Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Hiệu quả chăm sóc dinh dưỡng ở người bệnh đái tháo đường type 2 và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nội tiết trung ương năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.03 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
Mã học viên: C01264

HIỆU QUẢ CHĂM SÓC DINH DƯỠNG
Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN NỘI
TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2019

Chuyên ngành: Điều dưỡng
Mã số: 8.72.03.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG

HÀ NỘI - 2019
1


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa, Theo Tổ
chức y tế thế giới định nghĩa như sau: “Bệnh đái tháo đường biểu
hiện bởi sự tăng đường huyết và rối loạn chuyển hóa chất đường,
chất mỡ, chất đạm, thường kết hợp với sự giảm tuyệt đối hay tương
đói về tác dụng và/hay là tiết insulin”.
Những năm gần đây, do sự tăng trưởng kinh tế đồng thời với
lối sống tĩnh tại, ít hoạt động thể lực, chế độ ăn khơng hợp lý nên tỷ
lệ béo phì ngày càng tăng cao và có lẽ đây là một trong những
nguyên nhân quan trọng làm cho tỷ lệ ĐTĐ và đặc biệt là ĐTĐ type


2 đã và đang gia tăng nhanh chóng. Bệnh ĐTĐ type 2 chiếm 90%
tổng số người mắc bệnh ĐTĐ trên toàn cầu, phần lớn là do thừa cân
béo phì và ít hoạt động thể lực. Dự báo đến năm 2045 con số này lên
tới 693 triệu người, con số này có khả năng tăng gấp đơi nếu khơng
có biện pháp can thiệp, gần 80% các trường hợp tử vong xảy ra ở các
nước có thu nhập thấp và trung bình .
Việt Nam được xếp 5 trong 10 quốc gia có tỷ lệ gia tăng
bệnh nhân ĐTĐ cao nhất thế giới với tỷ lệ bệnh nhân 5,5% mỗi năm.
Thống kê cho thấy, cả nước hiện có 3,5 triệu người (độ tuổi từ 20 79) mắc bệnh nhưng có tới 69,6 % khơng biết mình bị bệnh, 85% chỉ
phát hiện ra khi có các biến chứng nguy hiểm.
Đối với bệnh nhân ĐTĐ thì chế độ về dinh dưỡng luôn được
đặt lên hàng đầu vấn đề dinh dưỡng khơng chỉ kiểm sốt được đường
huyết mà cịn phịng ngừa được các biến chứng. Ba trụ cột điều trị
ĐTĐ là chế độ ăn hợp lý, thuốc điều trị và luyện tập. Ăn uống, luyện
tập hợp lý để người bệnh vừa kiểm soát tốt đường huyết vừa đảm bảo
dinh dưỡng sức khỏe. Người bệnh muốn đạt được kết quả điều trị tốt.
Vai trị chăm sóc của người điều dưỡng rất quan trọng trong
việc thực hiện các hoạt động chăm sóc người bệnh như tiêm, truyền,
giáo dục sức khỏe cho họ có kiến thức về bệnh để tuân thủ điều trị và

2


phịng biến chưng nhưng một rong các nội dung đó thì việc dinh
dương và tuân thủ chế độ ăn của bệnh là việc rất quan trọng trong
điều trị bệnh. Cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào đưa ra
đầy đủ về chăm sóc dĩnh dưỡng, chế độ dinh dưỡng cho người bệnh
đái háo đường type 2, đó là lý do đề tài: “Hiệu quả chăm sóc dinh
dưỡng người bệnh Đái tháo đường type 2 và một số yếu tố liên
quan tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2019” được thực

hiện nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng người bệnh
ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2019.
2. Đánh giá hiệu quả chăm sóc chế độ dinh dưỡng và một
số yếu tố liên quan trong thời gian điều trị tại Bệnh viện Nội tiết
Trung ương năm 2019.

3


II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Tiểu chuẩn lựa chọn
Tất cả bệnh nhân điều trị nội trú được chẩn đoán ĐTĐ type 2
chưa thực hiện tốt chế độ dinh dưỡng.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Những người bệnh chưa được chẩn đoán ĐTĐ type 2.
+ Những người bệnh không đồng ý tham gia.
+ Những người bệnh được chẩn đốn ĐTĐ type 2 đã có kiến
thức và thực hiện tốt chế độ dinh dưỡng.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
- Thời gian từ tháng 4/2019 đến tháng 8/2019
- Địa điểm: Khoa Điều Trị Ban Ngày Bệnh Viện Nội Tiết
TW.
2.3. Thiết kế và phương pháp thu thập thông tin:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp tiến cứu
2.4. Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu áp dụng cơng thức tính cho nghiên cứu ước lượng
một tỷ lệ:
n = Z2(1-α/2)


(𝑝.(1−𝑝)
(𝜀𝑝)2

Trong đó: n = cỡ mẫu nghiên cứu; p = 0,208 là tỷ lệ thừa cân
béo phì mắc đái tháo đường type 2 ở một nghiên cứu năm 2017. Z(1–
α/2) = 1,96 là giá trị của hệ số giới hạn tin cậy ứng với α = 0,05 với độ
tin cậy của ước lượng là 95%. ɛ = 0,3 là sai số cho phép. Từ cơng
thức trên ta tính được n = 163. Ước tính có khoảng 10% đối tượng bỏ
cuộc hoặc di chuyển trong quá trình nghiên cứu nên số mẫu sẽ là 107
bệnh nhân. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện cho tới khi lấy đủ 200
bệnh nhân.
2.5. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện
2.6. Phương pháp thu thập số liệu:
- Liên hệ với phòng NCKH của bệnh viện để được phép làm

4


nghiên cứu, sau đó liên hệ với các Khoa dự định lấy mẫu người bệnh
để lập danh sách người bệnh theo tiểu chuẩn đã lựa chọn
- Tập huấn điều tra viên (ĐTV): về mục đích của nhên cứu
và cách thu thập số liệu dựa trên phiếu thu thập số liệu.
- Thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án: thu thập thơng tin qua
nhận định tình trạng người bệnh đái tháo đường typ 2 sau buổi giao
ban đầu giờ làm việc, thực hiện chăm sóc người bệnh dinh dưỡng
theo qui trình điều dưỡng. Tất cả số liệu được ghi chép vào mẫu bệnh
án nghiên cứu thống nhất.
- Hỏi và quan sát, khám bệnh: ghi nhận và theo dõi bệnh nhân.
Chỉ tiêu quan sát

- Các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng được lấy vào 2 thời điểm
làNB vừa vào nhập viện(NVV) vàtrước khi ra viện (NRV)qua NB (Phụ
luc 1).Sau đó so sánh một số thông tin các chỉ số lâm sàng, cận lâm
sàng (NVV) và (NRV) để đánh giá hiệu quả của chăm sóc người bệnh.
Các chỉ số lâm sàng được đánh giá 1 ngày một lần, và số liệu
lâm sàng và cận lâm sàng lấy vào 2 thời điểm là N1 (người bệnh vừa
đến khám lần đầu) và N7 (sau khi điều trị ≤ một tháng), NRV trước
khi ra viện.
2.7. Các chỉ số nghiên cứu
Biến số và chỉ số
Được thu thập theo protocol đã xây dựng sau khi đề cương
nghiên cứu được hoàn tất.
2.7.1. Biến số nền: Tuổi, Giới, Nghề nghiệp, địa chỉ nơi sinh
sống, Trình độ học vấn, BMI, đo cân nặng, chiều cao của bệnh nhân,
lối sống, thói quan ăn uống, Tình trạng kinh tế, Bệnh lý kèm theo,
thời gian bị bệnh
2.7.2. Biến số lâm sàng: mệt, ăn nhiều, uống nhiều, đái
nhiều, gầy (hoặc béo bệu), BMI, các biến chứng như huyết áp cao, tê
bì, loét da, bệnh lý bàn chân
2.7.3. Biến số cận lâm sàng Glucose huyết tương (mmol/l), Albumin,

5


Protein máu, HbA1c, Cholesterol (mmol/l), HDL Cholesterol
(mmol/l), LDL Cholesterol (mmol/l) Triglycerid (mmol/l) ,HC, Bạch
cầu, tiểu cầu trong máu
2.8. Mô tả các biến số
Các số đo cân nặng, chiều cao của bệnh nhân được thu thập khi bắt
đầu nhập viện.

Đánh giá dựa vào phân loại chỉ số khối cơ thể (BMI) theo
tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới dành cho người châu Á năm
2004: Thiếu năng lượng trường diễn (BMI < 18,5); bình thường (18,5
≤ BMI ≤ 22,9); thừa cân (23 ≤ BMI ≤ 24,9); tiền béo phì (25 ≤ BMI
≤ 29,9) và béo phì (BMI > 30).
Phân loại mỡ cơ thể theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008:
Béo bụng (vòng bụng ≥ 90 cm ở nam và vòng bụng ≥ 80 cm ở nữ
hoặc vòng bụng/vòng mơng ≥ 0,9 ở nam và vịng bụng/vịng mơng ≥
0,8 ở nữ).
Xét các chỉ số sinh hóa theo Bộ Y tế lúc bắt đầu nhập viện:
Glucose máu lúc đói: 4,4 - 7,2 mmol/l (80 - 130mg/dl);
Lipid máu: LDL - C < 100 mg/dl (2,6 mmol/l) nếu chưa có
biến chứng tim mạch,
LDL - C < 70 mg/dl (1,8 mmol/l) nếu đã có biến chứng tim
mạch,
HDL – C > 40 mg/dl (1,0 mmol/l) với nam, > 50mg/ dl (1,3
mmol/l) với nữ; Triglycerid < 150mg/dl (1,7 mmol/l);
Cholesterol toàn phần 3,1 - 5,2 mmol/l.
Điều tra khẩu phần 24 giờ: điều tra khẩu phần ăn uống trước
khi vào viện 1 ngày của đối tượng nghiên cứu.

6


Bảng 2. 1. Những mục tiêu kiểm soát đái tháo đường [31], [22],
[43]
Chỉ số đánh giá
Thời gian
Bình thường Có rối loạn
4,4-7,2

> 7,2
Glucose
huyết
tương Lúc đói
< 10,0
≥ 10,0
(mmol/l)
Sau ăn 1-2h
Lúc đói
< 7,0
≥ 7,0
Lúc đói
< 5,2
≥ 5,2
Lúc đói
> 1,03
≤ 1,03
Lúc đói
< 1,7
≥ 1,7
Lúc đói
< 2,6
≥ 2,6
Nguy cơ tim
< 130/80
≥ 130/80
mạch cao
Huyết áp (mmhg)
Nguy cơ tim
<140/90

≥ 140/90
mạch thấp
2.9. Phương pháp phân tích số liệu:
Xử lý và phân tích số liệu nhân trắc dinh dưỡng bằng phần
mềm Epi data 3.1 của WHO, phần mềm nhập khẩu phần ăn 24 giờ và
phần mềm Stata 12.0.
Thống kê mô tả và thống kê suy luận sẽ được thực hiện.
Mức ý nghĩa thống kê α=0,05 được sử dụng trong thống kê suy luận.
Các trắc nghiệm thống kê đánh giá sự khác biệt: test tham số, test
phi tham số,…
Các test thống kê đánh giá tương quan: tỷ suất chênh OR, hệ số
tương quan,…
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu:
Nghiên cứu được sự chấp thuận của Hội đồng bảo vệ đề
cương nghiên cứu Trường Đại học Thăng Long Trước khi tham gia
vào nghiên cứu, tất cả đối tượng nghiên cứu đều được cung cấp thông
tin rõ ràng về mục tiêu, nội dung nghiên cứu
HbA1c
Cholesterol (mmol/l)
HDL Cholesterol (mmol/l)
Triglycerid (mmol/l)
LDL Cholesterol (mmol/l)

7


Đối tượng nghiên cứu được thông báo và tự nguyện quyết
định tham gia nghiên cứu bằng cách ký nhận vào bản đồng ý tham
gia nghiên cứu.
Tất cả các thông tin thu thập được từ các đối tượng nghiên cứu

sẽ được giữ bí mật. Các câu trả lời khơng có là đúng hay là sai. Đối
tượng nghiên cứu có quyền dừng sự tham gia hoặc rút khỏi nghiên cứu
bất cứ lúc nào. Việc từ chối tham gia nghiên cứu sẽ không ảnh hưởng
gì đất chất lượng điều trị, chăm sóc cho người bệnh.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Tuổi
40
20

4.7

27.1

35.5

50 - 59

60- 69

58,97±
18.7

14

0

< 40

40-49


≥70

Biểu đồ 3. 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi
Nhận xét:
- Đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm tuổi từ 60-69 chiếm tỷ lệ
cao nhất 35,5%, tiếp theo là nhóm tuổi 50-59 chiếm 27,1%.
- Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là
58,97±11,1 tuổi, thấp nhất là 25 tuổi và cao nhất là 81 tuổi.
3.1.2. Giới tính

48.6
51.4

Nam
Nữ

Biểu đồ 3. 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính

8


Nhận xét
Tỷ lệ nam nữ trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương
nhau. Nam chiếm 51,4%, nữ chiếm 48,6%.
3.1.3. Nghề nghiệp
Bảng 3. 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp

n


%

Cán bộ nhân viên
13
12.1
Cơng nhân
4
3.7
Nơng dân
10
9.3
Hưu trí
47
43.9
Tự do
33
30.8
Tổng
107
100.0
Nhận xét
Trong 107 đối tượng nghiên cứu có 43,9% đối tượng
nghiên cứu là hưu trí, 30,8% đối tượng nghiên cứu là lao động tự do,
12,1% đối tượng nghiên cứu là cán bộ nhân viên, 9,3% đối tượng
nghiên cứu là nông dân và 3,7% đối tượng nghiên cứu là công nhân
3.1.4. Nơi cư trú

Thành thị
Nông thôn


42.1
57.9

Biểu đồ 3. 3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nơi cư trú
Nhận xét
Phần lớn đối tượng trong nghiên cứu ở thành thị chiếm
57,9%, 42,1% đối tượng nghiên cứu ở nông thôn.

9


3.1.5. Trình độ học vấn
Bảng 3. 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn

n

%

Tiểu học
32
29,9
Trung học cơ sở
35
32,7
Trung học phổ thông
18
16,8
Trung cấp cao đẳng

12
11,2
Đại học sau đại học
10
9,3
Tổng
107
100,0
Nhận xét:
Trong 107 đối tượng tham gia nghiên cứu có 32,7% đối
tượng nghiên cứu có trình độ trung học cơ sở, 16,8% trình độ trung
học phổ thơng, 11,2% trình độ trung cấp cao đẳng và 9,3% đối tượng
nghiên cứu có trình độ đại học, sau đại học.
3.1.6. Tiền sử gia đình
Bảng 3. 3. Tiền sử gia đình liên quan đến đái tháo đường
Tiền sử gia đình
n
%
Có ĐTĐ
32
29,9
Không ĐTĐ
75
70,1
Tổng số
107
100,0
Nhận xét:
Phần lớn đối tượng tham gia nghiên cứu có tiền sử gia
đình khơng liên quan đến đái tháo đường 70,1%, 29,9% đối tượng

nghiên cứu có tiền sử gia đình liên quan đến đái tháo đường.
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cửa đối tượng nghiên cứu
tại BVNTTW năm 2019.
3.2.1. Thời gian phát hiện bệnh

10


50.5

60
40
20

27.1
12.1

10.3

0

<1 năm

1-5 năm

5-10 năm

>10 năm

Biểu đồ 3. 4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian phát hiện

bệnh ĐTĐ type 2
Nhận xét:
Phần lớn đối tượng nghiên cứu đã có thời gian mắc bệnh > 5
năm, trong đó 1-5 năm chiếm 50,5%, 5-10 năm chiếm 27,1%, >10
năm chiếm 12,1%.
3.2.2. Bệnh đồng mắc kèm theo

0.9
2.8
3.7
5.6
5.6
6.5
7.5
10.3

Sỏi thận
Hẹp động mạch chi dưới

Viêm dạ dày tá tràng
Tăng huyết áp
0

10

19.6
21.5
20

34.6

30

40

Biểu đồ 3. 5. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo các bệnh lý kèm
theo bệnh đái tháo đường
Nhận xét:
Đối tượng nghiên cứu có các bệnh lý kèm theo bệnh đái tháo
đường hay gặp nhất là tăng huyết áp (34,6%), tim mạch (21,5%), rối
loạn lipid (19,6%), viêm dạ dày tá tràng (10,3%).

11


Bảng 3. 4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm bệnh lý kèm
theo cùng bị bệnh ĐTĐ
Bệnh lý kèm theo
n
%
Chưa phát hiện bệnh
18
16,8
1 bệnh
47
43,9
2 bệnh
25
23,4
≥ 3 bệnh
17

15,9
Tổng
107
100,0
Nhận xét:
43,9% đối tượng nghiên cứu có 1 bệnh mắc kèm theo, 23,4%
đối tượng nghiên cứu có 2 bệnh mắc kèm theo và 15,9% đối tượng
nghiên cứu có nhiều hơn 3 bệnh mắc kèm theo.
3.2.3. BMI

45.8

50
40

27.1

30

21.5

20

10

5.6

0
<18.5


18.5-22.9

23-24.9

>25

Biểu đồ 3. 6. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo BMI
Nhận xét:
45,8% đối tượng nghiên cứu có chỉ số khối cơ thể BMI bình
thường (18,5-22,9), 5,6% đối tượng nghiên cứu gầy (BMI<18,5),
27,1% đối tượng nghiên cứu thừa cân (23-24.9) và 21,5% đối tượng
nghiên cứu béo phì (>25).
3.2.4. Vịng eo, vịng hơng

12


Bảng 3. 5. Phân bố số đo vòng eo vượt ngưỡng của bệnh ĐTĐ
type 2 khi vào viện
Nam
Nữ
Tổng
p
Vòng eo
n
%
n
%
n
%

Vòng eo nguy cơ
15
14,0 43 40,2 59
55,1
cao (cm)
<
Vịng
eo
bình
37
34,6 12 11,2 48
44,9
0,
thường (cm)
05
Tổng
10
52
48,6 55 51,4
100
7
Trung bình (cm)
86,5±9,2
83,9±8,6
84,6±8,9
Nhận xét
55,1% đối tượng nghiên cứu đối tượng nghiên cứu có vịng
eo có nguy cơ cao trong đó nữ chiếm 40,2% cao hơn nam giới (14%).
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Vịng eo trung bình của nam giới là 86.5±9.2 cao hơn nữ

giới 83,9 ± 8,6 cm
Bảng 3. 6. Phân bố tỷ lệ % vượt ngưỡng của tỉ số vịng eo/vịng
hơng khi vào viện
Tỷ số vịng eo/hơng
Nam
Nữ
Tổng
n
%
n
%
n
%
VE/VH cao
41
38,3
54
50,5
95
88,8
VE/VH bình thường
11
10,3
1
0,9
12
11,2
Tổng
52
48,6

55
51,4
107
100
p
<0,01
Nhận xét:
Đối tượng nghiên cứu có tỷ số vịng eo/vịng hơng cao chiếm
88,8% trong đó nữ giới (50,5%) cao hơn nam giới (38,3%) với
p<0,05.

13


3.2.5. Triệu chứng lâm sàng khi vào viện

0.9
1.9
1.9
6.5
6.5
12.1
13.1
15.9
24.3

Tê bì rối loạn cảm giác
Gầy sút
Ăn nhiều
Đái nhiều

Không biểu hiện triệu chứng
0

20

40

72
60

80

Biểu đồ 3.7. Triệu chứng lâm sàng khi vào viện
Nhận xét:
Đối tượng nghiên cứu có khơng có triệu chứng lâm sàng khi
vào viện chiếm 72%, 24,3% đối tượng nghiên cứu mệt mỏi, 15,9%
đối tượng nghiên cứu đái nhiều, 13,1% khó ngủ, 12,1% ăn nhiều.
3.2.6. Huyết áp
Bảng 3. 7. Đặc điểm về huyết áp của đối tượng nghiên cứu
Min
Max
X ± SD
Huyết áp
(mmHg)
(mmHg)
(mmHg)
HATT
110
180
132,43 ± 17,39

Nam
HATTr
60
100
78,65 ± 9,48
HATT
90
170
128,57 ± 18,33
Nữ
HATTr
60
90
76,51 ± 9,19
HATT
90
180
130,00 ± 17,99
Chung
HATTr
60
100
77,30 ± 9,31
Nhận xét:
Huyết áp tâm thu trung bình của nam giới là 132,43±17,39
mmHg cao hơn nữ giới 128,57±18,33 mmHg.
Huyết áp tâm trương trung bình của nam giới là
78,65±9,48mmHg cao hơn nữ giới 76,51±9,19 mmHg.
3.2.7. Xét nghiệm máu


14


Bảng 3. 8. Đặc điểm xét nghiêm sinh hóa của đối tượng nghiên
cứu khi vào viện
Các chỉ số sinh hóa
X ± SD
Glucose
10,3 ± 4,3
HbA1c
7,18 ± 1,62
LDL-C
2,74 ± 0,98
HDL-C
1,24 ± 0,28
Triglycerid
1,91 ± 1,17
Chol toàn phần
5,53 ± 1,15
Ure
5,72 ± 2,27
Creatinin
81,33 ± 32,18
GOT
29,36 ± 3,38
GPT
27,98 ± 6,89
Nhận xét:
Nồng độ Glucoso máu trung bình của các đối tượng nghiên
cứu là 10.3 ± 4.3, HbA1c trung bình là 7,18 ± 1,62


<7%

48.6
51.4

≥ 7%

Biểu đồ 3. 8. Nồng độ HbA1c lúc vào viện
Nhận xét:
48,6% đối tượng nghiên cứu có nồng độ HbA1c ≥ 7% khi
vào viện và 51,4% đối tượng nghiên cứu có HbA1c <7%.

15


3.3. Đánh giá hiệu quả chăm sóc chế độ dinh dưỡng và một số yếu
tố liên quan trong thời gian điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung
ương năm 2019.
3.2.1. Mức độ kiểm sốt các chỉ số sinh hóa của đối tượng nghiên
cứu ĐTĐ type 2
Bảng 3. 9. Mức độ kiểm sốt Glucoso
Vào viện
Ra viện
p
Glucose
n
%
n
%

Bình thường
25
23,4
75
70,1
<0,001
Có rối loạn
82
76,6
32
29,9
Tổng
107
100
107
100
Nhận xét:
76,6% đối tượng nghiên cứu có glucoso rối loạn khi vào viện,
tỷ lệ này giảm nhiều sau ra viện còn 29,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,001.
Bảng 3. 10. Mức độ kiểm sốt Fructosamin
Vào viện
Ra viện
p
Fructosamin
n
%
n
%
Bình thường

3
2,8
69
64,5
<0,001
Có rối loạn
104
97,2
38
35,5
Tổng
107
100
107
100
Nhận xét
97,2% đối tượng nghiên cứu có Fructosamin rối loạn khi vào
viện, tỷ lệ này giảm nhiều sau ra viện còn 35,5%. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 3. 11. Đặc điểm nồng độ cholesterol lúc vaò viện của ĐTNC
Nam
Nữ
p
Cholesterol
n
%
n
%
Bình thường
42

39,3
47
43,9
0,494
Có rối loạn
10
9,3
8
7,5
Tổng
52
48,6
55
51,4

16


Nhận xét:
9,3% đối tượng nghiên cứu nam có rối loạn cholesterol lúc vào
viện cao hơn nữ giới (7,5%). Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê
với p>0,05.
Bảng 3. 12. Mức độ kiểm sốt Triglycerid
Vào viện
Ra viện
p
Triglycerid
n
%
n

%
Bình thường
49
45,8
57
53,3
0,276
Có rối loạn
58
54,2
50
46,7
Tổng
107
100
107
100
Nhận xét
54,2% đối tượng nghiên cứu có Triglycerid rối loạn khi vào
viện, tỷ lệ này giảm sau ra viện còn 46,7%. Sự khác biệt khơng có ý
nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3. 13. Giá trị trung bình các chỉ số sinh hóa theo ADA vào
viện và ra viện
Các chỉ số sinh hóa
Vào viện
Ra viện
p
Glucose
10,3±4,3
7,1±2,56

0,000
Fructosamin
411,23 ± 61,58 306,75 ± 59,54
0,000
Triglycerid
1,91±1,17
1,57±1,35
0,002
Chol tồn phần
5,53±1,15
3,98±1,02
0,000
Nhận xét
Giá trị trung bình các chỉ số sinh hóa sau ra viện như
Glucose, Fructosamin, Triglycerid, Chol toàn phần đều giảm nhiều so
với thời điểm vào viện. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Trong đó
Chỉ số Glucoso trung bình lúc vào viện 10,3±4,3 giảm sau ra
viện cịn 7,1±2,56.
Chỉ số Fructosamin trung bình lúc vào viện 411,23 ± 61,58
giảm sau ra viện còn 306,75 ± 59,54.
Chỉ số Triglycerid trung bình lúc vào viện 1,91±1,17 giảm
sau ra viện cịn 1,57±1,35.
Chỉ số Chol tồn phần trung bình lúc vào viện
5,53±1,15giảm sau ra viện còn 3,98±1,02.

17


3.3.2. Thay đổi BMI của đối tượng nghiên cứu khi vào viện và ra

viện
Bảng 3. 14. Tình trạng sự thay đổi BMI của ĐTNC
Vào viện
Ra viện
p
BMI
n
%
n
%
<18.5
6
5,6
1
0,9
0,282
18,5-22,9
49
45,8
72
67,3
23-24,9
29
27,1
23
21,5
>25
23
21,5
11

10,3
Tổng
107
100,0
107
100,0
BMI trung bình:
23,1±3,46
22,01±2,39
Nhận xét:
Khi vào viện 5,6% đối tượng nghiên cứu gầy, 27,1% đối
tượng nghiên cứu thừa cân và 21,5% đối tượng nghiên cứu béo phì.
Sau ra viện tỷ lệ đối tượng nghiên cứu thừa cân, béo phì đã giảm
xuống lần lượt là 21,5% và 10,3%. BMI trung bình khi vào viện của
đối tượng nghiên cứu là 23,1±3,46, sau ra viện giảm còn 22,01±2,39.
Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
3.3.3 Mối liên quan giữa tình trạng thừa cân béo phì và khẩu
phần, thói quen dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu ĐTĐ type 2
Bảng 3. 15. Mối liên quan giữa tình trạng thừa cân béo phì và
thói quen dinh dưỡng
Khơng
TCBP
TCBP
(n=52)
Khẩu phần ăn
p
(n=55)
n
%
n

%

35
32,7
26
24,3
Ăn ngọt
0,006
Khơng
17
15,9
29
27,1

32
29,9
24
22,4
Ăn vặt
0,005
Khơng
20
18,7
31
29,0

28
26,2
19
17,8

Ăn đêm
0,231
Khơng
24
22,4
36
33,6
29
27,1
23
21,5
Ăn món xào, Xào, rán, nướng
0,452
Luộc
canh
rán, nướng
23
21,5
32
29,9

18


Nhận xét:
Kết quả cho thấy có mối liên quan giữa thói quen ăn ngọt,
ăn vặt (thức ăn nhanh) và tình trạng TCBP của đối tượng nghiên cứu
ĐTĐ type 2 (p<0,05). Tỷ lệ TCBP ở đối tượng nghiên cứu có ăn ngọt
(32,7%) cao hơn đối tượng nghiên cứu không ăn ngọt (15,9%). Tỷ lệ
TCBP ở đối tượng nghiên cứu có thói quen ăn vặt (22,9%) cao hơn

so với đối tượng nghiên cứu khơng có thó quen ăn vặt (18,7%)
Tỷ lệ TCBP ở đối tượng nghiên cứu có sở thích ăn món
xào/rán/nướng (27,1%) cao hơn đối tượng nghiên cứu ăn món
canh/luộc (21,5%), tuy nhiên sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê
(p>0,05).
Tỷ lệ TCBP ở đối tượng nghiên cứu có ăn đêm (26,2%) cao
hơn bệnh không ăn đêm (22,4%). Tuy nhiên, sự khác biệt khơng có ý
nghĩa thống kê (p>0,05).
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

80.4

Đi bộ

0.9

3.7

Đạp xe
đạp


Dưỡng
sinh

10.3

3.7

Bơi lội Tập gym

Biểu đồ 3. 9. Phân bố đối tượng nghiên cứu đái tháo đường type
2 theo hoạt động thể lực hàng ngày
Nhận xét:
Phần lớn đối tượng nghiên cứu chọn đi bộ là hoạt động thể
dục chiếm 80,4%. Bên cạnh đó có 10,3% đối tượng nghiên cứu bơi
lội, 3,7% đối tượng nghiên cứu tập gym, 3,7% đối tượng nghiên cứu
tập dưỡng sinh và 0,9% đối tượng nghiên cứu đạp xe đạp.

19


Bảng 3. 16. Mối liên quan giữa tình trạng thừa cân béo phì của
đối tượng nghiên cứu ĐTĐ type 2 và tình trạng hút thuốc lá
Hút thuốc lá
TCBP
Khơng TCBP
(n=52)
(n=55)
p
n
%

n
%
Thường xun
12
11,2
9
8,4
Khơng
14
13,1
32
29,9
0,32
Đã từng hút nhưng bỏ
26
24,3
14
13,1
Tổng
52
48,6
55
51,4
Nhận xét:
Tỷ lệ TCBP ở đối tượng nghiên cứu đã từng hút thuốc nhưng
bỏ (24,3%) cao hơn nhóm đối tượng nghiên cứu khơng hút thuốc
(11,2%) và có hút thuốc thường xun (13,1%). Sự khác biệt khơng
có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3. 17. Mối liên quan giữa tình trạng thừa cân béo phì của
đối tượng nghiên cứu ĐTĐ type 2 và tình trạng uống rượu bia

Uống rượu bia
TCBP
Khơng TCBP
(n=52)
(n=55)
p
n
%
n
%

44
41,1
4
3,7
0,96
Khơng
8
7,5
51
47,7
Nhận xét:
Tỷ lệ TCBP ở đối tượng nghiên cứu uống rượu bia (41,1%)
cao hơn đối tượng không sử dụng rượu bia (7,5%). Sự khác biệt
khơng có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

20


Bảng 3. 18. Mối liên quan giữa tình trạng thừa cân béo phì của

đối tượng nghiên cứu ĐTĐ type 2 và thói quen tập thể dục
TCBP
Khơng
p
(n=52)
TCBP
Luyện tập thể dục
(n=55)
n
%
n
%
Tập
thể Có
21
19,6
39
36,4
0,001
dục
Khơng
31
29,0
16
15,0
Mức
độ Khơng thường
16
26,7
25

41,7
luyện tập
xun
0,52
Thường xun
5
8,3
14
23,3
Nhận xét:
Tỷ lệ TCBP ở nhóm đối tượng nghiên cứu có thể dục
(19,6%) thấp hơn nhóm đối tượng nghiên cứu không tập thể dục
(10,8%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Trong số đối tượng nghiên cứu có tập thể dục, có 31,6% đối
tượng nghiên cứu tập thể dục thường xuyên. Tron đó tỷ lệ TCBP ở
đối tượng nghiên cứu tập thể dục thường xuyên (8,3%) thấp hơn đối
tượng tập thể dục không thường xuyên (26,7%). Sự khác biệt khơng
có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3. 19. Mối liên quan giữ tình trạng thừa cân béo phí và nơi
cư trú
TCBP
Khơng TCBP
(n=52)
(n=55)
Nơi cư trú
p
n
%
n
%

Nơng thơn
14
13,1
31
29,0
Thành thị
38
35,5
24
22,4
0,13
Tổng
52
48,6
55
51,4
Nhận xét:
Tỷ lệ TCBP ở khu vực thành thị (35,5%) cao hơn nơng thơn
(13,1%). Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

21


Bảng 3. 20. Mối liên quan giữ tình trạng thừa cân béo phí và
nhóm tuổi
TCBP
Khơng TCBP
(n=52)
(n=55)
Nhóm tuổi

p
n
%
n
%
< 40
1
0,9
4
3,7
40-49
9
8,4
6
5,6
50 - 59
11
10,3
18
16,8
0,042
60- 69
15
14,0
23
21,5
≥70
16
15,0
4

3,7
Tổng
52
48,6
55
51,4
Nhận xét:
Tỷ lệ thừa cân ở nhóm tuổi ≥70 tuổi và nhóm tuổi 60-69
tương ứng là 15% và 14%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05).
Bảng 3. 21. Mối liên quan giữ tình trạng thừa cân béo phí và giới
tính
TCBP
Khơng TCBP
(n=52)
(n=55)
Giới tính
p
n
%
n
%
Nam
23
21,5
29
27,1
Nữ
29
27,1

26
24,3
0,349
Tổng
52
48,6
55
51,4
Nhận xét:
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở nữ giới (27,1%) cao hơn nam giới
(21,5%). Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

22


Bảng 3. 22. Mối liên quan giữ tình trạng thừa cân béo phí và
nghề nghiệp
TCBP
Khơng TCBP
(n=52)
(n=55)
Nghề nghiệp
p
n
%
n
%
Cán bộ nhân viên
11
10,3

2
1,9
Cơng nhân
1
0,9
3
2,8
Nơng dân
2
1,9
8
7,5
0,795
Hưu trí
28
26,2
19
17,8
Tự do
10
9,3
23
21,5
Tổng
52
48,6
55
51,4
Nhận xét:
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở nhóm đối tượng nghiên cứu hưu trí

(26,2%) cao hơn nhóm cán bộ nhân viên (10,3%), nơng dân (1,9%),
cơng nhân (0,9%). Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3. 23. Mối liên quan giữ tình trạng thừa cân béo phí và bệnh kèm
theo
TCBP
Khơng TCBP
(n=52)
(n=55)
Bệnh kèm theo
p
n
%
n
%
Tăng huyết áp

32
29.9
5
4.7
0,236
Khơng 20
18.7
50
46.7
Bệnh tim mạch

22
20.6
1

0.9
0,52
Khơng 30
28.0
54
50.5
Rối loạn lipid máu

19
17.8
2
1.9
0,423
Khơng 33
30.8
53
49.5
Nhận xét:
Tỷ lệ TCBP ở đối tượng nghiên cứu tăng huyết áp (29,9%) cao
hơn nhóm đối tượng nghiên cứu khơng tăng huyết áp (18,7%). Sự
khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Tỷ lệ TCBP ở đối tượng nghiên cứu mắc bệnh tim mạch
(20,6%) thấp hơn nhóm đối tượng nghiên cứu khơng mắc bệnh
(28%). Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Tỷ lệ TCBP ở đối tượng nghiên cứu có rố loạn lipid máu
(17,8%) cao hơn đố tượng không bị rố loạn lipid máu (30,8%). Sự
khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

23



IV. KẾT LUẬN
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng người bệnh ĐTĐ type
2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2019.
− ĐTNC thuộc nhóm tuổi từ 60-69 chiếm tỷ lệ cao nhất 35,5%,
tiếp theo là nhóm tuổi 50-59 chiếm 27,1%. Tuổi trung bình là
58,97±11,1 tuổi.
− Nam chiếm 51,4%, nữ chiếm 48,6%.
− Phần lớn ĐTNC đã có thời gian mắc bệnh > 5 năm, trong đó
1-5 năm chiếm 50,5%, 5-10 năm chiếm 27,1%, >10 năm chiếm
12,1%.
− ĐTNC có các bệnh lý kèm theo bệnh đái tháo đường hay gặp
nhất là tăng huyết áp (34,6%), tim mạch (21,5%), rối loạn lipid
(19,6%), viêm dạ dày tá tràng (10,3%).
− 45,8% ĐTNC có chỉ số khối cơ thể BMI bình thường, 5,6%
ĐTNC gầy, 27,1% ĐTNC thừa cân và 21,5% ĐTNC béo phì.
− Vịng eo trung bình của nam giới là 86,5±9,2 cao hơn nữ giới
83,9 ± 8,6 cm
− 88,8% ĐTNC có tỷ số vịng eo/vịng hơng cao trong đó nữ
giới (50,5%) cao hơn nam giới (38,3%) với p<0,05.
− ĐTNC có khơng có triệu chứng lâm sàng khi vào viện chiếm
72%, 24,3% ĐTNC mệt mỏi, 15,9% ĐTNC đái nhiều, 13,1% khó
ngủ, 12,1% ăn nhiều.
− Huyết áp tâm thu trung bình của nam giới là 132,43±17,39
mmHg cao hơn nữ giới 128,57±18,33 mmHg. Huyết áp tâm trương
trung bình của nam giới là 78,65±9,48mmHg cao hơn nữ giới
76,51±9,19 mmHg.
− Nồng độ Glucoso máu trung bình của ĐTNC là 10.3 ± 4.3,
HbA1c trung bình là 7,18 ± 1,62
− 48,6% ĐTNC có nồng độ HbA1c ≥ 7% khi vào viện và

51,4% ĐTNC có HbA1c <7%.

24


2. Đánh giá hiệu quả chăm sóc chế độ dinh dưỡng và một số yếu
tố liên quan trong thời gian điều trị tại Bệnh viện Nội tiết
Trung ương năm 2019.
− 76,6% ĐTNC có glucoso rối loạn khi vào viện và giảm
nhiều sau ra viện cịn 29,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,001.
− 97,2% ĐTNC có Fructosamin rối loạn khi vào viện và giảm
nhiều sau ra viện còn 35,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,001.
− 9,3% ĐTNC nam có rối loạn cholesterol lúc vào viện cao
hơn nữ giới (7,5%). Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê với
p>0,05.
− 54,2% ĐTNC có Triglycerid rối loạn khi vào viện, tỷ lệ này
giảm sau ra viện còn 46,7%. Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê
với p>0,05.
− Chỉ số Glucoso trung bình lúc vào viện 10,3±4,3 giảm sau
ra viện cịn 7,1±2,56. Fructosamin trung bình lúc vào viện 411,23 ±
61,58 giảm sau ra viện còn 306,75 ± 59,54. Triglycerid trung bình lúc
vào viện 1,91±1,17 giảm sau ra viện cịn 1,57±1,35.Chol tồn phần
trung bình lúc vào viện 5,53±1,15giảm sau ra viện cịn 3,98±1,02.
− BMI trung bình khi vào viện của ĐTNC là 23,1±3,46, sau
ra viện giảm còn 22,01±2,39. Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê
với p>0,05.
− Các yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân béo phì của
bệnh nhân ĐTĐ type 2 như ăn ngọt, ăn vặt, tập thể dục, nhóm tuổi


25


×