Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây quýt trên địa bàn xã quang thuận huyện bạch thông tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.97 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG TƠ ĐẠT
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦ A CÂY QUÝT
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUANG THUẬN, HUYỆN BẠCH THÔNG,
TỈNH BẮC KẠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa

: Kinh tế & Phát triển nơng thơn

Khóa học

: 2011- 2015

Thái Ngun, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG TƠ ĐẠT


Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦ A CÂY QUÝT
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUANG THUẬN, HUYỆN BẠCH THÔNG,
TỈNH BẮC KẠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K43 - KTNN

Khoa

: Kinh tế & Phát triển nơng thơn

Khóa học

: 2011- 2015

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Đặng Thị Thái


Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường và sau hơn 4 tháng thực tập tốt nghiệp
tại cơ sở em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành, sâu sắc tới ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên; Ban chủ nhiệm Khoa KT & PTNT; Các phòng ban cùng các thầy
giáo, cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những
kiến thức mới trong quá trình thực tập tại cơ sở cũng như ngồi xã hội.
Đặc biệt em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Đặng Thị
Thái đã trực tiếp hướng dẫn tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt q
trình thực tập và hồn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn,
người dân xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông đã tạo điều kiện giúp đỡ em
được thực tập và nâng cao sự hiểu biết.
Trong thời gian thực tập, bản thân em đã cố gắng khắc phục mọi khó
khăn để hồn thiện khóa luận. Tuy nhiên với thời gian ngắn và hạn chế nên
chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong các thầy cơ
và giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Hồng Tơ Đạt


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Lượng phân bón tính cho 1 cây quýt.............................................. 12
Bảng 2.2. Diện tích quýt cho thu hoạch của một số nước trên thế giới ......... 14
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất quýt ở Việt Nam giai đoạn 2009 - 2013.......... 15
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Quang Thuận
qua 3 năm (2012 - 2014) ....................................................................... 25
Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động của xã Quang Thuận
qua 3 năm 2012 - 2014 ......................................................................... 27
Bảng 4.3. Sản xuất quýt tại xã Quang Thuận giai đoạn 2012 - 2014 ............. 32
Bảng 4.4. Một số thông tin chung về các hộ điều tra ..................................... 36
Bảng 4.5. Tình hình sử dụng đất sản xuất của các hộ điều tra ....................... 37
Bảng 4.6. Sản xuất quýt của các hộ điều tra giai đoạn 2012 - 2014 ............. 38
Bảng 4.7. Chi phí sản xuất 1 ha quýt kinh doanh của các hộ điều tra ............ 40
Bảng 4.8. Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất qt trong các nhóm hộ
điều tra .................................................................................................. 41
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế sản xuất quýt phân theo nhóm hộ điều tra .......... 43


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Kênh tiêu thụ qt của xã quang thuận .......................................... 35


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQ

Bình Quân


CC

Cơ cấu

ĐVT

Đơn vị tính



Lao động

KT & PTNT

Kinh tế và phát triển nơng thôn

NS

Năng suất

SL

Số lượng

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


v
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài .................................................... 3
1.4. Bố cu ̣c của khóa luâ ̣n ......................................................................... 4
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 5
2.1. Cơ sở lý luâ ̣n ...................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế ................................... 5
2.1.2. Quan điểm về hiệu quả kinh tế ....................................................... 7
2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế ............................................................... 9
2.1.4. Cơ sở lý luận về cây quýt .............................................................. 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 13
2.2.1. Tình hình sản xuất quýt trên thế giới ............................................ 13
2.2.2. Tình hình sản xuất quýt ở Việt Nam ............................................. 14
2.2.3. Tình hình sản xuất quýt tại tỉnh Bắc Kạn ..................................... 15
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 17

3.2. Nội dung nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................... 17
3.2.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 17
3.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 18
3.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ................................................. 18


vi
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 18
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 19
3.4. Hê ̣ thố ng các chỉ tiêu nghiên cứu..................................................... 19
3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ.............. 19
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của quýt ........................... 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 23
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................... 23
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................... 23
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Quang Thuận .............................. 24
4.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của xã Quang Thuận ........................ 30
4.1.4 Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
và lao động của xã Quang Thuận ảnh hưởng đến sản xuất .................... 30
4.2. Thực tra ̣ng sản xuấ t quýt trên điạ bàn.............................................. 31
4.2.1. Tình hình sản xuất quýt trên địa bàn xã Quang Thuận................. 31
4.2.2. Cây quýt đối với nền kinh tế của địa phương ............................... 32
4.2.3. Tình hình sử dụng giống ............................................................... 34
4.2.4. Tình hình sử dụng kỹ thuật chăm sóc và thu hái .......................... 34
4.3.5. Tình hình tiêu thụ.......................................................................... 35
4.3. Đánh giá hiê ̣u quả kinh tế của sản xuất quýt theo điề u tra .............. 36
4.3.1. Tình hình sản xuất chung của các hộ ............................................ 36
4.3.2. Hiệu quả kinh tế từ sản xuất quýt của hộ ...................................... 38
4.3.3. Đánh giá hiệu quả xã hội .............................................................. 45

4.3.4. Đánh giá hiệu quả môi trường ...................................................... 46
4.4. Những thuâ ̣n lơ ̣i, khó khăn, cơ hô ̣i, thách thức trong sản xuất quýt
tại xã Quang Thuận ................................................................................. 47
4.4.1. Thuâ ̣n lơ ̣i ....................................................................................... 47
4.4.2. Khó khăn ....................................................................................... 47


vii
4.4.3. Cơ hô ̣i ............................................................................................ 47
4.4.4. Thách thức..................................................................................... 48
5.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu sản xuất ................................ 49
5.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây quýt ........................... 50
5.2.1. Giải pháp về kỹ thuật ...................................................................... 50
5.2.2. Giải pháp về vốn ........................................................................... 50
5.2.3. Giải pháp về quản lý, chính sách .................................................. 51
5.2.4. Giải pháp về thị trường ................................................................. 51
5.2.5. Giải pháp cụ thể với từng nhóm hộ trồng quýt ............................. 52
5.3. Kiến nghị .......................................................................................... 52
5.3.1. Đối với nhà nước........................................................................... 52
5.3.2. Với cấp cơ sở ................................................................................ 53
5.3.3. Đối với các nông hộ ...................................................................... 53
KẾT LUẬN .................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa ẩm đã tạo nên sự đa

dạng về sinh thái, khí hậu có nhiều nét độc đáo và đa dạng , tài nguyên đất ,
nước phong phú. Điều kiện tự nhiên đó rấ t thuâ ̣n lơ ̣i cho viê ̣c phát triể n nghề
trồ ng cây ăn quả.
Cây ăn quả có vai trò quan tro ̣ng trong đời số ng chúng ta , sản phẩm hoa
quả là nguồn dinh dưỡng quý cho con người

về chất khoáng , đặc biệt chứa

nhiều vitamin A và vitamin C rất cần cho cơ thể. Cũng như trong nền kinh tế
quố c dân cây ăn quả có giá tri ̣kinh tế rất cao . Hiện nay, cây ăn quả trở thành
một trong những loại cây là thế mạnh kinh tế ở Việt Nam, sản phẩm của cây
ăn quả ngồi cung cấp cho thị trường trong nước cịn là nguồn xuất khẩu sang
các nước trong khu vực. Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp, sản
phẩm của cây ăn quả ngồi sử dụng ăn tươi cịn là nguyên liệu cho ngành chế
biến nước giải khát, đóng hộp. Nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một bộ
phận quan trọng không thể thiếu đối với nền nông nghiệp Việt Nam, là cây
góp phần tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trờ ng

, góp phần xóa đói

giảm nghèo và tăng thu nhập cho người nông dâ n. Một trong những loa ̣i cây
ăn quả đó là cây quýt.
Quýt là cây ăn quả dài ngày thích hợp với các vùng đất trung du và
miền núi bởi đó mà cây quýt không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao mà cịn
góp phần cải thiện mơi trường sinh thái, góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi
trọc, hạn chế lũ lụt , xói mịn. Những năm gầ n đây , sản phẩm quýt trở thành
hàng hóa được rất nhiều người tiêu dùng biết đến với màu vàng tươi

, mùi


thơm dịu, vị ngọt đặc trưng. Cây sớm cho quả, sản lượng lại cao, dễ dàng tiêu
thụ nên cây quýt đã chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp và


2
trong phát triể n kinh tế của tin̉ h Bắ c Ka ̣n nói chung

, của xã Quang Thuận ,

huyê ̣n Bạch Thông nói riêng.
Quang Thuận là mô ̣t trong những xã tro ̣ng điể m quýt của huyê ̣n Bạch
Thơng, có điều kiện khí hậu, đấ t đai th ̣n lơ ̣i cho cây quýt sinh trưởng , phát
triể n tố t. So với những loại cây trồng khác, cây quýt đem la ̣i thu nhâ ̣p khá cao
cho đồ ng bào dân tô ̣c trong vùng đồ ng thời đóng góp tích cực vào tăng trưởng
kinh tế của điạ phương. Năm 2014, xã Quang Thuận có hơn 530 ha quýt đươ ̣c
trồ ng nhiều ở các thôn Nà Thoi , Boóc Khún, Nà Chạp, Nà Đinh. Đến nay,
Quang Thuận là xã có diện tích qt trồng nhiều nhất huyện với hơn 500 ha,
trong đó hơn 300 ha đã cho thu hoạch. Ở các thơn Nà Thoi, Bc Khún, Nà
Chạp bà con nơi đây đã coi cây quýt là cây trồng chính của gia đình và việc
thu về mấy chục triệu đồng đến mấy trăm triệu đồng từ quýt đã khơng cịn là
chuyện xa lạ đối với người trồng quýt nơi đây nữa. [4]
Theo đánh giá sơ bô ̣ về hiê ̣u quả kinh tế của xã Quang Thuận trong
năm vừa qua thì cây quýt là cây trồng đem la ̣i thu nhâ ̣p tương đố i cao và ổ n
đinh
̣ hơn so với những cây trồ ng khác. Tuy nhiên, trong sản xuất quýt còn bộc
lộ nhiều yếu kém , lạc hậu, năng suấ t và chấ t lươ ̣ng quýt chưa thực sự cao so
với tiề m năng thế ma ̣nh của điạ phương , bởi gầ n đây do ảnh hưởng của khí
hâ ̣u toàn cầ u , suy thoái rừng đầ u nguồ n , thị trường giá cả nhiều lúc bấp bênh.
Mă ̣t khác, người dân sản xuấ t còn nhỏ lẻ , chưa ma ̣nh da ̣n đầ u tư, việc sử dụng
phân bón chưa hiệu quả. Để sản xuất quýt thực sự có hiệu quả đòi hỏi sự vào

c ̣c của các cấ p ngành. [4]
Từ chin
́ h những lý do trên tôi

quyế t đinh
̣ th ực hiện đề tài : “Đánh giá

hiê ̣u quả kinh tế của cây quýt trên địa bàn xã Quang Thuận , huyê ̣n Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn” góp phần đánh giá đúng thực trạng , hiệu quả kinh tế
của việc sản xuất quýt đồng thời thấ y đươ ̣c những tồ n ta ̣i t rong sản xuất từ đó
đưa ra mô ̣t số giải pháp nhằ m nâng cao hiê ̣u quả kinh tế .


3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Đánh giá đươ ̣c hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân trồng quýt trên địa
bàn xã Quang Thuận trên cơ sở đó đưa ra mơ ̣t sớ

định hướng, giải pháp chủ

yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của cây quýt trên địa bàn để
nâng cao thu nhập , cải thiện đời sống người nông dân góp phầ n đáp ứng nhu
cầ u của người nông dân đồng thời góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh
tế của địa phương.
* Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quang Thuận,
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
- Đánh giá thực tra ̣ng sản xuấ t quýt trên địa bàn xã Quang Thuận
- Đánh giá hiê ̣u quả kinh tế, xã hội trong sản xuất quýt theo kết quả điều tra

- Phân tích tác động của việc trồng quýt đến đời sống xã hội của người
dân trong xã
- Đánh giá tính bền vững, khả năng nhân rộng việc trồng cây quýt
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất
quýt tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã
học và làm quen dần với công việc thực tế.
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp
nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.
- Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu
khoa học.


4
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Thông qua viê ̣c thu thâ ̣p thông tin, phân tích số liê ̣u đề tài đã đánh giá
đươ ̣c tình hình sản xuấ t nơng nghiệp nói chung cũng như nghề trờ ng quýt nói
riêng của người dân xã Quang Thuận.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn cho người dân, chính
quyền địa phương xây dựng hướng phát triển , giải quyết những khó khăn trở
ngại nhằm phát triển cây ăn quả nói chung và cây quýt nói riêng hướng tới
phát triển kinh tế bền vững.
1.4. Bố cu ̣c của khóa luâ ̣n
Phần 1: Mở đầ u
Phần 2: Cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn
Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kế t quả nghiên cứu và thảo luâ ̣n
Phần 5: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc trồng quýt

trên địa bàn xã Quang Thuận


5
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luâ ̣n
2.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
* Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu theo nhiều cách khác nhau, một số khái niệm
về hiệu quả kinh tế được đưa ra như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất, mặt lượng của
các hoạt động kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan
của nền sản xuất xã hội do nhu cầu cuộc sống tăng, nhu cầu công tác quản lý,
tổ chức.
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù xã hội với những đặc trưng phức tạp
nên đánh giá hiệu quả kinh tế là vấn đề hết sức khó khăn và mang tính chất
phức tạp. Mục tiêu của các nhà sản xuất và quản lý là với một lượng dự trữ tài
nguyên nhất định, tạo ra được khối lượng sản xuất hàng hóa nhiều nhất, hay nói
cách khác là ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm như thế nào để có chi
phí tài ngun lao động thấp nhất. Điều đó cho ta thấy hiệu quả kinh tế liên
quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra.
- Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó
khơng phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản
xuất là đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần văn hóa cho xã hội. Hiệu quả kinh
tế phản ánh thực chất các nhu cầu của xã hội. Vì thế việc nghiên cứu xem xét
hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà thông qua đó tìm ra
các giải pháp phát triển sản xuất. Như vậy phạm trù hiệu quả kinh tế đóng vai
trị quan trọng trong việc đánh giá sản xuất và phân tích kinh tế nhằm tìm ra
những giải pháp có lợi nhất [1].



6
* Ý nghĩa của chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Hằng ngày chúng ta thường nói “Phấn đấu nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm”, đó chính là việc nâng cao hiệu quả kinh tế, là sử dụng
hợp lý hơn các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, với chi phí khơng đổi
nhưng tạo ra được kết quả cao hơn. Vậy phấn đấu nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh chính là việc làm giảm giá thành, tăng năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của
sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục
tiêu kinh tế của người sản xuất trong từng thời kỳ.[1]
* Bản chất của hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm của Mác thì bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ
các yêu cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu
quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên
việc xác định và so sánh hiệu quả kinh tế và vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn
và mang tính tương đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau với
từng loại nơng hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là vùng kinh tế
tự cung tự cấp thì việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi vào
hạch toán kinh tế trong điều kiện lấy cơng làm lãi thì người nơng dân chú ý tới
thu nhập, cịn đối với những hộ nơng dân sản xuất hàng hóa, trong điều kiện
thuê lao động thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, đó là vấn đề hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có
liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quy trình
sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra của q trình
sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định.



7
+ Đối với yếu tố đầu vào
Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất khơng đồng nhất
và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa chữa
lớn nên việc tính tốn khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ tiêu
hiệu quả có tính chất tương đối.
Do sự biến động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi
phí cố định là khơng chính xác mà chỉ có tính tương đối.
Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa như: Thơng tin, tun truyền,
cơ sở hạ tầng nên khơng thể tính tốn được một cách chính xác.
+ Đối với yếu tố đầu ra
Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một cách
cụ thể nhưng cũng có những yếu tố khơng thể lượng hóa được như: Bảo vệ
môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.
Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại
khơng phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản
xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy,
nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà
cịn thơng qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn.
Vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát
triển kinh tế xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của mọi thành viên
trong xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả kinh tế gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất
xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian làm việc.
2.1.2. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân
lực, vật lực để đạt được kết quả cao nhất hay nói cách khác kiệu quả kinh tế là



8
một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của một hoạt động kinh tế. Nâng cao
chất lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn lực có sẵn
trong một hoạt động kinh tế, đây là địi hỏi khách quan của một nền sản xuất
xã hội, do nhu cầu đời sống vật chất ngày càng cao. Sau đây là một số quan
điểm về hiệu quả kinh tế:
* Quan điểm thứ nhất
Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ tăng trưởng sản xuất sản
phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả cao khi nhịp độ tăng
trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là khơng lãng phí. Một
nền kinh tế có hiệu quả khi nó nằm trên đường giới hạn năng lực sản xuất đặc
trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của nền kinh tế, sự chênh lệch giữa
sản lượng tiềm năng thực tế và sản lượng thực tế là sản lượng tiềm năng mà
xã hội không sử dụng được phần bị lãng phí.
* Quan điểm thứ hai
Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản chủ
nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức sống của nhân dân, là
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
* Quan điểm thứ ba
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh về
chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
* Quan điểm thứ tư
Hiệu quả của một q trình nào đó, theo nghĩa chung là mối quan hệ tỷ
lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử dụng (nguồn lực) để đạt
được kết quả đó.
Tóm lại, từ kết quả trên chúng tơi thấy rằng: Hiệu quả kinh tế là thể hiện
quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả



9
đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ ra là lãng phi nguồn lực, khi sử dụng tiết
kiệm nguồn lực để đạt được một kết quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng
khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt được
với chi phí nguồn lực bỏ ra.
2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Mọi hoạt động sản xuất của con người và quá trình ứng dụng kỹ thuật
tiến bộ và sản xuất đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả của
các hoạt động đó khơng chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế mà đồng thời
còn tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của con
người. Những kết quả đạt được đó là: Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần,
giải quyết vấn đề việc làm, góp phần ổn định chính trị xã hội, trật tự an ninh,
xây dựng xã hội tiên tiến, cải tạo môi trường, nâng cao đời sống tinh thần và
văn hóa cho người dân tức là đã đạt hiệu quả về mặt xã hội.
Đặc biệt về sản xuất nơng nghiệp, ngồi những hiệu quả chung về kinh
tế - xã hội, cịn có hiệu quả rất lớn về môi trường mà ngành kinh tế khác
không thể có được. Cũng có thể một hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho
một cá nhân, một đơn vị, nhưng xét trên phạm vi tồn xã hội thì nó lại ảnh
hưởng xấu đến lợi ích và hiệu quả chung. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả cần
phân loại chúng để có kết luận chính xác.
Căn cứ theo nội dung và bản chất có thể phân biệt thành 3 phạm trù:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội. Ba phạm trù này
khác nhau về nội dung nhưng lại có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Khi xác định hiệu quả kinh tế, nhiều nhà kinh tế thường ít nhấn mạnh
quan hệ so sánh tương đối mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh tuyệt đối và
chưa xem đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa đại lượng tương đối và

đại lượng tuyệt đối.


10
Nếu như hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
kinh tế đạt được và lượng chi phí bỏ ra thì hiệu quả xã hội là mối tương quan
so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả về kinh tế, xã hội thể hiện mối tương quan giữa các kết quả đạt
được tổng hợp trong lĩnh vực kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được
các kết quả đó. Để làm rõ phạm trù hiệu quả kinh tế có thể phân loại chúng
theo các tiêu thức nhất định từ đó thấy rõ được nội dung nghiên cứu của các
loại hiệu quả kinh tế.
Xét trong phạm vi và đối tượng các hoạt động kinh tế, có thể phân chia
hiệu quả kinh tế thành:
- Hiệu quả kinh tế theo ngành là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng
ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch
vụ,…Trong từng ngành lớn có lúc phải phân bổ hiệu quả kinh tế cho từng
ngành hẹp hơn.
- Hiệu quả kinh tế theo vùng lãnh thổ là xét riêng cho từng vùng, từng
tỉnh, từng huyện.
- Hiệu quả kinh tế sản xuất vật chất và dịch vụ.
Căn cứ vào yếu tố cơ bản của sản xuất và phương hướng tác động vào
sản xuất thì có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành từng loại: Hiệu quả sử
dụng vốn; Hiệu quả sử dụng lao động; Hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị;
Hiệu quả sử dụng đất đai, năng lượng; Hiệu quả sử dụng các biện pháp kỹ
thuật và quản lý. [1]
2.1.4. Cơ sở lý luận về cây quýt
2.1.4.1. Khái niệm về cây quýt (citrus reticulata)
Quýt thuô ̣c chi Cam chanh (Citrus) là một chi thực vật có hoa trong họ
Cửu lý hương (Rutaceae), có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới

ở Đông Nam châu Á.


11
Là giống cây ăn quả có múi trồng nhiều nhất ở Việt Nam có tên khoa
học là Citrus Reticulata. Cây quýt là một cây nhỏ, lá mọc so le, mép có răng
cưa nhỏ mau, lá nhẵn thơm, vỏ cây cũng có mùi thơm. Hoa nhỏ màu trắng,
mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả hình cầu, hai đầu dẹt, khi chín màu vàng cam đỏ,
vỏ mọng, nhẵn bóng, hơi lồi lõm dễ bóc, trong có những múi xếp hình nan
hoa bánh xe. Khi chín ăn ngọt ngon. Trong múi có chứa nhiề u ha ̣t.[2]
2.1.4.2. Giá trị dinh dưỡng của quýt
Quả quýt dùng để ăn tươi, vắt lấy nước uống, là loại quả có giá trị dinh
dưỡng phong phú, trong 100 g thực phẩm hấp thụ hàm lượng protein của quýt
gấp 9 lần Lê, hàm lượng canxi gấp 5 lần Lê, hàm lượng photpho gấp 5,5 lần
Lê, vitamin B1 gấp 8 lần, vitamin B2 gấp 3 lần, vitamin C cũng gấp 10 lần
Lê. Các thành phần dinh dưỡng trong quýt chống lại sự phá vỡ acid uric trong
máu. Các loại acid hữu cơ và vitamin trong quýt điều hòa chức năng trao đổi
chất trong cơ thể đặc biệt là người già mắc bệnh tim.
Vỏ quýt chứa vitamin D có thể duy trì tính dẻo của huyết quản mao
mạch, phịng chống mạch máu vỡ, thấm máu. Nó kết hợp với vitamin C có
thể tăng hiệu quả trị liệu đối với người mắc bệnh máu xấu. Cho nên người xơ
cứng mạch máu, thiếu vitamin C nên thường xuyên uống nước vỏ quýt ngâm.
Quýt chứa thành phần chống oxy hóa, có thể tăng cao khả năng miễn
dịch, chống sự phát triển của u bướu. Ngồi ra, qt cịn có tác dụng chống lại
tia bức xạ của máy tính, trong quýt chứa nhiều vitamin A và beta carotin, có
thể bảo vệ da cho những người thường sử dụng máy tính.
2.1.4.3. Đặc tính kỹ thuật của cây quýt
Quýt là một trong những cây trồng cho năng suất cao tuy nhiên đòi hỏi
phải đảm bảo kỹ thuật từ khâu chuẩn bị đất đến trồng, chăm sóc, bón phân,
thu hoạch và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác. Bởi vậy, phát triển cây quýt

cần có sự đầu tư hợp lý và loại bỏ những phong tục, tập quán canh tác lạc hậu,
kém hiệu quả. Sau đây là một số đă ̣c tiń h kỹ thuâ ̣t của cây quýt:


12
* Về nhân tố về điều kiện tự nhiên
- Nhiệt độ: Nhiệt độ cần cho sự sinh trưởng của cây quýt từ 12 – 390C
nhiệt độ thích hợp nhất từ 23 – 290C, nơi có nhiệt độ bình qn năm là 150C
là trồng được quýt.
- Nước: Lượng mưa hàng năm là 1000 - 1500mm và phân bố đều là
trồng quýt tốt.
- Ánh sáng: Quýt ưa ánh sáng đầy đủ, thiếu ánh sáng cây sinh trưởng
kém, khó phân hóa mầm hoa, ít quả dẫn đến năng suất thấp. Cường độ ánh
sáng thích hợp 10.000 đến 15.000 lux.
- Đất đai: Vùng có tầng đất dày >1m, thoát nước tốt nhất trong mùa mưa
và có mực nước ngầm thấp, độ PH từ 4 đến 8 tốt nhất 5,5 đến 6,5.
* Về nhân tố kỹ thuật
- Giống: Chọn giống sạch bệnh, giống cây đã được tuyển chọn tốt.
- Phân bón: Lượng phân bón hợp lý, đầy đủ và phù hợp trong từng giai
đoạn để cây sinh trưởng, phát triển tốt.
Bảng 2.1. Lƣợng phân bón tính cho 1 cây quýt
ĐVT: Kg/cây

Năm tuổi

Phân chuồng

Đạm

1-2


25 - 30

0.08 – 0.15 0.1 – 0.15

4-5

35 - 40

6-7
Trên 10

Lân

Kali

Vôi bột

0.1 – 0.15

0,5

0.2 – 0.25

0.15 – 0.2 0.15 – 0.25

0,7- 0,8

45 - 50


0.3 – 0.4

0.25 – 0.3

0.3 – 0.4

50 - 60

0.4 – 0.8

0.35 – 0.4

0.24

1,0

(Nguồn: Phịng Nơng nghiệp & PTNT huyện Bạch Thơng)
Chăm sóc: Thường xun làm sạch cỏ và trồng xen các cây khác (cây họ
đậu) vào thời kỳ cây chưa khép tán để giữ ẩm, làm đất tơi xốp mặt khác lại
giúp tăng thêm thu nhập từ các cây ngắn ngày đó. Các cây trồng xen phải
cách gốc quýt từ 0,8 - 1m.


13
Tạo tán cây con: Tạo hình trong 2 - 3 năm cắt ngọn để cây phân cành, để
lại 3 - 4 tầng cành, các tầng cách nhau từ 50 - 60 cm, mỗi tầng cành chọn lấy
3 cành mập, khoẻ, đều nhau, phân bố đều ra các hướng, những cành chọn để
lại hàng năm bấm ngọn cho ra nhiều cành ngang để có tán to và thấp.
Cắt tỉa cành đã có quả:
- Cành quả hàng năm thường cho chồi ngọn và chồi nách lá ở gần ngọn

phát triển thành, do đó khơng được cắt bớt cành nụ.
- Những cành đã có quả rồi phần lớn năm sau khơng ra quả nữa, nên
cắt bớt 1/3 cho mọc ra cành mới để năm sau ra quả.
- Những cành cắt bỏ: Nên cắt bỏ những cành khô, cành tăm, cành mọc
thẳng đứng hoặc những cành bị sâu bệnh nặng, những cành mọc dầy để tạo
cho tán thống, ánh sáng có thể xun qua.
2.2. Cơ sở thƣc̣ tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất quýt trên thế giới
Quýt là cây ăn quả có múi được trồng và phát triển ở nhiều nơi trên thế
giới. Các vùng trồng quýt hiện nay trên thế giới chủ yếu nằm ở những vùng
khí hậu khá ơn hịa thuộc vùng á nhiệt đới hoặc vùng ven biển chịu ảnh hưởng
chính của khí hậu đại dương . Những nướ c trờ ng cam quýt nổ i tiế ng hiê ̣n nay
phải kể đến là vùng biển Địa Trung Hải và châu Âu như: Tây Ban Nha, Italya,
Hy La ̣p, Thổ Nhi ̃ Kỳ; vùng Bắc Mỹ như Hoa Kỳ, Mêhicô; vùng Nam Mỹ như
Braxil, Venezuela, Achentina; các hòn đảo châu M ỹ như : Cu Ba , Jamaica,
cô ̣ng hòa Đôminica ; các nước Châu Á có diện tích trồng qt lớn hiện nay
như Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam,...[7]
Bảng dưới đây cho thấy diện tích quýt cho thu hoạch của một số nước
trên thế giới từ năm 2010 đến năm 2013 tăng đáng kể. Cho đến năm 2013
diện tích cho thu hoạch có phần giảm bớt bởi một số diện tích đã già cỗi và
được thay thế bằng những diện tích trồng mới.


14
Bảng 2.2. Diện tích quýt cho thu hoạch của một số nƣớc trên thế giới
ĐVT: ha
Năm
Nƣớc
Italya
Mêhicô

Braxil
Achentina
Cu Ba
Trung Quốc
Thế giới

2010
38.000
35.270
53.892
34.000
9.020
1.439.032
2.163.753

2011
38.640
34.668
54.814
33.000
2.474
1.375.013
2.107.075

2012
38.648
34.871
57.513
34.930
3.149

1.379.543
2.077.529

2013
38.568
31.229
53.244
34.042
2.474
1.994.000
2.680.504
(Nguồ n: FAO )

Tổng diện tích cho thu hoạch trên thế giới năm 2010 là 2.163.753 ha
đến năm 2013 là 2.680.504, so sánh về diện tích cho thu hoạch của các nước
năm 2011 thấy Trung Quốc là nước có diện tích lớn nhất là 1.994.000 ha
chiếm hơn nửa diện tích cho thu hoạch của thế giới, tiếp đến là Braxil, Italya,
Mêhicơ có diện tích thu hoạch lần lượt là 53.244 ha, 38.568 ha, 31.229 ha và
nước có diện tích thu hoạch nhỏ nhất là Cu Ba 2.474 ha.
Vùng Châu Mỹ sản xuất quýt nhiều phải kể đến là Hoa Kỳ, Mêhicô,
Braxil, Achentina các nước này có diện tích tương đối lớn, năng suất tương
đối cao bởi có điều kiện khí hậu thuận lợi và khoa học kỹ thuật phát triển.
Vùng Châu Á được coi là quê hương của quýt, hầu hết các nước này
đều trồng quýt. Diện tích lớn nhất là Trung Quốc, Nhật Bản tuy nhiên năng
suất sản xuất quýt của các nước Châu Á vẫn còn thấp do điều kiện kinh tế, xã
hội chưa phát triển đồng đều, canh tác theo phương pháp truyền thống.[7]
2.2.2. Tình hình sản xuất quýt ở Viê ̣t Nam
Là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai màu mỡ thuận lợi cho
phát triển nghề trồng cây ăn quả. Ở Việt Nam cây quýt là một trong những



15
cây ăn quả dài ngày có năng suất cao, dễ khai thác, được trồng nhiều ở nhiều
nơi trong cả nước như Bắc Kạn, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Trà Vinh, Nghệ An,...
Từ sản xuất qt bà con nơng dân đã có thêm cơng ăn việc làm và có thu
nhập cao. Bên cạnh đó góp phần tích cực vào cảnh quan mơi trường sinh
thái ở Việt Nam. Sản phẩm từ quýt chủ yếu được dùng để ăn tươi và cung
cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và một số được xuất khẩu
sang nước khác.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất quýt ở Việt Nam giai đoạn 2009 - 2013
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lƣợng (tấn)

2009

62.737

10,76

675.050

2010

63.724


11,85

755.129

2011

64.636

12,13

784.034

2012

65.752

12.38

814.009

2013

66.423

12.48

828.959
(Nguồn: FAO)

Qua bảng 2.3 cho thấy diện tích trồng quýt của cả nước tương đối lớn,

cao nhất là năm 2009 với diện tích là 62.737 ha, đạt 675.050 tấn. Năm 2011 là
64.636 ha, đạt 784.034 tấn, đây là nguồn thu lớn cho sản xuất nông nghiệp
Việt Nam, gần đây diện tích qt có xu hướng tăng điều đó cho thấy năng
suất, sản lượng hằng năm cũng tăng theo, cụ thể: Năng suất bình quân năm
2009 là 10,76 tấn/ha, năm 2010 là 11,85 tấn/ha đến năm 2011 là 12,13 tấn/ha.
Tổng sản lượng năm 2013 đạt 828.959 tấn chứng tỏ người dân có sự đầu tư
chăm sóc, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất để đem lại hiệu
quả kinh tế cao và tiếp tục mở rộng diện tích trồng quýt trong những năm tới
là một trong những hướng phát triển sản xuất của người nông dân.
2.2.3. Tình hình sản xuất quýt tại tỉnh Bắc Kạn
Do cây quýt có giá tri ̣kinh tế cao , đươ ̣c sự hưởng ứng của ng ười dân, sự
chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền , các chiń h sách hỗ trơ ̣ phát triể n của


16
tỉnh Bắc Kạn . Hiê ̣n nay toàn tin̉ h có trên 1200 ha diện tích trồng quýt , sản
lươ ̣ng hàng năm đạt 800 tấn - 1000 tấ n. Cây quýt đươ ̣c trồ ng tâ ̣ p trung ta ̣i
vùng quy hoạch như xã Quang Thuận, xã Đôn Phong (huyện Ba ̣ch Thông), xã
Đông Viên, Rã Bản , Phương Viên (huyện Chơ ̣ Đồ n ). Bên ca ̣nh những vùng
quy hoạch, cây quýt còn đươ ̣c trồ ng ở nhiề u huyê ̣n trong toàn tỉnh như Chơ ̣
Mới, Na Rì, Ngân Sơn, Pắ c Nă ̣m và Ba Bể .[11]
Trong những năm qua , người dân trong cả vùng đã nắ m đươ ̣c khoa ho ̣c
kỹ thuật đặc biệt là hiệu quả của việc trồng quýt bằng phương pháp ghép

.

Khoảng 80% các hộ dân trong vùng đã chuyển sang trồn g cây ghép bỏ dầ n
tâ ̣p quán trồ ng cây quýt gieo ha ̣t, cành triết.
Hiện nay, Bắc Kạn đã được cấp giấy chứng nhận chỉ dẫn địa lý “Quýt
Bắc Kạn” một cơ hội để khẳng định giá trị của quýt Bắc Kạn, đồng thời góp

phần tích cực vào việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm từ đó nâng cao giá trị,
hiệu quả kinh tế cho bà con nông dân.


×