Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá hiện trạng phát sinh chất thải nhựa của người dân trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa và đề xuất giải pháp giảm thiểu tiếp cận theo mô hình kinh tế tuần hoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 82 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan:
Khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi, được thực
hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức đã được chọn lọc. Các tài liệu tham khảo
hoàn toàn là tài liệu chính thống thu thập được từ các cơ quan Nhà nước. Khóa luận dựa
trên sự hướng dẫn của TS. Hồng Thị H – Giảng viên khoa Mơi trường, trường Đại
học Tài nguyên và Môi trường và TS. Nguyễn Hồng Nam – Viện Chiến lược, Chính
sách Tài ngun và Mơi trường.
Tơi xin cam đoan khóa luận này chưa được công bố ở bất kỳ tài liệu nào.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định sự trung thực của lời cam đoan trên và xin được
chịu trách nhiệm về kết quả cơng bố trong khóa luận tốt nghiệp này.

Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2020
Sinh viên thực hiện

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ......................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................................. v
DANH MỤC HÌNH VẼ..............................................................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................... 3


1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 3
1.1.1. Tổng quan chung về chất thải nhựa ...................................................................... 3
1.1.2. Tổng quan về cách tiếp cận của kinh tế tuần hoàn ............................................. 11
1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................... 15
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu ............................... 17
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 17
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................... 21
1.4. Tổng quan về huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ................................................... 23
1.4.1. Điều kiện địa lý, tự nhiên ................................................................................... 23
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................... 25
1.4.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ............. 28
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 30
2.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................. 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .............................................................................. 31
2.3.2. Phương pháp xác định khối lượng, thành phần tính chất chất thải nhựa và xác định
hệ số phát sinh chất thải nhựa........................................................................................ 32
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 34
2.3.4. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) .......................................................... 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 37
3.1. Đánh giá hiện trạng phát sinh chất thải nhựa của người dân trên địa bàn huyện Thọ
Xuân............................................................................................................................... 37
ii


3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng khảo sát.............................................................. 37
3.1.2. Hiện trạng phát sinh chất thải nhựa tại các hộ gia đình nghiên cứu.................... 41
3.2. Nhận thức của người dân về hiện trạng phát sinh chất thải nhựa và hướng tiếp cận
nền kinh tế tuần hoàn ..................................................................................................... 46

3.2.1. Nhận thức của người dân về hiện trạng phát sinh chất thải nhựa tại hộ gia đình
46
3.2.2. Nhận thức của người dân về kinh tế tuần hoàn ................................................... 49
3.3. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải nhựa trên địa bàn huyện Thọ Xuân
53
3.3.1. Thực trạng thu gom, xử lý và thu phí đối với rác thải sinh hoạt ......................... 53
3.3.2. Đánh giá thực trạng tái chế chất thải nhựa trên địa bàn huyện Thọ Xuân .......... 54
3.3.3. Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nhựa trên địa bàn huyện Thọ Xuân ......... 56
3.4. Đánh giá mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với việc cải thiện dịch vụ thu gom,
xử lý chất thải sinh hoạt và Quỹ phát triển cộng đồng .................................................. 59
3.4.1. Đối với dịch vụ thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt ............................................. 59
3.4.2. Đối với đóng góp “Quỹ phát triển cộng đồng” ................................................... 61
3.5. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn huyện Thọ Xuân
64
3.5.1. Đề xuất mơ hình Kinh tế tuần hồn .................................................................... 64
3.5.2. Giải pháp về chính sách ...................................................................................... 70
3.5.3. Giải pháp về kinh tế ............................................................................................. 72
3.5.4. Giải pháp về truyền thông, giáo dục.................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 78
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 81

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Gốc Tiếng Việt


BĐKH

Biến đổi khí hậu

CTR

Chất thải rắn

CTSH

Chất thải sinh hoạt

CTN

Chất thải nhựa

CIWMB

Gốc Tiếng Anh

Ủy ban Quản lý chất thải bang

California Department of

California

Resources Recycling and Recovery

GTSX


Giá trị sản xuất

IUCN

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên
quốc tế

International Union for
Conservation of Nature

IARC

Cơ quan nghiên cứu Ung thư
quốc tế

Internatuonal Agency for Research
on Cancer

KTTH

Kinh tế tuần hoàn

SWOT

Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ
hội – Thách thức

RTSH

Rác thải sinh hoạt


TT

Thị trấn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

World Health Organization

UNEP

Chương trình mơi trường Liên
Hợp Quốc

United Nations Environment
Programme

UBND

Ủy ban Nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường


iv

Strengths – Weaknesses –
Oppotunities - Threats


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 Phân loại nhựa theo kí hiệu .............................................................................. 5
Bảng 1.2 Nguồn phát sinh và thành phần chất thải nhựa ................................................ 9
Bảng 1.3 Phân tích từ đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Thọ Xuân ......................... 27
Bảng 2.1 Nội dung phiếu phỏng vấn ............................................................................. 35
Bảng 3.1 Mức thu nhập trung bình mỗi tháng của người dân phỏng vấn ..................... 39
Bảng 3.2 Bảng so sánh thu nhập trung bình tháng của từng nhóm hộ tái chế .............. 40
Bảng 3.3 Đặc điểm cán bộ môi trường trả lời phỏng vấn ............................................. 40
Bảng 3.4 Khối lượng và hệ số phát sinh chất thải nhựa của các hộ dân thực hiện cân thực
tế .................................................................................................................................... 42
Bảng 3.5 Xác định hệ số phát sinh chất thải nhựa của các hộ dân cân thực tế ............. 43
Bảng 3.6 Ước tính khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh hằng ngày tại huyện Thọ
Xuân............................................................................................................................... 43
Bảng 3.7 Khối lượng và tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh theo thành phần tại các hộ dân
nghiên cứu ..................................................................................................................... 44
Bảng 3.8 Ước tính khối lượng từng loại chất thải nhựa phát sinh hằng ngày tại huyện
Thọ Xuân ....................................................................................................................... 45
Bảng 3.9 Hiểu biết của người dân trả lời phỏng vấn về khái niệm “kinh tế tuần hồn”
....................................................................................................................................... 50
Bảng 3.10 Ơng/bà có cho rằng việc tận dụng nguồn nhựa phế liệu vào tái chế các sản
phẩm mới giúp phát triển kinh tế đồng thời bảo vệ môi trường không? ....................... 50
Bảng 3.11 Tỷ lệ thái độ của người dân đối với việc phân loại rác tại nguồn ................ 51
Bảng 3.12 Đánh giá của cán bộ môi trường về xu hướng sử dụng sản phẩm nhựa dùng

một lần của người dân ................................................................................................... 57
Bảng 3.13 Mức sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình ..................................................... 59
Bảng 3.14 Thống kê mơ tả giá trị WTP trung bình của các người dân phỏng vấn ....... 60
Bảng 3.15 Mức sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình ..................................................... 62
Bảng 3.16 Thống kê mơ tả giá trị WTP trung bình của các người dân phỏng vấn ....... 63
Bảng 3.17 Thống kê mơ tả giá trị WTP trung bình của huyện Thọ Xuân .................... 64

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mơ hình kinh tế tuyến tính và mơ hình kinh tế tuần hồn.............................. 12
Hình 1.2 Nguyên tắc của KTTH.................................................................................... 13
Hình 1.3 Mức độ cung cấp lợi ích của kinh tế tuần hồn .............................................. 15
Hình 1.4 Mơ hình kinh tế mới cho nhựa ....................................................................... 20
Hình 2.1 Khung tiếp cận nghiên cứu ............................................................................. 31
Hình 2.2 Quy trình xác định khối lượng, hệ số thu gom rác thải sinh hoạt .................. 32
Hình 2.3 Mơ hình hai mức giá (double bounced) ......................................................... 35
Hình 3.1. Tỷ lệ độ tuổi của người dân phỏng vấn ......................................................... 37
Hình 3.2 Tỷ lệ trình độ học vấn của người dân phỏng vấn ........................................... 38
Hình 3.3 Tỷ lệ nghề nghiệp của người dân phỏng vấn ................................................. 38
Hình 3.4 Khối lượng rác thải sinh hoạt và chất thải nhựa hằng ngày tại các hộ dân nghiên
cứu ................................................................................................................................. 41
Hình 3.5 Khối lượng và tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trong tổng khối lượng rác thải sinh
hoạt của các hộ gia đình nghiên cứu ............................................................................. 42
Hình 3.6 Hệ số phát sinh các loại chất thải nhựa tại các hộ dân nghiên cứu tại Thị trấn
Thọ Xuân và xã Thọ Lộc ............................................................................................... 45
Hình 3.7 Tỷ lệ thành phần chất thải sinh hoạt khu vực nghiên cứu .............................. 46
Hình 3.8 Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phân loại CTSH tại hộ gia đình ......................... 47
Hình 3.9 Tỷ lệ các loại chất thải nhựa phát sinh tại hộ gia đình nghiên cứu ................ 48

Hình 3.10 Tỷ lệ mức độ ảnh hưởng do chất thải nhựa gây ra tại địa phương ............... 49
Hình 3.11 Lo ngại đối với việc sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế
cho các sản phẩm nhựa dùng một lần ............................................................................ 51
Hình 3.12 Tỷ lệ người dân phân loại sản phẩm nhựa đã qua sử dụng .......................... 52
Hình 3.13 Tỷ lệ người dân phỏng vấn tham gia chương trình giảm thiểu chất thải nhựa
....................................................................................................................................... 52
Hình 3.14 Sơ đồ quy trình bãi chơn lấp xử lý rác thải hợp vệ sinh tại xã Xuân Phú .... 54
Hình 3.15 Quy trình tái chế nhựa đơn giản tại huyện Thọ Xuân .................................. 55
Hình 3.16 Mức độ quan trọng của việc tái sử dụng, tái chế và phân loại chất thải nhựa
hướng đến tiếp cận KTTH ............................................................................................. 57
Hình 3.17 Đánh giá của người dân về cơng tác quản lý chất thải nhựa của cơ quan quản
lý tại địa phương ............................................................................................................ 59
Hình 3.18 Mơ hình kinh tế tuần hồn cho chất thải nhựa cho huyện Thọ Xn........... 65
Hình 3.19 Mơ hình kinh tế tuần hồn chung ................................................................. 66
Hình 3.20 Sơ đồ công nghệ tái chế rác thải nylon thành dầu đốt .................................. 69
Hình 3.21 Sản phẩm tái chế từ những bao bì nhựa PP được bán trên thị trường .......... 70

vi


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong hoạt động kinh tế, chất thải rắn được phát sinh từ quá trình sản xuất và tiêu
dùng. Việc quản lý chất thải rắn được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, ở Việt
Nam, phổ biến nhất vẫn là thu gom, vận chuyển, chôn lấp và thải ra môi trường. Với
cách thức quản lý trên đã gây ra ơ nhiễm mơi trường và lãng phí nguồn nguyên liệu tận
dụng từ phế thải. Câu hỏi đặt ra là, vậy mơ hình quản lý nào sẽ phù hợp để đạt được mục
tiêu kinh tế và giải quyết vấn đề mơi trường?
Một tiếp cận mới có tính hiệu quả và khả thi không chỉ áp dụng kinh nghiệm quốc
tế, mà còn xuất phát từ thực tiễn của Việt Nam đã có trước đây, đó là tiếp cận quản lý

chất thải rắn dựa trên mơ hình kinh tế tuần hồn. Trong những năm gần đây, việc chuyển
dịch mơ hình phát triển từ kinh tế tuyến tính truyền thống sang kinh tế tuần hoàn đã trở
thành xu hướng trên thế giới. Nếu như mơ hình kinh tế tuyến tính chỉ quan tâm đến việc
khai thác tài nguyên, sản xuất và vứt bỏ sau tiêu thụ, dẫn đến việc tạo ra lượng lớn phế
thải thì mơ hình kinh tế tuần hồn tận dụng được nguồn nguyên liệu đã qua sử dụng để
tái tạo thành nguồn năng lượng mới theo một chu trình khép kín, thay vì tiêu tốn chi phí
khai thác tài nguyên mới và chi phí xử lý chất thải. Tận dụng nguồn tài nguyên là một
trong những cách hiệu quả và sinh thái nhất để quản lý chất thải. Thay vì thải bỏ tất cả
chất thải vào bãi chơn lấp, thì một lượng lớn chất thải nhựa có khả năng tái chế có thể
trở thành nguồn ngun liệu thơ và các sản phẩm tái chế có giá trị cho các ngành công
nghiệp khác.
Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên quốc tế (IUCN) nhấn mạnh rác thải nhựa là một
trong những mối đe dọa và thách thức toàn cầu đối với hệ sinh thái. Theo nghiên cứu
của Jambeck (2015), Việt Nam đứng thứ 4 thế giới lượng rác thải nhựa ra biển, sau
Trung Quốc, Indonesia và Philippines [20]. Điều này cho thấy ô nhiễm chất thải nhựa
đang là một vấn đề quan trọng và cần tìm ra giải pháp giải quyết.
Huyện Thọ Xuân với trọng điểm là khu vực Lam Sơn - Sao Vàng được xác định
là một trong bốn vùng kinh tế động lực làm hạt nhân phát triển lan tỏa, thúc đẩy kinh tế
- xã hội toàn tỉnh Thanh Hóa. Vùng huyện Thọ Xn khơng những đóng vai trị quan
trọng đối với của tỉnh Thanh Hóa về các mặt kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, địa phương
cũng đặc biệt chú trọng đến vấn đề môi trường, trong đó có phong trào chống rác thải
nhựa, góp phần hồn thành Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Xuất phát từ những lý do trên, sinh viên lựa chọn việc thực hiện đề tài: “Đánh
giá hiện trạng phát sinh chất thải nhựa của người dân trên địa bàn huyện Thọ Xuân,

1


tỉnh Thanh Hóa và đề xuất giải pháp giảm thiểu tiếp cận theo mơ hình kinh tế tuần
hồn” làm khóa luận tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu
(1) Đánh giá được hiện trạng phát sinh chất thải nhựa trên địa bàn huyện Thọ
Xn, tỉnh Thanh Hóa thơng qua xác định khối lượng, thành phần tính chất chất thải
nhựa và xác định hệ số phát sinh chất thải nhựa;
(2) Đề xuất được một số giải pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm chất thải nhựa theo
hướng tiếp cận mơ hình kinh tế tuần hoàn.
3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau:
Thứ nhất, đánh hiện trạng phát sinh chất thải nhựa tại huyện Thọ Xuân.
Thứ hai, đo lường khối lượng và thành phần, tính chất, hệ số phát sinh rác thải
hộ gia đình tại huyện Thọ Xuân.
Thứ ba, đánh giá nhận thức của người dân về hiện trạng phát sinh chất thải nhựa
và hướng tiếp cận về kinh tế tuần hồn.
Thứ tư, ước tính mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với dịch vụ thu gom và
xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Thọ Xuân.
Thứ năm, đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu chất thải nhựa theo hướng tiếp
cận mơ hình kinh tế tuần hoàn.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan chung về chất thải nhựa
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Nhựa (Plastic) là vật liệu tổng hợp được sản xuất từ dầu thơ và khí tự nhiên [19].
Việc sản xuất nhựa sử dụng 8% lượng dầu khai thác của thế giới, trong đó 4% dùng làm
nguyên liệu và 4% sử dụng trong q trình sản xuất [14]. Nhựa có phạm vi ứng dụng
rộng rãi làm vật liệu bao bì, các sản phẩm gia dụng, công nghiệp, túi mua sắm và vật

liệu xây dựng. Nhựa ngun chất thường khơng hịa tan trong nước và không độc hại,
tuy nhiên các sản phẩm nhựa hiện nay đều có các chất phụ gia độc hại dẫn đến những
tác động tiêu cực cho con người và môi trường. Một khi nhựa bị loại bỏ sau khi tiện ích
của nó kết thúc, nó được gọi là chất thải nhựa [27].
Chất thải nhựa (Rác thải nhựa) là những sản phẩm làm từ nhựa đã qua sử dụng
hoặc không được dùng đến và bị đem vứt bỏ. Chất thải nhựa bao gồm: túi nhựa, cốc
nhựa, ống hút nhựa, chai nhựa, thùng chứa và hầu hết các bao bì thực phẩm. Chất thải
nhựa dùng một lần là những sản phẩm làm bằng nhựa, sản xuất ra với mục đích chỉ dùng
một lần rồi vứt bỏ. Đó có thể là cốc nhựa, thìa nhựa, ống hút, hộp xốp… dùng một lần
phục vụ trong sinh hoạt hằng ngày.
Có nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về tái chế. Tái chế là hoạt động thu
hồi từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để biến thành sản phẩm mới sử dụng lại
cho hoạt động sinh hoạt và sản xuất. Tái chế bao gồm:
- Thu hồi vật liệu: bao gồm các hoạt động thu gom vật liệu có thể tái chế từ dòng
rác, xử lý trung gian và sử dụng vật liệu này để sản xuất các sản phẩm mới hoặc sản
phẩm khác.
- Thu hồi nhiệt: bao gồm các hoạt động khôi phục năng lượng từ rác thải.
Theo Ủy ban Quản lý chất thải bang California (CIWMB), tái chế là cả một quá
trình bao gồm phân loại, thu gom những chất thải phù hợp với mục đích tái chế và bắt
đầu một quy trình sản xuất mới cho sản phẩm. Một định nghĩa khác của Chương trình
mơi trường Liên Hợp Quốc (UNEP), q trình tái chế cịn bao gồm cả các hoạt động
tiếp thị, tạo thị trường cho các sản phẩm sau tái chế. Tái chế một chai nhựa tiết kiệm
khoảng 1/3 năng lượng so với sản xuất một chai nhựa làm bằng hạt nhựa chính phẩm.
Như vậy có thể giảm khối lượng chất thải đổ về bãi chôn lấp. Giảm sự phát xạ các khí
CO2, SO2 và NO và giảm lượng nước sử dụng khoảng 90%.

3


Theo điều 3 – Nghị định 38/2015/NĐ – CP về quản lý chất thải và phế liệu đưa

ra các định nghĩa sau [3]:
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong
sinh hoạt thường ngày của con người.
- Phân loại chất thải là hoạt động tách chất thải (đã được phân định) trên thực tế
nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau.
- Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu
lại các thành phần có giá trị từ chất thải.
- Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất thải một các trực tiếp hoặc sau khi
sơ chế mà khơng làm thay đổi tính chất của chất thải.
1.1.1.2.

Phân loại nhựa

Hiện nay, chúng ta có rất nhiều cách để phân loại nhựa dựa vào tính chất vật lý,
hóa học học của chúng. Tùy thuộc vào tính chất vật lý, nhựa có thể được phân loại là
vật liệu nhựa dẻo hoặc nhiệt rắn. Nhựa nhiệt dẻo (PP, PVC, HDPE) là loại nhựa khi đun
nóng được làm mềm để dễ dàng đúc khuôn sản phẩm. Mặt khác, nhựa nhiệt rắn sau khi
được làm cứng sẽ được đem đun nóng chảy. Khoảng 80% nhựa được sử dụng trên thế
giới hiện nay là nhựa nhiệt dẻo [9]. Tuy nhiên, để mọi người đều có thể phân biệt và
hiểu được những đặc điểm cơ bản của sản phẩm nhựa, phổ biến nhất hiện nay là cách
phân loại dựa trên kí hiệu trên bao bì sản phẩm nhựa. Như vậy, có 7 loại nhựa chính:
PET, HDPE, PVC, LDPE, PP, PS, PC và các loại nhựa khác còn lại (Bảng 1.1).

4


Bảng 1.1 Phân loại nhựa theo kí hiệu
Kí hiệu – Tên gọi


Kí hiệu – Tên gọi

(1)

(2)

PET/PETE
Polyetylenterephthalate



(3)

HDPE – High densitypolyethylence

(4)

PVC/V – Polyvinyl chloride

LDPE – Low density polyethylene

(5)

(6)

PP – Polypropylence

PS – Polystyrene


(7)

Khác – polycarbonate, bioresins,...
(Nguồn: 1. Husky’s guide to PET bottles (2009), 2. )

5


(1) PET (PETE):
Nhựa PET hay PETE (polyethylene terephthalate) là loại nhựa phổ biến nhất
được sử dụng để làm chai, bình nước dùng một lần do giá thành rẻ, nhẹ, dễ tái chế và
khơng khiến sản phẩm bị hư hỏng, rị rỉ. Tỷ lệ tái chế loại nhựa này tương đối thấp
(khoảng 20%), mặc dù nhu cầu về nguyên vật liệu nhựa là rất cao.
• Có thể tìm thấy ở các sản phẩm: chai bình chứa đồ uống có ga, hộp đựng sốt cà
chua, chai bia, bình nước súc miệng, hộp bơ đậu phộng, gia vị salad, dầu thực vật...
• Cách tái chế: tái chế theo chương trình tái chế hộ gia đình (các thùng rác phân
loại sẽ được đặt ở khu vực dân cư sinh sống).
• Sản phẩm sau tái chế: vải nỉ, sợi vải, túi tote, nội thất, thảm, ván ép, dây đai,
chai và đồ chứa thực phẩm (miễn là nhựa tái chế đạt tiêu chuẩn vệ sinh và sạch sẽ, khơng
dính các chất gây ơ nhiễm).
(2) HPDE:
Nhựa HDPE (có mật độ polyethylene cao) là một loại nhựa đa năng được dùng
nhiều trong các sản phẩm khác nhau, đặc biệt là bao bì. Tương tự như nhựa PET, nhựa
HDPE khơng gây nguy hiểm và có thể tái chế thành nhiều sản phẩm khác nhau.
• Có thể tìm thấy ở các sản phẩm: bình sữa, chai nước ép, chất tẩy và các sản
phẩm tẩy rửa gia dụng khác; bình đựng xà phịng, rác và túi mua hàng; bình chứa dầu
xe máy; hộp bơ, sữa chua, bao nhựa đựng ngũ cốc.
• Cách tái chế: tái chế theo chương trình tái chế hộ gia đình.
• Sản phẩm sau tái chế: bình đựng chất tẩy áo quần, bút, thùng chứa tái chế, gạch
lát sàn, ống thoát nước, ván gỗ, ghế dài, nhà cho thú cưng, bàn dã ngoại, hàng rào, chai

dầu gội.
(3) PVC (V):
Nhựa V (vinyl) hay còn gọi là nhựa PVC (polyvinyl clorua) rất chắc chắn và
chống chịu thời tiết, vì vậy chúng được sử dụng để làm ống nước, ván nhựa vinyl bảo
vệ nhà cửa và sản phẩm tương tự khác. Nhựa PVC có chứa clorua nên có thể thải ra một
lượng lớn chất dioxin có hại, và việc đốt PVC sẽ thải độc tố ra ngồi mơi trường.
• Có thể tìm thấy trong các sản phẩm: chai dầu gội, dầu ăn; bao bì (vỉ thuốc), ván
vinyl, cửa sổ, ống nước, vỏ nhựa cách điện.
• Cách tái chế: khó tái chế, tuy nhiên một số cơ sở ván ép thu nhận loại nhựa này.
6


• Sản phẩm sau tái chế: Bàn, vách ngăn phòng, tấm chắn bùn bánh xe, lề đường,
sàn nhà, dây cáp, gờ giảm tốc, thảm nhựa.
(4) LDPE:
Nhựa LDPE (mật độ polyethylene thấp) là loại nhựa ứng dụng nhiều trong cuộc
sống và đang dần được thu nhận để tái chế nhiều hơn so với trước đây.
• Có thể tìm thấy trong các sản phẩm: chai mềm, bao bì bánh mì, thực phẩm đơng
lạnh; sản phẩm chứa chất hóa học dùng trong giặt khơ, túi mua sắm; túi tote; nội thất.
• Cách tái chế: nhựa LDPE ít được thu nhận ở các địa điểm tái chế hộ gia đình.
Túi mua sắm bằng nhựa sẽ được trả lại cho các cửa hàng để tái chế.
• Sản phẩm sau tái chế: túi và thùng đựng rác, thùng rác hữu cơ, phong bì, vách
ngăn, ván ép, vách ngăn cách sân vườn, cảnh quan; gạch lát sàn.
(5) PP:
Nhựa PP (polypropylene) có khả năng chịu nhiệt cao nên được dùng làm các hộp
đựng thực phẩm, chất lỏng có nhiệt độ cao. Loại nhựa này hiện nay đang dần được tái
chế nhiều hơn so với trước đây.
• Có thể tìm thấy trong các sản phẩm: hộp đựng sữa chua, sirơ; chai, lọ y tế, nắp
nhựa và ống hút.
• Cách tái chế: Tái chế theo chương trình tái chế hộ gia đình.

• Sản phẩm sau tái chế: đèn tín hiệu, dây cáp ắc quy, chổi nhựa, hộp ắc quy tự
động, máy cạo băng (tuyết), đá ngăn khuôn viên vườn, giá để xe đạp, dụng cụ cào đất,
thùng rác, tấm phản (giường), khay nhựa.
(6) PS:
Nhựa PS là loại nhựa nhẹ, rẻ, dễ tạo hình có mặt trong các sản phẩm cứng hoặc
xốp. Styrofoam là một loại nhựa PS mềm nhẹ, màu trắng được dùng để giữ nhiệt. Thức
ăn chứa trong nhựa PS sẽ tiếp xúc với chất gây ung thư styrene - đơn vị cấu thành polyme
có trong nhựa. Các nhà môi trường từ lâu đã lo ngại về loại nhựa này bởi chúng rất khó
tái chế và hiện hữu ở khắp nơi trên thế giới. Hầu hết mọi dịch vụ tái chế đều không chấp
nhận nhựa PS dạng xốp bởi khơng khí chiếm tới 98% thành phần nhựa.
• Có thể tìm thấy ở các sản phẩm: đĩa và ly dùng một lần, khay thịt, hộp trứng,
hộp đựng thực phẩm/đồ uống mang đi (hộp xốp), hộp thuốc giảm đau aspirin, đĩa CD.
• Cách tái chế: tái chế theo chương trình tái chế hộ gia đình.

7


• Sản phẩm sau tái chế: vật liệu cách nhiệt, tấm chuyển đổi ánh sáng, hộp trứng,
cửa sổ thông hơi, thước kẻ, bao bì bằng xốp, hộp đựng.
(7) Nhựa khác:
Các loại nhựa không phù hợp với sáu mục phân loại và tái chế trên sẽ được gộp
chung vào nhóm ký hiệu số 7 (polycarbonate). Đây là loại nhựa khiến nhiều người lo
lắng bởi chúng có nguy cơ làm rối loạn hc mơn cơ thể. Nhựa PLA (polylactic acid) là
nhựa sinh học làm từ thực vật (ví dụ như bắp ngơ) nên có thể phân hủy được và thân
thiện với mơi trường hơn so với các loại nhựa khác nằm trong danh mục tổng hợp này.
• Có thể tìm thấy ở các sản phẩm: các thùng nước có thể tích từ 10 - 20 lít, vật
liệu chống đạn, kính râm, đĩa quang DVD, iPod, vỏ máy tính, biển hiệu, màn hình, hộp
chứa thực phẩm và bao bì nylon.
• Cách tái chế: Nhựa thuộc danh mục số 7 trước đây không được tái chế, tuy nhiên
một vài dịch vụ đang bắt đầu thu nhận để tái chế chúng.

• Sản phẩm sau tái chế: ván ép nhựa, sản phẩm làm theo yêu cầu.
1.1.1.3. Nguồn phát sinh và tác động của chất thải nhựa
➢ Nguồn phát sinh chất thải nhựa
Chất thải nhựa được phân thành chất thải nhựa lớn (có kích thước lớn hơn 1mm),
rác thải vi nhựa (có kích thước từ 1mm tới 1𝜇𝑚) và rác thải nano nhựa (có kích thước
nhỏ hơn 1𝜇𝑚). Hầu hết chất thải nhựa có tốc độ phân hủy sinh học rất nhỏ và sẽ vỡ
thành những hạt nhỏ hơn, và cuối cùng là các hạt vi nhựa [10].

8


Bảng 1.2 Nguồn phát sinh và thành phần chất thải nhựa
Phân loại

Nguồn phát sinh
Khu dân cư

Khu thương mại
Chất thải
nhựa sinh
hoạt

Dịch vụ cơng cộng

Đối tượng phát sinh
Hộ

gia

đình,


Thành phần

khu

chung cư, khu du lịch
Chợ, nhà kho, trung
tâm thương mại, siêu Đủ 07 loại chất thải
thị, khách sạn
nhựa, chủ yếu phát
Hoạt động dọn rác vệ sinh túi nhựa, chai
sinh đường phố, công nhựa, màng bọc thực
viên, vườn hoa, khu phẩm,...
vui chơi

Cơ quan, công sở

Trường học, cơ quan
nhà nước

Các công nghiệp, Công nhân
cụm công nghiệp
Các làng nghề tái Quá trình sản xuất
chế

Túi nhựa, chai nước,
hộp xốp
Đường ống nước, vỏ
bọc dây điện,...


Chất thải

Khu vực sản xuất

Bao bì thuốc bảo vệ

nhựa nơng
nghiệp

nơng nghiệp: ruộng, Người nơng dân
vườn cây

thực vật, hóa chất,...

Chất thải
nhựa xây
dựng

Các cơng trình xây Cơng nhân
dựng nhà cửa, cầu
cống, đường giao Q trình xây dựng
thơng

Túi nhựa, chai nước,
hộp xốp
Đường ống nước, vỏ
bọc dây điện,...

Chất thải


Bệnh nhân, nhân viên
Bệnh viện, trung y tế
tâm y tế, trạm xá,
Hoạt động làm việc tại
phòng khám tư nhân
cơ sở y tế

Túi nhưa, chai nhựa,
hộp xốp
Bơm tiêm, vỏ chai

Chất thải
nhựa công
nghiệp

nhựa y tế

truyền dịch, ống
thuốc, vỉ thuốc,...

(Nguồn: Tham khảo Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia 2016)
➢ Tác động của chất thải nhựa
Chất thải nhựa ngày càng gia tăng và là một trong những thách thức về môi
trường đối với toàn cầu. Việt Nam đang phải đối mặt với các vấn đề ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển kinh tế, trong đó có ơ nhiễm chất thải
nhựa hay cịn gọi là “Ơ nhiễm trắng” (White Pollution).

9



- Sức khỏe con người: Chất thải nhựa gây ra rất nhiều vấn đề bời vì sau khi sử
dụng chúng vẫn còn bám các đồ thực phẩm dư thừa, một thời gian sẽ gây mùi khó chịu,
điều kiện để vi khuẩn gây bệnh phát triển. Rác thải không được thu gom, xử lý hợp vệ
sinh sẽ sinh ra các tác nhân tác động đến sức khỏe con người. Với kích thước nhỏ, nhựa
có thể đi vào cơ thể và gây ra một số bệnh về đường hô hấp.
- Kinh tế: Chất thải nhựa gây ra tình trạng “ơ nhiễm trắng” tại các điểm du lịch,
ảnh hưởng đến không gian nghỉ ngơi và thư giãn của con người. chỉ riêng rác thải nhựa
ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương đã gây thiệt hại cho ngành du lịch, đánh bắt thủy
sản và vận chuyển 1,3 tỷ đô la mỗi năm. Tổng thiệt hại kinh tế đối với hệ sinh thái biển
tồn cầu do rác thải nhựa gây ra ít nhất là 13 tỷ đô la mỗi năm (UNEP 2018).
- Môi trường đất: Chất thải nhựa ngay cả khi được thu gom và chôn lấp lẫn vào
đất vẫn tồn tại hàng trăm năm, làm thay đổi tính chất vật lý của đất, gây xói mịn đất,
làm cho đất khơng giữ được nước.
- Môi trường nước: Khi chôn lấp, chất thải nhựa sẽ làm cho đất không giữ được
nước, dinh dưỡng và ngăn cản q trình khí Oxy đi qua đất, gây tác động xấu đến sự
sinh trưởng của cây trồng. Hơn nữa, nó có thể làm ơ nhiễm nguồn nước, gây ra cái chế
của các vi sinh vật có lợi cho cây dưới lịng đất.
- Mơi trường khơng khí: Chất thải là túi nhựa chiếm khối lượng khá lớn trong
thành phần nhựa thải. Các túi nhựa này nhỏ, mỏng, ít có giá trị đối với người thu gom,
tái chế nên tồn tại khá nhiều trong bãi chôn lấp và hầu như không bị phân hủy. Các túi
nylon nếu bị đốt ở bãi rác hở sẽ gây ô nhiễm môi trường không khí do phát thải các khí
ơ nhiễm như HCl, VOC, Dioxin, Furan.
1.1.1.4. Tình hình phát sinh chất thải nhựa ở Việt Nam
Theo nghiên cứu của Jambeck và cộng sự (2015), ước tính dựa trên lượng chất
thải nhựa khơng được quản lý phát sinh từ khu dân cư có 50km ven bở biển, Việt Nam
là quốc gia đứng thứ 4 trong 192 quốc gia được nghiên cứu về lượng chất thải nhựa
biển. Lượng nhựa không được quản lý lên đến 1,83 triệu tấn/năm, tương ứng với 0,28 –
0,73 triệu tấn/năm và chiếm 6% tổng lượng nhựa thải ra biển của thế giới. Chất thải
nhựa trên biển có nguồn gốc chủ yếu từ đất liền (hơn 80%) và phần còn lại đến từ việc
xả thải trực tiếp vào biển [20].

Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN & MT), mỗi hộ gia
đình thường sử dụng 5 – 7 túi nhựa/ngày bao gồm cả túi to, túi nhỏ và những túi siêu
nhỏ... Chỉ riêng hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, trung bình mỗi
ngày thải ra môi trường khoảng 80 tấn nhựa các loại. Mỗi ngày Hà Nội thải ra từ 4.000

10


đến 5.000 tấn rác, trong đó rác thải nhựa chiếm 7 – 8%. Cịn Thành phố Hồ Chí Minh
có rác thải nhựa chiếm khoảng 10% tổng rác thải mỗi ngày [2].
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Nhựa Việt Nam (2019), lượng sản xuất và
tiêu thụ nhựa ở nước ta vào khoảng 5 triệu tấn vào năm 2015, trong đó 80% nguyên liệu
sản xuất nhựa là nhập khẩu.
Nhựa và chất thải nhựa là một vấn đề đặc biệt cần được cộng đồng quan tâm, do
chủng loại nhựa đa dạng, màu sắc và ô nhiễm đã cản trở việc tái sử dụng và tái chế. Trên
thị trường có những cơng nghệ nhựa mới và sáng tạo mà các nhà sản xuất bao vì lớn
đang bắt đầu sử dụng như cơng nghệ mới để chuyển đổi nhựa PET trở thành nguyên liệu
ban đầu để đóng gói thực phẩm, nhưng thường do chi phí thấp của nhựa nguyên sinh,
nhu cầu tái chế nhựa thường không đủ lớn. Khả năng phân loại tại chỗ trước thu gom
đang là thách thức đối với cả môi trường đô thị và nông thôn nên rác ở Việt Nam vẫn
mang tính chất tổng hợp. Mặc dù tỷ lệ thu gom chất thải rắn nói chung và rác thải nhựa
nói riêng đã gia tăng hàng năm, tuy nhiên, tỷ lệ chất thải được xử lý đúng kỹ thuật, hợp
vệ sinh mơi trường cịn khá thấp, cơng nghệ xử lý và tái chế nhựa lỗi thời, hiệu quả thấp,
chi phí cao, gây ơ nhiễm mơi trường. Việc phân loại chất thải tại nguồn còn hạn chế, xử
lý chất thải rắn chủ yếu là đốt và chơn lấp, do đó sẽ gây ơ nhiễm khơng khí và các chất
độc hại do đốt cháy rác thải nhựa, ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe cộng đồng. Tại
thành phố Hồ Chí Minh, mỗi năm có khoảng 250 nghìn tấn chất thải nhựa được tạo ra,
trong đó, 48 nghìn tấn được chơn trong các bãi chơn lấp (đa số là nhựa có giá trị thấp)
chiếm 19,2%, cịn lại hơn 200 nghìn tấn chất thải nhựa được tái chế hoặc thải trực tiếp
ra môi trường [17].

1.1.2. Tổng quan về cách tiếp cận của kinh tế tuần hoàn
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế tuần hoàn
Hiện nay, áp lực về gia tăng dân số, đô thị hóa và nhu cầu tiêu thụ trên đầu người
ngày càng lớn, khiến nguồn tài nguyên trở nên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, tạo ra nhiều thách thức trong việc nâng cao chất lượng môi trường sống. Từ hàng
trăm năm nay, các quốc gia thường vận hành theo kinh tế tuyến tính truyền thống (Linear
Economy) thường bắt đầu từ Khai thác tài nguyên thiên nhiên (Take), đến Sản xuất
(Make), Tiêu dùng (Use) và cuối cùng là Thải bỏ (Dispose) [7]. Cách thức vận hành này
khiến tài nguyên liên tục bị khai thác và khối lượng chất thải ra môi trường gia tăng [6].
Đó là lý do cần ưu tiên thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn (Circular Economy)
để giải quyết được vấn đề kép về nguồn nguyên liệu giảm và lượng chất thải tăng bằng
một chu trình khép kín, trong đó các sản phẩm hoặc ngun liệu liên tục được bảo trì,
tái sử dụng, tái chế,... từ đó đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi

11


trường, hướng tới phát triển bền vững. Vì vậy, kinh tế tuần hoàn (KTTH) được coi là xu
hướng chuyển dịch tất yếu, vốn đang diễn ra tại rất nhiều nước trên thế giới [6].

Hình 1.1 Mơ hình kinh tế tuyến tính và mơ hình kinh tế tuần hồn
(Nguồn: />Theo Diễn đàn Kinh tế thế giới 2012 được tổ chức Ellen MacArthur Foundation
định nghĩa về kinh tế tuần hoàn như sau [22]:
“Nền kinh tế tuần hồn là hệ thống có tính phục hồi hoặc tái tạo thông qua các
kế hoạch và thiết kế chủ động. Nó thay thế khái niệm “kết thúc vòng đời” của vật liệu
bằng khái niệm phục hồi, chuyển dịch theo hướng sử dụng năng lượng tái tạo, khơng
dùng các hóa chất độc hại, và hướng tới giảm thiểu chất thải thông qua việc thiết kế vật
liệu, sản phẩm, hệ thống kỹ thuật và mơ hình kinh doanh trong phạm vi của nó”.
Theo nghiên cứu “Nền kinh tế tuần hồn tại các thành phố nhằm phát triển mơ
hình cho các đô thị bền vững” của William Mcdonough (2018) đã đưa ra khái niệm về

kinh tế tuần hoàn như sau [29]:
“Nền kinh tế tuần hoàn là một hệ thống kinh tế dựa trên mơ hình kinh doanh thay
thế cho khái niệm kết thúc vòng đời bằng việc giảm thiểu, tái chế và thu hồi nguyên liệu
trong quy trình sản xuất/ phân phối và tiêu thụ, tổ chức theo cấp độ vi mô (sản phẩm,
công ty, người tiêu dùng), cấp độ trung gian (khu công nghiệp hệ sinh thái) và cấp độ
vĩ mô (thành phố, vùng miền, quốc gia và rộng hơn nữa) với mục tiêu nhằm thực hiện
phát triển bền vững, nâng cao chất lượng môi trường, tạo ra nền kinh tế phát triển thịnh
vượng và công bằng xã hội, mang lại lợi ích cho các thế hệ hiện tại và tương lai”.
Theo Dự thảo sửa đổi Luật bảo vệ mơi trường (2020):
“Kinh tế tuần hồn là mơ hình kinh tế trong đó việc thiết kế, sản xuất và dịch vụ
nhằm giảm thiểu sử dụng nguyên liệu, vật liệu, hóa chất, năng lượng khơng tái tạo và
kéo dài tuổi thọ của vật chất, giảm thiểu chất thải phát sinh và các tác động tiêu cực
đến môi trường”.
12


Như vậy có thể hiểu nền kinh tế tuần hồn là một chu trình sản xuất khép kín,
các chất thải được quay trở lại, trở thành nguyên liệu cho sản xuất, từ đó giảm mọi tác
động tiêu cực đến mơi trường, bảo vệ hệ sinh thái và sức khỏe con người.
1.1.2.2. Nguyên tắc và cách tiếp cận của kinh tế tuần hoàn
Theo Ellen MacArthur Foundation (2016), KTTH là một hệ thống công nghiệp
được phục hồi và tái tạo theo thiết kế, dựa trên ba nguyên tắc chính: bảo tồn và tăng
cường vốn tự nhiên, tối ưu hóa năng suất tài nguyên và thúc đẩy hiểu quả của hệ thống
[24].
- Thứ nhất, nguyên tắc cốt lõi là một nền kinh tế tuần hồn nhằm mục đích giải
quyết chất thải. Trong nền kinh tế tuần hồn, chất thải khơng tồn tại. Các sản phẩm được
thiết kế và tối ưu hóa cho một chu kỳ sử dụng và tái sử dụng.
- Thứ hai, tính tuần hồn tơn trọng nghiêm ngặt các tính chất tiêu hao và lâu bền
của sản phẩm. Hàng tiêu dùng trong nền kinh tế tuần hoàn phần lớn được làm từ các
thành phần sinh học ít nhất là khơng độc hại và thậm chí có thể có lợi, và có thể được

đưa trở lại sinh quyển một cách an toàn, trực tiếp hoặc trong một loạt các lần sử dụng
liên tiếp.
- Thứ ba, năng lượng cần thiết để thúc đẩy chu trình này phải được tái tạo tự
nhiên, một lần nữa để giảm sự phụ thuộc tài nguyên và tăng khả năng phục hồi của hệ
thống.

Hình 1.2 Nguyên tắc của KTTH
(Nguồn: Ellen MacActhur Foundation, 2016)
Theo Nguyễn Hoàng Nam & Nguyễn Trọng Hạnh (2019), cách tiếp cận KTTH
là theo một hệ thống gồm đầy đủ 04 khâu sau đây [7]:
13


(i) Sản xuất: bao gồm thiết kế với mục tiêu gồm có tạo ra các sản phẩm xanh
(green products), tăng khả năng tái chế, tái sử dụng về sau, cùng với sản xuất sạch hơn,
giảm phát thải và thực hiện tuần hoàn vật liệu ngay trong khâu sản xuất;
(ii) Tiêu dùng: gồm có dịch vụ tốt hơn (better services), người tiêu dùng có trách
nghiệm với mơi trường sinh thái hơn và thơng minh hơn;
(iii) Quản lý chất thải: gồm có phân loại, thu gom cuối vòng đời, tái chế tạo
(collect end-of-life, remanufacture);
(iv) Từ chất thải trở lại thành tài nguyên; gồm có tái chế chất thải, tái sử dụng tài
nguyên (recycle waste, reuse resources).
1.1.2.3. Lợi ích khi thực hiện kinh tế tuần hoàn trong quản lý chất thải
Trong những năm gần đây, việc chuyển dịch mơ hình phát triển từ kinh tế tuyến
tính truyền thơng sang kinh tế tuần hồn đã trở thành xu hướng trên thế giới. Nếu như
mô hình kinh tế tuyến tính chỉ quan tâm đến việc khai thác tài nguyên, sản xuất và vứt
bỏ sau tiêu thụ, dẫn đến việc tạo ra lượng lớn phế thải thì mơ hình kinh tế tuần hồn tận
dụng được nguồn nguyên liệu đã qua sử dụng để tái tạo thành nguồn năng lượng mới
theo một chu trình khép kín, thay vì tiêu tốn chi phí khai thác tài ngun mới và chi phí
xử lý chất thải.

Nền kinh tế tuần hồn có tác động rất lớn đến dự phát triển kinh tế. Theo Báo cáo
gần đây cho thấy Ấn Độ sẽ tạo ra 218 tỷ USD giá trị kinh tế gia tăng đến năm 2030 và
đạt gần ba con số này đến năm 2050 nếu họ chỉ cần áp dụng các nguyên tắc tuần hoàn
trong ba lĩnh vực: thành phố và xây dựng, thực phẩm và nông nghiệp, sản xuất xe và
dịch chuyển [25]. Tại Châu Âu, ước tính các mơ hình KTTH có thể đem lại 600 tỉ Euro
lợi ích ròng mỗi năm, tạo ra 580.000 việc làm mới và đồng thời giúp giảm một lượng
lớn phát thải khí nhà kính [12]. Với Việt Nam, chỉ tính riêng một mơ hình KTTH, đó là
mơ hình khu cơng nghiệp sinh thái được thực hiện tại 4 khu công nghiệp tại Ninh Bình,
Cần Thơ và Đà Nẵng đã giúp tiết kiệm được 6,5 triệu USD hàng năm [25]. Công ty
Heineken Việt Nam cũng là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong áp dụng KTTH,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng và giảm ô nhiễm môi trường hiệu quả. Cụ thể, gần 100%
chai bia thủy tinh của Heineken được thu hồi để tái sử dụng trước khi được tái chế tại
nhà máy thủy tinh vào cuối vòng đời sản phẩm, các nguyên liệu khác như nhựa, giấy
bìa, nhơm được tái sử dụng hoặc tái chế. Những lợi ích của KTTH đang ngày càng được
thể hiện rõ, thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp và nhà đầu tư.

14


Bên cạnh đó, các phân tích về KTTH đã chỉ ra rằng khi các nguyên tắc tuần hoàn
được lồng ghép trong các kế hoạch và chiến lược quốc gia có thể mở ra các cơ hội lớn
khơng chỉ về đóng góp quản lý chất thải, cải thiện chất lượng mơi tường mà cịn nhiều
lĩnh vực khác như nơng nghiệp, sản xuất và tiêu dùng, năng lượng,... giúp đẩy nhanh
việc phát triển kinh tế hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. (Hình 1.3)

Kinh tế tuần hồn tác động tích cực đến lĩnh vực nào nhất?
Số bình quân gia quyền

5
4

3
2
1
0
Quản lý chất thải Cải thiện chất Giảm thiểu rủi
rắn
lượng khơng khí, ro về cạn kiệt
nước và đất
nguyên liệu

Cơ hội nghề
nghiệp

Xóa đói giảm
nghèo

(Mức 5 có tác động cao nhất, mức 1 khơng có tác động)
Hình 1.3 Mức độ cung cấp lợi ích của kinh tế tuần hoàn
(Nguồn: Authors’ analysis of the Chatham House – UNIDO, 2019)
1.2. Cơ sở pháp lý
Với mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý chất thải nhựa nói chung và
hạn chế tới mức tối đa khối lượng chất thải nhựa phát sinh ra môi trường, Việt Nam đã
và đang áp dụng tổng hợp 4 công cụ trong quản lý rác thải nhựa, đó là: (i) cơng cụ mệnh
lệnh và kiểm sốt; (ii) cơng cụ kỹ thuật; (iii) công cụ kinh tế; (iv) công cụ tuyên truyền,
giáo dục.
(i) Nhóm các cơng cụ mệnh lệnh và kiểm sốt
- Nghị định 38/2015/NĐ – CP của Chính phủ về Quản lý chất thải và phế liệu.
- Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030.
Theo đó, Việt nam đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2030 giảm thiểu 75% rác thải nhựa
trên biển và đại dương; 100% ngư cụ khai thác thủy sản bị mất hoặc bị vứt bỏ được thu

gom, chấm dứt việc thải bỏ ngư cụ trực tiếp xuống biển; 100% các khu, điểm du lịch,
cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trí du lịch và dịch vụ du lịch khác ven biển không sử dụng
sản phẩm nhựa dùng một lần và túi nylon khó phân hủy; 100% các khu bảo tổn biển
khơng cịn rác thải nhựa. Đồng thời, mở rộng quan trắc hằng năm và định kỳ 5 năm một
15


lần đánh giá hiện trạng rác thải nhựa đại dương tại một số cửa sơng thuộc 11 lưu vưc
sơng chính và tại 12 huyện đảo.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 định hướng phát triển kinh
tế xanh, coi trọng bảo vệ và cải thiện mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Chiến
lược xác định các mục tiêu về môi trường đến năm 2020 là các cơ sở kinh doanh mới
thành lập phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý
chất thải; trên 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh có đạt tiêu chuẩn về môi trường. Các
đô thị loại IV trở lên và tất cả các cụm, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử
lý nước thải tập trung; 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và 100%
chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn.
- Luật Bảo vệ môi trường (2014). Điều 6 của Luật Bảo vệ môi trường quy định
về “Những hoạt động bảo vệ mơi trường được khuyến khích”, theo đó, KTTH hỗ trợ
cho các hoạt động về quản lý chất; sử dụng nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
(ii) Nhóm các cơng cụ kỹ thuật
Việt Nam đã ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), quy chuẩn
Việt Nam (QCVN) cho nhóm các sản phẩm nhựa, nguyên liệu nhựa làm nguyên liệu
sản xuất, cụ thể là:
- TCVN 11317:2016: hướng dẫn xác định khả năng phân hủy của vật liệu nhựa
phơi nhiễm và thử nghiệm trong môi trường, thơng qua sự kết hợp với q trình Oxy
hóa và phân hủy sinh học.
- TCVN 11319:2016: xác định khả năng phân hủy sinh học hiếu khí hồn tồn
của các vật liệu nhựa trong mơi trường nước – phân tích lượng cacbon dioxit phát sinh.

- QCVN 32:2018/ TNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với
phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
- QCVN 12-1:2011/BYT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh đối với
bao bì, sản phẩm, dụng cụ bằng nhựa tổng hợp tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
(iii) Nhóm các công cụ kinh tế
- Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 của Quốc hội quy định túi nylon
thuộc diện chịu thuế là lọai túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi được làm từ màng
nhựa đơn HDPE, LDPE với mức thuế là 50.000 đồng/kg. Tuy nhiên đối tượng nộp thuế
là các doanh nghiệp sản xuất bao bì nhựa, như vậy điều này chưa thực sự hiệu quả khi
người tiêu dùng chưa phải trả tiền để sử dụng những sản phẩm nhựa dùng một lần. Việc
sản xuất ra một sản phẩm nhựa và đến tay người dùng trải qua một quy trình sản xuất
16


với sự tham gia của các nhà sản xuất, nhà cung cấp và người tiêu dùng, trong đó có các
sản phẩm trung gian. Do vậy việc chỉ áp dụng thuế bảo vệ môi trường như hiện nay chưa
thật sự công bằng và bao phủ được nhóm đối tượng có liên quan.
- Thông tư số 128/2016/TT – BTC về việc miễn, giảm thuế xuất khẩu đối với các
sản phẩm thân thiện với môi trường; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải. Theo
đó, miễn thuế xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân
thiện với mơi trường có tên trong Biểu thuế xuất khẩu và có văn bản chứng nhận Nhãn
xanh Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và giảm 50% mức
thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải có tên trong
Biểu thuế xuất khẩu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận.
(iv) Nhóm các cơng cụ tuyên truyền, giáo dục
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ mơi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước xác định giải
pháp quan trọng để bảo vệ mơi trường, đó là “đẩy mạnh cơng tác tun truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường”.
- Năm 2018 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phát động phong trào “Chống rác

thải nhựa” với sự tham gia của các Bộ, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
quốc tế và cam kết của các hiệp hội doanh nghiệp, các siêu thị, Trung tâm thương mại
trong việc cắt giảm các sản phẩm nhựa, túi nylon sử dụng một lần. Bên cạnh đó, Bộ phối
hợp với nhiều địa phương trên cả nước tổ chức các Chiến dịch “Nói khơng với sản phẩm
nhựa dùng một lần” thực hiện các hoạt động thu gom và tái chế chất thải nhựa, túi nylon
tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, các khu dân cư,... để khuyến khích người
tiêu dùng cắt giảm tối đa sử dụng các sản phẩm nhựa, túi nylon và từ bỏ thói quen vứt
rác bừa bãi.
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
Trong quá trình thiết kế và thực hiện nghiên cứu, tác giả đã tiến hành tìm hiểu và
đưa ra những đánh gái khái quát tình hình nghiên cứu theo hướng tiếp cận mơ hình kinh
tế tuần hồn về nhựa trên thế giới và tại Việt Nam.
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
➢ Kinh nghiệm giảm thiểu chất thải nhựa theo cách tiếp cận kinh tế tuần hoàn trên
thế giới
- Liên minh Châu Âu (EU): Vào tháng 3/2019, Ủy ban Châu Âu đã thông qua
báo cáo về việc thực hiện Thông tư Kế hoạch hành động kinh tế tuần hồn (EU Action
Plan for the Circular Economy) trình bày những thách thức trong tương lai để định hình
17


nền kinh tế đồng thời mở ra nhiều cơ hội cho việc thực hiện kinh tế tuần hoàn ở những
địa điểm đang chịu áp lực bởi tài nguyên nước và suy giảm hệ sinh thái. Từ đó, mỗi
quốc gia trong khối cũng triển khai các hành động riêng của mình để thực hiện KTTH
một cách hệ thống nhất.
Đáng chú ý, Kế hoạch hành động KTTH của Châu Âu đã chỉ rõ cần tiếp cận thực
hiện KTTH theo 4 khâu/giai đoạn của vòng đời sản phẩm, gồm: (1) Sản xuất
(Production), trong đó đặc biệt chú ý tới khâu thiết kế (Redesign); (2) Tiêu dùng
(Consumption); (3) Quản lý chất thải (Waste Management); (4) Biến chất thải trở thành
tài nguyên (Secondary Raw Materials). Kế hoạch hành động này cũng xác định 6 lĩnh

vực ưu tiên thực hiện KTTH, đó là Nhựa, Chất thải thực phẩm, Các nguyên liệu quan
trọng, Xây dựng và Phá dỡ, Nhiên liệu sinh khối và Sản phẩm sinh học [11].
Đặc biệt đối với chất thải nhựa, ngày 27/3/2019, Nghị viên Châu Âu đã nhất trí
về các biện pháp đầy tham vọng mà Ủy ban Châu Âu đề xuất trong việc xử lý rác thải
biển đến từ 10 sản phẩm nhựa sử dụng một lần thường thấy nhất trên các bãi biển Châu
Âu, cũng như các dụng cụ đánh bắt cá bị vứt bỏ và nhựa dễ phân hủy [13]. Đây được
coi là bước đi mang tính cách mạng, tiến tới việc loại bỏ các sản phẩm nhựa khó thư hồi
và khó tái chế.
- Phần Lan: Là một đất nước Bắc Âu rất quan tâm tới công tác bảo vệ môi trường
(BVMT), đặc biệt là quản lý và tái chế chất thải rắn. Cùng với sự phát triển các ngành
công nghiệp mũi nhọn như sản xuất giấy, luyện kim, đóng tàu... lượng chất thải rắn phát
sinh cũng ngày càng tăng nhanh. Theo thống kê của Viện Môi trường Phần Lan, năm
2007 lượng chất thải rắn tại đất nước này đạt khoảng 74 triệu tấn, đến năm 2009 đã tăng
lên gần 85 triệu tấn. Nhận thấy những tác động tiêu cực đến mơi trường do chất thải rắn
gây ra, Chính phủ đã sớm ban hành các đạo luật về quản lý chất thải với các quy định
chặt chẽ. Năm 1978, Đạo luật Quản lý chất thải đầu tiên được ban hành, mục tiêu nhằm
thúc đẩy sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa tác hại do việc phát sinh
chất thải gây ra đối với môi trường và sức khỏe con người. Qua nhiều lần sửa đổi, đến
năm 1993, Đạo luật được sửa đổi, trong đó đề cập đến các khái niệm về giảm thiểu, ngăn
chặn chất thải, cũng như hệ thống phân cấp chất thải (gồm 5 cấp: phòng ngừa, tái sử
dụng, tái chế, phục hồi và xử lý). Để nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong công tác quản lý
chất thải, năm 2011, Phần Lan tiếp tục sửa đổi Đạo luật Quản lý chất thải. Trong đó,
đưa ra các quy định cụ thể đối với các loại chất thải như chất thải rắn đô thị, công nghiệp,
xây dựng, thủy tinh, kim loại, nhựa... Trong mỗi loại chất thải đều có quy trình thu gom
đồng bộ, chun nghiệp theo giá trị riêng của từng loại chất thải. Điều này cho phép tái
chế chất thải dễ dàng và giúp thu hồi năng lượng từ chất thải như sản xuất khí sinh học,
hoặc là đốt rác phát điện, qua đó nâng cao hiệu quả xử lý chất thải, giảm khí thải nhà
18



kính. Ngồi ra, Đạo luật cũng quy định cụ thể về nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà sản xuất,
nhà cung cấp và phân phối thị trường trong công tác quản lý chất thải, đó là: Sử dụng
ngun liệu thơ một cách tiết kiệm trong quá trình sản xuất; Thực hiện phương thức sản
xuất tạo ra càng ít chất thải càng tốt; Sản phẩm có tính bền, tăng thu hồi năng lượng từ
chất thải, biến rác thải thành năng lượng, góp phần giảm thiểu tác động đến môi trường.
Kết quả cho thấy, lượng rác thải tại của nước này đã giảm đi rõ rệt, dao động
khoảng từ 2,4 – 2,8 triệu tấn/năm, tỷ lệ tái chế rác thải tăng cao, lượng chất thải được
thu hồi để sản xuất năng lượng đang là phương pháp chiếm ưu thế. Để đạt được kết quả
quan trọng này, khơng chỉ nhờ chính sách trên, cơng tác phân loại rác tại nguồn ở Phần
Lan cũng được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả. Cụ thể, tại các siêu thị, trung tâm
thương mại được lắp đặt các trạm thu gom các loại, gồm chai nhựa, chia thủy tinh sau
sử dụng và thu gom các rác thải điện từ, chất thải nguy hại được thải bỏ. Các trạm thu
gom này có tên là Palpa (hoặc Pantti) được hình thành từ năm 1950. Đến năm 2008,
những trạm thu gom này được mở rộng, cải tiến để thu gom các chai nhựa đưng nước
(chai PET). Hệ thống này hoạt động theo nguyên tắc đặt cọc – hoàn trả (Deposit – refund
System), khi người tiêu dùng mua một chai nước giải khát, họ sẽ phải trả tiền “thuê” cái
chai, sau đó tiền đặt cọc (deposit) này sẽ được hoàn lại (refund) nếu họ đem chai đến
các trạm thu gom, tiền hoàn lại dưới dạng hóa đơn bán chai và có thể được dùng để trả
tiền khi mua đồ. Như vậy, dựa vào sự hợp tác giữa nhà sản xuất – công ty thu hồi chai
nhựa PET – người tiêu dùng, tỷ lệ thu hồi chai PET ba năm gần đây từ 2017 – 2019 đạt
trên 90%.
- Thái Lan: Theo Jambeck và nnk (2015), Thái Lan xếp thứ sáu trên thế giới về
xả rác thải nhựa ra biển [20]. Chính vì vậy, Chính phủ nước này đã sớm có những chủ
trương, chiến dịch để giảm thiểu lượng rác thải theo hướng KTTH để thống nhất những
thay đổi về kinh tế, xã hội và môi trường kể từ Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất. Là đất nước có lượng rác thải lớn, đặc biệt là chất thải nhựa, Thái Lan ưu tiên áp
dụng quy trình “End to end” để giảm bớt các khâu trung gian để nâng cao tính hiệu quả.
Cụ thể, đối với quản lý rác thải cần tập trung kết nối và hợp tác chặt chẽ, đối với kế
hoạch tái chế nhựa tập trung chuyển hóa chúng thành vật liệu nhựa dẻo, đối với nhựa tái
chế và nhựa sinh học tập trung vào chất lượng và giá trị sản phẩm năm 2020, Thái Lan

đã ban hành lệnh cấm các loại túi nhựa dùng một lần tại các cửa hàng lớn, nhằm hướng
tới lệnh cấm hoàn toàn vào năm 2021. Ngoài ra, Kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội
Quốc gia giai đoạn 2017 – 2021 đã thể hiện các chính sách hướng tới một xã hội khơng
rác thải, khuyển khích các cụm cơng nghiệp sinh thái, nơng nghiệp bền vững, thúc đẩy
tái sử dụng và tái chế, cung ứng chuỗi sản phẩm giá trị xanh [28].
➢ Tổng quan một số nghiên cứu trên thế giới
19


×