Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.68 KB, 10 trang )

51
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
SV. Lưu Thị Thúy An
ThS. Phạm Ánh Tuyết
Tóm tắt. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp. Các số liệu sử dụng
trong nghiên cứu này được thu thập từ kết quả khảo sát 400 sinh viên của trường. Số
liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS, thông qua kiểm định thang đo bằng hệ
số Cronbach Alpha, mơ hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) và xây dựng mơ hình
hồi qui các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên đang theo học tại
trường. Kết quả có 7 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên bao
gồm: yếu tố biểu hiện khuôn mặt, yếu tố lắng nghe, yếu tố đặt câu hỏi, yếu tố ngôn
ngữ, yếu tố phi ngôn ngữ, chuyển tải thông điệp, yếu tố khác biệt văn hóa.
1. Đặt vấn đề
Trong cuộc sống, mỗi người đều có những mối quan hệ ràng buộc nói chung,
mối quan hệ ràng buộc giữa người với người nói riêng. Do vậy việc giao tiếp là cần
thiết để chuyển tải tâm tư, tình cảm, nguyện vọng,... của người này đến với người
khác nhằm đạt được mục tiêu giao tiếp. Giao tiếp không chỉ giúp mỗi cá nhân xây
dựng và duy trì những mối quan hệ hữu ích mà cịn góp phần xây dựng một hình ảnh
cá nhân ấn tượng, cũng như đạt được những mục đích trong cuộc sống. Tuy nhiên,
đôi khi việc giao tiếp không hiệu quả có thể tạo nên những mâu thuẫn trong các mối
quan hệ, dẫn đến nhiều bất lợi trong sự nghiệp và đời sống.
Việc giao tiếp không phải đơn thuần chỉ là trò chuyện qua lại theo một cách
riêng mà mỗi cá nhân thích, mà giao tiếp ở đây được xem là một nghệ thuật mang
tính khoa học - nghệ thuật giao tiếp.
Tất cả mọi người nói chung và đặc biệt là sinh viên nói riêng phải khơng
ngừng nâng cao khả năng giao tiếp nhằm có được cơng việc như mong muốn trong
tương lai, sự thăng tiến trong công việc và hơn hết là phát triển những mối quan hệ
xã hội tốt đẹp. Để làm được điều đó, bản thân mỗi sinh viên phải ra sức trau dồi
những kỹ năng này ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.


Nhận thấy được tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống và mối
quan hệ giữa người với người nên nhóm tác giả quyết định chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên trường Đại học Đồng Tháp” để làm rõ tầm
quan trọng của vấn đề giao tiếp hiện nay cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao
kỹ năng giao tiếp cho sinh viên trường Đại học Đồng Tháp.
2. Nội dung chính
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: tiến hành thu thập thông tin sơ cấp thông qua
điều tra trực tiếp bằng cách phát 400 bảng hỏi cho sinh viên chính quy đang học tại
trường Đại học Đồng Tháp.


52
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
+ Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu sơ cấp sau khi thu thập được tác giả sử
dụng công cụ xử lý phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu sơ cấp và sử dụng phương
pháp tổng hợp, phân tích để thấy được thực trạng kỹ năng giao tiếp của sinh viên. Từ kết
quả chạy SPSS, tác giả tiến hành phân tích và đưa ra nhận định.
+ Phương pháp phân tích số liệu sơ cấp: Sau khi các số liệu được xử lý thông
qua SPSS 16.0, tác giả tiến hành phân tích thực trạng kỹ năng giao tiếp của sinh viên
bằng cách xây dựng phương trình hồi qui bội.
2.2. Kết quả nghiên cứu
2.2.1. Mã hóa thang đo
Bài viết sử dụng thang đo Likert 5 điểm theo qui ước: (1) Hồn tồn khơng
đồng ý; (2) (Khơng đồng ý); 3 (Bình thường); 4 (Đồng ý); 5 Hoàn toàn đồng ý
Các biến quan sát được mã hóa như sau:
Biến
TT quan
sát

1
A1
2
A2
3
A3
4
A4
5
A5
6

B6

7

B7

8

B8

9

B9

10

B10


11

B11

12

B12

13

B13

14

B14

15

B15

16

C16

17

C17

18


C18

19
20

C19
C20

Diễn giải
Khơng cảm thấy lo lắng
Khơng cảm thấy lúng túng
Khơng cảm thấy có áp lực
Cảm thấy vui vẻ
Cảm thấy tự tin
Bạn thường chăm chú theo dõi người khác nói chuyện cho đến khi kết
thúc ý mà người khác muốn trình bày.
Bạn hiểu rõ toàn bộ nội dung câu chuyện mà người khác muốn truyền
tải.
Bạn hiếm khi ngắt ngang câu chuyện mà người khác đang nói (trừ một
vài trường hợp thật sự quan trọng và cần thiết).
Bạn có thể lặp lại, diển đạt lại những điều mà người khác vừa nói.
Câu chuyện của người nói ln khiến bạn tập trung và khơng nghĩ đến
vấn đề khác.
Bạn luôn lắng nghe tất cả những điều được nói trước khi đưa ra kết luận
và đánh giá.
Bạn ln khuyến khích người nói bằng việc nhắc lại những nội dung
trọng tâm của câu chuyện.
Bạn thường dùng lời nói, cử chỉ (gật đầu) để khuyến khích người nói.
Bạn thường khơng làm việc riêng khi người khác đang nói chuyện với
bạn.

Kết thúc một cuộc hội thoại, bạn ln có được khối lượng lớn thơng tin
mình cần.
Bạn ln chuẩn bị chu đáo về nội dung câu hỏi trước khi hỏi ai đó về vấn
đề gì.
Câu hỏi của bạn thường khai thác được nhiều thơng tin
Bạn thường nói giảm, nói tránh khi cần hỏi những vấn đề tế nhị, nhạy
cảm
Câu hỏi của bạn thường dễ hiểu, khơng cần phải giải thích thêm.
Bạn thường ít khiến người khác hiểu sai về vấn đề bạn nói


53
21
22

C21
C22

23

C23

24
25
26
27

D24
D25
D26

D27

28

D28

29
30
31

E29
E30
E31

32

E32

33

E33

34

F34

35

F35


36

F36

37
38

F37
F38

39

F39

40

F40

41

G41

42

G42

43
44
45


G43
G44
G45

46

H46

47

H47

48

H48

49

H49

Câu hỏi của bạn có thể khuyến khích phản hồi từ người tiếp nhận.
Bạn luôn nhấn mạnh những từ ngữ quan trọng để người nghe chú ý.
Khi bạn đặt câu hỏi, người khác luôn vui vẻ trả lời mà không cảm thấy
khó chịu.
Bạn có thể đồng cảm với tâm trạng của đối tượng đang giao tiếp.
Bạn có khả năng thấu hiểu được mối quan tâm của người giao tiếp.
Bạn thường khơng có những cảm xúc thái q (q vui hoặc quá buồn)
Bạn thường không làm người khác mất hứng thú khi nói chuyện với bạn.
Khi thấy người khác khơng tập trung đến nội dụng câu chuyện của mình,
bạn thường sẽ chuyển sang chủ đề khác.

Nội dụng truyền tải ngắn gọn, súc tích và dễ hiểu
Bạn có thể diễn đạt tốt các suy nghĩ, cảm nhận của bạn
Bạn thể hiện được những cảm xúc của mình
Bạn có thể chuyển tải được những thơng điệp của mình đến đối tượng
giao tiếp
Bạn có khả năng dẫn dắt người khác vào câu chuyện của mình để đạt
được mục đích giao tiếp.
Bạn ln ln thể hiện sự vui vẻ trên khuôn mặt khi giao tiếp.
Nét mặt của bạn thể hiện sự thân thiện, tự tin khi nói chuyện với người
khác.
Diện mạo bên ngồi của bạn thường phù hợp với không gian, đối tượng,
bối cảnh giao tiếp.
Bạn không tỏ ra mệt mỏi, uể oải
Bạn điều khiển và kết hợp tốt các cử chỉ điệu bộ cơ thể.
Bạn có khả năng sử dụng cử chỉ của đơi tay để làm người khác cảm thấy
cuốn hút khi giao tiếp.
Bạn hiếm khi có thái độ phớt lờ, khơng chú ý (nhìn đi nơi khác hoặc làm
việc riêng) khi người khác nói đến chủ đề bạn khơng quan tâm.
Bạn có một vốn từ ngữ phong phú, giúp bạn có thể trị chuyện với từng
đối tượng khác nhau.
Cường độ giọng nói của bạn ở mức độ vừa phải (không quá lớn, không
quá nhỏ) đủ để đối tượng giao tiếp nghe tốt
Bạn sử dụng từ ngữ chuyên biệt, rõ ràng cho từng đối tượng giao tiếp
Bạn thường sử dụng những từ ngữ tương đối dễ hiểu
Bạn phát âm khá chuẩn
Bạn dễ hòa nhập khi nói chuyện với các đối tượng giao tiếp khác nhau về
văn hóa
Bạn biết về nền văn hố của người tiếp nhận thông điệp.
Bạn hiểu biết ngôn từ của từng vùng miền và biết vận dụng một cách hợp
lý khi trị chuyện với từng đối tượng nên khơng làm đối tượng khó chịu

Bạn thường khơng trao đổi về các vấn đề nhạy cảm (ví dụ: tơn giáo,
chính trị,…)

2.2.2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Hệ số tin cậy Cronbach’s Anlpha dùng để loại các biến không phù hợp vì các
biến rác này có thể tạo ra các nhân tố giả khi phân tích EFA. Hệ số Cronbach’s Anlpha
phải đạt từ 0.6 trở lên là sử dụng được và các biến quan sát có hệ số tương quan giữa
biến tổng trong bảng kết quả < 0.3 sẽ bị loại bỏ.


54
Theo kết quả phân tích, hệ số cronbach’s anlpha của các nhân tố luôn nằm trong
khoảng từ 0,607 - 0,774 chứng tỏ thang đo lường đạt tiêu chuẩn (> 0,6). Sau khi loại
bỏ 6 biến B11, B12, C16, C18, C23, G45 do có hệ số tải nhân tố < 0,3 thì phân tích
Cronbach’s Alpha đã giữ lại 43 biến quan sát. Với 43 biến quan sát này tiếp tục được
đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA ở bước tiếp theo.
Kết quả kiểm định độ tin cậy của tất cả thang đo cho thấy, tất cả các thang đo
đều đạt được độ tin cậy cho phép, do đó tất cả các thang đo đều được sử dụng trong
phân tích EFA ở bước tiếp theo.
2.2.3. Phân tích nhân tố
* Phân tích nhân tố khám phá với các biến độc lập
Sau khi phân tích nhân tố khám phá được kết quả như sau:
Bảng 2.1. Hệ số KMO và Bartlett của các biến độc lập
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square
Sphericity
Df
Sig.

0,825

0,201
780
0,000

Chỉ số KMO là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân
tố, KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Với KMO = 0,825 là thỏa mãn
điều kiện 0,5 < KMO <1 và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê do Sig. = 0,000
(<0,05). Do vậy, có thể kết luận rằng kết quả phân tích nhân tố là thích hợp với tập dữ
liệu.
Phân tích nhân tố với 43 biến quan sát được đưa vào phân tích theo tiêu chuẩn
Eigenvalue > 1 thì có 09 nhân tố được rút ra và giữ lại trong mơ hình phân tích.
Bảng 2.2. Tổng phương sai được giải thích
Nhân tố
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Giá trị Eigen ban đầu
Tổng hệ số tải bình phương

Tổng % phương sai % cộng dồn Tổng % phương sai % cộng dồn
6,368
4,414
3,785
3,351
2,501
2,388
2,025
1,550
1,433
1.320
1.209
1.067
1.016
.989

12,8750
10,8110
9.7610
7.6720
6.9500
5.6620
5.2950
4.8720
3.4420
2.305
2.139
2.125
1.931
1.905


12.8750
23.6860
33.4470
41.1190
48.0690
53.7310
59.0260
63.8980
67.3400
69.6450
71.7840
73.9090
75.8400
77.7450

5,917
3,955
2,322
2,207
1,869
1,431
1,119
0,873
0,746

10.854
9.581
8.696
6.019

5.307
4.151
3.009
2.745
2.395

10.854
20.435
29.131
35.15
40.457
44.608
47.617
50.362
52.757


55
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39

.869
.829
.773
.743
.738
.690
.647
.629
.558
.514
.496
.488
.468
.440
.405
.383

.357
.314
.292
.274
.240
.212
.163
.148
.081

1.862
1.77
1.658
1.514
1.373
1.313
1.272
1.251
1.199
1.128
1.038
0.981
0.836
0.805
0.728
0.702
0.601
0.544
0.417
0.379

0.209
0.200
0.187
0.168
0.1200

79.6070
81.3770
83.0350
84.5490
85.9220
87.2350
88.5070
89.7580
90.9570
92.0850
93.1230
94.1040
94.9400
95.7450
96.4730
97.1750
97.7760
98.3200
98.7370
99.1160
99.3250
99.5250
99.7120
99.8800

100.0000

(Nguồn: Kết quả kiểm định EFA từ số liệu điều tra)
Với việc loại bỏ 04 biến quan sát không đạt yêu cầu là A3, D27, D28, F36 do
có hệ số tải nhân tố ≤ 0,5 thì dựa theo kết quả ma trận nhân tố đã xoay cho thấy các
biến ở bảng 2.3 đều có hệ số tải nhân tố nằm trong khoảng từ 0,5 – 0,882 nên 39 biến
này đủ điều kiện đưa vào mơ hình phân tích.
Bảng 2.3. Ma trận xoay nhân tố

F34
F35
F40
B7
B10
B8
B13
B6

1
2
3
0,608
0,546
0,501
0,831
0,669
0,596
0,568
0,539


4

0,302

Nhân tố
5
6

7

8

9


56
B15
B14
B9
C19
C17
C21
C20
C22
G43
G42
G41
G44
F38
F39

F37
H46
H48
H47
H49
E33
E30
E29
E31
E32
A5
A2
A1
A4
D26
D24
D25

0,521
0,513
0,502
0,928
0,801
0,679
0,612
0,537

0,230

0,689

0,601
0,567
0,542

0,178
0,672
0,546
0,520

0,344

0,578
0,551
0,536
0,531
0,777
0,664
0,562
0,533
0,512

0,200

0,369

0,746
0,610
0,581
0,564


-0,101

0,876
0,710
0,635

(Nguồn: Kết quả kiểm định EFA từ số liệu điều tra)
Như vậy, các biến quan sát được đưa vào phân tích EFA được rút gọn thành 09
nhân tố. Cụ thể nhân tố 1 gồm 3 biến F34, F35, F40; nhân tố 2 gồm 8 biến B6, B7, B8,
B9, B10, B13, B14, B15; nhân tố 3 gồm 5 biến, C17, C19, C20, C21, C22; nhân tố 4
gồm 4 biến G41, G42, G43, G44; nhân tố 5 gồm 3 biến từ F37 đến F39; nhân tố 6 gồm
4 biến từ H46 đến H49; nhân tố 7 gồm 5 biến từ E29 đến E33; nhân tố 8 gồm 4 biến A1,
A2, A3, A5; nhân tố 9 gồm 3 biến D24, D25, D26.
* Đặt tên lại và hiệu chỉnh mơ hình
Với kết quả phân tích EFA ở trên, tác giả tiến hành đặt tên cho các biến quan
sát thuộc 09 nhóm nhân tố như sau:


57
X1: Yếu tố biểu hiện khuôn mặt (gồm 3 biến F34, F35, F40)
X2: Kỹ năng lắng nghe (gồm 8 biến B6, B7, B8, B9, B10, B13, B14, B15)
X3: Kỹ năng đặt câu hỏi (gồm 5 biến, C17, C19, C20, C21, C22)
X4: Yếu tố ngôn ngữ (gồm 4 biến G41, G42, G43, G44)
X5: Yếu tố phi ngôn ngữ (gồm 3 biến từ F37 đến F39)
X6: Sự khác biệt về văn hóa (gồm 4 biến từ H46 đến H49)
X7: Kỹ năng chuyển tải thông điệp (gồm 5 biến từ E29 đến E33)
X8: Yếu tố tâm lý (gồm 4 biến A1, A2, A3, A5)
X9: Sự thấu cảm (gồm 3 biến D24, D25, D26)
2.2.4 Phân tích tương quan và xây dựng mơ hình hồi quy
* Phân tích tương quan

Trước khi phân tích đề tài tiến hành kiểm tra phân phối chuẩn của các nhân tố,
kết quả như sau:
Bảng 2.4. Phân phối chuẩn các nhân tố
X1

X2

X3

X4

X5

X6

X7

X8

X9

Y

Mean

3.371 3.488 3.575 3.520 3.660 3.510 3.504 3.585 3.325
3.54
2
0
5

8
5
8
2
0
0

Median

3.500 3.600 3.600 3.666 3.800 3.666 3.666 3.750 3.500
3,64
0
0
0
7
0
7
7
0
0

Skewness

.051

Std, Error of
.122
Skewness

-.051 -.318 -.287 -.601 -.331 -.408 -.677 -.182 -.165

.122

.122

.122

.122

.122

.122

.122

.122

.122

(Nguồn: Kết quả thống kê mô tả từ số liệu điều tra)
Qua số liệu cho thấy trung bình và trung vị của các biến X1 đến X9 và Y có giá
trị gần bằng nhau, độ xiên (Skewness) dao động trong khoảng từ -1 đến +1. Vì vậy,
các nhân tố được coi như có phân phối chuẩn.
* Xây dựng mơ hình hồi quy
Bảng 2.5. Kết quả phân tích hồi quy

Mơ hình

Hệ số chưa được Hệ số được
chuẩn hóa
chuẩn hóa

Độ lệch
B
Beta
chuẩn

Hằng số

0,04

X1- Biểu hiện khn mặt

0,014 0,021

0,063

T

0,163
0,025

Sig,

VIF

0,245

22,357 0,013 1,543


58

X2 - Kỹ năng lắng nghe
X3 - Kỹ năng đặt câu hỏi
X4 - Ngôn ngữ
X5 - Phi ngôn ngữ
X6 - Khác biệt văn hóa
X7 - Chuyển tải thơng điệp
X8 - Tâm lý cá nhân
X9 - Sự thấu cảm

0,174
0,099
0,175
0,194
0,069
0,132
0,250
0,220

R2 = 0,883 R2 điều chỉnh =0,868

0,037
0,201
0,023
0,114
0,056
0,199
0,022
0,210
0,036
0,085

0,018
0,144
0,036
0,264
0,011
0,238
Durbin-Watson =
1,941

4,141
5,362
6,440
8,149
7,939
8,570
5,891
1,485

0,004
0,000
0,000
0,000
0,257
0,000
0,118
0,001

F = 187,885

1,146

1,213
1,087
1,167
1,079
1,248
1,276
1,169
Sig,=
0,000

(Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy từ số liệu điều tra)
Kết quả phân tích hồi quy bằng phương pháp enter cho thấy hệ số R 2 điều chỉnh
= 0,868 có nghĩa là 86,8% sự biến thiên của kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại
học Đồng Tháp được giải thích bởi các nhân tố được đưa vào mơ hình, cịn lại là các
nhân tố khác chưa được nghiên cứu.
Hệ số Dubin Watson của mơ hình = 1,941 (gần bằng 2) chứng tỏ khơng có hiện
tượng tự tương quan. Kiếm định F có Sig. =0,000 nên mơ hình hồi quy là phù hợp và
có ý nghĩa, các biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Y. Như vậy, mơ hình lý
thuyết phù hợp với thực tế.
Bảng 2.5 cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến Y do sig. <0,01 (loại ra 2 nhân tố
X6 và X8 do có sig. lần lượt là 0,210 và 0,144 khơng có ý nghĩa) và hầu như khơng xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến vì hệ số phóng đại phương sai VIF < 10.
Như vậy, phương trình hồi quy ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng
giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp bao gồm 7 nhân tố (X1, X2, X3,
X4, X5, X7, X9), được thiết lập như sau:
Y= 0,04 + 0,014X1 + 0,174X2 + 0,099X3 + 0,175X4+0,194X5 + 0,132X7 +
0,220X9
Thơng qua kiểm định của mơ hình cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng
giao tiếp của sinh viên là X1: yếu tố biểu hiện khuôn mặt, X2: yếu tố lắng nghe, X3:
yếu tố đặt câu hỏi, X4: yếu tố ngôn ngữ, X5: yếu tố phi ngôn ngữ, X7: Chuyển tải

thông điệp, X9: yếu tố khác biệt văn hóa. Do đó để nâng cao kỹ năng giao tiếp của
sinh viên cần tác động vào 07 yếu tố trên.
Nhìn chung tất cả các biến này có tác động mạnh đến việc nâng cao kỹ năng
giao tiếp của sinh viên.
Trong 7 yếu tố trên thì X9 có tác động mạnh nhất đến Y. Hệ số hồi quy của X9
là 0,220 có nghĩa là khi giữ cho tất cả các biến khác khơng đổi thì khi tăng thêm một
điểm đánh giá của các đáp viên thì biến phụ thuộc Y sẽ tăng 0,220 điểm. Như vậy biến
này có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh viên.
Sự khác biệt văn hóa được nhiều đáp viên cho rằng có ảnh hưởng lớn đến kỹ năng giao
tiếp của bản thân, nó là rào cản giao tiếp trong quá trình giao lưu, học hỏi. Theo khảo
sát thì giá trị trung bình X9 là 3,325 tương đối thấp nên cần có giải pháp kịp thời nhằm
khắc phục trở ngại này.


59
Các biến cịn lại cũng có tác động khơng nhỏ đến việc nâng cao kỹ năng giao
tiếp. Khi thay đổi giá trị của 01 biến trong mơ hình (giả sử các yếu tố khác không đổi)
trong những trường hợp sau thì:
- Hệ số hồi quy của X5 là 0,194 có nghĩa là khi tăng thêm một điểm đánh giá
của các đáp viên thì biến phụ thuộc Y sẽ tăng 0,194 điểm. Theo khảo sát thì giá trị
trung bình X5 là 3,6605 được đánh giá cao nhất trong các nhân tố, điều này cho thấy
nhân tố chuyển tải thông điệp được đáp viên chú trọng trong quá trình giao tiếp, là
nhân tố có sức ảnh hưởng đến kết quả của quá trình giao tiếp.
- Hệ số hồi quy của X4 là 0,175 tức khi tăng thêm một điểm đánh giá của các
đáp viên thì biến phụ thuộc Y sẽ tăng 0,175 điểm. Theo khảo sát thì giá trị trung bình
X4 là 3,5208 được đánh giá khá cao cho thấy sự thấu cảm là một phần quan trọng
trong quá trình giao tiếp vì kiểm sốt được cảm xúc của bản thân và có khả năng thấu
cảm với cảm xúc của đối tượng sẽ dễ đạt được kết quả trong giao tiếp.
- Biến X2: Khi biến X2 tăng thêm 1 điểm đánh giá thì Y sẽ tăng 0,174 điểm.
Theo thực trạng thì X2 đạt giá trị trung bình là 3,4880. Qua số liệu thu thập cho thấy

các bạn sinh viên có kỹ năng lắng nghe chưa tốt.
- Biến X7: Khi X7 tăng 01 điểm thì Y sẽ tăng 0,132 điểm. Giá trị trung bình của
yếu tố này chỉ đạt là 3,5042. Nguyên nhân do chưa có sự tương tác hiệu quả giữa nhận –
giải mã – chuyển tải thơng tin trong q trình giao tiếp, quá trình này bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố khác khả năng diễn đạt chưa tốt, biểu cảm cử chỉ điệu bọ làm người khác
hiểu sai thông tin, sự khác biệt văn hóa, yếu tố ngơn ngữ…
- Biến X3: Khi X3 tăng 01 điểm thì Y sẽ tăng 0,099 điểm. Giá trị trung bình của
nhóm yếu tố kỹ năng đặt câu hỏi là 3,5755. Nhìn chung giá trị này là không cao, cho
thấy khả năng đặt câu hỏi để thu thập thông tin cần thiết trong giao tiếp cịn kém.
- Biến X1: có giá trị trung bình là thấp nhất 3,3712 trong các biến. Điều này cho
thấy nhân tố sự biểu cảm khuôn mặt là một phần rào cản trong giao tiếp của sinh viên
hiện nay. Nguyên nhân do các bạn sinh viên chưa biết thể hiện biểu cảm khn mặt
phù hợp với tình huống giao tiếp, thiếu tập luyện và rụt rè khi giao tiếp với người lạ,
khơng kiểm sốt được suy nghĩ của mình và biểu hiện trên gương mặt. Tuy nhiên sự
ảnh hưởng của biến này đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên là khơng lớn.
3. Kết luận
Kết quả của các mơ hình đo lường cho thấy, sau khi đã bổ sung và điều chỉnh,
các thang đo đều đạt được độ tin cậy và giá trị cho phép. Kết quả cũng cho thấy trong
phạm vi của nghiên cứu điển hình 400 sinh viên trường đại học Đồng Tháp thì có 9
thành phần ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên đó là: yếu tố biểu hiện
khuôn mặt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đặt câu hỏi, yếu tố ngôn ngữ, yếu tố phi ngơn
ngữ, sự khác biệt về văn hóa, kỹ năng chuyển tải thông điệp, yếu tố tâm lý, sự thấu
cảm thông qua 7 biến quan sát ban đầu.
Sau khi tiến hành phân tích hồi qui cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng
giao tiếp của sinh viên là: yếu tố biểu hiện khuôn mặt, yếu tố lắng nghe, yếu tố đặt câu hỏi,
yếu tố ngôn ngữ, yếu tố phi ngôn ngữ, chuyển tải thông điệp, yếu tố khác biệt văn hóa.
Qua khảo sát thực trạng cho thấy kỹ năng giao tiếp của sinh viên cịn yếu. Do đó
để nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh viên cần tác động vào 07 yếu tố trên.



60
Tài liệu tham khảo
[1]. Châu Thúy Kiều (2010), “Kỹ năng giao tiếp của sinh viên sư phạm trường
Cao Đẳng Cần Thơ”, trường Đại học sư phạm TP.HCM.
[2]. Đặng Vũ Hoạt, Một số nét về thực trạng, phương pháp dạy học đại học, Tạp chí
“Nghiên cứu Giáo dục”, số 1/ 1994. Đinh Trung Quỳnh, “Nghiên cứu các kỹ
năng và biện pháp tự học của sinh viên ĐH Sư phạm Thái Nguyên” (Đề tài
NCKH cấp Bộ quản lý), 2001
[3]. Đinh Thị Phương Liên, Phạm Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Lan (2010), “Đề
xuất giải pháp hoàn thiện kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại”, trường Đại
học Thương Mại.
[4]. Hà Thị Lam Anh, Ngô Văn Tùng, Nguyễn Thu Phương (2011), “Kỹ năng giao
tiếp trong nhà trường”, trường Đại học sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên.
[5]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS”, Nxb Hồng Đức,TP.HCM.
[6]. Hồng Ngọc Nhậm - Vũ Thị Bích Liên - Nguyễn Thị Ngọc Thanh (2008), Giáo
trình kinh tế lượng, NXB Lao động, TP.HCM.
[7]. Mai Văn Nam, Phạm Lê Thông, Lê Tấn Nghiêm, Nguyễn Văn Ngân (2004),
Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Thống kê, TP.HCM.
[8]. Nguyễn Thị Cành (2007), Phương pháp và phương pháp luận khoa học kinh tế,
NXB Đại học Quốc gia TP.HCM
[9]. Nguyễn Thị Hằng (2011), “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực giao
tiếp của sinh viên”, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
[10]. Nguyễn Thị Châu Hà (2010), “Nâng cao năng lực giao tiếp cho sinh viên Tiếng
Anh thương mại năm II - Nhu cầu và khuyến nghị”, trường Đại học Ngoại ngữ Đà
Nẵng.
[11]. Trần Bá Nhẫn, Đinh Thái Hoàng (2006), Thống kê ứng dụng trong Quản trị
kinh doanh và Nghiên cứu kinh tế, NXB Thống kê, TP.HCM
[12]. Trung Nguyên (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giao
thông vận tải.




×