Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng các công trình thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại Ban quản lý dự án NNPTNT Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.82 KB, 129 trang )

LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin cảm ơn đến các cán bộ giảng viên của trường Đại học
Thủy lợi Hà Nội đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học cao học
tại trường. Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Trọng Tư và
TS. Nguyễn Trung Anh đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo chi tiết từng nội dung của
luận văn để luận văn thực sự trở thành một cơng trình khoa học có chất lượng.
Tác giả xin cảm ơn đến ban lãnh đạo công ty Tư vấn XDNN & PTNT Hà Nam,
Trưởng phòng và các cán bộ phòng Thiết kế 1 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
để tác giả hồn thành khóa cao học và luận văn cuối khóa.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động viên chia sẻ hỗ
trợ lúc khó khăn để tác giả hồn thành chương trình học của mình.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 27 tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Thành Đặng Kiên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu và thơng tin được trình bày trong luận văn được trích dẫn trực tiếp từ
những tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, không sao chép gián tiếp từ các nguồn tài liệu
khơng chính thống. Các kết quả mà tác giả công bố là do bản thân tác giả tự nghiên
cứu, chưa hề có hoặc trùng lặp nội dung nghiên cứu của tác giả nào khác trước đây.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Thành Đặng Kiên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu........................................................................... 1
2. Mục đích của Đề tài.................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu................................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................... 3
6. Kết quả dự kiến đạt được............................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI......................................................5
1.1 Tổng quan về chất lượng xây dựng.................................................................. 5
1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm................................................. 9
1.1.3 Chất lượng sản phẩm là cơng trình xây dựng................................................. 11
1.2 Tổng quan về quản lý chất lượng cơng trình.................................................. 13
1.2.1 Khái niệm về quản lý chất lượng..................................................................... 13
1.2.2 Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng............................................... 15
1.2.3 Các phương pháp quản lý chất lượng............................................................. 18
1.2.4 Quản lý chất lượng công trình xây dựng nói chung và thủy lợi nói riêng.......19
1.3 Những sự cố cơng trình xảy ra liên quan đến quản lý chất lượng..................22
1.3.1 Tổng quan về sự cố......................................................................................... 22
1.3.2 Một số sự cố cơng trình có liên quan đến quản lý chất lượng.....................28
1.4 Kết luận chương 1.......................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ.................... 32
2.1 Tổng quan về giai đoạn thực hiện đầu tư và công tác quản lý trong giai đoạn
thực hiện đầu tư...................................................................................................32
2.1.1 Các giai đoạn dự án........................................................................................ 32
2.1.2 Đặc điểm mỗi giai đoạn đầu tư................................................................. 33
2.1.3 Đánh giá chung về giai đoạn thực hiện đầu tư................................................ 34


2.1.4 Công tác quản lý trong giai đoạn thực hiện đầu tư.........................................34

2.2 Cơng tác quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư...........35
2.2.1 Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng khảo sát xây dựng......................35
2.2.2 Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng cơng trình...........36
2.2.3 Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thi công xây dựng...........................36
2.3 Hệ thống văn bản nhà nước về chất lượng cơng trình.......................................... 36
2.3.1 Luật.......................................................................................................... 36
2.3.2 Nghị định.................................................................................................. 37
2.3.3 Các thông tư văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành, địa phương Hà Nam liên
quan.................................................................................................................37
2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý chất lượng cơng trình ở
giai đoạn thực hiện đầu tư....................................................................................38
2.5. Đặc điểm cơng trình thủy lợi và u cầu chất lượng cơng trình thủy lợi.......42
2.5. 1 Đặc điểm cơng trình thủy lợi.......................................................................... 42
2.5.2. Một số u cầu về chất lượng cơng trình thủy lợi.....................................43
2.6. Một số bài học kinh nghiệm về công tác quản lý chất lượng cơng trình trong
giai đoạn thực hiện đầu tư....................................................................................45
2.7 Một số điểm mới trong quy định của nhà nước về quản lý chất lượng cơng trìn.h.48
2.8 Thực trạng cơng tác quản lý chất lượng xây dựng các cơng trình thủy lợi tại
ban quản lý dự án NN&PTNT Hà Nam........................................................ 51
2.8.1 Thực trạng công tác tổ chức quản lý dự án ở địa bàn tỉnh Hà Nam hiện nay.
........................................................................................................................................... 51
2.8.2 Thực trạng công tác quản lý chất lượng xây dựng các công trình thủy lợi
tại ban quản lý dự án NN&PTNT Hà Nam....................................................52
2.9. Kết luận chương 2......................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRONG GIAI ĐOẠN
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NN&PTNT HÀ NAM. .71
3.1 Phương hướng đầu tư xây dựng các cơng trình thủy lợi thuộc Ban quản lý dự



án NN&PTNT Hà Nam trong các năm tiếp theo.................................................71
3.2 Nghiên cứu đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng xây dựng các cơng trình thủy lợi
trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại ban quản lý dự án NN&PTNT Hà Nam...............76
3.2.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức.............................................................................. 76
3.2.2 Nâng cao chất lượng cán bộ tại ban.......................................................... 81
3.2.3 Biện pháp nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn khảo
sát thiết kế, lập dự toán giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công
82
3.2.4 Biện pháp nâng cao công tác khảo sát phục vụ thiết kế bản vẽ thi công.....83
3.2.5 Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm thiết kế..................................... 84
3.2.6 Biện pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định thẩm tra thiết kế và dự
tốn cơng trình................................................................................................ 85
3.2.7 Biện pháp nâng cao chất lượng công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi
cơng xây dựng cơng trình............................................................................... 86
3.2.8 Biện pháp nâng cao chất lượng trong giai đoạn thi công xây dựng................90
3.2.9 Phối kết hợp các đơn vị tham gia.................................................................. 101
3.2.10 Đẩy nhanh cơng tác giải phóng mặt bằng phục vụ thi công..................102
3.3. Kết luận chương 3....................................................................................... 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................... 104
KẾT LUẬN....................................................................................................... 104
KIẾN NGHỊ....................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................106
PHỤ LỤC............................................................................................................. 107


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mơ hình các yếu tố của chất lượng tổng hợp...............................................9
Hình 2.1 Các giai đoạn của vịng đời dự án.....................................................................32
Hình 2.2 Mơ hình cơ cấu tổ chức hiện nay của Ban quản lý............................................55
Hình 3.1 Mơ hình tổ chức được đề xuất của Ban quản lý dự án......................................77



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tổng hợp trình độchuyên môn cán bộ Ban......................................................55
Bảng 2.2 Danh sách các dự án trọng điểm trong thời gian từ 2009 đến nay....................57
Bảng 2.3 Chi phí giải phóng mặt bằng một số dự án phải giải phóng..............................61
Bảng 3.1 Kế hoạch vốn của các dự án dự kiến năm 2015.................................................71


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên đ

ầy đủ

NN&PTNT Nông nghiệp và phát tr
HTĐGCL

iển nông thôn

Hệ thống đánh giá chất lượng

QLCL Quản lý chất lượng
CTXD Cơng trình xây dựng
CĐT

Chủ đầu tư

CLCT

Chất lượng cơng trình


BTCT

Bê tơng cốt thép

QLDA Quản lý dự án
TVGS Tư

vấn giám sát

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

ĐTXDCT

Đầu tư xây dựng cơng trình


9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Tỉnh Hà Nam nằm về phía Tây - Nam của châu thổ Sông Hồng, thuộc vùng
trọng điểm phát triển kinh tế Bắc Bộ. Nằm cách Hà Nội hơn 50km, Hà Nam là cửa
ngõ phía Nam của thủ đơ, phía Bắc giáp thành phố Hà Nội, phía Đơng giáp Hưng
n và Thái Bình, phía Nam giáp tỉnh Nam Định, Thái Bình. Hà Nam nằm trên trục
giao thông huyết mạch Bắc - Nam, trên địa bàn tỉnh có quốc lộ 1A và đường sắt
Bắc - Nam chạy qua với chiều dài gần 50 km và các tuyến đường giao thông quan
trọng khác như quốc lộ 21A, quốc lộ 21B, quốc lộ 38, đường cao tốc Cầu Giẽ –
Ninh Bình. Hà Nam có nhiều con sông lớn chảy qua như sông Hồng, sông Đáy,

Sông Châu Giang, sơng Nhuệ. Địa hình khá đa dạng gồm có đồng bằng, miền núi…
chính nhờ điều kiện tự nhiên như vậy đã tạo điều kiện cho Hà Nam phát triển đa
ngành nghề và đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
Kể từ khi tách tỉnh năm 1997 tới nay được sự quan tâm của Đảng thì chính
quyền và nhân dân Hà Nam đã nỗ lực rất lớn trong việc tận dụng tối đa các nguồn
lực của Địa phương và Trung ương để đầu tư hàng trăm cơng trình thủy lợi lớn và
nhỏ trong phạm vi toàn tỉnh như củng cố hồn thiện hệ thống thủy nơng nhằm nâng
cao năng suất trong sản xuất nông nghiệp để người dân yên tâm phát triển kinh tế
và các biện pháp cơng trình như kè sông, đắp đê, làm đường cứu hộ cứu nạn…
nhằm đáp ứng những nguy cơ về biến đổi khí hậu cũng như những bất thường của
thời tiết ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân Hà Nam.
Tuy nhiên, khi lượng cơng trình thủy lợi được triển khai nhiều với tổng mức
đầu tư mỗi cơng trình từ vài chục tỷ đến hàng trăm tỷ thì cơng tác quản lý chất
lượng các cơng trình là một khó khăn với 1 tỉnh mới thành lập như Hà Nam vì kinh
nghiệm trong quản lý và chất lượng đội ngũ kỹ thuật và chuyên viên còn hạn chế về
cả số lượng cũng như chất lượng. Với lượng cơng trình được đầu tư nhiều nên tại
tỉnh đã thành lập rất nhiều ban chuyên trách để quản lý các cơng trình nói chung và
mảng thủy lợi nói riêng. Cụ thể tại sở NN&PTNT Hà Nam đã thành lập 3 ban quản
lý dựán là ban Hữu Đáy, ban Lạc Tràng và ban NN&PTNTđểthay mặt chủ đầu tư


quản lý các dự án thủy lợi mà sở Nông nghiệp làm chủ đầu tư. Để một sản phẩm
xây dựng thủy lợi đạt chất lượng tốt thì các khâu như thiết kế bản vẽ thi công, tổ
chức thẩm định, đấu thầu lựa chọn nhà thầu, và thi công xây dựng phải làm chặt chẽ
và hiệu quả. Thực tế thì đã bộc lộ rất nhiều vấn đề trong công tác quản lý chất
lượng như kiểm sốt khâu thiết kế cịn lỏng lẻo chưa tốt như khơng kiểm sốt được
khối lượng, các biện pháp kỹ thuật thi cơng cịn tốn kém và khơng thực tế, tài liệu
khảo sát cịn sai sót dẫn đến thiết kế cũng sai, tổ chức thẩm định còn sơ sài nhiều
khi cịn bỏ sót nhiều lỗi khi thiết kế, đấu thầu và lựa chọn nhà thầu còn mang tính
chủ quan chưa tìm được nhà thầu thật sự có năng lực thi công tốt, khâu tổ chức thi

công với lực lượng giám sát cịn yếu, hay mang tính chủ quan và nể nang nên dẫn
đến chất lượng cơng trình chưa đảm bảo chất lượng cũng như quy cách như thiết kế
đã duyệt.
Vì những lý do cơ bản trên nên tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đề
xuất giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng các công trình thủy lợi trong giai
đoạn thực hiện đầu tư tại Ban quản lý dự án NN&PTNT Hà Nam” làm nội
dung luận văn thạc sỹ của mình. Xuất phát từ những kiến thức kinh nghiệm thực tế
của hơn 6 năm công tác của bản thân cộng với những kiến thức lý thuyết được học
tại trường để tác giả tự nghiên cứu tìm hiểu và đánh giá được những ưu nhược điểm
của 1 ban quản lý dự án cụ thể qua đó đề xuất được những biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác quản lý chất lượng các dự án thủy lợi trong giai đoạn thực
hiện đầu tư tại tỉnh Hà Nam.
2. Mục đích của Đề tài:
Từ cơ sở lý luận cũng như thực tiễn để đánh giá công tác quản lý chất lượng,
đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi trong
giai đoạn thực hiện đầu tư tại ban quản lý dự án NN&PTNT Hà Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động quản lý chất lượng xây dựng cơng trình
thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại ban quản lý dự án NN&PTNT Hà Nam.


3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn là các công tác quản lý chất
lượng xây dựng cơng trình thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại ban quản lý
dự án NN&PTNT Hà Nam.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận
- Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết;
- Tiếp cận các cơ sở lý thuyết chung về chất lượng, quản lý chất lượng cơng trình

thủy lợi, các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý chất lượng trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được nội dung và nhiệm vụ của đề tài tác giả luận văn có sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê tức là hệ thống
lại các văn bản có liên quan, các tài liệu của ban quản lý dự án NN&PTNT Hà Nam;
phương pháp chuyên gia có tham hỏi ý kiến của các chuyên gia đi trước có nhiều
kinh nghiệm, giảng viên hướng dẫn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1 Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở tổng quan các cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chất
lượng xây dựng các cơng trình thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư, luận văn
đã đề xuất và lựa chọn được các giải pháp sát thực nhất nhằm khắc phục những
hạn chế còn tồn trong thời gian qua của ban quản lý dự án NN&PTNT Hà Nam nói
riêng và các Ban quản lý dự án các cơng trình thủy lợi của địa phương nói chung.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được xem như một hướng dẫn mẫu, một
gợi ý quan trọng cho hoạt động quản lý dự án nói chung và đặc biệt cơng tác quản
lý chất lượng trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại các ban quản lý dự án các cơng
trình thủy lợi tại địa phương Hà Nam.


6. Kết quả dự kiến đạt được
Hệ thống và làm rõ được các yếu điểm của công tác quản lý chất lượng xây
dựng các cơng trình thủy lợi tại ban quản lý dự án NN&PTNT Hà Nam
Đề xuất biện pháp để nâng cao công tác quản lý chất lượng xây dựng các cơng
trình thủy lợi mà ban quản lý dự án NN&PTNT Hà Nam làm chủ đầu tư.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT

LƯỢNG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1 Tổng quan về chất lượng xây dựng.
1.1.1 Các khái niệm về chất lượng sản phẩm
( Bài giảng Chất lượng cơng trình – Mục 1.1 – TS. Mỵ Duy Thành – Đại học Thủy lợi)
Trên thế giới, khái niệm về chất lượng sản phẩm đã từ lâu luôn gây ra những
tranh cãi phức tạp. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là các khái niệm về
chất lượng nói chung và chất lượng sản phẩm nói riêng được nêu ra dưới các
góc độ khác nhau của mỗi cách tiếp cận, mỗi cách nhìn nhận riêng biệt.
Theo quan điểm triết học, chất lượng là tính xác định bản chất nào đó của sự
vật, hiện tượng, tính chất mà nó khẳng định nó chính là cái đó chứ khơng phải là cái
khác hoặc cũng nhờ nó mà nó tạo ra một sự khác biệt với một khách thể khác. Chất
lượng của khách thể không quy về những tính chất riêng biệt của nó mà gắn chặt
với khách thể như một khối thống nhất bao chùm toàn bộ khách thể. Theo quan
điểm này thì chất lượng đã mang trong nó một ý nghĩa hết sức trừu tượng, nó khơng
phù hợp với thực tế đang địi hỏi
Một khái niệm về chất lượng vừa mang tính đơn giản vừa dễ hiểu và có tính
chất quảng bá rộng rãi đối với tất cả mọi người, đặc biêt là với người tiêu dùng, với
các tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ cũng như với các
phương pháp quản trị chất lượng trong các tổ chức các doanh nghiệp
Một quan điểm khác về chất lượng cũng mang một tính chất trừu tượng. Chất
lượng theo quan điểm này được định nghĩa như là một sự đạt được một mức độ
hồn hảo mang tính chất tuyệt đối. Chất lượng là một cái gì đó mà làm cho mọi
người mỗi khi nghe thấy đều nghĩ ngay đến một sự hoàn mỹ tốt nhất, cao nhất. Như
vậy, theo nghĩa này thì chất lượng vẫn chưa thoát khỏi sự trừu tượng của nó. Đây là
một khái niệm cịn mang nặng tính chất chủ quan, cục bộ và quan trọng hơn, khái
niệm này về chất lượng vẫn chưa cho phép ta có thể định lượng được chất lượng. Vì
vậy, nó chỉ mang một ý nghĩa nghiên cứu lý thuyết mà khơng có khả năng áp dụng
trong kinh doanh.



Một quan điểm thứ 3 về chất lượng theo định nghĩa của W. A. Shemart. Là
một nhà quản lý người Mỹ, là người khởi xướng và đạo diễn cho quan điểm này đối
với vấn đề về chất lượng và quản lý chất lượng. Shemart cho rằng:”chất lượng sản
phẩm trong sản xuất kinh doanh công nghiệp là một tập hợp những đặc tính của sản
phẩm phản ánh giá trị sử dụng của nó “.
So với những khái niệm trước đó về chất lượng thì ở khái niệm này. Shemart
đã coi chất lượng như là một vấn đề cụ thể và có thể định lượng được. Theo quan
điểm này thì chất lượng sản phẩm sẽ là một yếu tố nào đó tồn tại trong các đặc tính
của sản phẩm và vì tồn tại trong các đặc tính của sản phẩm cho nên chất lượng sản
phẩm cao cũng đồng nghĩa với việc phải xác lập cho các sản phẩm những đặc tính
tốt hơn phản ánh một giá trị cao hơn cho sản phẩm và như vậy chi phí sản xuất sản
phẩm cũng cao hơn làm cho giá bán của sản phẩm ở một chừng mực nào đó khó
được người tiêu dùng và xã hội chấp nhận. Do vậy, quan điểm về chất lượng này
Của Shewart ở một mặt nào đó có một ý nghĩa nhất định nhưng nhìn chung đây là
một quan điểm đã tách dời chất lượng với người tiêu dùng và các nhu cầu của họ.
Nó khơng thể thoả mãn được các điều kiện về kinh doanh và cạnh tranh trong bối
cảnh hiện nay.
Quan điểm thứ 4 về chất lượng xuất phát từ phía người sản xuất. Theo họ
quan điểm này, chất lượng sản phẩm là sự đạt được và tuân thủ đúng những tiêu
chuẩn, những yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật đã được đặt ra từ trước trong khâu thiết
kế sản phẩm. Theo quan điểm này, chất lượng gắn liền với vấn đề công nghệ và đề
cao vai trị của cơng nghệ trong việc tạo ra sản phẩm với chất lượng cao . Quan
điểm này cho rằng “chất lượng là một trình độ cao nhất mà một sản phẩm có được
khi sản xuất”.
Do xuất phát từ phía người sản xuất nên khái niệm về chất lượng theo quan
điểm này cịn có nhiều bất cập mang tính chất bản chất và khái niệm này luôn đặt ra
cho các nhà sản xuất những câu hỏi khơng dễ gì giải đáp được. Thứ nhất, do đề cao
yếu tố công nghệ trong vấn đề sản xuất mà quên đi rằng vấn đề sản phẩm có đạt
được chất lượng cao hay khơng chính là do người tiêu dùng nhận xét chứ không



phải do các nhà sản xuất nhận xét dựa trên một số cơ sở khơng đầy đủ và thiếu tính
thuyết phục, đó là cơng nghệ sản xuất của họ, Thư hai, câu hỏi đặt ra cho các nhà
sản xuất là họ lấy gì để đảm bảo rằng quá trình sản xuất được thực hiện trên công
nghệ của họ không gặp một chở ngại hay rắc rối nào trong xuốt quá trình sản xuất
và một điều nữa, liệu cơng nghệ của họ có cịn thích hợp với nhu cầu về các loại sản
phẩm cả sản phẩm cùng loại và sản phẩm thay thế trên thị trường hay không.
Như vậy, theo khái niệm về chất lượng này các nhà sản xuất không tính đến
những tác động ln ln thay đổi và thayđổi một cách liên tục của môi trường
kinh doanh và hệ quả tất yếu của nó, trong khi họ đang say xưa với những sản phẩm
chất lượng cao của họ thì cũng là lúc nhu cầu của người tiêu dùng đã chuyển sang
một hướng khác, một cấp độ cao hơn.
Để khắc phục những hạn chế tồn tại và những khuyết tật trung khái niệm trên
buộc các nhà quản lý, các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đưa ra
một khái niệm bao quát hơn, hoàn chỉnh hơn về chất lượng sản phẩm. Khái niệm
này một mặt phải đảm bảo được tính khách quan mặt khác phải phản ánh được vấn
đề hiệu quả của sản xuất kinh doanh mà chất lượng của sản phẩm chất lượng cao sẽ
mang lại cho doanh nghiệp, cho tổ chức. Cụ thể hơn, khái niệm về chất lượng sản
phẩm này phải thực sự xuất phát từ hướng người tiêu dùng. Theo quan điểm nay
thì:“ chất lượng là sự phù hợp một cách tốt nhất với các yêu cầu và mục đích của
người tiêu dùng “, với khái niệm trên về chất lượng thì bước đầu tiên của quá trình
sản xuất kinh doanh phải là việc nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu của người tiêu
dùng về các loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp định cung cấp
trên thị trường. Các nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng luôn luôn thayđổi
đòi hỏi các tổ chức, các doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh phải liên tục
đổi mới cải tiến chất lượng, đáp ứng kịp thời những thay đổi của nhu cầu cũng như
của các hoàn cảnh các điều kiện sản xuất kinh doanh. Đây là những đòi hỏi rất cơ
bản mang tính chất đặc trưng của nền kinh tế thị trường và nó đã trở thành nguyên
tắc chủ yếu nhất trong sản xuất kinh doanh hiện đại ngày nay. Mặc dù vậy, quan
điểm trên đây về chất lượng sản phẩm vẫn cịn những nhược điểm của nó. Đó là sự



thiếu chủ động trong các quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phụ
thuộc quá nhiều và phức tạp của doanh nghiệp vào khách hàng, người tiêu dùng có
thể sẽ làm cho vấn đề quản lý trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Tuy vậy, nó là một
địi hỏi tất yếu mang tính chất thời đại và lịch sử.
Ngồi các khái niệm đã nêu ở trên, cịn một số khái niệm khác về chất lượng
sản phẩm cũng được đưa ra nhằm bổ sung cho các khái niệm đã được nêu ra trước
đó. Cụ thể theo các chuyên gia về chất lượng thì chất lượng là:
Sự phù hợp các yêu cầu.
Chất lượng là sự phù hợp với công dụng.
Chất lượng là sự thích hợp khi sử dụng.
Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
Chất lượng là sự phù hợp các tiêu chuẩn (Bao gồm các tiêu chuẩn thiết kế và
các tiêu chuẩn pháp định)
Chất lượng là sự thoả mãn người tiêu dùng.
+ Theo tiêu chuẩn ISO – 8402 /1994. Chất lượng là tập hợp các đặc tính của
một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn nhu cầu đã xác định hoặc cần
đến.
+ Theo định nghĩa của ISO 9000/2000. Chất lượng là mức độ của một tập hợp
các đặc tính vốn có đáp ứng được các yêu cầu.
+ Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế. Chất lượng là tổng thể các chi tiêu,
những đặc trưng sản phẩm thể hiện sự thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, phù
hợp với công dụng mà người tiêu dùng mong muốn với chi phí thấp nhất và thời
gian nhanh nhất.
Như vậy, chất lượng sản phẩm dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa
trên những cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung nhất. Đó là sự phù hợp
với yêu cầu. Yêu cầu này bao gồm cả các yêu câu của khách hàng mong muốn thoả
mãn những nhu cầu của mình và cả các yêu cầu mang tính kỹ thuật, kinh tế và các
tính chất pháp lý khác. Với nhiều các khái niệm dựa trên các quan điểm khác nhau

như trên, do vậy trong quá trình quản trị chất lượng cần phải xem chất lượng sản
phẩm trong một thể thống nhất. Các khái niệm trên mặc dù có phần khác nhau


nhưng không loại trừ mà bổ xung cho nhau. Cần phải hiểu khái niệm về chất lượng
một cách có hệ thống mới đảm bảo hiểu được một cách đầy đủ nhất và hồn thiện
nhất về chất lượng. Có như vậy, việc tạo ra các quyết định trong quá trình quản lý
nói chung và q trình quản trị chất lượng n riêng mới đảm bảo đạt được hiêụ quả
cho cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay tổ chức.
Từ đó có thể hình thành khái niệm chất lượng tổng hợp là sự thỏa mãn yêu cầu
trên tất cả các phương diện sau:
- Tính năng của sản phẩm và dịch vụ đi kèm.
- Giá cả phù hợp
- Thời gian
- Tính an tồn và độ tin cậy
Có thể mơ hình hóa các yếu tố của chất lượng tổng hợp như sau:

Hình 1.1: Mơ hình các yếu tố của chất lượng tổng hợp
1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm là đặc tính, định lượng của tính
chất cấu thành hiện vật sản phẩm. Có rất nhiều các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản
phẩm. Chúng được phân thành hai loại:
- Nhóm các chỉ tiêu khơng so sánh được;
- Nhóm các chỉtiêu so sánh được.
1.1.2.1 Nhóm các chỉ tiêu khơng so sánh được
- Chỉ tiêu công dụng: Đây là chỉ tiêu đặc trưng cho các thuộc tính, xác định


những chức năng chủ yếu của sản phẩm, quy định giá trị sử dụng của sản phẩm;
- Chỉ tiêu độ tin cậy: Phản ánh sự ổn định của các đặc tính sử dụng của sản phẩm,

khả năng của sản phẩm và dịch vụ có thể tiếp tục đáp ứng các yêu cầu của người
tiêu dùng;
- Chỉ tiêu công nghệ: Là những chỉ tiêu đặc trưng cho phương pháp, quy trình sản
xuất nhằm tiết kiệm các yếu tố vật chất trong q trình sản xuất (Tối thiểu hóa các
chỉ tiêu sản xuất) sản phẩm;
- Chỉ tiêu lao động học: Phản ánh mối quan hệ giữa con người với sản phẩm, đặc biệt
là sự thuận lợi mà sản phẩm đem lại cho người tiêu dùng trong quá trình sử dụng;
- Chỉ tiêu thẩm mỹ: Đặc trưng cho mức độ truyền cảm, hấp dẫn của sản phẩm, sự hài
hịa về hình học, ngun vẹn về kết cấu;
- Chỉ tiêu độ bền: Đây là chỉ tiêu phản ánh khoảng thời gian từ khi sản phẩm
được hồn thiện cho tới khi sản phẩm khơng cịn vận hành, sử dụng được nữa;
- Chỉ tiêu dễ vận chuyển: Phản ánh sự thuận tiện của các sản phẩm trong quá trình
di chuyển, vận chuyển trên các phương tiện giao thơng;
- Chỉtiêu an tồn: Chỉ tiêu đặc trưng cho mức độ an toàn khi sản xuất hay tiêu dùng
sản phẩm;
- Chỉ tiêu sinh thái: Phản ánh mức độ gây độc hại, ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh trong quá trình sản xuất và vận hành sản phẩm;
- Chỉ tiêu tiêu chuẩn hóa, thống nhất hóa: Đặc trưng cho khả năng lắp đặt, thay thế
của sản phẩm khi sử dụng;
- Chỉ tiêu kinh tế: Phản ánh các chi phí cần thiết từ khi thiết kế, chế tạo đến khi
cung ứng sản phẩm và các chi phí liên quan sau khi tiêu dùng sản phẩm.
1.1.2.2 Nhóm các chỉ tiêu so sánh được
- Tỷ lệ sai hỏng: Đánh giá tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm không phân thứ hạng chất lượng sản phẩm:
+ Sử dụng thước đo hiện vật:
Tỷ lệ sai hỏng = số sản phẩm sai hỏng / Tổng sản phẩm sản xuât (%);


+ Sử dụng thước đo giá trị:
Tỷ lệ sai hỏng = Chi phí cho các sản phẩm hỏng / tổng chi phí cho tồn bộ sản

phẩm (%);
- Hệ số phẩm cấp bình quân: Áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất có phân
hạng chất lượng sản phẩm;
- Độ lệch chuẩn và tỷ lệ đạt chất lượng để biết được chất lượng sản phẩm.
+ Độ lệch chuẩn;
+ Tỷ lệ đạt chất lượng: Tỷ lệ đạt chất lượng = số sản phẩm đạt chất lượng /
tổng sản phẩm sản xuất (%)
1.1.3 Chất lượng sản phẩm là cơng trình xây dựng
1.1.3.1 Khái niệm về cơng trình xây dựng
“Cơng trình xây dựng” là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước,
phần trên mặt nước được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao gồm
cơng trình dân dụng, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng, NN&PTNT, cơng trình hạ
tầng kỹ thuật.
1.1.3.2 Khái niệm về chất lượng cơng trình xây dựng
Chất lượng cơng trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ
thuật và mỹ thuật của cơng trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn
xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng
kinh tế.
Chất lượng cơng trình xây dựng khơng chỉ đảm bảo sự an tồn về mặt kỹ thuật
mà cịn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội
và kinh tế. Ví dụ: một cơng trình q an tồn, q chắc chắn nhưng không phù hợp
với quy hoạch, kiến trúc, gây những ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng (an ninh, an
toàn mơi trường…), khơng kinh tế thì cũng khơng thoả mãn u cầu về chất lượng
cơng trình.
1.1.3.3 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng.
Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất cụ thể
như sau:



- Sản phẩm xây lắp là những cơng trình xây dựng, vật kiến trúc…, có quy mơ đa
dạng kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất
thiết phải lập dự toán ( dự toán thiết kế, dự tốn thi cơng). Q trình sản xuất xây
lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời giảm bớt rủi ro
phải mua bảo hiểm cho cơng trình xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (Giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp khơng thể
hiện rõ ràng (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có
trước khi xây dựng thông qua hợp đồng xây dựng nhận thầu);
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm;
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi cơng đến khi hồn thành cơng trình bàn giao đưa
vào sử dụng thường kéo dài. Q trình thi cơng được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc này thường
diễn ra ngoài trời nên chịu tác động lớn của nhân tố môi trường như nắng, mưa,
bão… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm
bảo chất lượng cơng trình đúng như thiết kế, dự tốn. Các nhà thầu có trách nhiệm
bảo hành cơng trình (chủ đầu tư giữ lại tỷ lệ nhất định trên giá trị cơng trình, khi hết
thời hạn bảo hành cơng trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp)
1.1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình xây dựng
Cũng như các lĩnh vực khác thì của sản xuất kinh doanh và dịch vụ, chất
lượng công trình xây dựng phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Tuy nhiên, ở đây tác giả
phân thành hai hướng theo tiêu chí chủ quan và khách quan.
a. Các nhân tố chủ quan
Đây là các nhân tố có thể kiểm sốt được và xuất hiện ngay trong bản thân
doanh nghiệp
- Đơn vị thi công: Đây là đơn vị trực tiếp thi công cơng trình, hay nói cách
khác là đơn vị trực tiếp bán sản phẩm cho đơn vị mua là các chủ đầu tư họ là những



người biến sản phẩm trên bản vẽ thành sản phẩm thực tế do đó đơn vị thi cơng có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cơng trình xây dựng.
- Chất lượng vật liệu đưa vào sử dụng có được kiểm tra kỹ lưỡng hay không
đây là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình.
- Ý thức của người cơng nhân thi cơng. Ví dụ người cơng nhân khơng có ý thức
dẫn đến thi cơng cẩu thả, pha trộn vữa thi công không đúng… sẽ làm ảnh
hưởng đến chất lượng cơng trình.
- Các biện pháp kỹ thuật thi cơng: Các quy trình phải tn theo các quy phạm thi
công nếu không sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình, cấu kiện chịu lực sẽ
khơng đảm bảo.
b. Các nhân tố khách quan
- Thời tiết: Các điều kiện thời tiết bất lợi như nắng, mưa, nhiệt độ, gió… nên
tiến độ thi công nhiều khi sẽ bị dồn ghép, tăng nhanh tiến độ… các khoảng
dừng kỹ thuật không như ý muốn làm ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình
- Địa chất cơng trình: Khi cơng trình thi cơng vào giai đoạn mở móng thi cơng
thấy phát hiện ra các hiện tượng địa chất bất thường dẫn đến các bên như chủ
đầu tư, giám sát, thi công và tư vấn thiết kếphải họp bàn lại để có biện pháp
xử lý mới dẫn đến chấm tiến độ cơng trình hay phải đẩy nhanh các hạng
mục sau dẫn đến chất lượng sẽkhông được đảm bảo.
1.2 Tổng quan về quản lý chất lượng công trình.
( Bài giảng Chất lượng cơng trình – Mục 1.2 – TS. Mỵ Duy Thành – Đại học Thủy lợi)
1.2.1 Khái niệm về quản lý chất lượng.
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của của sự tác động hàng loạt
yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần
phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía
cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt
động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Hiện nay tồn tại các quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng:

Theo GOST 15467-70, quản lý chất lượng là xây dựng, đảm bảo và duy trì


mức chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo và lưu thông hàng tiêu
dùng. Điều này thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như
những tác độnghướng đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm.
A.G.Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: Quản lý
chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình
và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường
chất lượng trong tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu
quả nhất, đồng thời cho phép thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.
A.V.Feigenbaum, nhà khoa học người Mỹ cho rằng: Quản lý chất lượng là
một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong
một tổ chức (một đơn vị kinh tế) chịu trách nhiệm triển khai các tham số chất lượng,
duy trì mức chất lượng đã đạt được và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu
dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất, thoả mãn nhu cầu của tiêu dùng.
Trong các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: quản lý chất lượng
là hệ thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm những hàng
hố có chất lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thoả mãn yêu cầu
của người tiêu dùng.
Giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực quản
lý chất lượng của Nhật Bản đưa ra định nghĩa quản lý chất lượng có nghĩa
là: Nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất
lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thoả mãn nhu
cầu của người tiêu dùng.
Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa quản lý
chất lượng: Là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tơn trọng tổng
thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động.
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 cho rằng: quản lý chất lượng là một

hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu,
trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng,


kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ
một hệ thống chất lượng.
Như vậy, tuy còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng,
song nhìn chung thì chúng có những điểm giống nhau như sau:
- Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu;
- Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý
như: hoạch đinh, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý chất
lượng chính là chất lượng của quản lý;
- Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp ( Hành chính, tổ chức,
kinh tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi
thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp,
nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo.
1.2.2 Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng cũng như bất cứ loại quản lý nào đều phải thực hiện một số
chức năng cơ bản sau: Hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích, điều hịa phối hợp.
1.2.2.1 Chức năng hoạch định
Hoạch định là chức năng hàng đầu và đi trước các chức năng khác của quản lý
chất lượng.
Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu và các phương tiện,
nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng của sản phẩm. Nhiệm
vụ của hoạch định chất lượng là:
- Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hóa
dịch vụ, từ đó xác định yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật của sản phẩm
dịch vụ thiết kế sản phẩm dịch vụ.
- Xác định mục tiêu chất lượng sản phẩm cần đạt được và chính sách chất

lượng của doanh nghiệp.
- Chuyển giao kết quả hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp.
Hoạch định chất lượng có tác dụng: Định hướng phát triển chất lượng cho toàn


công ty. Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp các doanh
nghiệp thâm nhập thị trường và mở rộng thị trường. Khai thác và sử dụng có hiệu
quả hơn các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn góp phần làm giảm chi phí cho
chất lượng.
1.2.2.2 Chức năng tổ chức
Theo định nghĩa đầy đủ để làm tốt chức năng tổ chức cần thực hiện các nhiệm
vụ chủ yếu sau đây:
- Tổ chức hệ thống quản lý chất lượng. Hiện đang tồn tại nhiều hệ thống quản lý chất
lượng như TQM (Total Quality Management), ISO 9000 ( International Standards
Organization), HACCP ( Hazard Analysis and Critical Control Point System)…
Mỗi doanh nghiệp tự lựa chọn cho mình một hệ thống chất lượng phù hợp.
- Tổ chức thực hiện bao gồm việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật,
chính trị, tư tưởng, hành chính nhằm thực hiện kế hoạch đã xác định. Nhiệm vụ này
bao gồm:
+ Làm cho mọi người thực hiện kế hoạch biết rõ mục tiêu, sự cần thiết và nội
dung mình phải làm.
+ Tổ chức chương trình đào tạo và giáo dục cần thiết đối với những người
thực hiện kế hoạch.
+ Cung cấp nguồn lực cần thiết mọi nơi, mọi lúc.
1.2.2.3 Chức năng kiểm tra, kiểm soát.
Chức năng kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá
các hoạt động tác nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và
hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu đề ra. Những
nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra, kiểm soát chất lượng là:
- Tổ chức các hoạt đồng nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu.

- Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp.
- So sánh chất lượng thực tế và kế hoạch để phát hiện các sai lệch.
- Tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch đảm bảo thực
hiện đúng những yêu cầu.


Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá
các vấn đề sau:
+ Liệu kế hoạch có được tuân theo một cách trung thành không.
+ Liệu bản thân kế hoạch đã đủ chưa?
Nếu mục tiêu khơng đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều kiện
trên đều không thỏa mãn.
1.2.2.4 Chức năng kích thích.
Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua áp
dụng chế độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng giải
thưởng quốc gia về đảm bảo và nâng cao chất lượng.
1.2.2.5 Chức năng điều chỉnh, điều hịa phối hợp.
Đó là tồn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục
các tồn tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn trước nhằm giảm dần
khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng sản phẩm đạt
được, thỏa mãn khách hàng ở mức độ cao hơn.
Hoạt động điều chỉnh, điều hòa, phối hợp đối với quản lý chất lượng được
hiểu rõ ở nhiệm vụ cải tiến và hoàn thiện chất lượng. Cải tiến và hoàn thiện chất
lượng được tiến hành theo các hướng:
- Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm.
- Đổi mới cơng nghệ.
- Thay đổi và hồn thiện q trình nhằm giảm khuyết tật.
Khi tiến hành các hoạt động điều chỉnh cần phải phân biệt rõ ràng giữa việc
loại trừ hậu quả và loại trừ nguyên nhân của hậu quả… Sửa lại những phế phẩm và
phát hiện những lầm lẫn trong quá trình sản xuất bằng việc thêm thời gian là những

hoạt động xóa bỏ hậu quả chứ khơng phải là ngun nhân. Cần tìm hiểu ngun
nhân xảy ra khuyết tật và có biện pháp khắc phục ngay từ đầu. Nếu nguyên nhân là
sự trục trặc của thiết bị thì phải xem xét lại phương pháp bảo dưỡng thiết bị. Nếu
không đạt mục tiêu do kế hoạch tồi thì điều sống cịn là cần phát hiện tại sao các kế
hoạch không đầy đủ đã được thiết lập ngay từ đầu và tiến hành cải cách chất lượng
của hoạt động hoạch định cũng như hoàn thiên bản thân các kế hoạch.


×