.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------
ĐỒN HUỲNH ANH
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ DỰ ĐOÁN TỬ VONG CỦA
CHỈ SỐ SỐC CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN
THƢƠNG TẠI KHOA CẤP CỨU
Chuyên ngành: Hồi sức cấp cứu
Mã số: CK 62 72 31 01
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BS. VŨ ĐÌNH THẮNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả
Đồn Huỳnh Anh
.
.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
DANH MUC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ:
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2
1.1 Đa chấn thƣơng
1.1.1 Khái niệm
2
1.1.2 Tần suất xuất hiện
2
1.1.3 Các nghiên cứu
3
1.1.4 Hệ thống các thang điểm trong đa chấn thƣơng
3
1.2 Chỉ số sốc
1.2.1 Khái niệm chỉ số sốc
8
1.2.2 Vai trò chỉ số sốc trong chọn lọc bệnh
8
1.2.3 Vai trò chỉ số sốc phối hợp các chỉ số khác
9
1.2.4 Chỉ số sốc với choáng nhiễm trùng, nhiễm trùng
9
.
.
huyết nặng
1.2.5 Chỉ số sốc với đa chấn thƣơng tại cấp cứu
10
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU:
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
11
2.1.1 Mục tiêu tổng quát
11
2.1.2 Mục tiêu chuyên biệt
11
2.2Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
12
2.2.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh
12
2.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ
12
2.2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
13
- Thiết kế nghiên cứu
13
- Cỡ mẫu:
13
Địa điểm và thời gian
14
- Các biến cần thu thập
14
-
2.3 Triển vọng của đề tài
24
2.4 Nơi thực hiện đề tài
25
2.5 Thời gian thực hiện đề tài
25
2.6 Xử lý số liệu
25
.
.
26
2.7 Vấn đề y đức
27
Sơ đồ nghiên cứu
28
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ
3.1 Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
28
3.2 Lâm sàng và cận lâm sàng
32
32
3.2.1 Hoàn cảnh xảy ra chấn thƣơng
3.2.2 Lâm sàng khi vào cấp cứu
35
3.2.3 Tổn thƣơng các vùng cơ thể
40
3.2.4 Các xét nghiệm cận lâm sàng
48
3.2.5 Quá trình điều trị tại cấp cứu
52
3.3 Chỉ số sốc và các liên quan đến đa chấn thƣơng
55
3.3.1 Chỉ số sốc nhìn chung
55
3.3.2 Chỉ số sốc với các đặc điểm chung
55
3.3.3 Chỉ số sốc với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
57
3.3.4 Một số yếu tố liên quan tới tử vong và nguy cơ
61
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
66
4.1 Đặc điểm chung
66
4.2 Lâm sàng và cận lâm sàng
70
4.2.1 Sinh hiệu
70
4.2.2 Tổn thƣơng các vùng cơ thể
73
4.2.3 Các xét nghiệm cận lâm sàng
82
.
.
85
4.2.4 Quá trình điều trị tại cấp cứu
87
4.3 Chỉ số sốc liên quan tới chấn thƣơng
KẾT LUẬN
89
KIẾN NGHỊ
91
Tài liệu tham khảo
Phiếu khảo sát chỉ số sốc bệnh nhân đa chấn thƣơng
Danh sách bệnh nhân trong nghiên cứu
.
.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
AIS
Abbreviated Injury Scale
Điểm chấn thƣơng rút gọn
ATLS
Advanced Trauma Life
Support
Hồi sức chấn thƣơng nâng
BN
Patient
Bệnh nhân
BVCR
Cho Ray hospital
Bệnh viện Chợ Rẫy
CT scan
Computerized tomography
scan
Chụp cắt lớp điện tốn
ECMO
Extracorporeal membrane
oxygenation
Oxy hóa màng ngồi cơ thể
GCS
Glasgow Coma Scale
Điểm hôn mê Glasgow
ISS
Injury Severity Score
Điểm độ nặng chấn thƣơng
PMI
Pulse max index
Chỉ số mạch nhanh nhất
PT-GM-HS
-
Phẫu thuât-Gây mê-Hồi sức
RTS
Revised Trauma Score
Điểm chấn thƣơng hiệu
cao
chỉnh
HATT
Systolic Blood Pressure
Huyết áp tâm thu
SI
Shock index
Chỉ số sốc
SIA
Shock index age
Chỉ số sốc với tuổi
TS
Trauma Score
Điểm chấn thƣơng
CSC
Cột sống cổ
TNGT
Tai nạn giao thông
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Danh mục
Nội dung
Trang
bảng
Bảng 1.1
Bảng điểm chấn thƣơng
4
Bảng 1.2
Bảng điểm chấn thƣơng sửa đổi
5
Bảng 1.3
Ví dụ cách tính điểm ISS
7
Bảng 1.4
Phân loại độ nặng theo ISS
8
Bảng 3.1
Phân bố giới tính trong nghiên cứu
28
Bảng 3.2
Phân bố tuổi trong nghiên cứu
29
Bảng 3.3
Liên quan giữa TNGT và tử vong
32
Bảng 3.4
Liên quan giữa sử dụng xe gắn máy và tử vong
33
Bảng 3.5
Liên quan giữa thời điểm tai nạn và tỉ lệ sống
34
sót
Bảng 3.6
Liên quan giữa Huyết áp tâm thu và tỉ lệ tử
37
vong
Bảng 3.7
Phân nhóm SpO2 trong nghiên cứu
38
Bảng 3.8
Dấu tuần hồn ngoại vi
38
Bảng 3.9
Điểm hôn mê Glasgow t
39
Bảng 3.10
Chấn thƣơng cột sống cổ
40
Bảng 3.11
Tổn thƣơng sọ não
40
Bảng 3.12
Tổn thƣơng vùng mặt
42
Bảng 3.13
Tổn thƣơng vùng ngực
43
Bảng 3.14
Tổn thƣơng vùng bụng
44
.
.
Bảng 3.15
Tổn thƣơng xƣơng và các chi
45
Bảng 3.16
Tổn thƣơng mô mềm
47
Bảng 3.17
Kết quả Hb và Hct
48
Bảng 3.18
Hội chẩn trƣởng hệ ngoại
51
Bảng 3.19
Kết quả điều trị sau 28 ngày
53
Bảng 3.20
Chỉ số sốc trung bình
54
Bảng 3.21
SI trung bình với giới tính
54
Bảng 3.22
SI trung bình với nhóm tuổi
55
Bảng 3.23
SI trung bình với hồn cảnh xảy ra
56
Bảng 3.24
SI trung bình với các đặc điểm sinh hiệu
57
Bảng 3.25
SI trung bình với tổn thƣơng các vùng cơ thể
58
Bảng 3.26
SI trung bình với kết quả cận lâm sàng
59
Bảng 3.27
Phân tích hồi qui logistic đơn biến
61
Bảng 3.28
Phân tích hồi qui logistic đa biến
62
Bảng 4.1
Các dấu sinh hiệu trong nghiên cứu
69
.
.
DANH MỤC CÁC HÌNH – BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Danh mục
Nội dung
Trang
Hình 2.1
Gãy Lefort
17
Hình 2.2
Gãy xƣơng sƣờn trái
18
Hình 2.3
Mảng sƣờn di động
19
Hình 2.4
Quy tắc Wallace số 9 về diện tích da phỏng
22
Biểu đồ 3.1
Phân bố BN theo nhóm tuổi
29
Biểu đồ 3.2
Phân bố BN theo nghề nghiệp
30
Biểu đồ 3.3
Phân bố BN theo nguyên nhân chấn thƣơng
31
Biểu đồ 3.4
Phân bố phƣơng tiện lƣu thông khi xảy ra
32
TNGT
Biều đồ 3.5
Thời điểm xảy ra chấn thƣơng
34
Biểu đồ 3.6
Tần số mạch
35
Biểu đồ 3.7
Chỉ số huyết áp tâm thu
36
Biểu đồ 3.8
Vị trí tổn thƣơng sọ não
41
Biểu đồ 3.9
Các loại tổn thƣơng nội sọ
41
Biểu đồ 3.10
Rối loạn đông máu trong đa chấn thƣơng
48
Biểu đồ 3.11
Truyền máu trong đa chấn thƣơng
49
Biểu đồ 3.12
Dịch tự do ổ bụng
50
Biểu đồ 3.13
Kết quả điều trị tại Cấp cứu
52
Biểu đồ 3.14
Đƣờng cong ROC nguy cơ tử vong của SI
63
Biểu đồ 4.1
Tỉ lệ % TNGT tại Việt Nam
67
Biểu đồ 4.2
GCS trung bình của các nghiên cứu
73
.
.
Biểu đồ 4.3
Tổn thƣơng vùng mặt
76
Biểu đồ 4.4
Tổn thƣơng vùng ngực
77
Biểu đồ 4.5
Tôn thƣơng vùng bụng và xuất huyết nội
79
Biểu đồ 4.6
Tổn thƣơng xƣơng và các chi
80
Biểu đồ 4.7
Hb trung bình
82
Biểu đồ 4.8
Tỉ lệ dịch tự do ổ bụng
84
Biểu đồ 4.9
Tỉ lệ mổ cấp cứu và tử vong/nặng về tại khoa
86
Cấp cứu
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ nghiên cứu
27
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thƣơng nói chung và đa chấn thƣơng nói riêng rất thƣờng gặp trong
cơng tác tiếp nhận và điều trị cấp cứu từ tuyến huyện, xã cho đến tuyến trung
ƣơng, từ lúc xử trí trƣớc viện cho đến xử trí tại khoa Cấp cứu. Từ đó, việc tiên
lƣợng một trƣờng hợp đa chấn thƣơng nặng rất cần thiết dù xảy ra ở bất cứ đâu.
Chúng ta cần có một chỉ số nhanh, dễ thực hiện, dễ nhớ để có thể xử lý tình
huống tốt hơn, chuyển tuyến kịp thời hơn và điều trị bệnh nhân hiệu quả hơn.
Từ các tài liệu huấn luyện cấp cứu chấn thƣơng nâng cao (ATLS,2008)[1],
các tác giả tại Mỹ đã sử dụng các dấu hiệu sinh tồn để dự đoán chảy máu sớm ở
các chấn thƣơng vùng ngực bụng. Đến năm 2014, tác giả Singh và cộng sự [2]tại
Ấn Độ đã mô tả chi tiết chỉ số sốc (bao gồm 2 yếu tố cơ bản là nhịp tim và huyết
áp tâm thu) trong 9860 trƣờng hợp chấn thƣơng và đƣa ra đƣợc mối liên hệ giữa
chỉ số sốc và kết quả điều trị các trƣờng hợp chấn thƣơng chung.
Đối với đa chấn thƣơng, các trƣờng hợp thƣờng nhập viện với tình trạng
nặng, nguy cơ diễn tiến xấu, tử vong cao. Tác giả Montoya và cộng sự [3] thực
hiện tại Colombia đã đánh giá khả năng dự đoán tử vong của chỉ số sốc trên dân
số nghiên cứu là các trƣờng hợp đa chấn thƣơng cấp tính.
Tại Việt Nam nói chung, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, hiện chƣa có
nghiên cứu về giá trị dự đoán tử vong của trị số sốc trên bệnh nhân đa chấn
thƣơng nhập viện.
Vì vậy, tơi thực hiện nghiên cứu này nhằm nêu đƣợc giá trị chẩn đoán của
chỉ số sốc trên các bệnh nhân đa chấn thƣơng và đƣa ra đƣợc các giá trị của chỉ
số sốc với nguy cơ tử vong tại khoa Cấp cứu. Với kết quả sẽ thu thập đƣợc, tôi
mong muốn việc áp dụng chỉ số sốc tuy đơn giản nhƣng hiệu quả trong công tác
tiếp nhận và điều trị tại các tuyến y tế tại Việt Nam.
.
.
2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát giá trị dự đoán tử vong của chỉ số sốc của bệnh nhân đa
chấn thƣơng tại khoa Cấp cứu.
Mục tiêu chuyên biệt:
- Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đa chấn
thƣơng nhập viện tại khoa Cấp cứubệnh viện Chợ Rẫy.
- Khảo sát giá trị dự đoán tử vong của chỉ số sốc của bệnh nhân đa chấn
thƣơng tại khoa Cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy.
.
.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đa chấn thƣơng:
1.1.1 Khái niệm:
Đa chấn thƣơng là thuật ngữ y khoa đƣợc mô tả những trƣờng hợp chấn
thƣơng nhiều cơ quan gây nguy hiểm đến tính mạng (ví dụ từ chấn thƣơng đầu
nặng cho đến bỏng lửa tồn thân). Thơng thƣờng, định nghĩa đa chấn thƣơng
đƣợc đồng thuận với tổn thƣơng lớn hơn hoặc bằng hai cơ quan nặng và mỗi tổn
thƣơng có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Thuật ngữ y khoa này đƣợc mô tả phổ biến trong những bác sĩ quân y thuộc
quân đội Hoa Kỳ đối với những quân nhân trở về từ “Chiến dịch Iraq tự do” và
cuộc chiến tại Afganistan. [18]
1.1.2 Tần suất xuất hiện:
Trong đời sống thƣờng ngày, đa chấn thƣơng thƣờng liên quan đến tai
nạn giao thông. Điều đó thƣờng đƣợc nhắc đến bởi vì vận tốc lƣu thông của các
phƣơng tiện thƣờng rất lớn nên gây tổn thƣơng nghiêm trọng. Những ca đa chấn
thƣơng thƣờng đƣợc nhập viện ngay lập tức với chẩn đoán nhanh bằng X quang
khung chậu, ngực và cột sống. [1]
Hầu hết các trƣờng hợp đa chấn thƣơng đƣợc biết đến với tình trạng
gặp nhiều tổn thƣơng và có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến mạng sống. Ví dụ nhƣ
vỡ xƣơng hàm mặt, gãy nát khung chậu hay tràn máu màng phổi. Sau đó chúng
ta có thể quan sát thêm các tổn thƣơng ở chi. Đối với những trƣờng hợp đa chấn
thƣơng nặng, bệnh nhân có thể phải đƣợc đƣa thẳng đến phòng CTscanner hoặc
.
.
4
đƣa ngay vào phòng phẫu thuật khẩn cấp để cứu lấy tính mạng. Việc sử dụng
ECMO có thể cần thiết để điều trị đa thƣơng với tổn thƣơng phổi hoặc trụy tim
mạch.[35]
1.1.3 Các nghiên cứu:
Một nghiên cứu hồi cứu trên 93 trẻ em (tuổi trung bình 8.0 +/- 4,1
năm) tại Michigan (Hoa Kỳ) với đa chấn thƣơng với ít nhất một tổn thƣơng
nghiêm trọng phần cơ xƣơng chỉ ra rằng 80% bắt nguồn từ đƣờng bộ (tai nạn
giao thông). [5]
Tại Việt Nam, tác giả Lê Hữu Quý đã làm nghiên cứu khảo sát giá trị
của bảng điểm RTS, ISS, TRISS trong phân loại độ nặng và tiên lƣợng tử vong ở
BN chấn thƣơng tại đơn vị tuyến tỉnh năm 2012 tại Hà Nội[2], Việt Nam với
nguy cơ tử vong với điểm cắt ISS là 21 và nhóm tử vong có ISS cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm ra viện. Từ đó nêu ra kiến nghị nên áp dụng bảng
điểm RTS, ISS và TRISS với các mốc tiên lƣợng thích hợp tại bệnh viện tuyến
tỉnh giúp cho việc phân loại, tiên lƣợng và đánh giá kết quả điều trị chấn thƣơng
chính xác và khách quan hơn[2].
1.1.4 Hệ thống các thang điểm trong đa chấn thƣơng:
Bảng điểm chấn thƣơng (Trauma Score - TS) :
Đƣợc Champion H. R. và cộng sự đƣa ra năm 1981 [21], bảng điểm
TS đánh giá mức độ chấn thƣơng thơng qua tình trạng rối loạn chức năng hơ hấp,
tuần hồn và tri giác. Bảng điểm TS gồm 5 thông số: điểm Glasgow, tần số thở,
độ sâu của nhịp thở, tình trạng tƣới máu mao mạch và huyết áp động mạch.
Điểm TS là tổng điểm của các thơng số và có giá trị từ 1- 16, tình trạng bệnh
.
.
5
nhân càng nặng điểm càng thấp. Đây là bảng điểm đánh giá các rối loạn sinh lý
do chấn thƣơng gồm hơ hấp, tuần hồn và tri giác. Các rối loạn này phản ánh
tình trạng thiếu oxy, thiếu khối lƣợng tuần hoàn và thiếu máu não trong chấn
thƣơng.
Bảng 1.1: Bảng điểm chấn thƣơng (TS)
Điểm Glasgow
Tần số thở ( lần/phút)
10 – 24
4 điểm
14 – 15
5 điểm
25 – 35
3 điểm
11 – 13
4 điểm
> 35
2 điểm
8 – 10
3 điểm
< 10
1 điểm
5–7
2 điểm
0
0 điểm
3–4
1 điểm
Độ sâu của nhịp thở
Huyết áp động (mmHg)
Bình thƣờng
1 điểm
> 90 mmHg
4 điểm
Nông, co kéo
0 điểm
70 - 89 mmHg
3 điểm
50 - 69 mmHg
2 điểm
Tình trạng tƣới máu mao mạch
< 2 giây
2 điểm
1 - 49 mmHg
1 điểm
> 2 giây
1 điểm
0 mmHg
0 điểm
Không có
0 điểm
Tổng cộng: TS = 1 - 16 điểm. Điểm càng thấp tiên lƣợng càng nặng.
- Bảng điểm chấn thƣơng sửa đổi (RTS)
Năm 1989, Champion H. R. và cộng sự đƣa ra bảng điểm chấn thƣơng sửa
.
.
6
đổi (RTS gồm ba thông số: tần số thở, huyết áp tâm thu và điểm Glasgow. Mỗi
thông số đƣợc cho điểm từ 0 đến 4, rối loạn các chức năng càng nặng điểm càng
thấp. [21]
Điểm RTS là tổng số các điểm của ba thông số: tần số thở, huyết áp tâm thu
và điểm Glasgow (GCS): (Bảng 1.2)
Bảng 1.2: Bảng điểm chấn thƣơng sửa đổi (RTS)
Tần số thở
HA tâm thu
Điểm Glasgow
Điểm
10 – 29
> 89
13 – 15
4
> 29
71 - 89
9 – 12
3
6–9
50 - 70
6–8
2
1–5
1 - 49
4–5
1
0
0
3
0
Tổng cộng: điểm RTS = 0 - 12 điểm. Điểm càng thấp tiên lƣợng càng nặng.
Đã có nhiều nghiên cứu thừa nhận giá trị của bảng điểm RTS trong phân loại
độ nặng BN chấn thƣơng, tuy nhiên bảng điểm RTS có giá trị khác nhau ở các cơ
sở điều trị khác nhau. Ở Việt Nam, trong một nghiên cứu của Lê Hữu Quý và
cộng sự [2], bảng điểm RTS có giá trị trong tiên lƣợng bệnh nhânchấn thƣơng sọ
não đơn thuần và chấn thƣơng sọ não có tổn thƣơng kết hợp với mốc điểm quan
trọng là RTS = 9.
- Bảng điểm tổn thƣơng rút gọn (AIS)
Bảng điểm tổn thƣơng rút gọn (AIS) mô tả tổn thƣơng giải phẫu học đƣợc
Hiệp hội y học giao thông Mỹ đƣa ra năm 1969[6],[77]. Bảng điểm AIS không
.
.
7
phải là thang điểm dự báo và tiên lƣợng, nó có giá trị dự báo và tiên lƣợng khi là
thành phần của thang điểm khác. Bảng điểm AIS đƣợc bổ sung nhiều lần (1971,
1974, 1985, 1990) và bản mới nhất đƣợc đƣa ra năm 2005 (AIS - 2005) bao gồm
trên 2000 tổn thƣơng. Trong bảng điểm AIS, tổn thƣơng đƣợc chia làm 6 mức độ
từ 1 đến 6:
+ 1 điểm: tổn thƣơng nhỏ.
+ 2 điểm: tổn thƣơng trung bình.
+ 3 điểm: tổn thƣơng nặng khơng đe dọa đến tính mạng.
+ 4 điểm: tổn thƣơng nặng đe dọa tính mạng, vẫn có khả năng sống.
+ 5 điểm: tổn thƣơng nặng đe dọa tính mạng, khó có khả năng sống.
+ 6 điểm là tổn thƣơng khơng thể sống sót.
- Điểm mức độ nặng của tổn thƣơng(ISS):
Điểm độ nặng tổn thƣơng (ISS) là điểm đánh giá độ nặng tổn thƣơng giải
phẫu các vùng tổn thƣơng của BN do Baker S P đƣa ra năm 1974 [12]. Điểm ISS
đƣợc tính trên cơ sở điểm tổn thƣơng rút gọn (AIS). Theo AIS - 2005, tổn
thƣơng giải phẫu đƣợc chia thành 06 vùng: (l) sọ não và cổ, (2) hàm mặt, (3)
ngực, (4) bụng, (5) các chi, (6) da và tổ chức dƣới da. Tổng bình phƣơng của 3
điểm AIS cao nhất là điểm ISS .
.
.
8
Bảng 1.3: Ví dụ cách tính điểm ISS
Vùng tổn thƣơng
Tổn thƣơng
AIS
AIS2
3
9
Sọ não và cổ
Dập não
Hàm mặt
Không tổn thƣơng
Ngực
Mảng sƣờn di động
4
16
Bụng
Vỡ lách độ IV, V
5
25
Chi
Gẫy kín xƣơng đùi
3
9
Da và tổ chức dƣới da
Không tổn thƣơng
ISS = 25 + 16 + 9 = 50
Điểm ISS có giá trị từ 0 đến 75, tổn thƣơng càng nặng điểm càng cao, khi
một vùng có điểm AIS = 6, lúc đó điểm ISS sẽ là 75 mà không quan tâm đến các
vùng khác. Tỷ lệ tử vong và độ nặng chấn thƣơng có liên quan chặt chẽ với mức
điểm ISS. ISS = 16 dự báo nguy cơ tử vong 10% ở BN chấn thƣơng. Điểm ISS
là điểm tổn thƣơng giải phẫu có giá trị đánh giá mức độ và tiên lƣợng BN chấn
thƣơng. Điểm ISS đã trở thành phổ biến trong đánh giá độ nặng chấn thƣơng,
đặc biệt đối với BN đa chấn thƣơng .
Ở Việt Nam, nghiên cứu của Vũ Dzuy[4], điểm ISS có ý nghĩa trong đánh
giá độ nặng BN đa chấn thƣơng tổn thƣơng cơ hoành, thấy điểm ISS = 34 có giá
trị tiên lƣợng tử vong..
.
.
9
Bảng 1.4: Bảng phân loại độ nặng theo ISS
Độ nặng
Điểm ISS
Nhẹ
<9
Trung bình
9 – 15
Nặng
16 – 24
Rất nặng, có nguy cơ tử vong
25 – 40
Nguy kịch, ít khả năng sống sót
> 40
1.2 Chỉ số sốc:
1.2.1 Khái niệm:
Chỉ số sốc hay shock index (SI) là một chỉ số đơn giản đƣợc tính bằng tỉ
số giữa nhịp tim chia cho huyết áp tâm thu (tính bằng mmHg).
Tại Úc năm 2015, tác giả Olaussen Acùng cộng sự đã sử dụng chỉ số sốc
đƣợc sử dụng phân loại (triage) trƣớc viện hoặc ban đầu tại bệnh viện để đánh
giá các chấn thƣơng nặng hoặc phát hiện sớm các dấu hiệu choáng mất máu để
truyền máu khối lƣợng lớn. Kết quả của tác giả Olaussen đã cho thấy với chỉ
số sốc càng cao, nguy cơ truyền máu khối lƣợng lớn càng tăng.[58]
1.2.2 Vai trò chỉ số sốc trong chọn lọc bệnh (triage):
Một trong những vai trò ban đầu của chỉ số sốc trên lâm sàng là chọn lọc
.
.
10
bệnh tại hiện trƣờng, trƣớc bệnh viện và tại phòng chọn lọc ban đầu tại bệnh
viện.
Vào tháng 3 năm 2015, tác giả Vassalo và cộng sự [83] đã báo cáo hiệu
quả ứng dụng chỉ số sốc trong lúc chọn lọc bệnh nặng tại hiện trƣờng (chiến
trƣờng) và thấy rằng với SI>0,75 thì bệnh nhân/nạn nhân cần can thiệp cứu
mạng khẩn mới có hiệu quả. Vai trị này cực kỳ hiệu quả với các trƣờng hợp
chọn lọc bệnh nhân/nạn nhân lớn nhƣ đáp ứng cấp cứu thảm họa, cấp cứu
hàng loạt để đạt hiệu quả điều trị cao nhất.
1.2.3 Vai trò chỉ số sốc phối hợp với các chỉ số khác trong dự đoán tử vong
tại cấp cứu:
Trong các dấu hiệu sinh tồn đƣợc lấy thƣờng quy tại khoa Cấp cứu, các
tác giả trên thế giới ln mong muốn tìm ra cách đơn giản mà hiệu quả có thể
giúp các các nhân viên y tế nói chung, thầy thuốc nói riêng có thể đánh giá
gần đúng tình trạng nặng của bệnh nhân/nạn nhân để xử trí nhanh và hiệu quả.
Tại Nam Phi, năm 2013, tác giả Bruijin cùng cộng sự [16] đã làm nghiên
cứu hồi cứu dựa trên cơ sở dữ liệu của hơn 10.000 trƣờng hợp chấn thƣơng để
cho thấy đƣợc SI cùng các chỉ số khác nhƣ SI với tuổi (SIA=SI x Age), tỉ số
huyết áp tâm thu trên tuổi SPB/Age (PBAI), chỉ số mạch lớn nhất: nhịp tim /
nhịp tim nhanh nhất (pulse max index PMI) có thể giúp dự đốn đƣợc tỉ lệ tử
vong trong vịng 48 giờ đầu tốt hơn so với các chỉ số sinh hiệu đơn thuần tại
khoa Cấp cứu.
1.2.4 Vai trò của chỉ số sốc trong dự đoán tử vong ở bệnh nhân nhiễm trùng
huyết nặng, choáng nhiễm trùng tại khoa Cấp cứu:
.
.
11
Trong những nghiên cứu thực nghiệm trên lâm sàng, chỉ số sốc có ƣu
thế tốt trong những trƣờng hợp dự đoán chảy máu cấp do nhiều nguyên nhân.
Sinh lý bệnh những trƣờng hợp đó thƣờng đƣợc lý giải do giảm cung lƣợng
tim dẫn đến tình trạng giảm thể tích tuần hồn gây nên tình trạng nguy hiểm
đến tính mạng. Từ đó, với sinh lý bệnh tƣơng tự, nhiễm trùng huyết nặng và
chống nhiễm trùng có thể dự đốn tử vong bằng chỉ số sốc hay không ?
Tác giả Yussof và cộng sự tại Malaysia năm 2012 [86] thực hiện nghiên
cứu nhằm đánh giá chỉ số sốc (SI) vào các thời điểm 1 giờ (SI1) và thời điểm
2 giờ (SI2) dự đốn tử vong và cho rằng SI2 có giá trị độc lập nhằm tiên đoán
tử vong đối với các trƣờng hợp nhiễm khuẩn huyết nặng và choáng nhiễm
khuẩn tại khoa Cấp cứu.
1.2.5 Vai trò của chỉ số sốc trong dự đoán tử vong ở bệnh nhân đa chấn
thƣơng tại khoa Cấp cứu:
Với các nghiên cứu từ trƣớc về khả năng dự đoán truyền máu khối lƣợng
lớn tại hiện trƣờng, trƣớc bệnh viện cũng nhƣ dự đoán chấn thƣơng nặng tại
bệnh viện, nhóm bệnh nhân đa chấn thƣơng nhập viện cũng là mối quan tâm,
cần thiết đánh giá sớm để cải thiện chức năng sống còn hiệu quả.
Tác giả Montoya và cộng sự năm 2015 tại Colombia [53] đã nghiên cứu
với điểm cắt SI > 0.9 có thể dự đốn xấu cho các trƣờng hợp đa chấn thƣơng
nhập viện trong vòng 24 giờ. Điều này có thể đƣợc áp dụng cho công tác cấp
cứu từ trƣớc bệnh viện, tại bệnh viện và phịng hồi sức tích cực tại khoa Cấp
cứu.
Tác giả Singh A. và cộng sự thực hiện trên 9860 bệnh nhân tại Ultar
.
.
12
Pradesh, Ấn Độ cho thấy SI và SI sửa đổi có thể ứng dụng rất tốt cho việc
Triage các bệnh nhân đa chấn thƣơng tại khoa Cấp cứu. Với các điểm cắt SI từ
0,5 tới 0,9 cho các giá trị độ nhạy và độ chuyên chấp nhận đƣợc.
.
.
13
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh:
- Tất cả bệnh nhân đa chấn thƣơng đƣợc nhập và điều trị tại khoa Cấp
Cứu, Bệnh Viện Chợ Rẫy.
- Đa chấn thƣơng: theo đồng thuận của hội nghị quốc tế về Đa chấn
thƣơng lần thứ 12 tổ chức tại Aachen, Đức năm 2014[65], có ít nhất
02(hai) cơ quan có điểm AIS ≥ 3 và có ít nhất một trong 4 nhóm dấu
hiệu sau:
Tụt huyết áp.
Giảm tri giác
Tình trạng nhiễm toan máu
Rối loạn đông máu
2.1.2Tiêu chuẩn loại trừ:
- Ngƣời nƣớc ngoài
- Tuổi nhỏ hơn 18
- Đã đƣợc can thiệp Ngoại khoa ở tuyến trƣớc.
- Đã đƣợc hồi sức bằng nội khoa chuyên sâu nhƣ đặt nội khí quản, thuốc
vận mạch, truyền máu từ hai ngày trở lên từ tuyến trƣớc.
- Các bệnh nội khoa có liên quan nhƣ Tim mạch, hô hấp, nội tiết… gây
ảnh hƣởng nặng đến tiên lƣợng bệnh. (xác định bằng hội chẩn chuyên
khoa).
- Bệnh nhân ngừng tim trƣớc viện do chấn thƣơng.
.
.
14
- Không đồng ý bằng văn bản về việc thực hiện nghiên cứu (bệnh nhân
hoặc thân nhân nếu bệnh nhân không đủ khả năng thực hiện).
2.1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu:
Tiến cứu mô tả hàng loạt ca.
Cỡ mẫu:
Trong nghiên cứu này, mục đích cần tìm là gá trị tiên đoán tử
vong của chỉ số sốc. Giá trị này sẽ đƣợc lấy đƣợc bằng cách vẽ
ROC và tính AUC cho ra điểm cắt tƣơng ứng.
Chúng tơi thực hiện tính cỡ mẫu theo hƣớng dẫn của
K.Hajian-Tilaki [34]
Cỡ mẫu ƣớc tính theo công thức:
Với Z2α/2=1,962
Với V ( AUC) (0.0099 e / 2 ) (6 2 16) 0.081
2
Nghiên cứu của Montoya và cộng sự với 666 trƣờng hợp đa
chấn thƣơng, với điểm cắt cho SI là 0,9 với AUC là 0,88.
Với sai số cho phép d=5% (0,05).
Ta có n
1,96 2 0,081
124,46
0,05 2
.