ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ HƢƠNG LAN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI
TỈNH KON TUM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10
Đà Nẵng - Năm 2021
Cơng trình được hồnh thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Lê Văn Huy
Phản biện 1: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH
Phản biện 2: TS. HỒNG VĂN LONG
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại
học Đà nẵng vào ngày 27 tháng 3năm 2021.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
-
Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
-
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Trong thời gian qua, huyện Ngọc Hồi đã có nhiều tiến bộ
trong cơng tác bảo vệ phát triển rừng, đạt được một số kết quả nhất
định để nâng cao độ che phủ rừng; đảm bảo khả năng phịng hộ đầu
nguồn, đóng góp một phần đáng kể cho nguồn thu ngân sách và nâng
cao đời sống người dân. Tuy nhiên vẫn phải thừa nhận rằng hiện nay
công tác quản lý tài nguyên rừng và tổ chức sản xuất của ngành lâm
nghiệp huyện còn nhiều hạn chế và yếu kém.
Hiện nay tình trạng chặt phá rừng trái phép trên địa bàn huyện
Ngọc Hồi vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Công tác xây dựng, tổ chức
về bảo vệ phát triển rừng chưa chặt chẽ, còn nhiều hạn chế. Đặc biệt
chính sách giao đất, giao rừng tại huyện vẫn chưa hoàn chỉnh, hiệu
quả kinh tế mang lại chưa cao, chưa tạo được động lực phát triển
trong lâm nghiệp và thu hút cộng động tham gia bảo vệ rừng. Bên
cạnh đó, cơng tác tun truyền và phổ biến pháp luật về quản lý bảo
vệ rừng còn mang nặng tính hình thức, chưa phù hợp với trình độ
dân trí của địa phương dẫn đến hiệu quả, nhận thức về bảo vệ rừng
trên địa bàn huyện vẫn còn thấp. Công tác kiểm tra, tuần tra, truy
quét bảo vệ rừng ở huyện Ngọc Hồi vẫn cịn nhiều sai phạm, khơng
xử lý nghiêm minh hoặc có xử lý nhưng cũng chỉ dừng ở mức cảnh
cáo, khiển trách nên hiệu quả quản lý rừng vẫn rất hạn chế.
Từ những phân tích trên, để phát huy những mặt tích cực đã
đạt được, đồng thời khắc phục những hạn chế, khuyết điểm trong
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng tại huyện Ngọc Hồi, tác
giả đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn
huyện Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là đánh giá thực
trạng từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN về
BVR trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về bảo vệ
rừng.
- Làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa
bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà
nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
3.
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến vấn đề quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ngọc
Hồi, tỉnh Kon Tum.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung liên
quan đến quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ngọc
Hồi, tỉnh Kon Tum bao gồm công tác tuyên truyền, phổ biến giáo
dục; ban hành các văn bản; công tác thu hồi, giao rừng….
- Về không gian: Nội dung nghiên cứu được thực hiện tại địa
bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
- Về thời gian: Phạm vi thời gian thu thập số liệu nghiên cứu
là kết quả của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn
huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 - 2019.
3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau, hổ trợ để giải quyết các mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt
ra. Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp: phương pháp thu
thập thơng tin thứ cấp, phương pháp phân tích tổng hợp, phương
pháp thu thập dữ liệu, xử lý số liệu, cụ thể như sau:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Dữ
liệu thứ cấp là số liệu thống kê do các cơ quan quản lý nhà nước
trong tỉnh thực hiện đảm bảo tính pháp lý và có độ tin cậy cao. Các
tài liệu, số liệu có liên quan đến nội dung đề tài được thu thập từ các
cơ quan QLNN của huyện, ngành có liên quan như: Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Kon Tum, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Kon Tum, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Kon Tum, Hạt kiểm lâm
huyện, Chi cục Thống kê tỉnh Kon Tum, Hội đồng nhân dân huyện,
Uỷ ban nhân dân huyện…. Một số dữ liệu được thu thập như sau:
+ Các thông báo, văn bản, nghị quyết, quyết định, kết luận
của các cơ quan ban ngành tỉnh Kon Tum và huyện Ngọc Hồi.
+ Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội trên
địa bàn huyện Ngọc Hồi trong giai đoạn 2015 – 2019.
+ Số liệu về QLBVR trên địa bàn huyện Ngọc Hồi giai đoạn
2015 – 2019.
4.2.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê các số liệu
về hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ rừng đã diễn ra tại huyện
Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum bằng excel để phân tích, mơ tả, đánh giá
các số liệu chính xác nhất, đưa ra kết luận chung cho vấn đề cần
nghiên cứu, đánh giá được thực trạng, kết quả đạt được, tồn tại, yếu
4
kém, từ đó làm cở sở đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản
lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ngọc Hồi tỉnh Kon
Tum.
- Phương pháp phân tích được sử dụng trong việc luận giải,
chứng minh nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, trong việc đánh giá
tình hình BVR và hoạt động QLNN trong BVR của huyện Ngọc Hồi
thời gian qua cũng như trong việc đánh giá và lựa chọn giải pháp
nhằm tăng cường hoạt động này trong thời gian tới.
- Phương pháp so sánh được sử dụng trong việc đánh giá hiện
trạng về rừng, tình hình quản lý BVR và hoạt động QLNN trong lĩnh
vực BVR của huyện Ngọc Hồi.
4.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp thông tin để tổng
hợp các số liệu thành các bảng thống kê để dễ nhìn, dễ hiểu, dễ quan
sát, phân tích và đánh giá hiệu quả; làm cơ sở để đưa ra những nhận
xét đánh giá trong luận văn. Các giải pháp và kiến nghị đưa ra là xuất
phát từ tình hình thực tế tại huyện Ngọc Hồi và có tính đến khuynh
hướng phát triển trong tương lai. Chính vì vậy nên phương pháp
nghiên cứu của luận văn là phù hợp với phương pháp luận biện
chứng và thế giới quan duy vật.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước
về bảo vệ rừng.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên
địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về
bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
6. Tổng quan tài liệu
5
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ
RỪNG
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm rừng
Theo điều 2 Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 được Quốc
hội khóa 14, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 15/11/2017, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2019 đã đưa ra khái niệm về rừng: “Rừng là một
hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi
sinh vật, đất rừng và các yếu tố mơi trường khác, trong đó thành
phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau
có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất
ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên
vùng từ 0,3ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên” [22].
b. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo vệ rừng
- Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng: QLNN về bảo vệ rừng là
một bộ phận của QLNN nên nó có những đực trưng vốn có, ngồi ra
nó có chủ thể, đối tượng quản lý riêng, có thể khái quát như sau:
Quản lý nhà nước về BVR là quá trình các chủ thể quản lý nhà nước
xây dựng chính sách, ban hành pháp luật và sử dụng cơng cụ pháp
luật trong hoạt động quản lý nhằm đạt được yêu cầu, mục đích BVR
nhà nước đã đặt ra” [13].
1.1.2. Đặc điểm công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng
Rừng là đối tượng quản lý nhà nước đặc thù
- Chủ thể QLNN trong lĩnh vực BVR là UBND tỉnh, chủ thể
trực tiếp thực hiện quản lý hành chính nhà nước toàn bộ các hoạt
6
động lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh trong đó bao gồm cả công tác bảo
vệ rừng.
- Khách thể chịu sự QLNN trong lĩnh vực BVR là tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động BVR; các khách thể chịu sự quản lý
rất đa dạng, thuộc nhiều thành phần kinh tế và mỗi loại hình chủ thể
có địa vị pháp lý khác nhau.
- Mỗi loại khách thể nói trên có những đặc trưng riêng: các
Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được nhà nước giao rừng,
giao đất để bảo tồn và phát triển rừng.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng
- Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước
- Bảo đảm sự phát triển bền vững
- Bảo đảm sự kết hợp hài hịa giữa các lợi ích
- Đảm bảo tính kế thừa và tơn trọng lịch sử
1.1.4. Vai trị của cơng tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ
rừng
- Một là, sự cần thiết phải tăng cường vai trò của nhà nước về
bảo vệ rừng:
- Hai là, Nhà nước với tư cách là chủ thể đặc biệt tham gia
công tác QLBVR bằng việc xây dựng và ban hành các cơ chế, chính
sách bảo vệ rừng thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo
từng giai đoạn cụ thể.
- Ba là, quản lý nhà nước về bảo vệ rừng là nhằm thực hiện
chức năng quản lý của nhà nước, sự thiết lập và thực thi những
khuôn khổ thể chế cùng với những quy định có tính chất pháp quy để
duy trì, bảo tồn và phát triển rừng.
7
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ
RỪNG
1.2.1. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng
1.2.2. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật và chính sách bảo vệ rừng
Nhóm quy định pháp luật về quản lý tài nguyên rừng bao gồm
như sau:
Một là, các quy định pháp luật về QLNN đối với tài nguyên
rừng
Hai là, các quy định pháp luật về quản lý của chủ rừng đối với
tài nguyên rừng:
1.2.3. Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch quản lý
bảo vệ rừng
Công tác điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, kế hoạch bảo vệ
rừng được thực hiện theo Luật lâm nghiệp năm 2017, Luật quy
hoạch năm 2017, Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2020, Quy hoạch BV&PTR tỉnh Kon Tum giai đoạn
2011 - 2020, Quy hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn 2016 –
2020.
1.2.4. Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển đổi
mục đích sử dụng rừng, giao khoán bảo vệ rừng
a. Nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng
b. Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng
c. Giao rừng
d. Cho thuê rừng
8
e. Chuyển mục đích sử dụng rừng
g. Thu hồi rừng
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử
lý các hành vi vi phạm trong quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng
Đây là nội dung thể hiện chức năng kiểm tra, giám sát của Nhà
nước trong lĩnh vực lâm nghiệp. Xử lý sai phạm là biện pháp giải
quyết của các cơ quan Nhà nước khi có hành vi vi phạm trong lĩnh
vực lâm nghiệp. Xử lý vi phạm có thể bằng hình thức xử lý hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ rừng đóng vai trị
quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp trong công tác QLBVR, đảm bảo
sự nhất quán trong công tác chỉ đạo quản lý bảo vệ rừng theo chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định. Qua đó, phát huy được
sức mạnh của hệ thống quản lý từ Trung ương đến địa phương, đảm
bảo hiệu quả trong công tác QLBVR.
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI TỈNH KON TUM
2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI,
TỈNH KON TUM
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Huyện Ngọc Hồi nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Kon Tum,
cách trung tâm thành phố Kon Tum khoảng 60 km theo Quốc lộ 14.
Ngọc Hồi có diện tích tự nhiên 83.936,22ha, chiếm 8,6
diện tích
tồn tỉnh. Phía Bắc: Giáp huyện Đăk Glei; Phía Nam: Giáp huyện Sa
Thầy; Phía Đơng: Giáp huyện Đăk Tơ và huyện Tu Mơ Rơng; Phía
Tây: Giáp nước Lào và Campuchia với chiều dài 62,7km.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
a. Điều kiện kinh tế
b. Điều kiện xã hội:
2.1.3. Tình hình tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Ngọc
Hồi
a. Tài nguyên rừng
b. Diện tích phân bố và các kiểu rừng:
2.1.4. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về bảo
vệ rừng trên địa bàn huyện Ngọc Hồi
Bộ máy QLNN về BVR của huyện Ngọc Hồi gồm: UBND
huyện với các cơ quan giúp việc chính là phịng Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn, phịng Tài ngun mơi trường, Hạt Kiểm lâm huyện,
ở cấp xã gồm: UBND xã với các bộ phận chuyên môn là Ban lâm
nghiệp, Ban Địa chính xã.
10
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH
KON TUM
2.2.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về bảo vệ rừng
Từ năm 2015 đến 2019 công tác tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện đã được triển khai
một cách có hiệu quả, đã thực hiện tuyên truyền được 252 đợt bằng
phương pháp trực tiếp và gián tiếp qua các kênh thông tin của huyện.
Bảng 2.5. Công tác tuyên truyền về QLBVR giai đoạn 2015-2019
Số liệu bảng 2.5, cho ta thấy, hình thức Tun truyền trực
tiếp tại thơn bản làng ln được thực hiện nhiều nhất (57,7%), Tuyên
truyền trên báo Kon Tum (14,4%), Tuyên truyền trên đài truyền hình
tỉnh (13,4%), Tuyên truyền trên đài phát thanh huyện (8,2%), Đăng
tải, cập nhật các văn bản pháp luật trên website thông tin điện tử của
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Kon Tum (6,2%). Từ năm 2015 đến năm
2019 đã tổ chức được 431 đợt với quy mơ tun truyền rộng rãi đến
tồn thể người dân trên địa bàn, đến tận các bản, làng thôn.
Công tác tuyên truyền đã góp phần nâng cao nhận thức của
người dân và giảm tình trạng người dân tiếp tay cho lâm tặc để phá
rừng, khai thác rừng. Mặc dù vậy, cơng tác tun truyền vẫn gặp nhiều
khó khăn, do đội ngũ tuyên truyền ít và người dân phần lớn là đồng
bào DTTS có nhận thức kém về lợi ích của BV&PTR. Cơng tác tun
truyền cịn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào đời sống của người
dân. Hình thức tuyên truyền chưa thực sự phù hợp với đặc trưng của
địa phương (bản, làng thơn) nơi có nhiều cộng đồng DTTS, vai trò của
các già làng và trưởng bản chưa được phát huy tối đa. Đội ngũ tuyên
truyền mỏng và kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau và chủ yếu là
11
các công chức kiểm lâm địa bàn.
2.2.2. Công tác ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật và chính sách bảo vệ rừng
Nhằm thực hiện tốt công tác QLBVR, huyện Ngọc Hồi đã
ban hành nhiều văn bản như: quyết định, kế hoạch, chỉ thị, công
văn... về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, về phòng cháy, chữa
cháy rừng, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh phòng,
chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý rừng,
phát triển rừng, BVR và QLLS nhằm nâng cao trách nhiệm QLNN
của các cơ quan chức năng, chính quyền các xã, thị trấn cũng như
phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn; đồng thời đã chủ động
ban hành các văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị
triển khai thực hiện nghiêm túc. Các cơ quan chức năng có liên quan,
các đơn vị chủ rừng đã ký kết và thực hiện các quy chế, kế hoạch
phối hợp trong công tác QLBVR; trong tuần tra, ngăn chặn, xử lý vi
phạm pháp luật về QLBVR.
- Ở cấp trung ương, sau khi Luật Lâm nghiệp được ban
hành, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương đã ban hành 11
văn bản QPPL hướng dẫn thi hành luật (trong đó có 04 Nghị định và
07 Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Lâm nghiệp).
- Trên cơ sở các chủ trương, đường lối, chính sách, các văn
bản QPPL của nhà nước về BVR, UBND tỉnh Kon Tum đã ban hành
nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành QLNN về BVR trên địa bàn tỉnh.
Hạt kiểm lâm đã tham mưu Huyện ủy, UBND huyện ban hành các
văn bản về công tác QLBVR và QLLS trên địa bàn huyện Ngọc Hồi.
Từ năm 2015 đến 2019 có khoảng 84 văn bản QPPL và các phương
án về quản lý BVR của huyện Ngọc Hồi được ban hành, góp phần
rát lớn vào việc đưa pháp luật đi vào cuộc sống.
12
2.2.3. Công tác tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch
quản lý bảo vệ rừng
Qua quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp huyện Ngọc Hồi theo
Quyết định số 174/QĐ-UBND của UBND tỉnh, ta thấy chủ trương
giảm diện tích đất rừng sản xuất và tăng diện tích rừng phịng hộ của
huyện. Trong đó đất rừng sản xuất năm 2015 là 21.471,41ha, quy
hoạch năm 2020 giảm xuống còn 21.412,72ha (tương ứng giảm
0,27 ), Đất rừng phòng hộ năm 2015 là 6.789,46ha tăng lên
6.804,70ha (tương ứng tăng 0,22%). Nhìn chung, các chỉ tiêu điều
chỉnh quy hoạch hầu hết phù hợp với thực tế phát triển kinh tế xã hội
của địa phương.
Năm 2016 được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt mức quy
hoạch tại Quyết định số 310/QĐ-UBND, ngày 17/4/2017. Diện tích
đất lâm nghiệp đã được quy hoạch theo 3 chức năng như: Phòng
hộ, đặc dụng và sản xuất, được định vị trên bản đồ và thực địa theo
một hệ thống quản lý thống nhất đến từng xã, tiểu khu... Căn cứ
trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, UBND huyện công bố
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cho các tổ chức cá nhân được
biết nhằm nâng cao công tác giám sát thực hiện quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất lâm nghiệp; xác định ranh giới rừng và xây dựng
kế hoạch sử dụng đất hàng năm để làm căn cứ thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp với điều
chỉnh quy hoạch đất cấp huyện và cấp tỉnh. Tuy nhiên, địa phương
vẫn chưa có các cơ chế đánh giá hiệu quả sử dụng rừng được giao
và không thường xuyên kiểm tra diện tích rừng được giao có hiệu
quả và sử dụng đúng mục đích và có giải pháp thu hồi kịp thời.
13
2.2.4. Công tác giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng,
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, giao khốn bảo vệ rừng
a. Công tác giao rừng, cho thuê rừng, giao khoán bảo vệ rừng
Huyện đã tiến hành bàn giao 16.639,53/37.997,30ha rừng và
đất lâm nghiệp UBND các xã, thị trấn (chiếm tỷ lệ 49,23% tổng diện
tích rừng và đất lâm nghiệp của huyện) để quản lý bảo vệ, lên kế
hoạch giao rừng lại cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng dân cư có nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng để bảo vệ và
phát triển rừng bền vững, kết hợp với kinh doanh phát triển du lịch,
sản xuất nơng lâm nghiệp dưới tán rừng.
Ngồi ra thực hiện Quyết định số 1006/QĐ-UBND ngày
24/9/2018 của UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt Phương án giao rừng,
cho thuê rừng để bảo vệ và phát triển rừng bền vững, kết hợp kinh
doanh cảnh quan du lịch, sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng
trên địa bàn tỉnh Kon Tum, UBND các xã, thị trấn hiện đang tổ chức
việc lập hồ sơ giao khốn và bàn giao ngồi thực địa đối với diện
tích rừng và đất lâm nghiệp hiện đang tạm giao cho UBND các xã
quản lý.
Từ phương án giao đất, giao rừng huyện Ngọc Hồi cho thấy,
UBND huyện Ngọc Hồi dự kiến giao 3.040,83ha rừng sản xuất tại
huyện Ngọc Hồi cho các hộ gia đình và cộng đồng dân cư trên địa
bàn huyện Ngọc Hồi để quản lý sử dụng, BV&PTR bền vững với
mục đích nhằm bảo vệ, phục hồi và phát triển, tăng tỷ lệ che phủ của
rừng; tận dụng và phát huy các thế mạnh của rừng nhằm thúc đẩy
phát triển KT-XH của địa phương, giải quyết việc làm, an sinh xã
hội, góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình dân cư sinh
sống gần rừng.
Có thể thấy, việc đẩy mạnh công tác giao rừng, thuê rừng
14
đảm bảo rừng có chủ thực sự là một chính sách hoàn toàn đúng đắn
và phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, tuân
theo quy luật tự nhiên, tất yếu trong công tác quản lý nguồn tài
nguyên rừng.
b. Thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
Giai đoạn 2015 – 2019 tổng diện tích đất rừng bị thu hồi và
chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn huyện là 126,91ha (Đất rừng
phòng hộ 15,24ha; Đất rừng sản xuất 111,67ha) so với tổng diện tích
rừng của huyện là 37.997,30ha thì chỉ chiếm tỷ lệ 0,33 , đây là một
tỷ lệ khơng đáng kể.
Lý do chuyển mục đích sử dụng rừng:
- Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất phi nông nghiệp:
34,00ha
- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất phi nông nghiệp:
111,67ha
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật và xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý nhà nƣớc về bảo
vệ rừng
Bảng 2.11. Công tác tuần tra, truy quét trong lĩnh vực
QLBVR giai đoạn 2015-2019
Từ số liệu tại bảng 2.11 cho thấy, công tác tuần tra truy quét
QLBVR trên địa bàn huyện được tổ chức và duy trì qua các năm, cho
thấy nhận thức trách nhiệm trong cơng tác QLBVR của hệ thống
chính trị các cấp ngày càng được nâng lên. Các đợt tuần tra, truy quét
được tổ chức thường xuyên với tần suất và lực lượng tham gia tăng
dần qua các năm. Giai đoạn 2015-2019 Tổ công tác liên ngành
UBND huyện tổ chức đã tổ chức thực hiện được 19 cuộc tuần tra,
truy quét tại những vùng trọng điểm về phá rừng, khai thác rừng trái
15
phép, các khu vực có dấu hiệu xâm hại rừng với tổng số 283 lượt
người tham gia; Tổ công tác liên ngành Hạt kiểm lâm tổ chức đã tổ
chức 45 cuộc tuần tra, truy quét với tổng số 476 lượt người tham gia;
Tổ công tác UBND xã tổ chức đã thực hiện 205 cuộc tuần tra, truy
quét với tổng số 1.034 lượt người tham gia.
Nhờ tập trung triển khai các giải pháp tại các khu vực được
nhận định là điểm nóng đến nay 25 điểm nóng về khai thác rừng trái
phép, phá rừng trái pháp luật đã được xử lý dứt điểm; 10 điểm nóng
về phá rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép đã
được kiểm soát, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng vi phạm pháp
luật về Bảo vệ và Phát triển rừng.
Tình hình vi phạm pháp luật QLBVR trên địa bàn tồn huyện
đã có xu hướng giảm đi nhiều, tuy có chiều hướng tăng từ năm 2015
là 59 vụ đến năm 2016 lên 79 vụ và năm 2017 là 100 vụ. Nhưng đến
năm 2018, các hành vi vi phạm lại có xu hướng giảm đi (85 vụ), đến
năm 2018 giảm mạnh (39 vụ) chủ yếu mua bán tàng trữ, chế biến
kinh doanh gỗ, lâm sản trái phép và phá rừng trái pháp luật.
Các hành vi vi phạm xử lý chủ yếu là mua bán, tàng trữ, chế
biến, kinh doanh gỗ lâm sản trái phép, phá rừng trái pháp luật, khai
thác rừng trái pháp luật, vi phạm các quy định chung của Nhà nước
về BVR và vận chuyển lâm sản trái pháp luật chỉ ở mức độ xử lý
phạt hành chính.
2.3. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO
VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON
TUM
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Về công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về
quản lý bảo vệ rừng:
16
Về công tác ban hành các văn bản pháp luật về quản lý
rừng:
Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng
Về công tác giao rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích
sử dụng rừng:
Về cơng tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật
về quản lý bảo vệ rừng
2.3.2. Hạn chế
- Về công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về quản
lý bảo vệ rừng
- Về công tác ban hành các văn bản pháp luật về quản lý
rừng
- Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng
- Về công tác giao rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử
dụng rừng
- Về cơng tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện cịn khó khăn.
Đời sống người dân trên địa bàn huyện cịn khó khăn, đa số người
dân là đồng bào dân tộc thiểu số có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc
biệt ở những khu vực vùng sâu, vùng xa cịn nghèo, thu nhập chính
chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, đánh bắt thủy sản, làm nương rẫy,
cuộc sống phụ thuộc nhiều vào rừng đã làm ảnh hưởng đến phát triển
lâm nghiệp.
17
Gia tăng dân số do di dân tự do từ các địa phương khác đến
gây sức ép về quỹ đất ở, sản xuất, canh tác. Nhu cầu đất sản xuất,
đặc biệt là đất trồng cây cao su, cà phê trên địa bàn gia tăng làm cho
giá đất tăng mạnh, do vậy người dân chuyển diện tích nương rẫy
sang trồng cao su hoặc vì lợi ích kinh tế đã phá rừng lấy đất sang
nhượng trái phép cho người khác, sau đó lại tiếp tục lấn chiếm, phá
rừng trái phép làm nương rẫy.
b. Nguyên nhân chủ quan
Một số chính sách về QLBVR chưa thống nhất, chưa phù
hợp với thực tiễn sản xuất của địa phương, các phương án, giải pháp
đưa ra thiếu tính khả thi, khó thực hiện, hiệu quả thấp.
Hiệu lực quản lý Nhà nước trong thực thi pháp luật về lâm
nghiệp hiệu quả chưa cao, tính giáo dục, thuyết phục và răn đe thấp.
Các hành vi xâm hại rừng như: khai thác gỗ và lâm sản trái phép,
phát rừng, đốt rừng làm nương rẫy, cháy rừng và săn bắn động vật
rừng làm suy giảm diện tích rừng nhưng chưa có biện pháp ngăn
chặn triệt để.
Lực lượng Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách
của các đơn vị chủ rừng còn mỏng, chưa thực sự đủ mạnh, trang thiết
bị và điều kiện làm việc chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao
nên cịn khó khăn trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các lực lượng (Công
an - Quân đội - Kiểm lâm) trong công tác bảo vệ rừng, chống chặt
phá rừng có lúc, có nơi chưa thực sự chặt chẽ và thường xuyên.
18
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NGỌC HỒI TỈNH KON TUM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn
huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 - 2019 đã có nhiều
chuyển biến tích cực, cơng tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành
thường xuyên, có sự phối hợp giữa các ngành và địa phương. Bên
cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý bảo vệ rừng ở huyện
Ngọc Hồi còn xuất hiện những hạn chế, cụ thể như sau: hệ thống
pháp luật vẫn còn nhiều bất cập; cơng tác thanh tra, kiểm tra cịn
mang nặng tính hình thức, nhiều vụ việc vi phạm luật chưa được xử
lý triệt để, đội ngũ cán bộ lâm nghiệp, nhất là cán bộ làm công tác
giáo dục pháp luật chưa thực sự chủ động và làm tốt vai trò, phương
pháp và nội dung tuyên truyền chưa phù hợp theo từng đối tượng cần
truyền đạt, chưa có tính đổi mới, cịn mang nặng tính hình thức.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM
3.2.1. Đẩy mạnh tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng
Đổi mới phương pháp tuyên truyền phù hợp với từng đối
tượng tiếp nhận thông tin, nhất là đối với đồng bào dân tộc sống ở
vùng sâu, vùng xa. Đưa kiến thức cơ bản về bảo vệ tài nguyên rừng
vào trong chương trình giảng dạy ở cấp tiểu học và trung học cần có
một số buổi để thơng tin, thảo luận về giá trị của rừng, các hành vi
nghiêm cấm và các hoạt động bảo vệ rừng góp phần nâng cao hiểu
19
biết của thể hệ trẻ đối với sự nghiệp bảo vệ rừng. Các tài liệu tuyên
truyền về bảo vệ rừng được in ấn và đưa đến cộng đồng thông qua
các nhà sinh hoạt chung (nhà rơng Văn hóa, hội trường thôn, thư
viện xã...) để người dân dễ tiếp cận nhất, xây dựng các bảng tuyên
truyền cố định với các nội dung cô đọng, dễ hiễu ở những khu vực
công cộng, trên giao lộ, cửa rừng... Nghiên cứu chuyển thể nội dung
tuyên truyền sang tiếng địa phương theo từng dân tộc để người dân
tộc bản địa tiếp nhận dễ dàng hơn.
Xây dựng chương trình, kế hoạch thơng tin - giáo dục truyền thông, phổ biến kiến thức về pháp luật bảo vệ và phát triển
rừng nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ rừng của các chủ rừng,
chính quyền các cấp, các ngành và tồn xã hội.
Cơng tác tun truyền pháp luật về bảo vệ rừng cộng đồng,
khu dân cư phải gắn liền giáo dục pháp luật với nâng cao nhận thức
của người dân về các giá trị của việc quản lý bảo vệ bền vững tài
nguyên rừng đem lại, chú trọng đến việc chia sẻ lợi ích các nguồn
thu từ rừng cho người dân sống gần rừng.
Vận động các hộ gia đình, cộng đồng sinh sống trong và
gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước
bảo vệ rừng ở các thơn, làng.
3.2.2. Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác ban hành, tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách
bảo vệ rừng
Các văn bản QPPL là yếu tố cơ sở cho hoạt động QLNN
trong BVR, là căn cứ pháp lý nhằm tổ chức thực hiện các công tác
QLNN về BVR và xử lý các vi phạm về BVR. Do đó, để nâng cao
chất lượng của hoạt động QLNN trong BVR, bước ban đầu cần phải
hoàn thiện hệ thống các văn bản QPPL về BVR.
20
Quy định rõ ràng, đầy đủ các hành vi vi phạm trong công
tác quản lý bảo vệ rừng, quy định lại mức xử phạt một số hành vi
theo hướng tăng nặng hình phạt để răn đe góp phần giảm nguy cơ
xâm hại đến tài nguyên rừng.
Cần tiến hành rà sốt hệ thống các chính sách, quy định
pháp luật trong lĩnh vực BVR, từ đó chỉ ra các quy định chồng chéo,
khắc phục những bất cập liên quan đến chính sách đã triển khai đối
với chính sách giao rừng, đất rừng cho chủ rừng, hộ gia đình, cá
nhân; cần đảm bảo mỗi chủ thể được giao đất, giao rừng đều được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng và đất rừng. Bên cạnh đó,
cần ban hành văn bản cụ thể phân công rõ ràng tránh sự chồng chéo
giữa công tác xử lý vi phạm giữa lực lượng Công an kinh tế và lực
lượng Kiểm lâm.
Công tác ban hành văn bản QPPL cần nâng cao hiệu lực
thực thi pháp luật bảo vệ và phát triển rừng, kết hợp giữa hình thức
và biện pháp xử phạt theo pháp luật của Nhà nước và luật tục của
cộng đồng, đảm bảo tính giáo dục, thuyết phục và răn đe các hành vi
xâm hại rừng.
3.2.3. Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức thực
hiện các quy hoạch, kế hoạch quản lý bảo vệ rừng
Vì quy hoạch rừng có vai trị quan trọng trong hầu hết các
chính sách về BVR, địa phương cần tập trung các nguồn lực nhằm
nhanh chóng hồn thiện cơng tác quy hoạch rừng và đất lâm nghiệp,
trong đó bao gồm các công tác về đo đạc, cắm mốc ranh giới rừng:
Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch và kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã và quản lý chặt chẽ
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt. Quy hoạch
phát triển công nghiệp chế biến gỗ phải gắn liền với quy hoạch các
21
vùng trồng rừng nguyên liệu công nghiệp tập trung. Bố trí và quản lý
tốt việc chuyển đổi diện tích rừng nghèo để phát triển cây cao su theo
chủ trương của Chính phủ. Hạn chế thấp nhất việc chuyển đổi đất
lâm nghiệp sang mục đích khác làm phá vỡ quy hoạch hoặc quy
hoạch treo.
Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu cho các cơ quan cấp tỉnh
trong việc ban hành và tổ chức Quy hoạch, Kế hoạch, Đề án BVR, rà
soát, đánh giá lại quy hoạch BVR, xác định ranh giới và đánh mốc
ranh giới lâm phận rừng đặc dụng và các loại rừng phòng hộ trên
thực địa.
Nghiên cứu các hạn chế, vướng mắc trong việc tổ chức
thực hiện công tác Quy hoạch rừng, nhằm đề xuất chỉnh sửa, bổ
sung, xây dựng văn bản QPPL và các cơ chế chính sách có liên quan.
3.2.4. Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, giao
khốn bảo vệ rừng
Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng, cho thuê đất, thuê
rừng; đổi mới về trình tự, thủ tục, phương pháp tổ chức thực hiện và
quy định hạn mức giao, cho thuê gắn liền với cơ chế hưởng lợi cho
từng chủ rừng, từng loại rừng, phù hợp điều kiện thực tế tại địa
phương.
Giao rừng, cho thuê rừng phải phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất và tiến hành đồng thời với giao đất lâm nghiệp. Việc giao
rừng, cho thuê rừng phải đánh giá trữ lượng rừng hoặc giá trị đầu tư
(đặc biệt là rừng trồng) để làm cơ sở giao rừng, cho thuê rừng.
Kế thừa, lồng ghép, phối hợp, kết hợp với các chương
trình, dự án khác trên địa bàn với công tác giao rừng, cho thuê rừng
nhằm tiết kiệm kinh phí thực hiện cũng như hiệu quả của các dự án
22
3.2.5. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm quản lý nhà nƣớc
về bảo vệ rừng
Tổ chức kiểm tra định kỳ kế hoạch BV&PTR của các chủ
rừng tổ chức, kết hợp kiểm tra đột xuất về tình hình thực hiện kế
hoạch BV&PTR của các chủ rừng tổ chức.
Tăng cường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật liên quan đến giao đất, giao rừng, cho thuê rừng;
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BV&PTR theo thẩm
quyền; vi phạm các tiêu chuẩn, định mức, quy chế, quy trình, quy
phạm kỹ thuật về giao đất, giao rừng; xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực BV&PTR và giao đất, giao rừng theo thẩm quyền;
Thực hiện xử lý nghiêm các VPPL về BV&PTR nhằm răn đe các đối
tượng khác; Kiên quyết xử lý các trường hợp cán bộ có dấu hiệu
thối hố về đạo đức, buông lỏng quản lý, tiếp tay cho các đối tượng
thực hiện các hành vi VPPL về BV&PTR.
Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật bảo vệ và phát triển
rừng, kết hợp giữa hình thức và biện pháp xử phạt theo pháp luật của
Nhà nước và luật tục của cộng đồng, đảm bảo tính giáo dục, thuyết
phục và răn đe các hành vi xâm hại rừng.
Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
lâm nghiệp sang các mục đích sử dụng khác.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Đề nghị Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thôn huyện
Ngọc Hồi nghiên cứu, đề xuất Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Kon Tum tham mưu với các cấp lãnh đạo xem xét đưa ra
các văn bản, chính sách với các nội dung như sau:
- Rà sốt việc phân công, phân cấp giữa các cơ quan chức
23
năng và chính quyền các cấp, đặc biệt là vai trị của chính quyền cấp
xã nhằm đảm bảo quyền hạn và nguồn lực tương xứng với trách
nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Tăng cường phối hợp có
hiệu quả giữa cộng đồng dân cư thôn, làng với chủ rừng, chính
quyền cấp xã và cơ quan kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng. Chú
trọng đến việc chia xẻ trách nhiệm và lợi ích giữa Nhà nước, cộng
đồng dân cư và chủ rừng trong quá trình phát hiện, ngăn chặn và trấn
áp lâm tặc.
- Nghiên cứu và đề xuất các quy định cụ thể về quyền bảo vệ
rừng, tài sản và tính mạng của Chủ rừng, đồng thời hỗ trợ lực lượng,
kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện cho các Chủ rừng thực hiện công tác
bảo vệ rừng, chống lại các hành vi xâm hại rừng.
- Chủ động điều tiết lương thực tại chỗ cho người dân bằng
những hình thức phù hợp để hạn chế tình trạng phát rừng làm nương
rẫy.
- Ban hành quy chế cho các chủ rừng quản lý rừng sản xuất
là rừng tự nhiên và rừng trồng, được chủ động tổ chức khai thác gỗ
và lâm sản theo phương án quản lý rừng bền vững được cấp thẩm
quyền phê duyệt. Sản lượng khai thác phù hợp với năng lực rừng,
năng lực khai thác, chế biến và thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp,
đảm bảo tái trồng rừng và có hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường.
- Huy động nhiều nguồn vốn trong xã hội để đầu tư phát
triển rừng như vốn ngân sách, vốn thu tiền dịch vụ môi trường rừng
và các nguồn vốn khác.
- Tiếp thu, lấy ý kiến góp ý của các cơ quan quản lý lâm nghiệp
địa phương về các bất cập, vướng mắc trong công tác tổ chức, thực hiện
các văn bản QPPL về BVR. Từ đó, hồn thiện hơn các quy định và
chính sách liên quan.