Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty quản lí và sửa chữa đường bộ 242

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.98 KB, 72 trang )

Lời nói đầu
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân
đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng tạo nên cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật và
tài sản cố định. Ngành giao thông chi phí một nguồn vốn khá lớn của quốc gia và
xã hội. Những sai lầm trong ngành xây dựng thờng gây nên những thiệt hại lớn và
có thể rất khó sửa chữa trong nhiều năm.
Sản phẩm của ngành xây dựng có tính chất kinh tế, văn hoá, nghệ thuật và
xã hội tổng hợp. Do đó, các công trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với
tốc độ tăng trởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học và kỹ thuật, góp phần
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần đẩy nhanh văn
hoá, nghệ thuật kiến trúc, có tác dụng quan trọng tới môi trờng sinh thái.
Cùng với đà phát triển nhanh của nền kinh tế, khối lợng đầu t vào xây dựng
hàng năm của nớc ta hiện nay tăng rất nhanh. Điều này cũng có nghĩa là số vốn
xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn có hiệu quả,
khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh
xây lắp trải qua nhiều giai đoạn, thời gian kéo dài.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn dĩ đã là một
phần cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối
với công ty xây lắp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
là cơ sở để giám đốc các hoạt động để từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy
những tiềm năng mới bảo đảm cho công ty tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch
toán kinh doanh của nền kinh tế thị trờng, đồng thời là cơ sở để nhà nớc kiểm soát
vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại
Công ty quản lý và sửa chũa đờng bộ 242, đợc sự giúp đỡ của thầy giáo Trần Văn
Thuận và các cô, các chị phòng kế toán Công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em đã chọn đề tài
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Quản lý và Sửa chữa đờng bộ 242 Khu quản lý đ ờng bộ II với mong muốn
đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.


- 1 -
Bài viết của em đợc chia làm ba phần chính:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp .
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đờng bộ 242.
Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đờng bộ 242.
- 2 -
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1-Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh h ởng tới kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong các nhóm ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, xây
dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng sáng tạo và trang bị
tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, tạo cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm
lực kinh tế, quốc phòng. Vì vậy, một bộ phận của thu nhập quốc dân nói chung,
quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu t và tài trợ từ nớc ngoài đợc sử dụng trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành sản xuất vật chất khác, xây dựng cơ
bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trng, đợc thể hiện rất rõ ở sản phẩm và
quá trình tái tạo sản phẩm của ngành.
Sản phẩm của ngành xây lắp có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến
trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công lâu
dài và phân tán... Mặt khác có rất nhiều phơng thức kỹ thuật thi công khác nhau
dẫn đến giá trị công trình khác nhau.Vì vậy, đòi hỏi việc quản lý và hạch toán sản
phẩm xây lắp nhất thiết phải đợc lập dự toán, quá trình sản xuất xây lắp phải so
sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà đợc tiêu thụ ngay

theo giá dự toán hoặc giá thầu đã đợc thoả thuận với chủ đầu t từ trớc. Do vây tính
chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ.
- Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài, đòi hỏi chất lợng công trình phải bảo
đảm. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế hoạch phải đợc tổ chức tốt sao cho chất l-
ợng sản phẩm nh dự toán, thiết kế tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi
nhận doanh thu và thu hồi vốn.
- Sản phẩm xây lắp đợc cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện phục vụ
cho sản xuất nh xe máy, thiết bị thi công, ngời lao động lại phải di chuyển theo
- 3 -
địa điểm xây dựng công trình. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý hạch toán
tài sản rất phức tạp do ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết nên dễ mất mát
h hỏng. Do vậy công tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu.
Ngoài ra phải thờng xuyên tiến hành kiểm kê vật t, phát hiện sai hỏng một cách
kịp thời.
Từ những đặc điểm riêng có của sản phẩm xây lắp việc tổ chức sản xuất tại
các doanh nghiệp xây lắp cũng có nét riêng:
* Hoạt động xây lắp đợc diễn ra với tính chất của công việc không ổn định,
luôn biến đổi theo địa điểm công trình và điều kiện thi công. Do vậy phải luôn
thay đổi lựa chọn phuơng án thi công thích hợp để bảo đảm chất lợng và tiến độ.
* Chu kỳ sản xuất xây lắp kéo dài, làm cho nguồn vốn đầu t ứ đọng, do vậy
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu t này dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên
theo thời gian nh: hao mòn vô hình, điều kiện tự nhiên.
* Quá trình sản xuất diễn ra trên một phạm vi hẹp với số lợng công nhân và
vật liệu lớn, đòi hỏi công tác tổ chức xây lắp phải đợc sắp xếp hợp lý, có sự phối
hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và các giai đoạn công việc.
* Sản xuất xây lắp diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hởng lớn của điều kiện tự
nhiên. Đặc điểm này đòi hỏi kế hoạch thi công phải đợc vạch ra theo một tiến độ
thích hợp để tránh các thiệt hại có thể xảy ra.
Từ những đặc điểm trên trong các đơn vị kinh doanh xây lắp, công tác kế
toán bắt buộc phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất là

ghi chép, tính toán đầy đủ các chi phí giá thành sản phẩm, thực hiện phù hợp với
ngành nghề, đúng chức năng, cung cấp thông tin và các số liệu chính xác phục vụ
quản lý doanh nghiệp .
1.2- Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí xây lắp :
1.2.1.1. Khái niệm chi phí xây lắp
Với bất kỳ phơng thức sản xuất nào, quá trình sản xuất cũng cần hội tụ đủ ba
yếu tố : T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Ngành xây lắp có đặc
điểm riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác nhng để tạo ra sản phẩm cũng
cần phải có t liệu lao động (gồm các loại máy móc thiết bị, các tài sản cố định...),
- 4 -
đối tợng lao động (các nguyên liệu, vật liệu, thiết bị đa đi lắp đặt...) và sức lao
động của con ngời. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình sản xuất hình
thành nên ba loại chi phí về sử dụng t liệu lao động, chi phí về đối tợng lao động
và chi phí về lao động sống. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá các chi phí này đ-
ợc biểu hiện dới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nh vậy chỉ đ-
ợc tính vào chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên
quan về khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
Cần thấy rõ sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu. Chi tiêu là sự giảm đi đơn
thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kỳ nó đợc sử dụng vào
mục đích gì. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có
chi phí, nhng có những khoản chi tiêu kỳ này cha đợc tính vào chi phí (chi mua
nguyên vật liệu về nhập kho nhng cha sử dụng) và có những khoản tính vào chi
phí kỳ này nhng thức tế cha chi tiêu (chi phí trích trớc).
Từ việc xem xét chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp nói chung ta có thể
rút ra : chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi
phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu

thành nên giá thành sản phẩm xây lắp (công trình nhà ở, công trình giao thông,
nhà máy công nghiệp ...).
Đối với các nhà quản lý, thông tin về chi phí hết sức quan trọng vì nó phản
ánh trong kỳ doanh nghiệp đã tiết kiệm hay làm tăng chi phí và nguyên nhân do
đâu. Vì vậy để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại
chi phí.
1.2.1.2. Phân loại chi phí xây lắp
Phân loại chi phí là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm
khác nhau theo những đặc trng nhất định. Trong thực tế có rất nhiều cách phân
loại chi phí, mỗi cách đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm
tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ . Vì thế các cách phân loại đều tồn tại
bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
ở doanh nghiệp xây lắp có một số cách phân loại sau:
- 5 -
a-Phân loại theo yếu tố chi phí:
Thực chất của cách phân loại này là chỉ chi tiết hoá ba yếu tố chi phí đó là
chi phí về sức lao động, chi phí về đối tợng lao động và chi phí về t liệu lao động
nhằm cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn phục vụ cho việc xây
dựng và phân tích định mức vốn lu động, lập và liểm tra dự toán chi phí sản xuất.
Theo quy định hiện hành chi phí đợc chia thành:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh
doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền lơng và phụ cấp mang tính
chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức và các khoản trích trên tiền l-
ơng theo tỉ lệ quy định của toàn bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Loại
chi phí này còn có thể đợc chia thành 2 yếu tố là chi phí tiền lơng và chi phí
BHXH, BHYT và KPCĐ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích

trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp ( nh dịch vụ đợc cung cấp về
điện, nớc, sử chữa TSCĐ ) dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại theo cách này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại chi phí
sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ.
b - Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tợng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định
mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm kỳ sau. Giá thành của sản phẩm xây lắp đợc
hình thành từ các khoản mục chi phí sau:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
- 6 -
lợng xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phơng tiện và vật liệu tính trong
chi phí sản xuất chung).
* Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp
có tính chất lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công
nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật t trong phạm vi
mặt bằng thi công, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trờng). Trong số
đó tính cả lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài. Khoản mục này không
bao gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng của công nhân điều khiển máy thi
công và công nhân viên vận chuyển ngoài phạm vi công trình.
* Chi phí máy thi công: gồm chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời
- Chi phí thờng xuyên sử dụng máy thi công gồm: lơng chính, lơng phụ của

công nhân điều khiển máy, phục vụ máy..., chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng
cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện,
nớc, bảo hiểm xe, máy...), chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi
công (đại tu, trung tu...), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ,
đờng ray chạy máy...). Chi phí này đợc phân bổ trong thời gian sử dụng máy.
* Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí của đội, công trờng xây dựng
gồm: lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc
tính theo tỷ lệ quy định trên lơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp (thuộc danh
sách lao động của doanh nghiệp) và nhân viên quản lý đội , khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của
đội.
1.2.2.Gía thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, giá
thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát
sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối
lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá liên quan đến khối lợng hoàn thành trong kỳ.
- 7 -
Cũng nh bất kỳ các ngành sản xuất kinh doanh khác, giá thành của sản
phẩm xây lắp cũng thực hiện hai chức năng chủ yếu: đó là bù đắp chi phí và tái
sản xuất mở rộng. Số tiền thu về khi bàn giao công trình phải đủ để bù đắp toàn bộ
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra từ khi khởi công đến khi tiêu thụ. Mặt khác,
trong cơ chế thị trờng mục đích và nguyên tắc kinh doanh là ngày càng đầu t phát
triển quy mô, muốn vậy hoạt động của doanh nghiệp phải đem lại lợi nhuận.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán, thực hiện kế hạch hạ giá thành sản
phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng doanh nghiệp cần tiến hành phân loại giá

thành theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
a - Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu
Theo cách phân loại này giá thành của sản phẩm xây lắp đợc chia thành :
giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
Giá thành dự toán
Giá thành dự toán là tổng chi phí để hoàn thành khối lợng xây lắp công
trình, đợc xác định theo khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
Trong đó, giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp
xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất đồng thời là căn cứ để các cơ quan nhà nớc
giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp. Các khoản
tính vào giá trị dự toán gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định
mức. Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã hội do
ngành xây dựng sáng tạo ra.
Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp đợc lập dựa vào định mức chi phí nội
bộ của doanh nghiệp xây lắp. Giá thành kế hoạch phải đợc tính trớc khi bớc vào
chu kỳ sản xuất kinh doanh và là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch
hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch đợc xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng lực quản lý sản
xuất của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
- 8 -
Giá thành thực tế xây lắp
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi
phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lợng xây lắp nhất
định và đợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp.

Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong
định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế không cần thiết nh: chi phí về
thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật t... do những
nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp
Việc chia thành ba loại giá trên cho phép doanh nghiệp so sánh giữa giá
thành thực tế với giá thành dự toán để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp
mình với các doanh nghiệp xây lắp khác; so sánh giữa giá thành thực tế với giá
thành kế hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay non yếu của doanh nghiệp xây
lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của doanh
nghiệp đó.
Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cần đảm bảo nguyên tắc:
Giá thành thực tế <= Giá thành kế hoạch <= Giá thành dự toán
b - Căn cứ vào giai đoạn tính giá
Do quá trình thi công, sản xuất sản phẩm xây lắp kéo dài, chi phí phát sinh
lớn nên để có thể kiểm soát đợc chi phí ngời ta xác định các điểm dừng kỹ thuật
để tiến hành tính giá.
Theo cách phân loại này có hai loại giá thành:
Giá thành hoàn chỉnh:
Giá thành hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng mục công
trình đã hoàn chỉnh, đảm bảo kỹ thuật, đúng thiết kế và hợp đồng, đã bàn giao cho
chủ đầu t và họ chấp nhận thanh toán.
Giá thành thực tế công tác xây lắp
Giá thành thực tế công tác xây lắp phản ánh tổng chi phí doanh nghiệp chi
ra cho xây dựng công trình đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nhà quản
trị có thể dựa vào chỉ tiêu này thu thập thông tin kịp thời về chi phí cho từng giai
đoạn thi công từ đó so sánh với dự toán thiết kế, phát hiện kịp thời những chênh
lệch bất hợp lý, tìm hiểu nguyên nhân để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn sau.
Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng một số chỉ tiêu giá thành sau:
Giá đấu thầu xây lắp: là giá dự toán mà chủ đầu t đa ra để các đơn vị xây lắp
làm căn cứ xác định giá đấu thầu của mình dảm bảo nguyên tắc:

- 9 -
Giá đấu thầu xây lắp < = Giá dự toán.
Có nh vậy mới đáp ứng mục đích tiết kiệm vốn đầu t, hạ thấp chi phí lao
động xã hội góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội.
Giá hợp đồng xây lắp: là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng
kinh tế đợc ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu t sau khi thoả thuận giao
nhận thầu, đảm bảo nguyên tắc:
Giá hợp đồng xây lắp < = Giá đấu thầu xây lắp.
Vận dụng hai loại giá thành này là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ
chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng quan hệ tiền hàng, tạo ra sự mềm
dẻo nhất định trong mối quan hệ giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp trong
việc định ra giá thành sản phẩm xây lắp cũng nh chủ động trong kinh doanh, thích
nghi với cơ chế thị trờng cạnh tranh lành mạnh.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt thống nhất của quá
trình xây lắp. Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí còn gía thành sản phẩm thể
hiện kết quả của quá trình sản xuất. Do đó chúng giống nhau về chất, đều là biểu
hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp bỏ ra. Tuy nhiên giữa chúng lại có sự khác nhau cơ bản: nếu nói chi phí
sản xuất là tổng hợp tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ thì giá thành lại
là sự tổng hợp của các khoản phí gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một
khối lợng công việc xây lắp nhất định để nghiệm thu và bàn giao. Giá thành không
bao gồm chi phí dở dang cuối kỳ, những khoản chi phí thực tế đã chi ra nhng còn
chờ phân bổ cho kỳ sau, nhng giá thành lại bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ, chi
phí đã trích trớc nhng thực tế cha chi và những khoản chi phí kỳ trớc phân bổ cho
kỳ này.
Việc tập hợp chi phí đầy đủ, đúng đắn sẽ tạo cơ sở cho công tác tính giá
thành chính xác - đó là hai bớc công việc kế tiếp nhau của quy trình hạch toán.
1.3. Đối t ợng, ph ơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

1.3.1. Đối tợng, phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
1.3.1.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tính giá thành chính xác công việc đầu tiên đòi hỏi nhà
quản lý phải làm là xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất. Xác định
- 10 -
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất
thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Sản phẩm của ngành
xây lắp thờng là đơn chiếc và có giá trị lớn, mỗi sản phẩm đợc tiến hành theo hợp
đồng riêng với yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thi công bàn giao, chi phí khác nhau.
Ngoài ra phơng thức khoán gọn cũng thờng đợc các đơn vị xây lắp áp dụng, khi có
hợp đồng khoán gọn các tổ, đội sản xuất tiến hành tổ chức cung ứng vật t, nhân
lực thi công cho tới lúc hoàn thành bàn giao công trình. Do đó đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp đợc xác định theo công trình hoặc hạng mục
công trình kết hợp với các tổ, đội xây lắp.
1.3.1.2. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là bớc công việc cần tiến hành để tập hợp
chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành kịp thời, chính xác. Cũng nh các
ngành sản xuất khác, chi phí sản xuất của ngành xây lắp đợc tập hợp qua các bớc
cơ bản sau:
Bớc 1: Tập hợp chi phí cơ bản (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp) có liên quan đến đối tợng sử dụng (công trình, hạng mục công
trình, tổ đội thi công).
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ
các liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối l-
ợng lao vụ phục vụ và đơn giá thành lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên
quan theo tiêu thức thích hợp.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, tính ra giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
1.3.2. Đối tợng, phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.3.2.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong bớc hai của quy
trình hạch toán đó là tính ra giá thành của sản phẩm, bán thành phẩm, công vụ, lao
vụ hoàn thành trong kỳ. Đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của
quả trình sản xuất hay đang trên dây chuyền công nghệ sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tính giá thành là các hạng mục công
trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lợng xây lắp có
- 11 -
tính dự toán riêng đã hoàn thành. Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí là căn cứ
để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp phân
bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp cho doanh nghiệp tăng cờng công tác kiểm tra tiết
kiệm chi phí, thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. Còn xác định đối tợng tính giá
thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm (chi
tiết giá thành), lựa chọn phơng pháp tính giá thích hợp, tổ chức công việc tính giá
thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối với doanh nghiệp xây lắp chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm đơn
chiếc và chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất. Hàng tháng kế toán vẫn tiến
hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng có liên quan, khi nhận đợc chứng
từ xác minh công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành (biên bản bàn giao
công trình) kế toán giá thành sử dụng số liệu đã tập hợp để tính ra giá thành sản
phẩm.
Các phơng pháp tính giá thành mà doanh nghiệp xây lắp thờng sử dụng là:
phơng pháp tính giá thành trực tiếp, phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp
tính giá theo đơn đặt hàng, phơng pháp tính giá theo định mức
+ Phơng pháp tính giá thành trực tiếp
Phơng pháp này đợc áp dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp phù hợp
đặc điểm sản phẩm đơn chiếc và chi phí sản xuất đợc tập hợp riêng cho từng đối t-
ợng. Theo phơng pháp này công thức tính giá thành nh sau:

Z = d
đk
+ C - d
ck
Trong đó:
Z : Giá thành sản phẩm
D
ĐK
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
C : Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
D
CK
: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp có quy mô
lớn, quá trình xây lắp đợc chia thành các tổ, đội sản xuất hay từng giai đoạn công
- 12 -
trình. Trong đó đối tợng tập hợp chi phí là từng tổ đội sản xuất hoặc từng giai đoạn
thi công còn đối tợng tính giá thành là các công trình xây lắp hoàn thành.
Theo phơng pháp này giá thành đợc nh sau:
Z = D
ĐK
+ C
1
+ C
2
+ .......... + C
N
- D
CK

Trong đó: C
1
, C
2
, , C
N
là chi phí phát sinh ở từng tổ đội hay từng giai đoạn
thi công.
+ Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này thờng áp dụng trong trờng hợp bên giao thầu ký hợp đồng
với doanh nghiệp xây lắp thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không
cần hạch toán riêng cho từng công việc. Khi đó đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là đơn đặt hàng. Chi phí thực tế phát sinh đợc tập hợp
riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình.
Toàn bộ chi phí đã tập hợp là giá thành của đơn đặt hàng đó.
+ Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Mục đích của phơng pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát
ly nhằm tăng cờng tính chất kiểm tra và phân tích các số liệu chi phí sản xuất và
giá thành . Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giản đơn và
cung cấp số liệu giá thành kịp thời.
Nội dung của phơng pháp này là:
- Căn cứ vào định mức kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất đợc
duyệt để tính ra giá thành định mức cho sản phẩm.
- Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức
và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
- Giá thành thực tế của sản phẩm đợc tính theo công thức:
Z
TTSP
= Z
ĐMSP

+ Chênh lệch do thay + Chênh lệch do thoát
đổi định mức ly định mức
Trong đó giá thành định mức đợc xác định căn cứ vào mức quy định của Bộ
Tài Chính cấp. Chênh lệch do thay đổi định mức đợc xác định căn cứ vào chứng từ
báo động do thay đổi định mức.
1.3.3.Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Do đặc điểm của sản xuất xây lắp là thời gian thi công dài, giá trị công trình
lớn. Vì vậy ngoài việc phải xác định gia sthành công trình. Hạng mục công trình
- 13 -
theo đúng thiết kế dự toán đợc chủ đầu t, nghiệm thu và chấp nhận thanh toán,
trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lợng công việc hay
giai đoạn hoàn thành nghiệm thu bàn giao cho ngời giao thầu và đợc thanh toán.
Điều này đòi hỏi phải tính đợc giá thành của khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc.
Khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là khối lợng xây lắp hoàn thành đến
một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau :
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
+ Căn cứ kết quả bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công
trình kế toán ghi :
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Căn cứ kết quả bảng phân bổ chi phí nhân công ( kể cả chi phí nhân công
thuê ngoài ) cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi :
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
+ Căn cứ kết quả bảng phân bổ chi phí sử dụng máy ( chi phí thực tế ca máy
) cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi :
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công

+ Căn cứ kết quả bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc
phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi :
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào giá thành sản xuất xây lắp thực tế hoàn thành
đa đi tiêu thụ, bàn giao cho bên A kế toán ghi :
Nợ TK 632 Gía vốn hàng bán
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp thực tế đã bàn giao tiêu thu trong kỳ
:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
- 14 -
Có TK 632 Gía vốn hàng bán
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh
nghiệp xây lắp
Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành
theo quyết định số 1864/QĐ/BTC ngày 16 tháng12 năm1998 trong đó quy định về
tài khoản sử dụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính... Ngoài ra các
doanh nghiệp còn cập nhật theo các chuẩn mực kế toán mới do Bộ Tài Chính ban
hành.
1.4.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phẩn ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ.
- Đối với chỉ tiêu lao động, tiền lơng, chứng từ kế toán bao gồm:
+ Bảng chấm công mẫu số 01 - LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền lơng mẫu số 02 - LĐTL
+ Phiếu nghỉ hởng BHXH mẫu số C 03 - H
+ Bảng thanh toán BHXH mẫu số C 04 - H
+ Hợp đồng giao khoán công việc, sản phẩm ngoài giờ mẫu số C 06 - H
+ Giấy đi đờng mẫu số C 07 - H

+ Biên bản kiểm tra tai nạn lao động mẫu số C 08 - H
+ Lệnh điều xe mẫu số C 09 - H
- Đối với chỉ tiêu vật t , chứng từ kế toán bao gồm :
+ Phiếu nhập kho mẫu số 01 - VT
+ Phiếu xuất kho mẫu số 02 - VT
+ Biên bản kiểm kê sản phẩm, vật t, hàng hó mẫu số C 14 - H
+ Thẻ kho mẫu số C 17 - H
- Đối với chỉ tiêu tiền tệ, chứng từ kế toán bao gồm
- 15 -
+ Phiếu thu mẫu số 01 - TT
+ Phiếu chi mẫu số 01 - TT
+ Giấy đề nghị tạm ứng mẫu số C 23 - H
+ Giấy thanh toán tạm ứng mẫu số C 24 - H
+ Bảng kiểm kê quỹ mẫu số C 26 a - H
- Chỉ tiêu tài sản cố định, chứng từ bao gồm :
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định mẫu số C 31 - H
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định mẫu số C 32 - H
+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định mẫu số C 33 - H
- Chỉ tiêu chuyên ngành đờng bộ, chứng từ bao gồm :
+ Bảng giao khoán khối lợng công việc mẫu số C 41 - H/ĐB
+ Phiếu xác nhận khối lợng hoàn thành mẫu số C 42 - H/ĐB
+ Biên bản nghiệm thu khối lợng công việc hoàn thành mẫu số C 43 - H/ĐB
+ Phiếu giá đề nghị thanh toán khối lợng công việc hoàn thành mẫu C 44 -
H/ĐB
- Các chứng từ kế toán khác :
+ Uỷ nhiệm chi
+ Giấy báo Có
+ Séc
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
1.4.2. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:

1.4.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CFNVLTT)
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này những chi phí nguyên vật liệu (cả nguyên
vật liệu chính và vật liệu phụ) đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp
trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu phải đợc tính theo giá thực
tế khi xuất sử dụng.
- Trong kỳ hạch toán, thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu
thực tế theo từng đối tợng sử dụng (trong trờng hợp xác định cụ thể rõ ràng từng
- 16 -
công trình sử dụng số nguyên vật liệu này) hoặc tập hợp chung cho quá trình sản
xuất chế tạo (trong trờng hợp không xác định cụ thể, rõ ràng cho từng công trình
sử dụng).
- Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không
qua kho) cho sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT thì chi phí nguyên
vật liệu mua vào sử dụng là giá mua cha có thuế GTGT đầu vào.
Còn đối với nguyên vật liệu dùng để sản xuất kinh doanh, hàng hoá không
chịu thuế GTGT thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
- Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã đợc
tập hợp riêng biệt cho từng đối tợng sử dụng) hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
chuyển (nếu không tập hợp riêng cho từng đối tợng sử dụng) vào tài khoản liên
quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình xây lắp trong kỳ kế
toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên vật liệu vào giá thành công trình, doanh
nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý nh tỷ lệ định mức sử dụng ...
- Chỉ những chi phí nguyên vật liệu thực sự sử dụng vào sản xuất, chế tạo sản
phẩm xây lắp mới đợc kết chuyển vào tài khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang để tính giá thành công trình xây lắp. Nếu doanh nghiệp sử dụng không hết
toàn bộ nguyên vật liệu đã xuất trong kỳ, số không hết ngoài phần nhập lại kho đ-
ợc để lại hiện trờng, phân xởng sản xuất sử dụng trong kỳ hạch toán tiếp theo đợc
kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Để tổng hợp và kết chuyển ( phân bổ ) chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào
các đối tợng liên quan, kế toán sử dụng TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp
1.4.2.2. Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Các nghiệp vụ về nguyên vật liệu khi phát sinh đợc hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- 17 -
TK 152 TK 621 TK 154
TK 111, 112, 331
TK 133 TK152
TK 141
Xuất kho NVL cho sản xuất
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Mua NVL sử dụng ngay
không qua kho
Quyết toán chi phí
NVL đã tạm ứng
Vật liệu dùng không hết
nhập lại kho
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
1.4.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.4.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT)
- Kế toán sử dụng tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và
kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
- Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lơng và
các khoản phụ cấp ... cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy
quản lý doanh nghiệp.
- Không hạch toán vào tài khoản này khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ ...

cho công nhân xây lắp, nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản
lý doanh nghiệp.
- Tài khoản này phải mở chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí.
1.4.3.2. Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Các nghiệp vụ về nhân công trực tiếp khi phát sinh đợc hạch toán theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334 TK 622 TK 154
Tính lơng phải trả CNV Kết chuyển chi phí
sản xuất trong kỳ nhân công trực tiếp
TK 335
- 18 -
Trích trớc tiền lơng
nghỉ phép
1.4.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.4.4.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (CFSDMTC)
- Kế toán sử dụng TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe máy thi công
đối với trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp theo phơng thức thi công hỗn
hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo ph-
ơng pháp bằng máy không sử dụng tài khoản này mà hạch toán chi phí xây lắp
trực tiếp vào các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Không hạch toán vào tài khoản này khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ
tính trên lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
Tài khoản này đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
- TK 6231- Chi phí nhân công (lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng phải trả
cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy, phục vụ thi công nh vận chuyển, cung

cấp nhiên liệu, vật liệu ... cho xe máy).
- TK 6232- Chi phí vật liệu (chi phí nhiên liệu:xăng, dầu, mỡ...,vật liệu
khác phục vụ xe máy thi công).
- TK 6233- Chi phí dụng cụ (công cụ, dụng cụ liên quan đến hoạt động của
xe máy thi công).
- TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài (thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi
công, bảo hiểm xe máy thi công, chi phí điện nớc, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho
nhà thầu phụ...).
- TK 6238- Chi phí bằng tiền khác (phục vụ hoạt động của xe máy thi
công, khoản chi cho lao động nữ...).
1.4.4.2. Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- 19 -
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt hay giao máy thi công cho các
tổ, đội, xí nghiệp.
A- Nếu tổ chức đội máy thi công riêng và hạch toán kế toán riêng thì
việc hạch toán đợc tiến hành nh sau:
- Hạch toán các khoản chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi
công, ghi:
Nợ TK 621,622,627
Có TK liên quan
- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và tính giá thành ca máy thực
hiện trên TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, căn cứ vào giá thành ca
máy (giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tợng xây lắp
(công trình, hạng mục công trình) tuỳ theo phơng thức tổ chức công tác hạch toán
và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp công trình để ghi:
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623- CFSDMTC(6238)

Có TK 154- CFSXKD dở dang
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các
bộ phận, ghi:
Nợ TK 623- CFSDMTC
Nợ TK 133-Thuế GTGT đợc khấu trừ (1331 nếu có)
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Có TK 511, 512
Có thể khái quát quy trình hạch toán CFSDMTC theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trờng hợp tổ chức đội máy thi công riêng biệt)
- 20 -
TK 152,153,142,... TK 621 TK 154-MTC TK 623 tổ đội SX
TK 334,338 TK622

TK 214 TK 627
TK liên quan
Xuất VL phục vụ
MTC
Lương công nhân
điều khiển máy
Khấu hao MTC
Chi phí chung
Kết chuyển CFSXC
Kết chuyển
CFNCTT
Kết chuyển
CFNVLTT
Chi phí MTC
B- Nếu không tổ chức đội máy thi công hoặc có tổ chức nhng không
hạch toán kế toán riêng thì chi phí sử dụng máy thi công (kể cả chi

phí thờng xuyên và tạm thời) đợc hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trờng hợp không tổ chức đội MTC riêng biệt)
1.4.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
* Kế toán sử dụng Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
- TK 6271- Chi phí nhân viên phân xởng (lơng chính, lơng phụ, phụ cấp l-
ơng, phụ cấp lu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca
của nhân viên quản lý đội, của nhân viên xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp,
nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của
doanh nghiệp).
- 21 -
TK 334, 111, 112 TK 623 TK 154
TK 141
TK 152,153,111, 112, 331
TK 133
TK 111,112,331
TK 214
Tiền công của công nhân
điều khiển máy
Quyết toán chi phí MTC
Xuất, mua NVL sử dụng
cho MTC
Thuế GTGT
(nếu có)
Chi phí dịch vụ mua ngoài
hoặc bằng tiền khác
Khấu hao MTC
Kết chuyển

chi phí sử dụng MTC
- TK 6272- Chi phí vật liệu (vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ,
công cụ, dụng cụ thuộc đội quản lý và sử dụng, dùng để làm lán trại tạm thời).
- TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất (công cụ, dụng cụ xuất dùng cho
hoạt động quản lý của đội xây dựng).
- TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí phục vụ cho hoạt động
của đội xây dựng).
- TK 6278- Chi phí bằng tiền khác.
* Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Các nghiệp vụ về chi phí sản xuất chung khi phát sinh đợc hạch toán theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.5
Sơđồ hạch toán chi phí sản xuất chung
- 22 -
TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,138
TK 141
TK 154
TK 152, 153, 142
TK 214
TK 111, 112, 331
TK133

TK 142 ,335
Lương và các khoản trích
theo lương nhân viên
Quyết toán chi phí SXC
đã tạm ứng
Xuất NVL, CCDC
cho QL phân xưởng, đội SX

Khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
hoặc chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT
(nếu có)
Trích trước hoặc phân bổ
chi phí sửa chữa TSCĐ của đội
Kết chuyển CFSXC
Các khoản ghi giảm chi phí
(nếu có)
1.4.6. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị
thực hiện cơ chế khoán
Phơng thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi
công là phơng thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trờng. Vừa gắn lợi ích của ng-
ời lao động, tổ đội thi công với khối lợng, chất lợng sản phẩm cũng nh tiến độ thi
công công trình, vừa mở rộng quyền tự chủ về hạch toán kinh doanh, lựa chọn ph-
ơng thức tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của từng
tổ đội.
Việc khoán sản phẩm xây lắp cho đội, hạt thành viên đợc thực hiện theo hai
phơng thức:
- Phơng thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình: theo phơng thức
này đơn vị giao khoán toàn bộ giá trị công trình cho đơn vị nhận khoán.
Đơn vị nhận khoán tự tổ chức cung ứng vật t, tổ chức lao động để tiến
hành thi công. Đơn vị giao khoán chỉ là ngời có t cách pháp nhân đứng
ra ký kết các hợp đồng xây dựng và chịu trách nhiệm pháp lý đối với
chất lợng công trình và thời gian thi công. Khi công trình hoàn thành bàn
giao quyết toán sẽ đợc thanh toán toàn bộ giá trị công trình theo giá
nhận khoán và nộp cho đơn vị giao khoán một số khoản theo quy định.
Tuy nhiên, để tránh tình trạng khoán trắng, đơn vị giao khoán phải giám sát
chặt chẽ tính hợp lý của các khoản chi phí, tình hình hạch toán của đơn vị nhận

khoán và chỉ áp dụng trong điều kiện:
+ Đơn vị nhận khoán có đủ điều kiện tự tổ chức cung ứng vật t, kỹ thuật,
bảo đảm thi công đúng tiến độ, bảo đảm chất lợng công trình.
+ Đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng và có khả năng hạch toán đợc
toàn bộ các hoạt động kinh tế phát sinh tại đơn vị.
- Phơng thức khoán gọn khoản mục chi phí: theo phơng thức này đơn vị
giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí nhất định (thờng là tiền
công) còn các khoản chi phí khác do đơn vị tự chi phí, hạch toán và chịu
trách nhiệm giám sát kỹ thuật, chất lợng công trình. Phơng thức này chỉ
áp dụng cho các tổ đội thi công không có đủ điều kiện tự cung ứng vật t,
giám sát kỹ thuật và thực hiện hạch toán kinh tế.
Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị
áp dụng cơ chế khoán đợc thực hiện theo sơ đồ sau:
- 23 -
@ Trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng: quy trình hạch toán đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng)
@ Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức hạch toán kế toán riêng: quy trình hạch toán đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
24
TK 111,112,152 TK 141 TK 621 TK 154
TK 622
TK 623
TK 627
ứng trước tiền,
vật tư cho tổ đội
CFNVL
tạm ứng được duyệt
CFNCTT
tạm ứng được duyệt

CFSDMTC
tạm ứng được duyệt
CFSXC
tạm ứng được duyệt
Kết chuyển
CFNVLTT
Kết chuyển
CFNCLTT
Kết chuyển
CFSDMTC
Kết chuyển
CFSC
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ hạch toán tại đơn vị giao khoán
( Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng )
25
TK 111,112,152 TK 136 TK 154 TK 632 TK911 TK511
TK 142 TK 333 TK 131 TK 111,112
TK 627,623 TK 133
TK 338
TK liên quan
Cấp ứng thanh toán
tiền, vật tư cho đơn
vị nhận khoán
Phân bổ chi phí
phải trả(nếu có)
Phân bổ
CFSXC
BHXH,BHYT,KPCĐ
Phải nộp

Các nghiệp vụ thu,
chi hộ(nếu có)
Kết chuyển chi phí
thực tế hợp lý đã
quyết toán cho đơn
vị nhận khoán
Kết chuyển sản
phẩm hoàn thành
Kết chuyển giá vốn
hàng bán
Kết chuyển doanh
thu thuần
Thuế
Thu tiền
Khấu trừ thuế
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ

×