cho thai phụ về chế độ dinh dưỡng, lao động, nghỉ ngơi, vệ sinh thai nghén bao gồm
cả vấn đề sinh hoạt tình dục. Dinh dưỡng tốt sẽ giúp cho bà mẹ có sức đề kháng
chống lại bệnh tật, khơng bị thiếu máu khi có thai, con sinh ra sẽ khơng bị nhẹ cân,
trí tuệ phát triển tốt. Thai phụ cần tăng khẩu phần ăn tăng lên 1/4 so với lúc chưa có
thai: ăn tăng trong mỗi bữa, hoặc ăn nhiều bữa hơn. Tăng cường ăn các loại thức ăn
giàu chất đạm, mỡ, đường v.v.
Những phụ nữ làm công việc nặng nhọc hay độc hại, khi có thai cần được bố
trí tạm thời chuyển sang một cơng việc khác trong thời gian mang thai và nuôi con
nhỏ. Cần đảm bảo ngủ ít nhất một ngày là 8 giờ, thai phụ cũng nên được tư vấn để
chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc sinh sắp tới, chuẩn bị những đồ dùng cần thiết, không
nên đi xa trước lúc sinh, lựa chọn địa điểm sinh, ni con bằng sữa mẹ. Chăm sóc
trước sinh là việc làm cần thiết để phát hiện những bất thường của thai nhi (thường
được gọi là chẩn đoán trước sinh) để có thể loại bỏ những thai bất thường, nâng cao
chất lượng trong sinh sản, giảm thiểu những trẻ sơ sinh bị dị tật.
Trong q trình chăm sóc trước sinh cho bà mẹ, cán bộ y tế phải phát hiện
sớm những nguy cơ để xử trí kịp thời. Phải thực hiện chăm sóc trước sinh thật chu
đáo mà cụ thể là đăng ký quản lý thai nghén, phát hiện những thai nghén có nguy cơ

cao để điều trị kịp thời, xác định nơi sinh và chuyển tuyến. Cán bộ y tế phải được
đào tạo và đào tạo lại nhằm phục vụ mục tiêu là phát hiện sớm những nguy cơ dẫn
đến tử vong mẹ, sự cần thiết phải đáp ứng kịp thời các dịch vụ KHHGĐ cho người
sử dụng, chăm sóc trước sinh, trong và khi sinh. Một biến chứng sản khoa nếu
không được phát hiện hoặc phát hiện muộn ở tuyến cơ sở, chậm trễ chuyển đến một
cơ sở chăm sóc thích hợp có thể phải trả giá khơng chỉ riêng tính mạng của thai nhi
mà có khi phải trả giá bằng cả tính mạng của người mẹ.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Quy trình khám thai [1][3][12]
Ở nước ta, hiện nay Bộ Y tế quy định trong một cuộc thai nghén bình thường
tối thiểu phải khám thai cho bà mẹ 3 lần [30].
1.2.1.1. Lần khám thai thứ nhất: khi có thai 3 tháng đầu nhằm mục đích
- Xác định đúng có thai
- Nếu có thai tiến hành đăng ký quản lý thai nghén


×